Tải bản đầy đủ (.docx) (116 trang)

(Luận văn thạc sĩ) hiện trạng môi trường khu công nghiệp khánh phú, xã khánh phú, huyện yên khánh, tỉnh ninh bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.95 MB, 116 trang )

HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM

NGUYỄN THỊ THANH XUÂN

HIỆN TRẠNG MÔI TRƯỜNG KHU CÔNG NGHIỆP
KHÁNH PHÚ, XÃ KHÁNH PHÚ, HUYỆN N
KHÁNH, TỈNH NINH BÌNH

Chun ngành:

Khoa học mơi trường

Mã số:

60 44 03 01

Người hướng dẫn khoa học:

TS. Nguyễn Thị Hồng Linh

NHÀ XUẤT BẢN ĐẠI HỌC NÔNG NGHIỆP - 2016


LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi, các kết quả nghiên
cứu được trình bày trong luận văn là trung thực, khách quan và chưa từng dùng để bảo
vệ lấy bất kỳ học vị nào.
Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn đã được cám
ơn, các thơng tin trích dẫn trong luận văn này đều được chỉ rõ nguồn gốc.
Hà Nội, ngày tháng
Tác giả luận văn



Nguyễn Thị Thanh Xuân

i


LỜI CẢM ƠN
Trong suốt thời gian học tập, nghiên cứu và hồn thành luận văn, tơi đã nhận
được sự hướng dẫn, chỉ bảo tận tình của các thầy cơ giáo, sự giúp đỡ, động viên của
bạn bè, đồng nghiệp và gia đình.
Nhân dịp hồn thành luận văn, cho phép tơi được bày tỏ lịng kính trọng và
biết ơn sâu sắc TS. Nguyễn Thị Hồng Linh đã tận tình hướng dẫn, dành nhiều công
sức, thời gian và tạo điều kiện cho tơi trong suốt q trình học tập và thực hiện đề tài.
Tơi xin bày tỏ lịng biết ơn chân thành tới Ban Giám đốc, Ban Quản lý đào tạo
Khoa Môi trường - Học viện Nông nghiệp Việt Nam đã tận tình giúp đỡ tơi trong q
trình học tập, thực hiện đề tài và hồn thành luận văn.
Tơi xin chân thành cảm ơn tập thể lãnh đạo, cán bộ viên chức các cán công tác
tại Chi cục Bảo vệ môi trường tỉnh Ninh Bình, cán bộ của Ban Quản lý các Khu cơng
nghiệp tỉnh Ninh Bình và các cán bộ, cơng nhân viên làm việc tại các doanh nghiệp
trong Khu công nghiệp Khánh Phú, huyện Yên Khánh đã giúp đỡ và tạo điều kiện cho
tơi trong suốt q trình thực hiện đề tài.
Xin chân thành cảm ơn gia đình, người thân, bạn bè, đồng nghiệp đã tạo mọi điều
kiện thuận lợi và giúp đỡ tôi về mọi mặt, động viên khuyến khích tơi hồn thành luận văn./.

Hà Nội, ngày
tháng
năm 2016
Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Thanh Xuân


ii


MỤC LỤC
Lời cam đoan................................................................................................................................ i
Lời cảm ơn.................................................................................................................................. ii
Mục lục....................................................................................................................................... iii
Danh mục các chữ viết tắt........................................................................................................ vi
Danh mục bảng......................................................................................................................... vii
Danh mục hình........................................................................................................................ viii
Trích yếu luận văn...................................................................................................................... x
Thesis abstract........................................................................................................................... xi
PHẦN 1. MỞ ĐẦU................................................................................................................... 1
1.1.

Tính cấp thıết của đề tàı........................................................................................... 1

1.2.

Gıả thuyết khoa học.................................................................................................. 2

1.3.

Mục đích nghiên cứu................................................................................................ 2

1.4.

Phạm vị nghiên cứu.................................................................................................. 2


1.5.

Những đóng góp mới, ý nghĩa khoa học hoặc thực tiễn ..................................... 2

PHẦN 2. TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU............................................... 3
2.1.

Tình hình phát triển các KCN trên thế giới và ở Việt Nam ............................... 3

2.1.1.

Tình hình phát triển các KCN trên thế giới.......................................................... 3

2.1.2.

Tình hình phát triển các KCN ở Việt Nam........................................................... 5

2.2.

Tác động của các KCN trong phát trıển kınh tế - xã hộı và môı trường .......10

2.2.1.

Tác động tích cực................................................................................................... 11

2.2.2.

Tác động tiêu cực................................................................................................... 12

2.3.


Hıện trạng mơı trường các KCN Việt Nam........................................................ 13

2.3.1.

Nước thải KCN....................................................................................................... 14

2.3.2.

Khí thải KCN.......................................................................................................... 18

2.3.3.

Chất thải rắn KCN.................................................................................................. 20

2.4.

Công tác quản lý môı trường KCN tạı Việt Nam.............................................. 22

2.4.1.

Quy định về quản lý môi trường và bảo vệ môi trường KCN......................... 22

2.4.2.

Áp dụng các biện pháp kỹ thuật trong bảo vệ môi trường KCN.................... 24

2.4.3.

Tổ chức thực hiện các biện pháp quản lý bảo vệ mơi trường trong KCN....25


2.5.

Kháı qt tình hình phát trıển các KCN tỉnh Ninh Bình.................................. 26

iii


2.5.1.

Về công tác quy hoạch........................................................................................... 26

2.5.2.

Công tác xây dựng hạ tầng các KCN.................................................................. 26

2.5.3.

Công tác thu hút đầu tư......................................................................................... 27

2.5.4.

Hiệu quả sản xuất, kinh doanh của các doanh nghiệp KCN........................... 28

2.5.5.

Thu hút lao động và thực hiện chính sách cho người lao động ......................29

2.5.6.


Công tác đảm bảo an ninh trật tự và phịng chống cháy nổ ............................. 30

2.5.7.

Khó khăn, hạn chế.................................................................................................. 30

2.5.8.

Ơ nhiễm mơi trường tại các KCN........................................................................ 30

PHẦN 3. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU...................................... 32
3.1.

Địa đıểm nghıên cứu.............................................................................................. 32

3.2.

Thờı gıan nghıên cứu............................................................................................. 32

3.3.

Đốı tượng nghıên cứu............................................................................................ 32

3.4.

Nộı dung nghıên cứu.............................................................................................. 32

3.4.1.

Tổng quan về KCN Khánh Phú, xã Khánh Phú, huyện Yên Khánh, tỉnh

Ninh Bình................................................................................................................ 32

3.4.2.

Thực trạng chất lượng mơi trường KCN Khánh Phú....................................... 32

3.4.3.

Tình hình thực hiện công tác bảo vệ môi trường của KCN. ............................ 33

3.4.4.

Đề xuất xuất các biện pháp cải thiện, nâng cao chất lượng môi trường
tại KCN.................................................................................................................... 33

3.5.

Phương pháp nghıên cứu....................................................................................... 33

3.5.1.

Thu thập số liệu thứ cấp........................................................................................ 33

3.5.2.

Thu thập số liệu sơ cấp.......................................................................................... 33

3.5.3.

Phương pháp xử lý số lıệu.................................................................................... 38


PHẦN 4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN........................................................................... 40
4.1.

Tổng quan về KCN Khánh Phú, xã Khánh Phú, huyện Yên Khánh, tỉnh
Ninh Bình

40

4.1.1.

Lịch sử hình thành và phát triển của KCN Khánh Phú.................................... 40

4.1.2.

Điều kiện tự nhiên – kinh tế xã hội của KCN Khánh Phú............................... 41

4.1.3.

Tình hình sản xuất kinh doanh của KCN Khánh Phú....................................... 46

4.1.4.

Đóng góp của KCN trong nền kinh tế - xã hội của tỉnh ................................... 49

4.2.

Hıện trạng chất lượng môı trường KCN Khánh Phú........................................ 50

4.2.1.


Các nguồn phát sınh chất thảı trong KCN Khánh Phú..................................... 50

4.2.2.

Hiện trạng chất lượng môi trường không khí KCN Khánh Phú..................... 52

iv


4.2.3.

Hiện trạng chất lượng môi trường nước............................................................. 60

4.2.4.

Hiện trạng chất thải rắn......................................................................................... 70

4.3.

Tình hình thực hıện cơng tác bảo vệ môı trường của KCN. ............................ 72

4.3.1.

Tổ chức quản lý môi trường tại KCN Khánh Phú............................................ 72

4.3.2.

Tình hình triển khai các văn bản pháp luật, thanh tra, kiểm tra ...................... 74


4.3.3.

Kế hoạch bảo vệ mơi trường................................................................................ 77

4.3.4.

Những tồn tại, khó khăn........................................................................................ 80

PHẦN 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ........................................................................... 82
5.1.

Kết luận.................................................................................................................... 82

5.2.

Kiến nghị................................................................................................................. 83

TÀI LIỆU THAM KHẢO.................................................................................................... 84
PHỤ LỤC................................................................................................................................. 87

v


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt

Nghĩa tiếng việt

Bộ KHCN&MT


: Bộ Khoa học công nghệ và môi trường

KT-XH

: Kinh tế - xã hội

Bộ TN&MT

: Bộ Tài nguyên và Môi trường

BOD5

: Biological Oxygen Demand (nhu cầu oxy
hóa sinh học)

BQL

: Ban quản lý

BVMT

: Bảo vệ môi trường

CCN

: Cụm công nghiệp

COD

: Chemical Oxygen Demand (Nhu cầu oxy hóa sinh học)


CTCP

: Cơng ty Cổ phần

CTNH

: Chất thải nguy hại

CTR

: Chất thải rắn

ĐTM

: Đánh giá tác động môi trường

KCN

: Khu công nghiệp

KCX

: Khu chế xuất

KKT

: Khu kinh tế

KPH


: Không phát hiện

NXB

: Nhà xuất bản

NTSX

: Nước thải sản xuất

NTSH

: Nước thải sinh hoạt

QLMT

: Quản lý môi trường

UBND

: Ủy ban nhân dân

HĐND

: Hội đồng nhân dân

XLNT

: Xử lý nước thải


vi


Bảng 2.1.

Thành ph

Bảng 2.2.

Phân loạ
khơng kh

Bảng 2.3.

Ước tính
các tỉnh c

Bảng 2.4.

Thành ph
phía Nam

Bảng 3.1.

Vị trí lấy
trường nư

Bảng 4.1.


Danh mụ

Bảng 4.2.

Đặc trưn

Bảng 4.3.

Đặc trưn

Bảng 4.4.

Đặc trưn

Bảng 4.5.

Đặc trưn

Bảng 4.6.

Chất lượ
6/2016...

Bảng 4.7.

Chất lượ
đến năm

Bảng 4.8.


Chất lượ
đến năm

Bảng 4.9.

Chất lượ
năm 201

Bảng 4.10.

Chất lượ
đến năm

Bảng 4.11.

Chất lượ

Bảng 4.12.

Chất lượ
đến 2016

Bảng 4.13.

Chất lượ
đến 2016

Bảng 4.14.

Chất lượ

đến 2016

Bảng 4.15.

Chất lượ
đến 2016

vii


Bảng 4.16. Hiện trạng chất lượng nước mặt KCN Khánh Phú năm 2016. ..................
Bảng 4.17. Hiện trạng quản lý và xử lý CTR một số cơ sở sản xuất trong KCN
Khánh Phú .................................................................................................
Bảng 4.18. Tình hình chấp hành thủ tục pháp lý về môi trường của các doanh
nghiệp trong KCN Khánh Phú ..................................................................
Bảng kết quả điều tra với đối tượng là cán bộ, công nhân viên tại các doanh
nghiệp trong KCN Khánh Phú. .................................................................
Bảng kết quả điều tra với đối tượng là dân cư thôn Phú Thịnh, Phú Hào – xã
Khánh Phú .................................................................................................
Một số hình ảnh cơng trình xử lý nước thải tạı KCN Khánh Phú ..................................

DANH MỤC HÌNH
Hình 2.1.

KCX Tân Thuận (TP

Hình 2.2.

Tình hình phát triển


Hình 2.3.

Phân bố các KCN –

Hình 2.4.

Tỷ lệ gia tăng lượn
lượng nước thải từ c

Hình 2.5

Ước tính tỷ lệ tổng l

Hình 2.6.

Tần suất số lần đo v
đoạn qua TP. Biên H

Hình 2.7.

Diễn biến nước sơn

Hình 2.8.

Sơ đồ ngun tắc c
KCN. .....................

Hình 2.9.

Giá trị sản xuất cơn

đến 2015. ...............

Hình 3.1.

Sơ đồ lấy mẫu quan

Hình 4.1.

Sơ đồ vị trí KCN K

Hình 4.2.

Biểu đồ diễn biến n
đến 2016 ................

Hình 4.3.

Biểu đồ diễn biến đ

Hình 4.4.

Biểu đồ diễn biến n
2016........................

Hình 4.5.

Biểu đồ diễn biến n
2016........................

viii



Hình 4.6. Biểu đồ diễn biến nồng độ NO 2 trong khơng khí
2016..............................................................................................................
Hình 4.7. Diễn biến chỉ tiêu COD trong nước thải sau xử lý
2016..............................................................................................................
Hình 4.8. Diễn biến chỉ tiêu TSS trong nước thải sau xử lý
2016..............................................................................................................
Hình 4.9. Diễn biến chỉ tiêu Coliform trong nước thải sau xử lý
đến 2016 .......................................................................................................
Hình 4.10. Sơ đồ tổ chức của Cơng ty Phát triển hạ tầng KCN .....................................
Hình 4.11. Hệ thống thốt nước KCN Khánh Phú .........................................................
Hình 4.12. Quy trình cơng nghệ xử lý nước thải KCN Khánh Phú ................................

ix


TRÍCH YẾU LUẬN VĂN
Tên tác giả: Nguyễn Thị Thanh Xuân
Tên Luận văn: Hiện trạng môi trường khu công nghiệp Khánh Phú, xã Khánh
Phú, huyện n Khánh, tỉnh Ninh Bình.
Ngành: Mơi Trường
Mã số: 60 44 03 01
Tên cơ sở đào tạo: Học viện Nơng nghiệp Việt
Nam Mục đích nghiên cứu
Luận văn “Hiện trạng môi trường KCN Khánh Phú, xã Khánh Phú,
huyện Yên Khánh, tỉnh Ninh Bình” được thực hiện nhằm mục đích đánh giá hiện
trạng chất lượng mơi trường khơng khí và môi trường nước của KCN.
Phương pháp nghiên cứu
Các phương pháp nghiên cứu sử dụng trong đề tài: điều tra thu thập số liệu quan

trắc định kỳ KCN giai đoạn 2012 đến 2015; lấy mẫu đại diện phân tích chất lượng mơi
trường khơng khí và nước thải, nước mặt KCN, khảo sát điều tra khối lượng chất thải rắn
và phỏng vấn các cán bộ, nhân viên của một số doanh nghiệp trong KCN bằng phiếu điều
tra để đánh giá tổng quan hiện trạng chất lượng môi trường của KCN.

Kết quả chính và kết luận
Kết quả nghiên cứu của luận văn đã chỉ ra hiện trạng chất lượng mơi trường
khơng khí đã có dấu hiệu ơ nhiễm nhẹ khi một số kết quả quan trắc có nồng độ bụi lơ
lửng và tiếng ồn vượt quá QCVN. Môi trường nước thải quan trắc năm 2016 có các
chỉ tiêu nằm trong ngưỡng cho phép theo QCVN. Mơi trường nước mặt có một số chỉ
+

tiêu vượt quá quy chuẩn như COD, TSS, NH4 , E.coli, Coliform.
Đề tài có đề xuất các biện pháp về quản lý, tổ chức hành chính cũng như xây
dựng cơ sở hạ tầng và tuyên truyền nâng cao ý thức mọi người nhằm nâng cao hiệu
quả bảo vệ môi trường, cải thiện chất lượng môi trường KCN.

x


THESIS ABSTRACT
Master candidate: Nguyen Thi Thanh Xuan
Name of the thesis: Current environment of Khanh Phu industrial zone, Khanh
Phu commune, Yen Khanh District, Ninh Binh province
Field: Environment
Code: 60 44 03 01
Name of training unit: Vietnam national university of Agriculture
Research Objectives
The thesis “Current environment of Khanh Phu industrial zone, Khanh Phu
commune, Yen Khanh District, Ninh Binh province” is implemented for evaluating

current air and water environment of industrial zone.
Materials and Methods
Research methods used in this thesis include the investigation and periodical
survey at the industrial zone from 2012 to 2015. Data was collected and analyzed for
air, waste water, surface water and solid samples taken at the industrial zone. interview
staffs and employees of some companies in industrial zone by surveying documents in
order to evaluate overall current environment quality of industrial zone.
Main findings and conclusions
The results showed that current quality of water, air and solid waste environment of
industrial zone in 2016 did not exceed the limits of related Vietnam standards. However,
some air environmental parameters such as suspended dust concentration and noise were
slightly exceeded Vietnam’s standards. All analyzed parameters of waste water samples in
2016 stayed within the limits of Vietnam’s standards while surface water samples had
COD, TSS, NH4+, E.coli, Coliform exceeded the limits.

The thesis proposes some management solutions, including enhancing
awareness of people involving in protecting the environment, improving environment
quality of industrial zone.

xi


PHẦN 1. MỞ ĐẦU

1.1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Kinh nghiệm phát triển của các nước trên thế giới và thực tiễn quá trình
phát triển của Việt Nam cho thấy, tổ chức sản xuất công nghiệp tập trung tại các
khu công nghiệp (KCN) đã thật sự mang lại nhiều hiệu quả to lớn không chỉ riêng
cho sự phát triển của ngành cơng nghiệp, mà cịn đổi mới cả nền kinh tế - xã hội ở
một quốc gia, nhất là đối với các nước đang phát triển như nước ta. Trong gần hai

thập niên qua, các KCN là một trong những biểu tượng cho tiến trình cơng nghiệp
hóa của Việt Nam. Nếu tính về giá trị sản xuất cơng nghiệp, các KCN hiện nay đã
đóng góp hơn 30% giá trị cơng nghiệp của cả nước, tạo việc làm cho hơn 1,5 triệu
lao động trực tiếp và hàng vạn lao động gián tiếp. Những chuyển biến, khởi sắc và
thành công của nền kinh tế - xã hội nước ta trong công cuộc đổi mới mang dấu ấn
đậm nét của việc hình thành, phát triển các KCN. Khơng khó để nhận thấy những
vai trò quan trọng của KCN trong phát triển kinh tế - xã hội của đất nước: đó là
thúc đẩy sản xuất công nghiệp, xuất nhập khẩu; thu hút vốn đầu tư; nộp ngân sách
Nhà nước; tạo công ăn việc làm cho người lao động; đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu
kinh tế; nâng trình độ cơng nghệ sản xuất; tạo sản phẩm có sức cạnh tranh…
Sự phát triển mạnh mẽ và những đóng góp to lớn của các KCN là khơng thể
phủ nhận. Tuy nhiên, quá trình phát triển các KCN Việt Nam trong thời gian qua
cịn tồn tại khơng ít những thách thức, bất cập. Một trong những thách thức hàng
đầu đó là vấn đề chất lượng mơi trường KCN. Công tác bảo vệ môi trường trong
các KCN chưa được cải thiện và nhiều KCN chưa đáp ứng được những tiêu chuẩn
môi trường theo quy định. Vấn đề môi trường KCN đang đặt ra một thách thức lớn
trong việc tìm ra các giải pháp nhằm cải thiện chất lượng môi trường cũng như
giảm thiểu ô nhiễm tại đây.
KCN Khánh Phú nằm trên địa bàn xã Khánh Phú, huyện Yên Khánh, tỉnh
Ninh Bình. Cách trung tâm thành phố Ninh Bình 6km, cách trung tâm huyện n
Khánh 7km. KCN có diện tích 351,07 ha với các loại hình thu hút đầu tư đa ngành,
bao gồm cơ khí sửa chữa, lắp ráp, đóng tàu, nhà máy thép, sản xuất vật liệu cao
cấp, nhà máy phân đạm, kho tàng và dịch vụ hậu cần cảng, gia công may mặc...
Hiện KCN đã thu hút 27 dự án đầu tư, diện tích đất cho thuê 237,11ha/248,59 ha
đất xây dựng nhà máy, đạt 95,4%. Với tính chất và quy mô

1


như vậy, KCN Khánh Phú có vai trị quan trọng và chủ đạo trong phát triển kinh tế

- xã hội của cả tỉnh. Chính vì vậy vấn đề hiện trạng chất lượng môi trường của
KCN Khánh Phú rất đáng được quan tâm, nghiên cứu để làm cơ sở chính xác cho
công tác định hướng quy hoạch, phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
Xuất phát từ những lý do trên, tôi thực hiện nghiên cứu đề tài “Hiện trạng
môi trường KCN Khánh Phú, xã Khánh Phú, huyện Yên Khánh, tỉnh Ninh
Bình”.
1.2. GIẢ THUYẾT KHOA HỌC
KCN Khánh Phú là KCN đầu tiên được thành lập của tỉnh Ninh Bình, là
KCN trọng điểm có đóng góp quan trọng trong sự phát triển KT-XH của tỉnh. Trải
qua hơn mười năm xây dựng và hoạt động, hiện có 17 doanh nghiệp đang hoạt
động sản xuất với nhiều ngành nghề đa dạng như cơ khí, xây dựng, hố chất, dệt
may... Chất thải của các nghành nghề này có nguy cơ gây ơ nhiễm mơi trường
(ONMT) rất cao, do vậy hoạt động của KCN có thể đã gây tác động tiêu cực đến
chất lượng môi trường KCN.
1.3. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU
- Đánh giá hiện trạng chất lượng môi trường KCN Khánh Phú, xã Khánh

Phú, huyện n Khánh, tỉnh Ninh Bình.
1.4. PHẠM VỊ NGHIÊN CỨU
- Khơng gian: KCN Khánh Phú, xã Khánh Phú, huyện Yên Khánh, tỉnh

Ninh Bình.
- Thời gian: Tháng 5/2015 đến tháng 8/2016.

1.5. NHỮNG ĐÓNG GÓP MỚİ, Ý NGHĨA KHOA HỌC HOẶC THỰC TİỄN
- Ý nghĩa khoa học:
+ Đánh giá được hiện trạng chất lượng môi trường KCN Khánh Phú trong

giai đoạn hiện tại.
- Ý nghĩa thực tiễn:

+ Làm cơ sở để nâng cao công tác quản lý môi trường tại KCN Khánh Phú.
+ Đưa ra được biện pháp cải thiện chất lượng môi trường.

2


PHẦN 2. TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
2.1. TÌNH HÌNH PHÁT TRIỂN CÁC KCN TRÊN THẾ GIỚI VÀ Ở VIỆT
NAM
2.1.1. Tình hình phát triển các KCN trên thế giới
Sau chiến tranh thế giới lần thứ II vào những năm của thập kỷ 60, từ những
thay đổi trong môi trường kinh tế, kỹ thuật của nền kinh tế toàn cầu, xu hướng tồn
cầu hóa diễn ra với quy mơ và tốc độ ngày càng lớn đã thúc đẩy mạnh mẽ q
trình tự do hóa thương mại và đầu tư. Với mục đích chuyển mạnh nền kinh tế theo
định hướng xuất khẩu, thu hút đầu tư nước ngồi, tạo cơng ăn việc làm, tiếp thu
công nghệ - kỹ thuật tiên tiến và kinh nghiệm quản lý tại các nước đang phát triển;
mơ hình KCX được thành lập nhằm tạo ra một khu vực chuyên sản xuất hàng xuất
khẩu, đứng ngoài chế độ mậu dịch và thuế quan của nước sở tại. Tuy nhiên, xuất
phát từ nhiều nguyên nhân khác nhau, không phải tất cả các KCX tại các nước đều
hoạt động thành công. Nhận thức được những hạn chế của mô hình khu chế xuất
và để khắc phục, nhiều nước đã chuyển sang xây dựng một loại hình khác năng
động và uyển chuyển hơn - đó là KCN. Với mơ hình này, thị trường trong nước
được tính đến như là một yếu tố hấp dẫn; đây là yếu tố kích thích cạnh tranh, nâng
cao khả năng sản xuất, cùng với những điều kiện kinh doanh dễ dàng hơn nên mơ
hình kinh tế KCN cũng được các nhà đầu tư trong nước đặc biệt quan tâm.
Vào giữa thế kỷ 16, hoạt động giao thương giữa một số nước trên thế giới
bắt đầu phát triển. Sự giao lưu trao đổi hàng hoá giữa các nước ban đầu chủ yếu là
hương liệu, mặt hàng gia dụng, sành sứ, tơ lụa và gấm vóc cho những tầng lớp quý
tộc. Dần dần sự giao thương đã trở nên thường xuyên hơn, hàng hoá trao đổi cũng
ngày càng nhiều hơn. Từ đó, các quốc gia nằm dọc theo hai bên bờ Thái Bình

Dương và Đại Tây Dương hình thành nên những cảng tự do (Free Port) như: ở Ý
có cảng tự do đầu tiên Genoa, Leghoan, ở Pháp cũng có cảng tự do Marseilee,
Bayonne,…để nhận hàng hố từ nước ngoài vào hoặc từ cảng xuất hàng ra các
nước theo quy chế ngoại giao. Các cảng tự do này, lúc đầu xuất hiện ở Châu Âu,
rồi lan toả sang Châu Á, Châu Mỹ và các châu lục khác.
Cũng đồng thời hình thành các cảng tự do dọc theo bờ biển, thì trong đất
liền vào thời bây giờ cũng bắt đầu xuất hiện những công trường thủ công và các

3


xưởng rộng lớn chiếm hàng chục hecta đất, tập trung hàng nghìn lao động, tiến
hành tổ chức sản xuất các mặt hàng thủ công để tiêu dùng trong nước và xuất
khẩu. Theo thời gian với sự phát triển của lực lượng sản xuất và tiến bộ kỹ thuật,
đã hình thành những loại mơ hình sản xuất mới như khu thương mại tự do (Free
Trade Zone), khu kho ngoại quan (Blonded Warehouse), khu chế xuất (Precessing
Zone)…
Anh là nước công nghiệp đầu tiên và là nước có KCN đầu tiên được thành
lập năm 1896 ở Manchester và sau đó là vùng cơng nghiệp Chicago (Mỹ), KCN
Napoli (Ý) vào những năm đầu tiên của thế kỷ trước. Đến những năm 50, 60 của
thế kỷ XX, các vùng công nghiệp và KCN phát triển nhanh chóng và rộng khắp
các nước cơng nghiệp như là một hiện tượng lan toả, tác động và ảnh hưởng. Vào
thời kỳ này, Mỹ có 452 vùng cơng nghiệp và gần 1000 KCN, Pháp có 230 vùng
cơng nghiệp, Canada có 21 vùng công nghiệp. Tiếp theo các nước công nghiệp đi
trước, vào năm 60, 70 của thế kỷ trước, hàng loạt các KCN và KCX hình thành và
phát triển nhanh chóng ở các nước cơng nghiệp hố thế hệ sau như Hàn Quốc, Đài
Loan, Singapore, Malaysia, Thái Lan… Cũng trong thời kỳ này, các nước Xã hội
chủ nghĩa trước đây như Liên Xô, Tiệp Khắc, Đức đang tiến hành xây dựng các xí
nghiệp liên hợp, các cụm cơng nghiệp lớn, các trung tâm cơng nghiệp tập trung.
Mặc dù có thể dưới những tên gọi khác nhau gắn với đặc tính đặc thù của ngành

sản xuất, nhưng chúng đều có những tính chất, đặc trưng chung của KCN. (Đặng
Văn Thắng, 2012).
Trong những năm mới phát triển, KCN được xem là một mơ hình quy
hoạch cơng nghiệp. KCN được sử dụng như một cơng cụ phát triển kinh tế và mục
đích kinh tế này ngày càng được chú trọng, đặc biệt là các nước đang phát triển. Vì
vậy ngay từ rất sớm, một số nước đang phát triển ở Đông Nam Á cũng đã có số
lượng KCN tăng lên đáng kể nhằm tạo bước đột phá trong nền kinh tế của họ.
Hoạt động của các KCN một mặt mang lại lợi ích kinh tế, mặt khác lại phát sinh
tác hại môi trường do hoạt động công nghiệp đã không được quan tâm đúng mức
trong một thời gian dài.
Tại Thái Lan, KCN đầu tiên được thành lập năm 1972 – KCN Bangchan
rộng khoảng 108 ha ở huyện Min Buri của Bangkok. Cùng năm, Ban quản lý các
KCN Thái Lan (IEAT) được thành lập. Hiện nay, IEAT đang quản lý hoặc cùng
quản lý 38 KCN đang hoạt động phân bố ở Bangkok và 14 tỉnh khác, với

4


400.000 lao động trong 3300 doanh nghiệp. Ngồi ra, cịn có khác KCN do chính
quyền địa phương và tư nhân tự phát triển.
Tại Malaysia, ở các vùng phát triển, con số các KCN đã tăng từ con số 8
năm 1970 lên 188 năm 2002 và hầu như các KCN được đặt tại các trung tâm tăng
trưởng quan trọng.
Tại Indonesia, tính đến tháng 11 năm 2007 có 225 KCN đang hoạt động với
tổng diện tích 74.457 ha, hầu hết trên đảo Java. Số lượng các KCN ở Indonesia
tăng mạnh tùa năm 1990 đến khi khủng hoảng 1997 nổ ra. Từ năm 2003, khi Hiệp
định Thương mại tự do Asian có hiệu lực, các KCN phát triển khá mạnh trở lại, tuy
nhiên tỷ lệ lấp đầy khá thấp, bình quân vào khoảng 42% năm 2006.
Vào đầu những năm 1990, các KCN đã được xây dựng tràn lan tại Trung
Quốc. Đến cuối năm 1991, Trung Quốc chỉ có 117 KCN. Tuy nhiên con số này đã

lên đến 2700 vào cuối năm 1992 và các khu này được phê duyệt từ các cấp khác
nhau, từ cấp chính quyền Trung ương, cấp tỉnh, thành phố, thị trấn cho đến cấp
quận. Nhiều KCN tập chí khơng có cấp chính quyền nào phê chuẩn. Trong những
năm gần đây, trước chiến lược mới của Trung Quốc nhằm phát triển miền Tây
nước này, nhiều KCN mới chính thức được chính quyền Trung ương phê duyệt. Do
vậy số lượng các KCN lại có cơ hội bùng nổ lần nữa. Theo Bộ Tài nguyên và đất
đai, trong số 3.873 KCN chỉ có 6% được phê duyệt bởi Quốc vụ viện và 26.6%
được phê duyệt bởi chính quyền cấp tỉnh. (Nguyễn Bình Giang, 2012).
Như vậy, tiền thân của KCN hiện đại ngày nay chính là những cảng tự do
và những cơng trường thủ cơng được hình thành từ thế kỷ 16, 17 trước đây. Cũng
trong quá trình này, ở từng nước khác nhau dựa vào những đặc trưng phát triển, mà
thuật ngữ KCN được gọi theo nhiều cách khác nhau. (Huỳnh Thanh Nhã, 2008).
2.1.2. Tình hình phát triển các KCN ở Việt Nam
Đối với Việt Nam, chủ trương xây dựng và phát triển KCN, KCX đã được
Đảng và Nhà nước ta đề ra trên cơ sở nghiên cứu, vận dụng lý luận chung, kinh
nghiệm của các nước trong khu vực và xuất phát từ thực tiễn nước ta. Trong những
năm qua, Đảng và Nhà nước đã tích cực thực hiện các đường lối đổi mới,

5


mở của, hội nhập quốc tế thông qua việc ban hành luật và chính sách thu hút đầu
tư trực tiếp từ nước ngồi với nhiều ưu đãi, khuyến khích. Cùng với thu hút đầu tư
trực tiếp nước ngoài là các chính sách khuyến khích đầu tư trong nước, nhằm tạo
điều kiện thuận lợi cho các nhà đầu tư về tiếp cận mặt bằng sản xuất kinh doanh,
thủ tục hành chính… Thơng qua đó, các KCN đã được thành lập trên hầu hết các
tỉnh, thành phố trên cả nước.
Năm 1991, KCX Tân Thuận được thành lập “khai sinh”ra mơ hình các
KCN trong chiến lược xây dựng phát triển kinh tế - xã hội ở Việt Nam.


Hình 2.1. KCX Tân Thuận (TP. Hồ Chí Minh) – KCN đầu tiên của Việt
Nam
Nguồn: (2014)

Từ đó đến nay với nhiều cơ chế, chính sách liên quan đến việc thành lập, hoạt
động của các KCN được ban hành, điều chỉnh đã tạo ra hành lang pháp lý cho sự
ra đời và phát triển các KCN trên địa bàn cả nước. Tính đến hết tháng 7 năm 2015,
trên cả nước có 295 KCN với tổng diện tích đất tự nhiên gần 84.000 ha đất, trong
đó diện tích đất cơng nghiệp có thể cho th đạt 56 nghìn ha, chiếm khoảng 66%
tổng diện tích đất tự nhiên, trong đó 212 KCN đã đi vào hoạt động với tổng diện
tích đất tự nhiên 60 nghìn ha và 83 KCN đang

6


trong giai đoạn đền bù giải phóng mặt bằng và xây dựng cơ bản với tổng diện tích
đất tự nhiên 24 nghìn ha. Tổng diện tích đất cơng nghiệp đã cho thuê đạt trên 26
nghìn ha, tỷ lệ lấp đầy 48%.

Hình 2.2. Tình hình phát triển cơng nghiệp tại Việt Nam
Nguồn: khucongnghiep.com.vn (2015)

Các KCN chủ yếu được thành lập ở ba vùng kinh tế trọng điểm (vùng kinh tế
trọng điểm phía bắc; vùng kinh tế trọng điểm phía nam; vùng kinh tế trọng điểm
miền trung). Các KCN được phân bố trên cơ sở phát huy lơi thế địa kinh tế, tiềm
năng các vùng kinh tế trọng điểm, đồng thời phân bố ở mức độ hợp lý một số KCN
ở các vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn hơn nhằm tạo điều kiện cho
ngành công nghiệp địa phương từng bước phát triển. Quy mô các KCN, KCX đa
dạng và phù hợp với điều kiện, trình độ phát triển cụ thể của mỗi địa phương. Cho
đến nay cả nước có 58 tỉnh, thành phố có KCN được thành lập. Khơng thể phủ

nhận vai trị quan trọng của các KCN, khu kinh tế, cụm công nghiệp trong thu hút
vốn đầu tư, tạo cơng ăn việc làm, góp phần tăng trưởng kinh tế. (Phạm Thanh Hà,
2011).

7


Hình 2.3. Phân bố các KCN – KCX ở Việt Nam theo diện tích (ha)
Nguồn: Tạp chí KCN (2015)

Tỷ lệ lấp đầy của các KCN khá đồng đều giữa các vùng trên cả nước. Tỷ lệ
lấp đầy tính chung cho các KCN đã vận hành và đang xây dựng cơ bản của các
vùng dao động trong khoảng 50-60%, nếu tính riêng các KCN đã vận hành thì ở
mức 65-75%. Một số vùng phát triển KCN từ lâu như Đông Nam Bộ, đồng bằng
sơng Cửu Long có tỷ lệ lấp đầy của các KCN đã vận hành ở mức cao. Tính trung
bình: Đơng Nam Bộ (bao gồm cả Long An) là 73%, đồng bằng sông Hồng 73%,
đồng bằng sông Cửu Long 89%. (Báo cáo Bộ Tài nguyên & Môi trường, 2009).
Công tác phát triển các KCN trong những năm qua đã thu được thành quả
nhất định.
- Trong hơn 20 năm xây dựng và hình thành các KCN, khu chế xuất, quy

mơ phát triển cơng nghiệp được bố trí tập trung có bước phát triển vượt bậc.
- Trong số các KCN được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt và ra quyết định

thành lập, nhiều KCN rất thành công và mang lại hiệu quả kinh tế - xã hội cao.
- Nhiều tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương đã rất thành công trong phát

triển các KCN.
Ngun nhân của những thành cơng có thể kể đến ở trên là:


8


- Đường lối, chủ trương đúng đắn của Đảng và Nhà nước trong việc phát

triển KCN để tạo tiền đề cho sự nghiệp cơng nghiệp hố, hiện đại hố đất nước;
chủ trương đổi mới, mở cửa nền kinh tế, mở rộng hợp tác quốc tế và phát huy nội
lực để tăng trưởng kinh tế đã được quán triệt rộng rãi từ Trung ương đến địa
phương và các thành phần kinh tế.
- Hệ thống chính sách phát triển KCN bước đầu đã tạo được hành lang

pháp lý cho việc vận hành các KCN. Đây là vấn đề cần được tiếp tục hoàn thiện
trên cơ sở tổng kết kinh nghiệm thực tế của công tác phát triển KCN.
- Sự quan tâm chỉ đạo của các Bộ, ngành trong công tác quản lý phát triển

KCN. Bằng cơ chế uỷ quyền, các Bộ, ngành đã tạo điều kiện cho các Ban quản lý
KCN phát huy tốt cơ chế quản lý một cửa, tại chỗ, thực hiện các giám sát về
chuyên môn để đảm bảo sao cho các vướng mắc của doanh nghiệp được giải quyết
nhanh và đúng pháp luật.
- Ý chí quyết tâm và sự quan tâm của Đảng bộ, Hội đồng nhân dân, Uỷ ban

nhân dân các cấp ở các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, đối với việc phát
triển KCN trên địa bàn là nhân tố quan trọng để phát huy lợi thế của địa phương,
của vùng. Bài học ở các địa phương có KCN phát triển cho thấy, sự thống nhất ý
chí của các cấp ở địa phương là yếu tố quyết định đối với sự phát triển của KCN,
đưa các chủ trương, chính sách về phát triển KCN của Đảng và Nhà nước đi vào
cuộc sống.
- Tinh thần quyết tâm khắc phục khó khăn, chủ động tìm kiếm giải pháp

hiệu quả để xây dựng, phát triển KCN của các Ban quản lý KCN, các doanh

nghiệp phát triển hạ tầng, các doanh nghiệp KCN được coi là một trong các yếu tố
quan trọng nhất đảm bảo sự thành công của việc phát triển các KCN.
Tuy nhiên vẫn còn tồn tại nhiều hạn chế trong quá trình phát triển các
KCN tập trung trong giai đoạn vừa qua:
- Khả năng thu hút đầu tư của một số KCN còn thấp, dẫn đến không phát

huy được hiệu quả vốn đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng KCN.
- Đầu tư phát triển các KCN chưa tính hết các điều kiện về cơ sở hạ tầng kỹ

thuật và hạ tầng xã hội ngoài hàng rào, trong đó có việc xây dựng nhà ở cho người
lao động ngoại tỉnh làm việc tại các KCN, bảo đảm hoạt động của các KCN.
- Có những giai đoạn các KCN được hình thành quá nhiều và quá nhanh,

làm giảm sức hấp dẫn và khả năng thu hút đầu tư của các KCN đã được thành lập
trước.

9


- Nhiều nơi, nhiều địa phương do mong muốn đẩy nhanh tốc độ phát triển

công nghiệp, thu hút đầu tư nên đã hình thành các KCN theo nhiều cách khác
nhau, thiếu đồng bộ dẫn đến gặp phải nhiều vấn đề trong q trình phát triển (về
bảo vệ mơi trường, về đảm bảo hạ tầng).
- Do mong muốn có được sự phát triển nhanh các KCN tập trung nên chưa

tính đến mục tiêu phát triển dài hạn về cơ cấu ngành nghề, cơ cấu cơng nghệ.
- Các chính sách, biện pháp tổ chức quản lý phát triển các KCN trong thời

gian qua còn bất cập.

+ Bộ máy quản lý nhà nước về phát triển các KCN, khu chế xuất trong thời

gian qua cịn chậm được kiện tồn;
+ Quy chế KCN, khu chế xuất chậm được sửa đổi và ban hành;

Nguyên nhân của những hạn chế trong phát triển KCN:
- Quy hoạch phát triển KCN chưa thực sự gắn với quy hoạch phát triển

kinh tế - xã hội của ngành, của vùng lãnh thổ;
- Công tác vận động xúc tiến đầu tư gặp nhiều khó khăn;
- Trong quy hoạch và triển khai thực hiện quy hoạch cũng như trong công

tác quản lý chưa có sự phân loại các KCN;
- Trong q trình phát triển các KCN, việc phát hiện và điều chỉnh các

chính sách liên quan đến quản lý phát triển chưa kịp thời;
- Do quá chú trọng vào phát triển các KCN tập trung quy mơ lớn, nhưng

thực tế địi hỏi phải phát triển các KCN ở các cấp trình độ và quy mô. (Bộ Kế
hoạch và Đầu tư).
2.2. TÁC ĐỘNG CỦA CÁC KCN TRONG PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ
HỘI VÀ MƠI TRƯỜNG
Hoạt động của các KCN nói chung ln đóng góp một vai trị hết sức quan
trọng trong q trình phát triển kinh tế - xã hội của mỗi quốc gia. Các KCN tác
động đến sự phát triển của lực lượng sản xuất, nâng cao năng lực cạnh tranh của
các doanh nghiệp trên địa bàn. Đồng thời cũng tác động đến việc phát triển nguồn
nhân lực, tăng trưởng và chuyển dịch cơ cấu, góp phần quan trọng vào tăng trưởng
kinh tế. Ngồi ra hoạt động của các KCN cịn mang tác động tích cực và cả tiêu
cực đến mơi trường.


10


2.2.1. Tác động tích cực
Trên phương diện nước ta, có thể rõ ràng nhận thấy các KCN trên cả nước
đóng góp quan trọng vào q trình cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước; chuyển
dịch cơ cấu kinh tế; đưa nước ta từ nước nghèo, kém phát triển trở thành nước có
thu nhập trung bình thấp của thế giới. Cụ thể:
- Tạo thêm nhiều việc làm cho người lao động.
- Sản xuất nhiều hàng hoá tiêu dùng nội địa và sản phẩm xuất khẩu có tính

cạnh tranh cao.
- Là địa bàn để tiếp nhận chuyển giao công nghệ hiện đại và phương pháp

quản lý tiên tiến của các nước phát triển, góp phần chuyển dịch cơ cấu theo hướng
hiện đại, hợp lý và hiệu quả, tạo điều kiện thuận lợi cho việc xử lý ô nhiễm môi
trường, bảo vệ môi trường sinh thái cho phát triển bền vững.
- Tạo điều kiện để thu hút một khối lượng lớn vốn đầu tư cho phát triển

công nghiệp và phát triển kinh tế - xã hội nói chung. KCN là một địa điểm quan
trọng để thu hút vốn đầu tư, đặc biệt là đầu tư nước ngồi, tập trung các doanh
nghiệp cơng nghiệp vào một khu vực địa lý.
Theo số liệu báo cáo về tình hình phát triển KCN nước ta 7 tháng đầu năm
2015. Về thu hút đầu tư nước ngồi: có 329 dự án đầu tư nước ngoài được cấp
Giấy chứng nhận đầu tư, với tổng vốn đầu tư đăng ký đạt trên 3.101 triệu USD và
253 dự án điều chỉnh tăng vốn, với tổng số vốn đầu tư tăng thêm là hơn 1.269 triệu
USD. Tính chung 7 tháng đầu năm, tổng số vốn đầu tư nước ngoài vào các KCN
trên cả nước đạt 4.370 triệu USD (bằng 67% so với cùng kỳ năm 2014), chiếm
58% tổng số lượt dự án và chiếm hơn 80% tổng số vốn đầu tư nước ngoài và tăng
thêm trong 7 tháng đầu năm của cả nước, bằng 40% so với kế hoạch năm 2015.

Lũy kế đến cuối tháng 7/2015 các KCN trong cả nước đã thu hút được
5.857 dự án đầu tư nước ngoài với tổng vốn đầu tư đăng ký 90.700 triệu USD,
tổng vốn đầu tư đã thực hiện đạt hơn 53.095 triệu USD, bằng 59% tổng vốn đầu tư
đăng ký.
Thu hút đầu tư trong nước: Trong 7 tháng đầu năm 2015, các KCN, KKT
đã thu hút được 297 dự án với tổng vốn đăng ký 42.306 tỷ đồng và điều chỉnh tăng
vốn cho 95 dự án với tổng vốn tăng thêm 9.063 tỷ đồng. Như vậy, tổng vốn đầu tư
trong nước thu hút được đạt hơn 51.369 tỷ đồng, tăng 62% số lượt đăng

11


ký dự án và giảm 14% tổng vốn đăng ký tăng thêm so với cùng kỳ năm 2014, bằng
60% so với kế hoạch năm 2015 (Võ Mai, 2015).
Xét về mặt môi trường, việc tập trung các cơ sở sản xuất trong KCN là
nhằm mục đích sử dụng hợp lý tài nguyên và năng lượng, khoanh vùng sản xuất
công nghiệp vào một khu vực nhất định, tập trung nguồn thải, nâng cao hiệu quả
sử dụng tài nguyên thiên nhiên và năng lượng, hiệu quả xử lý nguồn thải ô nhiễm
và giảm thiểu tối đa ảnh hưởng ô nhiễm môi trường do các hoạt động sản xuất đối
với cộng đồng sinh sống trong các khu dân cư xung quanh. Việc tập trung các cơ
sở sản xuất trong các KCN góp phần nâng cao hiệu quả xử lý nước thải, chất thải
rắn... đồng thời, giảm chi phí đầu tư cho hệ thống xử lý, giảm chi phí xử lý mơi
trường trên một đơn vị chất thải. Ngồi ra, cơng tác quản lý mơi trường đối với các
cơ sở sản xuất trong KCN cũng được thuận lợi hơn (Lê Thị Thanh Hà, 2012).
2.2.2. Tác động tiêu cực
Tuy có đóng góp khơng nhỏ đối với sự phát triển kinh tế, xã hội của quốc
gia song trên thực tế, quá trình phát triển của các KCN đã làm phát sinh một số
vấn đề xã hội đáng quan tâm:
- Chuyển đổi đất nông nghiệp và những ảnh hưởng đến người dân. Tại


nhiều địa phương nước ta, đặc biệt là vùng đồng bằng sông Hồng và đồng bằng
sông Cửu Long, nhiều đất phục vụ sản xuất nông nghiệp đã được sử dụng cho phát
triển KCN. Theo thống kê sơ bộ, có đến 20% diện tích đất thu hồi xây dựng KCN
là đất nông nghiệp (khoảng trên 10.000 ha). Tổng diện tích đất trồng lúa được
chuyển đổi để phát triển các KCN đến năm 2015 từ 18.000 đến 20.000 ha, chiếm
0,5% tổng diện tích đất trồng lúa trên cả nước. Việc thu hồi đất nông nghiệp để xây
dựng các KCN đã làm ảnh hưởng không nhỏ đến đời sống của các hộ nông nghiệp.
- Đời sống vật chất của người dân lao động cịn nhiều khó khăn: Sự phát

triển các KCN đã hình thành dịng di chuyển lao động khá mạnh từ khu vực nông
thôn ra thành thị và từ miền Bắc, miền Trung vào miền Nam (nơi có nhiều KCN).
Năm 2006, có đến 70% lao động trong các KCN là lao động nhập cư và 60% là lao
động nữ. Chính vì vậy nhu cầu về nhà ở của người lao động rất lớn. Trong khi đó,
hầu hết KCN đều chưa chú ý đến vấn đề nhà ở cho người lao động. Tại các KCN
mới có khoảng 30% số lao động có chỗ ở ổn định, cịn lại phải tự

12


thu xếp, thuê nhà trọ rải rác trong các khu dân cư xung quanh KCN với điều kiện
sống tạm bợ, khó khăn.
- Quyền lợi của người lao động chưa được tơn trọng và bảo đảm: Nhìn

chung, cịn nhiều doanh nghiệp chưa tuân thủ nghiêm túc các quy định của pháp
luật về lao động, không đảm bảo quyền lợi của người lao động. Điển hình như vi
phạm thời gian ký kết hợp đồng, vi phạm về thẩm quyền và nội dung hợp đồng, cố
tình khơng đóng hoặc chậm đóng bảo hiểm xã hội của người lao động. Cơng tác an
tồn vệ sinh mơi trường và phịng chống cháy nổ trong doanh nghiệp chưa được
quan tâm và chú ý đúng mức.
- Các vấn đề xã hội khác: Dịch vụ y tế, chăm sóc sức khỏe và ăn uống của


cơng nhân cũng chưa được doanh nghiệp quan tâm chu đáo. Điều kiện sinh hoạt,
môi trường sống không đảm bảo, thiếu các hoạt động sinh hoạt văn hóa, tinh thần
là nguyên nhân phát sinh nhiều tệ nạn xã hội như trộm cắp, trấn lột, đánh lộn, mại
dâm, nghiện hút…
Bên cạnh những một số tác động về mặt xã hội, KCN khi được xây dựng và
đi vào hoạt động đã bộc lộ những thách thức không nhỏ đối với môi trường.
Nguồn thải từ KCN mặc dù tập trung nhưng lượng thải rất lớn, trong khi đó cơng
tác quản lý cũng như xử lý chất thải KCN cịn nhiều hạn chế, do đó phạm vi ảnh
hưởng tiêu cực của nguồn thải từ KCN là rất lớn. Q trình đẩy nhanh sự nghiệp
cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa, phát triển các KCN, ơ nhiễm mơi trường sẽ ngày
càng trầm trọng nếu khơng được kiểm sốt một cách chặt chẽ. Bảo vệ môi trường
ở các KCN vừa là điều kiện vừa là mục tiêu phát triển sản xuất, kinh doanh, nâng

cao hiệu quả kinh tế và khả năng cạnh tranh. Bởi vậy, bảo vệ môi trường và giảm
thiểu các tác động tiêu cực về mặt xã hội là điều kiện tiên quyết bảo đảm cho sự
thắng lợi của cơng cuộc cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước (Bộ Kế hoạch và
Đầu tư, 2014).
2.3. HIỆN TRẠNG MÔI TRƯỜNG CÁC KCN VIỆT NAM
Xét về hiện trạng chung trên quy mơ rộng, kết quả của q trình cơng
nghiệp hóa ở các quốc gia đã không ngừng làm tăng quy mô và tốc độ phát triển
cơng nghiệp trên phạm vi tồn cầu. Tuy nhiên chính quy mơ và tốc độ phát triển
công nghiệp là một trong những nguyên nhân quan trọng dẫn đến những tác động
bất lợi đối với các yếu tố của môi trường sinh thái như suy giảm các nguồn tài
ngun, ơ nhiễm khói bụi, nước…gây ra những thảm họa về môi trường, tàn phá

13



×