Tải bản đầy đủ (.pdf) (62 trang)

(Luận văn thạc sĩ) một số yếu tố ảnh hưởng đến tỷ lệ ấp nở trứng vịt biển 15 đại xuyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.44 MB, 62 trang )

HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM

TRẦN MẠNH TIẾN

MỘT SỐ YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN TỶ LỆ
ẤP NỞ TRỨNG VỊT BIỂN 15 - ĐẠI XUYÊN

Ngành:

Chăn nuôi

Mã số:

60.62.01.05

Người hướng dẫn khoa học:

1. PGS. TS. Nguyễn Bá Mùi
2. TS. Nguyễn Văn Duy

NHÀ XUẤT BẢN ĐẠI HỌC NÔNG NGHIỆP - 2017


LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi, các kết quả nghiên
cứu được trình bày trong luận văn là trung thực, khách quan và chưa từng dùng để bảo
vệ lấy bất kỳ học vị nào.
Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn đã được cám
ơn, các thơng tin trích dẫn trong luận văn này đều được chỉ rõ nguồn gốc.
Hà Nội, ngày 22 tháng 05 năm 2017
Tác giả luận văn



Trần Mạnh Tiến

i


LỜI CẢM ƠN
Trong suốt thời gian học tập, nghiên cứu và hồn thành luận văn, tơi đã nhận được
sự hướng dẫn, chỉ bảo tận tình của các thầy cơ giáo, sự giúp đỡ, động viên của bạn bè,
đồng nghiệp và gia đình.
Nhân dịp hồn thành luận văn, cho phép tơi được bày tỏ lịng kính trọng và biết
ơn sâu sắc PGS. TS. Nguyễn Bá Mùi và TS. Nguyễn Văn Duy đã tận tình hướng dẫn,
dành nhiều cơng sức, thời gian và tạo điều kiện cho tơi trong suốt q trình học tập và
thực hiện đề tài.
Tơi xin bày tỏ lịng biết ơn chân thành tới Ban Giám đốc, Ban Quản lý đào tạo, Khoa
Chăn nuôi - Học viện Nông nghiệp Việt Nam đã tận tình giúp đỡ tơi trong q trình học tập,
thực hiện đề tài và hồn thành luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn tập thể lãnh đạo, cán bộ viên chức, Trung tâm Nghiên cứu
Vịt Đại Xuyên đã giúp đỡ và tạo điều kiện cho tôi trong suốt quá trình thực hiện đề tài.
Xin chân thành cảm ơn gia đình, người thân, bạn bè, đồng nghiệp đã tạo mọi
điều kiện thuận lợi và giúp đỡ tôi về mọi mặt, động viên khuyến khích tơi hồn thành
luận văn./.
Hà Nội, ngày 20 tháng 05 năm 2017
Tác giả luận văn

Trần Mạnh Tiến

ii



MỤC LỤC
Lời cam đoan ................................................................................................................ i
Lời cảm ơn ................................................................................................................... ii
Mục lục ....................................................................................................................... iii
Danh mục các chữ viết tắt .............................................................................................v
Danh mục bảng ........................................................................................................... vi
Danh mục hình ........................................................................................................... vii
Danh mục đồ thị, biểu đồ........................................................................................... viii
Trích yếu luận văn ....................................................................................................... ix
Thesis abstract ...............................................................................................................x
Phần 1. Mở đầu ...........................................................................................................1
1.1.

Đặt vấn đề..........................................................................................................1

1.2.

Mục tiêu của đề tài .............................................................................................1

1.3.

Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài ............................................................2

Phần 2. Tổng quan tài liệu nghiên cứu .......................................................................3
2.1.

Các yếu tố ảnh hưởng đến kết quả ấp nở ............................................................3

2.1.1. Chất lượng trứng................................................................................................3
2.1.2. Sự phát triển phôi gia cầm trong quá trình ấp .....................................................9

2.1.3. Ảnh hưởng của chế độ ấp đến kết quả ấp nở..................................................... 10
2.1.4. Cơ sở khoa học ................................................................................................ 20
2.2.

Tình hình nghiên cứu trong và ngồi nước .......................................................21

2.2.1. Tình hình nghiên cứu trong nước ..................................................................... 21
2.2.2. Tình hình nghiên cứu ngoài nước ..................................................................... 24
Phần 3. Nội dung và phương pháp nghiên cứu ........................................................ 27
3.1.

Vật liệu nghiên cứu ..........................................................................................27

3.2.

Thời gian nghiên cứu ....................................................................................... 27

3.3.

Nội dung nghiên cứu........................................................................................27

3.4.

Phương pháp nghiên cứu.................................................................................. 27

3.4.1. Sơ đồ bố trí thí nghiệm .................................................................................... 27
3.4.2. Các chỉ tiêu theo dõi ........................................................................................ 28
3.4.3. Phương pháp xử lý số liệu ................................................................................ 30

iii



Phần 4. Kết quả và thảo luận ................................................................................... 31
4.1.

Chỉ tiêu về chất lượng trứng ............................................................................. 31

4.2.

Sự giảm khối lượng trứng ở các lô ấp khác nhau .............................................. 33

4.3.

Ảnh hưởng của tỷ lệ đẻ đến kết quả ấp nở ........................................................ 36

4.4.

Xây dựng quy trình ấp nở trứng vịt biển 15 - Đại Xuyên ..................................38

4.4.1. Chọn trứng theo ngoại hình .............................................................................. 38
4.4.2. Khử trùng trứng ............................................................................................... 38
4.4.3. Bảo quản trứng ................................................................................................ 39
4.4.4. Xếp trứng vào khay ấp ..................................................................................... 39
4.4.5. Chế độ ấp trong máy ........................................................................................40
4.4.6. Đảo trứng và làm mát ...................................................................................... 40
4.4.7. Thơng thống ................................................................................................... 40
4.4.8. Kiểm tra trứng ấp ............................................................................................. 40
4.4.9. Sơ đồ ấp đa kỳ tổng quát ..................................................................................42
4.5.


Kết quả ấp nở trứng vịt biển 15 – Đại Xuyên tại trạm ấp ttnc vịt Đại Xuyên ...........42

Phần 5. Kết luận và đề nghị ......................................................................................45
5.1.

Kết luận ........................................................................................................... 45

5.2.

Đề nghị ............................................................................................................45

Tài liệu tham khảo ..................................................................................................... 46

iv


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt

Nghĩa tiếng Việt

Ao

Ẩm độ

BQ

Bảo quản

CSHD


Chỉ số hình dạng

HU

Đơn vị Haugh

KL

Khối lượng

KQ

Kết quả

TN

Thí nghiệm

To

Nhiệt độ

v


DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1. Chế độ ấp đơn kỳ ...................................................................................... 22
Bảng 2.2. Điều kiện chung để ấp trứng vịt ................................................................. 25
Bảng 3.2. Ảnh hưởng của tỷ lệ đẻ đến kết quả ấp nở ................................................. 28

Bảng 4.1. Một số chỉ tiêu chất lượng trứng vịt Biển 15 - Đại Xuyên .......................... 31
Bảng 4.2. Tỷ lệ giảm khối lượng trong quá trình ấp trứng vịt Biển 15 – Đại Xuyên..........34
Bảng 4.3. Ảnh hưởng của tỷ lệ đẻ đến kết quả ấp nở ................................................. 36
Bảng 4.4. Một số kết quả ấp nở của vịt Biển 15 - Đại Xuyên Thế hệ xuất phát ..........43
Bảng 4.5. Một số kết quả ấp nở của vịt Biển 15 - Đại XuyênThế Hệ II, III ................ 43

vi


DANH MỤC HÌNH
Hình 4.1. Trứng khơng đủ tiêu chuẩn trứng giống ..................................................... 38
Hình 4.2. Trứng khơng phơi...................................................................................... 41
Hình 4.3. Trứng chết phơi kì I...................................................................................41
Hình 4.4. Phơi trứng vịt 25 ngày .............................................................................. 41
Hình 4.5. Máy ấp thanh đảo Trung Quốc ..................................................................42

vii


DANH MỤC ĐỒ THỊ, BIỂU ĐỒ
Đồ thị 4.1.

Tỷ lệ giảm khối lượng trong quá trình ấp trứng vịt Biển 15 – Đại
Xuyên ................................................................................................... 35

Biểu đồ 4.1.

Kết quả ấp nở với các tuổi đẻ trứng khác nhau ...................................... 37

viii



TRÍCH YẾU LUẬN VĂN
Tên tác giả: Trần Mạnh Tiến
Tên Luận văn: Một số yếu tố ảnh hưởng đến kết quả ấp nở trứng vịt Biển 15 – Đại
Xuyên.
Ngành: Chăn nuôi;

Mã số: 60 62 01 05

Tên cơ sở đào tạo: Học viện Nơng nghiệp Việt Nam
Mục đích nghiên cứu:
Đề tài được thực hiện để xác định các chỉ tiêu về chất lượng trứng vịt Biển 15 –
Đại Xuyên. Góp phần xây dựng quy trình ấp nở trứng vịt Biển 15 – Đại Xuyên.
Vật liệu và phương pháp nghiên cứu:
Thí nghiệm được tiến hành trên trứng vịt Biển 15 – Đại Xuyên, nuôi tại Trung
tâm Nghiên cứu Vịt Đại Xuyên. Phương tiện sử dụng là hệ thống máy ấp, máy nở
Thanh đảo Trung Quốc cơng suất 12000 quả/máy. Các thí nghiệm được thiết kế theo
phương pháp phân lô so sánh; mỗi lô gồm 300 trứng, chia thành 3 lần (100
trứng/lần).
Các chỉ tiêu chất lượng trứng được khảo sát và đánh giá trên hệ thống kiểm
tra chất lượng trứng tại Trung tâm Nghiên cứu Vịt Đại Xuyên. Các chỉ tiêu ấp nở
được xác định theo công thức sau khi soi kiểm tra sinh học 7 ngày ấp, 25 ngày ấp
và lúc ra nở.
Kết quả chính và kết luận:
Khối lượng của trứng vịt Biển 15 – Đại Xuyên tương đối lớn, vỏ trứng dày, độ
chịu lực cao.
Quá trình giảm khối lượng trứng đến 24 ngày là 12,54%; bình quân mỗi ngày ấp
giảm 0,5%.
Tỷ lệ phôi và tỷ lệ nở/phôi của trứng vịt khi tỷ lệ đẻ trên 70% là cao nhất. Để đảm

bảo chất lượng cho đời sau thì khi lấy vịt thay thế đàn phải lấy trứng ấp vào giai đoạn
vịt đẻ trên 70% là tốt nhất.
Đã xây dựng và áp dụng quy trình ấp cho trứng vịt Biển 15 – Đại Xuyên.

ix


THESIS ABSTRACT
Master candidate: Tran Manh Tien
Thesis title: Research some factors affecting on hatching and incubating results of 15 Dai Xuyen Sea duck egg.
Major: Animal Science

Code: 60 62 01 05

Educational organization: Vietnam National University of Agriculture (VNUA)
Research Objectives
Determine the quality criteria for 15 - Dai Xuyen Sea duck egg. Contribute to the
process of hatching 15 - Dai Xuyen Sea duck egg.
Materials and Method
The experiment was conducted on 15 - Dai Xuyen Sea duck eggs with machine
system of hatching and incubating, Qingdao machine made in China which have 12000
eggs per machine. The ducks are kept in Duck breeding and research center. Arranging
experiments are conducted by the method of comparative subdivision. Each batch include
300 eggs divided into 3 times (100 eggs / time).
Monitoring cretiation of egg quality was investigated and evaluated on the quality
control system of eggs at the duck breeding and research center.

Indicators of

incubation were determined according the formula after checking of biospy at 7 days,

25 days of incubation and hatching.
Main findings and conclusions
The average weight of 15 - Dai Xuyen Sea duck egg is relatively large, egg shell
thick, high strength.
The process of reducing egg weight to 24 days was 12.54%; The average daily
incubation fell by 0.5%.
The proportion of embryos and proportion of hatching / embryo of duck eggs at
the rate of over 70% was highest. To ensure quality for the next litter, incubate eggs at
ducking period over 70% is best when taking duck to replacement herd.
The incubating process was developed and applied for 15 - Dai Xuyen Sea
duck egg.

x


PHẦN 1. MỞ ĐẦU
1.1. ĐẶT VẤN ĐỀ
Chăn nuôi vịt là nghề truyền thống của nước ta, trong những năm qua đã
đạt được sự tăng trưởng khá cả về số lượng đầu con và quy mô sản xuất. Theo
số liệu của Cục Chăn ni ngày 01/04/2017 thì tổng đàn vịt nước ta là 71,47
triệu con, tăng 105,64% so với năm 2016, trong đó tổng số trứng vịt là 2,01 tỷ
quả tăng 383,850 nghìn quả, tăng 107,30% so với năm 2016.
Nước ta có nhiều sơng ngịi, ao, hồ, đầm… thích hợp phát triển các loài
thủy cầm như vịt, ngan. Giống vịt Biển 15 – Đại Xuyên được nhập vào nước ta
theo dự án DA 15. Vịt Biển 15 – Đại Xuyên tuổi đẻ từ 20 - 21 tuần, khối lượng
vào đẻ 2,5 - 2,7 kg/con, năng suất trứng 235 - 247 quả/mái/năm. Khối lượng
trứng, 82 - 86 gr/quả, tiêu tốn thức ăn/10 quả trứng là 3,1 - 3,3 kg.
Khối lượng vịt thương phẩm 2,26 - 2,35 kg/con. Tiêu tốn thức ăn trên 1 kg
tăng khối lượng 2,4 - 2,6 kg. Điều kiện nuôi vịt Biển 15 – Đại Xuyên rất phong
phú và đa dạng, có thể ni ở nước mặn (nước biển), nước lợ và nước ngọt.

Để góp phần thúc đẩy chăn ni thủy cầm nói chung và chăn ni vịt nói
riêng khâu ấp trứng nhân tạo không thể thiếu được và gần đây nó đã khơng
ngừng phát triển, góp phần thúc đẩy cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa trong chăn
ni gia cầm nói chung và chăn ni vịt nói riêng. Trước đây chăn ni vịt mang
tính thời vụ nặng nề nên người sản xuất gặp khó khăn trong việc tiêu thụ sản
phẩm. Cùng với đó là sự biến đổi thời tiết diễn ra ngày càng rõ rệt, sự xâm nhập
mặn vào đất liền ngày càng nhiều. Do đó địi hỏi của sản xuất phải có con giống
tốt, có quanh năm và nuôi với nhiều phương thức khác nhau. Một số tác giả như:
Lê Xuân Đồng (1993), Nguyễn Văn Trọng (1998), Bạch Thị Thanh Dân
(1998),… đã nghiên cứu quy trình ấp nở các giống vịt chuyên trứng cũng như
chuyên thịt. Tuy nhiên áp dụng quy trình chung để ấp giống vịt Biển 15 – Đại
Xuyên đã cho kết quả ấp nở không cao. Xuất phát từ những yêu cầu thực tiễn đó,
chúng tôi đã tiến hành nghiên cứu đề tài: “Một số yếu tố ảnh hưởng đến kết
quả ấp nở trứng vịt Biển 15 – Đại Xuyên”.
1.2. MỤC TIÊU CỦA ĐỀ TÀI
Xác định được các chỉ tiêu về chất lượng của trứng vịt Biển 15 – Đại Xuyên.
Xây dựng quy trình ấp nở trứng vịt Biển 15 – Đại Xuyên.

1


1.3. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
- Kết quả nghiên cứu có hệ thống một số yếu tố trong quá trình ấp ảnh
hưởng đến kết quả ấp nở trứng vịt Biển 15 – Đại Xuyên.
- Kết quả của đề tài là cơ sở để xây dựng chế độ ấp nở thích hợp đối với
trứng vịt Biển 15 – Đại Xuyên, góp phần thúc đẩy phát triển giống vịt Biển 15 –
Đại Xuyên tại Việt Nam.

2



PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU
2.1. CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN KẾT QUẢ ẤP NỞ
2.1.1. Chất lượng trứng
Chất lượng trứng liên quan đến kết quả ấp nở, ấp nở đạt kết quả cao khi
trứng phải đủ tiêu chuẩn. Trứng ấp phải có cấu trúc vỏ hồn chỉnh, có chất lượng
lịng đỏ, lịng trắng và tỷ lệ giữa lòng đỏ/lòng trắng phù hợp với giống. Việc kiểm
tra chất lượng trứng trước khi ấp trong thực tế sản xuất là rất có lợi. Khi phát
hiện sớm được những thay đổi xảy ra trong trứng phải có biện pháp để cải thiện
kịp thờichất lượng trứng.
Đánh giá chất lượng trứng là xác định một số đặc điểm cơ bản như khối
lượng trứng, chất lượng vỏ và các chỉ tiêu về lòng đỏ, lòng trắng, đơn vị Haugh,...
2.1.1.1. Khối lượng trứng
Tiêu chuẩn khối lượng của trứng thay đổi tùy thuộc vào giống, dịng, mục
đích sử dụng cũng như tuổi của đàn gia cầm.
Những trứng có khối lượng quá to hoặc quá nhỏ luôn luôn cho kết quả ấp
nở thấp hơn so với trứng có khối lượng trung bình, ngun nhân là do sự mất cân
đối giữa các thành phần của trứng. Trứng quá to hoặc quá nhỏ làm mất đi sự phát
triển bình thường của phơi. Trứng q nhỏ có tỷ lệ lịng đỏ cao và tỷ lệ lịng trắng
ít hơn so với trứng to. Ngồi ra, trứng nhỏ cịn có tỷ lệ diện tích bề mặt lớn hơn
so với khối lượng của nó.
Khối lượng trứng phụ thuộc vào nhiều yếu tố như: chế độ chăm sóc ni
dưỡng, dinh dưỡng, mùa vụ, tuần tuổi của đàn vịt,… Đặc biệt yếu tố giống có vai
trị quyết định đến khối lượng trứng. Giống vịt siêu trứng có khối lượng trứng nhỏ.
Ngược lại, các giống vịt siêu thịt lại có khối lượng cơ thể cũng như khối lượng
trứng lớn. Một số giống vịt đang được nuôi phổ biến ở nước ta hiện nay như:
Vịt CV 2000 Layer là giống vịt chuyên trứng của Vương Quốc Anhđược
nhập vào Trung tâm Nghiên cứu Vịt Đại Xuyên năm 1997 và 2001năng
suất trứng rất cao, khối lượng 70 - 75g/quả. Trứng vịt thường nở sau 28 ngày ấp;
Tỷ lệ phôi: 90 - 97% và tỷ lệ ấp nở trên 80%.

Vịt Cỏ là một trong những giống vịt nuôi lâu đời và phổ biến nhất ở nước
ta. Vịt Cỏ có nguồn gốc từ vịt trời được thuần hoá tự nhiên. Vịt Cỏ có tầm vóc

3


nhỏ bé, bắt đầu đẻ trứng sau 140 ngày tuổi, sản lượng trứng 200 - 225
quả/mái/năm. Trứng nhỏ, khối lượng 64 - 65g/quả, có tỷ lệ phơi cao.
Vịt Khaki Campbell của Anh được nhập vào nước ta cuối năm 1989. Trong
điều kiện sản xuất đại trà, vịt bắt đầu đẻ lúc 140 - 150 ngày tuổi; sản lượng trứng
250 - 280 quả/mái/năm; khối lượng trứng 65 - 75g/quả; tỷ lệ trứng có phơi đạt
cao trên 90%.
Theo Hồng Văn Tiệu và Lê Xuân Thọ (2001), con lai F1 giữa CV 2000
Layer với Khaki Campbell có khối lượng trứng là 68,01 - 69,28g.
Theo Doãn Văn Xuân và cs. (2007), con lai giữa vịt Cỏ và Triết Giang ở
tuần đẻ 50 có khối lượng trứng từ 69,31 - 70,30g.
Theo Nguyễn Đức Trọng và cs. (2011), trứng vịt CV Super M khối lượng
trong khoảng 77 - 87g có tỷ lệ phơi và tỷ lệ nở/phơi đạt cao nhất. Vịt CV
SuperM2 dịng trống có khối lượng trứng 85,54g, dịng mái có khối lượng trứng
82,90g. Vịt CV SuperM3Super Heavy (SM3SH) lúc khảo sát ở 15, 17, 19 tuần
đẻ, dịng trống T13 có khối lượng trứng 91,64g, dịng mái T14 có khối lượng
trứng là 88,59g.
Theo Dương Xn Tuyển (1998), vịt CV. Super M tại trại VIGOVA dòng
trống khối lượng trứng là 84,73g; dòng mái là 82,10g.
Theo Phùng Đức Tiến và cs. (2008), trứng ngan bố mẹ R71 có khối lượng
80,65 ± 0,84g cho kết quả ấp nở cao. Cụ thể tỷ lệ phôi đạt 92,25%; nở /phôi đạt
90,08%; nở/ tổng trứng ấp đạt 82,12%.
Theo Nguyễn Thị Tú và cs. (2014), trứng gà Lương Phượng có khối lượng
trung bình 52 - 56g cho kết quả ấp nở cao nhất (86,22 - 88,44%).
Kết quả nghiên cứu của Phùng Đức Tiến và cs. (2004), cho biết trứng ngan

R51 bố mẹ có khối lượng 81,59g ± 0,75 cho tỷ lệ phơi đạt 93,8% và tỷ lệ nở loại
I/ tổng trứng ấp đạt 79,98%.
Kiểm soát khối lượng trứng ấp là rất quan trọng, vì chỉ tiêu này biến động
phụ thuộc điều kiện ngoại cảnh. Khi điều kiện chăm sóc ni dưỡng kém, khối
lượng trứng giảm và độ đồng đều thấp. Vì vậy việc đầu tiên là phải kiểm soát
khối lượng trứng một cách có hệ thống. Khối lượng trứng và các thành phần cấu
tạo trứng bị ảnh hưởng bởi một số nhân tố di truyền và không di truyền. Những
yếu tố này có thể ảnh hưởng trực tiếp đến khối lượng trứng hoặc ảnh hưởng gián

4


tiếp đến khối lượng cơ thể. Những thay đổi di truyền dẫn đến thay đổi kích thước
trứng cũng như dẫn đến thay đổi các thành phần của trứng. Hệ số di truyền của
khối lượng trứng là 0,46 ± 0,16. Với hệ số di truyền trung bình cao có thể chọn
lọc những tính trạng này theo cá thể nhằm tạo ra đàn giống có chất lượng trứng
cao, đồng đều về khối lượng góp phần nâng cao tỷ lệ ấp nở.
2.1.1.2. Chất lượng vỏ trứng
Vỏ trứng là lớp ngăn cách giữa các thành phần bên trong của trứng và môi
trường, bảo vệ các thành phần bên trong trứng. Vỏ trứng bao gồm nhiều lớp khác
nhau. Vỏ trứng được bao bên ngoài bởi lớp màng keo mỏng do tử cung và âm
đạo tiết ra. Lớp keo dính này làm giảm ma sát giữa thành âm đạo và và trứng,
làm thuận lợi cho trứng được đẻ ra. Lớp keo này còn hạn chế sự bốc hơi nước
của trứng và ngăn cản sự xâm nhập của vi khuẩn.
Tiếp lớp màng keo là lớp vỏ cứng, đây là phần chủ yếu trong cấu tạo vỏ
trứng gia cầm, có độ dày trung bình từ 0,2 - 0,6mm. Độ dày vỏ trứng không đồng
đều mà tăng dần từ đầu lớn đến đầu nhỏ của quả trứng.
Ngoài ra, vỏ cứng cịn có khả năng thẩm thấu khơng khí ra, vào. Ở các vị trí
khác nhau sự thẩm thấu khơng khí khơng giống nhau, đầu to của trứng thấm
khơng khí nhiều hơn đầu nhỏ, ở trứng gà tính thấm khơng khí lớn hơn trứng các

lồi gia cầm khác. Các loại khí khác nhau cũng thẩm thấu qua vỏ khơng giống
nhau. Hyđro có khả năng thẩm thấu lớn nhất và ơxy lại thẩm thấu nhỏ nhất.
Bagley et al. (1990) cho biết, độ thẩm thấu khơng khí của vỏ trứng tăng theo tuổi
của gia cầm sinh sản.
Theo Charles Deeming (1991), vỏ cứng là lớp cacbonat canxi có nhiều lỗ
khí và giữ vai trị quan trọng trong q trình trao đổi khí và nước giữa phơi với
mơi trường bên ngồi.
Độ dày vỏ trứng và số lỗ khí có quan hệ chặt chẽ với nhau, trứng mỏng có
số lỗ khí nhiều hơn trứng dày và ngược lại. Theo Orlov (1974), mật độ lỗ khí
phân bố khơng đều trên vỏ trứng: đầu to có mật độ lỗ khí nhiều hơn vùng giữa
và đầu nhỏ, số lỗ khí và kích thước lỗ khí từ khi trứng được đẻ ra đến khi gia
cầm nở không thay đổi. Các giống gia cầm khác nhau thì mật độ lỗ khí trên vỏ
trứng cũng khác nhau. Những lỗ khí này để ôxy vào bên trong và đẩy
oxitcacbon cùng nước ra ngồi. Nước đi qua các lỗ khí này, nếu trứng bị rạn
nứt nước sẽ bị thốt ra ngồi nhiều. Theo Nguyễn Ân (1978), thời gian đầu

5


phơi phát triển có sự trao đổi khơng khí giữa phơi và mơi trường qua lỗ khí,
cuối giai đoạn ấp có sự giảm các chất chứa bên trong của trứng do bay hơi nước.
Nếu gặp trứng có nhiều lỗ khí mà độ ẩm môi trường thấp sẽ gây bất lợi cho kết
quả ấp nở. Roux (1978) cho biết, trứng gà tốt có kích thước lỗ khí 18 - 24 µm.
Nếu số lượng lỗ khí trên một đơn vị diện tích ít quá hoặc nhiều quá, to quá hoặc
nhỏ quá cũng sẽ dẫn đến sự phá vỡ quá trình trao đổi khơng khí của trứng.
Nguyễn Mạnh Hùng và cs. (1994), cho biết trong vỏ theo tỷ lệ so với toàn
bộ vỏ thì hơn 98% là vật chất khơ, trong đó 95% là chất vơ cơ, trong các chất vơ
cơ có khoảng 98% là canxi và 1% là photpho. Chất lượng vỏ trứng được thể hiện
ở độ dày vỏ và độ chịu lực, nó có ý nghĩa quan trọng đối với việc vận chuyển và
trao đổi chất trong quá trình ấp. Độ dày vỏ trứng chịu ảnh hưởng của yếu tố di

truyền, các yếu tố của môi trường, stress và nhiều yếu tố khác. Theo Marco
(1982), hệ số di truyền của độ dày vỏ trứng tương đối cao, đạt 0,30 - 0,60.
Lê Xuân Đồng và cs. (1981) cho biết, giữa độ dày vỏ và tỷ trọng của trứng
có liên quan đến nhau. Vỏ trứng càng dày thì tỷ trọng trứng càng lớn.
Để đánh giá chất lượng trứng ấp người ta còn xác định trọng lượng riêng
của trứng. Trứng gà có tỷ trọng trung bình 1,085 - 1,090; trứng vịt 1,088; gà Tây
1,085. Nhóm vỏ có tỷ trọng lớn hơn 1,080 (vỏ dày) có tỷ lệ nở cao hơn trứng có
tỷ trọng nhỏ hơn 1,080 (trứng mỏng).
Tỷ lệ ấp nở đạt tối đa thường ở giai đoạn đỉnh cao của chu kỳ đẻ trứng, khi
vỏ trứng đủ dày và số lỗ khí hợp lý đạt được độ xốp lý tưởng sẽ có kết quả ấp nở
cao. Vỏ trứng mỏng dần theo tuổi của gà mái nhưng cũng có thể dày lên với đàn
gà mái quá già có tỷ lệ đẻ giảm.
Các giống gia cầm khác nhau có độ dày vỏ trứng cũng khác nhau. Theo Lê
Hồng Mận và cs. (1983), độ dày vỏ trứng vịt là 0,37 - 0,43 mm. Nguyễn Đức
Trọng và cs. (2011), cho biết, độ dày vỏ trứng vịt CV Super M đạt bình quân là
0,45mm. Theo Bạch Thị Thanh Dân (1995), độ dày vỏ trứng ngan là 0,52 - 0,55
mm. Sự sai khác giữa độ dày vỏ ở các vùng khác nhau trên trứng thay đổi theo vị
trí: dày nhất ở đầu nhọn và mỏng dần ở đầu tù của trứng. Theo Bennett (1992),
độ dày vỏ liên quan đến sự sống của phôi và tỷ lệ nở. Theo Bùi Hữu Đoàn và cs.
(2011), độ dày của vỏ trứng gia cầm lớn hơn 0,32 là trứng tốt. Theo Nguyễn Đức
Trọng và cs. (2011) độ dày vỏ của vịt SM3SH bố mẹ là 0,37 mm, của vịt Star 76
là 0,39 - 0,40 mm. Theo Phùng Đức Tiến và cs. (2004), trứng ngan R51 bố mẹ có
độ dày vỏ trung bình là 0,38 ± 0,01mm.

6


Độ chịu lực của vỏ trứng phụ thuộc vào độ dày và độ xốp của vỏ trứng, nó
là yếu tố quan trọng đánh giá chất lượng của vỏ trứng. Theo Romanova (1970),
đầu nhỏ của trứng có độ chịu lực 5,6 kg/cm2, cịn ở đầu tù chỉ có thể chịu được

lực 4,7kg/cm2.
Burley and Vadehra (1989) cho biết, lớp tiếp giáp với vỏ cứng là màng vỏ,
gồm có hai lớp dính sát nhau, ở phía đầu tù hai lớp này tách nhau ra tạo thành
buồng khí. Buồng khí tách biệt với các phần khác của trứng bởi một màng mỏng
và có tính thấm, do vậy khơng khí chứa trong buồng khí đóng vai trị quan trọng
đối với hơ hấp của phơi. Lượng oxy đáng kể đầu tiên đến túi niệu là từ buồng
khí. Khi nở phơi thai làm rách màng vỏ và nhận được lượng oxy khá lớn từ
buồng khí và khi đó phơi thai mới hồn thành chức năng hơ hấp của nó.
Vị trí của buồng khí có tầm quan trọng trong hai thời điểm phát triển của
phôi. Giai đoạn đầu vị trí buồng khí lệch ở đầu tù sẽ làm thay đổi hướng phát
triển của túi niệu và từ đó ảnh hưởng đến vị trí của phơi. Giai đoạn sau buồng khí
lệch sang một bên hoặc ở phía đầu nhỏ thì lượng khơng khí chứa trong buồng khí
khơng đủ để cung cấp cho phơi vì giai đoạn này phơi chuyển dần chức năng hô
hấp từ túi niệu sang hô hấp bằng phổi sẽ dẫn đến chết phôi. Khi chọn trứng ấp
nên loại bỏ những trứng có buồng khí lệch khỏi đầu tù.
Kích thước của buồng khí phản ánh sự hao hụt khối lượng trứng, ở trứng
mới đẻ ra buồng khí rất nhỏ, sau đó do bay hơi nước trong trứng nên buồng khí
tăng dần kích thước. Những trứng có kích thước buồng khí lớn là những trứng cũ
hoặc được bảo quản trong điều kiện nhiệt độ cao và độ ẩm thấp. Kích thước
buồng khí khơng hồn tồn phản ánh thời gian bảo quản, khơng phải tất cả trứng
cũ đều có buồng khí lớn, một số trứng vẫn giữ được nước tốt do khả năng thấm
nước kém của vỏ. Trứng mới đẻ ra có kích thước chiều cao buồng khí khoảng 1,5
cm. Thường ở mùa đơng buồng khí lớn hơn mùa hè do nhiệt độ thấp, độ ẩm thấp
làm trứng giảm khối lượng lớn hơn nhiệt độ cao và độ ẩm cao.
2.1.1.3. Chất lượng lòng trắng trứng
Chất lượng lòng trắng là một trong những chỉ tiêu xác định chất lượng bên
trong của trứng ấp. Lòng trắng được cấu tạo từ nhiều lớp có độ qnh khác nhau.
Lớp ngồi cùng lỗng gọi là lớp lịng trắng lỗng ngồi chiếm tỷ lệ 23,2%; sau
đó là lớp qnh gọi là lớp lịng trắng đặc giữa chiếm tỷ lệ cao nhất 57,3%; tiếp
theo là lớp lỗng gọi là lớp lịng trắng lỗng trong chiếm 16,8% và lớp cuối cùng

rất mỏng nằm sát với lòng đỏ gọi là lớp lòng trắng đặc trong chiếm 2,7%. Tỷ lệ

7


các lớp lòng trắng thay đổi phụ thuộc vào nhiều yếu tố như: khối lượng trứng, độ
tươi của trứng, giống, lồi, cá thể.
Thành phần chủ yếu của lịng trắng là albumin, một số khống chất và
vitamin. Lịng trắng trứng chứa nhiều chất dinh dưỡng và nước cung cấp cho nhu
cầu phát triển của phơi. Những gia cầm có khả năng đẻ trứng cao thường có hàm
lượng lịng trắng cao.
Theo Seymour and Piiper (1988), chất lượng lịng trắng có vai trị quan
trọng tác động đến màng vỏ trứng và màng lòng đỏ. Chất lượng lòng trắng còn là
một trong những nhân tố ảnh hưởng đến kết quả ấp nở. Chất lượng lòng trắng
được thể hiện qua chỉ số lòng trắng và nó tỷ lệ thuận với kết quả ấp nở. Chỉ số
này được tính trên cơ sở mối quan hệ giữa chiều cao lịng trắng đặc và đường
kính của chúng. Chỉ số lòng trắng càng lớn tỷ lệ nở càng cao. Chỉ số lòng trắng
trong khoảng 0,08 - 0,09, nếu chỉ số này cao q 0,1 thì khơng tốt. Khối lượng
lịng trắng giảm vào tháng 6 và tăng dần vào tháng 10, 11. Ngồi ra chất lượng
lịng trắng cịn chịu ảnh hưởng của các yếu tố không di truyền như tuổi của gia
cầm, thời gian bảo quản trứng, mùa vụ, thời tiết... Những yếu tố không di truyền
này rất quan trọng, chúng tác động, gây ảnh hưởng đến độ chính xác của chọn lọc.
Chất lượng lòng trắng còn được đánh giá bằng đơn vị Haugh, đây là mối
quan hệ giữa chiều cao lịng trắng đặc với khối lượng trứng. Qua đó chúng ta
đánh giá được chất lượng trứng ấp. Theo Nguyễn Đức Trọng và cs. (2011), ở
trứng vịt CV Super M nuôi tại Đại Xuyên đơn vị Haugh là 82,27. Theo Lê Hồng
Mận và cs. (1993), trứng được coi là mới và đảm bảo chất lượng phải có đơn vị
Haugh từ 75 trở lên. Theo Phùng Đức Tiến và cs. (2004), trứng ngan R51 bố mẹ
có đơn vị Haugh là 85,27 ± 1,19.
2.1.1.4. Chất lượng lòng đỏ

Cấu tạo lòng đỏ gồm 2 phần: phần vàng sẫm với số lượng lớn hơn và phần
vàng sáng. Các lớp lịng đỏ sẫm được hình thành trong cả ngày cho đến nửa đêm,
các lớp lòng đỏ sáng được hình thành trong nửa đêm cịn lại, thể hiện tính chu kỳ
trong việc hình thành lịng đỏ. Ở giữa lòng đỏ tập trung một lớp lòng đỏ trắng,
lớp này kéo dài tới tận đĩa phôi gọi là hốc lòng đỏ. Hốc lòng đỏ thu hút tập trung
các chất dinh dưỡng để cung cấp cho phôi phát triển ở giai đoạn đầu.
Chất lượng lòng đỏ được xác định bằng chỉ số giữa chiều cao và đường
kính của lịng đỏ.

8


Theo Nguyễn Đức Trọng và cs. (2011), trứng vịt CV Super M nuôi tại Trung
tâm Nghiên cứu Vịt Đại Xuyên có chỉ số lịng đỏ đạt 0,43. Ngơ Giản Luyện (1994)
cho biết, chỉ số lòng đỏ ở trứng tươi là 0,4 - 0,42. Trứng có chỉ số lịng đỏ cao sẽ
cho tỷ lệ ấp nở cao, chỉ số này biến đổi theo mùa vụ, tuổi của gia cầm, sức sản xuất
và điều kiện chăm sóc ni dưỡng. Theo Marco (1982), hệ số di truyền đối với
khối lượng lòng đỏ của trứng là 0,43. Vì vậy tính trạng này được chọn lọc sẽ cho
kết quả ấp nở cao.
Để đánh giá đúng mức chất lượng trứng, ngoài những đánh giá về các chỉ
tiêu chất lượng vỏ, chất lượng lòng trắng, chất lượng lịng đỏ cịn có một chỉ tiêu
quan trọng nữa cần quan tâm đó là tỷ lệ giữa lịng trắng/lịng đỏ. Chỉ tiêu này
càng nhỏ thì chất lượng trứng càng tốt. Tỷ lệ lý tưởng của chỉ số này là 1,8 - 2,0.
Đào Đức Long và cs. (1997) cũng cho biết, tỷ lệ giữa lòng trắng và lòng đỏ thay
đổi nhiều. Trong trứng vịt tỷ lệ lòng đỏ chiếm cao hơn, trứng gà thì ngược lại có
tỷ lệ (%) lịng trắng cao hơn so với trứng vịt và trứng ngỗng. Theo Nguyễn Đức
Trọng và cs. (2011), trứng vịt CV Super M ni tại Đại Xun có tỷ lệ lịng đỏ
trứng là 34,64%, lòng trắng chiếm 52,66%.
Tỷ lệ các thành phần cấu tạo trứng gia cầm khác nhau tùy theo loài, giống,
cá thể, chế độ dinh dưỡng, tuổi trứng, điều kiện bảo quản cũng như tuổi của gia

cầm và một số yếu tố khác.
2.1.2. Sự phát triển phôi gia cầm trong quá trình ấp
Q trình sinh trưởng và phát trển của phơi gia cầm chủ yếu ở ngoài cơ thể
mẹ. Ngay trong nhiệt độ 27oC đã có sự phát triển của đĩa phơi nhưng ở tốc độ
chậm, nhiệt độ thích hợp cho sự phát triển của phôi là 37 - 39oC với điều kiện độ
ẩm môi trường 70 - 80%. Ngay từ khi bắt đầu ấp đã thấy sự gia tăng về cường độ
phát triển của phôi. Đĩa phôi phát triển theo mọi hướng và tăng nhanh về diện tích
phủ kín cả bề mặt lòng đỏ và to hơn cả lòng đỏ, phần lịng trắng lỗng ra tạo thành
các hốc riêng biệt, các hốc này chứa đầy dịch và lớn dần với sự phát triển của phôi.
Sau những giờ ấp đầu tiên đã thấy có sự tích tụ tế bào ở dạng trục. Q trình ấp
tiếp theo của 3 lá phơi hình thành tất cả các mơ bào, các khí quan của gia cầm.
Trong khi ấp do tác động của nhiệt độ, xuất hiện sự phân hố của phơi, bắt
đầu gai phơi ở vùng lòng đỏ dày lên dài khoảng 1 mm từ đó hình thành các hệ
tuyến đầu tiên và chúng tăng độ dài rất nhanh đến gần 20 giờ ấp dưới lớp ngoại
bì dãn rộng ra tạo thành đầu của phơi. Vào giờ thứ 22 của q trình ấp xuất hiện
thân phơi. Một phần của lớp trung bì nhanh chóng tách ra thành những đốt của

9


phần trước và phần sau, từ những đốt đó tạo ra phần lớn bộ xương và cơ của cơ
thể con gà con sau này.
Sau 24 giờ ấp phôi nằm tại trung tâm đĩa phơi, lớp ngoại bì, trung bì và nội
bì dãn rộng ra ngồi giới hạn của phơi, màng phơi được hình thành, hệ tuần hồn
của phơi đầu tiên xuất hiện. Hệ thần kinh bắt đầu xuất hiện ghép lại trong khoang
đầu và hình thành túi não đầu tiên và xuất hiện hình dạng những tổ chức đầu tiên
ở đầu, phía sau tiếp với các tuyến sơ khai.
* Sự phát triển và hình thành các khí quan của phơi trong q trình ấp:
Sự phát triển của phơi ngồi cơ thể mẹ là q trình hình thành các khí quan
của phơi được thực hiện trong q trình ấp. Các lồi gia cầm khác nhau có tính

đặc thù riêng về sự phát triển.
Khi trứng được ấp, nếu gặp điều kiện thuận lợi thì phơi bắt dầu phát triển
nhanh. Chỉ trong ba ngày ấp đầu tiên cả ba lá phôi đã được hình thành.Lá phơi ngồi
sẽ tạo thành hệ thống thần kinh, da bọc ngoài và các sản phẩm trên da như lơng, mỏ.
Lá phơi trong tạo thành phổi, ống tiêu hóa, gan và các tuyến tiêu hóa. Lá phơi
giữatạo thành sụn, xương, cơ, mạch máu và cơ quan sinh dục cùng hệ thống bài
tiết. Trứng vịt ấp 28 ngày thì nở, và quá trình phát triển của trứng như sau: Ngày
thứ nhất: Đĩa phơi được hình thành. Xuất hiện mầm thần kinh não tủy…
Ngày thứ 2: Xuất hiện tĩnh mạch trên lòng đỏ và tim sơ khai bắt đầu hoạt động.
Ngày thứ 3: Xuất hiện động mạch trên lòng đỏ, mầm mống gan và các tuyến.
Ngày thứ 4 - 6: Phôi tách khỏi lòng đỏ, xuất hiện cánh và chân. Ngày 6 - 8:
Hình thành cổ, thận phát triển, màng ối tiến sát vào vỏ. Ngày thứ 13 - 15: Màng
ối bao phủ tồn bộ trứng, lơng mọc nhiều. Ngày 16 - 18: Lơng bao phủ tồn thân,
mỏ gục vào cánh. Ngày 19 - 21: Mỏ đã hóa sừng, túi lịng đỏ giảm, màng ổi
giảm, đầu quay về phía buồng khí, chân co về phía bụng. Ngày 22 - 24: Thận làm
chức năng bài tiết chất thải của phôi. Ngày thứ 25 - 27: Mắt mỏ to, lòng đỏ chui
vào bụng, phổi hoạt động, chân và mỏ quay về phía buồng khí và sau đó vịt khẩy
mỏ trên buồng khí trứng. Ngày 28: Vịt con mổ vỏ và đạp vỡ vỏ trứng chui ra
ngoài, kết thúc mẻ ấp.
2.1.3. Ảnh hưởng của chế độ ấp đến kết quả ấp nở
Sau khi trứng được đẻ ra, gia cầm mái đã tạo các điều kiện thích hợp để ấp nở
bảo tồn nịi giống của mình. Do vậy, để ấp trứng nhân tạo thành cơng, các điều kiện

10


ấp phải tương tự các điều kiện con mẹ đã tạo ra để có được kết quả ấp nở tốt. Chế
độ ấp bao gồm các yếu tố cơ bản: nhiệt độ, độ ẩm, thơng thống và đảo trứng.
Riêng ấp trứng các loại thuỷ cầm và gà Tây cần phải có thêm yếu tố nữa là làm
mát trứng. Các yếu tố này tuy về tính chất là độc lập nhưng lại có mối quan hệ

khá chặt chẽ với nhau và ảnh hưởng lẫn nhau, trong đó nhiệt độ và độ ẩm là hai
yếu tố quan trọng của chế độ ấp.
Để ấp nở đạt được kết quả cao cần phải theo dõi chế độ ấp qua các dụng cụ
đo lường và điều chỉnh bổ sung thông qua kết quả của các lần kiểm tra sinh học
trong q trình ấp mới có thể đạt được sự hoàn hảo.
2.1.3.1. Yếu tố nhiệt độ
Nhiệt độ mơi trường ấp trứng là yếu tố quan trọng, có ý nghĩa quyết định
đến khả năng nở và sự phát triển của phơi vì sự phát triển của phơi gia cầm diễn
ra ngoài cơ thể mẹ. Nhiều nhà nghiên cứu cho rằng nhiệt độ là yếu tố quan trọng
bảo đảm sự thành cơng của q trình ấp.
Nhiệt độ ảnh hưởng rất lớn đến sự phát triển của phôi, cùng trong giới hạn
nhiệt độ nhưng theo tuổi phôi khác nhau sẽ hấp thu và có những phản ứng khác
nhau. ở những ngày đầu trứng được cho vào ấp rất cần nhiệt độ, nếu nhiệt độ
thấp hơn mức cần thiết (đặc biệt là trong 5 - 6 ngày ấp đầu) lòng trắng giảm trọng
lượng chậm, lịng đỏ lỗng ra ít vì vậy phơi hấp thu dinh dưỡng khó hơn làm cho
mạch máu của phơi hình thành chậm, màng niệu nang phát triển chậm, khép kín
bên trong muộn, chính vì vậy phơi phát triển không đúng quy luật, yếu, lớn
chậm. Giai đoạn cuối lịng đỏ khơng thu vào khoang bụng gây ra gà nở khơng
đúng thời hạn, rốn khép khơng kín.
Hãng Cherry Valley Farm (1988), đã khuyến cáo chế độ ấp trứng vịt cần
giữ nhiệt độ 37,36oC (99,25oF), ở mức nhiệt độ khác sẽ ảnh hưởng tới thời gian
ấp. Cùng với nhiệt độ cần giữ độ ẩm 55 - 58% ứng với 30 - 30,5oC (nhiệt kế bấc
ẩm) ở giai đoạn đầu và điều chỉnh theo sự giảm khối lượng trứng. Nhiệt độ giai
đoạn nở ở mức 37,2oC (99oF), độ ẩm tăng dần trong máy để làm chậm lại q
trình làm khơ, độ ẩm duy trì ở mức 78% tương ứng 33oC (90oF) để tránh giảm
khối lượng khi gia cầm nở.
Theo Card and Neshim (1972), khi nhiệt độ ấp cao gia cầm sẽ nở sớm hơn,
nhiệt độ thấp thì thời gian nở kéo dài.
Đào Đức Long và Trần Long (1995) cho biết, nhiệt độ ấp ảnh hưởng sâu
sắc đến tỷ lệ nở. Nhiệt độ cao khi mới bắt đầu ấp làm tăng khả năng tiêu hoá thức


11


ăn, tăng sức lớn của phôi. Ở nhiệt độ 39 - 40oC kéo dài dẫn đến phôi phát triển
nhanh, gia cầm nở sớm, một số bị biến dạng, quái thai, dị tật gây xung huyết.
Nếu nhiệt độ lớn hơn 40oC sẽ gây chết phơi hàng loạt, cịn nhiệt độ nhỏ hơn 37oC
kéo dài phơi phát triển chậm, lịng trắng chuyển chậm vào lịng đỏ, nở rải rác.
Nhiệt độ thích hợp để phôi phát triển trong máy ấp là từ 37 - 38oC. Ở điều kiện
này phôi phát triển và sử dụng tốt các chất dinh dưỡng của trứng. Tuy nhiên sự
biến động về nhiệt còn tuỳ theo từng giống, tuổi của phôi, độ ẩm và những yếu tố
khác. Nhiệt độ cao hay thấp trong quá trình ấp đều gây nên sự mất cân đối trong
q trình phát triển của phơi, rối loạn tuần hồn, phát triển khơng bình thường.
Trong nửa đầu của q trình ấp phơi phát triển chậm, màng niệu nang khép
kín chậm, nếu nhiệt độ cao (trong giới hạn) sẽ ảnh hưởng có lợi cho phơi. Nếu
nhiệt độ thấp sẽ làm cho phôi phát triển chậm, phôi tiêu thụ lịng trắng, lịng đỏ chậm,
kéo dài q trình ấp.
Trong nửa sau của quá trình ấp sự ảnh hưởng của nhiệt độ phụ thuộc vào sự
phát triển của phôi giai đoạn trước. Nếu giai đoạn đầu niệu nang đã khép kín
đúng thời hạn thì nhiệt độ thấp sẽ kích thích khả năng tiêu hố thức ăn của phơi,
lịng trắng của phơi được sử dụng hết sớm, lịng đỏ giảm khối lượng đáng kể. Vì
vậy phơi phát triển nhanh thu được lòng đỏ vào xoang bụng một cách dễ dàng,
gia cầm nở đúng thời hạn, rốn khép kín.
Romanoff (1938) cho biết, để có được tỷ lệ nở cao, gà con nở ra chất lượng
tốt, nên tăng nhiệt độ ở thời kỳ ấp đầu tiên 0,25oC và giảm ở thời kỳ cuối của giai
đoạn ấp xuống 1 - 2oC.
Với nguyên lý trên khi điều chỉnh nhiệt độ phải luôn luôn nhớ ảnh hưởng
của các yếu tố này như thế nào đối với từng trường hợp cụ thể và đối với từng
giai đoạn tuổi phôi khác nhau.
* Ảnh hưởng bởi nhiệt độ cao

Theo Đào Đức Long và Trần Long (1995), khi nhiệt độ trong máy ấp vượt
quá 41oC sẽ làm cho phôi chết đồng loạt vào bất cứ lúc nào. Dưới 41oC không
chết ngay nhưng tuỳ vào mức độ sẽ thể hiện các đặc trưng.
Phôi phát triển quá nhanh, nhất là trong những ngày đầu. Vì vậy phần lớn
số trứng sẽ bắt đầu nở sớm. Do sức lớn và sự phát triển của phôi tăng quá nhanh
tiến tới biến dị các phần khác nhau của cơ thể. Vì vậy xuất hiện nhiều quái thai.
Quái thai do nhiệt độ cao lúc mới vào ấp có liên quan chủ yếu đối với hệ thống

12


thần kinh và các giác quan. Nhiệt độ cao ở các ngày sau gây quái thai liên quan
chủ yếu với các rối loạn trong sự phát triển của túi ối. Túi ối lớn q nhanh nên
bọc kín phơi sớm. Do đó túi bị nhỏ, chật gây nên biến dị đầu và sự hình thành
khoang bụng của phơi.
Nhiệt độ cao làm màng niệu nang lớn rất nhanh và khép kín sớm. Tuy
nhiên ở nửa sau của quá trình ấp trong khoang của nó có ít chất lỏng do q trình
trao đổi chất của phơi bị nhiệt độ cao làm đình trệ. Vì vậy màng niệu nang sẽ teo
khơ sớm, gà nở sớm, nhiều con bết lơng, khó nở.
Nhiệt độ cao vào thời gian đầu làm phơi dễ bị dính vào vỏ và chết nhưng
nhiệt độ cao về sau có thể làm phơi nằm sai vị trí và chân bị cong. Rốn khép sớm
nhưng khơng kín do rối loạn sự phối hợp giữa việc thu túi lòng đỏ vào khoang
bụng và khép rốn. Vì vậy túi lịng đỏ khơng được đưa hết vào khoang bụng.
* Ảnh hưởng bởi nhiệt độ thấp
Từ 27oC phơi đã có thể bắt đầu phát triển, ở nhiệt độ này đĩa phơi lớn lên
nhưng khơng hình thành phơi, cũng khơng hình thành được hệ thống mạch máu. Do
đó q trình phát triển của phơi khơng cịn khả năng khắc phục được khiếm khuyết
cho dù có nâng nhiệt độ lên tới mức bình thường ở máy ấp.
Hệ thống mạch máu của lịng đỏ hình thành muộn. Q trình tạo thành máu
cũng diễn ra chậm và yếu do đó gây thiếu máu. Việc tiêu hố lịng trắng và lịng

đỏ chậm nhất là ở nửa đầu của quá trình ấp. Vì vậy phôi phát triển yếu, nhỏ, nhẹ
và lớn chậm trong mọi thời kỳ của quá trình ấp. Các màng cơ quan hình thành
muộn và lớn chậm.
Thiếu nhiệt trong những ngày ấp đầu tiên làm giảm hẳn sức lớn và sự phát
triển của phôi. Nếu trứng bị thiếu nhiệt (nhiệt độ ấp ở mức thấp) ngay từ đầu thì
giữa quá trình ấp màng niệu nang sẽ khép kín chậm từ 1 - 3 ngày so với các trứng
có phơi phát triển bình thường. Do đó gia cầm sẽ bị nở chậm và có thể kéo dài tới
vài ngày.
Nếu nhiệt độ thấp ở những ngày cuối thì lịng trắng thường được sử dụng
hồn tồn (nếu rất thấp thì nó được giữ lại trong thời gian dài) lòng đỏ được
sử dụng triệt để và cịn lại ít trong túi lịng đỏ. Sự phát triển của phơi q trì
trệ, túi ối duy trì liên hệ với hệ tuần hồn của cơ thể phơi lâu dài, phơi có thể
sống trong vỏ trứng q lâu so với thời gian ấp nở của từng loại gia cầm. Vịt
bắt đầu nở chậm và kéo dài vài ngày, vịt con mổ vỏ ngắt quãng và nghỉ rất

13


lâu. Nhiều con phá vỡ vỏ chui ra rất khó khăn, khi giúp vịt con tách vỏ thì
thường làm rách các mạch máu của màng niệu nang do chưa teo, khi đó gây
xuất huyết làm vịt con bị chết do mất máu. Nếu thiếu nhiệt kéo dài vịt con nở
ra còn túi lòng đỏ lớn, vịt nặng bụng và thường bị ỉa chảy.
2.1.3.2. Yếu tố độ ẩm
Nếu nhiệt độ ấp đóng một vai trị quan trọng trong q trình ấp thì ẩm độ
cũng khơng kém phần quan trọng. Quan hệ giữa nhiệt độ và ẩm độ có ý nghĩa
quyết định đến tỷ lệ nở của các loài gia cầm.
Độ ẩm là một trong các yếu tố quan trọng của quá trình ấp và phát triển của
phơi. Độ ẩm khơng khí máy ấp chịu ảnh hưởng bởi sự bay hơi nước từ trứng. Sự
bốc hơi nước này phụ thuộc vào kích thước bề mặt và khối lượng của trứng.
Trứng to có diện tích bề mặt vỏ nhỏ hơn so với trứng nhỏ nên sự bốc hơi nước

cũng không giống nhau. Sự bốc hơi nước còn phụ thuộc vào chất lượng vỏ và
màng vỏ trứng. Sự bốc hơi nước sẽ mạnh hơn nếu mật độ lỗ khí của vỏ trứng quá
lớn, kích thước của lỗ khí rộng…
Độ ẩm của khơng khí có ảnh hưởng quan trọng đến sự phát triển của phôi
trên hai phương diện đó là điều hồ độ bay hơi nước từ trứng và điều chỉnh độ
tỏa nhiệt của trứng.
Trong phần lớn thời gian ấp độ bay nước từ trứng phụ thuộc trực tiếp vào
độ ẩm tương đối của máy ấp. Khi màng niệu nang đã bao bọc kín dần về mặt trong
của vỏ trứng thì độ bay hơi nước từ trứng giảm dần sự phụ thuộc vào độ ẩm của
máy ấp. Về cuối quá trình ấp khi trong trứng chỉ cịn ít nước, độ bay hơi sẽ phụ
thuộc chủ yếu vào cường độ trao đổi chất của phôi. Phôi càng tiêu thụ nhiều lịng
trắng, lịng đỏ bao nhiêu thì nước từ trứng sẽ bay hơi đi càng nhiều bấy nhiêu.
Khi ở tuần ấp đầu tiên sự giảm khối lượng của trứng phụ thuộc vào độ ẩm
khơng khí trong máy ấp và khối luợng của trứng giảm tỷ lệ nghịch với độ ẩm trong
máy ấp. Sau ngày ấp thứ 5 những chất chứa trong trứng dần dần được phủ bằng túi
niệu thì sự bay hơi nước của trứng khơng hồn tồn phụ thuộc vào độ ẩm tương đối
của khơng khí trong máy ấp.
Trong những ngày ấp đầu tiên làm giảm độ bay hơi nước từ trứng khơng
gây ảnh hưởng có hại nào. Trái lại còn làm tăng lượng nước đưa các chất dinh
dưỡng từ lòng trắng vào cho lòng đỏ, cải thiện các điều kiện dinh dưỡng của phôi
và làm giảm tỷ lệ chết phôi.

14


×