Tải bản đầy đủ (.pdf) (3 trang)

HDC de tuyen sinh THPT Chuyen nam 2013 mon Ngu van chuyen

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (48.36 KB, 3 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span>SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TỈNH LÀO CAI. KỲ THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT CHUYÊN Năm học 2013 – 2014 Môn thi : NGỮ VĂN. ĐỀ CHÍNH THỨC. HƯỚNG DẪN CHẤM THI (Hướng dẫn chấm thi gồm có 03 trang). A. Hướng dẫn chung - Giám khảo cầ n nắm vững yêu cầu của hướng dẫn chấm để đánh giá tổng quát bài làm của thí sinh, tránh cách chấm đếm ý cho điểm. - Do đặc trưng của bộ môn Ngữ văn nên giám khảo cần chủ động, linh hoạt trong việc vận dụng đáp án và thang điểm; khuyến khích những b ài viết có cảm xúc và sáng tạo. - Việc chi tiết hoá điểm số của các ý (nếu có) phải đảm bảo không sai lệch với tổng điểm của mỗi ý và được thống nhất trong Hội đồng chấm thi.. B. Đáp án và thang điểm Câu 1. (1,0 điểm) 1.Yêu cầu về kĩ năng Biết viết một đoạ n văn hoặc một bài văn ngắn trình bày cảm nhận về nhan đề truyện ngắn Bến quê của Nguyễn Minh Châu. Kết cấu chặt chẽ , không mắc lỗi chính tả, dùng từ, ngữ pháp . diễn đạt rõ ý . 2. Yêu cầu về kiến thức Học sinh có thể trình bày theo nhiều cách khác nhau, nhưng cần làm rõ được các ý chính sau: Ý. Nội dung chính cần đạt. Điểm. 1. - Bến quê là hình ảnh xuyên suốt toàn bộ tác phẩm, có ý nghĩa biểu tượng sâu 0,5 sắc. Bến là nơi đi về của những con thuyền, con đò. Khái quát thành ý nghĩa biểu tượng là những gỡ gần gũi, thõn thiết, nơi bến đỗ của đời người, nơi nương tựa tinh thần của mỗi con người.. 2. - Nhan đề Bến quờ hay đó chính là hình ảnh của gia đình của quê hương. Từ 0,5 đó cú ý nghĩa thức tỉnh mọi người: biết trõn trọng, gỡn giữ những vẻ đẹp, giỏ trị bình dị, gầ n gũi của quê hương, cuộc sống.. Câu 2 (4,0 điểm) 1. Yêu cầu về kĩ năng - Học sinh xác định đúng yêu cầu của đề là nghị luận x· héi về một vấn đề tư tưởng đạo lí, biết kết hợp nhiều thao tác lập luận khác nhau trong bài văn. - Bài văn có bố cục 3 phần: mở bài, thân bài, kết bài rõ ràng, mạch lạc; lập luận chặt chẽ; hành văn lưu loát, trong sáng, giàu hình ảnh. Chữ viết đúng chính tả, trình bày sạch đẹp. 2. Yêu cầu về kiến thức Trên cơ sở những hiểu biết về câu chuyện đã cho trong đề bài, thí sinh c ần làm rõ những nghịch cảnh trong cuộc sống và sự dũng cảm đương đầu với nghịch cảnh b ằng ý chí, nghị lực và niềm tin. Học sinh có thể trình bày bài viết theo nhiều cách khác nhau nhưng cần làm rõ các nội dung cơ bản sau:.

<span class='text_page_counter'>(2)</span> Ý. Nội dung chính cần đạt. 1. Giới thiệu đúng vấn đề nghị luận. 2. 2.1. Giải thích: - Hạt cát : biểu tượng cho những khó khăn, vất vả bất ngờ xảy đến cho con người. - Con trai quyết định đối phó bằng cách tiết ra một chất dẻo bọc quanh hạt cát... biến hạt cát gây ra nỗi đau cho mình thành một viên ngọc trai lấp lánh tuyệt đẹp... : Sự đối mặt chấp nhận thử thách để đứng vững, vượt lên trên hoàn cảnh tạo ra những thành quả cho cuộc đời. - Ý nghĩa : Câu chuyện là bài học về thái độ sống tích cực, có ý chí và bản lĩnh, biết vươn lên bằng nghị lực và niềm tin. 2.2. Bình luận và chứng minh: * Vì sao chúng ta phải biết chung sống với những khó khăn, thử thách và tìm cách vượt qua nó? - Cuộc sống đa chiều, có những điều bất ngờ, nghịch cảnh xảy ra trong cuộc sống mà ta không thể thay đổ i được, những bất ngờ ấy như một định mệnh của số phận. Nếu cứ chìm đắm trong buồn đau, tuyệt vọng ta sẽ huỷ hoại chính tương lai và cuộc sống của mình. Vậy cách đối phó duy nhất là: biết chấp nhận thực tại ấy và nỗ lực hết mình để tìm trong nghịch cảnh ng hị lực sống mạnh mẽ, tìm trong khó khăn những cơ hội để vươn lên, để chiế n thắng chính mình…( chọn và phân tích dẫn chứng) - Vượt qua nghịch cảnh buồn đau là ta đã tôi luyện thêm tinh thần ý chí, ta có thêm kinh nghiệm sống, ta sẽ nắm được chìa kho á của sự thành công. (chọn và phân tích dẫn chứng) - Trong nghịch cảnh ta sẽ khẳng định được chính mình; không dễ dàng khuất phục, đầu hàng trước số phận ta sẽ thêm mạnh mẽ; thành quả cuối cùng của sự nhẫn nại, cố gắng sẽ là đòn bẩy, sẽ là cơ hội lớn cho ta phát triển …( chọn và phân tích dẫn chứng) * Phê phán những người có lối sống hèn nhát, trốn chạy và đầu hàng khó khăn. 2.3. Bài học nhận thức và hành động : - Nhận thức được khó khăn là qui luật của cuộc sống mà con người phải đối mặt. - Rèn luyện ý chí, bản lĩnh…để vượt qua gian truân thử thách. Không mặc cảm, tự ti không trông chờ vào người khác, hoặc ảo tưởng với số phận. Khẳng định vấn đề bàn luận. 3. Điểm 0,25 0,25. 0,25. 0,25. 0,5. 0,25. 0,5. 0,5 0,5 0,5 0,25. Câu 3 (5,0 điểm) 1. Yêu cầu chung: - Bài viết phải đúng kiểu bài nghị luận về một bài thơ, đoạn thơ. - Kết hợp các thao tác nghị luận, chú ý thao tác so sánh, bình luận. - Bài viết thể hiện kĩ năng viết văn: diễn đạt trôi chảy, mạch lạc có cảm xúc, không m ắc ỗi chính tả, dùng từ đặt câu. Khuyến khích bài viết sáng tạo l 2. Yêu cầu cụ thể Có thể có nhiều cách trình bày, xây dựng luận điểm, song cần phải đáp ứng được các nội dung cơ bản sau:.

<span class='text_page_counter'>(3)</span> Nội dung chính cần đạt * Giới thiệu chung: về tác giả, tác p hẩm, hoàn cảnh ra đời, vị tr í của hai đoạn thơ 2.1 Những nét chung trong hai đoạn thơ : - Viết về đề tài người lính ở hai thời điểm khác nhau nhưng cả hai nhà thơ đều gặp nhau ở cách thể hiện, đó là bút pháp hiện thực kết hợp với bút pháp lãng mạn. - Hình tượng người lính hào hùng, hào hoa, bi tráng + Họ chiến đấu trong hoàn cảnh vô cùng thiếu thốn, gian khổ, nghiệt ngã của chiến tranh. Có chung một dòng máu yêu nước, dũng cảm kiên cường bất khuất trước mọi gian nan nguy hiểm. + Lạc quan , yêu đời, lãng mạn, coi thường cái chết. Gắn bó trong tình đồng chí, đồng đội. 2.2 Những nét đặc sắc riêng trong mỗi đoạn thơ : a. Vẻ đẹp của đoạn thơ trong “ Đồng chí” + Đoạn thơ là bức tranh tuyệt đẹp về tình đồng chí trên chí trên chiến hào với hình ảnh của chiến trường, thiên nhiên, con người, tinh thần và tâm hồn của họ , với không gian Việt Bắc của cuộc kháng chiến chống Pháp. (0,25 điểm ) + Hình ảnh người lính trên nền cảnh hiện thực“rừng hoang sương muối” với cái lạnh thấu xương nhưng vẫn gắn bó bên nhau tạo nên một tư thế vững chãi, hiên ngang, anh hùng. (0,5 điểm ) + Hình ảnh “vầng trăng” tạo nên chất lãng mạn. Hình ảnh người lính, cây súng, vầng trăng quyện hòa vào nhau tạo nên hình ảnh đẹp đẽ, thơ mộng “ Đầu súng trăng treo”. Đó là tình đồng đội cao đẹp, tâm hồn lãng mạn, lạc quan, yêu đời của người lính. (0,5 điểm ) + Nghệ thuật: ngôn ngữ giản dị, hình ảnh gợi cảm cô đúc giàu ý nghĩa biểu tượng, bút pháp tài hoa. (0,25 điểm ) b. Vẻ đẹp của đoạ n thơ trong “Bài thơ về tiểu đội xe không kính” + Đoạn thơ là hình ảnh đẹp về người lính lái xe Trường Sơn thời chống Mĩ trong những phút nghỉ ngơi với tình cảm thân tình, gắn bó. (0,25 điểm ) + Hình ảnh hiện thực chiến tranh bom đạn khốc liệt “ chiếc xe từ trong bom rơi” “cửa kính vỡ rồi” cho thấy những con người coi thường khó khăn, gian khổ của chiến tranh với thái độ lạc quan, yêu đời. (0,5 điểm ) + Tâm hồn vui vẻ, trẻ trung, chan hòa trong tình đồng đội thắm thiết bình dị “ họp thành tiểu đội” “ gặp bạn b è suốt dọc đường …” “bắt tay” Đây là những hình ảnh rất thi vị, cái vô tư, hồn nhiên mang một nét rất riêng của người lính anh hùng thời chống Mĩ. ( 0,5 điểm ) + Nghệ thuật: ngôn ngữ và giọng điệu giàu tính khẩu ngữ, tự nhiên, khỏe khoắn, giàu cảm xúc; hình ảnh độc đáo, thi vị. (0,25 điểm ) 3 * Đánh giá chung: - Đây là những câu thơ hay, giản dị, xúc động đã thể hiện được một hiện thực chiến tranh khốc liệt và tâm hồn cao đẹp của con người. Đó là những nhân vật trung tâm của thời đại - anh bộ đội cụ Hồ - Suy nghĩ về vẻ đẹp phẩm chất của thế hệ cha anh và liên hệ bản thân. Lưu ý: Giám khảo chỉ cho điểm tối đa khi bài làm của học sinh thực hiện tốt các yêu kiến thức và kĩ năng. ………………………….. Hết ………………………………… Ý 1 2. Điểm 0,5 0,5 0,5. 1,5. 1,5. 0,5. cầu về.

<span class='text_page_counter'>(4)</span>

×