Tải bản đầy đủ (.pdf) (93 trang)

Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hiệu quả hoạt động thu ngân sách nhà nước tại Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.67 MB, 93 trang )

1

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGÂN HÀNG TP.HỒ CHÍ MINH

VŨ DUY DÂN

HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG THU NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TẠI
CỤC THUẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

TP. HỒ CHÍ MINH – NĂM 2016


2

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGÂN HÀNG TP.HỒ CHÍ MINH

VŨ DUY DÂN

HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG THU NGÂN SÁCH NHÀ
NƯỚC TẠI CỤC THUẾ THÀNH PHỐ
HỒ CHÍ MINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ


Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng
Mã số: 60 34 02 01
Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS. LÊ THỊ TUYẾT HOA

TP. HỒ CHÍ MINH – NĂM 2016


3

TÓM TẮT LUẬN VĂN
Ngân sách nhà nước là quỹ tiền tệ tập trung của nhà nước, là kế hoạch tài chính
cơ bản của nhà nước. Nhà nước thơng qua hoạt động thu ngân sách nhà nước để hình
thành nên quỹ tiền tệ, một mặt sẽ đáp ứng nhu cầu chi tiêu ngày càng cao, mặt khác cịn
góp phần điều tiết vĩ mơ, điều hịa thu nhập và thực hiện các chính sách cơng bằng xã
hội. Do đó, xem xét hiệu quả hoạt động thu ngân sách nhà nước tại Cục thuế Thành phố
Hồ Chí Minh là một nội dung quan trọng cần được quan tâm tại ngành thuế thành phố
nói riêng và cả nước nói chung.
Đề tài nghiên cứu các lý luận cơ bản về NSNN, thu NSNN, khái niệm hiệu quả
hoạt động thu NSNN, các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả thu NSNN cũng như các nhân tố
ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động thu NSNN. Qua cơ sở lý luận trên, đề tài phân tích
thực trạng hoạt động thu NSNN tại Cục thuế Thành phố Hồ Chí Minh trong giai đoạn
2011 - 2015 và đánh giá những kết quả đạt được, hạn chế và nguyên nhân của những
hạn chế đó.
Nhằm đánh giá được hiệu quả hoạt động thu ngân sách nhà nước tại Cục thuế
Thành phố Hồ Chí Minh, đề tài sử dụng tổng hợp các phương pháp nghiên cứu như
thống kê, so sánh, phân tích - tổng hợp đối với các cơ sở lý luận cũng như các số liệu.
Từ những nội dung trên, đề tài có thể đánh giá hiệu quả hoạt động thu NSNN tại
Cục thuế Thành phố Hồ Chí Minh là chưa cao thơng qua việc kết hợp các chỉ tiêu như
số thuế yêu cầu truy thu qua một cuộc thanh kiểm tra giảm dần và tỷ lệ nợ đọng tiền
thuế cao hơn so với yêu cầu Tổng cục Thuế, tỷ lệ người nộp thuế vi phạm pháp luật về

thuế vẫn gia tăng từ năm 2011 đến năm 2015.
Trên cơ sở thực trạng hoạt động thu NSNN tại Cục thuế Thành phố Hồ Chí Minh,
đề tài đưa ra các giải pháp và đề xuất một số kiến nghị với Tổng cục Thuế và cơ quan
khác có liên quan nhằm hướng tới mục tiêu nâng cao hiệu quả hơn nữa hoạt động thu
NSNN tại Cục thuế Thành phố Hồ Chí Minh.


4

LỜI CAM ĐOAN
Tôi tên là: Vũ Duy Dân
Sinh ngày 27 tháng 3 năm 1989
Chỗ ở hiện nay: 7/14/10E, đường 182, KP3, Phường Tăng Nhơn Phú A, Quận 9, Thành
phố Hồ Chí Minh.
Là học viên cao học: Khóa 16 của Trường Đại Học Ngân Hàng TP. Hồ Chí Minh
Mã học viên cao học số: 020116140023
Cam đoan luận văn: “Hiệu quả hoạt động thu ngân sách nhà nước tại Cục thuế Thành
phố Hồ Chí Minh”.
Người hướng dẫn khoa học: PGS., TS. Lê Thị Tuyết Hoa
Luận văn được thực hiện tại Trường Đại học Ngân Hàng TP. Hồ Chí Minh
Luận văn này chưa từng được trình nộp để lấy học vị thạc sĩ tại bất cứ một trường
đại học nào. Luận văn này là cơng trình nghiên cứu riêng của tác giả, kết quả nghiên
cứu là trung thực, trong đó khơng có các nội dung đã được công bố trước đây hoặc các
nội dung do người khác thực hiện ngoại trừ các trích dẫn được dẫn nguồn đầy đủ trong
luận văn.
Tôi xin chịu trách nhiệm trước pháp luật về lời cam đoan danh dự của tơi.
TP. Hồ Chí Minh, ngày ….. tháng ….. năm 2016
Tác giả

Vũ Duy Dân



5

LỜI CẢM ƠN
Tôi xin chân thành cảm ơn tới: Trường Đại học Ngân Hàng Thành phố Hồ Chí
Minh, Phịng đào tạo sau Đại học Trường Đại học Ngân Hàng Thành phố Hồ Chí Minh,
Cục thuế Thành phố Hồ Chí Minh đã tạo điều kiện giúp đỡ để tơi hồn thành luận văn
này.
Xin chân thành cảm ơn PGS.,TS. Lê Thị Tuyết Hoa đã nhiệt tình hướng dẫn, chỉ
bảo cũng như giúp đỡ tơi trong suốt q trình thực hiện luận văn. Cơ đã giúp tơi có khả
năng tổng hợp những tri thức khoa học, những kiến thức thực tiễn để có thể vận dụng
chúng vào luận văn của mình.
Tơi xin chân thành cảm ơn gia đình, bạn bè và các đồng nghiệp của tơi tại Cục
thuế Thành phố Hồ Chí Minh đã giúp đỡ, động viên tơi trong suốt q trình học tập và
nghiên cứu làm luận văn.
Xin trân trọng cảm ơn./.
TP. Hồ Chí Minh, ngày …… tháng …. năm 2016
Tác giả

Vũ Duy Dân


6

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BTC

: Bộ Tài chính


CT

: Cục thuế

CCT

: Chi cục Thuế

CQT

: Cơ quan thuế

DN

: Doanh nghiệp

DNNN

: Doanh nghiệp nhà nước

DNTN

: Doanh nghiệp tư nhân

ĐTNN

: Đầu tư nước ngoài

FDI


: Đầu tư trực tiếp nước ngoài (Foreign Direct Investment)

GDP

: Tổng sản phẩm quốc nội

GTGT

: Giá trị gia tăng

HĐBT

: Hội đồng bộ trưởng

HĐND

: Hội đồng nhân dân

MST

: Mã số thuế

NNT

: Người nộp thuế

NS

: Ngân sách


NSNN

: Ngân sách nhà nước

TCT

: Tổng cục Thuế

TMS

: Phần mềm quản lý thuế tập trung

TNDN

: Thu nhập doanh nghiệp

TNCN

: Thu nhập cá nhân

TTĐB

: Tiêu thụ đặc biệt

TPP

: Hiệp định đối tác xuyên Thái Bình Dương (Trans Pacific

Partnership Agreement)
UBND


: Ủy ban nhân dân

WTO

: Tổ chức thương mại thế giới (World Trade Organization)


7

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1:

Tình hình thu NSNN tại Cục thuế Thành phố Hồ Chí Minh...........

11

Bảng 2.2:

Tỷ lệ thu ngân sách so với pháp lệnh quy định……………………

11

Bảng 2.3:

Cơ cấu thu ngân sách nhà nước.......................................................

21

Bảng 2.4:


Kết quả đăng ký, cấp mã số thuế………………………………….

22

Bảng 2.5:

Thống kê tình hình nộp hồ sơ khai thuế của NNT..........................

26

Bảng 2.6:

Các hình thức tuyên truyền, hỗ trợ NNT năm 2015………………

26

Bảng 2.7:

Bảng tổng hợp kết quả hướng dẫn thực hiện chính sách thuế.........

31

Bảng 2.8:

Kết quả thanh tra thuế qua các năm................................................

31

Bảng 2.9:


Số cuộc thanh tra so với kế hoạch thanh tra………………………

33

Bảng 2.10:

Kết quả kiểm tra các doanh nghiệp………………………………

34

Bảng 2.11:

Kết quả kiểm tra, thanh tra thuế với doanh nghiệp ĐTNN……....

35

Bảng 2.12:

Tình hình nợ đọng tiền thuế từ 2012 đến 2015………………….

36

Bảng 2.13:

Kinh phí thực hiện cơng tác thu NSNN qua các năm……………

37

Bảng 2.14:


Bảng tổng hợp các tiêu chí đánh giá hiệu quả hoạt động thu NSNN tại
Cục thuế Thành phố Hồ Chí Minh………………………………

37


8

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
Danh mục tài liệu tham khảo tiếng Việt
1.

Adam Smith 1998, Kinh tế thương mại dịch vụ, NXB Thống kê, Hà Nội.

2.

Adam Smith 1723-1790, Nghiên cứu về bản chất và nguyên nhân giàu có của

nhân loại.
3.

Lê Văn Ái và Bùi Tiến Hanh 2010, Giáo trình Quản lý thu ngân sách nhà nước,

NXB Tài chính, Hà Nội.
4.

Ăng ghen 1962, Nguồn gốc của gia đình, của chế độ tư hữu và Nhà nước, NXB

Sự thật, Hà Nội.

5.

Bộ Tài chính 2010, Quyết định số 108/QĐ-BTC ngày 14/01/2010 quy định chức

năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Cục Thuế trực thuộc Tổng cục Thuế.
6.

Bộ Tài chính 2013, Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 hướng dẫn

thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế.
7.

Bộ Tài chính 2013, Thông tư số 166/2013/TT-BTC ngày 15/11/2013 quy định chi

tiết về xử phạt vi phạm hành chính về thuế.
8.

Các Mác và Ăng Ghen 1961, Tuyển tập Các Mác và Ăng Ghen, Tập 2, XNB Sự

thật, Hà Nội.
9.

Chính phủ Việt Nam 2013, Nghị định số 83/2013/NĐ-CP ngày 22/7/2013 quy

định chi tiết thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế và Luật sửa đổi, bổ sung một
số điều của Luật Quản lý thuế.
10.

Chính phủ Việt Nam 2013, Nghị định số 129/2013/NĐ-CP ngày 16/10/2013 quy


định về xử phạt vi phạm hành chính về thuế và cưỡng chế thi hành quyết định hành
chính thuế.
11.

Cục Thuế Thành phố Hồ Chí Minh 2012 - 2016, Báo cáo hàng năm 2011 - 2015.

12.

Phan Thị Mỹ Dung và Lê Quốc Hiếu 2015, ‘Các yếu tố ảnh hưởng đến sự tuân

thủ thuế của các doanh nghiệp’, Tạp chí tài chính, kỳ số 2 (năm 2015), trang 11-16.
13.

Bùi Đại Dũng 2007, Hiệu quả chi tiêu ngân sách dưới tác động của vấn đề nhóm

lợi ích ở một số nước trên thế giớ, NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
14.

Nguyễn Thị Thùy Dương 2011, Quản lý thuế tại Việt Nam trong điều kiện hội


9

nhập kinh tế quốc tế, Luận án tiến sĩ, Trường Đại học Kinh tế Quốc dân.
15.

Ngân hàng Thế Giới 2011, Cải cách thuế ở Việt Nam: Hướng tới một hệ thống

hiệu quả và công bằng hơn, Ban Quản lý kinh tế và Xóa đói Giảm nghèo Khu vực Châu
Á và Thái Bình Dương.

16.

Bùi Tiến Hanh và Phạm Thị Hồng Phương 2010, Giáo trình quản lý tài chính

cơng, NXB Tài chính, Hà Nội.
17.

Vương Thị Thu Hiền 2008, Hoàn thiện hệ thống chính sách thuế ở Việt Nam

trong điều kiện gia nhập WTO, Luận án tiến sĩ, Học viện Tài chính.
18.

Từ điển Lepetit Lasousse, 1999, Paris, trang 57.

19.

Lê Thị Mỹ Linh 2015, Hồn thiện cơng tác quản lý thu thuế thu nhập doanh

nghiệp trên địa bàn Quận Ngũ Hành Sơn, Thành phố Đà Nẵng, Luận văn thạc sĩ, Trường
Đại học Đà Nẵng.
20.

Dương Thị Bình Minh và Sử Đình Thành 2004, Lý thuyết tài chính tiền tệ, NXB

Thống kê, Hà Nội.
21.

Nguyễn Mai Phương 2003, Đổi mới và hoàn thiện hệ thống quản lý thu thuế ở

Việt Nam, Luận văn thạc sĩ, Trường Đại học – Tài chính Marketing.

22.

Quốc hội nước Cộng hồ Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam 2006, Luật Quản lý thuế

số 78/2006/QH11.
23.

Quốc hội nước Cộng hoà Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam 2012, Luật sửa đổi, bổ

sung một số điều của Luật Quản lý thuế số 21/2012/QH13.
24.

Quốc hội nước Cộng hoà Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam 2015, Luật Ngân sách Nhà

nước số 83/2015/QH13 ngày 25 tháng 6 năm 2015.
25.

Quốc hội nước Cộng hoà Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam 2015, Luật phí và lệ phí

số 97/2015/QH13 ngày 25 tháng 11 năm 2015.
26.

Quốc hội nước Cộng hoà Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam 2014, Luật doanh nghiệp

số 68/2014/QH13 ngày 26 tháng 11 năm 2014.
27.

Thủ tướng Chính phủ 2011, Quyết định số 732/QĐ-TTg ngày 17/5/2011 về việc

phê duyệt chiến lược cải cách hệ thống thuế giai đoạn 2011-2020.

28.

Tổng cục Thuế 2010, Quyết định số 502/2010/QĐ-TCT ngày 29/3/2010 về việc

quy định chức năng, nhiệm vụ của các phòng thuộc Cục Thuế.
29.

Tổng cục Thuế 2010, Quyết định số 503/2010/QĐ-TCT ngày 29/3/2010 về việc


10

quy định chức năng, nhiệm vụ quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Chi cục Thuế trực thuộc
Cục Thuế.
30.

Tổng cục Thuế 2013, Quyết định số 688/QĐ-TCT ngày 22 tháng 04 năm 2013

về việc ban hành hệ thống chỉ số đánh giá hoạt động quản lý thuế.
31.

Tổng cục Thuế 2010, Quyết định số 879/QĐ-TCT ngày 15 tháng 05 năm 2015

về việc ban hành Quy trình Quản lý khai thuế, nộp thuế và kế toán thuế.
32.

Tổng cục Thuế 2015, Báo cáo tổng kết công tác thuế 2010-2014.

33.


Từ điển kinh tế thị trường của Trung Quốc 1978.

34.

Đặng Thị Bạch Vân tháng 2014, ‘Xoay quanh vấn đề người nộp thuế và tuân thủ

thuế’, Tạp chí Phát triển và Hội nhập, số 16 (tháng 5-6/2014), trang 59-63.
35.

Trần Hữu Ý 2015, Nâng cao hiệu quả thu ngân sách nhà nước tại Cục thuế tỉnh

Bình Phước, Luận văn thạc sĩ, Đại học Ngân hàng Thành phố Hồ Chí Minh.
36.

Các trang web:

; ; ;
; ;
Danh mục tài liệu tham khảo tiếng Anh
37.

Fischer et al. 1992, ‘tax compliance model’.

38.

Gerald Chau* and Patrick Leung 2009, ‘A critical review of Fischer tax

compliance model: A research synthesis’, Journal of Accounting and Taxation Vol.1 (2)
(July, 2009), pp. 034-040.



PHẦN MỞ ĐẦU

1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Một nền tài chính quốc gia lành mạnh phải dựa chủ yếu vào nguồn thu ngân
sách nhà nước từ nội bộ nền kinh tế quốc dân, trong đó, chủ yếu là nguồn thu từ
thuế. Tất cả các nhu cầu chi tiêu của nhà nước đều được đáp ứng qua các nguồn thu
từ thuế, phí và các hình thức thu khác như: vay mượn, viện trợ nước ngoài, thu
khác.... Song thực tế các hình thức thu ngồi thuế đó có rất nhiều hạn chế, bị ràng
buộc bởi nhiều điều kiện. Do đó thuế được coi là khoản thu quan trọng nhất vì
khoản thu này mang tính chất ổn định và khi nền kinh tế càng phát triển thì khoản
thu này càng tăng. Thuế không chỉ là nguồn thu chủ yếu cho ngân sách nhà nước
mà cịn là cơng cụ điều tiết kinh tế vĩ mô của nhà nước để thúc đẩy mọi mặt kinh tế
- xã hội cùng phát triển. Việc quản lý thu thuế hiệu quả sẽ đảm bảo tập trung một số
thu lớn cho NSNN. Hơn nữa, trong điều kiện kinh tế nước ta hiện nay, do nhu cầu
chi tiêu phát triển kinh tế rất lớn như chi tiêu thường xuyên, chi đầu tư phát triển
nên đã xảy ra tình trạng thiếu hụt ngân sách. Ở nước ta, thuế thực sự trở thành
nguồn thu chủ yếu của ngân sách nhà nước từ năm 1990 đến nay. Mặt khác, đảm
bảo sự công bằng xã hội là một yêu cầu đặt ra với chính sách thuế và bản thân với
chính sách thuế cũng phải đảm bảo sự cơng bằng xã hội, vì có cơng bằng xã hội thì
mới có thể động viên nguồn thu lớn nhất trong thời gian ngắn nhất. Tăng cường
quản lý thu thuế một mặt giúp tạo nguồn thu lớn cho NSNN, mặt khác cũng là biện
pháp để thúc đẩy mọi mặt kinh tế - xã hội, từ đó sẽ giảm tối đa hiện tượng trốn lậu
thuế, tạo ra sự cạnh tranh lành mạnh giữa các thành phần kinh tế cũng như góp phần
bảo đảm cơng bằng cho xã hội. Hơn nữa, nâng cao hiệu quả thu ngân sách nhà nước
sẽ giúp giảm bội chi ngân sách, tức giảm nợ cơng và giúp nền kinh tế phát triển, tác
động tích cực ngược lại đến nguồn thu ngân sách, mà tỷ trọng lớn nhất là thuế.
Mặc dù ngành thuế nói chung cũng như tại Thành phố Hồ Chí Minh đã có
những thay đổi với những chuyển biến tích cực về chính sách cũng như hệ thống
công nghệ và con người để đáp ứng xu thế hội nhập và tồn cầu hóa, như luật quản

lý thuế ra đời, có hiệu lực từ ngày 01/01/2007 góp phần nêu rõ tất cả các lĩnh vực


nói chung cho việc quản lý thuế từ đăng ký, kê khai, kiểm tra, thanh tra, gia hạn,
cưỡng chế thuế; nâng cao chất lượng cho đội ngũ công chức thuế và công nghệ như
tuyển thêm công chức qua thi cử chiếm tỷ trọng lớn… Tuy nhiên hoạt động thu
ngân sách nhà nước tại Cục thuế Thành phố Hồ Chí Minh, cụ thể là thu thuế vẫn
chưa thực sự hiệu quả nhằm xứng đáng là vị thế quan trọng của đất nước, vẫn chưa
tạo điều kiện thực sự để doanh nghiệp phát triển. Một số các chỉ tiêu nợ đọng thuế
vẫn chưa đạt yêu cầu, chỉ tiêu về tổng thu nội địa trên dự tốn pháp lệnh đạt nhưng
cịn chưa bền vững và đồng bộ, tỷ lệ doanh nghiệp khai thuế qua mạng và nộp thuế
điện tử cơ bản đạt yêu cầu nhưng vẫn chưa tương xứng do hệ thống còn bị trục trặc,
cơng tác thanh tra, kiểm tra cũng cịn bộc lộ nhiều hạn chế trong chính sách và
nghiệp vụ. Do đó, việc triển khai và thực hiện chính sách thu thuế cũng như hỗ trợ
doanh nghiệp gặp khá nhiều khó khăn, doanh nghiệp vẫn chưa thật sự hài lịng.
Tính đến cuối năm 2016, tình hình nợ thuế đạt hơn 23.400 tỉ đồng nghĩa là nợ thuế
vẫn tăng cao, kéo dài; tình hình thất thu thuế tại Thành phố Hồ Chí Minh khá lớn
như có tới gần 60% trong số trên 3.500 doanh nghiệp FDI thường xuyên kê khai lỗ
trong nhiều năm. Hơn nữa, trong bối cảnh giá dầu thô giảm mạnh ảnh hưởng không
nhỏ nên việc thực hiện dự tốn thu ngân sách nhà nước, thì việc quản lý nguồn thu
ngân sách nhà nước, cụ thể quản lý nguồn thu từ thuế có hiệu quả càng có ý nghĩa
quan trọng.
Trước thực tiễn đó, để đảm bảo hoạt động thu nhân sách nhà nước, cụ thể là
thu thuế tại Cục thuế Thành phố Hồ Chí Minh sao cho thu đủ, thu bền vững, đảm
bảo hài hịa lợi ích cho các chủ thể trong nền kinh tế như nhà nước và chủ thể tư
nhân cùng phát triển là một vấn đề cần nghiên cứu. Chính vì lý do đó, tác giả lựa
chọn đề tài “Hiệu quả hoạt động thu ngân sách nhà nước tại Cục thuế Thành
phố Hồ Chí Minh” nhằm đưa ra một số nguyên nhân, hạn chế cũng như các kết quả
đạt được trong công tác thu ngân sách tại Cục thuế Thành phố Hồ Chí Minh, qua đó
đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động thu ngân sách nhà nước tại Cục thuế

Thành phố.
2.

MỤC TIÊU CỦA ĐỀ TÀI


2.1.

Mục tiêu tổng quát
Mục tiêu cuối cùng của đề tài là đề xuất các giải pháp để nâng cao hiệu quả

hoạt động thu ngân sách nhà nước tại Cục thuế Thành phố Hồ Chí Minh trong thời
gian sắp tới.
2.2.

Mục tiêu cụ thể
Dựa trên mục tiêu tổng quát, tác giả đặt ra các mục tiêu cụ thể cần nghiên cứu như

sau:

- Phân tích được thực trạng thu ngân sách tại Cục Thuế Thành phố Hồ Chí
Minh giai đoạn từ năm 2011 đến 2015.
- Phân tích được thực trạng hiệu quả hoạt động thu ngân sách nhà nước. Qua
đó, đánh giá những kết quả đạt được cũng như những hạn chế và nguyên nhân.
- Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động thu ngân sách nhà
nước tại Cục Thuế Thành phố Hồ Chí Minh trong thời gian sắp tới.
3.

CÂU HỎI NGHIÊN CỨU
Dưới góc độ nghiên cứu cơ sở lý thuyết và thực trạng hoạt động thu ngân sách


nhà nước tại Cục thuế Thành phố Hồ Chí Minh, qua đó đưa ra giải pháp hồn thiện
hoạt động thu ngân sách nhà nước tại Cục thuế cũng như các địa phương khác,
nhằm để giải quyết các vấn đề nghiên cứu trên, đề tài tập trung trả lời các câu hỏi
sau đây:
- Tiêu chí đánh giá hiệu quả hoạt động thu ngân sách nhà nước và các nhân tố
ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động thu ngân sách nhà nước là gì ?
- Thực trạng hoạt động thu ngân sách nhà nước tại Cục thuế Thành phố Hồ
Chí Minh đạt được những kết quả và còn tồn tại những hạn chế gì ?
- Hiệu quả hoạt động thu ngân sách tại Cục thuế Thành phố Hồ Chí Minh có
hạn chế gì ? Nguyên nhân của hạn chế là gì ?
- Giải pháp gì để nâng cao hiệu quả hoạt động thu ngân ngân sách nhà nước
tại Cục thuế Thành phố Hồ Chí Minh ?
4.

ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU



Đối tượng nghiên cứu


Nghiên cứu hiệu quả hoạt động thu ngân sách nhà nước tại Cục thuế Thành
phố Hồ Chí Minh.


Phạm vi nghiên cứu
- Về nội dung: tác giả sẽ tập trung nghiên cứu về hiệu quả hoạt động thu thuế,

phí, lệ phí thuộc ngành thuế quản lý tại Cục thuế Thành phố Hồ Chí Minh, gọi

chung là thuế; khơng đề cập đến nguồn thu về thuế xuất, nhập khẩu và các nguồn
thu từ viện trợ và các nguồn thu khác.
- Về không gian, thời gian: nghiên cứu hiệu quả hoạt động thu thuế, phí, lệ phí
từ năm 2011 đến năm 2015 tại Cục thuế Thành phố Hồ Chí Minh theo các số liệu
báo cáo từ cục thuế và các tài liệu có liên quan.
5.

PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU



Nguồn số liệu: chủ yếu là số liệu thứ cấp từ các báo cáo của Cục thuế Thành

phố Hồ Chí Minh từ năm 2011 đến năm 2015; tài liệu báo cáo thường niên năm
2011 đến năm 2015 của Bộ Tài chính, tổng cục thống kê và tài liệu khác liên quan
đến hoạt động thu ngân sách nhà nước tại Việt Nam.


Phương pháp nghiên cứu
Đề tài sử dụng tổng hợp các phương pháp nghiên cứu như thống kê, so sánh,

phân tích - tổng hợp…
Phương pháp thống kê: thống kê các số liệu từ các báo cáo của cục thuế, Bộ
Tài chính, Tổng cục Thống kê qua các năm. Ngồi ra, đề tài thống kê các thơng tin
từ nguồn báo chí, tạp chí liên quan cơng tác thu ngân sách qua các năm.
Phương pháp phân tích - tổng hợp: tổng hợp và phân tích các số liệu theo các
năm, theo các chỉ tiêu đề ra cũng như chỉ tiêu đánh giá hiệu quả dựa trên cơ sở lý
luận đã nêu ra ở chương 1, trên cơ sở phân tích từng nội dung cụ thể, tác giả rút ra
những nhận định chung về kết quả đạt được và những vấn đề còn tồn tại, nêu ra
những nguyên nhân của những tồn tại đó.

Phương pháp so sánh: So sánh các số liệu đã thực hiện qua các năm, so sánh
với các chỉ tiêu đề ra của Bộ Tài chính, của Ủy ban Nhân dân Thành phố Hồ Chí
Minh cũng như với các chỉ tiêu đánh giá mức độ hiệu quả hoạt động thu ngân sách


nhà nước đã nêu ở chương 1. Qua đó, qua đó rút ra kết quả đạt được và những vấn
đề cịn tồn tại, ngun nhân của những hạn chế đó.
Phương pháp tham khảo ý kiến: Trong quá trình nghiên cứu, tác giả đã tham
khảo các ý kiến của các cán bộ đầu mối ở các phòng, ban thuộc Tổng cục Thuế,
Cục thuế Thành phố Hồ Chí Minh để rút ra những nhận xét về các kết quả đạt được,
đặc biệt là các hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế đó, giải pháp góp phần
giảm bớt các hạn chế.


Quy trình nghiên cứu
Đề tài tổng hợp cơ sở lý luận về ngân sách nhà nước, nguồn thu ngân sách nhà

nước, nguyên tắc thu ngân sách nhà nước và bộ tiêu chuẩn xác định hiệu quả hoạt
động thu ngân sách nhà nước. Sau đó, tác giả tiến hành thu thập dữ liệu thứ cấp từ
các báo cáo của các cơ quan có liên quan, sau đó tiến hành thực hiện các phương
pháp nghiên cứu như thống kê mơ tả, phân tích tổng hợp, so sánh giữa các giai
đoạn, so sánh với dự toán pháp lệnh, cũng như so sánh với bộ tiêu chuẩn xác định
hiệu quả hoạt động thu ngân sách nhà nước để rút ra những kết quả đạt được về
hiệu quả hoạt động thu ngân sách nhà nước và những tồn tại, hạn chế, nguyên nhân
nhằm đưa ra những giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động thu ngân sách nhà nước
tại Cục thuế Thành phố Hồ Chí Minh.
6.

NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
Đề tài nghiên cứu cơ sở lý luận về ngân sách nhà nước như nguồn thu ngân


sách nhà nước, vai trò thu ngân sách nhà nước, hiệu quả hoạt động thu ngân sách
nhà nước.
Trên cơ sở lý luận vừa nêu, đề tài nêu và phân tích thực trạng hoạt động thu
ngân sách nhà nước dựa trên phân tích, tổng hợp, so sánh số liệu qua các năm, cũng
như so sánh với chỉ tiêu các cấp đặt ra, so sánh với bộ chỉ tiêu đánh giá hiệu quả.
Qua đó, rút ra kết quả đạt được và phân tích những tồn tại, đưa ra nguyên nhân.
Đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động thu ngân sách nhà nước tại
Cục thuế Thành phố Hồ Chí Minh và những kiến nghị góp phần giảm bớt những
hạn chế đó.


7.

TỔNG QUAN VỀ LĨNH VỰC NGHIÊN CỨU
Như chúng ta biết, thuế tạo cơ sở pháp lý quan trọng và ổn định cho nguồn thu

ngân sách nhà nước, đáp ứng nhu cầu chi tiêu của nhà nước, hơn nữa thuế là công
cụ điều tiết vĩ mô của nhà nước đối với nền kinh tế và đời sống xã hội, đồng thời
thuế cũng là là cơng cụ góp phần đảm bảo sự bình đẳng giữa các thành phần khác
nhau trong xã hội. Chính vì vậy, từ trước đến nay có khá nhiều tác giả có các nghiên
cứu về lĩnh vực này, cụ thể như sau:
- Nguyễn Mai Phương (2003), “Đổi mới và hoàn thiện hệ thống quản lý thu thuế ở
Việt Nam”. Đề tài nghiên cứu thực trạng công tác tổ chức bộ máy thuế và công tác hành
thu ở Việt Nam, đưa ra giải pháp hồn thiện cơng tác quản lý thu thuế khá phù hợp với
Việt Nam vào thời điểm đó. Tuy nhiên, đề tài chưa nêu cơ sở lý luận về quản lý thuế cũng
như thời gian nghiên cứu của đề tài là đến năm 2003.
- Đề tài của Vương Thị Thu Hiền (2008), “Hồn thiện hệ thống chính sách thuế ở
Việt Nam trong điều kiện gia nhập WTO”. Đề tài nói về cải cách các đường lối, chính sách
thuế khá rõ ràng, nhưng chưa đề cập đến công tác quản lý thuế.

- Nghiên cứu Fischer et al. (1992), “Tax compliance model”, mơ hình này đưa ra các
nhân tố ảnh hưởng sự tuân thủ thuế của người nộp thuế như các yếu tố mặt kinh tế (thu
nhập, nghề nghiệp), yếu tố xã hội (tuổi, giới tính, giáo dục) và yếu tố tâm lý (nhận thức và
thái độ) và yếu tố cấu trúc hệ thống thuế (thuế suất, tiền phạt). Bài viết trên đã đưa ra các
nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động nộp thuế của người nộp thuế, là cơ sở cho đề tài đưa ra
các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động thu thuế.
- Nghiên cứu của Gerald Chau and Patrick Leung (2009), “A critical review of
Fischer tax compliance model: A research synthesis”. Bài nghiên cứu trên nghiên cứu mở
rộng mơ hình của Fischer nhằm đưa thêm nhân tố ảnh hưởng đến sự tuân thủ thuế của
người nộp thuế như nhân tố mơi trường văn hóa và sự tương tác giữa các nhân tố đã đưa
ra.
- Nguyễn Thị Thùy Dương (2011) với đề tài: “Quản lý thuế tại Việt Nam trong điều
kiện hội nhập kinh tế quốc tế” đã nêu ra cơ sở lý thuyết cũng như thực trạng công tác quản
lý thuế ở Việt Nam trong điều kiện hội nhập quốc tế như tổ chức bộ máy thuế, chính sách
về thuế, cơng tác quản lý thuế, thực trạng hội nhập của Việt Nam với các tổ chức và hiệp
hội trên thế giới về thuế trong giai đoạn 2006 đến năm 2010. Bên cạnh đó, đề tài nêu ra kết


quả đạt được và những hạn chế về công tác quản lý thuế tại Việt Nam trong thời kỳ hội
nhập, đưa ra giải pháp cho các hạn chế trên. Tuy nhiên, đề tài nghiên cứu công tác quản lý
chung về thuế trên cả nước.
- Lê Thị Mỹ Linh (2015), đề tài “Hồn thiện cơng tác quản lý thu thuế thu nhập
doanh nghiệp trên địa bàn Quận Ngũ Hành Sơn, Tp. Đà Nẵng” đã nêu ra cơ sở lý luận về
ngân sách nhà nước, về thuế TNDN, nội dung quản lý thuế TNDN, bài học kinh nghiệm
trong việc quản lý thuế TNDN tại các địa bàn trong tỉnh Đà Nẵng cũng như thực trạng
quản lý thuế TNDN từ công tác đăng ký, kiểm tra, thanh tra, hoàn thuế, miễn thuế, quản lý
nợ và cưỡng chế nợ thuế cũng như đưa ra các giải pháp hồn thiện cơng tác quản lý thu
thuế TNDN trong giai đoạn từ năm 2009 đến năm 2013. Đề tài phân tích thực trạng và nêu
ra những tồn tại, nguyên nhân của công tác quản lý thu thuế TNDN khá chi tiết nhưng đối
tượng nghiên cứu chỉ là một sắc thuế và địa bàn nghiên cứu lại là một quận trong thành

phố Đà Nẵng.

Tóm lại, các đề tài trước đây tập trung chủ yếu đến hoạt động quản lý thuế
cũng như nghiên cứu các chính sách thuế hoặc quan tâm đến hoạt động quản lý thu
thuế đối với từng sắc thuế tại một tỉnh thành phố khác hoặc phân tích các nhân tố
ảnh hưởng đến hoạt động thu thuế trên thế giới nhưng cũng đã cung cấp cho đề tài
tri thức mang ý nghĩa khoa học nhằm giúp đề tài có cơ sở lý luận để đánh giá hiệu
quả hoạt động thu ngân sách nhà nước tại Cục thuế Thành phố Hồ Chí Minh, trong
đó chủ yếu là thu thuế, phí, lệ phí do Cục thuế quản lý từ năm 2011 đến 2015.
Đề tài sử dụng tổng hợp các phương pháp thống kê, so sánh, phân tích - tổng
hợp theo các số liệu mà tác giả thu thập từ báo cáo sơ kết, tổng kết hàng năm của
Cục thuế Thành phố Hồ Chí Minh và các số liệu của các cơ quan chức năng khác có
liên quan trong việc nghiên cứu hiệu quả hoạt động thu ngân sách nhà nước tại Cục
thuế Thành phố Hồ Chí Minh trong giai đoạn từ năm 2011 đến năm 2015. Qua phân
tích thực trạng, đề tài rút ra các giải pháp cũng như kiến nghị với các cơ quan.
Nói chung, đề tài có tham khảo các tài liệu và các đề tài trước đây về mặt lý
luận và phương pháp nghiên cứu nhưng phạm vi nghiên cứu có khác, số liệu có
khác, cách phân tích thực trạng và đưa ra giải pháp có điểm riêng biệt.
8. KẾT CẤU ĐỀ TÀI


Ngoài phần mở đầu, kết luận, luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về thu ngân sách nhà nước và hiệu quả hoạt động thu ngân
sách nhà nước.
Chương 2: Thực trạng hoạt động thu ngân sách nhà nước và hiệu quả hoạt động thu
ngân sách nhà nước tại Cục thuế Thành phố Hồ Chí Minh.
Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động thu ngân sách nhà nước tại Cục
thuế Thành phố Hồ Chí Minh.



1

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THU NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC VÀ
HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG THU NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
Chương 1 của luận văn sẽ trình bày các vấn đề lý luận cơ bản liên quan đến đề
tài nghiên cứu như: khái niệm, vai trò, nguyên tắc thu ngân sách nhà nước và chỉ
tiêu phản ánh hiệu quả hoạt động thu ngân sách nhà nước; sự cần thiết nâng cao
hiệu quả thu ngân sách nhà nước và các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động thu ngân
sách nhà nước, trong đó chủ yếu là nguồn thu từ thuế, phí, lệ phí do Cục thuế quản
lý.
1.1. Thu ngân sách nhà nước
1.1.1. Khái niệm
1.1.1.1. Khái niệm ngân sách nhà nước
Từ điển kinh tế thị trường của Trung Quốc (1978) định nghĩa: “Ngân sách nhà
nước là kế hoạch thu chi tài chính hàng năm của nhà nước được xét duyệt theo trình
tự pháp định”.
Theo Lê Văn Ái và Bùi Tiến Hanh (2010), định nghĩa “NSNN là bản dự toán
thu - chi tài chính của nhà nước trong một khoảng thời gian xác định, thường là một
năm”.
Theo Luật NSNN (2015) có hiệu lực thi hành từ năm ngân sách 2017, “Ngân
sách nhà nước là toàn bộ các khoản thu, chi của nhà nước được dự toán và thực hiện
trong một khoảng thời gian nhất định do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết
định để đảm bảo thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của nhà nước”. Khái niệm này
có lẽ là khái niệm cơ bản trong các khái niệm trên.
Ở Việt nam theo Luật Ngân sách Nhà nước Việt Nam (2015) thì Chính phủ
Việt Nam quy định năm ngân sách là năm dương lịch bắt đầu từ ngày 01/01 và kết
thúc ngày 31/12 hàng năm.
Ở Anh, Ấn Độ, Canada, Hồng Kông, Nhật Bản thì năm ngân sách bắt đầu từ
ngày 1 tháng 4 của một năm và kết thúc vào cuối ngày 31 tháng 3 năm kế tiếp. Ở
Bỉ, Đức, Hà Lan, Hàn Quốc, Nga, Pháp, Thái Lan, Thụy Sĩ, Trung Quốc năm ngân



2

sách trùng với năm dương lịch như ở Việt Nam. Riêng ở Mỹ năm ngân sách bắt đầu
từ ngày 01 tháng 10 của một năm và kết thúc vào cuối ngày 30 tháng 9 năm kế tiếp.
Tóm lại, năm ngân sách có thể trùng hoặc lệch với năm dương lịch, tùy theo
từng quốc gia vì để tránh cho cơng việc tổng kết ngân sách đầy phức tạp và bận rộn
trùng với thời điểm cuối năm dương lịch cũng như theo đặc thù từng quốc gia.
1.1.1.2. Khái niệm thu ngân sách nhà nước
Nhà nước đã đặt ra các khoản thu ngân sách cho mọi cơng dân đóng góp để
hình thành nên quỹ tiền tệ của mình. Thực chất, thu ngân sách nhà nước là việc nhà
nước dùng quyền lực của mình để tập trung một phần nguồn tài chính quốc gia hình
thành quỹ ngân sách nhà nước nhằm thỏa mãn các nhu cầu của nhà nước. Thu ngân
sách nhà nước để duy trì quyền lực chính trị và thực hiện các chức năng, nhiệm vụ
của nhà nước. Thu ngân sách nhà nước được thực hiện theo ngun tắc hồn trả
khơng trực tiếp và theo phương thức bắt buộc là chủ yếu. Tuy nhiên, thu ngân sách
nhà nước phải căn cứ vào tình hình hiện thực của nền kinh tế như các chỉ tiêu tổng
sản phẩm quốc nội GDP, giá cả, thu nhập, lãi suất, v.v...
Tóm lại, thu ngân sách là hệ thống các khoản thu, phản ánh các mối quan hệ
kinh tế phát sinh trong quá trình nhà nước tham gia phân phối các nguồn tài chính
nhằm hình thành quỹ ngân sách nhà nước để đáp ứng nhu cầu chi tiêu của nhà
nước.
Theo Luật Ngân sách Nhà nước Việt Nam (2015), nội dung các khoản thu
NSNN bao gồm:
- Thuế, phí, lệ phí do các tổ chức và cá nhân nộp theo quy định của pháp luật;
- Các khoản thu từ hoạt động kinh tế của nhà nước;
- Các khoản đóng góp của các tổ chức và cá nhân;
- Các khoản viện trợ;
- Các khoản thu khác theo quy định của pháp luật.

1.1.2. Vai trò của thu ngân sách nhà nước
Thu NSNN có vai trị rất quan trọng trong tồn bộ hoạt động của nhà nước và
nền kinh tế - xã hội, cụ thể là:


3

 Đáp ứng nhu cầu chi tiêu phục vụ cho hoạt động kinh tế chính trị xã
hội của nhà nước
Thu NSNN bảo đảm nguồn vốn để thực hiện các nhu cầu chi tiêu của nhà
nước, các kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của nhà nước. Vì NSNN được xem là
quỹ tiền tệ tập trung quan trọng nhất của nhà nước và được dùng để giải quyết
những nhu cầu chung của nhà nước về kinh tế, văn hóa, giáo dục, y tế, xã hội, hành
chính, an ninh và quốc phòng. Xuất phát từ vai trò này, việc tăng thu NSNN là rất
cần thiết, được xem là một nhiệm vụ hàng đầu của hoạt động tài chính vĩ mơ. Các
khoản thu của NSNN chủ yếu bắt nguồn từ khu vực sản xuất kinh doanh dưới hình
thức thuế. Nhà nước dùng vốn NSNN để đầu tư vào cơ sở hạ tầng kinh tế xã hội
như giao thông, điện, nước thuỷ lợi… Đây là những lĩnh vực rất cần cho sự phát
triển kinh tế xã hội nhưng tư nhân không muốn đầu tư (do tỷ suất lợi nhuận thấp,
thời gian hoàn vốn chậm) hoặc không đủ khả năng (về vốn và trình độ) để đầu tư.
 Là cơng cụ điều tiết vĩ mô của nhà nước
Thông qua thu NSNN, nhà nước thực hiện việc quản lý và điều tiết vĩ mô nền
kinh tế - xã hội nhằm hạn chế những mặt khuyết tật, phát huy những mặt tích cực
của nó và làm cho nó hoạt động ngày càng hiệu quả hơn. Để đảm bảo lợi ích cho
nhà sản xuất cũng như người tiêu dùng nhà nước phải sử dụng ngân sách để can
thiệp vào thị trường nhằm bình ổn giá cả thông qua công cụ thuế và các khoản chi
từ ngân sách nhà nước dưới các hình thức tài trợ vốn, trợ giá và sử dụng các quỹ dự
trữ hàng hoá, tài chính. Với cơng cụ thuế, nhà nước có thể can thiệp vào hoạt động
của nền kinh tế nhằm định hướng cơ cấu kinh tế, định hướng tiêu dùng. Ví dụ, đối
với các ngành nghề cần ưu tiên phát triển thì nhà nước sẽ có chế độ thuế ưu đãi,

giảm nhẹ hoặc miễn thuế và ngược lại. Hoặc để định hướng tiêu dùng cho tồn xã
hội theo hướng kích cầu hay hạn chế cầu tiêu dùng thì nhà nước sẽ giảm thuế hoặc
đánh thuế cao đối với loại hàng hóa xa xỉ như tăng thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế nhập
khẩu ở mặt hàng ô tô, máy bay…
 Ngân sách nhà nước là công cụ điều tiết thu nhập giữa các tầng lớp dân cư
và thực hiện chính sách xã hội của nhà nước


4

Nền kinh tế thị trường với những khuyết tật của nó sẽ dẫn đến sự phân hố
giàu nghèo giữa các tầng lớp dân cư, nhà nước phải có một chính sách phân phối lại
thu nhập hợp lý nhằm giảm bớt khoảng cách chênh lệch về thu nhập trong dân cư.
Ngân sách nhà nước là cơng cụ tài chính hữu hiệu được nhà nước sử dụng để điều
tiết thu nhập, với các sắc thuế như thuế thu nhập cá nhân luỹ tiến, thuế tiêu thụ đặc
biệt một mặt tạo nguồn thu cho ngân sách mặt khác lại điều tiết một phần thu nhập
của tầng lớp dân cư có thu nhập cao.
1.1.3. Nguyên tắc thu ngân sách nhà nước
Thiết lập một hệ thống thu ngân sách, đặc biệt là thu thuế không chỉ nhằm mục
đích duy trì và đảm bảo nguồn thu ngân sách nhà nước mà còn phải chứa đựng các
mục tiêu kinh tế xã hội khác. Do đó để thiết lập hệ thống ngân sách ổn định và bền
vững thì theo Dương Thị Bình Minh, Sử Đình Thành (2004), hoạt động thu NSNN
cần phải dựa trên các nguyên tắc nhất định sau:
Nguyên tắc ổn định và lâu dài: Trong những điều kiện hoạt động bình thường
thì cần phải ổn định mức thu, ổn định các sắc thuế không được gây xáo trộn lớn
trong hệ thống thuế, đồng thời tỷ lệ động viên của nhà nước phải thích hợp, đảm
bảo kích thích nền kinh tế tăng trưởng, ni dưỡng và phát triển nguồn thu. Nguyên
tắc này một mặt tạo điều kiện thuận lợi cho cơng tác kế hoạch hóa ngân sách mặt
khác kích thích người nộp ngân sách cải tiến đẩy mạnh sản xuất kinh doanh.
Nguyên tắc đảm bảo sự công bằng: Việc thiết lập hệ thống thu ngân sách, cụ

thể là thuế phải có quan điểm cơng bằng đối với người chịu thuế, không phân biệt
địa vị xã hội, thành phần kinh tế. Thiết kế hệ thống này dựa vào khả năng thu nhập
của mỗi người chịu thuế.
Nguyên tắc rõ ràng và chắc chắn: Trong thiết kế hệ thống ngân sách, cụ thể là
thuế thì các điều luật của các sắc thuế phải rõ ràng, cụ thể ở từng mức thuế, cơ sở
đánh thuế… để tránh tình trạng lách luật, trốn thuế. Hơn nữa việc bổ sung các điều
khoản trong sắc thuế không phải lúc nào cũng thực hiện được, cho nên các điều
khoản trong luật phải bao quát và phù hợp với các hoạt động của nền kinh tế xã hội.


5

Nguyên tắc đơn giản: Trong mỗi sắc thuế cần hạn chế số lượng thuế suất xác
định rõ mục tiêu chính không đề ra quá nhiều mục tiêu trong một sắc thuế. Có như
vậy mới tạo điều kiện thuận lợi cho việc triển khai luật thuế vào thực tiễn, góp phần
làm thuận lợi cho hoạt động thu NSNN, cụ thể là thu thuế.
Nguyên tắc phù hợp với thông lệ quốc tế: theo nguyên tắc này thiết lập hệ
thống thuế phải đảm bảo phù hợp với thông lệ quốc tế về đối tượng tính thuế,
phương thức thu nộp, thuế suất, đồng thời phải thực hiện đầy đủ các cam kết mang
tính quốc tế.
1.1.4. Nguồn thu ngân sách nhà nước
Thu ngân sách nhà nước phản ảnh các quan hệ kinh tế phát sinh trong q
trình nhà nước sử dụng quyền lực chính trị để phân phối các nguồn tài chính của xã
hội dưới hình thức giá trị nhằm hình thành quỹ tiền tệ tập trung của nhà nước. Nhìn
chung, thu ngân sách nhà nước bao gồm toàn bộ các khoản tiền được tập trung vào
tay nhà nước để hình thành quỹ ngân sách nhà nước đáp ứng cho các nhu cầu chi
tiêu của nhà nước. Như vậy, về cơ bản thu ngân sách nhà nước bao gồm thuế, phí,
lệ phí, tài nguyên và các khoản thu khác trong phạm vi quản lý để thực hiện các
nhiệm vụ chi riêng của nhà nước.
Theo Bùi Tiến Hanh và Phạm Thị Hoàng Phương (2010), nguồn thu ngân sách

nhà nước bao gồm: “Các khoản thu từ thuế, lệ phí; các khoản thu từ hoạt động kinh
tế của nhà nước; các khoản đóng góp theo quy định nhà nước; nguồn vay và viện
trợ và các khoản thu khác”.
Theo Luật Ngân sách Nhà nước Việt Nam năm (2015), nội dung các khoản thu
NSNN bao gồm:
- Toàn bộ các khoản thu từ thuế, phí, lệ phí.
- Tồn bộ các khoản phí thu từ các hoạt động dịch vụ do cơ quan nhà nước
thực hiện, trường hợp được khốn chi phí hoạt động thì được khấu trừ; các khoản
phí thu từ hoạt động dịch vụ do đơn vị sự nghiệp công lập và doanh nghiệp nhà
nước thực hiện nộp NSNN theo quy định của pháp luật.


6

- Các khoản viện trợ khơng hồn lại của chính phủ các nước, các tổ chưc, cá
nhân ở ngoài nước cho Chính phủ Việt Nam và chính quyền địa phương.
- Các khoản thu khác theo quy định của pháp luật.
Tuy nhiên đề tài chỉ tập trung nghiên cứu nguồn thu từ thuế, phí, lệ phí trong
giai đoạn từ năm 2011 đến năm 2015 tại Cục thuế Thành phố Hồ Chí Minh do
ngành thuế quản lý, không đề cập đến các nguồn thu từ viện trợ và các nguồn thu
khác.
1.1.4.1. Thuế
Sự xuất hiện nhà nước địi hỏi cần phải có của cải vật chất cần thiết chi cho
hoạt động thường xuyên của bộ máy nhà nước nhằm đảm bảo cho nhà nước tồn tại,
duy trì quyền lực và thực hiện chức năng quản lý xã hội của mình. Các Mác (1961)
đã viết: "Thuế là cơ sở kinh tế của bộ máy nhà nước, là thủ đoạn đơn giản để kho
bạc thu được tiền hay sản vật mà người dân phải đóng góp để dùng vào mọi việc chi
tiêu của nhà nước". Ngoài ra, Ăng ghen (1962) cũng đã viết: "Để duy trì quyền lực
cơng cộng đó, cần phải có những sự đóng góp của những người cơng dân của nhà
nước, đó là thuế. Với những bước tiến của văn minh thì bản thân thuế cũng khơng

đủ nữa; nhà nước cịn phát hành hối phiếu vay nợ, tức là phát hành công trái”. Như
vậy, thuế là phạm trù có tính lịch sử và là một tất yếu khách quan, thuế ra đời xuất
phát từ nhu cầu đáp ứng chức năng của nhà nước và sự tồn tại của thuế không tách
rời quyền lực nhà nước. Trong điều kiện có các giai cấp, tồn tại chế độ tư hữu cùng
với phạm vi hoạt động của nhà nước ngày càng mở rộng thì chế độ đóng góp theo
phương thức tự nguyện của dân cư trong chế độ cộng sản ngun thủy khơng cịn
phù hợp nữa. Ðể có được lượng của cải cần thiết, nhà nước đã sử dụng quyền lực
của mình ban hành pháp luật, ấn định bắt buộc các thể nhân và pháp nhân phải đóng
góp cho nhà nước một phần của cải mà họ làm ra và hình thành qũy tiền tệ tập trung
của nhà nước. Ban đầu những của cải vật chất này được thu nộp dưới hình thức hiện
vật, dần dần thuế được chuyển sang hình thức tiền tệ. Hình thức nhà nước dùng
quyền lực buộc dân đóng góp để đáp ứng nhu cầu chi tiêu của mình - chính là thuế.


7

Thuế là một khoản nộp bắt buộc mà các thể nhân và pháp nhân có nghĩa vụ
phải thực hiện đối với nhà nước, phát sinh trên cơ sở các văn bản pháp luật do nhà
nước ban hành, khơng mang tính chất đối giá và hoàn trả trực tiếp cho đối tượng
nộp thuế.
Thuế có những thuộc tính tương đối ổn định qua từng giai đoạn phát triển và
có những đặc trưng riêng của nó, qua đó giúp chúng ta phân biệt thuế với các cơng
cụ khác. Thuế có những đặc điểm đó là: tính bắt buộc, tính khơng hồn trả trực tiếp
và tính pháp lý cao.
1.1.4.2. Phí, lệ phí
Có thể thấy thuế có tác động lớn đến tồn bộ q trình phát triển kinh tế - xã
hội của một quốc gia, đồng thời thuế là một bộ phận rất quan trọng cấu thành chính
sách tài chính quốc gia. Trong khi đó lệ phí, phí khơng có những tác dụng nói trên,
nó hầu như chỉ có tác dụng tạo nguồn thu cho ngân sách nhà nước. Hơn nữa, việc
tạo nguồn thu này không phải dùng đáp ứng nhu cầu chi tiêu mọi mặt của nhà nước,

mà trước hết dùng để bù đắp các chi phí hoạt động của các cơ quan cung cấp cho xã
hội một số dịch vụ công cộng như: dịch vụ công chứng, dịch vụ đăng ký quyền sở
hữu hoặc quyền sử dụng tài sản, dịch vụ hải quan…
Theo Luật phí và lệ phí năm (2015), phí bao gồm hai loại, phí thuộc ngân sách
nhà nước và phí khơng thuộc ngân sách nhà nước:
Phí thuộc ngân sách nhà nước là khoản tiền mà một tổ chức, cá nhân phải trả
khi được một tổ chức nhà nước cung cấp dịch vụ khơng mang tính kinh doanh được
nhà nước cho phép thu theo danh mục quy định.
Phí khơng thuộc ngân sách nhà nước là khoản tiền mà một tổ chức, cá nhân
phải trả khi được một tổ chức, cá nhân khác cung cấp dịch vụ mang tính kinh doanh
được nhà nước cho phép thu theo danh mục quy định.
Lệ phí là khoản tiền mà một tổ chức, cá nhân phải trả khi được cơ quan nhà
nước hoặc một tổ chức được ủy quyền phục vụ công việc quản lý nhà nước theo
danh mục cho phép quy định.
1.1.4.3. Phân biệt thuế với phí, lệ phí


×