Tải bản đầy đủ (.pdf) (91 trang)

Hoàn thiện công tác kiểm soát chi bảo hiểm xã hội tại bảo hiểm xã hội tỉnh kon tum

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (819.79 KB, 91 trang )

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

LÊ THỊ CHUNG

HOÀN THIỆN CƠNG TÁC KIỂM SỐT
CHI BẢO HIỂM XÃ HỘI TẠI BẢO HIỂM XÃ HỘI
TỈNH KON TUM

LUẬN VĂN THẠC SĨ KẾ TOÁN

Đà Nẵng - Năm 2019


ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

LÊ THỊ CHUNG

HOÀN THIỆN CƠNG TÁC KIỂM SỐT
CHI BẢO HIỂM XÃ HỘI TẠI BẢO HIỂM XÃ HỘI
TỈNH KON TUM

LUẬN VĂN THẠC SĨ KẾ TOÁN
Mã số: 60 34 03 01

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS. ĐOÀN NGỌC PHI ANH

Đà Nẵng - Năm 2019



LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng
được ai cơng bố trong bất kỳ một cơng trình nào khác.
Tác giả luận văn

Lê Thị Chung


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài .......................................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài ............................................................... 2
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu........................................................... 2
4. Phƣơng pháp nghiên cứu ........................................................................ 2
5. Bố cục đề tài ........................................................................................... 3
6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu................................................................. 3
CHƢƠNG 1. NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ CÔNG TÁC
KIỂM SOÁT CHI BHXH TẠI CƠ QUAN BẢO HIỂM XÃ HỘI ............. 6
1.1. KHÁI QT VỀ KIỂM SỐT TRONG CƠNG TÁC QUẢN LÝ ........ 6
1.1.1. Kiểm soát và mục tiêu kiểm soát ...................................................... 6
1.1.2. Các yếu tố cấu thành hệ thống kiểm soát .......................................... 7
1.2. KHÁI QUÁT VỀ HOẠT ĐỘNG CHI BẢO HIỂM XÃ HỘI ................. 11
1.2.1. Khái niệm Bảo hiểm xã hội và chi Bảo hiểm xã hội ...................... 11
1.2.2. Đặc điểm chi Bảo hiểm xã hội ........................................................ 14
1.2.3. Nội dung chi Bảo hiểm xã hội ........................................................ 14
1.3. NỘI DUNG KIỂM SOÁT CHI BẢO HIỂM XÃ HỘI ............................ 18
1.3.1. Yêu cầu của kiểm soát chi Bảo hiểm xã hội ................................... 18
1.3.2. Mục tiêu của kiểm soát chi Bảo hiểm xã hội .................................. 19
1.3.3. Kiểm soát các khoản chi Bảo hiểm xã hội ...................................... 19

CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG KIỂM SOÁT CHI BẢO HIỂM XÃ HỘI
TẠI BẢO HIỂM XÃ HỘI TỈNH KON TUM ............................................ 26
2.1. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ BẢO HIỂM XÃ HỘI TỈNH KON TUM .... 26
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của BHXH tỉnh Kon Tum ....... 26
2.1.2. Nhiệm vụ, quyền hạn của BHXH tỉnh Kon Tum ............................ 26


2.1.3. Cơ cấu tổ chức của BHXH tỉnh Kon Tum ...................................... 26
2.2. HỆ THỐNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ TẠI BHXH TỈNH KON TUM...... 29
2.2.1. Mơi trƣờng kiểm sốt của BHXH tỉnh Kon Tum ........................... 29
2.2.2. Đánh giá rủi ro ................................................................................. 30
2.2.3. Các hoạt động kiểm soát chi BHXH tại BHXH tỉnh Kon Tum ..... 31
2.2.4. Thông tin và truyền thông ............................................................... 32
2.2.5. Hoạt động giám sát ......................................................................... 32
2.3. THỰC TRẠNG KIỂM SOÁT CHI BHXH TẠI BHXH TỈNH KON
TUM ................................................................................................................ 33
2.3.1. Phân cấp kiểm soát chi BHXH tại BHXH tỉnh Kon Tum .............. 33
2.3.2. Thực trạng cơng tác kiểm sốt chi BHXH tại BHXH tỉnh Kon
Tum ................................................................................................................. 36
2.4. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG KIỂM SOÁT CHI BHXH TẠI BHXH
TỈNH KON TUM ............................................................................................ 53
2.4.1. Ƣu điểm........................................................................................... 53
2.4.2. Tồn tại ............................................................................................. 53
CHƢƠNG 3. HOÀN THIỆN KIỀM SOÁT CHI BẢO HIỂM XÃ HỘI
TẠI BẢO HIỂM XÃ HỘI TỈNH KON TUM ............................................ 59
3.1. PHƢƠNG HƢỚNG CHUNG NHẰM HỒN THIỆN KIỂM SỐT
CHI BHXH TẠI BHXH TỈNH KON TUM ................................................... 59
3.1.1. Mục tiêu chiến lƣợc phát triển của BHXH tỉnh Kon Tum ............. 59
3.1.2. Phƣơng hƣớng hoàn thiện chi BHXH tại BHXH tỉnh Kon Tum ... 60
3.2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HỒN THIỆN KIỂM SỐT CHI

BHXH TẠI BHXH TỈNH KON TUM ........................................................... 61
3.2.1. Hồn thiện mơi trƣờng kiểm sốt ................................................... 61
3.2.2. Hồn thiện đánh giá rủi ro ............................................................... 67
3.2.3. Hồn thiện thủ tục và quy trình kiểm soát ...................................... 67


3.2.4. Hoàn thiện cơ sở dữ liệu và ứng dụng cơng nghệ thơng tin ........... 73
3.2.5. Hồn thiện hoạt động kiểm soát giám sát chi BHXH ..................... 73
KẾT LUẬN .................................................................................................... 79
PHỤ LỤC
TÀI LIỆU THAM KHẢO
QUYẾT ĐỊNH GIAO ĐỀ TÀI LUẬN VĂN (bản sao)


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

Chữ viết tắt

Nội dung chữ viết tắt

BHXH

Bảo hiểm xã hội

BHTN

Bảo hiểm thất nghiệp

BHYT


Bảo hiểm y tế

BNN
ĐVSDLĐ

Bệnh nghề nghiệp
Đơn vị sử dụng lao động

KHTC

Kế hoạch tài chính

KSNB

Kiểm sốt nội bộ

MSLĐ

Mất sức lao động

NSNN

Ngân sách nhà nƣớc

NSDLĐ
NLĐ
NDS-PHSK
TN&TKQTTHC
TNLĐ
Sở LĐ&TB-XH

UBND

Ngƣời sử dụng lao động
Ngƣời lao động
Nghỉ dƣỡng sức phục hồi sức khỏe
Tiếp nhận và trả kết quả thủ tục hành chính
Tai nạn lao động
Sở Lao động & Thƣơng binh – Xã hội
Uỷ ban nhân dân


DANH MỤC CÁC BẢNG
Số hiệu

Tên bảng

Trang

bảng
2.1

2.2

Số ngƣời hƣởng bảo hiểm xã hội hàng tháng tại
Kon Tum qua các năm 2014-2017
Mức chi bình quân các chế độ bảo hiểm xã hội
hàng tháng tại Kon Tum qua các năm 2014-2017

36


37

Tình hình lập và thực hiện dự toán chi bảo hiểm
2.3

xã hội tại BHXH tỉnh Kon Tum qua các năm

39

2014-2017

2.4

Số ngƣời hƣởng bảo hiểm xã hội hàng tháng tại
BHXH tỉnh Kon Tum qua các năm 2014-2017

40


DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ
Số hiệu
sơ đồ

Tên sơ đồ

Trang

2.1

Cơ cấu tổ chức bộ máy tại Bảo hiểm xã hội tỉnh

Kon Tum

28

2.2

Chi trợ cấp BHXH hàng tháng tại BHXH tỉnh
Kon Tum

43

2.3

Chi trợ cấp BHXH một lần (do quỹ BHXH,
NSNN đảm bảo)

46

2.4

Chi chế độ ốm đau, thai sản, nghỉ dƣỡng sức
phục hồi sức khỏe

49

2.5

Chi trợ cấp Bảo hiểm thất nghiệp

52



1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Bảo hiểm xã hội (BHXH) là một trong những chính sách lớn của Đảng
và Nhà nƣớc, nhằm bảo đảm thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập của
ngƣời lao động khi họ bị giảm hoặc mất thu nhập do ốm đau, thai sản, tai nạn
lao động, bệnh nghề nghiệp, thất nghiệp, hết tuổi lao động hoặc chết, trên cơ
sở sự đóng góp của ngƣời lao động vào quỹ BHXH. BHXH góp phần ổn định
cuộc sống của ngƣời lao động và gia đình họ khi gặp những rủi ro xã hội, góp
phần vào sự ổn định chính trị, trật tự an tồn xã hội.
BHXH tỉnh Kon Tum là đơn vị BHXH cấp tỉnh, trực thuộc BHXH Việt
Nam, có chức năng giúp Tổng Giám đốc BHXH Việt Nam. Chính sách bảo
hiểm xã hội hiện nay đƣợc mở rộng đến mọi ngƣời lao động thuộc các thành
phần kinh tế. Vì thế, số ngƣời lao động tham gia BHXH ngày càng gia tăng,
tạo nên một lƣợng quỹ BHXH rất lớn. Trong khi đó q trình giải quyết chế
độ chính sách của hệ thống BHXH cịn chƣa thật sự chặt chẽ, tạo nhiều khe
hở để ngƣời sử dụng lao động và ngƣời lao động có cơ hội chiếm dụng một
lƣợng quỹ khá lớn. Do vậy việc kiểm sốt chi BHXH là một quy trình khơng
thể thiếu trong hoạt động BHXH nhằm đạt đƣợc các mục tiêu về hiệu lực và
hiệu quả của các hoạt động chi BHXH.
Thực tế hiện nay, việc thực hiện kiểm soát chi BHXH tại tỉnh Kon Tum
còn một số hạn chế, cụ thể nhƣ có sự gian lận trong việc chi trả BHXH, cơng
tác tự kiểm tra, kiểm sốt nội bộ, kiểm sốt chi BHXH tại BHXH tỉnh Kon
Tum đã có sự quan tâm và tổ chức triển khai nhƣng vẫn chƣa thƣờng xun,
cơng tác tự kiểm tra đơi khi cịn xem nhẹ dẫn đến việc chấp hành một số quy
chế, quy trình nghiệp vụ chƣa tốt.
Trƣớc thực trạng đó, tơi chọn đề tài “Hồn thiện cơng tác kiểm sốt

chi bảo hiểm xã hội tại Bảo hiểm xã hội tỉnh Kon Tum” làm đề tài nghiên


2

cứu nhằm tìm ra những mặt hạn chế trong quy trình kiểm sốt chi BHXH, để
từ đó đƣa ra những giải pháp nhằm cải thiện công tác quản lý chi BHXH. Đề
tài có ý nghĩa quan trọng, mang tính thực tiễn cao đối với cơng tác kiểm sốt
chi BHXH tại BHXH tỉnh Kon Tum, đồng thời có thể mở rộng áp dụng vào
trong thực tiễn hồn thiện kiểm sốt chi BHXH trên phạm vi toàn quốc.
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận về kiểm sốt trong cơng tác quản lý,
kiểm sốt chi BHXH, luận văn sẽ làm rõ thực trạng công tác kiểm soát chi
BHXH tại BHXH tỉnh Kon Tum theo cách tiếp cận dựa trên nền tảng khuôn
khổ thống nhất về kiểm sốt nội bộ. Qua đó đề xuất một số giải pháp nhằm
hồn thiện cơng tác kiểm sốt chi BHXH tại BHXH tỉnh Kon Tum.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
* Đối tượng nghiên cứu: Luận văn nghiên cứu công tác kiểm soát chi
BHXH tại BHXH tỉnh Kon Tum, bao gồm chi ốm đau, thai sản, nghỉ dƣỡng
sức - phục hồi sức khỏe, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, hƣu trí, tử tuất,
thất nghiệp.
* Phạm vi nghiên cứu: Nghiên cứu kiểm soát chi BHXH tại BHXH
tỉnh Kon Tum. Trong đó, chú trọng đến các vấn đề: quy trình kiểm soát các
khoản chi BHXH và phục vụ kiểm soát chi BHXH.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
Để thực hiện đƣợc mục tiêu trên, luận văn sử dụng kết hợp nhiều
phƣơng pháp sau:
- Phƣơng pháp thu thập dữ liệu: Dữ liệu đƣợc thu thập từ phòng Chế độ
BHXH, phòng Kiểm tra, cán bộ phụ trách chế độ BHXH của BHXH các
huyện, thành phố.

- Phƣơng pháp so sánh: Nhằm so sánh khuôn khổ mô hình lý thuyết theo
COSO 2013 và phƣơng pháp quan sát quy trình kiểm sốt chi để đánh giá hệ


3

thống kiểm soát chi BHXH tại BHXH tỉnh Kon Tum trên cơ sở lý thuyết về
KSNB.
- Luận văn sử dụng phƣơng pháp tổng hợp - so sánh, đối chiếu giữa thực
tiễn kiểm soát ở đơn vị với lý luận kiểm sốt trong các đơn vị BHXH. Từ đó,
phân tích những hạn chế trong công tác chi BHXH tại BHXH tỉnh Kon Tum và
đề xuất giải pháp có tính khả thi nhất theo mục tiêu đã đề ra của đề tài.
5. Bố cục đề tài
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn đƣợc kết cấu thành ba
chƣơng, bao gồm:
Chương 1: Những vấn đề lý luận cơ bản về công tác kiểm sốt chi
BHXH.
Chương 2: Thực trạng cơng tác kiểm sốt chi BHXH tại BHXH tỉnh Kon
Tum.
Chương 3: Những giải pháp nhằm hồn thiện cơng tác kiểm sốt chi
BHXH tại BHXH tỉnh Kon Tum.
6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu
Cho đến nay, đã có rất nhiều cơng trình nghiên cứu của các tác giả
trong và ngoài nƣớc về lĩnh vực này. Tác giả đã lựa chọn một số tài liệu liên
quan để làm cơ sở nghiên cứu cho đề tài của mình:
- Giáo trình “Quản lý nhà nước về xã hội” Học viện Hành chính Quốc
gia (2011), đã hệ thống những vấn đề lý luận cơ bản về quản lý nhà nƣớc về
xã hội, luôn là vấn đề đƣợc các nhà nghiên cứu trên tồn thế giới quan tâm
bởi vai trị, tầm ảnh hƣởng và sự tác động của nó liên quan đến mọi mặt của
đời sống con ngƣời. Giáo trình đã tiếp cận các thuật ngữ xã hội và quản lý nhà

nƣớc về xã hội dƣới góc độ khoa học quản lý hành chính, hệ thống cái khái
niệm, nội dung và phƣơng thức quản lý nhà nƣớc về xã hội.
- Sách “Giáo trình Bảo hiểm xã hội” của Hồng Mạnh Cừ và Đoàn Thị


4

Thu Hƣơng (2011), Nhà xuất bản Tài chính, đã hệ thống những vấn đề cơ bản
về BHXH nhƣ những khái niệm, lịch sử hình thành và phát triển của hoạt
động này tại Việt Nam và thế giới, khái quát về quản lý nhà nƣớc đối với
BHXH, đƣa ra các mô hình quản lý tại Việt Nam, sự cần thiết khách quan có
sự can thiệp của nhà nƣớc vào lĩnh vực này, cũng nhƣ hệ thống các văn bản
pháp quy trong lĩnh vực bảo hiểm.
- Luận văn “Hồn thiện cơng tác quản lý chi trả BHXH trên địa bàn
thành phố Bắc Ninh, tỉnh Bắc Ninh” của Hồng Thị Minh Hịa (2012), đã
làm rõ đƣợc tầm quan trọng của công tác quản lý chi trả và trên cơ sở phân
tích thực trạng công tác chi trả trên địa bàn thành phố Bắc Ninh, từ đó đánh
giá những hạn chế, tồn tại trong q trình tổ chức cơng tác chi trả và quản lý
chi trả; tìm ra những nguyên nhân và đã đƣa ra những đề xuất nhằm hồn
thiện cơng tác quản lý chi trả trên địa bàn thành phố Bắc Ninh, tỉnh Bắc Ninh.
- Luận văn “Hồn thiện kiểm sốt chi Bảo hiểm xã hội tại tỉnh Phú
Yên” của Nguyễn Thị Hoàng Oanh (2012) đã nghiên cứu và phân tích thực
trạng kiểm sốt chi BHXH tỉnh Phú n từ mơi trƣờng kiểm sốt, quy trình
lập kế hoạch và hoạt động kiểm sốt chi trong quá trình hoạt động của đơn vị.
Luận văn đã đánh giá đƣợc những hạn chế của thực trạng và từ đó đƣa ra
đƣợc những đề xuất giải pháp: sự nhận thức và quan điểm quản lý của lãnh
đạo, sự hỗ trợ của BHXH Việt Nam, cần hệ thống hóa cơng nghệ thơng tin
trên tồn quốc để kết nối dữ liệu tránh những trƣờng hợp gian lận, cần có sự
phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan ban ngành có liên quan, các văn bản chỉ
đạo về cơng tác chun mơn cho chặt chẽ thì mới tạo điều kiện thuận lợi cho

việc kiểm soát chi BHXH mang lại hiệu quả hữu hiệu. Tuy nhiên, luận văn
chƣa đề cập đến môi trƣờng pháp lý hỗ trợ cho công tác kiểm soát chi BHXH
đƣợc tốt hơn, chƣa đi sâu nghiên cứu các rủi ro có thể xảy ra ở các cơ quan
liên quan đến công tác chi BHXH.


5

- Luận văn “Hồn thiện cơng tác quản lý chi bảo hiểm xã hội tại Bảo
hiểm xã hội tỉnh Quảng Nam” của Phạm Huỳnh Vĩnh Uyên (2017) đã nghiên
cứu và phân tích thực trạng cơng tác quản lý chi BHXH tỉnh Quảng Nam từ
khâu lập kế hoạch, dự toán, tổ chức quản lý, kiểm tra, kiểm soát chi BXHH
trong quá trình hoạt động của BHXH tỉnh Quảng Nam. Trong luận văn, đã
nêu ra những khó khăn, hạn chế mà BHXH tỉnh Quảng Nam phải đối mặt nhƣ
về năng lực chuyên mơn của nhân viên BHXH, về địa hình địa lý của tỉnh,
việc điều chỉnh mức lƣơng tối thiểu nhiều lần của nhà nƣớc. Từ đó, đƣa ra
những đề xuất giải pháp và hoàn thiện các giải pháp nhằm đảm bảo cho công
tác quản lý chi BHXH chặt chẽ và hiệu quả hơn.
- Luận văn “Hồn thiện cơng tác kiểm sốt chi Bảo hiểm xã hội tại Bảo
hiểm xã hội thành phố Hội An” của Trần Nguyên Phúc (2018) đã nghiên cứu
và phân tích thực trạng kiểm sốt chi BHXH tại BHXH thành phố Hội An từ
mơi trƣờng kiểm sốt, quy trình lập kế hoạch và trình tự, thủ tục của hoạt
động kiểm sốt trong q trình hoạt động của cơ quan BHXH thành phố Hội
An. Từ đó, đánh giá khách quan những mặt ƣu điểm và tồn tại cần khắc phục
đối với cơng tác kiểm sốt tại đơn vị. Tuy nhiên, tác giả chƣa chú trọng đến
hoạt động giám sát, đặc biệt trong nghiệp vụ thanh tra, kiểm tra.
Ngoài ra, tác giả còn tham khảo các bài báo trên các tạp chí chuyên
ngành nhƣ Tạp chí BHXH, Báo BHXH...
BHXH là chính sách lớn trong hệ thống chính sách an sinh xã hội nhằm
mục đích mang đến cuộc sống ổn định cho tất cả mọi ngƣời. Tuy đã có nhiều

nghiên cứu về lĩnh vực này nhƣng nghiên cứu kiểm soát chi BHXH tại tỉnh
Kon Tum là chƣa có một nghiên cứu nào, do vậy việc nghiên cứu vấn đề này
có ý nghĩa hết sức cần thiết về cả mặt lý luận và thực tiễn với mong muốn góp
thêm một số biện pháp ngăn ngừa, xử lý gian lận, sai sót xảy ra trong quá
trình chi BHXH tại đơn vị.


6
CHƢƠNG 1

NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ CÔNG TÁC KIỂM
SOÁT CHI BHXH TẠI CƠ QUAN BẢO HIỂM XÃ HỘI
1.1. KHÁI QT VỀ KIỂM SỐT TRONG CƠNG TÁC QUẢN LÝ
1.1.1. Kiểm soát và mục tiêu kiểm soát
a. Kiểm soát
Theo Jones và George (2003) cho rằng kiểm soát là quá trình nhà quản
lý giám sát và điều tiết tính hiệu quả và hiệu lực của một tổ chức và các thành
viên trong việc thực hiện các hoạt động nhằm đạt đƣợc mục tiêu của tổ chức.
Kiểm soát trong quản lý là việc thực hiện đối chiếu kết quả đạt đƣợc
với những quy phạm, quy định chung, với kế hoạch để từ đó đánh giá, điều
chỉnh làm cho q trình tác động của chủ thể quản lý lên đối tƣợng quản lý có
hiệu quả, hiệu lực hơn nhằm đạt đƣợc mục tiêu đƣợc lập từ trƣớc.
Theo COSO (2013), Kiểm soát nội bộ là một tiến trình đƣợc thiết lập và
vận hành bởi hội đồng quản trị, ban quản lý và các nhân sự khác, đƣợc thiết kế
để đem lại một sự bảo đảm hợp lý đối với việc đạt đƣợc các mục tiêu hoạt
động, mục tiêu báo cáo và sự tuân thủ với các luật và quy định liên quan.
b. Mục tiêu của kiểm sốt
Mỗi đơn vị thƣờng có các mục tiêu kiểm sốt cần đạt đƣợc, để từ đó
xác định các chiến lƣợc cần thực hiện, có thể là mục tiêu chung của toàn đơn
vị hay là mục tiêu cụ thể nào đó cho từng hoạt động, từng bộ phận trong đơn

vị. Có thể chia các mục tiêu kiểm sốt của đơn vị cần thiết lập thành 3 nhóm:
- Nhóm mục tiêu về hoạt động: Nhấn mạnh đến sự hữu hiệu và hiệu
quả của các hoạt động của cơ quan tổ chức bao gồm việc sử dụng nguồn lực,
lập dự tốn.
- Nhóm mục tiêu về báo cáo: Nhấn mạnh đến tính trung thực, kịp thời


7
và đáng tin cậy của báo cáo tài chính mà đơn vị, tổ chức cung cấp. Mục tiêu
này dựa trên những yêu cầu, kỳ vọng của đơn vị, tổ chức.
- Nhóm mục tiêu về sự tuân thủ: Nhấn mạnh đến việc tuân thủ pháp
luật và các quy định. Cho nên, mục tiêu này phụ thuộc chủ yếu cách thức tổ
chức các hoạt động nằm trong sự kiểm soát của đơn vị, tổ chức.
1.1.2. Các yếu tố cấu thành hệ thống kiểm soát
Theo COSO (2013) hệ thống kiểm soát bao gồm 5 yếu tố và chúng có
mối liên hệ chặt chẽ với nhau:
a) Mơi trường kiểm sốt: Phản ánh “sắc thái” chung của một tổ chức
tác động đến ý thức của mọi ngƣời trong đơn vị, là nền tảng cho các bộ phận
khác trong hệ thống kiểm sốt nội bộ. Mơi trƣờng kiểm sốt chịu sự ảnh
hƣởng của văn hóa và lịch sử của tổ chức và ngƣợc lại nó ảnh hƣởng đến ý
thức của tất cả nhân viên trong tổ chức đó. Các đơn vị có hệ thống kiểm sốt
nội bộ hữu hiệu thƣờng có các nhân viên đủ năng lực, đƣợc huấn luyện, đào
tạo quan điểm về tính trung thực và ý thức về việc kiểm soát. Quan điểm này
do cấp quản lý thiết lập thông qua việc xây dựng và ban hành các chính sách
hoạt động. Các nhân tố của mơi trƣờng kiểm sốt bao gồm:
- Tính trung thực, giá trị đạo đức và năng lực làm việc của nhân viên
trong tổ chức: Sự phát triển của một tổ chức luôn gắn liền với đội ngũ nhân
viên. Mỗi nhân viên là một chi tiết cấu thành nên bộ máy của tổ chức đó. Vì
vậy, tính trung thực và giá trị đạo đức của nhân viên cao sẽ tạo môi trƣờng
thuận lợi để liên kết và phát huy sức mạnh tập thể giúp tổ chức hoàn thành kế

hoạch và đạt đƣợc mục tiêu của mình. Đội ngũ nhân viên là chủ thể trực tiếp
thực hiện mọi thủ tục kiểm sốt trong hoạt động của tổ chức. Nếu nhân viên
có năng lực, tin cậy, học vấn cao, đáng tin cậy nhiều q trình kiểm sốt có
thể khơng đƣợc thực hiện thì vẫn đảm bảo đƣợc các mục tiêu và chính sách đề
ra. Bên cạnh đó, mặc dù tổ chức có thiết kế và vận dụng các chính sách, thủ


8
tục kiểm soát chặt chẽ nhƣng với đội ngũ nhân viên kém năng lực trong công
việc và thiếu trung thực về phẩm chất đạo đức thì hệ thống kiểm sốt nội bộ
khơng thể phát huy đƣợc hiệu quả. Để có đƣợc một đội ngũ nhân viên tốt, các
nhà quản lý cần có những chính sách cụ thể và rõ ràng về tuyển dụng, đào tạo,
sắp xếp, đề bạt, khen thƣởng, kỷ luật nhân viên. Một chính sách nhân sự tốt là
một nhân tố đảm bảo cho mơi trƣờng kiểm sốt mạnh.
- Triết lí quản lí và phong cách điều hành, tƣ cách đạo đức, hành vi ứng
xử và hiệu quả công việc của lãnh đạo.
- Bộ máy của tổ chức hoạt động tùy thuộc vào phong cách, triết lí quản
lý, điều hành của ban Giám đốc, nó ảnh hƣởng rất lớn đến mơi trƣờng kiểm
sốt của tổ chức, bao gồm khả năng nhận thức và giám sát đƣợc rủi ro trong
trong hoạt động của đơn vị.
Đặc thù về quản lý là quan điểm khác nhau của nhà quản lý đơn vị đối
với báo cáo tài chính cũng nhƣ đối với rủi ro trong hoạt động của tổ chức.
Nếu nhà quản lý có quan điểm coi trọng tính trung thực của báo cáo tài chính
đồng thời có những biện pháp để hạn chế tối đa rủi ro có thể xảy ra. Mơi
trƣờng kiểm sốt sẽ mạnh do ý muốn thiết lập các thủ tục kiểm soát chặt chẽ
để thực hiện các mục tiêu đã đề ra của nhà quản lý. Ngƣợc lại nếu nhà quản lý
có tƣ tƣởng gian lận, khơng lành mạnh thì rất có thể báo cáo tài chính sẽ ẩn
chứa các sai phạm và từ đó mơi trƣờng kiểm sốt sẽ khơng mạnh và có thể
yếu kém.
Nhận thức của ban giám đốc về tầm quan trọng của việc liêm chính và

đạo đức nghề nghiệp, về việc cần tổ chức bộ máy hợp lý, về việc phải phân
công, ủy nhiệm, giao việc rõ ràng, về việc phải ban hành bằng văn bản các nội
quy, quy chế, quy trình … Tất cả tạo ra một mơi trƣờng mà trong đó toàn bộ
thành viên trong tổ chức nhận thức đƣợc tầm quan trọng của hệ thống kiểm soát
nội bộ tốt hơn, tạo sự phát triển bền vững cho hoạt động của tổ chức, đơn vị.


9
- Cách thức phân định quyền hạn và trách nhiệm.
Mỗi ngƣời phải nhận thức đƣợc cơng việc của mình có ảnh hƣởng nhƣ
thế nào trong việc góp phần hồn thành mục tiêu của đơn vị. Cơ cấu tổ chức
của một đơn vị thực chất là sự phân chia quyền hạn, trách nhiệm giữa các
thành viên trong đơn vị. Cơ cấu tổ chức đƣợc xây dựng hợp lý trong công ty
sẽ góp phần tạo ra mơi trƣờng kiểm sốt tốt. Cơ cấu tổ chức hợp lý đảm bảo
một hệ thống xuyên suốt từ trên xuống dƣới trong việc ban hành các quyết
định, triển khai các quyết định đó cũng nhƣ việc giám sát thực hiện các quyết
định đó trong tồn bộ đơn vị. Một cơ cấu tổ chức hợp lý còn góp phần ngăn
ngừa có hiệu quả các hành vi gian lận và sai sót trong hoạt động tài chính kế
tốn của đơn vị đó.
- Sự quan tâm và chỉ đạo của cấp quản lý.
Các nhà quản lý luôn muốn thiết lập mơi trƣờng kiểm sốt hiệu quả và
cách thức điều hành đúng theo các chính sách của tổ chức đặt ra. Cụ thể,
những chỉ đạo và hƣớng dẫn của ban giám đốc về hệ thống kế hoạch và dự
toán. Đặc biệt, kế hoạch tài chính là những nhân tố quan trọng của q trình
kiểm sốt. Nếu cơng tác kế hoạch đƣợc tiến hành một cách khoa học và
nghiêm túc, nó sẽ trở thành một cơng cụ kiểm sốt hữu hiệu. Vì vậy, trong
thực tế các nhà quản lý thƣờng quân tâm xem xét tiến độ thực hiện kế hoạch,
theo dõi những nhân tố ảnh hƣởng đến kế hoạch đã lập nhằm phát hiện kịp
thời những vấn đề bất thƣờng và từ đó xử lý, điều chỉnh kế hoạch.
Các nhân tố này trong mơi trƣờng kiểm sốt đều rất quan trọng nhƣng

mức độ quan trọng của mỗi nhân tố còn tùy thuộc vào từng đơn vị.
Tóm lại, mơi trƣờng kiểm sốt có ảnh hƣởng trực tiếp đến hiệu quả của
các thủ tục kiểm sốt. Mơi trƣờng kiểm sốt mạnh sẽ là nền tảng cho sự hoạt
động hiệu quả của hệ thống kiểm sốt nội bộ. Tuy nhiên mơi trƣờng kiểm sốt
mạnh khơng đồng nghĩa là hệ thống kiểm sốt nội bộ mạnh. Môi trƣờng kiểm


10
sốt mạnh tự nó chƣa đủ đảm bảo tính hiệu quả của tồn hệ thống kiểm sốt
nội bộ.
b) Đánh giá rủi ro: là q trình nhận dạng và phân tích những rủi ro
ảnh hƣởng đến việc đạt đƣợc các mục tiêu, từ đó có thể quản trị đƣợc rủi ro.
Mỗi đơn vị ln phải đối phó với hàng loạt rủi ro từ bên trong lẫn bên
ngoài. Điều kiện đầu tiên để đánh giá rủi ro là thiết lập các mục tiêu. Các mục
tiêu đƣợc thiết lập ở các mức độ khác nhau và phải nhất quán với nhau. Dựa
trên các mục tiêu đã thiết lập, ngƣời quản lý cần nhận dạng và phân tích rủi ro
để đƣa ra những biện pháp để quản trị chúng một cách hiệu quả. Quá trình
nhận dạng và phân tích rủi ro là một q trình đƣợc lặp đi lặp lại nhiều lần và
khơng ngừng đây là nhân tố quan trọng để kiểm soát hữu hiệu.
Để thiết lập đầy đủ thành phần đánh giá rủi ro, tổ chức cần thực hiện 04
nguyên tắc sau:
- Tổ chức xác định các mục tiêu một cách rõ ràng để đảm bảo thực hiện
nhận diện và đánh giá các rủi ro đối với việc thực hiện các mục tiêu.
- Tổ chức nhận diện các rủi ro đối với việc đạt đƣợc các mục tiêu và
phân tích các rủi ro để làm cơ sở cho việc đối phó với rủi ro.
- Tổ chức xem xét khả năng của gian lận trong quá trình đánh giá rủi ro
đối với việc đạt đƣợc các mục tiêu.
- Tổ chức nhận diện và đánh giá các thay đổi từ mơi trƣờng bên ngồi và
bên trong tổ chức mà có thể ảnh hƣởng đáng kể đến các rủi ro đối với việc đạt
đƣợc các mục tiêu.

c) Hoạt động kiểm sốt: là tập hợp các chính sách và thủ tục đảm bảo
cho các quyết định của nhà quản lý đƣợc thực hiện, là các hành động cần thiết
thực hiện để đối phó với các rủi ro đe dọa đến việc đạt hoàn thành mục tiêu
của tổ chức, đơn vị. Hoạt động kiểm soát tồn tại ở mọi bộ phận và mọi cấp độ
trong một tổ chức, đơn vị.


11
Hoạt động kiểm sốt bao gồm các chính sách kiểm sốt và thủ tục kiểm
sốt. Chính sách kiểm sốt là những nguyên tắc cần làm, là cơ sở cho việc
thực hiện các thủ tục kiểm sốt. Cịn thủ tục kiểm soát là những quy định cụ
thể để thực thi các chính sách kiểm sốt.
d) Thơng tin và truyền thơng: là những thông tin cung cấp cho nhà
quản lý để phục vụ chức năng kiểm soát nội bộ và đáp ứng các mục tiêu của
đơn vị. Mọi bộ phận và cá nhân trong đơn vị đều phải có những thơng tin cần
thiết giúp thực hiện trách nhiệm và nghĩa vụ của mình. Một thơng tin có thể
đƣợc dùng cho nhiều mục tiêu khác nhau nhƣ lập báo cáo tài chính, xem xét
việc tuân thủ pháp luật và các quy định… Hệ thống thơng tin cần cung cấp
các thơng tin thích hợp để ngƣời thực hiện có thể thực hiện chức năng tài chính
và tn thủ.
Truyền thơng là việc trao đổi và truyền đạt các thơng tin cần thiết tới
các bên có liên quan ở trong hay ở ngoài đơn vị.
d) Hoạt động giám sát các kiểm sốt: là q trình đánh giá chất lƣợng
của hệ thống kiểm soát nội bộ theo thời gian. Giám sát bao gồm: giám sát
thƣờng xuyên và giám sát định kỳ.
Việc giám sát thƣờng xuyên đƣợc thực hiện đồng thời trong các hoạt
động hàng ngày của đơn vị. Phạm vi và mức độ thƣờng xuyên của việc giám
sát định kỳ phụ thuộc vào việc đánh giá rủi ro và sự hữu hiệu của các hoạt
động giám sát thƣờng xuyên.
Mục tiêu chính của việc giám sát là nhằm bảo đảm hệ thống kiểm sốt

nội bộ ln hoạt động hữu hiệu. Do vậy, cần giám sát tất cả các hoạt động ở
bên trong đơn vị và cả bên ngoài đơn vị.
1.2. KHÁI QUÁT VỀ HOẠT ĐỘNG CHI BẢO HIỂM XÃ HỘI
1.2.1. Khái niệm Bảo hiểm xã hội và chi Bảo hiểm xã hội
a. Bảo hiểm xã hội: Là sự bảo đảm bù đắp một phần hoặc thay thế


12
thu nhập của ngƣời lao động khi họ bị giảm hoặc mất thu nhập do ốm đau,
thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, hết tuổi lao động hoặc
chết…trên cơ sở đóng góp quỹ BHXH do Nhà nƣớc tổ chức thực hiện và
sử dụng quỹ đó nhằm đảm bảo ổn định đời sống cho ngƣời lao động và an
toàn xã hội.
- Các loại hình Bảo hiểm xã hội:
+ BHXH bắt buộc là sự bảo đảm thay thế hoặc bù đắp một phần thu
nhập của ngƣời lao động khi họ bị giảm hoặc mất thu nhập do ốm đau, thai
sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, hết tuổi lao động hoặc chết, trên cơ
sở đóng vào quỹ bảo hiểm xã hội.
+ BHXH tự nguyện là loại hình bảo hiểm xã hội do Nhà nƣớc tổ chức
mà ngƣời tham gia đƣợc lựa chọn mức đóng, phƣơng thức đóng phù hợp với
thu nhập của mình và Nhà nƣớc có chính sách hỗ trợ tiền đóng bảo hiểm xã
hội để ngƣời tham gia hƣởng chế độ hƣu trí và tử tuất.
+ BH thất nghiệp là khoản hỗ trợ tài chính tạm thời dành cho những
ngƣời bị mất việc mà đáp ứng đủ yêu cầu theo luật định, dựa trên cơ sở đóng
vào quỹ bảo hiểm xã hội.
- Vai trò của Bảo hiểm xã hội
Có thể nói rằng BHXH, BHTN giữ vai trị trụ cột, bền vững trong hệ
thống an sinh xã hội, dựa trên những nguyên tắc sau:
Một là, ngƣời lao động khi có việc làm và khỏe mạnh sẽ đóng góp một
phần tiền lƣơng, thu nhập để hỗ trợ bản thân hoặc ngƣời khác khi ốm đau, tai

nạn, lúc sinh đẻ và chăm sóc con cái, khi khơng làm việc, lúc tuổi già để duy
trì và ổn định cuộc sống của bản thân và gia đình. Cho nên, hoạt động BHXH,
BHTN một mặt địi hỏi tính trách nhiệm cao của từng ngƣời lao động đối với
bản thân mình, gia đình và cộng đồng, xã hội theo phƣơng châm “mình vì mọi
ngƣời, mọi ngƣời vì mình” thơng qua quyền và nghĩa vụ, mặt khác nó thể


13
hiện sự gắn kết trách nhiệm giữa các thành viên trong xã hội, tạo thành một
khối đoàn kết thống nhất về quyền lợi trong một thể chế chính trị - xã hội bền
vững. Thơng qua đó ngƣời sử dụng lao động cũng có trách nhiệm đóng góp
BHXH, BHTN cho ngƣời lao động, góp phần trách nhiệm bảo vệ nguời lao
động khi gặp phải rủi ro.
Hai là, thực hiện chính sách BHXH, BHTN đảm bảo sự bình đẳng về vị
trí xã hội của ngƣời lao động trong các thành phần kinh tế khác nhau, thúc
đẩy sản xuất phát triển. Xóa bỏ nhận thức trƣớc đây cho rằng chỉ có làm việc
trong khu vực nhà nƣớc, là công nhân viên chức nhà nƣớc mới đƣợc gọi là có
việc làm và đƣợc hƣởng các chính sách BHXH, BHTN.
Ba là, thực hiện chính sách BHXH, BHTN nhằm ổn định cuộc sống
ngƣời lao động, trợ giúp ngƣời lao động khi gặp rủi ro. Ngƣời lao động tham
gia BHXH, BHTN, BHYT khi ốm đau sẽ đƣợc khám chữa bệnh và đƣợc quỹ
BHYT chi trả chi phí và đƣợc trợ cấp ốm đau, đƣợc nghỉ chăm con khi con
ốm; khi thai sản đƣợc nghỉ khám thai, đƣợc nghỉ sinh đẻ và nuôi con, đƣợc
nhận trợ cấp khi sinh con và trợ cấp thai sản; khi bị tai nạn lao động hoặc
bệnh nghề nghiệp sẽ nhận đƣợc phần trợ cấp do giảm khả năng lao động do
tai nạn, bệnh nghề nghiệp gây ra; đƣợc nghỉ dƣỡng sức và phục hồi sức khỏe
sau khi ốm đau, sinh đẻ hay điều trị thƣơng tật; đƣợc hƣởng trợ cấp thất
nghiệp và đƣợc giới thiệu việc làm hoặc đƣợc học nghề để có cơ hội tìm kiếm
việc làm mới. Với tâm lý của mọi ngƣời, luôn tin tƣởng vào các chế độ, chính
sách của Đảng, Nhà nƣớc, vì vậy khi làm việc đƣợc tham gia BHXH, BHTN,

BHYT và nhất là sau này sẽ đƣợc hƣởng lƣơng hƣu đã tạo sự phấn khởi, tâm
lý ổn định, an tâm làm việc. Và thực tế nhiều doanh nghiệp, khi tuyển dụng
lao động, thì tiêu thức đƣợc tham gia BHXH, BHTN, BHYT cũng là một
quyền lợi quan trọng để thu hút đƣợc nhiều lao động.
Bốn là, BHXH, BHTN, BHYT là một công cụ đắc lực của Nhà nƣớc,


14
góp phần vào việc phân phối lại thu nhập một cách công bằng, hợp lý giữa
các tầng lớp dân cƣ, đồng thời giảm chi cho ngân sách Nhà nƣớc, bảo đảm an
sinh xã hội bền vững.
Năm là, quyền lợi của các chế độ BHXH, BHTN, BHYT không ngừng
đƣợc điều chỉnh cho phù hợp với điều kiện và mức sống chung toàn xã hội tại
từng thời điểm, đảm bảo cuộc sống của ngƣời tham gia BHXH, BHTN,
BHYT và đặc biệt là ngƣời hƣởng lƣơng hƣu sau cả cuộc đời lao động cực
nhọc.
b. Chi Bảo hiểm xã hội là một trong những nhiệm vụ trọng tâm và
đóng vai trị rất quan trọng trong hoạt động của ngành BHXH. Chi BHXH
đƣợc hiểu là việc cơ quan Nhà nƣớc sử dụng số tiền từ nguồn NSNN và
nguồn quỹ BHXH để chi trả các chế độ BHXH cho các đối tƣợng thụ hƣởng
theo quy định nhằm ổn định cuộc sống của ngƣời tham gia BHXH và đảm
bảo các hoạt động của hệ thống BHXH.
1.2.2. Đặc điểm chi Bảo hiểm xã hội
Mục tiêu cơ bản của BHXH là đảm bảo đời sống kinh tế cho ngƣời lao
động và gia đình của họ khi bản thân ngƣời lao động bị giảm hoặc mất khả
năng lao động. Ngoài ra khi NLĐ hết tuổi lao động về hƣu mà có đủ các điều
kiện đƣợc hƣởng chế độ hƣu trí thì sẽ đƣợc hƣởng lƣơng hƣu để ổn định cuộc
sống khi về già. Gắn lợi ích giữa ĐVSDLĐ, NLĐ với Nhà nƣớc.
Hoạt động của BHXH khơng vì mục đích lợi nhuận, BHXH hoạt động vì
chính sách an sinh xã hội của Nhà nƣớc. Hoạt động chi BHXH đƣợc coi là

trọng tâm và có vai trị quan trọng trong hoạt động của ngành BHXH, tác động
trực tiếp đến quyền lợi của ngƣời tham gia BHXH. Việc chi trả đƣợc dựa trên
các văn bản quy định của Nhà nƣớc, thực hiện theo quy trình thống nhất qua các
khâu và đƣợc thống nhất bởi BHXH Việt Nam. Hiện nay, việc chi trả BHXH
đƣợc thực hiện theo Quyết định 828/QĐ-BHXH ngày 27/5/2016 của BHXH


15
Việt Nam về Ban hành Quy định quản lý chi trả các chế độ bảo hiểm xã hội,
bảo hiểm thất nghiệp và Quyết định 1515/QĐ-BHXH ngày 17/2016 của
BHXH Việt Nam về sửa đổi, bổ sung một số điều của Quyết định 828/QĐBHXH ngày 27/5/2016.
Đối tƣợng hƣởng chế độ BHXH rất đa dạng và biến động theo thời gian
do nhiều nguyên nhân khác nhau. Nhất là đối tƣợng hƣởng chế độ BHXH
ngắn hạn: ốm đau, thai sản, NDS-PHSK … rất khó dự báo và gây khó khăn
trong việc lập kế hoạch về đối tƣợng và số tiền thụ hƣởng hàng năm.
Hoạt động BHXH đƣợc coi là trọng tâm và có vai trị quan trọng trong
hoạt động của ngành BHXH, vì nó tác động trực tiếp đến quyền lợi của ngƣời
tham gia BHXH. Việc chi trả đƣợc tuân thủ theo các văn bản quy định của
Nhà nƣớc, thực hiện theo quy trình thông nhất từ BHXH Việt Nam.
Đối tƣợng thụ hƣởng các chế độ BHXH thƣờng rất đông, sinh sống và
làm việc ở tất cả các vùng miền lãnh thổ của đất nƣớc. Để thực hiện chi trả
kịp thời, đầy đủ, chính xác cho đối tƣợng và quản lý chặt chẽ, an toàn tiền chi
BHXH là nhiệm vụ đặc biệt quan trọng của ngành BHXH.
BHXH các cấp tổ chức quản lý và thực hiện chi trả kịp thời, đầy đủ
đúng chế độ, chính sách cho ngƣời tham gia BHXH. Tổ chức việc chi trả các
chế độ bảo hiểm do cơ quan BHXH các cấp trực tiếp thực hiện hoặc hợp đồng
với Bƣu điện, các ĐVSDLĐ. Khi có kết luận của cơ quan Nhà nƣớc có thẩm
quyền về hành vi gian lận, giả mạo hồ sơ, tài liệu để hƣởng chế độ BHXH,
BHXH các cấp kịp thời ngừng chi trả; đồng thời thông báo cho đối tƣợng,
ĐVSDLĐ, chính quyền nơi đối tƣợng cƣ trú để có biện pháp thu hồi ngay số

tiền đã chi trả sai và xử lý theo thẩm quyền; phối hợp và chuyển hồ sơ cho các
cơ quan pháp luật để xử lý theo qui định khi cần thiết. Chủ động quyết định
các biện pháp thực hiện tốt chức năng tổ chức thực hiện chế độ, chính sách
BHXH bắt buộc, BHXH tự nguyện, BHTN, tổ chức thu, chi, quản lý và sử


16
dụng các quỹ: BHXH bắt buộc, BHXH tự nguyện, BHTN theo quy định của
pháp luật.
Để thực hiện đƣợc mục tiêu chi trả đúng chế độ, chính sách hiện hành,
đúng ngƣời đƣợc hƣởng, chi trả đầy đủ kịp thời, an toàn cho các đối tƣợng
hƣởng chế độ BHXH, một yêu cầu đặt ra là phải đảm bảo nguồn kinh phí,
thực hiện việc giải quyết các chế độ BHXH và chi trả đúng quy trình, đúng
chế độ và tuân theo các quy định của BHXH Việt Nam và các Sở, Ban ngành
có liên quan.
Đồng thời các cơ quan quản lý cấp trên phải thƣờng xun kiểm tra,
giám sát tồn bộ q trình thực hiện giải quyết chế độ và chi BHXH của mọi
cá nhân, tổ chức, đơn vị có liên quan.
Để thực hiện hiệu quả mục tiêu chi trả đầy đủ và kịp thời cho các đối
tƣợng hƣởng chế độ BHXH, yêu cầu đầu tiên cần phải đặt ra trƣớc là phải
đảm bảo nguồn kinh phí và đƣợc phân bổ điều hành một cách khoa học. Các
tổ chức và cá nhân sử dụng tiền chi BHXH phải thực hiện đầy đủ việc hạch
toán, thanh toán và quyết toán đầy đủ kịp thời theo đúng quy định của pháp
luật.
1.2.3. Nội dung chi Bảo hiểm xã hội
Theo quy định tại Điều 15 Quyết định số 828/QĐ-BHXH ngày
27/5/2016 của Tổng Giám đốc BHXH Việt Nam, việc chi trả BHXH có hai
phƣơng thức:
-


Chi trả trực tiếp: là việc cơ quan BHXH sử dụng cán bộ viên chức của

đơn vị mình chi trả các chế độ BHXH cho đối tƣợng đƣợc hƣởng.
-

Chi trả gián tiếp: là cơ quan BHXH ủy quyền cho các đơn vị tổ chức

đại diện chi trả chế độ BHXH cho các đối tƣợng đƣợc hƣởng.
Đại diện chi trả hiện nay là Bƣu điện. Hàng tháng, căn cứ biểu Tổng
hợp kinh phí chi trả các chế độ BHXH hàng tháng do BHXH tỉnh gửi đến, khi


×