Tải bản đầy đủ (.pdf) (80 trang)

Khoá luận tốt nghiệp Đại học: Ứng dụng công nghệ tin học và máy toàn đạc điện tử thành lập bản đồ địa chính tờ số 28 tỷ lệ 1:500 phường Phú Diễn, quận Bắc Từ Liêm, thành phố Hà

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.84 MB, 80 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
------------------------

TRẦN VĂN TUẤN

Tên đề tài:
ỨNG DỤNG CƠNG NGHỆ TIN HỌC VÀ MÁY TỒN ĐẠC ĐIỆN TỬ
THÀNH LẬP BẢN ĐỒ ĐỊA CHÍNH TỜ SỐ 28 TỶ LỆ 1:500
PHƯỜNG PHÚ DIỄN - QUẬN BẮC TỪ LIÊM –
THÀNH PHỐ HÀ NỘI

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên ngành

: Quản lí Đất đai

Khoa

: Quản lý Tài nguyên

Khóa

: 2015 - 2019

THÁI NGUYÊN - 2019




ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
------------------------

TRẦN VĂN TUẤN
Tên đề tài:
ỨNG DỤNG CƠNG NGHỆ TIN HỌC VÀ MÁY TỒN ĐẠC ĐIỆN TỬ
THÀNH LẬP BẢN ĐỒ ĐỊA CHÍNH TỜ SỐ 28 TỶ LỆ 1:500
PHƯỜNG PHÚ DIỄN - QUẬN BẮC TỪ LIÊM –
THÀNH PHỐ HÀ NỘI

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên ngành

: Quản lí Đất đai

Lớp

: K47 – QLĐĐ – N01

Khoa

: Quản lý Tài nguyên


Khóa

: 2015 - 2019

Giảng viên hướng dẫn

: TS. Nguyễn Thu Thùy

THÁI NGUYÊN - 2019


i
LỜI CẢM ƠN
Để hồn thành chương trình đào tạo trong nhà trường, thực hiện phương
châm: “Học đi đôi với hành, lý thuyết gắn liền với thực tế” là phương thức quan
trọng giúp học viên, sinh viên trau dồi kiến thức, củng cố bổ sung lý thuyết học
trên lớp, học trong sách vở nhằm giúp cho sinh viên ngày càng nâng cao trình độ
chun mơn của chính mình. Sau một thời gian nghiên cứu và thực tập tốt
nghiệp bản báo cáo tốt nghiệp của em đã hoàn thành.
Em xin bày tỏ lịng biết ơn chân thành tới các thầy, cơ trong khoa Quản
lý Tài nguyên, Trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên đã giảng dạy và
hướng dẫn, tạo điều kiện thuận lợi cho em trong quá trình học tập và rèn
luyện tại trường.
Em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới cô giáo – TS. Nguyễn Thu Thùy đã
trực tiếp hướng dẫn, giúp đỡ em trong q trình hồn thành khóa luận này.
Nhân đây em xin gửi lời cảm ơn đến ban Lãnh đạo Công ty Cổ phần
phát triển Bất Động Sản Sài Gòn, các anh trong đội đo đạc đã tận tình giúp
đỡ, chỉ bảo cho em trong thời gian thực tập.
Do thời gian cũng như kiến thức của bản thân có hạn, bước đầu được làm
quen với thực tế nên trong q trình làm khóa luận cịn nhiều thiếu sót. Em rất

mong được sự tham gia đóng góp ý kiến của các thầy cô và các bạn để bài khóa
luận tốt nghiệp của em được hồn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày tháng năm 2019
Sinh viên
Trần Văn Tuấn


ii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1: Các chỉ tiêu kỹ thuật của đường chuyền kinh vĩ ............................ 15
Bảng 4.1: Hiện trạng sử dụng đất phường Phú Diễn năm 2016 ..................... 36
Bảng 4.2: Số liệu các mốc hạng cao ............................................................... 37
Bảng 4.3: Bảng trị đo, số hiệu chỉnh và trị bình sai cạnh ............................... 38
Bảng 4.4: Hệ tọa độ phẳng UTM*** kinh tuyến trục: 105 00 – Múi chiếu: 3
độ (k = 0.9999) *** Ellippsoid Qui chiếu:WGS-84 ....................... 41


iii
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 2.1: Giao diện MicroStation V8i ............................................................ 20
Hình 2.2: Thanh cơng cụ thuộc tính ................................................................ 21
Hình 2.3: Thanh cơng cụ Primary ................................................................... 21
Hình 2.4: Thanh cơng cụ chuẩn ...................................................................... 21
Hình 2.5: Thanh cơng cụ chính ....................................................................... 21
Hình 2.6: Bảng Snap Mode ............................................................................. 22
Hình 2.7: Task ................................................................................................. 22
Hình 2.8: Mở VietMap XM ............................................................................ 23
Hình 2.9: Các tính năng của phần mềm .......................................................... 24
Hình 2.10: Quy trình thành lập bản đồ địa chính trên phần mềm Viet Map XM ...26

Hình 4.1: Xử lý số liệu đo ............................................................................... 44
Hình 4.2: Đọc số liệu đo ................................................................................. 45
Hình 4.3: Chọn file ngày đo ............................................................................ 45
Hình 4.4: Ghi Kết quả đo sau khi đã sửa tên trạm máy và định hướng. ......... 45
Hình 4.5: Sau khi đã ghi kết quả đo thì tính tọa độ XYH. .............................. 46
Hình 4.6: Kết quả tính XYH ........................................................................... 46
Hình 4.7: Xuất ra tiệp XYH ............................................................................ 46
Hình 4.8: Lưu kết quả XYH. Txt .................................................................... 46
Hình 4.9: Tạo file bản đồ tổng ........................................................................ 47
Hình 4.10: Xử lý số liệu đo chi tiết. ................................................................ 48
Hình 4.11: Nhập file XYH vừa xuất ra ........................................................... 48
Hình 4.12: Vẽ điểm XYH lên bản vẽ tổng...................................................... 48
Hình 4.13: Kết quả sau khi phun điểm lên bản vẽ tổng .................................. 49
Hình 4.14: Kết quả nối vẽ của ngày đo ........................................................... 49
Hình 4.15: Khu đo tỷ lệ 1:1000....................................................................... 50


iv
Hình 4.16: Tạo Mảnh bản đồ địa chính .......................................................... 50
Hình 4.17: Bảng phân mảnh tỷ lệ 1:1000 ....................................................... 51
Hình 4.18: Kết quả phân mảnh tỷ lệ 1:500 ..................................................... 51
Hình 4.19: Tạo Bàng Chắp.............................................................................. 52
Hình 4.20: Đánh số thứ tự tờ bản đồ ............................................................... 52
Hình 4.21: Cắt mảnh bản đồ địa chính............................................................ 53
Hình 4.22: Kết quả cắt mảnh bản đồ ............................................................... 53
Hình 4.23: Tìm sửa lỗi .................................................................................... 54
Hình 2.24: Chọn các level tham gia tạo thành thửa đất .................................. 54
Hình 2.25: Tạo Vùng hoặc tạo topology ......................................................... 55
Hình 2.26: Bảng tạo vùng ............................................................................... 55
Hình 4.27: Quản lý dữ liệu thửa đất ................................................................ 56

Hình 4.28: Đánh số thứ tự thửa đất ................................................................. 56
Hình 4.29: Gán dữ liệu từ nhãn ....................................................................... 57
Hình 4.30: Gán nhãn các dữ liệu liên quan đến thửa đất ................................ 57
Hình 4.31: Biên tập tường nhà ........................................................................ 57
Hình 4.32: Kết quả nối tường nhà ................................................................... 58
Hình 4.33: Ghi chú tính chất nhà .................................................................... 58
Hình 4.34: Viết ghi chú tính chất nhà ............................................................. 58
Hình 4.35: Biên tập tương chung, tường riêng ............................................... 59
Hình 4.36: Biên tập các level đường giao thơng............................................. 59
Hình 4.37: Biên tập thủy hệ, song suối, kênh mương ..................................... 59
Hình 4.38: Biên tập đường địa giới, tên khu dân cư, số hiệu mốc địa giới, ký
hiệu điểm địa giới hành chính được xác định trên thực địa............ 60
Hình 4.39: Ký hiệu cell ................................................................................... 60
Hình 4.40: Một số ghi chú khác ...................................................................... 60
Hình 4.41: Vẽ khung bản đồ địa chính ........................................................... 61


v
Hình 4.42: Bảng vẽ khung tờ bản đồ .............................................................. 61
Hình 4.43: Kết quả vẽ khung bản đồ địa chính............................................... 61
Hình 4.44: Vẽ nhãn địa chính ......................................................................... 62
Hình 4.45: Vẽ nhãn thửa hoặc vẽ nhãn địa chính ........................................... 62
Hình 4.46: Vẽ nhãn rảnh tay ........................................................................... 63
Hình 4.47: Bảng vẽ nhãn rảnh tay cho 1 tờ bản đồ hoặc nhiều tờ bản đồ ...... 63
Hình 4.48: Kiểm tra và hồn thiện bản đồ, tờ bản đồ địa chính ..................... 63
Hình 4.49: Tờ bản đồ sau khi được biên tập hoàn chỉnh ................................ 64


vi
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT


Các từ viết tắt

Đầy đủ

BĐĐC

Bản đồ địa chính

BTMNMT

Bộ tài nguyên môi trường

UBND

Ủy ban nhân dân


vii
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................... i
DANH MỤC CÁC BẢNG................................................................................ ii
DANH MỤC CÁC HÌNH ................................................................................ iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ................................................................. vi
MỤC LỤC ....................................................................................................... vii
Phần 1. MỞ ĐẦU ............................................................................................ 1
1.1. Tính cấp thiết của đề tài .......................................................................... 1
1.2. Mục đích nghiên cứu của đề tài .............................................................. 2
1.3. Ý nghĩa của đề tài.................................................................................... 2
Phần 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ................................................................. 4

2.1. Bản đồ địa chính ..................................................................................... 4
2.1.1. Khái niệm .......................................................................................... 4
2.1.2. Các yếu tố cơ bản và nội dung bản đồ địa chính ............................. 5
2.1.3. Cơ sở tốn học của bản đồ địa chính ................................................ 9
2.1.4. Nội dung và phương pháp chia mảnh bản đồ địa chính. ................ 10
2.2. Các phương pháp thành lập bản đồ địa chính hiện nay ........................ 13
2.2.1. Các phương pháp đo vẽ chi tiết thành lập bản đồ địa chính ........... 13
2.2.2. Đo vẽ bản đồ địa chính bằng phương pháp tồn đạc...................... 13
2.3. Thành lập lưới khống chế trắc địa ........................................................ 15
2.3.1. Khái quát về lưới tọa độ địa chính .................................................. 15
2.3.2. Những yêu cầu kĩ thuật cơ bản của lưới đường chuyền kinh vĩ ..... 15
2.3.3. Thành lập đường chuyền kinh vĩ .................................................... 17
2.4. Đo vẽ chi tiết, thành lập bản đồ ............................................................ 17
2.4.1. Đo chi tiết và xử lý số liệu .............................................................. 17
2.4.2. Phương pháp đo vẽ bản đồ địa chính bằng máy toàn đạc điện tử .. 18
2.5. Ứng dụng một số phần mềm tin học trong biên tập bản đồ địa chính. . 20
2.5.1 Microstation V8i .............................................................................. 20
2.5.2. VIETMAP ....................................................................................... 23


viii
2.6. Giới thiệu sơ lược về máy toàn đạc điện tử .......................................... 26
2.6.1. Đặc điểm và chức năng của máy toàn đạc điện tử ......................... 26
2.6.2. Đo tọa độ, độ cao đường truyền kinh vĩ ......................................... 26
2.6.3. Đo vẽ chi tiết bằng máy toàn đạc điện tử ....................................... 27
2.7. Một số nghiên cứu liên quan đến đề tài ................................................ 27
Phần 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .....31
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ........................................................ 31
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành ............................................................ 31
3.3. Nội dung nghiên cứu ............................................................................. 31

3.4. Phương pháp nghiên cứu ...................................................................... 32
Phần 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU & THẢO LUẬN ................................ 34
4.1. Khái quát điều kiện tự nhiên - kinh tế xã hội,tình hình sử dụng đất của
phường Phú Diễn ......................................................................................... 34
4.1.1. Điều kiện tự nhiên........................................................................... 34
4.1.2. Đặc điểm về Kinh tế xã hội ........................................................... 35
4.1.3. Công tác quản lý đất đai ................................................................. 36
4.2. Thành lập lưới khống chế đo vẽ bằng công nghệ GPS ......................... 37
4.2.1. Thu thập tài liệu .............................................................................. 37
4.3. Đo vẽ chi tiết, biên tập tờ bản đồ 28 .................................................... 43
4.3.1. Đo vẽ chi tiết ................................................................................... 43
4.3.2. Biên tập bản đồ ............................................................................... 54
4.3.3.. Đánh giá, nhận xét kết quả thành lập tờ bản đồ địa chính số 28 từ
số liệu đo chi tiết ....................................................................................... 64
4.3.4. Kểt quả đo vẽ ................................................................................. 65
4.4. Thuận lợi khó khăn và giải pháp........................................................... 65
Phần 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ........................................................ 67
5.1. Kết luận ................................................................................................. 67
5.2. Kiến nghị ............................................................................................... 67
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 69


1
Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Đất đai là sản phẩm của tự nhiên, là tài nguyên thiên nhiên vơ cùng q
giá của mỗi quốc gia, khơng có khả năng tái tạo, hạn chế về không gian và vô
hạn về thời gian sử dụng. Đất đai là yếu tố duy nhất của sự sống, nếu khơng
có đất sẽ khơng có sản xuất và cũng khơng có sự tồn tại của con người. Cho

nên việc bảo vệ nguồn tài nguyên đất đai là một vấn đề hết sức quan trọng.
Cơng tác đo đạc bản đồ địa chính, lập hồ sơ địa chính, đăng ký, cấp Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất là những cơng việc chính của cơng tác quản lý
Nhà nước về đất đai đã được quy định trong Luật Đất Đai. Để quản lý đất đai
một cách chặt chẽ theo một hệ thống tư liệu mang tính khoa học và kỹ thuật
cao, cần thiết phải có bộ bản đồ địa chính chính quy và hồ sơ địa chính hồn
chỉnh theo quy định của Bộ Tài ngun và Môi trường.
Để bảo vệ quỹ đất đai của địa phương cũng như để phục vụ tốt hơn cho
công tác quản lý đất đai thì bản đồ địa chính là một trong những tài liệu hết
sức cần thiết, vì nó là nguồn tài liệu cơ sở cung cấp thông tin cho người quản
lý, sử dụng đất đai, đồng thời là tài liệu cơ bản nhất của bộ hồ sơ địa chính
mang tính pháp lý cao. Với tính chất hết sức quan trọng của hệ thống bản đồ
địa chính.
Để phục vụ mục đích trên, được sự đồng ý của Sở Tài nguyên và Môi
trường tỉnh Thái Nguyên, Công ty cổ phần phát triển Bất Động Sản Sài Gòn
đã tổ chức khảo sát, thu thập tài liệu lập Thiết kế kỹ thuật - Dự tốn: Đo vẽ
bản đồ địa chính tỷ lệ 1:500 và 1:1000 tại phường Phú Diễn, quận Bắc Từ
Liêm, thành phố Hà Nội. Với tính cấp thiết của việc phải xây dựng hệ thống
bản đồ địa chính cho tồn khu vực phường Phú Diễn, với sự phân công, giúp


2
đỡ của Ban Giám hiệu trường Đại học Nông Lâm, Ban Chủ nhiệm Khoa
Quản lý Tài nguyên, Công ty cổ phần phát triển Bất Động Sản Sài Gòn với sự
hướng dẫn của cô giáo TS. Nguyễn Thu Thùy em tiến hành nghiên cứu đề tài
“Ứng dụng công nghệ tin học và máy toàn đạc điện tử thành lập bản đồ địa
chính tờ số 28 tỷ lệ 1:500 phường Phú Diễn, quận Bắc Từ Liêm, thành phố
Hà Nội.”
1.2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
- Ứng dụng công nghệ tin học và máy tồn đạc điện tử thực hiện cơng

tác đo đạc chỉnh lý, bổ sung bản đồ địa chính tờ số 28 tỷ lệ 1:1000 tại phường
Phú Diễn, quận Bắc Từ Liêm, thành phố Hà Nội.
- Xác định được thuận lợi, khó khăn và giải pháp khắc phục trong q
trình thành lập bản đồ địa chính.
1.3. Ý nghĩa của đề tài
1.3.1. Trong học tập và nghiên cứu
- Xây dựng lưới khống chế đo vẽ phục vụ việc thành lập bản đồ địa
chính giúp quản lý Đất đai một cách có hiệu quả.
- Bổ sung hoàn thiện kiến thức đã được học trong nhà trường cho bản
thân đồng thời tiếp cận thấy được những thuận lợi và khó khăn về xây dựng
cơ sở dữ liệu trên công nghệ GIS
- Sử dụng thành thạo công nghệ GIS.
- Nâng cao kiến thức, kĩ năng và rút ra những kinh nghiệm thực tế phục
vụ cho công tác nghiên cứu sau này.
- Thu thập được những kinh nghiệm và kiến thức thực tế, củng cố và
hoàn thiện kiến thức đã học.


3
1.3.2. Trong thực tiễn
- Thực tập tốt nghiệp sẽ giúp cho sinh viên củng cố lại các kiến thức đã
học tập trong nhà trường áp dụng vào thực tế công việc, phục vụ tốt cho q
trình cơng tác sau này, yêu cầu của ngành quản lý đất đai.
- Ứng dụng máy tồn đạc điện tử trong cơng tác đo đạc thành lập bản
đồ địa chính giúp cho công tác quản lý Nhà nước về đất đai được nhanh hơn
đầy đủ hơn và chính xác hơn.
- Kết quả của đề tài là tài liệu tham khảo có ý nghĩa, để các cấp có
thẩm quyền tại địa phương phục vụ cho cơng tác cấp GCNQSD đất nói
riêng và cơng tác quản lý Nhà nước về đất đai nói chung tốt hơn trong
những năm tiếp theo.

- Phục vụ tốt cho việc đo vẽ chi tiết thành lập bản đồ địa chính theo
cơng nghệ số, hiện đại hóa hệ thống hồ sơ địa chính theo quy định của Bộ
TN&MT.


4
PHẦN II
TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU
2.1. Bản đồ địa chính
2.1.1. Khái niệm
Bản đồ địa chính là tài liệu cơ bản của hồ sơ địa chính, mang tính pháp
lý cao phục vụ chặt chẽ quản lý đất đai đến từng thửa đất, từng chủ sử dụng
đất. Bản đồ địa chính khác với bản đồ chuyên nghành thông thường ở chỗ bản
đồ địa chính có tỷ lệ lớn và phạm vi rộng khắp mọi nơi trên toàn quốc. Bản đồ
địa chính thường xuyên được cập nhật nhưng thay đổi hợp pháp của pháp luật
đất đai, có thể cập nhật hàng ngày hoặc cập nhật theo định kỳ. hiện nay ở hầu
hết các quốc gia trên thế giới, người ta hướng tới việc xây dựng bản đồ địa
chính đa chức năng. Vì vậy, bản đồ địa chính cịn có tính chất của bản đồ địa
chính cơ bản quốc gia.[6]
Bản đồ địa chính được dùng làm cơ sở để thực hiện một số nhiệm vụ
trong công tác quản lý nhà nước về đất đai như:
- Thống kê đất đai.
- Giao đất sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp.
- Đăng ký cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở và sở hữu nhà ở.
- Xác nhận hiện trạng và theo dõi biến động về quyền sử dụng đất.
- Lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, cải tạo đất, thiết kế xây dựng
các điểm dân cư, qui hoạch giao thông, thuỷ lợi.
- Lập hồ sơ thu hồi đất khi cần thiết.
- Giải quyết tranh chấp đất đai.
Với điều kiện khoa học và công nghệ như hiện nay, bản đồ địa chính

được thành lập ở hai dạng cơ bản là bản đồ giấy và bản đồ số địa chính.


5
Bản đồ giấy địa chính là loại bản đồ truyền thống, các thơng tin được
thể hiện tồn bộ trên giấy nhờ hệ thống ký hiệu và ghi chú. Bản đồ giấy cho ta
thông tin rõ ràng, trực quan, dễ sử dụng.[6]
Bản đồ số địa chính có nội dung thơng tin tương tự như bản đồ giấy,
song các thông tin này được lưu trữ dưới dạng số trong máy tính, sử dụng một
hệ thống ký hiệu đã số hố. Các thơng tin khơng gian lưu trữ dưới dạng toạ
độ, cịn thơng tin thuộc tính sẽ được mã hoá. Khi thành lập bản đồ địa chính
cần phải quan tâm đầy đủ đến các yêu cầu cơ bản sau:
- Chọn tỷ lệ bản đồ địa chính phù hợp với vùng đất và loại đất. Ngoài
ra, bản đồ địa chính cần thể hiện đầy đủ và chính xác các yếu tố: Giao thông,
thủy lợi, thơng tin, địa vật đặc trưng...Ở những vùng có độ chênh cao cần thể
hiện cả về mặt địa hình.[6]
- Các yếu tố pháp lý được điều tra, được thể hiện chính xác và chặt
chẽ. Bản đồ địa chính phải có hệ thống tọa độ thống nhất, có phép chiếu phù
hợp để các yếu tố trên bản đồ biến dạng nhỏ nhất.[6]
2.1.2. Các yếu tố cơ bản và nội dung bản đồ địa chính
2.1.2.1. Các yếu tố cơ bản của bản đồ địa chính
Bản đồ địa chính được sử dụng trong quản lý đất đai là bộ bản đồ biên
tập riêng cho từng đơn vị hành chính cơ sở xã, phường. Mỗi bộ bản đồ có thể
là một hoặc nhiều tờ bản đồ ghép lại. Để đảm bảo tính thống nhất, tránh nhầm
lẫn và dễ dàng vận dụng trong quá trình thành lập cũng như trong quá trình sử
dụng bản đồ và quản lý đất đai ta cần phải phân biệt và hiểu rõ bản chất các
yếu tố cơ bản của bản đồ địa chính và các yếu tố phụ khác có liên quan.
Yếu tố điểm: Điểm là một vị trí được đánh dấu ở thực địa bằng mốc
đặc biệt. Trong thực tế đó là các điểm trắc địa, các điểm đặc trưng trên đường
biên thửa đất, các điểm đặc trưng của địa vật, địa hình. Trong địa chính cần

quản lý dấu mốc thể hiện điểm ở thực địa và toạ độ của chúng.[6]


6
Yếu tố đường: Đó là các đoạn thẳng, đường thẳng, đường cong nối qua
các điểm thực địa. Đối với đoạn thẳng cần xác định và quản lý toạ độ hai
điểm đầu và cuối, từ toạ độ có thể tính ra chiều dài và phương vị của đoạn
thẳng. Đối với đường gấp khúc cần quản lý toạ độ các điểm đặc trưng của nó.
Các đường cong có dạng hình học cơ bản có thể quản lý các yếu tố đặc trưng.
Tuy nhiên trên thực tế đo đạc nói chung và đo đạc địa chính nói riêng thường
xác định đường cong bằng cách chia nhỏ đường cong tới mức các đoạn nhỏ
của nó có thể coi là đoạn thẳng và nó được quản lý như một đường gấp
khúc[6].
Thửa đất: Là yếu tố đơn vị cơ bản của đất đai. Thửa đất là một mảnh
tồn tại ở thực địa có diện tích xác định, được giới hạn bởi một đường bao
khép kín, thuộc một chủ sở hữu hoặc chủ sử dụng nhất định. Trong mỗi thửa
đất có thể có một hoặc một số loại đất. Đường ranh giới thửa đất ở thực địa có
thể là con đường, bờ ruộng, tường xây, hàng rào... hoặc đánh dấu bằng các
dấu mốc theo quy ước của các chủ sử dụng đất. Các yếu tố đặc trưng của thửa
đất là các điểm góc thửa, chiều dài các cạnh thửa và diện tích của nó.[6]
Thửa đất phụ: Trên mỗi thửa đất lớn có thể tồn tại các thửa nhỏ có
đường ranh giới phân chia khơng ổn định, có các phần được sử dụng vào các
mục đích khác nhau, trồng cây khác nhau, mức tính thuế khác nhau, thậm chí
thường xuyên thay đổi chủ sử dụng đất. Loại thửa này gọi là thửa đất phụ hay
đơn vị tính thuế.[6]
Lô đất: Là vùng đất có thể gồm một hoặc nhiều loại đất. Thông thường
lô đất được giới hạn bởi các con đường kênh mương, sơng ngịi. Đất đai được
chia lơ theo điều kiện địa lý khác nhau như có cùng độ cao, độ dốc, theo điều
kiện giao thông, thuỷ lợi, theo mục đích sử dụng hay cùng loại cây trồng.
Khu đất, xứ đồng: Đó là vùng đất gồm nhiều thửa đất, nhiều lơ đất.

Khu đất và xứ đồng thường có tên gọi riêng được đặt từ lâu.


7
Thơn, bản, xóm, ấp: Đó là các cụm dân cư tạo thành một cộng đồng
người cùng sống và lao động sản xuất trên một vùng đất. Các cụm dân cư
thường có sự cố kết mạnh về các yếu tố dân tộc, tôn giáo nghề nghiệp.
Xã, phường: Là đơn vị hành chính cơ sở gồm nhiều thơn, bản hoặc
đường phố. Đó là đơn vị hành chính có đầy đủ các tổ chức quyền lực để thực
hiện chức năng quản lý nhà nước một cách toàn diện đối với các hoạt động về
chính trị, kinh tế, văn hoá, xã hội trong phạm vi lãnh thổ của mình.
2.1.2.2. Bản đồ địa chính là tài liệu chủ yếu trong bộ hồ sơ địa chính
Trên bản đồ cần thể hiện đầy đủ các yếu tố sau:
- Điểm khống chế tọa độ và độ cao: Trên bản đồ cần thể hiện đầy đủ
các điểm khống chế các cấp, lưới tọa độ địa chính cấp 1, cấp 2 và các điểm
khống chế đo vẽ có chơn mốc ở thực địa để sử dụng lâu dài. Đây là yếu tố
dạng điểm cần thể hiện chính xác đến 0,1 mm trên bản đồ.
- Địa giới hành chính các cấp: Cần thể hiện chính xác đường địa giới
quốc gia, địa giới hành chính các cấp Tỉnh, Huyện, Xã, các mốc địa giới hành
chính, các điểm ngoặt của đường địa giới. Khi đường địa giới cấp thấp trùng
với đường địa giới cấp cao hơn thì ưu tiên biểu thị đường địa giới cấp cao
hơn. Các đường địa giới phải phù hợp với hồ sơ địa giới đang được lưu thông
trong các cơ quan nhà nước.
- Ranh giới thửa đất: Thửa đất là yếu tố cơ bản của bản đồ địa chính.
Ranh giới thửa đất được thể hiện trên bản đồ bằng đường viền khép kín dạng
đường gấp khúc hoặc đường cong. Để xác định vị trí thủa đất cần đo vẽ chính
xác các điểm đặc trưng trên đường ranh giới của nó như điểm góc thửa điểm
ngoặt, điểm cong của đường biên. Đối với mỗi thửa đất, trên bản đồ còn phải
thể hiện đầy đủ 3 yếu tố là số thửa, diện tích và phân loại đất theo mục đích
sử dụng.



8
- Loại đất: Tiến hành phân loại và thể hiện 5 loại đất chính là đất nông
nghiệp, đất lâm nghiệp, đất ở, đất chuyên dùng và đất chưa sử dụng. Trên bản
đồ địa chính cần phân loại đến từng thửa đất, từng loại đất chi tiết.
- Cơng trình xây đựng trên đất: Khi đo vẽ bản đồ địa chính tỷ lệ lớn ở
vùng đất thổ cư, đặc biệt là ở khu vực đơ thị thì trên từng thửa đất cịn phải
thể hiện chính xác ranh giới các cơng trình xây dựng cố định như nhà ở, nhà
làm việc,...Các cơng trình được xây dựng theo mép tường phía ngoài. Trên vị
trí cơng trình cịn biểu thị tính chất cơng trình như gạch nhà, nhà bê tông, nhà
nhiều tầng.
- Ranh giới sử dụng đất: Trên bản đồ cần thể hiện ranh giới các khu
dân cư, ranh giới lãnh thổ sử dụng đất của các doanh nghiệp, của các tổ chức
xã hội, doanh trại quân đội,...
- Hệ thống giao thông: Cần thể hiện tất cả các loại đường sắt, đường
bộ, đường trong làng, đường ngoài đồng, đường phố, ngõ phố,...Đo vẽ chính
xác vị trí tim đường, mặt đường, chỉ giới đường, các công trình cấu cống trên
đường và tính chất cong đường. Giới hạn thể hiện hệ thông giao thông là chân
đường, đường có độ rộng lớn hơn 0,5 mm trên bản đồ phải vẽ hai nét, nếu độ
rộng nhỏ hơn 0.5 mm thì vẽ một nét và ghi chú độ rộng.
- Mạng lưới thủy văn: Thể hiện hệ thơng sơng ngịi, kênh mương, ao
hồ,... Đo vẽ theo mức nước cao nhất hoặc mức nước tại thời điểm đo vẽ. Độ
rộng lớn hơn 0,5 mm trên bản đồ phải vẽ hai nét, nếu độ rộng nhỏ hơn 0,5
mm thì trên bản đồ vẽ một nét theo đường tim của nó. Khi đo vẽ trong khu
vực dân cư thì phải vẽ chính xác các rãnh thốt nước cơng cộng. Sơng ngịi,
kênh mương cần phải ghi chú tên riêng và hướng nước chảy.
- Địa vật quan trọng: Trên bản đồ cần thể hiện các địa vật có ý nghĩa
định hướng.



9
- Mốc giới quy hoạch: Thể hiện đầy đủ mốc giới quy hoạch, chỉ giới
quy hoạch, hành lang an toàn giao thông, hành lang bảo vệ đường điện cao
thế, bảo vệ đê điều.
- Dáng đất: Khi đo vẽ bản đồ ở vùng đặc biệt còn phải thể hiện dáng đất
bằng đường đồng mức hoặc ghi chú độ cao. [6]
2.1.3. Cơ sở tốn học của bản đồ địa chính
Để đáp ứng yêu cầu về quản lý đất đai đặc biệt là khi sử dụng hệ thống
thông tin đất đai, bản đồ địa chính trên tồn lãnh thổ phải là một hệ thống thống
nhất về cả cơ sở toán học và độ chính xác. Muốn vậy phải xây dựng lưới toạ độ
thống nhất và chọn một hệ quy chiếu tối ưu và hợp lý để thể hiện bản đồ.
Hệ quy chiếu và hệ tọa độ quốc gia là cơ sở toán học mà mỗi quốc gia nhất
thiết phải có để thể hiện thống nhất và chính xác các dữ liệu đo đạc bản đồ phục
vụ quản lý biên giới quốc gia, quản lý nhà nước về địa giới hành chính lãnh thổ.
Trước đây bản đồ địa chính được thành lập trên mặt phẳng chiếu vng
góc Gauss-Kruger với múi chiếu 30, sử dụng Elipxôit Kraxovski (R =
6378245, r = 6356863, α = 1:298,3). Kinh tuyến gốc(00) được quy ước là kinh
tuyến đi qua GRINUYT. Điểm gốc của hệ tọa độ mặt phẳng X = 0 km, Y =
500 km, kinh tuyến trung ương là 1050 đi qua Hà Nội. Kinh tuyến, vĩ tuyến hệ
tọa độ, độ cao nhà nước 1972. Cơ sở khống chế mặt bằng của bản đồ địa
chính là hệ tọa độ các cấp (I,II,III,IV), lưới địa chính cơ sở, lưới địa chính cấp
I,II. Trên cơ sở các điểm tọa độ này phát triển khống chế đo vẽ tam giác nhỏ
hoặc đường chuyền kinh vĩ cấp 1,2.
Cho đến nay hệ quy chiếu quốc gia HN-72 không đáp ứng được yêu cầu kĩ
thuật mà thực tế đang đòi hỏi nên cần phải xây dựng hệ tọa độ quốc gia mới.
Hệ tọa độ quốc gia phải đảm bảo các yêu cầu sau:
- Thống nhất trên địa bàn toàn quốc.



10
- Độ chính xác cao nhất trên cơ sở hợp với trị đo hiện tại là chủ yếu, khi
cần thiết kế có thể bổ sung khơng đáng kể.
- Tạo điều kiện sử dụng những phương pháp xử lý toán học hiện đại
theo phương án để có kết quả tin cậy tuyệt đối.
Hiện nay, các nước trong khu vực Đông Nam Á đều đã thay đổi hệ quy
chiếu quốc gia phù hợp với đặc điểm của từng nước. Ở Việt Nam theo quyết
định số 83/2000/QĐ-TT của Thủ tướng Chính phủ về việc áp dụng hệ quy
chiếu và hệ tọa độ quốc gia VN-2000 sử dụng ELIPXOIT WGS-84 toàn cầu.
- Điểm gốc tọa độ quốc gia điểm N00 (điểm gốc của lưới GPS cấp “0”)đặt
trong khn viên Viện Nghiên cứu Địa chính (nay là Viện khoa học Đo đạc và
bản đồ) thuộc Bộ Tài ngun và Mơi trường, đường Hồng Quốc Việt – Hà Nội
- Lưới chiếu tọa độ phẳng: lưới chiếu UTM quốc tế.
- Chia múi và phân mảnh hệ thống hiện hành có chú thích danh pháp quốc tế.
Sử dụng lưới chiếu hình trụ ngang đồng góc với múi chiếu phù hợp có
hệ số điều chỉnh tỷ lệ hệ số biến dạng chiều dài K = 0,9999 để thể hiện bản đồ
địa chính cơ sở và bản đồ địa chính các loại tỷ lệ: Kinh tuyến trục được quy
định cho từng tỉnh, từng thành phố trực thuộc trung ương. [1].
2.1.4. Nội dung và phương pháp chia mảnh bản đồ địa chính.
- Bản đồ địa chính tỷ lệ 1:10000
Mảnh bản đồ địa chính tỷlệ1:10000 được xác định như sau:
Chia mặt phẳng chiếu hình thành các ơ vng, mỗi ơ vng có kích
thước thực tế là 6 x 6 ki lô mét (km) tương ứng với một mảnh bản đồ địa chính
tỷ lệ 1:10000. Kích thước khung trong tiêu chuẩn của mảnh bản đồ địa chính tỷ
lệ 1:10000 là 60 x 60 cm, tương ứng với diện tích là 3600 héc ta (ha) ngoài
thực địa.
Số hiệu của mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ1:10000 gồm 08 chữ số: 02 số
đầu là 10, tiếp sau là dấu gạch nối (-), 03 số tiếp là 03 số chẵn km của tọa độ



11
X, 03 chữ số sau là 03 số chẵn km của tọa độ Y của điểm góc trái phía trên
khung trong tiêu chuẩn của mảnh bản đồ địa chính.[4]
- Bản đồ địa chính tỷ lệ 1:5000
Chia mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ1:10000 thành 04 ơ vng, mỗi ơ vng
có kích thước thực tế là 3 x 3 km tương ứng với một mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ
1:5000. Kích thước khung trong tiêu chuẩn của mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ
1:5000 là 60 x 60 cm, tương ứng với diện tích là 900 ha ngoài thực địa. Số hiệu
của mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:5000 gồm 06 chữ số: 03 số đầu là 03 số chẵn
km của tọa độ X, 03 chữ số sau là 03 số chẵn km của tọa độ Y của điểm góc trái
phía trên khung trong tiêu chuẩn của mảnh bản đồ địa chính. [4]
- Bản đồ địa chính tỷ lệ 1:2000
Chia mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:5000 thành 09 ơ vng, mỗi ơ
vng có kích thước thực tế 1 x 1 km tương ứng với một mảnh bản đồ địa
chính tỷ lệ 1:2000.
Kích thước khung trong tiêu chuẩn của mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ
1:2000 là 50 x 50 cm, tương ứng với diện tích 100 ha ngồi thực địa.
Các ơ vng được đánh số thứ tự bằng chữ số Ả Rập từ 1 đến 9 theo
nguyên tắc từ trái sang phải, từ trên xuống dưới. Số hiệu của mảnh bản đồ địa
chính tỷ lệ 1:2000 bao gồm số hiệu mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:5000, gạch
nối (-) và số thứ tự ô vuông. [4]
- Bản đồ địa chính tỷ lệ 1:1000
Chia mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:2000 thành 04 ô vuông, mỗi ô
vuông có kích thước thực tế 0,5 x 0,5 km tương ứng với một mảnh bản đồ địa
chính tỷ lệ 1:1000.
Kích thước khung trong tiêu chuẩn của mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ
1:1000 là 50 x 50 cm, tương ứng với diện tích 25 ha ngoài thực địa. Các ô
vuông được đánh thứ tự bằng chữ cái a, b, c, d theo nguyên tắc từ trái sang



12
phải, từ trên xuống dưới. Số hiệu mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:1000 bao gồm
số hiệu mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:2000, gạch nối (-) và số thứ tự ô vuông.
- Bản đồ tỷ lệ 1:500
Chia mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:2000 thành 16 ô vuông, mỗi ô vuông
có kích thước thực tế 0,25 x 0,25 km tương ứng với một mảnh bản đồ địa chính
tỷ lệ 1:500. Kích thước khung trong tiêu chuẩn của mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ
1:500 là 50 x 50 cm, tương ứng với diện tích 6,25 ha ngồi thực địa.
Các ơ vng được đánh số thứ tự bằng chữ số Ả Rập từ 1 đến 16 theo
nguyên tắc từ trái sang phải, từ trên xuống dưới. Số hiệu mảnh bản đồ địa
chính tỷ lệ 1:500 bao gồm số hiệu mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:2000, gạch
nối (-) và số thứ tự ô vuông trong ngoặc đơn.[4]
- Bản đồ tỷ lệ 1:200
Chia mảnh bản đồ địa chính 1:2000 thành 100 ơ vng, mỗi ơ vng có
kích thước thực tế 0,10 x 0,10 km, tương ứng với một mảnh bản đồ địa chính
tỷ lệ 1:200. Kích thước khung trong tiêu chuẩn của mảnh bản đồ địa chính tỷ
lệ 1:200 là 50 x 50 cm, tương ứng với diện tích 1,00 ha ngồi thực địa.
Các ơ vng được đánh số thứ tự bằng chữ số Ả Rập từ 1 đến 100 theo
nguyên tắc từ trái sang phải, từ trên xuống dưới. Số hiệu mảnh bản đồ địa
chính tỷ lệ 1:200 bao gồm số hiệu mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:2000, gạch
nối (-) và số thứ tự ô vuông. (Thông tư số 25/2014/TT-BTNMT ngày
19/5/2014 của Bộ Tài ngun và Mơi trường quy định về bản đồ địa
chính).[4].
2.1.5. Cơ sở pháp lý thành lập bản đồ địa chính
- Thông tư sô 55/2013/TT-BTNMT quy định về thành lập bản đồ địa chính
- Thông tư số 24/2014/TT-BTNMT quy định về hồ sơ địa chính.
- Thông tư số 25/2014/TT-BTNMT quy định về bản đồ địa chính


13

- Thông tư 14/2017/TT-BTNMT định mức kinh tế - kỹ thuật đo đạc lập
bản đồ địa chính
2.2. Các phương pháp thành lập bản đồ địa chính hiện nay
2.2.1. Các phương pháp đo vẽ chi tiết thành lập bản đồ địa chính
Hiện nay khi đo vẽ và thành lập bản đồ địa chính ta có thể chọn một
trong các phương pháp sau:
- Đo vẽ bản đồ địa chính trực tiếp trên thực địa bằng các loại máy toàn
đạc điên tử và máy kinh vĩ thông thường.
- Đo vẽ bản đồ địa chính trên cơ sở ảnh chụp máy bay (ảnh hàng
không) kết hợp với đo vẽ trực tiếp trên thực địa (phương pháp đo vẽ ảnh phối
hợp với bình đồ ảnh, ảnh đơn).
- Phương pháp biên tập, biên vẽ và đo vẽ bổ sung chi tiết trên bản đồ
địa chính cùng tỷ lệ.
Trong ba phương pháp thành lập bản đồ địa chính trên, quá trình thành
lập bản đồ địa chính thường được thực hiện qua hai bước:
- Bước 1: Đo vẽ, thành lập bản đồ gốc (bản đồ địa chính cơ sở).
- Bước 2: Biên tập, đo vẽ bổ sung, thành lập bản vẽ gốc theo đơn vị
hành chính cấp xã (gọi tắt là bản đồ địa chính).
2.2.2. Đo vẽ bản đồ địa chính bằng phương pháp tồn đạc
Bản chất của phương pháp là xác định vị trí tương đối của các điểm chi
tiết địa vật so với điểm không chế đo vẽ và các điểm lưới cấp cao hơn bằng
các máy tồn đạc thơng thường hoặc máy tồn đạc điện tử.
Phương pháp tồn đạc địi hỏi các điểm khống chế phải rải đều trên
toàn khu đo với mật độ điểm dày đặc. Tỷ lệ bản đồ càng lớn, địa vật che khuất
càng nhiều thì phải tăng số lượng điểm khống chế.
Phương pháp toàn đạc được ứng dụng để thành lập bản đồ địa chính ở
những khu vực khơng lớn có độ dốc dưới 6 độ hoặc ở những nơi không có


14

ảnh máy bay thỏa mãn các chỉ tiêu kỹ thuật để thành lập bản đồ địa chính tỷ lệ
1: 5000; 1:2000; 1: 1000; 1:500.
Phương pháp này sẽ tận dụng tất cả các máy toàn đạc điện tử hiện đại.
Hiện nay với việc sử dụng các phần mềm đồ họa và quản lý bản đồ trên máy
tính thì việc chuyển các số liệu toàn đạc thành lập bản đồ khá thuận lợi.
Xác định ranh giới hành chính cấp xã phường
Xây dựng lưới khống chế đo vẽ
Đo vẽ ở ngoại nghiệp
Biên tập bản đồ địa chính
Tổ chức đăng ký Biên bản xác định ranh giới thửa đất
Kiểm tra nghiệm thu, thành lập bản đồ gốc
Hoàn thành bản đồ, nhân bộ

Lập sổ mục kê và các biểu tổng hợp diện tích
Hình 2.1: Sơ đồ quy trình cơng nghệ đo vẽ bản đồ địa chính


15
2.3. Thành lập lưới khống chế trắc địa
2.3.1. Khái quát về lưới tọa độ địa chính
Lưới khống chế địa chính là lưới khống chế mặt bằng được thành lập
trên các vùng lãnh thổ khác nhau nhằm mục đích chủ yếu để đo vẽ bản đồ địa
chính tỷ lệ
1: 5000; 1: 2000; 1: 1000 ở các vùng nông thôn và tỷ lệ 1: 500; 1: 200
ở các vùng đô thị.
Lưới khống chế địa chính được tính toán trong hệ tọa độ nhà nước,
dùng các điểm tọa độ nhà nước hạng cao làm điểm khởi tính. Khi xây dựng
lưới tọa độ địa chính cần đo nối với các điểm khống chế nhà nước.
Hiện nay, lưới tọa độ địa chính hạng I, hạng II phủ trùm toàn bộ lãnh
thổ quốc gia, được đo đạc với độ chính xác cao, đã được xử lý tổng hợp với

các số liệu khác nên đảm bảo tính thống nhất và hệ thống trên phạm vi cả
nước. Lưới tọa độ hạng III và hạng IV đã được xây dựng ở một số vùng, đảm
bảo độ chính xác và mật độ điểm để đo vẽ bản đồ địa chính ở khu vực nông
thôn và đất lâm nghiệp. Tuy nhiên vai trò thực tế của lưới tọa độ này bị hạn
chế vì mất mát và hư hỏng nhiều.
Lưới tọa độ địa chính được xác định nhờ 3 cấp trung gian dựa vào lưới
hạng I và lưới hạng II nhà nước đó là: Địa chính cơ sở, địa chính cấp 1, địa
chính cấp 2 sau đó phát triển bằng lưới đo vẽ 1 hoặc 2 cấp.
Hiện nay lưới địa chính cơ sở được xây dựng bằng cơng nghệ GPS cịn
lưới địa chính cấp thấp hơn dùng phương pháp đường truyền đo cạnh bằng
máy toàn đạc điện tử.
2.3.2. Những yêu cầu kĩ thuật cơ bản của lưới đường chuyền kinh vĩ
Lưới kinh vĩ được thiết kế phải tuân theo các chỉ tiêu kỹ thuật của quy
phạm hiện hành chiều dài tuyến, sai số khép góc, sai số khép tương đối đường
chuyền tuân theo bảng sau:


×