Tải bản đầy đủ (.pdf) (132 trang)

Kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay học sinh sinh viên có hoàn cảnh khó khăn tại ngân hàng chính sách xã hội việt nam chi nhánh thành phố đà nẵng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (23.28 MB, 132 trang )

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

PHẠM VĂN DOANH

KIỂM SỐT RỦI RO TÍN DỤNG TRONG CHO VAY HỌC SINH
SINH VIÊN CĨ HỒN CẢNH KHĨ KHĂN TẠI NGÂN HÀNG CHÍNH
SÁCH XÃ HỘI VIỆT NAM – CHI NHÁNH THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH - NGÂN HÀNG

Đà Nẵng - Năm 2018


ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

PHẠM VĂN DOANH

KIỂM SỐT RỦI RO TÍN DỤNG TRONG CHO VAY HỌC SINH
SINH VIÊN CĨ HỒN CẢNH KHĨ KHĂN TẠI NGÂN HÀNG CHÍNH
SÁCH XÃ HỘI VIỆT NAM – CHI NHÁNH THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG
Mã số: 60.34.02.01

Người hướng dẫn khoa học: TS. HỒ HỮU TIẾN

Đà Nẵng - Năm 2018




MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .................................................................................................................. 1
1. Tính cấp thiết của đề tài .................................................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu ........................................................................................... 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .................................................................... 3
4. Phương pháp nghiên cứu .................................................................................. 4
5. Bố cục của luận văn ............................................................................................ 5
6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu .......................................................................... 5
CHƯƠNG 1 ........................................................................................................... 15
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KIỂM SOÁT RỦI RO TÍN DỤNG TRONG CHO
VAY HỌC SINH SINH VIÊN CĨ HỒN CẢNH KHĨ KHĂN CỦA
NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH............................................................................ 15
1.1. KIỂM SỐT RỦI RO TÍN DỤNG TRONG CHO VAY CỦA NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI ....................................................................................... 15
1.1.1. RRTD trong cho vay của NHTM ............................................ 15
1.1.2. Kiểm soát RRTD trong cho vay của NHTM .......................... 20
1.2. CHO VAY ƯU ĐÃI CỦA NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH .................. 23
1.2.1. Ngân hàng chính sách ............................................................... 23
1.2.2. Cho vay ưu đãi của NHCS ....................................................... 25
1.3. RRTD TRONG CHO VAY HSSVCHCKK CỦA NGÂN HÀNG
CHÍNH SÁCH ....................................................................................................... 27
1.3.1. Cho vay HSSVCHCKK của NHCS ........................................ 27
1.3.2. RRTD trong cho vay HSSVCHCKK của NHCS ................... 33
1.4. KIỂM SOÁT RRTD TRONG CHO VAY HSSVCHCKK CỦA
NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH............................................................................ 37
1.4.1. Khái niệm kiểm sốt RRTD trong cho vay HSSVCHCKK.. 37
1.4.2. Đặc điểm kiểm soát RRTD trong cho vay HSSVCHCKK ... 37


1.4.3. Nội dung kiểm soát RRTD trong cho vay HSSVCHCKK .... 38

1.4.4. Các tiêu chí phản ánh kết quả kiểm soát RRTD trong cho vay
HSSVCHCKK ............................................................................................... 39
1.4.5. Các nhân tố ảnh hưởng đến kết quả kiểm soát RRTD trong
cho vay HSSVCHCKK ................................................................................. 41
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 .................................................................................... 46
CHƯƠNG 2 ........................................................................................................... 47
THỰC TRẠNG KIỂM SỐT RỦI RO TÍN DỤNG TRONG CHO VAY
HỌC SINH SINH VIÊN CĨ HỒN CẢNH KHĨ KHĂN TẠI NGÂN
HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI VIỆT NAM – CHI NHÁNH THÀNH PHỐ
ĐÀ NẴNG .............................................................................................................. 47
2.1. GIỚI THIỆU VỀ NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI VIỆT NAM
– CHI NHÁNH THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG....................................................... 47
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Chi nhánh................... 47
2.1.2. Chức năng và nhiệm vụ của Chi nhánh ................................. 48
2.1.3. Tổ chức bộ máy quản lý của Chi nhánh ................................. 49
2.1.4. Kết quả hoạt động của Chi nhánh .......................................... 51
2.2. THỰC TRẠNG KIỂM SOÁT RỦI RO TÍN DỤNG TRONG CHO
VAY HSSVCHCKK TẠI NHCSXH VIỆT NAM – CHI NHÁNH THÀNH
PHỐ ĐÀ NẴNG .................................................................................................... 58
2.2.1. Đặc điểm khách hàng vay vốn chương trình cho vay
HSSVCHCKK ............................................................................................... 58
2.2.2. Mục tiêu kiểm soát RRTD trong cho vay HSSVCHCKK .... 60
2.2.3. Hoạt động kiểm soát RRTD trong cho vay HSSVCHCKK.. 62
2.2.4. Kết quả kiểm soát RRTD trong cho vay HSSVCHCKK ...... 66
2.3. ĐÁNH GIÁ CHUNG THỰC TRẠNG KIỂM SOÁT RỦI RO TÍN
DỤNG TRONG CHO VAY HSSVCHCKK TẠI CHI NHÁNH.................. 73
2.3.1. Những thành công ..................................................................... 73


2.3.2. Những hạn chế và nguyên nhân .............................................. 75

CHƯƠNG 3 ........................................................................................................... 84
KHUYẾN NGHỊ NHẰM HỒN THIỆN HOẠT ĐỘNG KIỂM SỐT
RỦI RO TÍN DỤNG TRONG CHO VAY HỌC SINH SINH VIÊN CĨ
HỒN CẢNH KHĨ KHĂN TẠI NHCSXH VIỆT NAM- CHI NHÁNH
THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG.................................................................................... 84
3.1. CĂN CỨ ĐỀ XUẤT KHUYẾN NGHỊ ...................................................... 84
3.1.1. Dự báo nhu cầu vay của HSSVCHCKK và khả năng RRTD
của Chi nhánh ................................................................................................ 84
3.1.2. Định hướng hoạt động cho vay HSSVCHCKK ..................... 86
3.1.3. Định hướng hoàn thiện hoạt động kiểm soát RRTD trong cho
vay HSSVCHCKK của Chi nhánh. ............................................................. 90
3.2. KHUYẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG KIỂM SỐT
RỦI RO TÍN DỤNG TRONG CHO VAY HSSVCHCKK TẠI NHCSXH
VIỆT NAM - CHI NHÁNH THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG ................................. 92
3.2.1. Đối với NHCSXH Việt Nam- Chi nhánh thành phố Đà
Nẵng................................................................................................................92
3.2.2. Đối với NHCSXH Việt Nam................................................... 103
3.2.3. Đối với Đảng ủy, chính quyền thành phố Đà Nẵng ............. 106
KẾT LUẬN .......................................................................................................... 108
PHỤ LỤC
1. Danh mục tài liệu tham khảo
2. Quyết định giao đề tài luận văn (bản sao)
3. Giấy đề nghị bảo vệ luận văn (bản sao)
4. Biên bản họp hội đồng (bản sao)
5. Các nhận xét của phản biện (bản sao)
6. Bản tường trình chỉnh sửa luận văn (bản chính)


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt


Cụm từ đầy đủ

NHNN

Ngân hàng Nhà nước

NHCSXH

Ngân hàng Chính sách xã hội

NHTM

Ngân hàng thương mại

HSSV

Học sinh sinh viên

HSSVCHCKK

Học sinh sinh viên có hồn cảnh khó khăn

RRTD

Rủi ro tín dụng

TCCT-XH

Tổ chức chính trị - xã hội


UBND

Ủy ban nhân dân

TK&VV

Tiết kiệm và vay vốn

TDCS

Tín dụng chính sách

PGD

Phịng giao dịch

BĐD HĐQT

Ban đại diện Hội đồng quản trị


DANH MỤC BẢNG
Số hiệu
bảng

Tên Bảng

Trang


Bảng 2.1

Nguồn vốn TDCS giai đoạn 2015 - 2017

53

Bảng 2.2

Dư nợ các chương trình TDCS giai đoạn 2015 - 2017

54

Bảng 2.3

Bảng 2.4

Bảng 2.5

Bảng 2.6

Nợ quá hạn – nợ khoanh và nợ xấu các chương trình
TDCS giai đoạn 2015 - 2017
Số lượng hộ vay vốn còn dư nợ chương trình tín dụng
HSSVCHCKK của Chi nhánh giai đoạn 2015 - 2017
Dư nợ cho vay HSSVCHCKK của Chi nhánh giai
đoạn 2015 - 2017
Nợ quá hạn cho vay HSSVCHCKK theo từng địa bàn
quận, huyện giai đoạn 2015 - 2017

56&57


58

60

67

Nợ quá hạn theo từng nhóm đối tượng vay vốn
Bảng 2.7

chương trình cho vay HSSVCHCKK giai đoạn 2015 -

69

2017
Bảng 2.8

Bảng 2.9

Bảng 2.10

Tỷ trọng từng nhóm nợ q hạn chương trình cho vay
HSSVCHCKK giai đoạn 2015 - 2017
Tình

hình

nợ

xấu


chương

trình

cho

vay

HSSVCHCKK giai đoạn 2015 - 2017
Tỷ lệ xóa nợ rịng chương trình cho vay
HSSVCHCKK giai đoạn 2015 - 2017

70

71

73


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong hoạt động của các ngân hàng luôn tiềm ẩn nhiều loại rủi ro khác
nhau gây ra những tổn thất nhất định đối với hoạt động của ngân hàng hoặc cả
hệ thống ngân hàng và cao hơn nữa nó có thể ảnh hưởng đến nền kinh tế của
cả một quốc gia, toàn cầu. Một trong những loại rủi ro ảnh hưởng lớn đến
hoạt động kinh doanh của các ngân hàng là RRTD, đây cũng chính là loại rủi
ro chính ảnh hưởng lớn nhất đến hoạt động của các ngân hàng.

RRTD phát sinh trong trường hợp ngân hàng cho vay nhưng không thu
được nợ gốc và lãi của khoản vay đầy đủ và đúng hạn. RRTD tiềm ẩn trong
suốt quá trình trước, trong và sau khi cho vay và biểu hiện dưới các hình thức
món vay khơng thu hồi được, nợ q hạn, nợ khó địi, lãi tồn đọng cao, mất
vốn....
Các nghiên cứu về RRTD và kiểm soát RRTD của NHTM đã được rất
nhiều các cơng trình nghiên cứu đề cập đến và được áp dụng phổ biến trong
hoạt động của NHTM hiện nay. Tuy nhiên đối với hoạt động của NHCSXH
có những đặc thù riêng thì khi áp dụng các cơ sở lý luận này khơng hồn tồn
giống như NHTM hoặc khơng thể áp dụng được đối với hoạt động của
NHCSXH. Chính vì vậy cần có nghiên cứu nhằm hệ thống hóa cơ sở lý luận
về kiểm soát RRTD đối với hoạt động của NHCSXH.
Hoạt động tín dụng của NHCSXH Việt Nam - Chi nhánh thành phố Đà
Nẵng những năm gần đây mặc dù đã đi vào ổn định, chất lượng hoạt động tín
dụng ngày một nâng cao. Tuy nhiên chất lượng tín dụng chưa bền vững, đặc
biệt hoạt động tín dụng của Chi nhánh thực hiện là cho vay theo chỉ định, và
khách hàng vay vốn của Chi nhánh chủ yếu là các đối tượng yếu thế trong xã
hội nên tiềm ẩn nhiều rủi ro. Chương trình tín dụng HSSVCHCKK là một
trong những chương trình tín dụng có dư nợ lớn và mức độ RRTD cao. Việc


2
kiểm sốt RRTD đối với chương trình tín dụng cho vay HSSVCHCKK là cần
thiết nhằm góp phần ổn định chất lượng hoạt động tín dụng của tồn chi
nhánh.
Xuất phát từ thực tế trên và bản thân là người trực tiếp tham mưu cho
Ban giám đốc Chi nhánh điều hành hoạt động tín dụng của tồn Chi nhánh,
trong đó có hoạt động kiểm sốt RRTD giúp hoạt động tín dụng của Chi
nhánh ngày càng ổn định và đạt được mục tiêu đặt ra, do đó tác giả chọn đề
tài nghiên cứu: “Kiểm soát RRTD trong cho vay HSSVCHCKK tại

NHCSXH Việt Nam - Chi nhánh thành phố Đà Nẵng” làm luận văn tốt
nghiệp.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu của luận văn là nghiên cứu thực trạng kiểm soát RRTD trong
cho vay HSSVCHCKK tại NHCSXH Việt Nam - Chi nhánh thành phố Đà
Nẵng, đề xuất khuyến nghị nhằm hoàn thiện hoạt động này của chi nhánh.
Từ những mục tiêu nghiên cứu trên, luận văn sẽ giải quyết các nhiệm vụ
nghiên cứu sau đây:
Thứ nhất: Hệ thống hóa một số lý luận cơ bản về hoạt động cho vay
HSSV, kiểm soát RRTD trong cho vay HSSVCHCKK của NHCS.
Thứ hai: Phân tích thực trạng hoạt động kiểm soát RRTD trong cho vay
HSSVCHCKK tại NHCSXH Việt Nam - Chi nhánh thành phố Đà Nẵng từ đó
xác định những thành công đã đạt được và những hạn chế cùng nguyên nhân
trong hoạt động này của chi nhánh.
Thứ ba: Trên cơ sở đánh giá thực trạng hoạt động kiểm soát RRTD trong
cho vay HSSVCHCKK ở trên, tác giả đề xuất khuyến nghị nhằm hồn thiện
hoạt động kiểm sốt RRTD trong cho vay HSSVCHCKK tại NHCSXH Việt
Nam - Chi nhánh thành phố Đà Nẵng.
Để giải quyết các nhiệm vụ trên, luận văn phải giải quyết các câu hỏi


3
nghiên cứu sau:

- Kiểm soát RRTD trong cho vay HSSVCHCKK là gì ? Đặc điểm
kiểm sốt RRTD trong cho vay HSSVCHCKK của NHCSXH? Nội dung
kiểm soát RRTD trong cho vay HSSVCHCKK bao gồm những vấn đề gì ?
Các tiêu chí nào phản ánh kết quả hoạt động kiểm soát RRTD trong cho vay
HSSVCHCKK ? Hoạt động này chịu ảnh hưởng bởi các nhân tố nào?


- Thực trạng hoạt động kiểm soát RRTD trong cho vay HSSVCHCKK
tại NHCSXH Việt Nam - Chi nhánh thành phố Đà Nẵng diễn ra như thế nào?
Đã đạt được những thành cơng gì? Cịn có những hạn chế gì? Vì sao?

- NHCSXH Việt Nam - Chi nhánh thành phố Đà Nẵng và các chủ thể
liên quan cần làm gì để hồn thiện hoạt động kiểm sốt RRTD trong cho vay
HSSVCHCKK trong thời gian tới ?
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
a) Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là thực tiễn hoạt động kiểm soát
RRTD trong cho vay HSSVCHCKK của NHCSXH Việt Nam - Chi nhánh
thành phố Đà Nẵng.
Đối tượng khảo sát của tác giả là Ban giám đốc Chi nhánh, các cán bộ
chủ chốt của Chi nhánh và tại Bộ phận tín dụng tại Hội sở Chi nhánh và các
PGD NHCSXH quận, huyện trực thuộc. Nội dung khảo sát là những thuận lợi
và khó khăn trong q trình kiểm sốt RRTD trong cho vay HSSVCHCKK
tại Chi nhánh.
b) Phạm vi nghiên cứu :
- Phạm vi nội dung nghiên cứu: Đề tài tập trung nghiên cứu kiểm soát
RRTD trong cho vay HSSVCHCKK, một nội dung quan trọng của hoạt động
quản trị RRTD trong cho vay HSSVCHCKK
- Về thời gian nghiên cứu: Nghiên cứu thực trạng hoạt động kiểm soát


4
RRTD trong cho vay HSSVCHCKK giai đoạn 2015-2017
- Về không gian nghiên cứu: Đề tài nghiên cứu thực trạng kiểm soát
RRTD trong cho vay HSSVCHCKK tại Hội sở Chi nhánh NHCSXH thành
phố Đà Nẵng (quản lý TDCS quận Hải Châu) và các PGD trực thuộc bao
gồm:

 PGD NHCSXH quận Thanh Khê
 PGD NHCSXH quận Liên Chiểu
 PGD NHCSXH quận Sơn Trà
 PGD NHCSXH quận Ngũ Hành Sơn
 PGD NHCSXH quận Cẩm Lệ
 PGD NHCSXH huyện Hòa Vang
4. Phương pháp nghiên cứu
Để thực hiện các mục tiêu trên, tác giả vận dụng kết hợp các phương
pháp cụ thể như sau:
- Phương pháp thu thập và xử lý thông tin, dữ liệu : Tác giả thực hiện
tìm kiếm tài liệu từ các cơng trình nghiên cứu khác như sách, báo, các luận
văn… và các số liệu, thông tin tại Chi nhánh liên quan đến đề tài, đồng thời từ
các các tài liệu thu thập được tác giả thực hiện lựa chọn các thơng tin cần
thiết, bóc tách và xử lý số liệu nhằm phục vụ cho việc viết cơ sở lý luận của
đề tài và phục vụ việc phân tích thực trạng trong chương 2
- Phương pháp hệ thống hóa: Từ những tài liệu nghiên cứu thu thập
được, sau khi đã được lựa chọn các thông tin cần thiết, tác giả thực hiện sắp
xếp và hệ thống hóa theo một trật tự logic các nội dung lý luận cần thiết để
viết chương 1, làm nền tảng cho việc nghiên cứu chương 2 và chương 3.
- Phương pháp thống kê: Tác giả sử dụng phương pháp thống kê, cụ thể
số tuyệt đối, số tương đối, số bình quân… nhằm so sánh theo thời gian, so
sánh với mục tiêu đặt ra, so sánh giữa các chương trình, so sánh với các Chi


5
nhánh NHCSXH khác.
- Phương pháp diễn giải: Từ thực trạng nghiên cứu tác giả nghiên cứu
thực trạng, đánh giá từng vấn đề để tìm hiểu một cách cụ thể và xác định
ngun nhân vì sao dẫn đến thực trạng đó
- Phương pháp chuyên gia: Thực hiện phỏng vấn Ban giám đốc Chi

nhánh, cán bộ chủ chốt và Giám đốc các Phòng giao dịch NHCSXH trực
thuộc về những thuận lợi và khó khăn trong hoạt động kiểm sốt RRTD của
chương trình cho vay HSSVCHCKK tại Chi nhánh, qua kinh nghiệm quản lý
thực tiễn của các “chuyên gia” này thì tác giả sẽ làm rõ hơn, đánh giá sát hơn
thực trạng hoạt động kiểm soát RRTD trong cho vay HSSVCHCKK.
5. Bố cục của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung
cơ bản của đề tài được chia làm 03 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về kiểm soát RRTD trong cho vay
HSSVCHCKK của Ngân hàng Chính sách
Chương 2: Thực trạng kiểm sốt RRTD trong cho vay HSSVCHCKK
tại NHCSXH Việt Nam – Chi nhánh thành phố Đà Nẵng
Chương 3: Khuyến nghị nhằm hoàn thiện hoạt động kiểm soát RRTD
trong cho vay HSSVCHCKK tại NHCSXH Việt Nam - Chi nhánh thành phố
Đà Nẵng
6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu
Trong quá trình nghiên cứu đề tài “Kiểm soát RRTD trong cho vay
HSSVCHCKK tại NHCSXH Việt Nam – Chi nhánh thành phố Đà Nẵng” tơi
đã tìm hiểu và tham khảo các bài báo khoa học, luận văn Thạc sĩ đã được
cơng bố có nội dung liên quan đến hoạt động cho vay HSSV, RRTD và hoạt
động kiểm soát RRTD làm cơ sở nghiên cứu và hoàn thành luận văn như sau:


6
-

Các bài báo khoa học đăng trên các tạp chí

 Adrian Ziderman (2003): Nghiên cứu “Student loans in Thailand, are
they effective, equitable, sustainable?” . Tác giả tập trung vào việc tìm hiểu

chính sách cho vay sinh viên ở Thái Lan giai đoạn từ 1997 – 2003. Nghiên
cứu của Adrian Ziderman cho thấy cuộc khủng hoảng Tài chính – Tiền tệ năm
1997 tại Thái Lan đã có ảnh hưởng tiêu cực đến giáo dục đại học ở Thái Lan.
Những tác động tiêu cực từ cuộc khủng hoảng Tài chính – Tiền tệ tới ngân
sách quốc gia cũng như thu nhập của người dân đã làm cho những sinh viên
nghèo gặp nhiều khó khăn trong nỗ lực tiếp cận với giáo dục đại học và giáo
dục nghề nghiệp. Các chương trình cho vay sinh viên của Thái Lan được khởi
xướng từ năm 1996 nhưng phải đến năm 1997 mới chính thức hoạt động với
mục đích hỗ trợ tài chính, tăng cơ hội tiếp cận dịch vụ giáo dục đại học và
giáo dục nghề nghiệp cho những HSSVCHCKK. Tuy nhiên, theo chính sách
cho vay sinh viên của Thái Lan, chỉ những hộ gia đình có tổng thu nhập bình
qn đầu người dưới 150.000 Baht/năm mới được tiếp cận với nguồn vốn của
chương trình, HSSV phải hoàn trả vốn vay sau khi tốt nghiệp ra trường, lãi
suất cho vay của chương trình cho vay HSSV thấp hơn lãi suất cho vay cùng
thời hạn trên thị trường, nguồn vốn của chương trình chủ yếu do Chính phủ
tài trợ.
 Chung, Yue Ping (2003): Bài viết “The Student loans scheme in
Hong Kong” Tác giả đề cập đến mơ hình cho vay sinh viên có sự tài trợ tài
chính của Chính phủ ở Hong Kong, Trung Quốc. Chương trình cho vay sinh
viên ở Hong Kong, Trung Quốc được chính quyền trung ương tài trợ vốn ban
đầu, được ưu đãi về lãi suất, thời gian cho vay dài (lên đến 10 năm), sinh viên
được ân hạn 1 năm sau khi tốt nghiệp ra trường, kỳ hạn trả nợ thường được
tính bằng quý, tỷ lệ trả nợ tăng dẫn theo thời gian. Việc triển khai và quản lý
chương trình cho vay sinh viên ở Hong Kong được giao cho một tổ chức tự


7
quản có lên gọi là “Cơ quan hỗ trợ tài chính sinh viên”, cơ quan này chịu
trách nhiệm triển khai và quản lý tồn bộ hoạt động của chương trình cho vay
sinh viên. Bài viết cũng để cập đến những khó khăn trong việc thu hồi nợ của

chương trình, ngun nhân của những khó khăn này là do khoản vay được
thực hiện dưới hình thức vay tín chấp, một số sinh viên khơng theo học hết
chương trình, sinh viên khó xin việc sau khi tốt nghiệp, v.v… Cuối cùng bài
viết đề xuất một số gợi ý cho cho việc xây dựng chính sách cho vay sinh viên
ở Hong Kong, Trung Quốc đó là: hồn thiện các điều kiện trả nợ; đổi mới mơ
hình thu nhập trả nợ; sử dụng hệ thống thu thuế hoặc an sinh xã hội để thu nợ
từ sinh viên vay vốn.
+ Ths. Lê Thị Hạnh (2016): “Kiểm soát RRTD theo Basel II tại các
NHTM Việt Nam” được đăng trên tạp chí Tài Chính kỳ 2 tháng 12 năm 2016.
Tác giả đã chỉ ra được khi các ngân hàng phải đối mặt với những rủi ro lớn
gây tổn thất cho ngân hàng, đặc biệt là RRTD xảy ra với tần suất khá cao, giá
trị lớn, các NHTM Việt Nam đã chú trọng nhiều hơn đến hoạt động quản trị
RRTD trong kinh doanh và dần tiếp cận tới các chuẩn mực quản trị rủi ro theo
Hiệp ước quốc tế Basel II vào hoạt động quản trị rủi ro của mình. Bài viết
cũng đề cập đến những kết quả bước đầu mà NHTM Việt Nam đạt được khi
áp dụng Hiệp ước Basel II trong quản trị rủi ro như: Nâng tỷ lệ an toàn vốn tối
thiểu, tăng cường chỉ tiêu đo lường khả năng thanh toán, thực hiện tốt việc
phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phịng rủi ro. Bên cạnh đó tác giả cũng
nêu những hạn chế khi áp dụng Basel II tại Việt Nam như: Quy trình cấp tín
dụng cịn bất cập, hệ thống đo lường rủi ro chưa đồng bộ. Tác giả cũng phân
tích những nguyên nhân và đưa ra giải pháp để các NHTM Việt Nam dần áp
dụng các chuẩn mực quản trị rủi ro theo Hiệp ước quốc tế Basel II một cách
tốt nhất.
+ TS. Phạm Thái Hà (2017) “Nghiên cứu chỉ tiêu đánh giá RRTD của


8
các NHTM”, Tạp chí Tài chính, kỳ 2 tháng 8/2017. Tác giả phân tích các yếu
tố tác động đến RRTD, từ đó đưa ra các chỉ tiêu đánh giá RRTD của các
NHTM hiện nay. Cụ thể tác giả đã nêu nên được các loại RRTD của NHTM,

các nguyên nhân dẫn đến RRTD của NHTM và từ đó đưa ra các chỉ tiêu trực
tiếp đánh giá RRTD tại NHTM như: tỷ lệ NQH, tỷ lệ khách hàng có nợ quá
hạn trên tổng số khách hàng còn dư nợ, tỷ lệ nợ xấu, tỷ lệ nợ xấu trên vốn chủ
sở hữu, tỷ lệ dự phòng RRTD, hệ số khả năng bù đắp các khoản cho vay bị
mất, hệ số bù đắp RRTD và các chỉ tiêu gián tiếp như: quy mơ tín dụng, cơ
cấu tín dụng.
- Các luận văn Thạc sĩ trong các năm gần đây liên quan đến đề tài
nghiên cứu:
+ Nguyễn Thị Thảo Vi (2013) “Hoàn thiện hoạt động cho vay HSSV tại
Chi nhánh NHCSXH tỉnh Bình Định” Luận văn Thạc sĩ Tài Chính Ngân
hàng, Đại học Đà Nẵng. Đề tài góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận về cho
vay HSSVCHCKK của NHCSXH, đánh giá thực trạng hoạt động cho vay
HSSVCHCKK tại Chi nhánh NHCSXH tỉnh Bình Định, đồng thời tác giả đã
nêu lên được những thành công và cũng chỉ ra những mặt còn tồn tại, hạn chế.
Qua đó tác giá đưa ra một số khuyến nghị nhằm hoàn thiện hoạt động cho vay
HSSVCHCKK tại Chi nhánh NHCSXH tỉnh Bình Định.
+ Hồ Kiều Thúy Vy (2015) “Kiểm soát RRTD trong cho vay Doanh
nghiệp tại NHTM cổ phần Công Thương Việt Nam – Chi nhánh Ngũ Hành
Sơn”. Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh – Chuyên ngành Tài chính Ngân
hàng – Đại học Đà Nẵng. Tác giả đã khái quát hóa các lý luận cơ bản liên
quan vấn đề về RRTD và kiểm soát RRTD trong cho vay doanh nghiệp của
NHTM. Bên cạnh đó tác giả đã phân tích thực trạng cơng tác kiểm sốt
RRTD trong cho vay doanh nghiệp tại Vietinbank-Ngũ Hành Sơn. Qua đó,
đánh giá chung về tình hình kiểm sốt RRTD trong cho vay doanh nghiệp tại


9
chi nhánh, kết quả đạt được cũng như những hạn chế cịn tồn tại. Trên cơ sở
các phân tích, đánh giá thực trạng đó đề xuất các giải pháp nhằm hồn thiện
cơng tác kiểm sốt RRTD trong cho vay doanh nghiệp tại Vietinbank-Ngũ

Hành Sơn. Đưa ra một số kiến nghị đối với Vietinbank, đối với NHNN Việt
Nam và các cơ quan trực thuộc Chính phủ để tạo điều kiện thực thi những giải
pháp hồn thiện cơng tác kiểm sốt RRTD trong cho vay doanh nghiệp.
+ Thảo Thị Trường Sinh (2016) “ Kiểm soát RRTD trong cho vay hộ
kinh doanh tại Chi nhánh NHTM cổ phẩn Đông Á Kon Tum” Luận văn Thạc
sĩ Tài chính Ngân hàng Đại học Đà Nẵng. Nghiên cứu của tác giả đã góp
phần hệ thống hóa lý luận cơ bản về kiểm soát RRTD trong cho vay hộ kinh
doanh của NHTM; Phân tích và đánh giá thực trạng kiểm soát RRTD trong
cho vay hộ kinh doanh Chi nhánh Kon Tum trong ba năm 2013 – 2015. Tác
giả đã nêu lên được những thành công và hạn chế trong cơng tác kiểm sốt
RRTD của Chi nhánh NHTM cổ phần Đơng Á Kon Tum; từ đó đề xuất giải
pháp hồn thiện hoạt động kiểm sốt RRTD trong cho vay hộ kinh doanh của
Chi nhánh này
+ Hoàng Nữ Ngọc Quỳnh (2017) “Kiểm sốt rủi ro tín dụng trong cho
vay hộ kinh doanh tại NHTM cổ phần đầu tư và phát triển Việt Nam – Chi
nhánh Bắc Đăk Lăk”. Luận văn Thạc sĩ quản trị kinh doanh Đại học Đà
Nẵng. Tác giả đã phân tích cơ sở lý luận về RRTD và kiểm soát RRTD trong
cho vay hộ kinh doanh của NHTM , phân tích thực trạng kiểm sốt RRTD
trong cho vay hộ kinh doanh tại NHTM cổ phần đầu tư và phát triển Việt
Nam – Chi nhánh Bắc Đăk Lăk trong hoàn cảnh kinh tế cụ thể tại địa phương,
đánh giá những thành công, những mặt hạn chế và liệt kê nguyên nhân của
những hạn chế để khắc phục, hoàn thiện. Tuy nhiên một số giải pháp tác giả
đưa ra rất khó thực hiện và hiệu quả sẽ khơng cao trong việc kiểm soát rủi ro
đối với hộ kinh doanh như giải pháp “đẩy mạnh công tác thu hồi nợ xấu, xây


10
dựng quy định xếp hạng tín dụng nội bộ đối với hộ kinh doanh” hay giải pháp
“hồn thiện cơng tác thu thập, sử dụng thông tin khách hàng hộ kinh doanh”
+ Biện Minh Thành (2017) “Hoàn thiện hoạt động kiểm soát RRTD

trong cho vay hộ kinh doanh tại NHTM cổ phần công thương Việt Nam – Chi
nhánh Đăk Lăk”, luận văn Thạc sĩ Tài Chính – Ngân hàng, Đại học Đà Nẵng.
Tác giả đã hệ thống hóa các khái niệm, phân tích các đặc điểm cụ thể liên
quan đến hộ kinh doanh, RRTD trong cho vay hộ kinh doanh và cơng tác
kiểm sốt RRTD trong cho vay hộ kinh doanh tại Chi nhánh NHTM cổ phần
công thương Việt Nam – Chi nhánh Đăk Lăk. Những giải pháp mà tác giả đưa
ra mang tín thực tế cao và có thể áp dụng để triển khai ngay phù hợp với tình
hình hoạt động của Chi nhánh. Những đánh giá về mặt hạn chế của tác giả đối
với Chi nhánh cịn mang tính chủ quan như đánh giá những hạn chế “Chưa
phát hiện kịp thời các sai phạm về mặt nghiệp vụ tín dụng, về đạo đức nghề
nghiệp… nhưng trong phần phân tích thực trạng thì tác giả chưa nêu ra được
các dẫn chứng cụ thể để minh chứng cho những hạn chế này là nguyên nhân
gây ra RRTD đối với Chi nhánh NHTM cổ phần Công thương Việt Nam –
Chi nhánh Đăk Lăk
+ Trần Thị Thu Hằng (2017) “Hoàn thiện hoạt động kiểm soát RRTD
trong cho vay hộ kinh doanh tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn Việt Nam Chi nhánh huyện M’Đrăk – Tỉnh Đăk Lăk”. Luận văn Thạc sĩ
Tài Chính – Ngân hàng. Tác giả đã góp phần hệ thống hóa được các nội dung
kiểm sốt RRTD, các tiêu chí đánh giá RRTD và phân tích thực trạng kiểm
sốt RRTD tại Ngân hàng Nơng nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam Chi
nhánh huyện M’Đrăk – Tỉnh Đăk Lăk từ đó đưa ra các giải pháp nhằm hồn
thiện hoạt động kiểm soát RRTD tại đây. Tuy nhiên đề tài chỉ nghiên cứu
trong phạm vi hẹp là tại địa bàn của 1 huyện, trong khi hoạt động của Ngân
hàng Nơng nghiệp rộng khắp, do đó tính ứng dụng của đề tài là không nhiều.


11
- Các cơng trình nghiên cứu có liên quan trực tiếp đến NHCSXH
Việt Nam – Chi nhánh thành phố Đà Nẵng
 Nguyễn Thị Mai Hoa (2012) “Hoàn thiện hoạt động cho vay hộ nghèo

tại Chi nhánh NHCSXH thành phố Đà Nẵng” Luận văn Thạc sĩ chuyên
ngành Tài Chính Ngân hàng, Đại học Kinh tế Đà Nẵng. Đề tài nghiên cứu
đánh giá thực trạng hoạt động tín dụng ưu đãi hộ nghèo tại Chi nhánh
NHCSXH thành phố Đà Nẵng, từ đó đưa ra các hạn chế trong công tác quản
lý nguồn vốn TDCS, đồng thời đề xuất những giải pháp nhằm hồn thiện hoạt
động tín dụng ưu đãi cho vay hộ nghèo tại Chi nhánh NHCSXH thành phố Đà
Nẵng. Tác giả đã nghiên cứu tổng quan về lý luận tín dụng ưu đãi hộ nghèo
theo các quy định của Nhà nước, kinh nghiệm cho vay hộ nghèo ở một số
nước Châu Á như Bangladesh; Malaysia, Thái Lan và thực tiễn hoạt động cho
vay ưu đãi hộ nghèo của NHCSXH làm cơ sở đánh giá phân tích và đưa ra
các giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động cho vay hộ nghèo. Tuy nghiên cứu
có nhiều tính ứng dụng và hữu ích cho hoạt động cho vay hộ nghèo của Chi
nhánh những nghiên cứu chưa đánh giá RRTD đối với chương trình cho vay
hộ nghèo, chưa đưa ra được giải pháp cụ thể để kiểm soát, hạn chế rủi ro
trong thời gian tới.
 Nguyễn Thị Thanh Tú (2013) “Quản trị RRTD tại NHCSXH Chi
nhánh thành phố Đà Nẵng” Luận văn Thạc sĩ chuyên ngành quản trị kinh
doanh, đại học Duy Tân. Tác giả đã khái quát được cơ sở lý luận quản trị
RRTD, đặc biệt là quản trị RRTD trong NHCSXH, đồng thời phân tích, đánh
giá và đưa ra những nhận định sát với thực tế công tác quản trị RRTD của
NHCSXH chi nhánh thành phố Đà Nẵng. Tác giả cũng đã đưa ra các khuyến
nghị hữu ích đối với NHCSXH Việt Nam và Chi nhánh NHCSXH thành phố
Đà Nẵng. Tuy nhiên, đề tài mang tính tổng quát và chưa đi sâu vào cơng tác
quản trị RRTD của từng chương trình cho vay, chưa đưa ra giải pháp kiểm


12
sốt RRTD cụ thể mà mới chỉ mang tính vĩ mơ, các khuyến nghị, giải pháp
cịn mang tính chung chung.
 Nguyễn Thị Nguyệt Ánh (2014) “Hoàn thiện hoạt động cho vay ưu

đãi Học sinh, sinh viên có hồn cảnh khó khăn tại Chi nhánh NHCSXH thành
phố Đà Nẵng” Luận văn Thạc sĩ chuyên ngành Tài Chính – Ngân hàng, đại
học kinh tế Đà Nẵng. Tác giả đã khái quát được cơ sở lý luận và thực trạng
hoạt động tín dụng cho vay HSSVCHCKK của Chi nhánh từ đó đưa ra những
giải pháp, những đề xuất kiến nghị về việc nâng cao chất lượng hoạt động, tập
trung nguồn vốn cho vay, đổi mới cơng tác ủy thác, thay đổi quy trình thủ tục
cho vay, nâng cao trình độ, trách nhiệm của cán bộ, tăng cường hệ thống kiểm
tra giám sát nhằm hồn thiện hoạt động cho vay ưu đãi HSSV có HCKK góp
phần vào sự thành cơng của Chi nhánh. Tuy nhiên tác giả chưa xây dựng giải
pháp nhằm nâng cao chất lượng hoạt động của Tổ TK&VV, đặc biệt là trách
nhiệm của Ban quản lý Tổ TK&VV trong việc triển khai cho vay và đôn đốc
thu hồi nợ chưa cụ thể cịn chung chung mang tính lý thuyết. Liên quan đến
các TCCT-XH nhận ủy thác, giải pháp chưa cụ thể hóa để thực hiện tốt mỗi
cơng đoạn trong cơng tác nhận ủy thác.
 Nguyễn Thị Thanh Lý (2015): “Hoàn thiện hoạt động cho vay giải
quyết việc làm tại Chi nhánh NHCSXH thành phố Đà Nẵng”. Luận văn Thạc
sĩ chuyên ngành Tài Chính Ngân hàng – Đại học kinh tế Đà Nẵng. Đề tài
nghiên cứu đánh giá thực trạng hoạt động tín dụng cho vay giải quyết việc
làm tại Chi nhánh NHCSXH thành phố Đà Nẵng, từ đó đưa ra các hạn chế
trong cơng tác quản lý nguồn vốn tín dụng này, đồng thời đề xuất những giải
pháp nhằm hoàn thiện hoạt động cho vay hộ nghèo tại Chi nhánh. Tuy nhiên
Nghiên cứu chưa đánh giá được toàn bộ hoạt động cho vay GQVL của Chi
nhánh NHCSXH thành phố Đà Nẵng (Chưa đánh giá cho vay các dự án ngân
hàng trực tiếp cho vay mà chỉ nghiên cứu đánh giá các dự án cho vay ủy thác


13
qua TCCT-XH); chưa nêu được những RRTD tiềm ẩn của chương trình này
và giải pháp nhằm hạn chế các RRTD giúp hoạt động cho vay GQVL được an
toàn và hiệu quả.

 Nguyễn Thị Cơng Viên (2018) “Hồn thiện hoạt động cho vay hỗ trợ
tạo việc làm, duy trì và mở rộng việc làm tại NHCSXH - Chi nhánh thành
phố Đà Nẵng”. Luận văn Thạc sĩ chuyên ngành Tài Chính ngân hàng – Đại
học kinh tế Đà Nẵng. Đề tài đã góp phần hệ thống hóa các cơ sở lý luận về
cho vay hỗ trợ việc làm, duy trì và mở rộng việc làm, đánh giá đúng thực
trạng và nguyên nhân những tồn tại, yếu kém trong việc triển khai chương
trình này. Tác giả cũng đồng thời đưa ra được các giải pháp và khuyến nghị
nhằm hoàn thiện hoạt động cho vay hỗ trợ việc làm, duy trì và tạo việc làm
của NHCSXH. Tuy nhiên đề tài còn một số hạn chế như tác giả chưa đánh giá
sâu về chất lượng tín dụng của chương trình này, đặc biệt là có nêu số liệu nợ
quá hạn, nợ khoanh, nợ xóa nhưng khơng phân tích ngun nhân cũng như có
giải pháp để hạn chế nợ quá hạn, nợ xấu và việc ngân hàng phải xóa nợ mà
tác giả chỉ tập trung vào phân tích về mặt nguồn vốn cho vay và cách thức
quản lý nguồn vốn tín dụng này.
Khoảng trống nghiên cứu:
- Về học thuật: Có nhiều cơng trình nghiên cứu về nội dung kiểm soát
RRTD và các nội dung liên quan đến kiểm sốt RRTD nhưng những cơng
trình nghiên cứu này chỉ đề cập đến nội dung kiểm soát RRTD trong hoạt
động cho vay nói chung hoặc cho vay một nhóm đối tượng khách hàng nói
riêng của NHTM. Các cơ sở lý luận về kiểm soát RRTD cũng chỉ được
nghiên cứu và áp dụng cho các NHTM mà chưa có cơng trình nghiên cứu nào
nghiên cứu về kiểm sốt RRTD của NHCSXH. Bên cạnh đó, do NHCSXH có
những đặc điểm riêng về đối tượng phục vụ, phương thức phục vụ và mục
tiêu hoạt động… do đó những nội dung của kiểm soát rủi ro như né tránh rủi


14
ro, chuyển giao rủi ro hoặc phân tán RRTD không thể áp dụng được hoặc áp
dụng hạn chế đối với hoạt động tín dụng của NHCSXH. Do vậy, việc nghiên
cứu kiểm sốt RRTD tại NHCS của tác giả sẽ góp phần hệ thống hóa cơ sở lý

luận kiểm sốt RRTD đối với loại hình NHCS.
- Về thực tiễn: Các nghiên cứu về hoàn thiện hoạt động cho vay HSSV
tại NHCSXH nói chung, tại Chi nhánh NHCSXH Đà Nẵng nói riêng chưa
đưa ra được các giải pháp cụ thể nhằm kiểm sốt RRTD đối với chương trình
tín dụng HSSV và đây là một trong những chương trình có mức độ rủi ro cao
và dư nợ cho vay lớn có ảnh hưởng lớn đến hoạt động của Chi nhánh
NHCSXH thành phố Đà Nẵng nếu RRTD khơng được kiểm sốt tốt trong
thời gian tới. Việc kiểm sốt RRTD trong cho vay HSSVCHCKK góp phần
lớn vào chiến lược phát triển NHCSXH nói chung và mục tiêu kiểm soát
RRTD của Chi nhánh NHCSXH thành phố Đà Nẵng nói riêng.
Từ những khoảng trống của các nghiên cứu trước và những hạn chế
thực tiễn trong hoạt động kiểm soát RRTD trong cho vay HSSVCHCKK sẽ là
cơ sở cho tác giả tiếp tục nghiên cứu, phân tích và đưa ra một số khuyến nghị
tối ưu để thực hiện đề tài “ Kiểm soát RRTD trong cho vay HSSVCHCKK tại
NHCSXH Việt Nam – Chi nhánh thành phố Đà Nẵng”


15
CHƯƠNG 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KIỂM SOÁT RỦI RO TÍN DỤNG
TRONG CHO VAY HỌC SINH SINH VIÊN CĨ HỒN
CẢNH KHĨ KHĂN CỦA NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH
1.1. KIỂM SỐT RỦI RO TÍN DỤNG TRONG CHO VAY CỦA
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1.1. RRTD trong cho vay của NHTM
a) Khái niệm RRTD
Ngân hàng có rất nhiều hoạt động mang lại nguồn thu nhập và lợi nhuận
như hoạt động cấp tín dụng, hoạt động thanh tốn, bảo lãnh… Đối với các
nước phát triển thì nguồn thu nhập của các NHTM chủ yếu đến từ các hoạt

động dịch vụ, nhưng ở Việt Nam thì phần lớn thu nhập của các ngân hàng lại
đến từ hoạt động tín dụng, một hoạt động tiềm ẩn nhiều rủi ro.
Trong tài liệu “Financial Institutions Management: A Modern
Perspective”, Anthony Saunders định nghĩa RRTD là khoản lỗ tiềm tàng khi
ngân hàng cấp tín dụng cho một khách hàng, nghĩa là khả năng các luồng thu
nhập dự tính mang lại từ khoản cho vay của ngân hàng không thể được thực
hiện đầy đủ về cả số lượng và thời hạn. Trong tác phẩm Modern Banking của
Shelagh Heffernan, RRTD là rủi ro mà một tài sản hoặc một khoản vay khơng
có khả năng thu hồi được hoàn toàn hoặc rủi ro về chậm trễ không mong đợi
trong hoạt động cho vay. Theo Hannie van Greuning – Sonja Brajovic
Bratanovic thì RRTD được định nghĩa là nguy cơ mà người đi vay không thể
chi trả tiền lãi, hoặc hoàn trả vốn gốc so với thời hạn đã ấn định trong hợp
đồng tín dụng. RRTD tức là việc chi trả bị trì hỗn, hoặc tồi tệ hơn là khơng
hồn trả được tồn bộ. Điều này gây ra sự cố đối với dòng lưu chuyển tiền tệ
và gây ảnh hưởng đến khả năng thanh khoản của ngân hàng (The World
Bank).


16
Theo khoản 1 Điều 3 Thông tư số 02/2013/TT-NHNN ngày 21/01/2013
Quy định về phân loại tài sản có, mức trích, phương pháp trích lập dự phịng
rủi ro và việc sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro trong hoạt động của tổ chức
tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngồi thì RRTD trong hoạt động ngân
hàng là tổn thất có khả năng xảy ra đối với nợ của các tổ chức tín dụng, chi
nhánh ngân hàng nước ngồi do khách hàng khơng thực hiện hoặc khơng có
khả năng thực hiện một phần hoặc tồn bộ nghĩa vụ của mình theo cam kết.
Các định nghĩa khá đa dạng nhưng tựu trung lại RRTD là khả năng (xác
suất) xảy ra những tổn thất về mặt kinh tế cho các ngân hàng, là loại rủi ro
phát sinh trong q trình cấp tín dụng của ngân hàng, biểu hiện trên thực tế
qua việc khách hàng không trả được nợ và lãi vay hoặc trả nợ và lãi không

đúng hạn cho ngân hàng. Tuy nhiên cần hiểu RRTD theo nghĩa xác suất, là
khả năng, do đó có thể xảy ra hoặc khơng xảy ra tổn thất.
b) Đặc điểm của RRTD
- RRTD mang tính gián tiếp: trong quan hệ tín dụng, ngân hàng chuyển
giao quyền sử dụng vốn cho khách hàng trong một thời hạn nhất định theo
ngun tắc có hồn trả gốc và lãi nên những thất thốt về vốn xảy ra trong
q trình sử dụng vốn của khách hàng. Ngân hàng thường biết sau hoặc nhận
biết khơng đầy đủ và chính xác những khó khăn và thất bại trong hoạt động
kinh doanh của khách hàng gây ra RRTD.
- RRTD có tính chất đa dạng và phức tạp: đặc điểm này biểu hiện ở sự
đa dạng, phức tạp của nguyên nhân, hình thức, hậu quả của RRTD do đặc
trưng ngân hàng là trung gian tài chính kinh doanh tiền tệ. Do đó khi phịng
ngừa và xử lý RRTD phải chú ý đến mọi dấu hiệu rủi ro, xuất phát từ nguyên
nhân bản chất và hậu quả do RRTD đem lại để có biện pháp phịng ngừa phù
hợp.
- RRTD có tính tất yếu tức ln tồn tại và gắn liền với hoạt động tín


17
dụng của ngân hàng: tình trạng thơng tin bất cân xứng đã làm cho ngân hàng
không thể nắm bắt được các dấu hiệu rủi ro một cách toàn diện và đầy đủ,
điều này làm cho bất cứ khoản vay nào cũng tiềm ẩn rủi ro đối với ngân hàng.
Kinh doanh ngân hàng thực chất là kinh doanh rủi ro ở mức phù hợp và đạt
được lợi nhuận tương ứng.
c) Phân loại RRTD
Có nhiều cách phân loại RRTD của ngân hàng dựa vào các căn cứ khác
nhau.
Theo nguyên nhân phát sinh, RRTD có 2 loại: Rủi ro giao dịch và rủi ro
danh mục
- Rủi ro giao dịch: là một hình thức của RRTD mà nguyên nhân phát

sinh là do những hạn chế trong quá trình giao dịch và xét duyệt cho vay, đánh
giá khách hàng. Rủi ro giao dịch bao gồm rủi ro xét duyệt (rủi ro có liên quan
đến quá trình đánh giá và phân tích tín dụng, phương án vay vốn để quyết
định tài trợ của ngân hàng); rủi ro bảo đảm (rủi ro liên quan đến chính sách và
hợp đồng cho vay); rủi ro kiểm soát (rủi ro liên quan đến công tác quản lý
khoản vay và hoạt động cho vay, bao gồm cả việc sử dụng hệ thống xếp hạng
rủi ro và kỹ thuật xử lý các khoản vay có vấn đề).
- Rủi ro danh mục: là RRTD mà nguyên nhân phát sinh là do những
hạn chế trong quản lý danh mục cho vay của ngân hàng, được phân thành rủi
ro cá biệt (liên quan đến từng loại cho vay) và rủi ro tập trung (rủi ro do ngân
hàng tập trung cho vay quá nhiều vào một số khách hàng, một ngành kinh tế
hoặc trong cùng một vùng địa lý nhất định hoặc cùng một loại hình cho vay
có rủi ro cao).
Theo tính chất khách quan hay chủ quan của nguyên nhân, RRTD được
chia thành 2 loại rủi ro khách quan và rủi ro chủ quan
- Rủi ro khách quan: là rủi ro do các nguyên nhân khách quan như thiên


×