Tải bản đầy đủ (.pdf) (96 trang)

Phát huy giá trị văn hóa dân tộc hre tại tỉnh quảng ngãi trong giai đoạn hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (752.66 KB, 96 trang )

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

TRẦN THỊ NGỌC LANH

PHÁT HUY GIÁ TRỊ VĂN HÓA DÂN TỘC
HRE TẠI TỈNH QUẢNG NGÃI TRONG GIAI
ĐOẠN HIỆN NAY

LUẬN VĂN THẠC SĨ TRIẾT HỌC

Đà Nẵng, năm 2019


ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

TRẦN THỊ NGỌC LANH

PHÁT HUY GIÁ TRỊ VĂN HÓA DÂN TỘC
HRE TẠI TỈNH QUẢNG NGÃI TRONG GIAI
ĐOẠN HIỆN NAY

LUẬN VĂN THẠC SĨ TRIẾT HỌC
Mã số: 60 22 03 01

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS Trần Ngọc Ánh

Đà Nẵng, năm 2019



LỜI CAM ĐOAN
Tơi cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng
được ai công bố trong bất kỳ cơng trình nào khác.
Tác giả luận văn ký

Trần Thị Ngọc Lanh


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài. ........................................................................ 1
2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu ......................................................... 3
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu ......................................................... 4
4. Cơ sở lý luận và phƣơng pháp nghiên cứu ............................................ 4
5. Tổng quan tài liệu nghiên cứu ............................................................... 5
6. Đóng góp của đề tài ............................................................................... 7
7. Bố cục đề tài .......................................................................................... 7
CHƢƠNG 1. MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ VĂN HÓA ...... 9
1.1. SƠ LƢỢC CHUNG VỀ VĂN HĨA.......................................................... 9
1.1.1. Nguồn gốc của văn hóa ................................................................... 9
1.1.2. Vai trị của văn hóa ....................................................................... 11
1.1.3. Tính chất của văn hóa ................................................................... 12
1.1.4. Chức năng của văn hóa ................................................................. 14
1.2. QUAN ĐIỂM CỦA CHỦ NGHĨA MÁC – LÊNIN, TƢ TƢỞNG HỒ
CHÍ MINH VÀ ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM VỀ VĂN HÓA ............... 16
1.2.1. Quan điểm của chủ nghĩa Mác – Lênin về văn hóa ...................... 16
1.2.2. Quan điểm của tƣ tƣởng Hồ Chí Minh về văn hóa ....................... 19
1.2.3. Quan điểm của Đảng Cộng sản về văn hóa .................................. 22
1.2.4. Một số quan điểm về văn hóa hiện nay ........................................ 25

1.3. GIÁ TRỊ VĂN HÓA VÀ VẤN ĐỀ PHÁT HUY GIÁ TRỊ VĂN HÓA
DÂN TỘC ....................................................................................................... 26
1.3.1. Giá trị và giá trị văn hóa ............................................................... 26
1.3.2. Văn hóa dân tộc và vấn đề phát huy giá trị văn hóa dân tộc ........ 27
TIỂU KẾT CHƢƠNG 1 ............................................................................... 30


CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG PHÁT HUY GIÁ TRỊ VĂN HÓA DÂN
TỘC HRE Ở TỈNH QUẢNG NGÃI HIỆN NAY ....................................... 32
2.1. ĐIỀU KIỆN KINH TẾ - XÃ HỘI CỦA DÂN TỘC HRE Ở TỈNH
QUẢNG NGÃI HIỆN NAY ........................................................................... 32
2.1.1. Về điều kiện tự nhiên .................................................................... 32
2.1.2. Về dân số ....................................................................................... 33
2.1.3. Về kinh tế ...................................................................................... 35
2.1.4. Về quan hệ xã hội.......................................................................... 35
2.1.5. Về đặc điểm và giá trị văn hóa...................................................... 36
2.2. PHÁT HUY GIÁ TRỊ VĂN HÓA DÂN TỘC HRE TẠI TỈNH QUẢNG
NGÃI HIỆN NAY – THÀNH TỰU VÀ HẠN CHẾ ..................................... 37
2.2.1. Những yếu tố ảnh hƣởng đến việc phát huy giá trị văn hóa dân tộc
Hre ở tỉnh Quảng Ngãi hiện nay ..................................................................... 39
2.2.2. Một số nội dung về phát huy giá trị văn hóa dân tộc Hre ở tỉnh
Quảng Ngãi hiện nay ....................................................................................... 40
2.2.3. Những thuận lợi và khó khăn trong việc phát huy giá trị văn hóa
dân tộc Hre tỉnh Quảng Ngãi hiện nay ............................................................ 49
2.2.4. Những thành tựu và hạn chế trong việc phát huy giá trị văn hóa
dân tộc Hre hiện nay ....................................................................................... 51
TIỂU KẾT CHƢƠNG 2 ............................................................................... 55
CHƢƠNG 3 PHƢƠNG HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT HUY CÁC
GIÁ TRỊ VĂN HÓA DÂN TỘC HRE Ở TỈNH QUẢNG NGÃI HIỆN
NAY ................................................................................................................ 56

3.1. PHƢƠNG HƢỚNG PHÁT HUY GIÁ TRỊ VĂN HÓA DÂN TỘC HRE
Ở TỈNH QUẢNG NGÃI HIỆN NAY............................................................. 56
3.2. GIẢI PHÁP PHÁT HUY TRÁ TRỊ VĂN HÓA DÂN TỘC HRE Ở
TỈNH QUẢNG NGÃI ..................................................................................... 65


3.2.1. Về giải pháp tổng thể .................................................................... 65
3.2.2. Về giải pháp cụ thể........................................................................ 70
KIẾN NGHỊ ................................................................................................... 81
TIỂU KẾT CHƢƠNG 3 ............................................................................... 83
KẾT LUẬN .................................................................................................... 84
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
QUYẾT ĐỊNH GIAO ĐỀ TÀI (BẢN SAO)
GIẤY ĐỀ NGHỊ BẢO VỆ LUẬN VĂN
KIỂM DUYỆT HÌNH THỨC LUẬN VĂN
BẢN SAO BIÊN BẢN HỌP HỘI ĐỒNG ĐÁNH GIÁ LUẬN VĂN TỐT
NGHIỆP
BẢN SAO NHẬN XÉT CỦA PHẢN BIỆN 1;
BẢN SAO NHẬN XÉT CỦA PHẢN BIỆN 2;
BẢN CHÍNH BẢN GIẢI TRÌNH CHỈNH SỬA LUẬN VĂN CÓ XÁC
NHẬN CỦA GIÁO VIÊN HƢỚNG DẪN


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Văn hóa là hệ thống những giá trị do con ngƣời sáng tạo ra ở nhiều lĩnh
vực khác nhau, tạo nên bản sắc của mỗi dân tộc. Văn hóa chi phối tồn bộ
hoạt động của con ngƣời, góp phần hƣớng con ngƣời đến cái chân – thiện –

mỹ, khơi dậy và nhân lên mọi tiềm năng sáng tạo của con ngƣời, tạo ra những
nội lực vô cùng to lớn cho sự phát triển tồn diện của mỗi cá nhân, từ đó thúc
đẩy sự phát triển của cả cộng đồng.
Nền văn hóa Việt Nam đƣợc xây dựng nên từ nền văn hóa của 54 dân
tộc anh em, mỗi dân tộc với một bản sắc riêng biệt và độc đáo đƣợc hình
thành từ quá trình dựng nƣớc và giữ nƣớc đã hòa hợp với nhau, từ đó tạo nên
một nền văn hóa Việt Nam đậm đà bản sắc dân tộc. Đảng ta đã có sự nhìn
nhận đúng đắn về vai trị của văn hóa và có những hƣớng đi cụ thể nhằm giữ
gìn những nét văn hóa của dân tộc Việt Nam. Cụ thể:
Cƣơng lĩnh xây dựng đất nƣớc trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã
hội đƣợc thông qua tại Đại hội lần thứ VII (6-1991) đã xác định nền văn hóa
tiên tiến và đậm đà bản sắc dân tộc là một trong sáu đặc trƣng cơ bản của chế
độ xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam. Nhƣ vậy, nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản
sắc dân tộc vừa là mục tiêu phấn đấu, vừa là một nhiệm vụ trọng yếu trong
thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội.
Tƣ tƣởng về xây dựng nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc tiếp
tục đƣợc bổ sung, phát triển đầy đủ và phong phú hơn trong các văn kiện của
Đảng sau này. Hội nghị lần thứ tƣ Ban Chấp hành Trung ƣơng Đảng khóa VII
đã chỉ rõ: Nền văn hóa mà Đảng ta lãnh đạo toàn dân xây dựng là nền văn hóa
tiên tiến và đậm đà bản sắc dân tộc. Hội nghị lần thứ năm Ban Chấp hành
Trung ƣơng Đảng khóa VIII đã ra nghị quyết riêng về xây dựng và phát triển
nền văn hóa Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc. Đại hội đại biểu toàn


2

quốc lần thứ IX của Đảng tiếp tục khẳng định: Xây dựng nền văn hóa tiên
tiến, đậm đà bản sắc dân tộc vừa là mục tiêu vừa là động lực thúc đẩy sự phát
triển kinh tế - xã hội.
Tháng 7-2004, Hội nghị lần thứ mƣời Ban Chấp hành Trung ƣơng khóa

IX đã ra Kết luận Về tiếp tục thực hiện Nghị quyết Trung ƣơng 5 (khóa
VIII) về xây dựng nền văn hóa Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc
trong những năm sắp tới. Đại hội lần thứ X của Đảng (4-2006) khẳng định:
Tiếp tục phát triển sâu rộng và nâng cao chất lƣợng nền văn hóa tiên tiến, đậm
đà bản sắc dân tộc, gắn kết chặt chẽ và đồng bộ hơn với phát triển kinh tế - xã
hội, làm cho văn hóa thấm sâu vào mọi lĩnh vực của đời sống xã hội.
Nhận thức toàn diện và sâu sắc về phƣơng hƣớng, đặc trƣng, nhiệm vụ
và giải pháp để xây dựng và phát triển nền văn hóa Việt Nam tiên tiến, đậm
đà bản sắc dân tộc là một trong những yêu cầu cấp thiết để tạo nên sự thống
nhất và đồng thuận xã hội, tạo động lực cho việc triển khai các nghị quyết của
Đảng về lĩnh vực văn hóa trong thời kỳ đổi mới hiện nay. Đồng thời, đây
cũng là cơ sở để chúng ta kế thừa những quan điểm và thành tựu lý luận này
để xây dựng và phát triển văn hoá Việt Nam giai đoạn 2011 - 2020.
Quảng Ngãi là một tỉnh ven biển nằm ở vùng Duyên hải Nam Trung Bộ,
với bốn dân tộc anh em chủ yếu cùng sinh sống bao gồm Kinh, Hre, Co, Xơđăng, trong đó dân tộc Hre là dân tộc thiểu số có dân số đơng nhất tại tỉnh
Quảng Ngãi, ngƣời Hre đã tự xây dựng bản sắc riêng của mình ở nhiều mặt để
khẳng định văn hóa riêng của mình trong xã hội, những nét văn hóa ấy sớm
đƣợc hình thành trong quá trình các thế hệ sinh sống, và nền văn hóa của dân
tộc Hre là một yếu tố không thể thiếu và cần phải đƣợc giữ gìn, bảo tồn và
phát huy.
Mặc dù, văn hóa có ý nghĩa vô cùng đặc biệt và quan trọng đối với mỗi
cá nhân, tuy nhiên nó vẫn là một hình thái ý thức xã hội, bởi vậy, văn hóa bị


3

chi phối bởi nhiều yếu tố khác nhau, trong đó có sự tác động của tồn cầu
hóa. Tồn cầu hóa, một mặt tạo ra nhiều cơ hội cho sự phát triển của đất
nƣớc, nhƣng mặt khác, dƣới tác động của cơ chế thị trƣờng, của hội nhập
quốc tế và sự giao lƣu văn hóa với các quốc gia, dân tộc khác cũng tác động

khơng nhỏ đến nền văn hóa của nƣớc ta, làm cho nhiều giá trị văn hóa của
nƣớc ta bị mai một, lai căng, khơng cịn giữ đƣợc những nét riêng của mình,
và văn hóa dân tộc Hre cũng là một trong số các nền văn hóa bị ảnh hƣởng,
những giá trị văn hóa dân tộc Hre phai dần theo thời gian, rất nhiều ngƣời ở
những thế hệ trẻ của chính dân tộc họ khơng có hứng thú đối với truyền thống
của dân tộc mình mà chạy theo thời đại, chạy theo lối sống thực dụng, hƣớng
ngoại, đã có coi thƣờng, phủ nhận văn hóa dân tộc mình. Trƣớc thực trạng đó,
vấn đề giữ gìn và phát huy đƣợc bản sắc văn hóa của dân tộc Hre tại Quảng
Ngãi trở thành vấn đề mang tính cấp thiết cả về lý luận và thực tiễn, nhằm
góp phần bảo tổn bản sắc văn hóa Hre nói riêng và nền văn hóa Việt Nam nói
chung.
Nhận thức đƣợc tầm quan trọng của vấn đề, tác giả chọn vấn đề “Phát
huy giá trị văn hóa dân tộc Hre tại tỉnh Quảng Ngãi trong giai đoạn hiện
nay” làm đề tài luận văn tốt nghiệp cao học chuyên ngành Triết học của mình.
2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
2.1. Mục tiêu nghiên cứu
Trên cơ sở phân tích thực trạng việc giữ gìn và phát huy giá trị văn hóa
dân tộc Hre ở tỉnh Quảng Ngãi, luận văn đề xuất các phƣơng hƣớng và giải
pháp nhằm giữ gìn và phát huy giá trị văn hóa dân tộc Hre ở tỉnh Quảng Ngãi
hiện nay.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt đƣợc mục đích đề ra luận văn tập trung giải quyết những nhiệm
vụ chính sau đây:


4

- Làm rõ những vấn đề lý luận chung về văn hóa, những nhân tố tác
động, tầm quan trọng của việc phát huy giá trị văn hóa dân tộc Hre ở Việt
Nam hiện nay.

- Trình bày và phân tích thực trạng phát huy giá trị văn hóa dân tộc Hre
ở tỉnh Quảng Ngãi hiện nay và những vấn đề đang đƣợc đặt ra.
- Đề xuất phƣơng hƣớng và một số giải pháp nhằm phát huy tốt giá trị
văn hóa dân tộc Hre tại tỉnh Quảng Ngãi hiện nay.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Làm rõ vấn đề phát huy giá trị văn hóa dân tộc Hre ở tỉnh Quảng Ngãi
hiện nay.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
Trên cơ sở khảo sát khơng gian văn hóa của dân tộc Hre tại Quảng Ngãi,
luận văn chủ yếu khai thác một cách có hệ thống các giá trị văn hóa dân tộc
Hre tại Quảng Ngãi ở góc độ triết học nhằm giữ gìn và phát huy nó trong giai
đoạn hiện nay.
4. Cơ sở lý luận và phƣơng pháp nghiên cứu
4.1. Cơ sở lý luận
Để thực hiện đƣợc đề tài, tác giả dựa trên cơ sở lý luận là quan điểm của
chủ nghĩa Mác – Lênin, tƣ tƣởng Hồ Chí Minh và quan điểm của Đảng Cộng
sản Việt Nam về văn hóa. Ngồi ra, tác giả cịn tham khảo thêm một số cơng
trình nghiên cứu trƣớc đó về vấn đề văn hóa nói chung và văn hóa dân tộc
Hre nói riêng đƣợc đề cập trong danh mục tài liệu tham khảo.
4.2. Phương pháp nghiên cứu
Nhằm đạt đƣợc mục đích đƣa ra, trên cơ sở Chủ nghĩa duy vật biện
chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử, luận văn sử dụng tổng hợp các phƣơng
pháp nghiên cứu khác nhau nhƣ:


5

- Phƣơng pháp lịch sử và logic.
- Phƣơng pháp phân tích và tổng hợp.

- Phƣơng pháp quy nạp và diễn dịch.
- Phƣơng pháp điều tra và khảo sát.
5. Tổng quan tài liệu nghiên cứu
Văn hóa có sự cuốn hút rất lớn đối với nhiều nhà khoa học dƣới sự nhìn
nhận từ nhiều góc độ tiếp cận khác nhau.
Ở lĩnh vực văn hóa nói chung đã có rất nhiều cơng trình nghiên cứu khác
nhau.
Trong “Tìm hiểu về bản sắc văn hóa Việt Nam”, của Trần Ngọc Thêm,
Nxb Thành phố Hồ Chí Minh, năm 2001 đã tạo ra một bức tranh tổng quát về
văn hóa Việt Nam.
Trong “Xây dựng và phát triển nền văn hóa Việt Nam tiên tiến và đậm
đà bản sắc dân tộc”, Nguyễn Khoa Điềm chủ biên, Nxb Chính trị Quốc gia Hà
Nội, năm 2001, tác giả đã phân tích về tính tiên tiến của nền văn hóa, đồng
thời cũng đƣa ra một số giải pháp để xây dựng nền văn hóa Việt Nam tiên tiết,
đậm đà bản sắc dân tộc.
Ngồi ra cịn có một số cơng trình nghiên cứu tiêu biểu khác nhƣ: “Bản
sắc văn hóa Việt Nam” của Phan Ngọc, Nxb văn học, Hà Nội, 2002; “Bản sắc
văn hóa dân tộc” của Hồ Bá Thâm, Nxb Văn hóa Thơng tin, 2003; “Những
giá trị văn hóa truyền thống Việt Nam” của GS.TS Ngơ Đức Thịnh chủ biên,
Nxb Chính trị quốc gia, 2010; “Văn hóa Việt Nam giàu bản sắc” do Nguyễn
Đức Hƣng sƣu tầm và biên soạn, Nxb Chính trị quốc gia, 2010;
Một số cơng trình nghiên cứu về vấn đề giữ gìn văn hóa dân tộc trong
thời kỳ đổi mới, cụ thể nhƣ: “Phát triển văn hóa trong thời kỳ đổi mới” của
Đinh Xuân Dũng, Nxb thời đại, 2010; “Bảo tồn, làm giàu và phát huy các giá
trị văn hóa truyền thống Việt Nam trong đổi mới và hội nhập, Nxb Chính trị


6

quốc gia, 2010; “Văn hóa và con ngƣời Việt Nam trong đổi mới và hội nhập

quốc tế”, của GS Hoàng Chí Bảo, NXB chính trị quốc gia, 2010; “Tác động
của tồn cầu hóa đối vơi sự phát triển văn hóa và con ngƣời Việt Nam” của
tác giả Dƣơng Phú Hiệp, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2010; “Giữ gìn
bản sắc dân tộc Việt Nam trong bối cảnh toàn cầu hóa hiện nay” của Phạm
Thanh Hà, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2011 và một số cơng trình khác.
Những cơng trình nghiên cứu về văn hóa Hre ở tỉnh Quảng Ngãi có liên
quan trực tiếp đến luận văn.
“Văn hóa cổ truyền của ngƣời Hre ở huyện An Lão tỉnh Bình Định”, do
Nguyễn Xuân Nhân chủ biên, Đinh văn thành cộng tác, Nxb Khoa học xã hội,
năm 2015, là một cơng trình nghiên cứu cơng phu về văn hóa của đồng bào
Hre. Sách đƣợc giới chuyên môn đánh giá cao, nhất là trong bối cảnh những
giá trị văn hóa mang bản sắc riêng đang dần phai mòn theo thời gian, tác
phẩm đã phân tích rõ những nét đặc trƣng riêng biệt của ngƣời Hre tại An Lão
tỉnh Bình Định, giúp ta sâu sát hơn về văn hóa cổ truyền ngƣời Hre tại An
Lão, từ đó, có thể thấy sự đồng điệu và dị biệt giữa văn hóa Hre với các dân
tộc khác và với ngay cả ngƣời Hre đang sinh sống tại Quảng Ngãi.
“Ngƣời Hre ở Việt Nam”, Nxb Thông tấn – TTXVN, 2017, thông qua
các bài viết và những hình ảnh phản ánh trên nhiều phƣơng diện từ nguồn gốc
và phân bố dân cƣ; buôn làng, nhà ở; nguồn sống; y phục, trang sức cho đến
phong tục tập quán, lễ hội, cuốn sách sẽ phần nào khắc họa nét văn hóa độc
đáo, đặc trƣng ở tộc ngƣời Hre, kể cả dấu ấn từ các dặm dài trong lịch sử mà
họ đã trải qua, cung cấp thông tin, tƣ liệu bổ ích và lý thú cho độc giả.
“Tín ngƣỡng thờ cúng thần lúa của ngƣời Hre tại xã An Vĩnh, huyện An
Lão, tỉnh Bình Định”, Nguyễn Thị Thanh Xuyên, Hà Nội, Nxb Văn hóa thơng
tin, 2011; Tác phẩm nêu khái quát về dân tộc Hre tại An Vĩnh, Bình Định,
đồng thời, làm rõ tín ngƣỡng thần lúa của họ, phân tích đƣợc nguyên do dẫn


7


đến việc hình thành nét văn hóa, một số vấn đề nổi cộm trong việc bảo tồn các
giá trị văn hóa truyền thống thơng qua tín ngƣỡng thờ cúng thần lúa cũng
đƣợc thể hiện.
Ngồi ra cịn một số cơng trình nghiên cứu khác.
Những cơng trình trên đã tạo nên cơ sở vững chắc cho những cơng trình
nghiên cứu về văn hóa của những nhà nghiên cứu ở thế hệ sau. Tuy nhiên,
những cơng trình trên vẫn chƣa đi sâu vào việc nghiên cứu một cách hệ thống
và cụ thể về văn hóa dân tộc Hre nói chung và dân tộc Hre ở Quảng Ngãi nói
riêng, bởi ngƣời dân tộc Hre tùy vùng miền, nơi cƣ trú sẽ có những đặc trƣng
riêng biệt, đại diện cho dân tộc Hre ở nơi đó. Luận văn về vấn đề “ Phát huy
giá trị văn hóa dân tộc Hre tại tỉnh Quảng Ngãi trong giai đoạn hiện nay” sẽ
góp phần làm đi sâu làm rõ hơn về văn hóa dân tộc Hre tại tỉnh Quảng Ngãi.
6. Đóng góp của đề tài
6.1. Đóng góp về mặt lý luận
Luận văn góp phần làm rõ thêm những giá trị văn hóa tốt đẹp của dân
tộc Hre ở Quảng Ngãi, phân tích và hệ thống các giá trị văn hóa đó dƣới góc
độ triết học, qua đó đƣa ra những giải pháp cơ bản nhằm giữ gìn và phát huy
giá vị văn hóa dân tộc Hre tại tỉnh Quảng Ngãi trong giai đoạn hiện nay.
6.2. Đóng góp về mặt thực tiễn
Kết quả nghiên cứu của luận văn có thể sử dụng làm tài liệu tham khảo
cho việc học tập, nghiên cứu, giảng dạy các bộ mơn có nội dung liên quan đến
văn hóa học, dân tộc học… Đồng thời nó cịn làm tài liệu tham khảo cho các
cán bộ nhằm hoạch định chính sách và quản lý văn hóa ở tỉnh Quảng Ngãi.
7. Bố cục đề tài
Ngồi phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, nội dung
chính của luận văn bao gồm 3 chƣơng:
Chƣơng 1: Một số vấn đề lý luận chung về văn hóa.


8


Chƣơng 2: Thực trạng phát huy giá trị văn hóa dân tộc Hre ở tỉnh
Quảng Ngãi hiện nay.
Chƣơng 3: Phƣơng hƣớng và giải pháp phát huy các giá trị văn hóa
dân tộc Hre ở tỉnh Quảng Ngãi hiện nay.


9

Chƣơng 1

MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ VĂN HĨA
1.1. Sơ lƣợc chung về văn hóa
Văn hố là một khái niệm đựợc hình thành, khái quát thực tiễn xã hội và
gắn liền với sự phát triển của thực tiễn xã hội. Từ cội nguồn, văn hoá đã
khẳng định năng lực sáng tạo của con ngƣời, quyền uy của con ngƣời cho tự
nhiên và nó cịn đƣợc quan niệm, xác định tuỳ thuộc vào năng lực, trình độ
sáng tạo, cả yêu cầu, định hƣớng xã hội cho sự sáng tạo của con ngƣời trong
những xã hội khác nhau, trong những thời đại khác nhau, trong những quy mô
giao tiếp xã hội rộng hẹp khác nhau.
1.1.1. Nguồn gốc của văn hóa
Cho đến hiện nay trên thế giới đã và đang tồn tại nhiều thứ lý thuyết về
nguồn gốc của văn hoá: đó là các lý thuyết nhân học, tâm lý học, xã hội học,
v.v... Để có thể tồn tại và phát triển, con ngƣời khơng chỉ buộc phải thích ứng,
mà cịn phải tiến lên chinh phục tự nhiên, kể cả thế giới tự nhiên bên ngồi lẫn
cái tự nhiên ở chính bản thân mình, qua đó họ đã tạo ra khơng chỉ văn hoá vật
chất, mà cả văn hoá xã hội và văn hố tinh thần, tức là những loại hình văn
hố mang tính phi vật chất, phi vật thể. Trong đó, sự sáng tạo ra văn hố xã
hội và văn hố tinh thần là một bƣớc chuyển mang tính quyết định về mặt
nhân tính, cho nên, cái đã làm cho sinh thể ngƣời thật sự trở thành con ngƣời

và khu biệt nó với thế giới lồi vật là ở chỗ, bên cạnh việc chinh phục và cải
tạo tự nhiên, con ngƣời còn tạo ra cả một thế giới những giá trị xã hội và tinh
thần, mà khơng có bất cứ lồi nào có thể có đƣợc.
Theo quan điểm của C.Mác, chủ thể sáng tạo ra văn hóa là con ngƣời.
Với tƣ cách là chủ thể lịch sử xã hội, con ngƣời tự tạo nên lịch sử của chính
mình trong đó bao gồm yếu tố văn hóa. Thơng qua q trình lao động, quá
trình tiếp xúc trực tiếp với thực tiễn, con ngƣời sử dụng tƣ duy của mình để


10

sáng tạo nên những giá trị vật chất và giá trị tinh thần, thực tiễn khơi nguồn
bất tận cho sự sấng tạo của con ngƣời, những giá trị văn hóa mà con ngƣời tạo
ra phản ánh cuộc sống của chính họ, lột tả đƣợc những đặc trƣng của riêng họ.
Nếu nhƣ, khơng có hoạt động lao động, thì con ngƣời sẽ khơng thể tách mình
ra khỏi giới động vật, cũng không thể trở thành ngƣời đúng nghĩa và làm cho
con ngƣời ngày càng hoàn thiện hơn để chinh phục giới tự nhiên và xã hội.
C.Mác và Ph.Ăngghen đã nêu lên vai trị của lao động sản xuất ở con
ngƣời:
“Có thể phân biệt con ngƣời với súc vật, bằng ý thức, bằng tơn
giáo, nói chung bằng bất cứ cái gì cũng đƣợc. Bản thân con
ngƣời bắt đầu sự tự phân biệt với súc vật ngay khi con ngƣời bắt
đầu sản xuất ra những tƣ liệu sinh hoạt của mình – đó là một
bƣớc tiến do tổ chức con ngƣời quy định. Sản xuất ra những tƣ
liệu sinh hoạt của mình, nhƣ thế, con ngƣời đã gián tiếp sản xuất
ra chính đời sống vật chất của mình”[9, tr. 29].
Thơng qua hoạt động sản xuất vật chất, con ngƣời đã làm thay đổi, cải
biến tồn bộ giới tự nhiên. Tính xã hội của con ngƣời biểu hiện trong hoạt
động sản xuất vật chất, thông qua hoạt động lao động sản xuất, con ngƣời sản
xuất ra của cải vật chất và tinh thần, phục vụ đời sống của mình, hình thành

và phát triển ngơn ngữ và tƣ duy, xác lập quan hệ xã hội.
Nhƣ vậy, văn hóa là tồn bộ những thành quả đƣợc tạo ra nhờ hoạt động
lao động của con ngƣời, phản ánh tính đặc thù của hoạt động con ngƣời và sự
tồn tại, vận động phát triển, thể hiện sự giải phóng của con ngƣời khỏi sự ràng
buộc, thống trị của giới siêu nhiên bí ẩn. Hoạt động lao động sản xuất tạo ra
sự phong phú, đa dạng cho sự tồn tại của loài ngƣời, tạo nên mối quan hệ giữa
ngƣời với thiên nhiên và giữa ngƣời với ngƣời trong xã hội, C.Mác cho rằng
đó chính là cội nguồn của văn hóa.


11

Tuy vậy, cho đến nay vấn đề trên đây vẫn là một trong những vấn đề gay
cấn nhất của văn hóa học.
1.1.2. Vai trị của văn hóa
Trong quan niệm của C.Mác, văn hóa khơng chỉ đóng vai trị là cơ sở,
nền tảng tinh thần của xã hội, của lịch sử nhân loại, mà cịn là lĩnh vực ln
có ảnh hƣởng, tác động đến tiến trình phát triển của lịch sử nhân loại, đến sự
phát triển xã hội. Trong sự tác động và ảnh hƣởng đó, văn hóa khơng chỉ tác
động, ảnh hƣởng đến nguyên nhân sinh ra nó - đến tồn tại xã hội, đến quá
trình sản xuất vật chất của con ngƣời, mà cịn góp phần tác động đến phƣơng
thức vận động và phát triển của lịch sử nhân loại, của xã hội lồi ngƣời. Văn
hóa cịn đem lại cho con ngƣời sự điều chỉnh và định hƣớng hoạt động của
mình và qua đó, điều tiết q trình sản xuất vật chất, điều tiết sự phát triển xã
hội, trở thành nguồn lực nội sinh cho sự phát triển xã hội bền vững - phát triển
vì mục tiêu nhân văn, vì giá trị nhân đạo.
Văn hóa nhƣ một sợi dây gắn kết con ngƣời lại với nhau, ở đó, mỗi
ngƣời sẽ tìm ra đƣợc những điều hay điều dở của bản thân mình và tìm ra ý
nghĩa sống cho bản thân họ, đồng thời, ngoài việc phát huy những giá trị văn
hóa của mình, con ngƣời cịn ln hƣớng tới tìm hiểu, chia sẻ những nét văn

hóa của những quốc gia, dân tộc khác. Một nền văn hóa, một quốc gia, hay
một dân tộc khi mất đi những nét riêng của mình, tự làm cho văn hóa của
mình tan rã, thì ở nơi đó, sự gắn kết xã hội cũng giảm dần.
Edouard Herriot – một nhà văn nổi tiếng ngƣời Pháp đã từng nói: “Văn
hóa là cái cịn lại khi ta quên tất cả, là cái còn thiếu khi ta đã học tất cả”. Nhƣ
vậy văn hóa là những giá trị đặc trƣng, những bản sắc riêng của mỗi ngƣời,
mỗi dân tộc, mỗi quốc gia, tác động mạnh mẽ đến mọi mặt của con ngƣời,
làm thay đổi các hoạt động của con ngƣời, hƣớng con ngƣời đến cái chân –


12

thiện – mỹ, làm cho con ngƣời hoàn thiện hơn về mọi mặt, từ đó tạo nên động
lực cho sự phát triển của xã hội.
1.1.3. Tính chất của văn hóa
Nhìn chung, văn hóa có những tính chất sau đây:
Thứ nhất, văn hóa có tính hệ thống. Tất cả các hoạt động văn hóa đều
nằm trong một chuỗi, có sự liên hệ, gắn kết chặt chẽ và logic với nhau. Ba nội
dung cơ bản của văn hóa là văn hóa nhận thức, văn hóa ứng xử, văn hóa tổ
chức đời sống kết hợp nhuần nhuyễn trong một hệ thống hữu cơ, trong đó văn
hóa nhận thức giữ vai trị nịng cốt, chi phối các nội dung cịn lại của văn hóa.
Nhờ tính chất này mà văn hóa trở thành yếu tố có thể góp phần kiểm sốt
đƣợc xã hội, làm tăng thêm sự gắn kết trong cộng đồng, tạo nên sự ổn định
của xã hội và tạo điều kiện cần thiết để phát triển xã hội.
Thứ hai, văn hóa có tính giá trị. Văn hóa là tổng hịa tất cả những giá trị
tốt đẹp nhất đƣợc kết tinh lại, đó là cái hữu ích, là thƣớc đo cho cho mỗi con
ngƣời. Nó cho phép văn hóa thực hiện đƣợc chức năng phân biệt giữa văn hóa
và phi văn hóa, phản văn hóa. Theo đó, văn hóa có các giá trị: giá trị sử dụng,
giá trị đạo đức và giá trị thẩm mỹ. Giá trị thẩm mỹ là một giá trị đặc thù, tồn
tại song song với các lớp giá trị khác nhƣ giá trị thực dụng, giá trị đạo đức,…

Tất cả các lớp giá trị này đều có bản chất giá trị học : mọi dạng giá trị (cái
thiện, cái hữu ích, sự công bằng, cái đẹp, cái cao cả,…) đều biểu đạt giá trị
của khách thể có đƣợc do vai trị của nó đối với hoạt động sống của một xã
hội, một giai cấp, một tầng lớp xã hội hoặc của mỗi cá nhân. Vì vậy, trong
lĩnh vực thẩm mỹ cũng nhƣ trong mọi lĩnh vực định hƣớng giá trị của con
ngƣời, khái niệm “giá trị” tƣơng ứng với khái niệm “đánh giá’’: cả hai khái
niệm đều mô tả hệ thống các quan hệ giá trị vừa chủ quan vừa khách quan, từ
những phƣơng diện khác nhau. Giá trị đạo đức là cái đƣợc con ngƣời lựa chọn
và đánh giá, xem nó nhƣ là việc làm có ý nghĩa tích cực đối với đời sống xã


13

hội, đƣợc lƣơng tâm đồng tình và đƣợc xã hội biểu dƣơng, giá trị đạo đức
đƣợc thể hiện thông qua việc thực hiện các chức năng: chức năng điều chỉnh
hành vi, chức năng giáo dục và chức năng nhận thức. Tính giá trị trở thành cơ
sở để rạch rịi ranh giới giữ văn hóa và phi văn hóa, vơ văn hóa.
Thứ ba, văn hóa có tính nhân sinh. Văn hóa là sản phẩm do con ngƣời
tạo ra, và chỉ có con ngƣời mới có văn hóa, tác ngƣời tác động vào giới tự
nhiên để hình thành nên văn hóa của mình, với những chức năng khác nhau,
văn hóa tạo nên những giá trị nhân văn cho con ngƣời. Tính nhân sinh cho
phép phân biệt văn hoá nhƣ một hiện tƣợng xã hội (do con ngƣời sáng tạo,
nhân tạo) với các giá trị tự nhiên (thiên tạo). Văn hóa là cái tự nhiên đƣợc
biến đổi bởi con ngƣời. Sự tác động của con ngƣời vào tự nhiên có thể mang
tính vật chất (nhƣ việc luyện quặng, đẽo gỗ...) hoặc tinh thần (nhƣ việc đặt
tên, truyền thuyết cho các cảnh quan thiên nhiên...). Nhƣ vậy, văn hóa học
khơng đồng nhất với đất nƣớc học. Nhiệm vụ của đất nƣớc học là giới thiệu
thiên nhiên - đất nƣớc - con ngƣời. Đối tƣợng của nó bao gồm cả các giá trị tự
nhiên, và không nhất thiết chỉ bao gồm các giá trị. Về mặt này thì nó rộng hơn
văn hố học. Mặt khác, đất nƣớc học chủ yếu quan tâm đến các vấn đề đƣơng

đại, về mặt này thì nó hẹp hơn văn hóa học. Do mang tính nhân sinh, văn hóa
trở thành sợi dây nối liền con ngƣời với con ngƣời, nó thực hiện chức năng
giao tiếp và có tác dụng liên kết họ lại với nhau. Nếu ngơn ngữ là hình thức
của giao tiếp thì văn hóa là nội dung của nó.
Thứ tƣ, văn hóa có tính lịch sử. Mặc dù văn hóa đƣợc hình thành nhờ
con ngƣời, tuy nhiên, trải qua một quá trình lịch sử lâu dài, đƣợc lƣu truyền từ
thế hệ này sang thế hệ khác bằng nhiều cách thức khác nhau, văn hóa trở
thành nét truyền thống của mỗi dân tộc, của cộng đồng, chứ không phải của
bất kỳ một cá thân cụ thể nào. Khơng có bất kỳ cá nhân cụ thể nào có thể làm
mất đi giá trị văn hóa. Tính lịch sử cho phép phân biệt văn hóa nhƣ sản phẩm


14

của một q trình và đƣợc tích luỹ qua nhiều thế hệ với văn minh nhƣ sản
phẩm cuối cùng, chỉ ra trình độ phát triển của từng giai đoạn. Tính lịch sử tạo
cho văn hóa một bề dày, một chiều sâu, nó buộc văn hóa thƣờng xuyên tự
điều chỉnh, tiến hành phân loại và phân bố lại các giá trị. Tính lịch sử đƣợc
duy trì bằng truyền thống văn hóa. Truyền thống văn hóa là những giá trị
tƣơng đối ổn định (những kinh nghiệm tập thể) đƣợc tích lũy và tái tạo trong
cộng đồng ngƣời qua không gian và thời gian, đƣợc đúc kết thành những
khuôn mẫu xã hội và cố định hóa dƣới dạng ngơn ngữ, phong tục, tập quán.
nghi lễ, luật pháp, dƣ luận...
Thứ năm, văn hóa mang tính giai cấp. Trong xã hội có giai cấp, văn hóa
bao giờ cũng mang tính giai cấp. Văn hóa là phƣơng thức sản xuất của tinh
thần, văn hóa khơng thể không phản ánh và không chịu sự qui định của
phƣơng thức sản xuất vật chất. Điều kiện sinh hoạt vật chất của các giai cấp
khác nhau, làm nảy sinh những tƣ tƣởng, tình cảm khác nhau.
1.1.4. Chức năng của văn hóa
Văn hóa có nhiều chức năng, tuy nhiên nhìn chung có 4 chức năng cơ

bản sau:
- Chức năng nhận thức: Khác với loài vật, với nhận thức cao hơn, con
ngƣời ln muốn mình trở nên hồn thiện hơn, chứ khơng phải là nguyên bản
nhƣ trƣớc, tức không chỉ giữ nguyên trạng thái vốn có của mình. Điều này
làm cho con ngƣời đổi thay theo hƣớng nhân bản và ngƣời hơn.
- Chức năng giáo dục: Là chức năng mà văn hoá thơng qua các hoạt
động, các sản phẩm của mình nhằm tác động một cách có hệ thống đến sự
phát triển tinh thần, thể chất của con ngƣời, làm cho con ngƣời dần dần có
những phẩm chất và năng lực theo những chuẩn mực xã hội đề ra. Văn hoá
thực hiện chức năng giáo dục không chỉ bằng những giá trị đã ổn định là
truyền thống văn hố mà cịn bằng cả những giá trị đang hình thành. Văn hóa


15

giáo dục cho con ngƣời ở nhiều mặt nhằm phát huy tiềm năng vốn có của con
ngƣời, đƣa những tiềm năng ấy trở thành năng lực của con ngƣời.
Văn hoá bao giờ cũng hình thành trong một quá trình và đƣợc tích luỹ
qua nhiều thế hệ, mang tính lịch sử và tạo cho văn hoá một bề dày, một chiều
sâu. Nó đƣợc duy trì bằng truyền thống văn hố, tức là cơ chế tích luỹ và
truyền đạt kinh nghiệm trong cộng đồng qua khơng gian và thời gian. Nó là
những giá trị tƣơng đối ổn định (những kinh nghiệm tập thể) thể hiện dƣới
những khn mẫu xã hội đƣợc tích luỹ và tái tạo trong cộng đồng ngƣời và
đƣợc cố định hố dƣới dạng ngơn ngữ, phong tục, tập qn, nghi lễ, luật pháp,
dƣ luận… Văn hoá thực hiện chức năng giáo dục (giáo dục truyền thống)
không chỉ bằng những giá trị ổn định mà còn bằng những giá trị đang hình
thành. Các giá trị đã ổn định và các giá trị đang hình thành tạo nên một hệ
thống chuẩn mực mà con ngƣời hƣớng tới. Nhờ đó, văn hố đóng vai trị
quyết định trong việc hình thành nhân cách ở con ngƣời, trồng ngƣời, dƣỡng
dục nhân cách. Một đứa trẻ đƣợc sống với cha mẹ sẽ đƣợc giáo dục theo

truyền thống văn hố trong gia đình mình đƣợc sinh ra; còn nếu bị rơi vào
rừng, đứa trẻ ấy sẽ mang hành vi, tính nết của lồi thú. Chức năng giáo dục
của văn hố sẽ đảm bảo tính kế tục của lịch sử. Nếu gen sinh học di truyền lại
cho các thế hệ sau hình thể con ngƣời thì văn hoá đƣợc coi là một thứ “gen”
xã hội di truyền phẩm chất con ngƣời lại cho các thế hệ mai sau.
Do là một hiện tƣợng xã hội, là sản phẩm hoạt động thực tiễn của con
ngƣời, văn hố có tính nhân sinh đậm nét và trở thành một công cụ giao tiếp
quan trọng thông qua ngôn ngữ. Nếu nhƣ ngôn ngữ là hình thức của giao tiếp
thì văn hố là nội dung của nó. Điều đó đúng với giao tiếp giữa cá nhân trong
một dân tộc, lại càng đúng với giao tiếp giữa những ngƣời thuộc các dân tộc
khác nhau và sự giao tiếp giữa các nền văn hoá khác nhau.


16

Bằng chức năng giáo dục, văn hoá tạo cho lịch sử nhân loại và lịch sử
mỗi dân tộc một sự phát triển liên tục. Chức năng tổ chức xã hội và sự phát
sinh của chức năng này là văn hoá có chức năng điều chỉnh xã hội, định
hƣớng các chuẩn mực, các cách ứng xử của con ngƣời. Gần đây, UNESCO
cũng nhƣ Đảng, Nhà nƣớc ta cho rằng văn hoá là động lực của phát triển,
chính là đề cập đến chức năng này.
- Chức năng thẩm mỹ: Văn hóa giáo dục cho con ngƣời về cái đẹp, ở
đây, cái đẹp khơng chỉ là cái đẹp về mặt hình thức hay nói cách khác là vẻ bề
ngồi, mà cịn phải giáo dục cho con ngƣời hƣớng tới cái đẹp nội dung, hay
nói cách khác là cái đẹp bên trong tâm hồn của mỗi con ngƣời.
- Chức năng định hƣớng giá trị: Văn hóa tạo ra một hệ thống các chuẩn
mực ứng xử trên tất cả mọi lĩnh vực trong đời sống xã hội, tạo nên cơ sở cho
xác định các chuẩn mực của con ngƣời, từ đó điều chinh mọi hành vi, cách
ứng xử của con ngƣời cho phù hợp với hiện thời và theo yêu cầu của một xã
hội, một cộng đồng cụ thể.

1.2. QUAN ĐIỂM CỦA CHỦ NGHĨA MÁC – LÊNIN, TƢ TƢỞNG HỒ
CHÍ MINH VÀ ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM VỀ VĂN HÓA
1.2.1. Quan điểm của chủ nghĩa Mác – Lênin về văn hóa
Trong tồn bộ các tác phẩm kinh điển của mình, Mác khơng để lại một
tác phẩm nào với tƣ cách là sự trình bày hệ thống quan điểm của mình về văn
hóa, văn hóa khơng đƣợc C.Mác đề cập đến nhƣ một lĩnh vực chuyên biệt và
độc lập, nhƣng toàn bộ tƣ tƣởng của C.Mác về vấn đề này đƣợc thể hiện rất rõ
trong hệ thống quan điểm duy vật biện chứng của C.Mác về con ngƣời và xã
hội. Trong triết học C.Mác, bản chất của văn hóa đƣợc thể hiện trong mối
quan hệ biện chứng với bản chất của con ngƣời và xã hội.
Với quan điểm duy vật lịch sử, C.Mác đã đi đến kết luận: sản xuất vật
chất là cơ sở, nền tảng, là yếu tố quyết định sự tồn tại, vận động và phát triển


17

của xã hội, của lịch sử nhân loại. Không chỉ thế, C.Mác còn đƣa ra quan điểm
duy vật về văn hóa và đi đến kết luận quan trọng về vai trị cơ sở, nền tảng
tinh thần của văn hóa đối với sự tồn tại, vận động và phát triển của xã hội, của
lịch sử nhân loại.
C.Mác coi văn hóa là toàn bộ những thành quả đƣợc tạo ra nhờ hoạt
động lao động sáng tạo của con ngƣời C.Mác đã đồng nhất văn hóa
với phƣơng thức hoạt động sống đặc thù, phƣơng thức hoạt động sống riêng
có của con ngƣời. Đó là phƣơng thức mà con ngƣời sử dụng lao động sáng tạo
của mình để biến đổi và cải tạo giới tự nhiên.
Bàn đến văn hoá và sự phát triển của văn hố, chủ nghĩa Mác cịn thừa
nhận, với tƣ cách là một hệ giá trị, văn hoá bị chi phối bởi những điều kiện
lịch sử, bởi năng lực thực hiện “lực lƣợng bản chất ngƣời”. Vì vậy, mỗi bƣớc
tiến của lịch sử là một bƣớc tiến tƣơng ứng của văn hoá. Và mặc dù hệ giá trị
văn hoá rất đa dạng, luôn luôn biến đổi cùng lịch sử nhƣng hệ giá trị đó bao

giờ cũng dịch chuyển về phía chủ nghĩa nhân đạo mà hằng số là chân - thiện –
mỹ. Khi so sánh hoạt động của con ngƣời và động vật, C.Mác cho rằng: cố
nhiên súc vật cũng sản xuất, nó xây dựng tổ, chỗ ở của nó nhƣ con ong, con
hải ly, con kiến… nhƣng súc vật chỉ sản xuất cái mà bản thân nó hoặc con nó
trực tiếp cần đến, nó sản xuất một cách phiến diện; cịn con ngƣời thì sản xuất
một cách tồn diện; con vật chỉ sản xuất và bị chi phối bởi nhu cầu thể xác
trực tiếp, còn con ngƣời sản xuất ngay cả khi đƣợc giải phóng khỏi nhu cầu
của thể xác, và chỉ khi giải phóng khỏi nhu cầu đó thì con ngƣời mới sản xuất
theo ý nghĩa chân chính của chữ đó, con vật chỉ tái sản xuất ra bản thân nó,
cịn con ngƣời thì tái sản xuất ra tồn bộ thế giới tự nhiên; sản phẩm của con
vật thì trực tiếp gắn liền với thể xác của nó, cịn con ngƣời thì đối diện một
cách tự do với sản phẩm của mình. Con vật chỉ chế tạo theo kích thƣớc và nhu
cầu của lồi đó , cịn con ngƣời có thể sản xuất theo kích thƣớc của bất cứ loài


18

nào và ở đâu cũng biết vận dụng cái bản chất cố hữu của mình; do đó con
ngƣời cũng chế tạo theo quy luật của cái đẹp. Nhƣ vậy có thể nói việc con
ngƣời tạo ra “thiên nhiên thứ hai” theo quy luật của cái đẹp là cái thuộc tính
bản chất, quy định cái văn hoá trong hoạt động của con ngƣời. Nếu tự nhiên là
cái nôi đầu tiên của sự hình thành và phát triển con ngƣời thì văn hố là cái
nơi thứ hai. Nếu tự nhiên là cái quyết định sự tồn tại của con ngƣời với tƣ
cách là một thực thể sinh vật thì văn hố là phƣơng thức bộc lộ, phát huy
những năng lực bản chất ngƣời gắn liền với các hoạt động sống của con
ngƣời.
Trong quan niệm của C.Mác, văn hóa là cái phản ánh tính đặc thù của
hoạt động con ngƣời và sự tồn tại, vận động, phát triển cùng với tính đặc thù
nhƣ vậy của con ngƣời trong thế giới. Văn hóa chỉ xuất hiện khi con ngƣời ý
thức rõ ràng về đời sống xã hội của họ, về hoạt động tự do, hoạt động lao

động sáng tạo, hay nói cách khác, văn hóa là cái phản ánh việc con ngƣời tự ý
thức về vai trị độc lập của mình, về khả năng và năng lực sáng tạo của mình
trong việc cải tạo và biến đổi tự nhiên.
Khi bàn về văn hóa, V.I.Lênin cho rằng, trong xã hội có giai cấp, ln
ln tồn tại hai nền văn hóa, nền văn hóa của giai cấp thống trị và nền văn
hóa của nhân dân lao động. Ơng khẳng định tính tất yếu của cách mạng văn
hóa, cuộc cách mạng này hết sức khó khăn vì trình độ dân trí và cơ sở hạ tầng
lạc hậu song không phải ngồi chờ lực lƣợng sản xuất phát triển rồi mới làm
cách mạng văn hóa, mà phải chủ động tạo ra các tiền đề căn bản của nền văn
hóa cách mạng, là yếu tố rất quan trọng để xây dựng xã hội mới. V.I.Lênin đã
gắn văn hóa với phát triển, chỉ ra mục tiêu quan trọng nhất của văn hóa là
hồn thiện con ngƣời về mọi mặt. Vì vậy phải biết kế thừa có chọn lọc các giá
trị văn hóa truyền thống.


19

V.I.Lênin trên cơ sở kế thừa có chọn lọc, bảo vệ và phát triển các nguyên
lý của triết học Mác, V.I.Lênin đã phân tích sâu sắc thêm về mặt xã hội của
văn hố với cách tiếp cận từ hình thái kinh tế xã hội. Chính Lênin đã đề ra
nguyên tắc quan trọng trong q trình xây dựng nền văn hố mới. Đó là
những ngun tắc về tính đảng, tính nhân dân, tính dân tộc và tính nhân loại
trong văn hố; xác định sự nghiệp văn hoá là một bộ phận trong guồng máy
cách mạng vô sản dƣới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản. Theo Lênin nền văn
hố vơ sản có khả năng phát triển tồn diện năng lực bản chất của con ngƣời
cho nên nó phải là sự kế thừa có phê phán các giá trị văn hố của dân tộc và
nhân loại để phát triển lên một tầm cao mới, mang đậm chất liệu văn hoá và
bản chất ngƣời. Lênin viết:
“Nền văn hố vơ sản khơng phải từ trên trời rơi xuống, nó
khơng phải là do những ngƣời tự cho mình là chun gia về văn

hố vơ sản bịa đặt ra…văn hố vơ sản phải là sự phát triển hợp
quy luật của vốn kiến thức mà loài ngƣời đã tạo ra dƣới ách áp
bức của xã hội tƣ bản, địa chủ và của xã hội quan liêu” [49, tr.
263].
1.2.2. Quan điểm của tƣ tƣởng Hồ Chí Minh về văn hóa
Kế thừa, tiếp thu và phát triển sáng tạo học thuyết Mác, trong đó có cả
quan niệm của C.Mác về văn hóa và vai trị nền tảng tinh thần của văn hóa,
chủ tịch Hồ Chí Minh đã đƣa ra những quan điểm về văn hóa.
Quan niệm của Hồ Chí Minh về văn hóa là xuất phát từ cách tiếp cận
mác-xít và rất gần gũi với nhận thức hiện đại, khi coi văn hóa khơng chỉ đơn
thuần là đời sống tinh thần của con ngƣời - xã hội (theo cách phân khúc rời
rạc), mà từ trong bản chất của mình, nó chính là linh hồn, là hệ thần kinh của
một xã hội, là sức mạnh trƣờng tồn của cả dân tộc, là sức sống vƣơn lên của
thời đại. Văn hóa khơng phải là tồn bộ đời sống con ngƣời xã hội, mà là


×