Tải bản đầy đủ (.pdf) (116 trang)

Phân tích tình hình sử dụng vốn tại công ty TNHH sản xuất lưới xuất khẩu đà nẵng SADAVI

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (6.03 MB, 116 trang )

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

NGUYỄN VĂN TÂM

PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH SỬ DỤNG VỐN
TẠI CƠNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN SẢN XUẤT
LƢỚI XUẤT KHẨU ĐÀ NẴNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG

Đà Nẵng - Năm 2018


ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

NGUYỄN VĂN TÂM

PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH SỬ DỤNG VỐN TẠI CƠNG TY
TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN SẢN XUẤT LƢỚI
XUẤT KHẨU ĐÀ NẴNG

Chuyên ngành: TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG
Mã số : 60.34.02.01

LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG

N ƣờ

ƣớn



n

o



PGS TS NGU ỄN HỊA NHÂN

Đà Nẵng - Năm 2018



MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ......................................................................................................... 1
1. Sự cần thiết của đề tài ................................................................................. 1
2. Mục tiêu nghiên cứu.................................................................................... 1
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu............................................................... 2
4. Phƣơng pháp nghiên cứu............................................................................. 3
5. Những đóng góp của luận văn .................................................................... 4
6. Kết cấu của luận văn ................................................................................... 4
7. Tổng quan tình hình nghiên cứu ................................................................. 5
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH SỬ DỤNG VỐN
TRONG CƠNG TY ...................................................................................... 10
1.1. VỐN TRONG KINH DOANH CỦA CÔNG TY.................................. 10
1.1.1. Khái niệm về vốn ................................................................................ 10
1.1.2. Đặc điểm của vốn ................................................................................ 10
1.1.3. Phân loại vốn ....................................................................................... 12
1.1.4. Vai trò của vốn .................................................................................... 16
1.2. PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH SỬ DỤNG VỐN CỦA CƠNG TY ............ 18

1.2.1. Mục tiêu phân tích tình hình sử dụng vốn .......................................... 18
1.2.2. Tài liệu sử dụng trong phân tích tình hình sử dụng vốn ..................... 18
1.2.3. Nội dung phân tích tình hình sử dụng vốn tại cơng ty ........................ 20
1.2.4. Các phƣơng pháp sử dụng trong phân tích tình hình sử dụng vốn ..... 35
KẾT LUẬN CHƢƠNG 1 ............................................................................ 36
CHƢƠNG 2. PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG SỬ DỤNG VỐN TẠI CÔNG TY
TNHH SẢN XUẤT LƢỚI XUẤT KHẨU ĐÀ NẴNG................................ 37
2.1. TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY ............................................................... 37


2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển.......................................................... 37
2.1.2. Cơ cấu tổ chức – quản lý và chức năng của các bộ phận: .................. 38
2.2. PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG TÌNH HÌNH SỬ DỤNG VỐN TẠI CƠNG
TY TNHH SẢN XUẤT LƢỚI XUẤT KHẨU ĐÀ NẴNG ......................... 41
2.2.1. Khái quát tình hình vốn tại cơng ty ..................................................... 41
2.2.2. Phân tích hiệu suất sử dụng vốn.......................................................... 51
2.2.3. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn .......................................................... 59
2.3.ĐÁNH GIÁ CHUNG TÌNH HÌNH SỬ DỤNG VỐN VÀ HIỆU QUẢ SỬ
DỤNG VỐN TẠI CÔNG TY TNHH SẢN XUẤT LƢỚI XUẤT KHẨU ĐÀ
NẴNG ........................................................................................................... 69
2.3.1. Những kết quả đạt đƣợc ...................................................................... 69
2.3.2. Những hạn chế tồn tại ......................................................................... 71
KẾT LUẬN CHƢƠNG 2 ............................................................................ 72
CHƢƠNG 3. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN VIỆC SỬ DỤNG VỐN TẠI
CÔNG TY TNHH SẢN XUẤT LƢỚI XUẤT KHẨU ĐÀ NẴNG ............. 76
3.1. CÁC CĂN CỨ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP ................................................ 76
3.1.1. Kết quả phân tích: ............................................................................... 76
3.1.2. Triển vọng phát triển của ngành ......................................................... 76
3.1.3. Kế hoạch phát triển của công ty .......................................................... 79
3.2. GIẢI PHÁP HỒN THIỆN VIỆC SỬ DỤNG VỐN TẠI CƠNG TY

TNHH SẢN XUẤT LƢỚI XUẤT KHẨU ĐÀ NẴNG................................ 80
3.2.1. Các giải pháp hoàn thiện sử dụng vốn cố định ................................... 81
3.2.2. Các giải pháp hoàn thiện sử dụng vốn lƣu động ................................. 83
3.2.3. Các giải pháp tăng doanh thu nhằm tăng hiệu quả sử dụng vốn ........ 85
3.2.4. Giải pháp hoàn thiện cơ cấu nguồn vốn.............................................. 87
3.2.5. Một số giải pháp khác ......................................................................... 87


KẾT LUẬN CHƢƠNG 3.............................................................................. 90
KẾT LUẬN ................................................................................................... 91
PHỤ LỤC
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
QU ẾT ĐỊNH GIAO ĐỀ TÀI LUẬN VĂN (bản s o)
GIẤ ĐỀ NGHỊ BẢO VỆ LUẬN VĂN (Bản s o)
KIỂM TRA HÌNH THỨC LUẬN VĂN


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

SADAVI

Công ty trách nhiệm hữu hạn sản xuất lƣới xuất khẩu Đà
Nẵng

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

DN


Doanh nghiệp

SXKD

Sản xuất kinh doanh

BCTC

Báo cáo tài chính

VCSH

Vốn chủ sở hữu

DTT

Doanh thu thuần

VLĐ

Vốn lƣu động

VCĐ

Vốn cố định

KPT

Khoản phải thu


TSCĐ

Tài sản cố định

TSNH

Tài sản ngắn hạn

BQ

Bình quân

ROA

Tỷ suất sinh lời của tài sản

ROE

Tỷ suất sinh lời của vốn chủ sở hữu

ROS

Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu


DANH MỤC CÁC BẢNG
Số

Tên bảng


Trang

hiệu
2.1.

Tình hình biến động nguồn vốn

41

2.2.

Kết cấu vốn kinh doanh của cơng ty theo vai trị và tính

44

chất ln chuyển vốn
2.3.

Cơ cấu nguồn vốn cơng ty theo tính chất chủ sở hữu

46

2.4.

Phân tích kết cấu vốn cố định của cơng ty

47

2.5.


Phân tích kết cấu vốn lƣu động của cơng ty

48

2.6.

Phân tích hiệu suất sử dụng vốn cố định

51

2.7.

Các nhân tố ảnh hƣởng đến hiệu suất sử dụng TSCĐ

53

2.8.

Phân tích hiệu suất sử dụng vốn lƣu động

54

2.9:

Các nhân tố ảnh hƣởng đến vịng quay VLĐ

55

2.10.


Phân tích hiệu suất luân chuyển của vốn

58

2.11.

Bảng phân tích hiệu quả sử dụng vốn cố định

59

2.12.

Các nhân tố ảnh hƣởng đến hiệu quả sử dụng VCĐ

60

2.13.

Phân tích hiệu quả sử dụng vốn lƣu động

61

2.14.

Phân tích tỷ suất lợi nhuận trên vốn kinh doanh

62

2.15.


Phân tích tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu

64

2.16.

Phân tích tỷ suất sinh lời kinh tế của tài sản

66

2.17.

Tóm tắt các nhân tố ảnh hƣởng đến ROA

68

2.18.

Tóm tắt các nhân tố ảnh hƣởng đến ROE

68


DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Số

Tên biểu đồ

hiệu


Trang

2.1.

Cơ cấu nguồn vốn

42

2.2.

Cơ cốn vốn theo tính chất luân chuyển

44

2.3.

Diễn biến tỷ suất ROS

62

2.4.

Diễn biến tỷ suất ROA

63

2.5.

Diễn biến tỷ suất ROE


65

2.6.

Diễn biến tỷ suất RE

67


1

MỞ ĐẦU
1. Sự cần thiết củ đề tài
Mỗi công ty là một tế bào của nền kinh tế, là nơi tổ chức kết hợp các yếu
tố của quá trình sản xuất để tạo ra của cải vật chất cho xã hội, tạo nguồn tích
lũy cho xã hội phát triển. Trong giai đoạn hiện nay, trƣớc một cơ chế thị trƣờng
đầy cạnh tranh thì cơng ty có thể tồn tại và đứng vững trên thị trƣờng thì cần
phải xác định đúng mục tiêu hƣớng đi của mình, khơng chỉ có tiềm lực về vốn
đủ mạnh để phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh mà còn phải làm thế nào để
vốn đƣợc sử dụng một cách có hiệu quả. Có nhƣ vậy, cơng ty mới khẳng định
đƣợc vị trí của mình và tìm đƣợc chỗ đứng vững vàng trên thị trƣờng.
Việc phân tích hiệu quả sử dụng vốn là quan trọng đối với các công ty
trong công tác quản lý vốn, nhằm đánh giá trình độ sử dụng vốn của cơng ty
để đạt đƣợc kết quả cao nhất với chi phí thấp nhất. Mục tiêu của phân tích
hiệu quả sử dụng vốn là giúp cơng ty nhận biết rõ trình độ quản lý và sử dụng
vốn của mình, đánh giá cơng ty một cách chính xác, từ đó tìm ra những giải
pháp cơ bản thúc đẩy sự tăng trƣởng của công ty.
Xuất phát từ những lý do trên và từ thực tế sử dụng vốn của công ty
TNHH sản xuất lƣới xuất khẩu Đà Nẵng trong thời gian gần đây. Với những
kiến thức đã đƣợc trau dồi qua quá trình học tập, nghiên cứu tại trƣờng và

dƣới sự hƣớng dẫn của thầy Nguyễn Hòa Nhân em đã mạnh dạn đi sâu nghiên
cứu đề tài “Phân tích tình hình sử dụng vốn tại Công ty TNHH sản xuất lưới
xuất khẩu Đà Nẵng-SADAVI” để làm luận văn cao học, với mong muốn đóng
góp ý kiến của mình để có thể tìm những giải pháp nhằm hồn thiện việc sử
dụng vốn tại cơng ty TNHH sản xuất lƣới xuất khẩu Đà Nẵng.
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận về phân tích tình hình sử dụng vốn tại cơng


2

ty TNHH sản xuất lƣới xuất khẩu Đà Nẵng.
- Phân tích thực trạng sử dụng vốn tại cơng ty TNHH sản xuất lƣới xuất
khẩu Đà Nẵng.
- Đề xuất những giải pháp nhằm hồn thiện việc sử dụng vốn tại cơng ty
TNHH sản xuất lƣới xuất khẩu Đà Nẵng.
Từ các mục tiêu trên, luận văn sẽ tập trung giải quyết các vấn đề sau:
- Phân tích tình hình sử dụng vốn của một cơng ty bao hàm những nội
dung gì?
- Thực trạng tình hình sử dụng vốn tại SADAVI đã nhƣ thế nào? Có
những kết quả và hạn chế gì?
- Để hồn thiện việc sử dụng vốn cơng ty SADAVI cần triển khai những
giải pháp gì?
3. Đố tƣợng và phạm vi nghiên cứu
a. Đối tượng nghiên cứu
Đối tƣợng nghiên cứu của đề tài bao gồm các vấn đề lý luận về tình hình
sử dụng vốn và phân tích tình hình sử dụng vốn của cơng ty, cũng nhƣ thực tiễn
tình hình sử dụng vốn tại công ty TNHH sản xuất lƣới xuất khẩu Đà Nẵng.
Liên quan về tìm hiểu các vấn đề lý luận về tình hình sử dụng vốn và phân
tích tình hình sử dụng vốn của cơng ty, luận văn đã dựa vào các tài liệu liên

quan nhƣ các giáo trình về tài chính cơng ty, phân tích tài chính cơng ty, phân
tích báo cáo tài chính cũng nhƣ phân tích việc sử dụng vốn.
Liên quan về thực trạng của công ty TNHH sản xuất lƣới xuất khẩu Đà
Nẵng, chúng ta dựa vào hệ thống báo cáo tài chính hàng năm của công ty, các
báo cáo hàng tháng quý của từng bộ phận trong công ty, các báo cáo tổng kết
hằng năm của công ty, các biên bản họp hội đồng quản trị, ban giám đốc,…
b. Phạm vi nghiên cứu
Về nội dung:


3

Tình hình sử dụng vốn của Cơng ty TNHH sản xuất lƣới xuất khẩu Đà
Nẵng và hiệu quả sử dụng của vốn kinh doanh.
Về khơng gian:
Luận văn nghiên cứu tình hình sử dụng vốn tại Cơng ty TNHH sản xuất lƣới

xuất khẩu Đà Nẵng.
Về thời gian:
Luận văn nghiên cứu thực trạng sử dụng vốn của Công ty TNHH sản xuất

lƣới xuất khẩu Đà Nẵng trong khoảng thời gian 2014- 2017.
4. P ƣơn p áp nghiên cứu
Trên cơ sở phƣơng pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng, luận
văn sử dụng phƣơng pháp cụ thể nhƣ: phƣơng pháp so sánh, phƣơng pháp loại
trừ, phƣơng pháp liên hệ cân đối, phƣơng pháp Dupont.
Phương pháp so sánh: Là phƣơng pháp đƣợc sử dụng phổ biến trong
phân tích để xác định xu hƣớng, mức độ biến động của chỉ tiêu phân tích. Vì
vậy để tiến hành so sánh phải giải quyết những vấn đề cơ bản, cần phải đảm
bảo các điều kiện đồng bộ để có thể so sánh đƣợc các chỉ tiêu tài chính.

Phƣơng pháp so sánh vận dụng trong đề tài đƣợc thực hiện theo các hƣớng sau:
+ So sánh kỳ thực hiện này với kỳ thực hiện trƣớc để đánh giá sự tăng
hay giảm trong hoạt động kinh doanh của cơng ty và từ đó có nhận xét về xu
hƣớng thay đổi về tài chính của cơng ty.
+ So sánh theo chiều dọc để xem tỷ trọng của từng chỉ tiêu so với tổng
thể, so sánh theo chiều ngang của nhiều kỳ để thấy đƣợc sự thay đổi về lƣợng
và về tỷ lệ của các khoản mục theo thời gian.
Phương pháp phân tích tỷ lệ: Phƣơng pháp này đƣợc áp dụng phổ biến
trong phân tích tài chính vì nó dựa trên ý nghĩa chuẩn mực các tỷ lệ của đại
lƣợng tài chính trong các quan hệ tài chính. Phƣơng pháp tỷ lệ giúp các nhà
phân tích khai thác có hiệu quả những số liệu và phân tích một cách có hệ


4

thống hàng loạt tỷ lệ theo chuỗi thời gian liên tục hoặc theo từng giai đoạn.
Các phƣơng pháp tính tốn nhƣ:
+ Tỷ lệ và khả năng cân đối vốn, cơ cấu vốn và nguồn vốn: Qua chỉ tiêu
này phản ánh mức độ ổn định và tự chủ tài chính.
+ Tỷ lệ về khả năng hoạt động kinh doanh : Đây là nhóm chỉ tiêu đặc
trƣng cho việc sử dụng nguồn lực của công ty.
+ Tỷ lệ về khả năng sinh lời: Phản ánh hiệu quả sản xuất kinh doanh
tổng hợp nhất của công ty.
Các phƣơng pháp trên nhằm tăng hiệu quả phân tích, chúng ta sẽ sử
dụng kết hợp và sử dụng thêm một số phƣơng pháp bổ trợ khác nhƣ phƣơng
pháp loại trừ và đặc biệt là phƣơng pháp Dupont nhằm tận dụng đầy đủ các
ƣu điểm của chúng để thực hiện mục đích nghiên cứu một cách tốt nhất.
5. Nhữn đón

óp ủa luận văn


Luận văn góp phần hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản về phân
tích tình hình sử dụng vốn trong các cơng ty. Trên cơ sở đó, luận văn phân
tích, đánh giá thực trạng tình hình sử dụng vốn tại Cơng ty TNHH sản xuất
lƣới xuất khẩu Đà Nẵng, và trên cơ sở đó đề xuất một số giải pháp nhằm hồn
thiện việc sử dụng vốn tại Công ty TNHH sản xuất lƣới xuất khẩu Đà Nẵng.
6. Kết cấu của luận văn
Ngoài các phần mở đầu, kết luận, mục lục, tài liệu tham khảo và phụ lục,
nội dung của luận văn gồm 3 chƣơng nhƣ sau:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận phân tích tình hình sử dụng vốn trong cơng ty.
Chƣơng 2: Phân tích thực trạng sử dụng vốn tại Cơng ty TNHH sản xuất
lƣới xuất khẩu Đà Nẵng.
Chƣơng 3: Một số giải pháp nhằm hồn thiện việc sử dụng vốn tại Cơng
ty TNHH sản xuất lƣới xuất khẩu Đà Nẵng.


5

7. Tổng quan tình hình nghiên cứu
Hiệu quả sử dụng vốn và phân tích hiệu quả sử dụng vốn là vấn đề then
chốt trong quá trình đổi mới cơ chế quản lý kinh tế ở nƣớc ta hiện nay, vấn đề
này đã đƣợc nhiều tác giả nghiên cứu và đƣợc biểu hiện thông qua các tài liệu
nghiên cứu trong nƣớc cụ thể nhƣ:
[1] Bài báo “Các chính sách quản trị và hiệu quả tài chính của doanh

nghiệp” của tác giả PGS.TS Đƣờng Nguyễn Hƣng-Đại học Kinh tế Đà Nẵng
đăng trên tạp chí tài chính ngày 29/07/2018. Bằng việc khai thác góc độ mức
độ biến động của các nhân tố, bài viết đã cung cấp thêm bằng chứng về mối quan
hệ giữa các chính sách quản trị và hiệu quả tài chính của các doanh nghiệp. Các
kết quả nghiên cứu cũng làm rõ hơn tác động của các nhân tố phản ánh các chính

sách quản trị liên quan đến hiệu quả tài chính của doanh nghiệp. Kết quả nghiên
cứu có ý nghĩa thực tiễn trên khía cạnh, giúp nhà quản trị có thể dự đốn đƣợc ảnh
hƣởng của các chính sách quản trị đến hiệu quả tài chính của doanh nghiệp, từ đó,
có thể đề ra đƣợc các chính sách hoặc kết hợp các chính sách một cách phù hợp
giúp nâng cao hiệu quả tài chính của doanh nghiệp.

[2] Bài báo “Chính sách tài chính cho doanh nghiệp nhỏ và vừa” của
tác giả ThS Trần Minh Hải-Đại học Kinh tế Kỹ Thuật Cơng Nghiệp trên tạp
chí tài chính kỳ 2 số tháng 5 ngày 29/07/2018. Doanh nghiệp nhỏ và vừa
đóng một vai trò quan trọng trong phát triển kinh tế - xã hội, do đó thời gian
qua Chính phủ đã kịp thời ban hành nhiều cơ chế về chính sách tài chính hỗ
trợ cho khu vực này. Tuy nhiên, doanh nghiệp nhỏ và vừa hiện vẫn còn gặp
phải những hạn chế nhất định trong việc huy động nguồn tài chính vào phát
triển kế hoạch sản xuất kinh doanh… Điều này, đòi hỏi phải có những chính
sách hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa tiếp cận nguồn vốn trong ngắn hạn lẫn
trong dài hạn, nâng cao năng lực cạnh tranh, hội nhập sâu vào nền kinh tế thế
giới. Để tận dụng đƣợc các cơ hội này, và phát triển bền vững trong một mơi
trƣờng cạnh tranh khốc liệt, địi hỏi các doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Việt


6

Nam phải có những bƣớc đi thích hợp, thay đổi nhận thức về tầm quan trọng
của quản trị nói chung và quản trị tài chính nói riêng, đặc biệt phải xây dựng
và áp dụng các chính sách tài chính một cách linh hoạt, hiệu quả.
[3] Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh “Phân tích tình hình quản lý
và hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ phần Kim khí miền Trung”
của Vũ Thị Tƣờng Vi bảo vệ năm 2014 tại trƣờng Đại học Kinh tế, Đại học
Đà Nẵng. Để đứng vững trên thị trƣờng với sự cạnh tranh gay gắt địi hỏi
cơng ty phải chú trọng đến việc nâng cao hiệu quả quản lý và sử dụng VLĐ.

Bằng các phƣơng pháp phân tích nhƣ: so sánh, loại trừ, phân tích tỷ lệ, bài
nghiên cứu phân tích tình hình biến động và cơ cấu VLĐ cũng nhƣ đánh giá
hiệu quả sử dụng VLĐ của công ty từ đó đƣa ra các giải pháp để quản lý và
sử dụng VLĐ một cách hiệu quả nhất nhằm tăng lợi nhuận cho cơng ty.
Luận văn chỉ phân tích hiệu quả kinh doanh nói chung trên cơ sở tính tốn
một số chỉ tiêu cơ bản rồi từ đó đƣa ra các nhận định đơn giản và mang nặng
tính chủ quan của ngƣời phân tích, chứ chƣa tổ chức phân tích riêng từng
chuyên đề nhƣ chuyên đề phân tích hiệu quả sử dụng vốn và cũng chƣa phân
tích các chỉ tiêu mang tính đặc thù của cơng ty cổ phần. Do đó, thơng tin
cung cấp ra bên ngồi chƣa thực sự thuyết phục, khơng có sức thu hút đối
với các nhà đầu tƣ. Đặc biệt, tới đây công ty niêm yết trên thị trƣờng chứng
khốn thì thơng tin từ việc phân tích tài chính nói chung và phân tích hiệu
quả sử dụng vốn nói riêng càng đóng vai trị quan trọng.
[4] Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh “Phân tích hiệu quả sử dụng
vốn tại công ty TNHH Đinh Phát” của Dƣơng Thị Lý bảo vệ năm 2014 tại
trƣờng Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng. Trên thực tế, công ty gặp phải khó
khăn lúng túng, có tình trạng thua lỗ kéo dài nguyên nhân chủ yếu là do công ty
đó có nhiều hạn chế trong tổ chức huy động và sử dụng vốn. Bài nghiên cứu đã
đƣa ra cơ sở lý luận về hiệu quả sử dụng vốn cũng nhƣ là thực trạng hiệu quả


7

sử dụng vốn tại cơng ty qua đó đƣa ra một số giải pháp thực tiễn giúp công ty
cải thiện và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. Tuy nhiên, luận văn chỉ mới dừng
lại ở việc phân tích một số chỉ tiêu về hiệu quả hoạt động kinh doanh nói chung
nhƣ: tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu, tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu thuần, tỷ
suất sinh lời tài sản, tỷ suất sinh lời của vốn chủ sở hữu, chứ chƣa đi phân tích
vào hiệu quả sử dụng tài sản, vốn chủ và vốn vay. Ngoài ra luận văn áp dụng
phƣơng pháp phân tích đơn giản nhƣ phƣơng pháp so sánh, phƣơng pháp cơ

cấu, phƣơng pháp chỉ số để tiến hành phân tích nên kết quả phân tích khó tránh
khỏi những hạn chế nhất định. Cách đánh giá về kết quả phân tích cịn mang
tính chủ quan của ngƣời phân tích bởi chỉ căn cứ vào số liệu tính tốn để đƣa ra
các nhận định về hiệu quả hoạt động của công ty.
[5] Luận văn Thạc sĩ Kế tốn “Phân tích hiệu quả sử dụng vốn tại cơng
ty cố phẩn gỗ MDF VRG Quảng Trị” của Đỗ Thị Diệu Phƣơng bảo vệ năm
2014 tại trƣờng Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng. Tác giả phân tích cơ cấu
vốn, nguồn vốn của công ty, hiệu quả kinh doanh, hiệu quả sử dụng tài sản cố
định, hiệu quả sử dụng vốn lƣu động từ đó đánh giá nhận xét hiệu quả sử
dụng vốn của đơn vị và đƣa ra giải pháp là cần có chính sách quản lý về chi
phí, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lƣu động và vốn cố định, tăng cƣờng kế
hoạch cạnh tranh. Tuy nhiên, tác giả chỉ phân tích trong một phạm vi ngành
nhất định, cũng nhƣ chỉ giới hạn trên một vùng địa lý nhất định. Cùng với đó
là những dữ liệu đã khá lâu nên chƣa thể đƣợc áp dụng và kế thừa rộng rãi với
tốc độ phát triển nhanh nhƣ vũ bão hiện nay, đặc biệt là trong giai đoạn cách
mạng Công nghiệp lần thứ 4.
[6] Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh “Phân tích hiệu quả sử dụng
vốn lưu động tại cơng ty cố phần Kim khí Miền Trung” của Hồ Nguyễn Hồng
Ân bảo vệ năm 2016 tại trƣờng Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng. Đề tài
nghiên cứu thực trạng hiệu quả sử dụng VLĐ nhằm tìm ra những giải pháp để


8

nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ của công ty cổ phần Kim khí Miền Trung
giúp cơng ty có thể cạnh tranh và đứng vững trên thị trƣờng. Thông qua 3
phƣơng pháp nghiên cứu là: phƣơng pháp thống kê, phƣơng pháp so sánh,
phƣơng pháp phân tích bài nghiên cứu nêu lên bản chất của hiệu quả sử
dụng VLĐ và sự cần thiết của việc nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ, vận dụng
hệ thống các chỉ tiêu phân tích và dựa trên tình hình thực tế sản xuất và kinh

doanh của cơng ty Kim khí Miền Trung để làm rõ đƣợc thực trạng hiệu quả sử
dụng VLĐ của công ty trong giai đoạn 2012 –2015. Thơng qua đó có thể nâng
cao hiệu quả hoạt động của công ty trong thời gian đến góp phần đƣa đất
nƣớc tiến vào xu thế hội nhập và quốc tế hoá trong giai đoạn hiện nay. Mặc
dù tác giả đã ƣớc tính đƣợc nhu cầu sử dụng vốn của công ty tại năm 2015,
song luận văn vẫn chỉ dừng lại ở mức đánh giá kết quả, hiệu quả thơng qua
các chỉ số, chƣa có sự phân tích về tình hình sử dụng vốn lƣu động thơng qua
việc phân tích các nguồn tài trợ vốn lƣu động, việc hoạch định các chính sách
về quản lý từng khoản mục của vốn lƣu động. Giữa phần cơ sở lý luận ở
chƣơng 1 và chƣơng 2 chƣa có sự thống nhất về nội dung. Trong chƣơng 1,
cơ sở lý luận hiệu quả của việc sử dụng vốn lƣu động đƣợc thể hiện qua số
vòng quay vốn lƣu động, kỳ luân chuyển, mức đảm nhiệm và tỉ suất lợi
nhuận. Trong khi đó, ở chƣơng 2, tác giả lại thêm phần đánh giá hiệu quả sử
dụng vốn bằng tiền thông qua khả năng thanh toán. Việc sử dụng vốn lƣu
động tạo ra khả năng thanh tốn là kết quả, khơng phải là chỉ tiêu đánh giá
hiệu quả của việc sử dụng vốn lƣu động.
[7] Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh “Phân tích hiệu quả sử dụng
vốn tại Cơng ty cổ phần Đầu tư phát triển nhà Đà Nẵng-NDN ” của Đàm Thị
Đại bảo vệ năm 2017 tại tại trƣờng Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng. Thông
qua phƣơng pháp so sánh, phƣơng pháp loại trừ, phƣơng pháp liên hệ cân đối,
phƣơng pháp Dupont, tác giả đã đƣa ra các vấn đề lý luận về phân tích hiệu


9

quả sử dụng vốn công ty, các nhân tố ảnh hƣởng đến việc phân tích hiệu quả
sử dụng vốn cố định và vốn lƣu động. Trên cơ sở phân tích, tác giả đã rút ra
những kết quả đạt đƣợc và những hạn chế làm cơ sở tìm ra các giải pháp nâng
cao hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty cổ phần Đầu tƣ Phát triển nhà Đà Nẵng.
Bài viết tập trung nhiều vào phân tích hiệu quả sử dụng vốn cố định, vẫn chƣa

đào sâu vào việc đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lƣu động. Trong việc phân
tích hiệu quả sử dụng vốn lƣu động, tác giả vẫn chƣa ƣớc tính đƣợc nhu cầu
vốn lƣu động là bao nhiêu để hoạch định những chính sách cụ thể nhằm nâng
cao hiệu quả sử dụng. Luận văn cũng chỉ tính tốn, phân tích sự tăng giảm
của các chỉ tiêu, chƣa có sự so sánh đối chiếu với các đối thủ cạnh tranh để
đánh giá công ty sử dụng đồng vốn đã thực sự hiệu quả.
Các khoảng trống nghiên cứu:
Các luận văn trên đều đƣa cho ngƣời đọc có cái nhìn tổng quan về doanh
nghiệp. Một điểm tƣơng đồng của các tác giả trong quá trình nghiên cứu là đều
dựa vào hệ thống chỉ tiêu phân tích hiệu quả chung cho tất cả các doanh
nghiệp. Cách đánh giá về kết quả phân tích cịn mang tính chủ quan của ngƣời
phân tích bởi chỉ căn cứ vào số liệu tính tốn để đƣa ra các nhận định về hiệu
quả hoạt động của cơng ty, chƣa có hoạch định các chính sách về quản lý từng
khoản mục của vốn kinh doanh. Ngoài ra, giữa phần cơ sở lý luận ở chƣơng 1
và chƣơng 2 chƣa có sự thống nhất về nội dung. Bên cạnh đó, nhiều cơng trình
nghiên cứu về nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của các cơng ty chƣa tồn diện
khi chƣa đƣa các nhân tố ảnh hƣởng bên ngoài vào việc phân tích và đánh giá,
việc so sánh cùng ngành hoặc cùng địa lý cịn rất ít, và phải cần chuyên sâu
hơn mới đáp ứng đƣợc yêu cầu thực tiễn. Hơn nữa, trong xu thế hội nhập, để
cạnh tranh hiện nay các doanh nghiệp Việt Nam đã từng bƣớc đào tạo cán bộ
làm phân tích vốn riêng cho từng cơng ty, song việc vận dụng phân tích vốn chỉ
dừng lại ở khâu lập kế hoạch, phân tích một cách chung chung.


10

CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH SỬ DỤNG VỐN
TRONG CÔNG TY


1.1. VỐN TRONG KINH DOANH CỦA CÔNG TY
1.1.1. Khái niệm về vốn
Thực chất, vốn là giá trị của tất cả tài sản hữu hình, vơ hình mà doanh
nghiệp đầu tƣ vào hoạt động kinh doanh nhằm mang lại lợi nhuận trong tƣơng
lai. Vốn là điều kiện tiên quyết, có ý nghĩa quyết định tới các bƣớc tiếp theo
của q trình kinh doanh. Doanh nghiệp dùng vốn đó để mua sắm các yếu tố
của quá trình sản xuất nhƣ: sức lao động, tƣ liệu lao động và đối tƣợng lao
động.
Dƣới góc độ của doanh nghiệp, vốn là một trong những điều kiện vật
chất cơ bản, kết hợp với sức lao động và các yếu tố khác làm đầu vào cho quá
trình sản xuất kinh doanh. Sự tham gia của vốn khơng chỉ bó hẹp trong một
q trình sản xuất, riêng biệt, chia cắt, mà là trong toàn bộ quá trình sản xuât
và tái sản xuất liên tục, suốt trong thời gian tồn tại của doanh nghiệp, từ khi
bắt đầu sản xuất đầu tiên cho tới chu trình sản xuất cuối cùng.
Tóm lại, vốn là một phạm trù đƣợc xem xét, đánh giá theo nhiều quan
niệm, với nhiều mục đích khác nhau. Do đó, khó có thể đƣa ra một định nghĩa
về vốn thoả mãn tất cả các yêu cầu, các quan niệm đa dạng. Song hiểu một
cách khái qt, ta có thể coi: Vốn kinh doanh là tồn bộ những giá trị ứng ra
ban đầu hay các giá trị tích luỹ đƣợc cho các q trình sản xuất tiếp theo của
cơng ty nhằm thu đƣợc lợi ích kinh tế trong tƣơng lai.
1.1.2. Đặ đ ểm của vốn
Trong nền kinh tế thị trƣờng, vốn là yếu tố số 1 của công ty sản xuất
kinh doanh. Vốn của công ty mang các đặc trƣng sau:


11

- Vốn đại diện cho một lƣợng giá trị tài sản: điều đó có nghĩa là vốn
đƣợc biểu hiện bằng những giá trị tài sản: nhà xƣởng, đất đai, máy móc thiết
bị bản quyền, thƣơng hiệu,...

- Vốn đƣợc vận động sinh lời. Để tiền biến thành vốn thì đồng tiền đó
phải đƣợc vận động sinh lời. Trong q trình vận động, đồng vốn có thể thay
đổi hình thái biểu hiện, nhƣng xuất phát và điểm kết thúc của vòng tuần hoàn
phải là giá trị là tiền; đồng tiền phải quay về điểm xuất phát với giá trị lớn hơn
(T-T’).
- Vốn phải đƣợc tích tụ và tập trung đến một lƣợng nhất định mới có thể
phát huy tác dụng để đầu tƣ vào sản xuất kinh doanh. Do đó các cơng ty phải
tìm cách thu hút nguồn vốn nhƣ góp vốn, hùn vồn, phát hành cổ phiếu,...
- Vốn có giá trị về mặt thời gian: điều này cũng có nghĩa là phải xem xét
yếu tố thời gian của đồng vốn bởi vì “đồng tiền có giá trị về mặt thời gian,
đồng tiền ngày nay khác với đồng tiền ngày mai”.
- Vốn phải gắn với chủ sở hữu: mỗi một đồng vốn phải đƣợc gắn liền với
một chủ sở hữu nhất định. Trong nền kinh tế thị trƣờng khơng thể có những
đồng vốn vô chủ. Cũng cần phân biệt quyền sử dụng và quyền sở hữu vốn.
Tùy theo hình thức đầu tƣ mà ngƣời sở hữu vốn có thể đồng nhất với ngƣời
sử dụng vồn hoặc ngƣời sở hữu vốn đƣợc tách khỏi ngƣời sử dụng vốn.
- Vốn phải đƣợc quan niệm là hàng hóa đặc biệt vì có sự tách biệt rõ
ràng giữa quyền sử dụng và quyền sở hữu nó. Những ngƣời dƣ thừa vốn có
thể đầu tƣ vốn vào thị trƣờng. Những ngƣời cần vốn tới thị trƣờng vay nghĩa
là đƣợc sử dụng vốn của ngƣời chủ nợ. Quyền sở hữu vốn không di chuyển
nhƣng quyền sử dụng vốn đƣợc chuyển nhƣợng qua sự vay nợ. Ngƣời vay
đƣợc quyền sử dụng trong một thời gian nhất định, phải trả cho một khoản chi
phí nhất định cho chủ sở hữu đó là lãi vay. Tính đặc biệt của vốn cịn thể hiện
ở chỗ nó khơng bị hao mịn hữu hình trong q trình sử dụng mà cịn có khả


12

năng tạo ra giá trị lớn hơn bản thân nó. Chính vì vậy, giá trị của nó phụ thuộc
vào lợi ích cận biên của của bất kỳ công ty nào. Điều này đặt ra nhiệm vụ đối

với các nhà quản trị tài chính là phải làm sao sử dụng tối đa hiệu quả của vốn
để đem lại một giá trị thặng dƣ tối đa, đủ chi trả cho chi phí đã bỏ ra mua nó
nhằm đạt hiệu quả lớn nhất.
- Vốn không chỉ biểu hiện bằng tiền của những tài sản hữu hình mà cịn
đƣợc biểu hiện bằng những tài sản vơ hình nhƣ: bản quyền phát minh sáng
chế, bí quyết công nghệ, thƣơng hiệu,... Cùng với sự phát triển của nền kinh tế
thị trƣờng, sự tiến bộ của khoa học cơng nghệ, những tài sản vơ hình ngày
càng giữ vai trò quan trọng, tạo khả năng sinh lời của cơng ty.
1.1.3. Phân loại vốn
a. Xét theo tính chất sở hữu
Theo cách phân loại này, vốn của công ty bao gồm: Nợ phải trả và vốn
chủ sở hữu.
- Nợ phải trả: là khoản nợ phát sinh trong quá trình kinh doanh mà cơng
ty có trách nhiệm phải trả cho các tác nhân kinh tế nhƣ nợ vay ngân hàng, nợ
vay của các chủ thể kinh tế, nợ vay của cá nhân, phải trả cho ngƣời bán, phải
nộp ngân sách... Sử dụng vốn nợ cơng ty có thể tiết kiệm đƣợc chi phí nhờ
thuế, tuy nhiên vốn nợ ảnh hƣởng đến sự an tồn và tính tự chủ của cơng ty,
cơng ty có thể gặp phải rủi ro về an tồn tài chính trong tình hình kinh doanh
bất ổn, biến động xấu.
- Vốn chủ sở hữu: là phần vốn thuộc sở hữu của cơng ty. Cơng ty có đầy
đủ các quyền chiếm hữu, sử dụng, chi phối và định đoạt. Tùy theo loại hình
cơng ty thuộc các thành phần kinh tế khác nhau mà vốn chủ sở hữu có nội
dung khác nhau, nhƣ vốn góp ban đầu, lợi nhuận khơng chia, vốn góp bổ sung
trong q trình hoạt động (nhƣ phát hành cổ phiếu), chênh lệch tỷ giá, đánh
giá lại tài sản...


13

Thông thƣờng, công ty phải kết hợp cả hai nguồn vốn trên để đảm bảo

đủ vốn cho nhu cầu hoạt động sản xuất kinh doanh, và cách phân loại này
giúp cho các nhà quản lý có thể xác định đƣợc mức độ an tồn trong cơng tác
huy động vốn, tổ chức sử dụng vốn sao cho vừa đáp ứng đƣợc yêu cầu của
hoạt động sản xuất kinh doanh, vừa đảm bảo an tồn về mặt tài chính với chi
phí sử dụng vốn bình quân là thấp nhất.
b. Xét theo phạm vi huy động vốn
- Nguồn vốn bên trong: là nguồn vốn có thể huy động đƣợc từ hoạt động
của bản thân công ty, bao gồm lợi nhuận giữ lại, tiền trích khấu hao, các quỹ
dự phịng và các khoản thu khác.
Lợi nhuận giữ lại: trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, nếu
cơng ty hoạt động có hiệu quả thì cơng ty sẽ có những điều kiện thuận lợi để
tăng trƣởng nguồn vốn. Nguồn vốn tích lũy từ lợi nhuận không chia là bộ
phận đƣợc sử dụng để tái đầu tƣ, mở rộng sản xuất - kinh doanh của cơng ty.
Tiền trích khấu hao: khấu hao tài sản cố định là sự phân bổ một cách có
hệ thống giá trị phải thu hồi của tài sản cố định trong suốt thời gian sử dụng
hữu ích của tài sản cố định đó.
Các quỹ dự phịng: bản chất của các quỹ dự phịng đƣợc lập ra với mục
đích hạn chế những tốn thất do rủi ro mang lại. Các khoản dự phòng bao gồm:
Dự phòng giảm giá hàng tồn kho; dự phịng tổn thất các khoản đầu tƣ tài
chính; dự phịng nợ phải thu khó địi và dự phịng bảo hành sản phẩm hàng
hóa, cơng trình xây lắp.
- Nguồn vốn bên ngoài: là những nguồn vốn đƣợc huy động từ bên ngồi
cơng ty nhƣ vốn do phát hành cổ phiếu, trái phiếu, vay ngân hàng, tín dụng
thƣơng mại, thuê tài chính, thuê hoạt động hay vốn đƣợc cấp từ ngân sách
Nhà nƣớc…
Vốn phát hành cổ phiếu thƣờng: Cổ phiếu đƣợc phát hành bởi cơng ty cổ
phần, nó là phƣơng tiện để hình thành vốn chủ sở hữu ban đầu và huy động


14


tăng thêm vốn chủ sở hữu của công ty trong quá trình hoạt động.
Vốn phát hành cổ phiếu ƣu đãi: Cổ phiếu ƣu đãi là chứng chỉ xác nhận
quyền sở hữu trong cơng ty cổ phần, có những đặc điểm giống nhƣ cổ phần
thƣờng, ngồi ra nó cịn đƣợc hƣởng một số quyền lợi nhƣ ƣu tiên về cổ tức
và thanh tốn khi thanh lý cơng ty, và trong trƣờng hợp cơng ty gặp khó khăn
khơng trả đƣợc cổ tức thì các cổ đơng của cổ phiếu ƣu tiên có thể đƣợc quyền
bỏ phiếu.
Vay Ngân hàng: Vốn Ngân hàng là một trong những nguồn vốn phổ biến
nhất tài trợ cho các cơng ty bởi vì vốn chủ sỡ hữu khơng phải bao giờ cũng
đáp ứng đƣợc hết các nhu cầu phát sinh trong q trình hoạt động cơng ty.
Tín dụng thƣơng mại: Là quan hệ tín dụng giữa các cơng ty, đƣợc biểu hiện
dƣới hình thức mua bán chịu hàng hóa.Tín dụng thƣơng mại tài trợ thơng qua
việc bán trả chậm của nhà cung cấp để có vật tƣ hàng hóa phục vụ sản xuất kinh
doanh. Cơng cụ để thực hiện tín dụng thƣơng mại là kỳ phiếu và hối phiếu.
Phát hành trái phiếu: Trái phiếu công ty là chứng chỉ vay vốn do công ty
phát hành, thể hiện nghĩa vụ và sự cam kết của cơng ty thanh tốn số lợi tức
và tiền vay vào những thời điểm xác định cho trái chủ. Có 2 loại trái phiếu
cơng ty: trái phiếu thông thƣờng và trái phiếu chuyển đổi.
c. Xét theo đặc điểm luân chuyển của vốn
Theo cách phân loại này thì vốn của cơng ty bao gồm hai loại là vốn lƣu
động và vốn cố định.
- Vốn cố định: Vốn cố định của công ty là một bộ phận của vốn sản xuất
kinh doanh, là khoản đầu tƣ ứng trƣớc hình thành nên TSCĐ của cơng ty. Vì
vậy quy mơ vốn cố định nhiều hay ít sẽ quyết định đến quy mô của TSCĐ.
VCĐ ảnh hƣởng rất lớn đến trình độ, trang bị kỹ thuật vật chất và cơng nghệ,
năng lực sản xuất kinh doanh của công ty. Ngƣợc lại, những đặc điểm vận
động của TSCĐ trong quá trình sử dụng lại có ảnh hƣởng quyết định, chi phối



15

đặc điểm tuần hoàn và chu chuyển của VCĐ.
Vốn cố định tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh vì tài sản cố
định của cơng ty có thời gian luân chuyển dài. Tuỳ theo hình thái biểu hiện và
kết hợp tính chất đầu tƣ thì vốn cố định dƣới dạng tài sản cố định của công ty
đƣợc chia làm ba loại: tài sản cố định hữu hình, tài sản cố định vơ hình, tài sản
cố định tài chính.
Tài sản cố định vơ hình là những tài sản cố định khơng có hình thái vật
chất cụ thể, thể hiện một lƣợng giá trị đã đƣợc đầu tƣ có liên quan trực tiếp
đến nhiều chu kỳ kinh doanh của công ty nhƣ chi phí thành lập cơng ty, chi
phí về đất sử dụng, chi phí mua bằng sáng chế, phát minh hay nhãn hiệu
thƣơng mại, giá trị lợi thế thƣơng mại... tài sản cố định vơ hình cũng có thể
đƣợc hình thành do cơng ty đầu tƣ hay cho th dài hạn.
Tài sản cố định hữu hình là những tƣ liệu lao động chủ yếu đƣợc biểu
hiện bằng các hình thái vật chất cụ thể nhƣ nhà xƣởng, máy móc, thiết bị
phƣơng tiện vận tải, các vật kiến trúc..., những tài sản cố định hữu hình này
có thể là từng đơn vị tài sản có kết cấu độc lập hoặc là một hệ thống bao gồm
nhiều bộ phận tài sản liên kết với nhau để thực hiện một hay một số chức
năng nhất định trong quá trình sản xuất kinh doanh. Tài sản cố định hữu hình
có thể do cơng ty tự mua sắm, xây dựng hoặc cho thuê dài hạn.
Tài sản cố định tài chính là giá trị các khoản đầu tƣ tài chính dài hạn với
mục đích kiếm lời nhƣ đầu tƣ vốn vào liên doanh dài hạn, cho thuê tài sản cố
định dài hạn... Đây là những khoản vốn đầu tƣ có thời gian thu hồi dài (lớn
hơn một năm hay một chu kỳ kinh doanh).
Vốn cố định của cơng ty đóng vai trị quan trọng trong sản xuất kinh
doanh. Việc đầu tƣ đúng hƣớng tài sản cố định sẽ mang lại hiệu quả và năng
suất cao trong sản xuất kinh doanh giúp cho công ty cạnh tranh tốt hơn và
đứng vững trong cơ chế trị trƣờng.



16

- Vốn lưu động: Vốn lƣu động là những tài sản ngắn hạn và thƣờng
xuyên luân chuyển trong quá trình kinh doanh. Tài sản lƣu động bao gồm tiền
và các khoản tƣơng đƣơng tiền, các khoản đầu tƣ tài chính ngắn hạn, các KPT
ngắn hạn, HTK và các tài sản ngắn hạn khác. Vốn lƣu động trong các công ty
vận động liên tục qua các giai đoạn trong quá trình sản xuất, biểu hiện dƣới
nhiều hình thức khác nhau. Bắt đầu từ hình thái tiền tệ ban đầu. Sự vận động
liên tục từ giai đoạn này sang giai đoạn khác giữa lĩnh vực sản xuất và lĩnh
vực lƣu thông tạo nên sự luân chuyển của vốn lƣu động.
d. Xét theo thời gian huy động và sử dụng vốn
Theo cách phân loại này thì vốn của cơng ty bao gồm nguồn vốn thƣờng
xuyên và nguồn vốn tạm thời.
- Vốn thường xuyên: là nguồn vốn mà công ty đƣợc sử dụng thƣờng
xuyên, lâu dài vào hoạt động kinh doanh, có thời gian sử dụng trên một năm,
công ty sử dụng để tài trợ cho tồn bộ tài sản cố định của mình. Theo cách
phân loại này, nguồn vốn thƣờng xuyên tại một thời điểm bao gồm vốn chủ
sở hữu và các khoảng nợ vay trung và dài hạn. Khoảng nợ vay dài hạn đến
hạn trả không đƣợc xem là nguồn vốn thƣờng xuyên.
- Vốn tạm thời: là nguồn vốn mà công ty tạm thời sử dụng vào hoạt động
sản xuất kinh doanh trong một khoảng thời gian ngắn, thƣờng là một năm
hoặc một chu kì kinh doanh. Nguồn vốn này bao gồm: vay ngân hàng, tạm
ứng, ngƣời mua vừa trả tiền...
Việc phân loại theo cách này giúp công ty thấy đƣợc yếu tố thời gian về
vốn mà mình nắm giữ, từ đó lựa chọn nguồn tài trợ cho tài sản của mình một
cách thích hợp, tránh tình trạng sử dụng nguồn vốn tạm thời để tài trợ cho tài
sản cố định.
1.1.4. Vai trị của vốn
Vốn có vai trị rất quan trọng trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Vốn



×