Tải bản đầy đủ (.pdf) (105 trang)

Quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ từ ngân sách nhà nước tại tỉnh quảng nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (818.08 KB, 105 trang )

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

TRẦN ĐẶNG HẠNH DUNG

QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC TRONG LĨNH VỰC
KINH DOANH DU LỊCH TRÊN ĐỊA BÀN
TỈNH QUẢNG NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ

Đà Nẵng – Năm 2020


ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

TRẦN ĐẶNG HẠNH DUNG

QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC TRONG LĨNH VỰC
KINH DOANH DU LỊCH TRÊN ĐỊA BÀN
TỈNH QUẢNG NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
Mã số: 8.34.04.10

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. Trƣơng Sỹ Quý

Đà Nẵng – Năm 2020



LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan Luận văn này là cơng trình nghiên cứu của riêng tơi.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn này là trung thực và chưa từng
được ai cơng bố trong bất kỳ cơng trình nào.
Tác giả luận văn

TRẦN ĐẶNG HẠNH DUNG


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ........................................................................ 1
2. Mục tiêu nghiên cứu ............................................................................. 2
3. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu ............................................................ 2
4. Phƣơng pháp nghiên cứu ...................................................................... 2
5. Bố cục của luận văn .............................................................................. 3
6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu............................................................... 4
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC TRONG
LĨNH VỰC KINH DOANH DU LỊCH ......................................................... 8
1.1. DU LỊCH VÀ QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ KINH DOANH DU LỊCH . 8
1.1.1. Du lịch và hoạt động kinh doanh du lịch ........................................ 8
1.1.2. Đặc điểm của hoạt động kinh doanh du lịch ................................... 8
1.1.3. Khái niệm quản lý nhà nƣớc về kinh doanh du lịch ..................... 11
1.1.4. Vai trò của quản lý nhà nƣớc trong hoạt động kinh doanh du lịch
......................................................................................................................... 11
1.1.5. Các công cụ quản lý nhà nƣớc về kinh doanh du lịch .................. 15
1.2. NỘI DUNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC TRONG LĨNH VỰC KINH
DOANH DU LỊCH ......................................................................................... 15
1.2.1. Tổ chức thực hiện các chính sách, pháp luật chung và ban hành

các văn bản quy phạm pháp luật, chính sách quản lý du lịch của địa phƣơng 15
1.2.2. Xây dựng và thực hiện quy hoạch, kế hoạch phát triển du lịch .... 17
1.2.3. Tổ chức bộ máy quản lý nhà nƣớc về du lịch ............................... 18
1.2.4. Tổ chức, quản lý hoạt động đào tạo, bồi dƣỡng nguồn nhân lực . 19
1.2.5. Tổ chức hoạt động xúc tiến du lịch ............................................... 20
1.2.6. Công tác kiểm tra, thanh tra và xử lý vi phạm trong kinh doanh du
lịch ................................................................................................................... 21


1.3. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG TỚI QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC TRONG
LĨNH VỰC KINH DOANH DU LỊCH .......................................................... 23
1.3.1. Nhân tố về điều kiện tự nhiên và tài nguyên du lịch .................... 23
1.3.2. Nhân tố về kinh tế - xã hội ............................................................ 24
1.3.3. Sự phát triển hiện tại của du lịch .................................................. 25
1.3.4. Nhân tố thuộc về cơ quan quản lý nhà nƣớc trong lĩnh vực kinh
doanh du lịch ................................................................................................... 25
1.4. KINH NGHIỆM QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC TRONG LĨNH VỰC KINH
DOANH DU LỊCH CỦA MỘT SỐ ĐỊA PHƢƠNG...................................... 26
1.4.1. Kinh nghiệm QLNN về kinh doanh du lịch của tỉnh Khánh Hòa 26
1.4.2. Kinh nghiệm QLNN về kinh doanh du lịch của tỉnh Tây Ninh ... 27
1.4.3. Kinh nghiệm QLNN về kinh doanh du lịch của tỉnh Bình Dƣơng
......................................................................................................................... 29
1.4.4. Những bài học kinh nghiệm rút ra cho tỉnh Quảng Nam ............. 31
CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC
TRONG LĨNH VỰC KINH DOANH DU LỊCH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
QUẢNG NAM ............................................................................................... 33
2.1. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, TÀI NGUYÊN DU LỊCH VÀ TÌNH HÌNH
KINH TẾ XÃ HỘI CỦA TỈNH QUẢNG NAM ............................................ 33
2.1.1. Điều kiện tự nhiên và tài nguyên du lịch của tỉnh Quảng Nam .... 33
2.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội của tỉnh Quảng Nam ........................... 35

2.2. THỰC TRẠNG KINH DOANH DU LỊCH TỈNH QUẢNG NAM ........ 37
2.2.1. Tình hình phát triển nguồn khách du lịch Quảng Nam trong thời
gian qua ........................................................................................................... 37
2.2.2. Tình hình phát triển của các doanh nghiệp du lịch ....................... 41
2.2.3. Tình hình phát triển các tuyến điểm, loại hình và SPDL Quảng
Nam thời gian qua ........................................................................................... 41


2.2.4. Tình hình đầu tƣ xây dựng cơ sở hạ tầng phục vụ du lịch ............ 43
2.2.5. Tình hình nguồn nhân lực du lịch ................................................. 45
2.3. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ KINH
DOANH DU LỊCH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NAM........................ 47
2.3.1. Thực trạng ban hành và tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm
pháp luật và chính sách phát triển du lịch ....................................................... 47
2.3.2. Thực trạng công tác xây dựng và thực hiện quy hoạch, kế hoạch
phát triển du lịch .............................................................................................. 51
2.3.3. Thực trạng bộ máy quản lý nhà nƣớc về du lịch .......................... 55
2.3.4. Thực trạng đào tạo, bồi dƣỡng nguồn nhân lực ............................ 58
2.3.5. Thực trạng hoạt động xúc tiến du lịch cho địa phƣơng ................ 61
2.3.6. Thực trạng công tác thanh tra, kiểm tra, kiểm soát các hoạt động
trong lĩnh vực kinh doanh du lịch ................................................................... 68
2.4. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC
TRONG LĨNH VỰC KINH DOANH DU LỊCH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
QUẢNG NAM ................................................................................................ 72
2.4.1. Ƣu điểm......................................................................................... 72
2.4.2. Hạn chế.......................................................................................... 73
2.4.3. Nguyên nhân của những hạn chế .................................................. 73
CHƢƠNG 3. CÁC GIẢI PHÁP HỒN THIỆN CƠNG TÁC QUẢN LÝ
NHÀ NƢỚC TRONG LĨNH VỰC KINH DOANH DU LỊCH TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH QUẢNG NAM ........................................................................... 75

3.1. CÁC CĂN CỨ ĐỂ HỒN THIỆN CƠNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ
NƢỚC VỀ KINH DOANH DU LỊCH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG
NAM................................................................................................................ 75
3.1.1. Định hƣớng phát triển du lịch tỉnh Quảng Nam ........................... 75
3.1.2. Mục tiêu phát triển du lịch tỉnh Quảng Nam ................................ 76


3.2. CÁC GIẢI PHÁP HỒN THIỆN CƠNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC
VỀ KINH DOANH DU LỊCH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NAM ...... 77
3.2.1. Hoàn thiện việc xây dựng và ban hành các chủ trƣơng, chính sách
trong lĩnh vực phát triển du lịch ...................................................................... 77
3.2.2. Tổ chức quy hoạch và quản lý thực hiện quy hoạch về du lịch .... 80
3.2.3. Củng cố, tổ chức bộ máy, xây dựng bộ máy QLNN về du lịch ... 82
3.2.4. Tạo lập sự gắn kết liên ngành, liên vùng, hợp tác quốc tê, thực
hiện hoạt động xúc tiến du lịch cho địa phƣơng ............................................. 85
3.2.5. Tăng cƣờng công tác đào tạo, bồi dƣỡng phát triển nguồn nhân lực
......................................................................................................................... 87
3.2.6. Tăng cƣờng công tác thanh tra, kiểm tra đối với hoạt động kinh
doanh du lịch trên địa bàn ............................................................................... 89
KẾT LUẬN .................................................................................................... 92
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt

Nghĩa đầy đủ

1


UBND

Ủy ban nhân dân

2

QLNN

Quản lý nhà nƣớc

3

TP

Thành phố

4

CSHT

Cơ sở hạ tầng

5

ANTT, ATXH

An ninh trật tự, An tồn xã hội

6


CNH, HĐH

Cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa

7

CSVC-KT

Cơ sở vật chất - kỹ thuật

8

HĐDL

Hoạt động du lịch

9

KCHT

Kết cấu hạ tầng

11

VH,TT&DL

Văn hóa, Thể thao và Du lịch

12


DNDL

Doanh nghiệp du lịch

13

TNDL

Tài nguyên du lịch

14

SPDL

SPDL

15

KDL

Khu du lịch

STT


DANH MỤC CÁC BẢNG
Số hiệu

Tên bảng


bảng
2.1

2.2

2.3

2.4

2.5

2.6
2.7
2.8

2.9

Số lƣợt khách du lịch đến tỉnh Quảng Nam giai đoạn
2013 – 2019
Lƣợt khách du lịch (chia theo thị trƣờng) đến tỉnh
Quảng Nam giai đoạn 2013 – 2019
Doanh thu ngành du lịch tỉnh Quảng Nam giai đoạn
2013 – 2019
Vốn đầu tƣ cấp thiết hạ tầng du lịch trên địa bàn tỉnh
Quảng Nam giai đoạn 2016-2020
Số lƣợng nguồn nhân lực du lịch tỉnh Quảng Nam giai
đoạn 2013-2019
Thống kê trình độ học vấn nguồn nhân lực du lịch tỉnh
Quảng Nam
Bảng thông tin về lựa chọn các kênh truyền thông

Danh mục các dự án đầu tƣ liên quan đến du lịch từ
năm 2013 đến nay
Số lƣợt thanh tra trong lĩnh vực kinh doanh du lịch tỉnh
Quảng Nam giai đoạn 2015-2019

Trang
37

38

40

45

46

47
62
64

70


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Hiện nay, ngành du lịch Việt Nam đã có những thành tựu đáng kể góp
phần vào sự phát triển kinh tế - xã hội (KT-XH) của nƣớc ta và đang ngày
càng khẳng định vị trí, vai trị của mình đối với nền kinh tế quốc dân và trong

tiến trình tồn cầu hóa. Tuy nhiên, trong bối cảnh hiện nay, khi quá trình mở
cửa, trao đổi và hội nhập vào thị trƣờng quốc tế đang ngày càng đƣợc rộng
mở, ngành du lịch cũng đứng trƣớc những cơ hội và thách thức to lớn, đòi hỏi
phải có sự đổi mới, nâng cao và cải thiện công tác quản lý nhà nƣớc (QLNN)
đối với ngành nghề du lịch để ngành này trở thành ngành kinh tế “mũi nhọn”
thực sự.
Tỉnh Quảng Nam nằm ở khu vực miền trung Việt Nam, phía Nam cách
TP Hồ Chí Minh 865 km, phía Bắc cách Hà Nội 860 km và cách thành phố
Đà Nẵng 60km. Là giao điểm kiến tạo địa lý, địa chất giữa hai vùng, là nơi
khí hậu của hai miền Bắc – Nam giao thoa. Với những ƣu thế về bề dày lịch
sử cùng địa hình da dạng với đồng bằng trung du, ven biển, núi, đồi, các danh
thắng, văn hóa lịch sử, bản sắc dân tộc địa phƣơng,... Quảng Nam có một tiềm
năng du lịch rất lớn. Do đó, du lịch tỉnh Quảng Nam đã phát triển, đóng góp
vào sự phát triển KT-XH của tỉnh nói riêng và ngành du lịch Việt Nam nói
chung. Tuy nhiên, tỉnh khai thác chƣa đƣợc hết tiềm năng và phát huy ƣu thế
của mình, ngành du lịch hiện tại cịn bộc lộ những hạn chế nhất định. Điều
này đặt ra cho tỉnh nhiệm vụ quan trọng là phải hoàn thiện và nâng cao hơn
nữa về công tác quản lý nhà nƣớc trong lĩnh vực kinh doanh du lịch.. Để từ
đó, xây dựng định hƣớng để ngành du lịch phát triển theo mọi mặt, nâng cao
nền kinh tế toàn tỉnh và đem lại thu nhập cho cộng đồng và ngân sách cho
tỉnh. Xuất phát từ những thực tại nêu trên, tác giả chọn đề tài: “Quản lý nhà
nƣớc trong lĩnh vực kinh doanh du lịch trên địa bàn tỉnh Quảng Nam” để làm


2

luận văn tốt nghiệp của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Mục tiêu tổng quát: Trình bày thực trạng và đánh giá công tác QLNN
trong lĩnh vực kinh doanh du lịch trên địa bàn tỉnh Quảng Nam, từ đó đề xuất

các giải pháp chính sách nhằm nâng cao hiệu quả cơng tác này.
- Mục tiêu cụ thể:
+ Khái quát đƣợc lý luận về QLNN trong kinh doanh du lịch.
+ Đánh giá đƣợc thực trạng liên quan về QLNN trong lĩnh vực kinh
doanh du lịch trên địa bàn tỉnh Quảng Nam.
+ Kiến nghị đƣợc các giải pháp hoàn thiện QLNN trong lĩnh vực kinh
doanh du lịch trên địa bàn tỉnh Quảng Nam.
3. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu
a. Đối tượng nghiên cứu:
Đối tƣợng nghiên cứu của đề tài là những quan hệ giữa nhà nƣớc và
doanh nghiệp du lịch cùng các bên hữu quan trong hoạt động QLNN trong
kinh doanh du lịch.
b. Phạm vi nghiên cứu:
- Về nội dung: Đề tài nghiên cứu vấn đề công tác QLNN trong lĩnh vực
kinh doanh du lịch trên địa bàn tỉnh Quảng Nam.
- Về mặt không gian: Các hoạt động quản lý nhà nƣớc về kinh doanh du
lịch trên địa bàn tỉnh Quảng Nam
- Thời gian: Nghiên cứu thực trạng công tác quản lý nhà nƣớc về lĩnh
vực kinh doanh lịch tại tỉnh Quảng Nam từ năm 2015 đến nay; phƣơng
hƣớng, giải pháp quản lý và phát triển du lịch Quảng Nam đến 2025 và định
hƣớng đến năm 2030.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
Để thực hiện mục tiêu nghiên cứu các đối tƣợng đã nêu, đề tài sử dụng


3

các phƣơng pháp nghiên cứu sau:
- Phƣơng pháp thu thập dữ liệu: Nghiên cứu chủ yếu sử dụng phƣơng
pháp thu thập số liệu thứ cấp: Các dữ liệu thứ cấp tác giả tổng hợp từ các

nguồn nhƣ sách, giáo trình liên quan đến QLNN về kinh doanh du lịch; các văn
bản, báo cáo đƣợc công bố trên các phƣơng tiện truyền thông của các đơn vị,
Sở ban ngành, UBND Tỉnh liên quan đến QLNN về kinh doanh du lịch; các tài
liệu nghiên cứu có trƣớc của các nhà khoa học đã cơng bố; hệ thống các chính
sách pháp luật của Nhà nƣớc, các sở ban ngành về kinh doanh du lịch.
- Phƣơng pháp xử lý số liệu:
+ Phƣơng pháp đối chiếu - so sánh: Từ những dữ liệu thu thập đƣợc, tác
giả tiến hành đối chiếu theo hai tuyến: tuyến thời gian và tuyến khơng gian, từ
đó rút ra so sánh về nội dung có liên quan đến luận văn.
+ Phƣơng pháp tổng hợp và phân tích tài liệu: “Từ các nguồn tài liệu thứ
cấp, tác giả tiến hành tổng hợp các nguồn thông tin làm cơ sở cho nghiên cứu
bao gồm thực trạng triển khai công tác QLNN trong lĩnh vực kinh doanh du
lịch trên địa bàn tỉnh Quảng Nam nhằm phân tích và rút ra các thành cơng và
nguyên nhân của các hạn chế.”
Số liệu đƣợc sử dụng trong nghiên cứu chủ yếu từ nguồn dữ liệu thứ
cấp. Tác giả thu thập thông tin về công tác QLNN trong lĩnh vực kinh doanh
du lịch trong khoảng thời gian 5 năm gần đây. Nguồn tài liệu bao gồm: Các
văn bản quy phạm pháp luật, văn bản dƣới luật về quy định VSATLĐ, các tài
liệu là cơng trình khoa học đã đƣợc công bố, các báo cáo tổng kết về kinh
doanh du lịch của các DN, của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tỉnh Quảng
Nam.
5. Bố cục của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục, tài liệu tham khảo đề tài đƣợc
chia làm các chƣơng nhƣ sau:


4

Chương 1: Cơ sở lý luận về QLNN trong lĩnh vực kinh doanh du lịch.
Chương 2: Thực trạng công tác QLNN trong lĩnh vực kinh doanh du lịch

trên địa bàn tỉnh Quảng Nam.
Chương 3: Các giải pháp hồn thiện cơng tác QLNN trong lĩnh vực kinh
doanh du lịch trên địa bàn tỉnh Quảng Nam.
6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu
Để thực hiện đề tài luận án này, tác giả đã nghiên cứu một số nội dung
về QLNN về kinh tế nói chung, quản lý và kinh doanh du lịch, các tài liệu có
liên quan đến HĐDL của các tác giả đã nghiên cứu về vấn đề này. Những tài
liệu chủ yếu mà tác giả đã nghiên cứu đó là:
- Phan Huy Đƣờng (2015), “Giáo trình QLNN về kinh tế”, NXB ĐHQG
Hà Nội [1]. Trên cơ sở đúc kết lý luận và thực tiễn QLNN trong nền kinh tế
thị trƣờng hiện đại và trong quá trình đổi mới nền kinh tế thị trƣờng theo định
hƣớng XHCN ở Việt Nam. Giáo trình đã khái quát hóa các khái niệm, phạm
trù, các yếu tố, bộ phận cấu thành, các chức năng, nguyên tắc, phƣơng pháp,
tổ chức bộ máy thông tin và quyết định quản lý, cán bộ, công chức QLNN về
kinh tế. Xác định đƣợc sự cần thiết khách quan cần phải tiến hành đổi mới
QLNN ở nƣớc ta trong giai đoạn hiện nay. Nêu lên những nội dung cần phải
đổi mới. Trong đó, đặc biệt trong việc đổi mới bộ máy quản lý ở Việt Nam trở
nên tinh gọn, hiệu quả, hƣớng đến sự phục vụ hơn là quản lý đơn thuần về
mặt hành chính.
- Bùi Quang Bình (2012),” Giáo trình Kinh tế Phát triển” của NXB
Thông tin và truyền thông [2]. Nghiên cứu các kiến thức cơ bản về cơ sở lý
luận xung quanh các lý thuyết tăng trƣởng cho nền kinh tế, nguồn lực đầu tƣ,
mơ hình cũng nhƣ chính sách phát triển kinh tế của quốc gia hay của từng địa
phƣơng; chỉ ra cách thức phân bổ nguồn lực, cách thức sử dụng và phát triển
các nguồn lực hợp lý để tăng trƣởng kinh tế một cách bền vững; cách thức


5

xóa đói giảm nghèo, giải quyết an sinh xã hội, giáo dục y tế. Trong đó, tác giả

đã nêu lý luận, đặc điểm, vai trò nguồn lực của từng lĩnh vực trong kinh tế.
Từ đó, nêu lên cách thức, phƣơng pháp sử dụng các nguồn lực trong từng lĩnh
vực này để phát triển kinh tế chung cho đất nƣớc. Trên cơ sở đó, đƣa ra các
chính sách quy hoạch đặc trƣng của từng lĩnh vực nhằm thúc đẩy phát triển
mạnh KT-XH.
- Nguyễn Minh Đức, (2007), “Quản lý nhà nước đối với hoạt động
thương mại, du lịch tỉnh Sơn La trong q trình cơng nghiệp hóa, hiện đại
hóa”, luận án Tiến sĩ Kinh tế, Học viện Chính trị quốc gia Hà Nội [3]. Tác giả
đánh giá thực trạng và phân tích QLNN về hoạt động du lịch, thƣơng mại,
tỉnh Sơn La trƣớc yêu cầu đẩy nhanh CNH, HĐH. Qua đó đề xuất các giải
pháp, phƣơng hƣớng, chiến lƣợc phù hợp có tính khả thi đối với QLNN về du
lịch, thƣơng mại của Sơn La từ năm 2007 đến năm 2020.
- Huỳnh Vĩnh Lạc (2015), “Khai thác tiềm năng du lịch đảo Phú Quốc,
tỉnh Kiên Giang”, Luận văn Thạc sỹ Kinh tế chính trị, Học viện Chính trị
quốc gia Hà Nội [4]. Luận văn nêu rõ thực trạng khai thác tiềm năng du lịch,
phát triển các loại hình du lịch, điểm du lịch đã đóng góp tích cực vào sự tăng
trƣởng kinh tế địa phƣơng, góp phần giải quyết cơng ăn việc làm tại địa
phƣơng, thúc đẩy các ngành kinh tế phát triển, làm chuyển dịch cơ cấu KTXH huyện đảo theo hƣớng tích cực, có xu hƣớng trở thành ngành kinh tế dẫn
đầu của huyện Phú Quốc nói riêng và tỉnh Kiên Giang nói chung.
- Trịnh Đăng Thanh (2014), “Quản lý nhà nước bằng pháp luật đối với
hoạt động du lịch ở Việt Nam hiện nay”, Luận án Tiến sỹ Luật học, Học viện
Chính trị quốc gia Hà Nội [5]. Tác giả trình bày sự cần thiết phải quản lý
HĐDL thơng qua phƣơng pháp luận. Thực trạng công tác quản lý HĐDL của
nhà nƣớc ở Việt Nam bằng pháp luật, trên cơ sở đó đề ra các giải pháp hồn
thiện cơng tác QLNN trong thời gian tới.


6

- Trần Xuân Ảnh (2007), “Giải pháp tăng cường quản lý nhà nước về

thị trường du lịch”, Tạp chí QLNN, số 132 [6]. Bài viết nêu rõ vai trò quan
trọng trong sự kết hợp công tác QLNN về du lịch và cơ chế thị trƣờng với sự
điều chỉnh của Nhà nƣớc là điều kiện cần và đủ cho du lịch phát triển bền
vững.
- Vũ Khoan, (2015), “Đưa du lịch trở thành ngành kinh tế mũi nhọn vào
năm 2020”, Tạp chí Du lịch, số 11 [7]. Bài viết nêu rõ sự quan trọng của du
lịch cho kinh tế đất nƣớc. Từ đó nêu lên cần có quyết tâm cao và sự vào cuộc
mạnh mẽ của cả hệ thống chính trị, sự phối hợp đồng bộ, chặt chẽ, và tinh
thần dám nghĩ, dám chịu trách nhiệm,dám làm, của các Bộ, ngành, địa
phƣơng; sự năng động, sáng tạo của các doanh nghiệp, nhà đầu tƣ, cộng đồng
và nhân dân để đƣa HĐDL thành ngành kinh tế đầu tàu cho đất nƣớc.
- Trịnh Đăng Thanh, (2017), “Một số suy nghĩ về công tác quản lý nhà
nước đối với ngành du lịch”, Tạp chí Quản lý nhà nƣớc, số 98 [8]. Trong bài
viết tác giả đƣa ra những tác động ngành du lịch mang lại cho nền kinh tế:
đóng góp vào GDP, chuyển dịch cơ cấu KT-XH, phát triển KCHT, CSVCKT...Đồng thời nêu rõ vai trị và tầm quan trọng của cơng tác quản lý nhà
nƣớc ảnh hƣởng đến tƣơng lai của ngành du lịch. Từ đó đề ra một số giải
pháp hiệu quả đẩy mạnh công tác này: nâng cao nhận thức xã hội về du lịch,
tăng cƣờng nguồn vốn đầu tƣ cho phát triển du lịch, tạo điều kiện thuận lợi
đảm bảo an ninh, an toàn để phát triển du lịch và thu hút du khách, đào tạo và
phát triển nguồn nhân lực du lịch...
- Nguyễn Thăng Long (2013), “Tăng cường quản lý nhà nước đối với
ngành du lịch ở tỉnh Quảng Nam trong giai đoạn hiện nay”, Luận văn Thạc
sỹ Quản lý cơng, Học viện Hành chính Quốc gia [9]. Luận văn đã trình bày
một số cơ sở lý luận bằng cách cụ thể hoá về QLNN trong hoạt động du lịch
và doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ du lịch; nghiên cựu tình trạng hoạt động


7

thực tế của QLNN với các doanh nghiệp du lịch trên địa bàn Quảng Nam hiện

nay dƣới các góc độ: tổ chức bộ máy QLNN, tổ chức các doanh nghiệp du
lịch, thực trạng hoạt động QLNN với doanh nghiệp tại Quảng Nam. Trên cơ
sở đó trình bày đánh giá về thuận lợi, khó khăn, thời cơ, thách thức và các giải
pháp về chính sách, cũng nhƣ các kiến nghị đối với các cấp có thẩm quyền từ
Trung ƣơng đến địa phƣơng của Tỉnh Quảng Nam.
- Nguyễn Thị Huy Hoàng (2016), “Quản lý nhà nước về du lịch ở tỉnh
Tây Ninh”, Luận văn Thạc sỹ Quản lý công, Học viện Hành chính Quốc gia
[10]. Luận văn hệ thống hóa những vấn đề cơ bản về du lịch và QLNN đối
với du lịch. Trong đó nhấn mạnh vai trị quan trọng của du lịch trong phát
triển kinh tế - xã hội. Du lịch đƣợc Đảng và Nhà nƣớc ta chỉ đạo sâu sát,
định hƣớng phát triển nhằm đáp ứng góp phần xây dựng nền kinh tế Việt
Nam. Trên cơ sở những bài học kinh nghiệm của các quốc gia trong khu vực
và quản lý nhà nƣớc về du lịch tại các tỉnh trên cả nƣớc, luận văn đã vận dụng
để đƣa ra những giải pháp khả thi.
- Trần Thị Nẵng (2019), “Quản lý nhà nước về du lịch ở tỉnh Quảng
Nam”, Luận văn Thạc sỹ Quản lý kinh tế, Học viện KHXH [11]. Luận văn
nêu rõ những thay đổi lớn về chủ trƣơng và chính sách trong cơng tác quản lý
nhà nƣớc về du lịch trên địa bàn tỉnh Quảng Nam cho thấy nỗ lực mạnh mẽ
của các cấp chính quyền địa phƣơng trong việc phát triển du lịch đem lại
nhiều kết quả đáng kể, khẳng định tiềm năng du lịch của tỉnh đang mở ra
nhiều cơ hội lớn. Trong thực tế, kết quả nghiên cứu của Luận án cho thấy việc
quản lý di sản và phát triển du lịch ở một số khu vực lý tƣởng nhƣ Hội An,
Mỹ Sơn, Làng Bích họa Tam Thanh, Quần thể tƣợng đài Mẹ Thứ… là cơ sở
gợi ý kiến tạo một mơ hình quản lý phù hợp và hiệu quả với thực tế hơn.


8

CHƢƠNG 1


CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC TRONG LĨNH
VỰC KINH DOANH DU LỊCH
1.1. DU LỊCH VÀ QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ KINH DOANH DU LỊCH
1.1.1. Du lịch và hoạt động kinh doanh du lịch
a. Khái niệm du lịch
“Du lịch là các hoạt động có liên quan đến chuyến đi của con người

ngoài nơi cư trú thường xuyên trong thời gian không quá 01 năm liên tục
nhằm đáp ứng nhu cầu tham quan, nghỉ dưỡng, giải trí, tìm hiểu, khám phá
tài nguyên du lịch hoặc kết hợp với mục đích hợp pháp khác” [12].
b. Khái niệm hoạt động du lịch
“Hoạt động du lịch là hoạt động của khách du lịch, tổ chức, cá nhân

kinh doanh du lịch và cơ quan, tổ chức, cá nhân, cộng đồng dân cư có liên
quan đến du lịch” [12].
c. Khái niệm hoạt động kinh doanh du lịch
“Kinh doanh du lịch là quá trình tổ chức sản xuất, lưu thơng, mua, bán
hàng hóa du lịch trên thị trường, là việc thực hiện liên tục một, một số hoặc
tất cả các công đoạn của quá trình hoạt động du lịch hoặc thực hiện dịch vụ
du lịch trên thị trường nhằm mục đích sinh lợi.” [12].
1.1.2. Đặc điểm của hoạt động kinh doanh du lịch
Trong sự so sánh với các ngành sản xuất vật chất và dịch vụ khác, hoạt
động kinh doanh du lịch có những đặc điểm nổi trội sau:
- Hoạt động kinh doanh du lịch là hoạt động của ngành kinh doanh
dịch vụ, có tính liên ngành, liên vùng: Ngày nay, nền sản xuất xã hội cùng với
khoa học - kỹ thuật và công nghệ phát triển với tốc độ cao đã thúc đẩy mạnh
mẽ q trình phân cơng lao động xã hội, làm gia tăng nhu cầu phục vụ sản
xuất cũng nhƣ cuộc sống văn minh của con ngƣời. Từ đó, hoạt động du lịch



9

trở thành một ngành kinh tế độc lập. Du lịch là một ngành kinh tế dịch vụ, có
tính liên ngành, liên vùng trong hoạt động du lịch thể hiện để phát triển bền
vững ngành du lịch, ta phải đặt trong mối quan hệ với các ngành kinh tế khác
nhƣ ngành giao thơng vận tải, tài chính, bƣu điện, ngành kinh doanh, công tác
liên kết hợp tác giữa các địa phƣơng trong xây dựng sản phẩm liên vùng và
xúc tiến quảng bá.
- Hoạt động kinh doanh du lịch nhằm thỏa mãn nhu cầu vật chất và tinh
thần cho khách du lịch trong thời gian đi du lịch: Dịch vụ du lịch và các
ngành dịch vụ khác nhau ở chỗ dịch vụ du lịch chỉ thỏa mãn nhu cầu cho
khách du lịch chứ không thỏa mãn nhu cầu cho tất cả mọi ngƣời dân. Dịch vụ
du lịch là nhằm thỏa mãn những nhu cầu hàng hóa đặc thù của du khách trong
thời gian họ lƣu trú bên ngoài nơi ở thƣờngxuyên của họ về nghỉ ngơi, đi lại,
ăn, ở, vui chơi giải trí, tham quan, thơng tin về văn hóa, lịch sử, phong tục, tập
quán và các nhu cầu thiết yếu khác. Thực tế hiện nay cho thấy, ở nhiều nƣớc
trên thế giới, khi thu nhập của ngƣời dân tăng lên, ăn, mặc đầy đủ, tiền bạc
dơi dƣ thì du lịch trở thành khơng thể thiếu, là một hình thức nghỉ dƣỡng của
con ngƣời.
- Việc tiêu dùng và cung ứng dịch vụ du lịch xảy ra trong cùng một thời
gian và không gian: Trong du lịch, ngƣời cung ứng không phải vận chuyển
dịch vụ và hàng hóa đến cho khách hàng, mà ngƣợc lại, tự khách du lịch phải
đi đến nơi có dịch vụ, hàng hóa. Chính vì vậy, vai trị của việc thông tin, xúc
tiến quảng bá du lịch là hết sức quan trọng, đồng thời việc quản lý thị trƣờng
du lịch cũng cần có những đặc thù riêng.
- Hoạt động kinh doanh du lịch mang lại lợi ích thiết thực về chính trị,
kinh tế, xã hội cho địa phƣơng làm du lịch và ngƣời làm du lịch: Hiện nay, ở
nhiều nƣớc trên thế giới du lịch không những đem lại lợi ích thiết thực về
kinh tế mà cịn mang lại cả lợi ích về chính trị, văn hóa, xã hội... Tuy nhiên,



10

lợi ích kinh tế vẫn là sự chi phối mạnh nhất đối với ngành du lịch. Vì vậy, ở
nhiều nƣớc đã đƣa ngành du lịch phát triển với tốc độ cao và trở thành ngành
kinh tế mũi nhọn trong nền kinh tế quốc dân, mang lại nguồn thu nhập lớn
trong tổng sản phẩm xã hội. Do đó, dịch vụ du lịch ngoài việc thỏa mãn các
nhu cầu ngày càng cao của khách du lịch còn phải đảm bảo mang lại lợi ích
kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội cho quốc gia làm du lịch và cá nhân, tổ chức
tham gia hoạt động du lịch.
- Là hoạt động kinh doanh cung cấp một hệ thống đa dạng các sản phẩm
thỏa mãn những nhu cầu rất khác nhau của du khách : “Dịch vụ du lịch là
nhằm thỏa mãn tất cả những nhu cầu của khách hàng trong thời gian họ lưu
trú bên ngoài nơi ở thường xuyên của họ về nghỉ ngơi, đi lại, ăn, ở, vui chơi
giải trí, tham quan, thơng tin về văn hóa, lịch sử, phong tục, tập quán và các
nhu cầu thiết yếu khác” [9]. Chính vì vậy để đảm bảo cho ngành kinh tế du
lịch phát triển ổn định và bền vững, phát huy tối đa những mặt tích cực và hạn
chế những mặt tiêu cực thì khơng thể thiếu cơng tác QLNN, nhằm bảo đảm sự
cân đối, phối hợp nhịp nhàng giữa các doanh nghiệp lƣu trú, ăn uống, vận
chuyển, tham quan giải trí, mua sắm tại điểm đến[9].
- Hoạt động kinh doanh du lịch gắn liền với yếu tố tài nguyên du lịch:
Nhiều hoạt động kinh doanh du lịch gắn liền với tài nguyên địa phƣơng nhƣ
điều kiện tự nhiên, các di tích văn hóa, …gắn liền với mỗi địa phƣơng. Đặc
điểm này nên nhiều SPDL là khơng thể di chuyển. Hay nói một cách khác,
chúng ta không thể đƣa SPDL đến tay ngƣời tiêu dùng mà chỉ có thể đƣa
khách hàng đến nơi có SPDL để giúp họ thoả mãn nhu cầu thơng qua việc
tiêu dùng sản phẩm.
Khác với tài ngun khống sản hay các nguồn lực khác, tài nguyên du
lịch là loại nguồn lực không khan hiếm, việc sử dụng tài ngun du lịch của
doanh nghiệp này khơng hoặc ít ảnh hƣởng đến việc sử dụng tài nguyên của



11

doanh nghiệp du lịch khác. Vì vậy, giá cả của sử dụng tài nguyên không theo
quan hệ cung cầu mà hoặc miễn phí (tài nguyên khí hậu, tài nguyên thắng
cảnh, biển,..) hoặc chỉ thu để duy trì và bảo vệ tài ngun (viện bảo tàng, di
tích,..). Do đó, các doanh nghiệp có xu hƣớng tận dụng tài nguyên du lịch gây
nên sự hủy hoại tài nguyên.
1.1.3. Khái niệm quản lý nhà nƣớc về kinh doanh du lịch
“Quản lý Nhà nước về kinh tế là sự tác động có tổ chức và bằng pháp
quyền của Nhà nước lên nền kinh tế quốc dân nhằm sử dụng có hiệu quả nhất
các nguồn lực kinh tế trong và ngoài nước, các cơ hội có thể có, để đạt được
các mục tiêu phát triển kinh tế đất nước đặt ra trong điều kiện hội nhập và
mở rộng giao lưu quốc tế”.[5]
“Quản lý Nhà nước về kinh doanh du lịch là sự tác động có tổ chức và
điều chỉnh bằng quyền lực pháp luật của nhà nước đối với các quá trình và
hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp du lịch và các yếu tố ảnh hưởng
đến hoạt động kinh doanh du lịch nhằm duy trì và phát triển hệ thống doanh
nghiệp du lịch nhằm đạt được các hiệu quả kinh tế xã hội do nhà nước đặt
ra”.[5]
1.1.4. Vai trò của quản lý nhà nƣớc trong hoạt động kinh doanh du
lịch
Trong nền kinh tế thị trƣờng, doanh nghiệp hoạt động nhằm mục đích
tìm kiếm lợi nhuận. Tuy nhiên, trong quá trình kinh doanh, doanh nghiệp tạo
ra sản phẩm, mang lại sự giàu có cho xã hội, tạo việc làm, thực hiện nghĩa vụ
ngân sách. Dù vậy, vì mục đích kinh doanh của mình, doanh nghiệp sẽ có
những mâu thuẫn về lợi ích với khách hàng, ngƣời lao động, cộng đồng và
với nhà nƣớc.
Tính hai mặt này đòi hỏi hoạt động quản lý nhà nƣớc trong hoạt động

kinh doanh một mặt phải hỗ trợ doanh nghiệp, tạo môi trƣờng cho doanh


12

nghiệp hình thành và phát triển thuận lợi, mặt khác phải xây dựng khuôn khổ
pháp luật để ràng buộc doanh nghiệp, bảo vệ quyền lợi chính đáng của các
bên hữu quan.
Quản lý nhà nƣớc trong kinh doanh du lịch cũng phải đảm bảo hai vai
trò trên. Tuy nhiên, do những đặc thù của du lịch, ở hoạt động này cũng có
những nét khác biệt nhất định.
a. Vai trị quản lý nhà nước trong việc bảo đảm các doanh nghiệp du
lịch hoạt động trong khuôn khổ pháp luật, bảo vệ lợi ích của các bên hữu
quan
Trên khía cạnh này, ngoài việc yêu cầu các doanh nghiệp phải thực hiện
đầy đủ các nghĩa vụ ngân sách với nhà nƣớc, với ngƣời lao động, doanh
nghiệp còn đƣợc quản lý để đảm bảo lợi ích của khách hàng và cộng đồng với
những khác biệt nhất định.
 Vai trò quản lý chất lượng dịch vụ du lịch
Do du lịch là ngành dịch vụ, sản phẩm có tính phi vật thể, nên ngƣời
mua khơng thể thử sản phẩm và không thể đổi, trả sản phẩm đƣợc. Khơng
những thế, ngƣời mua cịn buộc phải trả tiền trƣớc khi tiêu dùng (ngành lữ
hành) hoặc chấp nhận giá trƣớc khi tiêu dùng, tức là trƣớc khi biết đƣợc chất
lƣợng thực sự của sản phẩm (ngành lƣu trú, ngành ăn uống, vận
chuyển,…)[12]
Do đó, đối với ngành khách sạn, để bảo vệ ngƣời tiêu dùng, nhà nƣớc
thực hiện việc xếp hạng khách sạn để cung cấp thông tin cho ngƣời tiêu dùng
về chất lƣợng khách sạn trƣớc khi tiêu dùng. Các doanh nghiệp khách sạn
phải đăng ký mức chất lƣợng, nhà nƣớc sẽ chứng nhận và kiểm sốt việc giữ
gìn chuẩn chất lƣợng đăng ký của khách sạn.

Đối với ngành ăn uống, nhiều địa phƣơng buộc khách sạn phải có menu
trƣng bày hình ảnh món ăn và menu phải đƣợc để ngoài cửa nhà hàng để


13

khách hàng xem xét chất lƣợng và giá cả món ăn trƣớc khi vào nhà hàng.
Ngoài ra, do ảnh hƣởng đến an tồn về tính mạng và sức khỏe, nhà nƣớc
quản lý chặt vấn đề an toàn thực phẩm đối với ngành dịch vụ ăn uống và vấn
đề an toàn giao thơng đối với ngành vận chuyển.
 Vai trị quản lý hoạt động khai thác tài nguyên du lịch của các
doanh nghiệp du lịch
Nhƣ đã trình bày trong phần đặc điểm của du lịch, do là loại nguồn lực
không khan hiếm nên tài nguyên du lịch có xu hƣớng bị khai thác cùng cực vì
vậy mơi trƣờng biển, cảnh quan bị ô nhiễm, bị cải tạo, bị sở hữu bởi doanh
nghiệp, hệ sinh thái bị phá vỡ, di tích văn hóa, lịch sử bị thay đổi. Điều này
khơng chỉ ảnh hƣởng đến cộng đồng thế hệ hiện nay mà còn để lại hậu quả
lâu dài cho các thế hệ sau. Vai trò của nhà nƣớc là phải điều chỉnh hành vi của
doanh nghiệp và từ đó là của du khách để bảo đảm sự phát triển bền vững của
du lịch.
b. Vai trò hỗ trợ các doanh nghiệp du lịch phát triển nhằm đạt được
các hiệu quả KTXH
 Vai trò định hướng
Đây là một vai trò hết sức quan trọng của Nhà nƣớc, thông qua chức
năng hoạch định, nhà nƣớc sẽ định hƣớng hoạt động du lịch thông qua việc
quy hoạch phát triển chiến lƣợc với 2 nội dung chính là xác định các loại hình
du lịch cần phát triển và tổ chức không gian mạng lƣới tuyến điểm du
lịch.[12]
 Vai trị xây dựng mơi trường kinh doanh thuận lợi
 Vai trò tổ chức và phối hợp

Du lịch một vùng, một quốc gia không thể phát triển tốt nếu chỉ dựa vào
bản thân nó. Doanh nghiệp du lịch chỉ có thể phát triển hoạt động kinh doanh
thuận lợi khi có đƣợc sự phối hợp với các ngành khác ngoài du lịch và liên


14

kết với du lịch của các địa phƣơng khác. Nhà nƣớc, bằng việc tạo lập và sử
dụng các cơ quan và hệ thống tổ chức quản lý về du lịch, xây dựng sự liên kết
giữa các vùng, giữa du lịch và các ngành khác có liên quan nhƣ ngành văn
hóa, an ninh, xuất nhập cảnh, hải quan, y tế, bƣu chính viễn thơng,…
 Vai trị hỗ trợ các doanh nghiệp trong thu hút khách
Nhà nƣớc là chủ thể thực hiện marketing địa phƣơng trong đó có quảng
bá hình ảnh du lịch địa phƣơng.
Bên cạnh đó, nhà nƣớc cịn có vai trò điều tiết các hoạt động du lịch và
can thiệp thị trƣờng. Nhà nƣớc là ngƣời bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của
các doanh nghiệp kinh doanh nói chung và kinh doanh du lịch nói riêng nhằm
thúc đẩy sự phát triển và đƣợc đảm bảo cạnh tranh bình đẳng trƣớc pháp luật,
chống sự độc quyền trong kinh doanh. Ngoài ra, Nhà nƣớc cần can thiệp kịp
thời để điều tiết thị trƣờng, đảm bảo du lịch phát triển ổn định. Trong hoạt
động kinh doanh du lịch ở nƣớc ta hiện nay, cạnh tranh chƣa bình đẳng,
khơng lành mạnh là một trong những vấn đề gây trở ngại lớn cho q trình
phát triển ngành. Do vậy, Nhà nƣớc phải có vai trò điều tiết mạnh.
 Vai trò của nhà nƣớc trong hỗ trợ thị trƣờng đầu vào và điều kiện hạ
tầng cho phát triển kinh doanh du lịch
Đó là hoạt động xây dựng hệ thống cơ sở hạ tầng, đặc biệt là hạ tầng
giao thơng, bởi đó là điều kiện đầu tiên để du khách tiếp cận các điểm đu lịch.
Do các điểm đu lịch thƣờng nằm xa các trung tâm nên các doanh nghiệp
du lịch không thể hoạt động nếu khơng có hệ thống cung cấp điện và cấp
thốt nƣớc đƣợc xây dựng tốt.

Ngoài ra, một ngành du lịch chất lƣợng cao địi hỏi phải có một lực
lƣợng lao động đƣợc đào tạo chu đáo. Nhà nƣớc cần có chính sách phát triển
hoạt động đào tạo du lịch.


15

1.1.5. Các công cụ quản lý nhà nƣớc về kinh doanh du lịch
Để thực hiện QLNN về du lịch cần có các cơng cụ nhất định để thực
hiện. Có thể chia thành ba nhóm chính:
- Cơng cụ hành chính: Cơng cụ hành chính là cơng cụ trực tiếp tác động
vào đối tƣợng quản lý – tổ chức, DN và du khách tham gia vào hoạt động du
lịch qua các quyết định dứt khốt mang tính bắt buộc.
- Cơng cụ kinh tế: Công cụ kinh tế này đƣợc sử dụng trong QLNN về du
lịch để tác động vào đối tƣợng quản lý – tổ chức, DN và du khách tham gia
vào hoạt động du lịch.
- Công cụ giáo dục: Công cụ giáo dục là cách tác động vào nhận thức và
tình cảm của đối tƣợng quản lý - tổ chức, DN và du khách tham gia vào hoạt
động du lịch nhằm nâng cao tính tự giác của họ trong việc thực hiện quy
hoạch phát triển du lịch, bảo vệ và khai thác tài nguyên du lịch hợp lý.
1.2. NỘI DUNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC TRONG LĨNH VỰC KINH
DOANH DU LỊCH
1.2.1. Tổ chức thực hiện các chính sách, pháp luật chung và ban
hành các văn bản quy phạm pháp luật, chính sách quản lý du lịch của địa
phƣơng
Trƣớc hết, đó là những hoạt động quản lý nhà nƣớc nhằm bảo đảm
doanh nghiệp thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ đối với nhà nƣớc, ngƣời lao động
và môi trƣờng nhƣ tất cả các doanh nghiệp khác. Đó là việc thực hiện các luật
về thuế, luật Doanh nghiệp và luật Lao động, luật Du lịch.
Về quản lý chất lƣợng dịch vụ, bảo vệ quyền lợi của ngƣời tiêu dùng,

quản lý nhà nƣớc trong kinh doanh du lịch chú trọng các nội dung:
+ Hoạt động xếp hạng khách sạn: Bất kỳ khách sạn nào muốn kinh
doanh phải đăng ký và đƣợc quyền chọn hai mức chất lƣợng: Khách sạn đƣợc
xếp hạng và khách sạn không đƣợc xếp hạng. Nếu đăng ký mức khách sạn


16

đƣợc xếp hạng, khách sạn đƣợc chọn các cấp chất lƣợng từ 1 sao đến 5 sao.
Căn cứ vào 5 tiêu chí: vị trí, kiến trúc; trang thiết bị; hệ thống dịch vụ; lực
lƣợng lao động và điều kiện vệ sinh, khách sạn tự đánh giá và Hội đồng xếp
hạng khách sạn (của Sở Du lịch nếu dƣới 3 sao, của Tổng cục Du lịch nếu từ
4 đến 5 sao) sẽ kiểm định và công nhận cấp hạng. Định kỳ hoặc đột xuất,
thanh tra du lịch sẽ kiểm tra việc bảo đảm tiêu chuẩn để giảm cấp hạng nếu
cần thiết. Việc thẩm định và công nhận hạng cơ sở lƣu trú du lịch đúng tiêu
chuẩn, đúng quy trình, đảm bảo khách quan, cơng bằng. Từ đó tạo bƣớc
chuyển biến căn bản trong việc nâng cao tính chuyên nghiệp và chất lƣợng
dịch vụ, vệ sinh môi trƣờng trong hệ thống cơ sở lƣu trú du lịch, cơ sở vật
chất đảm bảo chất lƣợng theo đúng tiêu chuẩn, quy chuẩn. Giáo dục nâng cao
ý thức ứng xử văn minh, thái độ lễ phép, thân thiện phục vụ khách đối với tất
cả nhân viên trong cơ sở lƣu trú.
+ Hoạt động đảm bảo an toàn kỹ thuật của phƣơng tiện vận chuyển
khách du lịch. Phát triển du lịch dẫn đến sự phát triển đa dạng các phƣơng
tiện vận chuyển khách du lịch cả đƣờng bộ, đƣờng sắt, đƣờng hàng không và
đƣờng thủy. Các dịch vụ vận chuyển sẽ phát triển theo hƣớng tiện nghi,đổi
mới, bảo đảm an tồn và bảo vệ mơi trƣờng, đáp ứng yêu cầu đi lại của khách
du lịch trong và ngồi nƣớc. Khơng ngừng cải tiến chất lƣợng cơng tác và
nâng cao việc đăng kiểm, đăng ký và tăng cƣờng quản lý chất lƣợng an toàn
kỹ thuật và bảo vệ môi trƣờng giữa hai kỳ kiểm định đối với phƣơng tiện vận
chuyển khách du lịch.

+ Hoạt động đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm tại các cơ sở kinh
doanh dịch vụ ăn uống và an toàn tai nạn tại các khu, điểm du lịch.
+ Vận động, tuyên truyền các cơ sở thực hiện bình ổn giá dịp lễ, tết và
mùa du lịch cao điểm, công khai niêm yết giá tại quầy lễ tân, bàn ăn rõ ràng,
không gây nhầm lẫn cho khách hàng.


×