Tải bản đầy đủ (.pdf) (142 trang)

Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Đánh giá và giải pháp cải thiện tình hình giải phóng mặt bằng ở Thành phố Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.98 MB, 142 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
-----------------------------------

TRẦN ĐƠNG DỰC

ĐÁNH GIÁ VÀ GIẢI PHÁP CẢI THIỆN
TÌNH HÌNH GIẢI PHĨNG MẶT BẰNG
Ở THÀNH PHỐ HÀ NỘI
Chun ngành: Kinh tế học
Mã số

:

62.31.03.01

LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: GS.TS Đỗ Văn Phức

Hà Nội - 2012


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
-----------------------------------

TRẦN ĐƠNG DỰC

ĐÁNH GIÁ VÀ GIẢI PHÁP CẢI THIỆN
TÌNH HÌNH GIẢI PHĨNG MẶT BẰNG


Ở THÀNH PHỐ HÀ NỘI

LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ

Hà Nội - 2012


LỜI CÁM ƠN
Lời đầu tiên, tác giả xin gửi lời cám ơn chân thành nhất tới GS.TS Đỗ Văn Phức đã
tận tình hướng dẫn, giúp đỡ trong suốt quá trình thực hiện Luận án.
Để hoàn thành luận án, tác giả xin được bày tỏ sự biết ơn, sự quan tâm giúp đỡ của
các Thầy, Cô Khoa Kinh tế và Quản lý, Trường Đại học Bách khoa Hà Nội và các Thầy,
Cơ ngồi Trường, cùng các đồng nghiệp về những ý kiến đóng góp xác đáng và quý báu
trong suốt thời gian thực hiện luận án.
Tác giả xin trân trọng cảm ơn đến Viện Sau đại học, Trường Đại học Bách khoa Hà
Nội, Lãnh đạo Ban Chỉ đạo Giải phóng mặt bằng Thành phố Hà Nội và các đơn vị có liên
quan đã giúp đỡ, tạo điều kiện thuận lợi trong thời gian nghiên cứu và học tập tại trường.
Lời cuối cùng, tác giả xin bày tỏ sự biết ơn tới gia đình, bạn bè đã khuyến khích,
động viên, chia sẻ trong suốt thời gian qua.
Hà Nội, ngày tháng

năm 2012

Trần Đông Dực


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng, tất cả các số liệu, kết quả nghiên cứu của luận án này là
trung thực và chưa ai công bố trong bất kỳ cơng trình nghiên cứu nào khác.


Tác giả

Trần Đơng Dực


i

MỤC LỤC
Tr a n g
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VÀ CHỮ VIẾT TẮT

iii

DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU

iv

DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ

1.2-

vii

MỞ ĐẦU

1

CHƢƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ GIẢI
PHÓNG MẶT BẰNG VÀ PHƢƠNG PHÁP ĐÁNH GIÁ
TÌNH HÌNH GIẢI PHĨNG MẶT BẰNG


5

1.1. Đất đai, giải phóng mặt bằng và q trình đơ thị hố, phát triển kinh tế xã hội

5

1.1.1. Đất đai

5

1.1.2. Giải phóng mặt bằng

6

1.1.3. Q trình đơ thị hố, phát triển kinh tế - xã hội

9

1.2- Đánh giá tình hình giải phóng mặt bằng

10

1.2.1. Mục đích và ý nghĩa của việc đánh giá

10

1.2.2. Phương pháp đánh giá chung kết định lượng tình hình giải phóng mặt
bằng


11

1.3- Các yếu tố ảnh hƣởng đến tình hình giải phóng mặt bằng

13

1.3.1. Các yếu tố ảnh hưởng đến tình hình giải phóng mặt bằng

13

1.3.2. Đánh giá thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến tình hình giải phóng mặt
bằng

21

1.4. Kinh nghiệm giải phóng mặt bằng trong nƣớc và nƣớc ngoài

23

1.4.1. Kinh nghiệm trong nước

23

1.4.2. Kinh nghiệm nước ngồi

31

Tiểu kết chƣơng 1

34


CHƢƠNG 2: PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH GIẢI PHÓNG MẶT BẰNG Ở
THÀNH PHỐ HÀ NỘI (2001 – 2010)

35

2.1. Thực trạng đơ thị hố và phát triển kinh tế - xã hội ở Hà Nội (2001 –
2010)

35

2.1.1. Đặc điểm điều kiện tự nhiên của Thành phố Hà Nội

35

2.1.2. Thực trạng đơ thị hố, phát triển kinh tế - xã hội của Thành phố Hà Nội
(2001 – 2010)

37

2.2. Đánh giá thực trạng tình hình giải phóng mặt bằng ở Thành phố Hà Nội
theo phƣơng pháp đánh giá chung kết định lƣợng

40

2.2.1. Bộ tiêu chí phản ánh tình hình giải phóng mặt bằng ở Thành phố Hà Nội

40

2.2.2. Bộ dữ liệu dùng để tính tốn các tiêu chí phản ánh tình hình giải phóng

mặt bằng ở Thành phố Hà Nội

48


ii
2.2.3. Chuẩn so sánh dùng để đánh giá tình hình giải phóng mặt bằng ở
Thành phố Hà Nội

49

2.2.4. Cách định lượng, đánh giá chung kết tình hình giải phóng mặt bằng ở
Thành phố Hà Nội

50

2.3. Các yếu tố ảnh hƣởng đến tình hình giải phóng mặt bằng ở Hà Nội (2001
– 2010)

51

2.3.1. Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến tình hình giải phóng mặt bằng ở
Thành phố Hà Nội

51

2.3.2. Đánh giá thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến tình hình giải phóng mặt
bằng ở Thành phố Hà Nội theo kết quả điều tra khảo sát.

58


2.4. Kết luận chung tình hình GPMB ở Thành phố Hà Nội thời gian qua

70

2.4.1. Kết luận chung

70

2.4.2. Nguyên nhân tồn tại, yếu kém

71

Tiểu kết chƣơng 2

74

CHƢƠNG 3: ĐỊNH HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP CẢI THIỆN TÌNH HÌNH
GIẢI PHĨNG MẶT BẰNG Ở THÀNH PHỐ HÀ NỘI
TRONG THỜI GIAN TỚI.

75

3.1. Chủ trƣơng đơ thị hố, phát triển kinh tế - xã hội và dự báo công tác giải
phóng mặt bằng ở Thành phố Hà Nội trong thời gian tới.

75

3.1.1. Chủ trương đơ thị hố, phát triển kinh tế - xã hội ở Thành phố Hà Nội.


75

3.1.2. Dự báo cơng tác giải phóng mặt bằng ở Thành phố Hà Nội trong thời
gian tới.

82

3.2. Nguyên tắc và định hƣớng cải thiện tình hình giải phóng mặt bằng ở
Thành phố Hà Nội trong thời gian tới.

87

3.2.1. Nguyên tắc giải phóng mặt bằng ở Thành phố Hà Nội trong thời gian tới.

87

3.2.2. Định hướng cải thiện tình hình giải phóng mặt bằng ở Thành phố Hà Nội
trong thời gian tới.

89

3.3. Một số giải pháp cơ bản nhằm cải thiện tình hình giải phóng mặt bằng ở
Thành phố Hà Nội trong thời gian tới.

98

3.3.1. Nhóm các giải pháp hồn thiện chính sách giải phóng mặt bằng

98


3.3.2. Nhóm các giải pháp hồn thiện biện pháp tổ chức thực thi chính sách
giải phóng mặt bằng

105

3.3.3. Nhóm các giải pháp đảm bảo quỹ tái định cư phục vụ giải phóng mặt
bằng

108

3.3.4. Nhóm các giải pháp hồn thiện cơng tác quản lý nhà nước về quy hoạch
sử dụng đất

109

3.3.5. Nhóm các giải pháp hồn thiện công tác quản lý nhà nước về đất đai

11 0

3.3.6. Nhóm các giải pháp hồn thiện chính sách phát triển, ổn định thị trường
bất động sản

111

Tiểu kết chƣơng 3.

11 3


iii

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

11 4

1. Kết luận

11 4

2. Kiến nghị

11 5

TÀI LIỆU THAM KHẢO

11 7

DANH MỤC CÁC CƠNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ CỦA LUẬN ÁN

122

PHỤ LỤC

123


iv

DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VÀ CHỮ VIẾT TẮT
BĐS


Bất động sản

CG/CBCC

C h u yê n gi a / C á n b ộ , c ô n g c h ứ c

CNH

C ô n g n gh i ệ p h o á

CSGPMB

Chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư (gọi tắt là Chính sách giải
phóng mặt bằng)

DN/TC

Doanh nghiệp/Tổ chức

ĐTH

Đơ thị hố

G C N Q S D Đ G i ấ y c h ứ n g n h ậ n q u yề n s ử d ụ n g đ ấ t
GPMB

G i ả i p h ó n g m ặ t b ằ ng

HĐH


Hiện đại hoá

HĐND

Hội đồng nhân dân

HGĐ, CN

H ộ gi a đ ì n h , c á n h ân

KHSDĐ

Kế hoạch sử dụng đất

KTTT

Kinh tế thị trường

KT - XH

K i n h t ế - x ã hộ i

NĐ 22/CP

Nghị định số 22/1998/ND-CP ngày 13/5/1998 của Chính phủ về bồi
thường, GPMB

NĐ 188/CP

Nghị định số 188/2004/NĐ-CP ngày 16/11/2004 của Chính phủ về phương

pháp xác định giá đất, khung gía các loại đất;

NĐ 123/CP

Nghị định số 123/2007/NĐ-CP ngày 27/7/2007 của Chính phủ Về Sửa đổi,
bổ sung một số điều của Nghị định số 188/2004/NĐ-CP.

NĐ 197/CP

Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ Về bồi
thường, hỗ trợ và TĐC khi Nhà nước thu hồi đất.

NĐ 84/CP

Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ Về bồi
thường, hỗ trợ và TĐC khi Nhà nước thu hồi đất.

NĐ 69/CP

Nghị định số 69/2009/NĐ-CP ngày 13/8/2009 của Chính phủ Về bồi
thường, hỗ trợ và TĐC khi Nhà nước thu hồi đất.

NSDĐ

Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất

QHSDĐ

Quy hoạch sử dụng đất


Q LN N

Quản lý Nhà nước

QSDĐ

Q u yề n s ử d ụ n g đ ấ t đ a i

QSHĐ

Q u yề n s ở h ữ u đ ấ t đa i

SDĐ

Sử dụng đất

TĐC

Tái định cư

UBND

Uỷ ban nhân dân

XHCN

X ã h ộ i c h ủ n gh ĩ a


v


DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU
Trang
Biểu 1.1 Cơ cấu điểm và tiêu chí đánh giá tình hình GPMB.

13

Biểu 2.1 Thống kê diện tích, dân số các đơn vị hành chính thuộc Thành phố
Hà Nội.

37

Biểu 2.2 Tổng hợp kết quả thực hiện kinh tế - xã hội ở Thành phố Hà Nội
(2000- 2010).

39

Biểu 2.3 Tổng hợp kết quả diện tích đất thu hồi, GPMB các dự án trên địa
bàn Thành phố (2001 – 2009).

41

Biểu 2.4 Tổng hợp các dự án chậm triển khai GPMB trên địa bàn Thành phố
Hà Nội (cũ) từ 2001 – 2009.

42

Biểu 2.5 Tổng hợp kết quả bố trí TĐC phục vụ GPMB các dự án trên địa bàn
Thành phố (2001 – 2009).


43

Biểu 2.6 Tổng hợp kết quả chi trả tiền bồi thường, GPMB các dự án trên địa
bàn thành phố Hà Nội (2001 – 2009).

45

Biểu 2.7 Tổng hợp kết quả số lượng dự án hoàn thành dứt điểm GPMB để
triển khai thi công trên địa bàn thành phố (2001 – 2009).

46

Biểu 2.8 Tổng hợp kết quả giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo liên quan đến
GPMB ở Hà Nội (2001 – 2009).

48

Biểu 2.9 Tổng hợp kết quả mức độ đạt được bình qn về bộ tiêu chí đánh
giá của 3 Tỉnh, Thành phố (2001 – 2009).

49

Biểu 2.10 Kết quả tổng hợp điểm đánh giá chung kết định lượng về tình hình
GPMB ở Hà Nội và 3 tỉnh, Thành phố (2001 – 2009).

50

Biểu 2.11 Mô tả điều tra khảo sát các yếu tố ảnh hưởng đến tình hình GPMB ở
Thành phố Hà Nội.


59

Biểu 2.12 Tổng hợp kết quả điều tra đối với HGĐ & CN bị thu hồi đất ở về
CSGPMB ở Hà Nội hiện nay.

61

Biểu 2.13 Mô tả mối quan hệ giữa các biến về tính phù hợp của CSGPMB
dưới góc độ HGĐ & CN bị thu hồi đất ở.

62

Biểu 2.14 Tổng hợp kết quả điều tra đối với HGĐ & CN bị thu hồi đất ở về
quỹ TĐC phục vụ GPMB .

62

Biểu 2.15 Mô tả mối quan hệ giữa các biến đánh giá quỹ TĐC phục vụ cơng
tác GPMB dưới góc độ HGĐ & CN bị thu hồi đất ở

63

Biểu 2.16 Tổng hợp kết quả điều tra đối với HGĐ & CN bị thu hồi đất NN về
CSGPMB ở Hà Nội hiện nay.

64

Biểu 2.17 Mô tả quan hệ giữa các biến đánh giá sự phù hợp của CSGPMB
dưới góc độ HGĐ, CN bị thu hồi đất nông nghiệp.


64

Biểu 2.18 Tổng hợp kết quả điều tra đối với DN/TC về biện pháp tổ chức thực
thi CSGPMB ở Hà Nội hiện nay.

65

Biểu 2.19 Mô tả quan hệ giữa các biến đánh giá biện pháp tổ chức thực thi
CSGPMB dưới góc độ DN/TC được Nhà nước giao đất để thực hiện

66


vi
dự án hoặc thực hiện GPMB.
Biểu 2.20 Tổng hợp kết quả điều tra đối với Doanh nghiệp/ Tổ chức về Công
tác QLNN về đất đai ở Hà Nội hiện nay.

66

Biểu 2.21 Mô tả mối quan hệ giữa các biến về cơng tác QLNN về đất đai của
chính quyền địa phương dưới góc độ DN/TC.

67

Biểu 2.22 Tổng hợp kết quả điều tra đối với Chuyên gia/CBCC về công tác
QLNN về QHSDĐ ở Thành phố Hà Nội.

68


Biểu 2.23 Mô tả quan hệ giữa các biến về công tác QLNN về QHSDĐ ở Thành
phố Hà Nội dưới góc độ của Chuyên gia/CBCC.

69

Biểu 2.24 Tổng hợp kết quả điều tra đối với Chuyên gia/CBCC về trình độ
phát triển, ổn định thị trường BĐS ở Hà Nội hiện nay.

69

Biểu 2.25 Mô tả mối quan hệ giữa các biến về Trình độ phát triển, ổn định thị
trường BĐS ở Thành phố dưới góc độ CG/CBCC.

69

Biểu 3.1 Các chỉ tiêu quy hoạch về quy mô dân số và đất đai khu vực đô thị
trung tâm đến năm 2020 và đến năm 2030.

76

Biểu 3.2 Các chỉ tiêu quy hoạch về quy mô dân số và đất đai của 5 đô thị vệ
tinh Hà Nội đến năm 2020 và đến năm 2030

79

Biểu 3.3 Các chỉ tiêu quy hoạch về quy mô dân số và đất đai các thị trấn
huyện lỵ hiện hữu đến năm 2020 và đến năm 2030

79


Biểu 3.4 Các chỉ tiêu quy hoạch về quy mô dân số và đất đai các thị trấn
huyện lỵ hiện hữu đến năm 2020 và đến năm 2030

85

Biểu 3.5 Định hướng điều chỉnh CSGPMB (khi nhà nước thu hồi đất ở) ở
Thành phố Hà Nội trong thời gian tới .

91

Biểu 3.6 Định hướng điều chỉnh CSGPMB (khi nhà nước thu hồi đất NN) ở
Thành phố Hà Nội trong thời gian tới .

92

Biểu 3.7 Định hướng điều chỉnh quỹ TĐC phục vụ công tác GPMB ở Thành
phố Hà Nội trong thời gian tới .

93

Biểu 3.8 Định hướng điều chỉnh biện pháp tổ chức thực thi CSGPMB ở
Thành phố Hà Nội trong thời gian tới .

94

Biểu 3.9 Định hướng điều chỉnh công tác QLNN về đất đai ở Thành phố Hà
Nội trong thời gian tới.

95


Biểu 3.10 Định hướng điều chỉnh công tác QLNN về QHSDĐ ở Thành phố Hà
Nội trong thời gian tới

96

Biểu 3.11 Định hướng điều chỉnh về trình độ phát triển, ổn định thị trường
BĐS ở.

97

Biểu 3.12 Một số đề xuất, điều chỉnh cụ thể một số nội dung cơ bản về
CSGPMB ở Thành phố Hà Nội trong thời gian tới.

102


vii

DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ
Trang
Hình 1.1 Các yếu tố cơ bản ảnh hưởng đến tình hình GPMB.

14

Hình 2.1 Bản đồ hành chính Thành phố Hà Nội.

36

Hình 2.2 Mức độ hồn thành diện tích đất thu hồi đúng hạn của các dự án trên
địa bàn Thành phố (2001 – 2009)


41

Hình 2.3 Mức độ hồn thành về bố trí TĐC cho các dự án trên địa bàn Thành
phố Hà Nội (2001–2009)

43

Hình 2.4 Mức độ hồn thành chi trả tiền GPMB các dự án trên địa bàn Thành
phố Hà Nội (2001–2009)

45

Hình 2.5 Mức độ số lượng dự án hoàn thành dứt điểm GPMB để triển khai thi
công trên địa bàn Thành phố Hà Nội (2001–2009)

46

Hình 2.6 Mức độ giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo liên quan đến GPMB ở
Thành phố Hà Nội (2001–2009)

48

Hình 2.7 Điểm đánh giá chung kết định lượng tình hình GPMB ở Hà Nội và 3
tỉnh, thành phố (2001-2009)

50

Hình 2.8 Tổ chức bộ máy Nhà nước thực hiện cơng tác GPMB ở Thành phố
Hà Nội


54

Hình 2.9 Quy trình điều tra phỏng vấn bằng phiếu hỏi.

60

Hình 3.1 Quy hoạch chung xây dựng Thủ đô Hà Nội đến năm 2030 và tầm
nhìn đến năm 2050.

77

Hình 3.2 Đồ thị biểu diễn đường Y1 (định hướng điều chỉnh CSGPMB khi nhà
nước thu hồi đất ở trong thời gian tới .

91

Hình 3.3 Đồ thị biểu diễn đường Y3 (điều chỉnh CSGPMB khi nhà nước thu
hồi đất NN ở Thành phố Hà Nội trong thời gian tới

92

Hình 3.4 Đồ thị biểu diễn đường Y2 (định hướng điều chỉnh quỹ TĐC phục vụ
công tác GPMB ở Hà Nội trong thời gian tới)

93

Hình 3.5 Đồ thị biểu diễn đường Y4 (định hướng điều chỉnh biện pháp tổ chức
thực thi CSGPMB ở Hà Nội trong thời gian tới)


94

Hình 3.6 Đồ thị biểu diễn đường Y5 (định hướng điều chỉnh công tác QLNN về
đất đai ở Hà Nội trong thời gian tới)

95

Hình 3.7 Đồ thị biểu diễn đường Y6 (định hướng điều chỉnh công tác lập quy
hoạch, KHSDĐ ở Hà Nội trong thời gian tới)

96

.Hình 3.8 Đồ thị biểu diễn đường Y7 (định hướng điều chỉnh trình độ phát
triển, ổn định thị trường BĐS ở Hà Nội trong thời gian tới)

97

Hình 3.9 Quy trình ban hành CSGPMB của Thành phố Hà Nội trong thời gian
tới.

104


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Cơng tác GPMB khi nhà nước thu hồi đất để triển khai các dự án đầu tư phục vụ quá
trình ĐTH, phát triển KT - XH trong thời kỳ đẩy mạnh CNH, HĐH đất nước là một tất yếu
khách quan đối với mọi quốc gia trên thế giới nói chung và Việt Nam không phải là ngoại

lệ. Trong điều kiện quỹ đất cũng như các nguồn tài nguyên khác ngày càng hạn hẹp và nền
KTTT ngày càng phát triển thì vấn đề lợi ích về kinh tế của NSDĐ bị thu hồi trong công
tác GPMB ngày càng được quan tâm hơn và đang là một vấn đề mang tính thời sự và phức
tạp hiện nay.
Việc bồi thường, GPMB khi Nhà nước thu hồi đất không chỉ thể hiện ở bản chất kinh
tế của các mối quan hệ về đất đai (giữa Nhà nước với NSDĐ; giữa các tổ chức kinh tế này
với các tổ chức kinh tế khác và giữa cá nhân với nhau), mà cịn thể hiện các mối quan hệ
về chính trị, xã hội, mơi trường,.... Vì vậy, việc tổ chức thực hiện tốt cơng tác GPMB sẽ
góp phần giữ vững ổn định tình hình chính trị, trật tự xã hội, tạo thuận lợi cho mơi trường
đầu tư phát triển,... góp phần phát triển KT - XH của đất nước nói chung và mỗi địa
phương nói riêng.
Hà Nội - Thủ đơ, trái tim của cả nước, là trung tâm đầu não chính trị - hành chính
quốc gia, trung tâm lớn về văn hoá, khoa học giáo dục, kinh tế và giao dịch quốc tế của cả
nước, là nơi đặt trụ sở của các cơ quan Trung ương của Đảng, Nhà nước, các cơ quan
ngoại giao và tổ chức quốc tế, .... Chính vì vậy, GPMB và q trình ĐTH ở Thành phố Hà
Nội là một chủ trương lớn của Đảng, Nhà nước ta, nó khơng chỉ có ý nghĩa về mặt phát
triển kinh tế, mà còn là mục tiêu, động lực để xây dựng và phát triển thành phố Hà Nội
theo hướng văn minh, hiện đại xứng tầm với các nước trong khu vực và trên thế giới.
Theo quy hoạch, KHSDĐ của Thành phố Hà Nội trong những năm gần đây (đối với
14 quận, huyện của Thành phố Hà Nội cũ) đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt. Hàng
năm trên địa bàn Thành phố có trên 350 dự án liên quan đến cơng tác GPMB, với diện tích
đất phải thu hồi hơn 1.500 ha, liên quan đến gần 45.000 tổ chức, HGĐ, CN, trong đó có
khoảng 14.000 hộ phải bố trí TĐC. Với khối lượng diện tích đất phải thu hồi lớn như trên
(chưa kể khối lượng đang và sẽ GPMB các dự án trên địa bàn của các tỉnh sáp nhập vào
Thành phố Hà Nội mở rộng từ ngày 01/8/2008) thì cơng tác GPMB có quy mơ to lớn, vơ
cùng khó khăn, phức tạp. Trong thực tế, cơng tác GPMB ở Thành phố Hà Nội tiến hành
thường bị chậm tiến độ, gây nhiều khiếu kiện và bức xúc trong xã hội, nảy sinh các vấn đề
lao động việc làm, xã hội, đô thị và môi trường. Thành phố Hà Nội đã xác định công tác
GPMB là nhiệm vụ trọng tâm và thường xuyên. Vì vậy, việc đánh giá và đưa ra giải pháp
cải thiện tình hình GPMB ở thành phố Hà Nội là việc làm rất cần thiết, đáp ứng yêu cấp

cầu cấp bách của quá trình ĐTH và phát triển KT – XH hiện nay. Đây cũng chính là mục
tiêu và tính cấp thiết của đề tài luận án.

2. Giới thiệu tổng quát về các kết quả nghiên cứu trong và ngồi
nƣớc đã có đến nay về vấn đề khoa học mà đề tài đề cập đến,
những tồn tại mà tác giả phát hiện cần tiếp tục nghiên cứu
Liên quan đến lĩnh vực nghiên cứu của đề tài gồm các cơng trình sau:
- Các tác giả tập trung nghiên cứu các vấn đề liên quan đến QLNN về đất đai của
chính quyền địa phương; vai trị QLNN đối với đất đai trong q trình ĐTH;..., gồm các
cơng trình: Hồn thiện QLNN về đất đai của chính quyền quận Tây Hồ (Nguyễn Thế Vinh,


2
Luận án Tiến sĩ kinh tế, Đại học Kinh tế quốc dân, 2008); Tăng cường vai trò QLNN đối
với đất đai trong quá trình ĐTH ở Thành phố Hà Nội (Trần Tú Cường, Luận án Tiến sĩ
kinh tế, Đại học Kinh tế quốc dân, 2007).
- Các tác giả tập trung nghiên cứu các vấn đề liên quan đến ảnh hưởng của ĐTH tới
phát triển KT – XH; đánh giá mức độ ĐTH nhằm xây dựng các quan điểm phát triển đơ
thị;..., gồm các cơng trình: Ảnh hưởng của ĐTH đến nông thôn ngoại thành Hà Nội - Thực
trạng và giải pháp (GS. TS Lê Du Phong, Nguyễn Văn áng, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà
Nội 2002); Vận dụng phương pháp phân tích đa tiêu chí đánh giá mức độ ĐTH nhằm góp
phần xây dựng các quan điểm phát triển đơ thị Việt Nam đến năm 2020, lấy Hà Nội làm ví
dụ (Nguyễn Hữu Đồn, Luận án Tiến sĩ kinh tế, Trường Đại học Kinh tế quốc dân, 2009).
- Các tác giả tập trung nghiên cứu các vấn đề liên quan đến công tác đền bù, TĐC,
GPMB; công tác tuyên truyền, vận động và tư tưởng khi Nhà nước thu hồi đất để triển khai
các dự án đầu tư,..., gồm các cơng trình: Kỷ yếu hội thảo đền bù và GPMB các dự án xây
dựng ở Việt Nam (Hội Khoa học kỹ thuật xây dựng Việt Nam, Hà Nội 2002); Công tác tư
tưởng trong GPMB – Kinh nghiệm từ Hà Nội (PGS. TS Nguyễn Chí Mỳ, TS. Hồng Ngọc
Bắc, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội 2007); Báo cáo kết quả thực hiện công tác GPMB
hàng năm của Ban Chỉ đạo GPMB Thành phố Hà Nội (2001 – 2009) và các tỉnh, thành

phố Hồ Chí Minh, Đà Nẵng, Vĩnh Phúc;....
- Các tác giả tập trung nghiên cứu các vấn đề liên quan đến việc Nhà nước thu hồi
đất, đặc biệt là đất nông nghiệp làm ảnh hưởng đến thu nhập, đời sống, chuyển đổi nghề và
việc làm của người có đất bị thu hồi; ảnh hưởng đến vệ sinh, môi trường; ..., gồm các cơng
trình: Thu nhập, đời sống, việc làm của người có đất bị thu hồi để xây dựng các khu công
nghiệp, khu đô thị kết cấu hạ tầng KT - XH các cơng trình cơng cộng phục vụ lợi ích quốc
gia (GS, TS Lê Du Phong, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội 2007); Vấn đề hậu GPMB ở
Hà Nội - Thực trạng và Giải pháp (Báo cáo khoa học đề tài cấp Thành phố, Viện Nghiên
cứu phát triển KT-XH Hà Nội, 2010); Thực trạng và giải pháp giải quyết nhà ở cho người
thu nhập thấp ở Hà Nội (TS. Hoàng Xuân Nghĩa, Báo cáo khoa học đề tài trọng điểm cấp
Thành phố, Hà Nội 2007); ...
Các công trình nghiên cứu của các tác giả nêu trên cũng đã đề cập đến những vấn đề
có liên quan đến công tác GPMB, vấn đề hậu GPMB, đặc biệt là các báo cáo đánh giá kết
quả thực hiện công tác GPMB hàng năm của các địa phương còn sơ sài, hành chính vắn
tắt, số liệu rời rạc và đơi khi cịn mang tính hình thức, … Tuy nhiên, chưa có một cơng
trình nào nghiên cứu đầy đủ bức tranh tổng thể về tình hình GPMB cũng như phương pháp
đánh giá tình hình GPMB, đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến tình hình GPMB, từ đó đưa
ra các giải pháp chủ yếu nhằm cải thiện tình hình GPMB, đặc biệt đối với tình hình GPMB
ở Thành phố Hà Nội hiện nay.

3. Mục đích nghiên cứu của luận án
- Hệ thống hoá những vấn đề lý luận và thực tiễn về GPMB và phương pháp đánh
giá tình hình GPMB.
- Đánh giá tình hình GPMB và phân tích, đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến tình
hình GPMB ở Thành phố Hà Nội (2001 – 2010).
- Trên cơ sở những đánh giá, Luận án vận dụng đường lối, chủ trương, các văn bản
quy phạm pháp luật hiện hành của Nhà nước và kinh nghiệm về GPMB trong và ngoài
nước để đề xuất những định hướng, giải pháp và kiến nghị nhằm cải thiện tình hình GPMB
ở Thành phố Hà Nội trong thời gian tới.



3

4. Đối tƣợng nghiên cứu của luận án
Tình hình GPMB, các yếu tổ ảnh hưởng và giải pháp cải thiện tình hình GPMB ở
Thành phố Hà Nội.

5. Nội dung và phạm vi nghiên cứu
Nội dung nghiên cứu: Tình hình GPMB và các yếu tố ảnh hưởng đến tình hình
GPMB ở Thành phố Hà Nội liên quan đến nhiều vấn đề về QLNN, nhiều cấp, nhiều ngành.
Tuy nhiên, Luận án chỉ tập trung nghiên cứu khái quát, hệ thống hoá những vấn đề lý luận
và thực tiễn về GPMB và phương pháp đánh giá tình hình GPMB; phân tích, đánh giá tình
hình GPMB và các yếu tố ảnh hưởng trực tiếp, gián tiếp đến tình hình hình GPMB trong
quá trình tổ chức thực hiện công tác GPMB để triển khai các dự án đầu tư; đề xuất một số
giải pháp cơ bản nhằm cải thiện tình hình GPMB ở Thành phố Hà Nội.
Phạm vi nghiên cứu: Luận án đi sâu phân tích, đánh giá tình hình GPMB và các yếu
tố ảnh hưởng đến tình hình GPMB ở Thành phố Hà Nội cũ (từ 01/8/2008 Thành phố Hà
Nội mở rộng được thành lập gồm: tồn bộ Thành phố Hà Nội cũ, tình Hà Tây, huyện Mê
Linh thuộc tỉnh Vĩnh Phúc và 04 xã thuộc huyện Lương Sơn, tỉnh Hịa Bình); thời gian
nghiên cứu từ 2001 đến nay.

6. Phƣơng pháp nghiên cứu
Luận án lấy Chủ nghĩa Duy vật biện chứng và Chủ nghĩa Duy vật lịch sử của Chủ
nghĩa Mác – Lênin làm cơ sở phương pháp luận trong nghiên cứu; đồng thời luận án dựa
vào các quan điểm, đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước làm cơ sở
phân tích, đánh giá, đề xuất những định hướng, giải pháp và kiến nghị.
Để giải quyết những nội dung nghiên cứu, luận án còn sử dụng một số phương
pháp nghiên cứu kinh tế chủ yếu sau:
- Phương pháp trừu tượng hoá khoa học và phương pháp phân tích hệ thống: nhằm
tìm ra bản chất của các hiện tượng KT – XH trong GPMB; đồng thời phải nghiên cứu

GPMB trong tổng thể các mối quan hệ, trong sự vận động, phát triển theo thời gian, điều
kiện của Thủ đô Hà Nội.
- Phương pháp quy nạp và diễn dịch: trên cơ sở phân tích tình hình GPMB ở Thành
phố Hà Nội, luận án sử dụng phương pháp quy nạp để đưa ra những đánh giá chung mang
tính khái qt về thực trạng cơng tác GPMB và thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến tình
hình GPMB ở Thành phố Hà Nội (2001-2010) trong bối cảnh chung của đất nước và dưới
tác động của nền kinh tế thị trường định hướng XHCN ở nước ta hiện nay, đặc biệt từ khi
nước ta gia nhập Tổ chức thương mại thế giới (WTO).
- Phương pháp chuyên khảo, đối chiếu so sánh: Luận án tiến hành phân tích, đánh
giá tình hình GPMB ở thành phố Hà Nội trên cơ sở so sánh, đối chiếu với tình hình GPMB
ở một số tỉnh, thành phố trong nước và nước ngoài, nhằm rút ra bài học kinh nghiệm cho
Thành phố Hà Nội.
- Phương pháp thống kê, phân tích, tổng hợp: nhằm thu thập, phân loại, đánh giá và
khái quát hoá các nguồn tư liệu, số liệu. Luận án sử dụng hai nguồn số liệu: (1) thứ cấp từ
các báo cáo của các cơ quan nhà nước có liên quan đến vấn đề nghiên cứu và thông qua
sách báo, internet,...; (2) sơ cấp được thu thập bằng phương pháp điều tra khảo sát.


4
- Phương pháp đánh giá chung kết định lượng tình hình GPMB: Luận án vận dụng
Lý luận về phương pháp đánh giá tình hình (nguồn [12; tr.52-53]) để đưa ra phương pháp
đánh giá chung kết định lượng tình hình GPMB: “xây dựng bộ tiêu chí phản ánh tình hình
GPMB; bộ dữ liệu dùng để tính tốn các tiêu chí; chuẩn so sánh dùng để đánh giá các tiêu
chí; cách định lượng, đánh giá chung kết tình hình GPMB”.
- Phương pháp điều tra khảo sát: Luận án vận dụng các phương pháp phát phiếu
điều tra, phỏng vấn sâu và thảo luận nhóm nhằm thu thập số liệu để phân tích, đánh các
yếu tố ảnh hưởng đến tình hình GPMB.
- Hỗ trợ xử lý số liệu thu thập: bằng chương trình SPSS để nhận định, đánh giá các
yếu tố ảnh hưởng đến tình hình GPMB.
Ngồi việc thu thập những tài liệu, số liệu thống kê chính thức của các cơ quan

QLNN ở thành phố Hà Nội và một số địa phương khác, với tư cách là cán bộ công tác tại
Ban Chỉ đạo GPMB Thành phố Hà Nội, tác giả đã tự điều tra, thu thập số liệu, tài liệu
khơng chính thức có liên quan đến cơng tác GPMB ở Hà Nội và một số địa phương khác
thông qua các đồng nghiệp để phục vụ cho cơng tác nghiên cứu.

7. Những đóng góp mới của luận án
Về mặt lý luận: Luận án đã hệ thống hoá những vấn đề lý luận và thực tiễn về GPMB
như: (1) Đưa ra khái niệm về GPMB và CSGPMB; làm rõ đặc điểm, nguyên tắc của công
tác GPMB, mối quan hệ giữa ĐTH và GPMB; (2) Đưa ra phương pháp đánh giá chung kết
định lượng tình hình GPMB (bao gồm: bộ tiêu chí phản ánh tình hình GPMB; bộ dữ liệu
đánh giá các tiêu chí; chuẩn so sánh dùng để đánh giá các tiêu chí và cách định lượng, đánh
giá chung kết); (3) Sử dụng phương pháp điều tra khảo sát để đánh giá các yếu tố ảnh
hưởng đến tình hình GPMB.
Về mặt thực tiễn: (1) Luận án đã phân tích, đánh giá thực trạng tình hình GPMB và
các yếu tố ảnh hưởng đến tình hình GPMB ở Thành phố Hà Nội (2001-2010) theo các
phương pháp đánh giá khoa học đã nêu trên; (2) Luận án đã đề xuất một số định hướng cụ
thể, giải pháp quan trọng và kiến nghị nhằm cải thiện tình hình GPMB ở Thành phố Hà
Nội trong thời gian tới, góp phần thúc đẩy quá trình ĐTH, phát triển KT – XH Thủ đô.
Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài:
- Góp phần làm phong phú thêm những vấn đề lý luận và thực tiễn về GPMB;
phương pháp đánh giá tình hình GPMB và các yếu tố ảnh hưởng đến tình hình GPMB.
- Đánh giá thực trạng tình hình GPMB, các yếu tố ảnh hưởng đến tình hình GPMB ở
Thành phố Hà Nội trong thời gian qua cũng như đề xuất một số định hướng, giải pháp và
kiến nghị mang tính khả thi nhằm cải thiện tình hình GPMB ở Thành phố Hà Nội.
- Luận án có thể sử dụng làm tài liệu tham khảo, nghiên cứu, cho công tác thực tiễn
của các địa phương.

8. Bố cục của Luận án
Ngoài phần mở đầu, kết luận, kiến nghị, danh mục các cơng trình cơng bố của tác
giả, tài liệu tham khảo và phụ lục, nội dung của Luận án được trình bày trong 3 chương:

Chương 1: Những vấn đề lý luận và thực tiến về GPMB và phương pháp đánh giá
tình hình GPMB
Chương 2: Phân tích tình hình GPMB ở Thành phố Hà Nội (2001 – 2010)


5
Chương 3: Định hướng và giải pháp cải thiện tình hình GPMB ở Thành phố Hà Nội
trong thời gian tới

CHƢƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
VỀ GIẢI PHĨNG MẶT BẰNG VÀ PHƢƠNG PHÁP
ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH GIẢI PHĨNG MẶT BẰNG
1.1. Đất đai, GPMB và q trình ĐTH, phát triển KT - XH
1.1.1. Đất đai
Lời mở đầu của Luật Đất đai năm 1988 đã xác định vị trí, vai trò quan trọng của đất
đai: “Đất đai là tài nguyên quốc gia vô cùng quý giá, là tư liệu sản xuất đặc biệt khơng gì
thay thế được của nơng nghiệp, lâm nghiệp, là thành phần quan trọng hàng đầu của môi
trường sống, là địa bàn phân bố các khu dân cư, xây dựng các cơ sở kinh tế, văn hố, xã
hội, an ninh và quốc phịng. Trải qua nhiều thế hệ, nhân dân ta tốn bao công sức và xương
máu mới khai thác, bồi bổ, cải tạo và bảo vệ được vốn đất như ngày nay” [39].
Thật vậy, đất đai tồn tại từ trước khi xuất hiện loài người, qua nhiều thiên niên kỷ,
con người sống và tồn tại cùng đất. Đất đai có vị trí, vai trị vơ cùng quan trọng, quyết định
cho sự tồn tại và phát triển của xã hội loài người, là điều kiện tiên quyết cho sự sống cịn
của con người và các lồi động vật trên trái đất.
Đối với mỗi quốc gia, đất đai là nguồn tài nguyên, nguồn lực vô cùng quý giá, và là
yếu tố hàng đầu rất quan trọng không thể thiếu được. Đất đai, ngồi vai trị là tư liệu sản
xuất chủ yếu của ngành nơng nghiệp, đất cịn giữ vai trò chiến lược trong phát triển kinh tế
của mỗi quốc gia và tồn thế giới. Nếu khơng có đất thì con người khơng có nơi sinh sống
và sẽ khơng có bất kỳ một ngành sản xuất nào, một q trình lao động nào và khơng thể có
sự tồn tại của loài người.

Trong đời sống xã hội, đất là nơi cư trú của con người, là nơi con người xây dựng
nhà ở, xây dựng các cơng trình trên mặt đất, trong lòng đất để phục vụ cho cuộc sống của
con người (như: xây dựng các cơng trình sử dụng vào các mục đích quốc phịng, an ninh;
lợi ích cơng cộng; xây dựng trụ sở cơ quan, tổ chức sự nghiệp để phục vụ mục đích quản lý
hành chính; xây dựng các cơng trình giao thơng, đường xá, trạm, bến để phục vụ nhu cầu
đi lại; xây dựng nhà máy, xưởng sản xuất, khu công nghiệp để sử dụng vào sản xuất hàng
hoá, cung cấp đồ dùng, vật dụng; xây dựng trung tâm thương mại, chợ, siêu thị để phục vụ
hoạt động trao đổi hàng hoá, giao thương; xây dựng cơng viên, khu vui chơi, giải trí, thể
thao để đáp ứng nhu cầu thư giãn, vui chơi, rèn luyện sức khoẻ; đất để xây dựng trường
học, bệnh viện, nghĩa trang, … [42].
Ở Việt Nam, đất đai là vấn đề hệ trọng của đất nước. Ngay từ khi mới giành được
chính quyền từ chế độ thực dân phong kiến, Đảng ta đã coi đất đai là một trong những mục
tiêu đấu tranh cách mạng. Đánh giá đúng vị trí, vai trị của đất đai nên trong mỗi giai đoạn
lịch sử, Đảng và Nhà nước đã có những chính sách đất đai phù hợp, là nguồn lực cơ bản để
tiến hành CNH, HĐH nền kinh tế, góp phần quan trọng vào sự nghiệp xây dựng và phát
triển đất nước.
Trong nền kinh tế thị trường, người ta coi đất đai là hàng hoá đặc biệt. Câu nói “
tấc đất, tấc vàng ” nói lên sự quý giá ở tầm mức cao nhất của đất đai thực ra cũng khơng
đủ. Dưới góc độ giá trị lịch sử - xã hội : “ mỗi tấc đất đều nhuốm máu cha ông ”; đất đai là
“giang sơn gấm vóc ” thì sự thiêng liêng, q giá ấy khó lấy thước đo nào mà định giá.
Trước khi trở thành hàng hố đặc biệt thì từ hàng triệu năm qua đất đai đã là tài nguyên


6
đặc biệt, trước hết bởi đất đai có nguồn gốc tự nhiên, là tặng vật tự nhiên dành cho con
người, cho loài người; tiếp đến mới là thành quả do tác động khai phá của con người.
Tính chất vơ cùng đặc biệt của đất đai là ở chỗ tính chất tự nhiên và tính chất xã hội
đan quyện vào nhau; nếu khơng có nguồn gốc tự nhiên, thì con người dù có tài giỏi đến
đâu cũng khơng tự mình (dù là sức cá nhân hay tập thể) tạo ra đất đai được. Con người có
thể làm ra nhà máy, lâu đài, công thự và sản xuất, chế tạo ra muôn nghìn thứ hàng hố, sản

phẩm, nhưng khơng ai có thể sáng tạo ra đất đai. Do đó, quyền sở hữu, định đoạt, sử dụng
đất đai, Nhà nước hay người dân cần phải hiểu đặc điểm, đặc thù hết sức đặc biệt ấy. Vì
thế, sự ứng xử của Nhà nước hay người dân với vấn đề đất đai trong hoạt động quản lý
khơng thể đơn giản hố cả trong nhận thức cũng như trong hành động [76].
Đất đai nằm trong nhóm tài nguyên hạn chế, nhưng lại là điều kiện không thể thiếu
được trong mọi quá trình phát triển của mỗi quốc gia. Xã hội ngày càng phát triển thì giá
trị của đất đai sẽ càng cao và yêu cầu về sử dụng đất ngày càng phải tốt hơn, với hiệu quả
kinh tế và xã hội cao hơn. Vì vậy, việc sử dụng có hiệu quả đất đai khơng chỉ sẽ quyết định
tương lai của nền kinh tế đất nước, mà còn là sự đảm bảo cho mục tiêu ổn định chính trị,
CNH, ĐTH và phát triển KT – XH đất nước.
Nhằm sử dụng đất đai có hiệu quả trong thời kỳ phát triển đất nước theo KTTT định
hướng XHCN, Nhà nước đã ban hành Luật Đất đai năm 2003, trong đó qui định: “Đất đai
thuộc sở hữu tồn dân, do Nhà nước đại diện chủ sở hữu và thống nhất quản lý”, đồng
thời “Nhà nước trao QSDĐ cho NSDĐ thông qua hình thức giao đất, cho th đất, cơng
nhận QSDĐ đối với người đang SDĐ ổn định; quy định quyền và nghĩa vụ của NSDĐ”
[39].
Như vậy bằng quy định của pháp luật, Nhà nước có các quyền: (1) định đoạt đối với
đất đai (Quyết định mục đích SDĐ; giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất; Định giá đất); (2)
điều tiết các nguồn lợi từ đất đai thông qua các chính sách tài chính về đất đai (Thu tiền
SDĐ, tiền thuê đất; Thu thuế SDĐ; Điều tiết phần giá trị tăng thêm từ đất mà không do đầu
tư của NSDĐ mang lại). NSDĐ có các quyền và nghĩa vụ sau: (1) Về Quyền được: Chuyển
đổi, chuyển nhượng, cho thuê, thừa kế, tặng, cho QSDĐ; thế chấp, bảo lãnh, góp vốn bằng
QSDĐ; Bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất; Cấp GCNQSDĐ; Hưởng thành quả lao
động, đầu tư trên đất;...; (2) Về nghĩa vụ được: SDĐ đúng mục đích, đúng ranh giới thửa
đất; Giao lại đất khi Nhà nước thu hồi hoặc hết thời hạn SDĐ;.... [39].
Từ việc Nhà nước quy định về giao đất sử dụng ổn định lâu dài đến việc mở rộng các
quyền của NSDĐ đã giúp họ yên tâm, khuyến khích họ đầu tư, bảo vệ, khai thác và SDĐ
hợp lý, tiết kiệm và hiệu quả.
1.1.2. Giải phóng mặt bằng (GPMB)
1.1.2.1. Khái niệm về GPMB

Như đã trình bày ở trên, đất đai là nguồn lực và là điều kiện cơ bản cho sản xuất
cũng như phát triển KT-XH. Trong quá trình này, nhằm phục vụ triển khai các dự án, cơng
trình phục vụ cho mục đích quốc phịng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích cơng cộng, phát
triển kinh tế, thì một bộ phận quỹ đất được chuyển đổi cơng năng và mục đích sử dụng, do
đó phải tổ chức thu hồi đất, GPMB.
Thực tế cho thấy, trong mọi giai đoạn phát triển lịch sử và trong các hình thái xã hội
khác nhau, việc lấy đất hay thu hồi đất, GPMB để sử dụng vào một mục đích nào đó của
nhà nước ln tồn tại như một tất yếu. Khi KT-XH càng phát triển, nhất là giai đoạn ĐTH


7
và CNH với tốc độ cao, thì đặt ra nhiệm vụ thu hồi đất, GPMB rất to lớn, nặng nề. GPMB
chỉ khác nhau ở cách tiếp cận, hình thức tổ chức thực hiện dựa trên cơ sở các quy định chế
độ sở hữu về đất đai của Nhà nước.
Ví dụ, ở giai đoạn xã hội nguyên thủy do đất đai là sở hữu chung thì việc lấy đất sử
dụng chung cho cộng đồng thì cộng đồng quyết định. Trong xã hội phong kiến, dựa trên
chế độ sở hữu địa chủ phong kiến về đất đai nên việc lấy đất hay thu hồi đất là độc quyền
của Vua Chúa. Trong xã hội KTTT dựa trên sở hữu tư nhân về đất đai, nhà nước và các tổ
chức thực hiện thu hồi đất đai, GPMB có tính tới lợi ích của các bên liên quan và đền bù
theo giá thị trường. Hiến pháp Nước Cộng hoà XHCN Việt Nam, cũng như Luật Đất đai
năm 1988, 1993 và năm 2003 đều đã khẳng định đất đai thuộc sở hữu toàn dân do Nhà
nước thống nhất quản lý; nhà nước trao QSDĐ cho tổ chức, HGĐ, CN (NSDĐ) thơng qua
hình thức giao đất, cho thuê đất, cấp Giấy chứng nhận QSDĐ, chuyển nhượng QSDĐ, cho,
tặng, góp vốn,... khi nhà nước thu hồi đất, GPMB thì NSDĐ sẽ được hưởng các quyền lợi
theo quy định của pháp luật. Việc thực hiện Hiến pháp và Pháp luật về đất đai trong
GPMB, một mặt, là thuộc chức năng vai trò sở hữu và quản lý tối cao của nhà nước về đất
đai; đồng thời thơng qua đó chuyển đất đai thành nguồn lực phục vụ cho phát triển vì lợi
ích xã hội, cộng đồng và người dân.
Phạm trù GPMB khá rộng, có nhiều cách tiếp cận khác nhau, nhưng nhìn chung các
nhà nghiên cứu tiếp cận GPMB dưới giác độ có liên quan đến việc phải thu hồi đất, thực

hiện bồi thường, hỗ trợ, TĐC, giải toả mặt bằng để triển khai dự án. Có hai cách tiếp cận
chủ yếu:
Thứ nhất, tiếp cận GPMB là quá trình đền bù trước khi thu hồi đất: “Muốn có mặt
bằng „sạch” để thực hiện dự án, cần phải tiến hành việc đền bù và các công việc khác
nhằm thu hồi đất và di chuyển ra khỏi vùng dự án” [31; tr. 340].
Thứ hai, tiếp cận GPMB toàn diện, bao gồm cả công tác chuẩn bị thu hồi đất và sau
thu hồi đất: “GPMB được hiểu là công tác tổ chức thu hồi đất (gồm đất ở, đất nông nghiệp
và các loại đất khác) trong vùng quy hoạch, nhằm tạo ra mặt bằng hay “quỹ đất sạch” cho
các dự án phát triển hạ tầng, đô thị và công nghiệp - thương mại - dịch vụ. Từ đó, phải
thực hiện đền bù giải tỏa, di dời nhiều hộ gia đình cùng với nhà cửa, tài sản và các
phương tiện sinh hoạt của các hộ dân ra khỏi vùng dự án, chuyển họ sang định cư tại nơi ở
mới (nếu là thu hồi GPMB đất ở); hoặc phải bố trí đào tạo nghề, giải quyết việc làm, ổn
định đời sống thu nhập cho các hộ dân (nếu là thu hồi GPMB đất nông nghiệp)” [73; tr.
15].
Từ các cách tiếp cận GPMB nêu trên, căn cứ Luật Đất đai năm 2003, các văn bản
quy phạm pháp luật hiện hành, Tác giả đưa ra khái niệm về GPMB như sau: “GPMB là
quá trình tổ chức thực hiện thu hồi đất (gồm có đất nơng nghiệp, đất phi nông nghiệp và
đất chưa sử dụng); bồi thường, hỗ trợ và TĐC cho người có đất bị thu hồi trong vùng quy
hoạch; giải toả tài sản, cơng trình trên đất nhằm tạo ra mặt bằng hay “quỹ đất sạch” để
triển khai các dự án phục vụ cho mục đích quốc phịng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích
công cộng, mục đích phát triển kinh tế”. Như vậy, khái niệm GPMB có nội hàm rất phong
phú, trong đó bao gồm các vấn đề cơ bản sau:
- Thu hồi đất là việc cơ quan Nhà nước có thẩm quyền ban hành Quyết định hành
chính thu hồi đất đối với NSDĐ trong vùng quy hoạch theo quy định của Pháp luật. Luật
Đất đai năm 2003 cũng quy định cụ thể những trường hợp mà cơ quan nhà nước có thẩm
quyền phải ban hành Quyết định thu hồi đất (các dự án SDĐ vào mục đích quốc phịng, an
ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích cơng cộng, mục đích phát triển kinh tế; ....); đồng thời pháp


8

luật cũng quy định những loại dự án không nhất thiết thực hiện các thủ tục thu hồi đất, bồi
thường, hỗ trợ và TĐC theo quy định (như các dự án SXKD phù hợp với QHSDĐ đã được
xét duyệt thì nhà đầu tư tự thỏa thuận với NSDĐ để có được QSDĐ) [39], [ 4].
- Bồi thường, hỗ trợ cho NSDĐ bị thu hồi là việc Nhà nước: (1) Bồi thường hoặc hỗ
trợ đối với tồn bộ diện tích đất thu hồi (đất đủ điều kiện được bồi thường theo quy định
của pháp luật thì được bồi thường, đất khơng đủ điều kiện được bồi thường thì tuỳ theo
từng trường hợp SDĐ cụ thể được xem xét hỗ trợ); (2) Bồi thường hoặc hỗ trợ về tài sản
hiện có gắn liền với đất và các chi phí đầu tư vào đất bị Nhà nước thu hồi (tài sản được bồi
thường hay hỗ trợ thuỳ thuộc vào đất đủ điều kiện được bồi thường hay hỗ trợ); (3) Hỗ trợ
di chuyển; hỗ trợ ổn định sản xuất và đời sống tại khu TĐC cho NSDĐ bị thu hồi đất ở; (4)
Hỗ trợ ổn định sản xuất và đời sống; hỗ trợ chuyển đổi nghề và giải quyết việc làm cho
NSDĐ trực tiếp sản xuất nông nghiệp bị thu hồi đất nông nghiệp); (5) Hỗ trợ di chuyển mồ
mả, .... [4].
- Tái định cư là việc Nhà nước bố trí nơi ở mới cho NSDĐ bị thu hồi đất ở buộc phải
di chuyển chỗ ở bằng một trong các hình thức sau: cấp nhà ở chung cư; giao đất ở mới
hoặc bồi thường bằng tiền để NSDĐ tự lo chỗ ở mới [4].
1.1.2.2. Đặc điểm của công tác GPMB
Công tác GPMB luôn gắn với các dự án đầu tư xây dựng phải thực hiện quyết định
thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, liên quan đến các lợi ích trong xã hội
(Nhà nước – NSDĐ – Chủ đầu tư) và tác động đến nhiều đối tượng, nhiều lĩnh vực trong
đời sống kinh tế, chính trị, xã hội.
GPMB là cơng việc khó khăn, phức tạp và nhạy cảm do: (1) Bị chi phối bởi nhiều
yếu tố trong quá trình thực hiện như: liên quan đến nhiều bộ Luật và các Nghị định của
Chính phủ, các Thơng tư hướng dẫn của các Bộ, ngành (Luật Đất đai; Luật Xây dựng; Luật
Nhà ở; Luật Quy hoạch đô thị; Luật Kinh doanh bất động sản, Luật Cư trú; Luật Dân sự;
Luật Khiếu nại, tố cáo;...); (2) Quy mơ diện tích thu hồi lớn; đòi hỏi một lượng vốn lớn
(chủ yếu nguồn vốn Ngân sách Nhà nước và nguồn vốn của các Nhà đầu tư); (3) Phải
chuẩn bị một khối lượng về quỹ đất, quỹ nhà TĐC phục vụ cho công tác di dời các tổ chức,
hộ gia đình và cá nhân nằm trong chỉ giới GPMB; (4) Thời gian triển khai GPMB thường
kéo dài gây khó khăn, tính cơng bằng trong việc áp dụng cơ chế chính sách (vì cơ chế

chính sách GPMB thường xuyên thay đổi, giá đất các địa phương thay đổi hàng năm,...);
(5) GPMB thường có địa bàn rộng, khơng gian rộng;.....
1.1.2.3. Nguyên tắc của công tác GPMB
Khi triển khai công tác GPMB cần phải thực hiện các nguyên tắc cơ bản sau: (1)
Phải đảm bảo đầy đủ các điều kiện trước khi triển khai công tác GPMB (quỹ đất, nhà TĐC,
hồ sơ có liên quan, nguồn vốn,...); (2) Phải tuân thủ theo các quy định pháp luật hiện hành
của Nhà nước và của Thành phố Hà Nội về bồi thường, hỗ trợ và TĐC; (3) Phải có biện
pháp tổ chức, thực hiện tốt công tác GPMB trên cơ sở thực hiện dân chủ - công khai - công
bằng đúng quy định của pháp luật; (4) Đảm bảo giải quyết hài hồ các lợi ích Nhà nước,
nhà đầu tư và người dân, để người dân có đời sống tốt hơn hoặc bằng nơi ở cũ; (5) Phải
đảm bảo tiến độ, ổn định trật tự an ninh xã hội, phát triển kinh tế, cải thiện đời sống nhân
dân.
Điều 42, Luật đất đai năm 2003 quy định về bồi thường, TĐC cho người có đất bị
thu hồi: “Người bị thu hồi loại đất nào thì được bồi thường bằng việc giao đất mới có
cùng mục đích sử dụng, nếu khơng có đất để bồi thường thì được bồi thường bằng giá trị


9
quyền sử dụng đất tại thời điểm có quyết định thu hồi; UBND tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương lập và thực hiện các dự án TĐC trước khi thu hồi đất để bồi thường bằng nhà
ở, đất ở cho người bị thu hồi đất ở mà phải di chuyển chỗ ở; khu TĐC được quy hoạch
chung cho nhiều dự án trên cùng một địa bàn và phải có điều kiện phát triển bằng hoặc tốt
hơn nơi ở cũ; trường hợp khơng có khu TĐC thì người bị thu hồi đất được bồi thường
bằng tiền và được ưu tiên mua hoặc thuê nhà ở thuộc sở hữu của Nhà nước đối với khu
vực đô thị; bồi thường bằng đất ở đối với khu vực nông thôn,...” [39].
1.1.2.4. Ý nghĩa của cơng tác GPMB
- GPMB góp phần thực hiện các quy hoạch, KHSDĐ, chiến lược, chủ trương chính
sách của Đảng và Nhà nước ta về phát triển KT-XH, CNH – HĐH.
- GPMB thúc đẩy cơ cấu lại toàn diện kết cấu xã hội và dân cư, nhằm mục đích
chuyển xã hội nông nghiệp sang xã hội công nghiệp và đô thị; hiện đại hóa cơ sở hạ tầng

đơ thị theo hướng văn minh hiện đại và hội nhập quốc tế.
- GPMB thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế, tăng tỷ trọng các ngành công nghiệp,
xây dựng và dịch vụ, giảm tỷ trọng ngành nông nghiệp; thu hút đầu tư từ các nguồn lực
trong nước và nước ngồi, đóng góp tăng trưởng kinh tế quốc gia.
- GPMB cải thiện các mặt văn hố, xã hội, đơ thị, mơi trường và nâng cao đời sống
nhân dân; đảm bảo ổn định chính trị - xã hội và phát triển bền vững.
1.1.3. Quá trình ĐTH, phát triển KT – XH và công tác GPMB
1.1.3.1. Đơ thị hố (ĐTH)
Theo quan niệm QLNN về đơ thị, ĐTH là một quá trình phát triển về dân số đô thị,
số lượng và qui mô của các đô thị cũng như về điều kiện sống đô thị hoặc theo kiểu đơ thị.
Trong q trình phát triển của đơ thị đều có sự phát triển về lượng và về chất của các đô
thị, kể cả tác động ĐTH đối với các điểm dân cư nông thôn (cơ cấu kinh tế, cơ cấu sản
xuất, cơ cấu dân cư và nghề nghiệp, cơ cấu tổ chức xã hội và không gian quy hoạch - kiến
trúc,...). ĐTH phát triển trên cơ sở phát triển của CNH, khoa học - kỹ thuật, dịch vụ, sự
tiến bộ xã hội; trong đó, CNH, khoa học - kỹ thuật là những cơ sở tiên quyết. Chính vì thế,
sự phát triển của ĐTH diễn ra khác nhau về thời điểm, tốc độ và quy mô giữa các nước
trên thế giới [23; tr.20].
Việt Nam là một trong những nước đang phát triển, nên q trình ĐTH diễn ra
khơng đồng đều giữa các tỉnh, Thành phố; cơ cấu của hệ thống đô thị mất cân đối, cân
bằng và ổn định, sự tăng trưởng dân số đô thị không hẳn dựa trên nhu cầu phát triển lao
động và việc làm trong các đô thị,... Như vậy, ĐTH ở nước ta đã chứa đựng những đặc
trưng của ĐTH quá tải và thiếu bền vững ở các nước đang phát triển.
Theo cách tiếp cận về GPMB trong quá trình ĐTH, để quá trình ĐTH thành cơng,
hay nói rộng hơn là để đơ thị phát triển bền vững, chính quyền nhà nước cần tổ chức thực
hiện tốt quá trình này, trên cơ sở huy động sự tham gia của các tổ chức và người dân vào
các lĩnh vực của đời sống đô thị, nhất là trong quản lý, quy hoạch, GPMB, TĐC, bố trí lao
động việc làm cho nhân dân. [71; tr.12]
1.1.3.2. Mối quan hệ giữa GPMB và quá trình ĐTH, phát triển KT - XH
Thực tế cho thấy, đối với các quốc gia đang phát triển, trong đó có Việt Nam muốn
phát triển đi lên đều phải trải qua giai đoạn CNH, ĐTH và phát triển KT - XH đất nước. Để

thực hiện CNH, ĐTH và phát triển KT - XH đất nước, thì cơng tác GPMB ln có vị trí,


10
vai trị quan trọng đảm bảo cho q trình đó thành cơng, vì GPMB – là khâu đầu tiên để
triển khai dự án đầu tư phục vụ quá trình CNH, ĐTH và phát triển KT - XH. Q trình
ĐTH có mặt tích cực là thúc đẩy KT - XH phát triển như: cơ cấu kinh tế được chuyển dịch
theo hướng tăng tỷ trọng ngành công nghiệp – xây dựng, giảm tỷ trọng ngành nông nghiệp;
thực hiện quy hoạch ngành, lĩnh vực và góp phần sử dụng đất đai hợp lý, hiệu quả hơn;
diện mạo đô thị ngày càng khang trang, hiện đại, cuộc sống của người dân từng bước được
cải thiện theo hướng tốt hơn,....
Tuy nhiên, mặt trái của quá trình ĐTH có thể quan sát thấy: một mặt, do tốc độ ĐTH
quá nhanh gây áp lực lớn về quy mô, khối lượng và tiến độ thực hiện công tác GPMB cho
các dự án đầu tư; Mặt khác, khiến cho đất nông nghiệp tại các vùng ven đô bị thu hẹp dần,
diện tích ao hồ trong nội thành cũng như các vùng ngoại thành bị san lấp do GPMB và tốc
độ ĐTH nhanh trong những năm gần đây. Tại những khu vực có dự án GPMB, lợi dụng
cơng tác quản lý đất đai của chính quyền địa phương cịn lỏng lẻo và sự quản lý, điều tiết
thị trường BĐS của Nhà nước còn yếu kém, dẫn đến việc đầu cơ đất đai diễn ra khá phổ
biến đã đẩy giá đất lên cao. Do đó, một số nhóm người thì giàu lên nhanh chóng nhờ giá cả
của các mảnh đất gần nơi GPMB tăng cao, và ngược lại những người không có điều kiện
tiếp cận với nhà, đất thì trở lên nghèo khó. Tình trạng tiêu cực, tham nhũng về đất đai ở
một bộ phận cán bộ, đảng viên có chức quyền gia tăng,... Mặt khác, quá trình ĐTH đã dẫn
đến thu hẹp đất nơng nghiệp và dịng người di cư từ các vùng lân cận tập trung vào thành
phố để làm ăn, sinh sống, vì vậy dân số và mật độ dân số ở các khu đô thị gia tăng xét cả
về mặt dân số tự nhiên và cơ học. Điều đó làm nảy sinh các nhu cầu bức xúc về việc làm,
nhà ở, điều kiện sinh hoạt, an ninh trật tự, tệ nạn xã hội, vệ sinh môi trường,... tại đơ thị.
Q trình ĐTH và GPMB là việc chuyển đổi mục đích sử dụng đất do thu hẹp diện
tích đất sản xuất nơng nghiệp, tăng diện tích đất đơ thị, công nghiệp và dịch vụ. Như vậy,
vấn đề chuyển đổi nghề và giải quyết việc làm cho lao động sản xuất nông nghiệp bị thu
hồi đất nông nghiệp là vấn đề bức xúc. Nếu ĐTH được tổ chức và quy hoạch tốt, các ngành

nghề dịch vụ phát triển tương xứng, sẽ góp phần thu hút giải quyết việc làm và đời sống ổn
định cho NSDĐ bị bị thu hồi đất và di dời trong GPMB.

1.2. Đánh giá tình hình GPMB
1.2.1. Mục đích và ý nghĩa của việc đánh giá
1.2.1.1. Mục đích đánh giá
Tình hình GPMB là một trong những lĩnh vực QLNN, đánh giá kết quả thực hiện
GPMB là một trong những nội dung quan trọng không thể thiếu trong QLNN. Mặc dù mọi
người đều công nhận tầm quan trọng của việc đánh giá này, nhưng thực tế việc đánh giá
tình hình GPMB thường bị xem nhẹ. Thơng thường, tình hình GPMB chỉ được chính
quyền địa phương cấp tỉnh đánh giá bằng các báo cáo mang tính hành chính vắn tắt tại các
hội nghị tổng kết hàng năm. Việc đánh giá này cũng có những tác dụng nhất định, song
cịn mang tính hình thức, báo cáo thành tích, sơ sài và thiếu phương pháp đánh giá tổng thể
tình hình GPMB.
Khắc phục những hạn chế trên, việc đánh giá tình hình GPMB cần phải tiến hành
thường xuyên và khoa học, toàn diện nhằm xác định được thực trạng, nguyên nhân, thuận
lợi và khó khăn của cơng tác GPMB. Đánh giá tình hình GPMB nhằm trả lời các câu hỏi:
tình hình GPMB ở địa phương mình tốt hay xấu và đang ở mức độ nào so với tình hình
GPMB ở các địa phương khác? Nguyên nhân của tình hình là ở đâu? Đánh giá tình hình
GPMB giúp cho sự can thiệp của các cấp chính quyền trở nên hiệu quả và kịp thời, từ đó


11
có thể nâng cao năng lực quản lý, điều hành của chính quyền các cấp. Đồng thời, đánh giá
thực trạng tình hình GPMB nhằm làm rõ bản chất nguyên nhân của tình hình GPMB để từ
đó đề xuất định hướng, giải pháp cải thiện tình hình GPMB tốt lên, phục vụ cho quá trình
ĐTH và phát triển KT - XH của địa phương.
1.2.1.2. Ý nghĩa của việc đánh giá tình hình GPMB
- Đánh giá đúng tình hình GPMB tốt hay xấu để có thể điều chỉnh chính sách và đưa
ra giải pháp kịp thời nhằm hồn thiện cơng tác GPMB và thực hiện GPMB hiệu quả.

- Điều này có ý nghĩa quan trọng đến việc triển khai các dự án phục vụ lợi ích quốc
gia, lợi ích cơng cộng, phát triển kinh tế - xã hội.
- Nó khơng chỉ thể hiện ở bản chất kinh tế của các mối quan hệ về đất đai khi Nhà
nước thu hồi đất, mà còn thể hiện các mối quan hệ đảm bảo lợi ích giữa Nhà nước – NSDĐ
– Nhà đầu tư cũng như các vấn đề về chính trị, xã hội, mơi trường,....
- Tình hình GPMB tốt sẽ góp phần giữ vững ổn định chính trị, trật tự xã hội, tạo
thuận lợi cho mơi trường đầu tư phát triển, đồng thời góp phần đẩy mạnh quá trình ĐTH,
CNH, phát triển KT - XH của địa phương, thúc đẩy kinh tế tăng trưởng, làm cho diện mạo
đô thị ngày càng hiện đại, đời sống của nhân dân ngày càng được cải thiện, nâng cao.
1.2.2. Phƣơng pháp đánh giá chung kết định lƣợng tình hình GPMB
Luận án vận dụng Lý luận về phương pháp đánh giá tình hình (nguồn [12; tr.52-53]
để đề xuất phương pháp đánh giá chung kết định lượng tình hình GPMB, bao gồm các nội
dung cơ bản: (1) Xây dựng bộ tiêu chí phản ánh tình hình GPMB; (2) Bộ dữ liệu dùng để
tính tốn các tiêu chí; (3) Chuẩn so sánh dùng để đánh giá tình hình GPMB; (4) Cách định
lượng, đánh giá chung kết tình hình GPMB. Nội dung của phương pháp được tóm lược
lược như sau:
1.2.2.1. Bộ tiêu chí phản ánh tình hình GPMB
Mỗi tiêu chí phản ánh rời rạc và sau khi tính tốn từ các số liệu báo cáo, thống kê chỉ
phản ánh một mặt của tình hình GPMB. Vì vậy, cần có bộ tiêu chí vừa đủ bao quát được
tình hình GPMB. Việc xây dựng bộ tiêu chí và xác định tầm quan trọng của mỗi tiêu chí
trong bộ tiêu chí có vai trị rất quan trọng đến việc đánh giá tình hình GPMB, vì khơng
phải tiêu chí nào cũng có mức độ quan trọng như nhau, nên sự phân biệt là cần thiết; các
tiêu chí trong bộ tiêu chí có mối liên hệ mật thiết với nhau tạo thành hệ thống có thể phản
ánh tồn diện tình hình GPMB, nếu một trong các tiêu chí thực hiện khơng tốt sẽ ảnh
hưởng đến tình hình GPMB.
Luận án xây dựng bộ tiêu chí để đánh giá tình hình GPMB gồm 5 tiêu chí cơ bản: (1)
Mức độ hồn thành về diện tích đất thu hồi đúng hạn; (2) Mức độ hồn thành về bố trí
TĐC; (3) Mức độ hoàn thành chi trả tiền GPMB; (4) Mức độ số lượng dự án hoàn thành
dứt điểm GPMB để triển khai thi công; (5) Mức độ giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo
liên quan đến GPMB; trong đó tiêu chí mức độ hồn thành về diện tích đất thu hồi đúng

hạn là quan trọng nhất, cụ thể như sau:
- Mức độ hồn thành về diện tích đất thu hồi đúng hạn: là tiêu chí quan trọng nhất
trong số các tiêu chí, phản ánh mức độ hồn thành cơng tác GPMB của các dự án và chính
là mục tiêu của các dự án liên quan đến GPMB.


12
- Mức độ hồn thành về bố trí TĐC: Phản ánh mức độ đáp ứng nhu cầu quỹ đất, nhà
TĐC để bố trí TĐC trong q trình di dời các tổ chức, HGĐ, CN bị thu hồi đất ở nằm
trong chỉ giới GPMB. Tiêu chí này có ảnh hưởng lớn đến tiến độ GPMB của các dự án.
- Mức độ hoàn thành chi trả tiền GPMB: phản ánh mức độ đáp ứng nhu cầu về nguồn
vốn của chủ đầu tư và sự hợp tác của NSDĐ bị thu hồi trong q trình thực hiện GPMB.
Tiêu chí này cũng có ảnh hưởng đến tiến độ GPMB của các dự án nói chung, nhưng mặt
khác nó cịn phản ánh đến mức độ tăng chi phí GPMB trong tổng mức đầu tư của dự án.
- Mức độ số lượng dự án hoàn thành dứt điểm GPMB để triển khai thi công: Phản
ánh mức độ giải quyết dứt điểm mặt bằng của dự án để triển khai thi công theo kế hoạch đề
ra. Trên thực tế, tuy dự án đã cơ bản hoàn thành GPMB, nhưng chỉ cịn một phần diện tích
nhỏ chưa được GPMB hay còn 01 HGĐ, CN chưa di chuyển do có đơn kiến nghị, khiếu
nại,... thì dự án vẫn vướng mặt bằng không triển khai thi công được.
- Mức độ giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo liên quan đến GPMB: Phản ánh mức
độ phù hợp của CSGPMB và năng lực tổ chức thực hiện công tác GPMB của chủ đầu tư và
chính quyền địa phương trong thực tiễn.
1.2.2.2. Bộ dữ liệu dùng để tính tốn các tiêu chí phản ánh tình hình GPMB
Luận án sử dụng số liệu báo cáo thống kê về kết quả thực hiện công tác GPMB hàng
năm (từ 2001-2009) từ các cơ quan có liên quan của Hà Nội và một số tỉnh, thành phố
trong nước để tính tốn các tiêu chí phản ánh tình hình GPMB.
1.2.2.3. Chuẩn so sánh dùng để đánh giá tình hình GPMB
Nếu khơng so sánh với một chuẩn chấp nhận được thì khơng thể đánh giá một cách
khách quan được tình hình GPMB. Mỗi tiêu chí phản ánh tình hình GPMB sau khi tính
tốn cần so sánh với chuẩn chấp nhận được. Chuẩn so sánh dùng để đánh giá tình hình

GPMB, luận án lấy giá trị trung bình kết quả thực hiện GPMB của nhóm các địa phương
có tốc độ ĐTH, phát triển KT – XH nhanh trong những năm gần đây và được dư luận xã
hội đánh giá làm tốt công tác GPMB.
1.2.2.4. Cách định lượng, đánh giá chung kết tình hình GPMB
Trong thực tế ln có nhu cầu nhận biết về thực trạng tình hình GPMB của mỗi địa
phương tốt hay xấu và ở mức độ nào so với địa phương khác,.... Nếu đánh giá rời rạc theo
từng tiêu chí thì sẽ khơng thoả mãn được nhu cầu đó. Để có thể đánh giá bức tranh tổng thể
tình hình GPMB, tác giả đã sử dụng phương pháp điều tra khảo sát bằng phương pháp
phỏng vấn lấy ý kiến của các nhà khoa học, chuyên gia am hiểu về các lĩnh vực: GPMB,
quản lý đất đai, quy hoạch, xây dựng, BĐS, quản lý hành chính cơng,... thơng qua các buổi
toạ đàm, hội thảo chuyên đề, hội nghị tổng kết đánh giá công tác GPMB của Thành phố Hà
Nội hàng quý, năm do Ban Chỉ đạo GPMB Thành phố Hà Nội chủ trì, cùng với quá trình
nghiên cứu thực tiễn, công tác nhiều năm của tác giả ở lĩnh vực GPMB để đề xuất cơ cấu
điểm (trọng số) các tiêu chí phản ánh tình hình GPMB, làm cơ sở để đánh giá thực trạng
tình hình GPMB ở Thành phố Hà Nội (chi tiết tại Phụ lục 2).
Trên cơ sở tầm quan trọng của mỗi tiêu chí trong bộ tiêu chí (như trình bày tại mục
1.2.2.1), ta cần phải xác định trọng số (điểm tối đa) của mỗi tiêu chí. Trước hết, ta coi mỗi
tiêu chí là một phần giá trị trong tổng giá trị của các tiêu chí. Ta coi tổng giá trị của các
tiêu chí là 100%, thì mỗi tiêu chí sẽ nhận một giá trị phù hợp với tầm quan trọng của nó
trong khoảng từ 0 – 100%. Tổng các trọng số của các tiêu chí là 100. Tổng giá trị điểm
thực tế đạt được của các tiêu chí được xác định bằng cách nhân trọng số từng tiêu chí với


13
số điểm thực tế đạt được của từng tiêu chí rồi cộng các kết quả lại. Tổng hợp kết quả lấy ý
kiến chuyên gia về cơ cấu điểm các tiêu chí phản ánh tình hình GPMB tại Biểu 1.1.
Tổng giá trị điểm thực tế đạt được của các tiêu chí so với tổng trọng số của các tiêu
chí là kết quả đánh giá chung kết định lượng tình hình GPMB theo các mức: Tốt, khá,
trung bình, xấu (chưa tốt), cụ thể là:
- Tình hình GPMB tốt


: Đạt trên 80 điểm

- Tình hình GPMB khá

: Đạt từ 65 – 79 điểm

- Tình hình GPMB trung bình

: Đạt từ 50 – 64 điểm

- Tình hình GPMB xấu (chưa tốt)

: Đạt dưới 50 điểm

Biểu 1.1 Cơ cấu điểm các tiêu chí phản ánh tình hình GPMB
(nguồn: [Tác giả])

Cách
xác
định

Chuẩn so sánh

Điểm
tối đa

1

Mức độ hồn thành về mặt

diện tích đất thu hồi đúng
hạn.

Giá trị trung bình
của
nhóm
địa
phương làm tốt
cơng tác GPMB.

35

2

Mức độ hồn thành về bố
trí TĐC.

Như trên

20

3

Mức độ hoàn thành chi trả
tiền GPMB.

Như trên

15


4

Mức độ số lượng dự án
hoàn thành dứt điểm
GPMB để triển khai thi
công.

Như trên

15

5

Mức độ giải quyết đơn thư
khiếu nại, tố cáo liên quan
đến GPMB.

Như trên

15

TT

Tiêu chí đánh giá

Tổng điểm

100

- Cách xác định các tiêu chí.

Diện tích đất bàn giao đúng hạn

1. Mức độ hồn thành về diện tích đất
thu hồi đúng hạn (%)

=

2. Mức độ hồn thành về bố trí TĐC
(%)

=

x 100%
Tổng diện tích đất thu hồi
Số hộ đã được bố trí TĐC
x 100%
Tổng số hộ yêu cầu bố trí TĐC


14
Chi phí GPMB thực tế chi trả

3. Mức độ hồn thành chi trả tiền
GPMB (%)

=

4. Mức độ số lượng dự án hồn thành
dứt điểm GPMB để triển khai thi cơng
(%)


=

5. Mức độ giải quyết đơn thư khiếu
nại, tố cáo liên quan đến GPMB (%)

x 100%
Tổng dự tốn chi phí GPMB
Số dự án xong GPMB
x 100%
Tổng số dự án
Số trường hợp đã giải quyết

=

x 100%
Tổng số trường hợp

1.3. Các yếu tố ảnh hƣởng đến tình hình GPMB
1.3.1. Các yếu tố ảnh hƣởng đến tình hình GPMB
Qua thực tiễn và điều tra cho thấy, tình hình GPMB tốt hay xấu phụ thuộc vào nhiều
yếu tố, trong đó có 6 yếu tố cơ bản ảnh hưởng trực tiếp và gián tiếp đến tình hình GPMB,
đó là: (1) CSGPMB; (2) Biện pháp tổ chức thực thi CSGPMB; (3) Quỹ TĐC phục vụ
GPMB; (4) Công tác QLNN về QHSDĐ; (5) Công tác QLNN về đất đai; (6) Trình độ phát
triển, ổn định thị trường BĐS. Trong 6 yếu tố ảnh hưởng thì CSGPMB là yếu tố ảnh hưởng
trực tiếp và tác động lớn nhất đến tình hình GPMB, bởi vì CSGPMB liên quan trực tiếp
đến mối quan hệ lợi ích của các bên: Nhà nước – NSDĐ bị thu hồi – Nhà đầu tư. Sáu yếu
tố ảnh hưởng đến tình hình GPMB được mơ tả tại (Hình 1.1).
1. Chính sách GPMB.


2. Biện pháp tổ chức thực thi CSGPMB.

3. Quỹ TĐC phục vụ công tác GPMB.
Ảnh hưởng đến

4. Cơng tác QLNN về QHSDĐ.

TÌNH
HÌNH
GIẢI
PHĨNG
MẶT
BẰNG

5. Cơng tác QLNN về đất đai.

6. Trình độ phát triển, ổn định TT BĐS.
Hình 1.1 Các yếu tố cơ bản ảnh hưởng đến tình hình GPMB (nguồn: [Tác giả])
1.3.1.1. Chính sách GPMB
CSGPMB cũng như chính sách KT - XH khác thuộc loại chính sách quản lý Nhà
nước hay cịn gọi là chính sách cơng. Quan niệm về chính sách cơng: Nhà nước là chủ thể
đại diện cho quyền lực của nhân dân, ban hành chính sách cơng để mưu cầu lợi ích cho xã
hội. Hoạt động của Nhà nước không chỉ tác động đến một khu vực, một bộ phận dân cư


×