Tải bản đầy đủ (.pdf) (68 trang)

Khóa luận ứng dụng công nghệ tin học và máy toàn đạc điện tử thành lập bản đồ địa chính tờ số 8 tỷ lệ 1 500 tại phường cầu diễn, quận nam từ liêm, TP hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.37 MB, 68 trang )

ÐẠI HỌC THÁI NGUN
TRƯỜNG ÐẠI HỌC NƠNG LÂM
--------------

NGUYỄN XN TỒN
Tên đề tài:

“ỨNG DỤNG CƠNG NGHỆ TIN HỌC VÀ MÁY TỒN ĐẠC
ĐIỆN TỬ THÀNH LẬP BẢN ĐỒ ĐỊA CHÍNH TỜ SỐ 8
TỶ LỆ 1:500 TẠI PHƯỜNG CẦU DIỄN,
QUẬN NAM TỪ LIÊM, TP HÀ NỘI”

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo
Khoa
Chuyên ngành
Khóa học

: Chính quy
: Quản lý tài ngun
: Quản lý đất đai
: 2015 – 2019

Thái Nguyên, năm 2019


ÐẠI HỌC THÁI NGUN
TRƯỜNG ÐẠI HỌC NƠNG LÂM
--------------

NGUYỄN XN TỒN


Tên đề tài:

“ỨNG DỤNG CƠNG NGHỆ TIN HỌC VÀ MÁY TỒN ĐẠC
ĐIỆN TỬ THÀNH LẬP BẢN ĐỒ ĐỊA CHÍNH TỜ SỐ 8
TỶ LỆ 1:500 TẠI PHƯỜNG CẦU DIỄN,
QUẬN NAM TỪ LIÊM, TP HÀ NỘI”

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo
Khoa
Chuyên ngành
Lớp
Khóa học
Giảng viên hướng dẫn

: Chính quy
: Quản lý tài nguyên
: Quản lý đất đai
: K47 – QLĐĐ - N01
: 2015 – 2019
: ThS. Nguyễn Văn Hiểu

Thái Nguyên, năm 2019


i
LỜI CẢM ƠN
Sau 4 năm học tập tại Trường Đại học Nông Lâm, em đã đi được một chặng
đường vô cùng quan trọng để tích lũy kinh nghiệm và ngày càng hồn thiện bản thân
góp phần xây dựng q hương và tiến gần ước mơ tương lai của bản thân. Trên

chặng đường đó, Thực tập tốt nghiệp là một phần khơng thể thiếu giúp em có cơ hội
vận dụng những kiến thức mình đã được học trong nhà trường để áp dụng vào thực
tế, học cách làm việc, học cách sáng tạo để mở ra tương lai phía trước của bản thân.
Được sự đồng ý của Khoa Quản lý Tài nguyên Trường Đại học Nông Lâm, và
của thầy giáo hướng dẫn ThS. Nguyễn Văn Hiểu em đã thực hiện đề tài “ Ứng dụng
cơng nghệ tin học và máy tồn đạc điện tử thành lập bản đồ địa chính tờ số 8 tỷ lệ
1:500 phường Cầu Diễn, quận Nam Từ Liêm, TP Hà Nội”.
Em xin bày tỏ lời cảm ơn sâu sắc đến Ban Giám Hiệu Trường Đại học Nông
Lâm, các thầy cô trong khoa Quản lý Tài nguyên. Và đặc biệt em vô cùng cảm ơn
ThS. Nguyễn Văn Hiểu - Giảng viên khoa Quản lý Tài nguyên đã trực tiếp hướng
dẫn, chỉ bảo và giúp đỡ em tận tình trong suốt thời gian nghiên cứu đề tài để hoàn
thành bài khóa luận này.
Em xin chân thành cảm ơn anh chị cán bộ trong Công ty cổ phần phát triển
bất động sản Sài Gòn đã giúp đỡ và tạo điều kiện cho em trong suốt thời gian thực
tập tại công ty.

Mặc dù em đã cố gắng hết sức của bản thân để thực hiện đề tài hồn
chỉnh nhất có thể. Nhưng bước đầu mới làm quen với công tác nghiên cứu và
tiếp cận với công việc thực tế cũng như hạn chế về trình độ và hiểu biết của
bản thân nên khơng thể tránh nhiều thiếu sót. Em rất mong được sự góp ý của
thầy cơ trong khoa để khóa luận được hoàn chỉnh hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày tháng năm 2019
Sinh viên
Nguyễn Xuân Toàn


ii
DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1: Các chỉ tiêu kỹ thuật của đường chuyền kinh vĩ .............................. 15

Bảng 4.1. Bảng hiện trạng sử dụng đất tại phường năm 2018 ......................... 32
Bảng 4.2. Bảng thống kê đất tờ bản đồ tờ số 08 ............................................... 48


iii
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 2.1: Sơ đồ quy trình cơng nghệ đo vẽ bản đồ địa chính ......................... 10
Hình 2.2. Sơ đồ cấu tạo máy toàn đạc điện tử ................................................. 18
Hình 2.3. Trình tự đo ....................................................................................... 19
Hình 2.4: Giao diện MicroStation V8i ............................................................. 19
Hình 2.11: Mở VIETMAP XM ....................................................................... 20
Hình 4.1. Bản đồ phường Cầu Diễn, quận Nam Từ Liêm, TP Hà Nội ............ 28
Hình 4.2. Kết quả đo một số điểm chi tiết ........................................................ 35
Hình 4.3. Trút dữ liệu bằng Dpsurvey 2.9.7 ..................................................... 36
Hình 4.4: Trút dữ liệu từ máy TOPCON .......................................................... 36
Hình 4.5: Cấu trúc file dữ liệu từ máy đo điện tử............................................. 37
Hình 4.6: File kết quả sau khi xử lý và tính ra tọa độ XYH ............................. 37
Hình 4.7: Nhập số liệu bằng VIETMAP XM ................................................... 38
Hình 4.8: Phun điểm chi tiết lên bản vẽ .......................................................... 38
Hình 4.9: Một góc tờ bản đồ trong q trình nối thửa ..................................... 39
Hình 4.10: Tìm sửa lỗi ...................................................................................... 39
Hình 4.11: Chọn các level trên bản đồ tổng cần sửa lỗi. .................................. 40
Hình 4.12: Màn hình hiển thị các lỗi của thửa đất ........................................... 41
Hình 4.13. Cơng cụ sửa lỗi thường dùng .......................................................... 41
Hình 4.14: Các thửa đất sau khi được sửa lỗi ................................................... 42
Hình 4.15: Tạo mảnh bản đồ địa chính ............................................................ 42
Hình 4.16: Bản đồ sau khi phân mảnh .............................................................. 43
Hình 4.17: Thửa đất sau khi được tạo tâm thửa ............................................... 43
Hình 4.18: Đánh số thửa tự động ...................................................................... 44
Hình 4.19: Gán dữ liệu từ nhãn ........................................................................ 45

Hình 4.20: Vẽ nhãn thửa ................................................................................... 45
Hình 4.21: Tạo khung bản đồ địa chính ........................................................... 46


iv
Hình 4.22: Tờ bản đồ sau khi được thành lập hồn chỉnh ............................... 46
Hình 4.23. Phiếu xác nhận kết quả hiện trạng thửa đất ................................... 47
Hình 4.24. Tờ bản đồ số 8 phường Cầu Diễn ................................................... 48


v
DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt

Nguyên nghĩa

BĐĐC

Bản đồ địa chính

CP

Chính Phủ

CSDL

Cơ sở dữ liệu

GCNQSDĐ


Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

HN-72

Hệ quy chiếu và hệ tọa độ quốc gia HN-72



Quyết định

QL

Quốc lộ

TCĐC

Tổng cục Địa chính

ThS

Thạc sĩ

TNMT

Tài nguyên & Mơi trường

TP

Thành phố


TT

Thơng tư

UBND

Ủy ban nhân dân

UTM

Lưới chiếu hình trụ ngang đồng góc

VN-2000

Hệ quy chiếu và hệ tọa độ quốc gia VN-2000


vi
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ...................................................................................................... i
MỤC LỤC ......................................................................................................... vi
DANH MỤC BẢNG .......................................................................................... ii
DANH MỤC CÁC HÌNH ................................................................................. iii
DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT .................................................. v
PHẦN 1. MỞ ĐẦU........................................................................................... 1
1.1. Tính cấp thiết của đề tài ............................................................................... 1
1.2. Mục tiêu của đề tài ....................................................................................... 2
1.3. Ý nghĩa của đề tài ........................................................................................ 2
PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ................................................................ 3
2.1. Cơ sở khoa học ............................................................................................ 3

2.1.1. Bản đồ địa chính ....................................................................................... 3
2.1.2. Nội dung bản đồ địa chính ....................................................................... 4
2.1.3. Cơ sở tốn học của bản đồ địa chính ........................................................ 6
2.1.4. Nội dung và phương pháp chia mảnh bản đồ địa chính. .......................... 7
2.1.5. Cơ sở pháp lý thành lập bản đồ địa chính................................................. 9
2.1.6. Các phương pháp thành lập bản đồ địa chính hiện nay ............................ 9
2.2. Cơ sở thực tiễn .......................................................................................... 11
2.2.1. Ứng dụng công nghệ tin học trong đo đạc và thành lập bản đồ địa chính
trên thế giới ....................................................................................................... 11
2.2.2. Ứng dụng công nghệ tin học trong đo đạc và thành lập bản đồ địa chính
ở Việt Nam ........................................................................................................ 11
2.3. Thành lập lưới khống chế trắc địa ............................................................. 14
2.3.1. Khái quát về lưới tọa độ địa chính .......................................................... 14
2.3.2. Những yêu cầu kỹ thuật cơ bản của lưới đường chuyền kinh vĩ ............ 15
2.3.3. Thành lập đường chuyền kinh vĩ ............................................................ 16
2.4. Đo vẽ chi tiết, thành lập bản đồ ................................................................. 16


vii
2.4.1. Đo chi tiết và xử lý số liệu ...................................................................... 16
2.4.2. Phương pháp đo vẽ bản đồ địa chính bằng máy toàn đạc điện tử .......... 17
2.4.2.1. Đặc điểm và chức năng của máy toàn đạc điện tử trong đo vẽ chi tiết 17
2.5. Một số phần mềm tin học và ứng dụng công nghệ tin học thành lập bản đồ
địa chính. ........................................................................................................... 19
2.5.1 Microstation V8i ...................................................................................... 19
2.5.2. VIETMAP ............................................................................................... 20
2.6. Giới thiệu sơ lược về máy toàn đạc điện tử ............................................... 21
2.6.1. Đặc điểm và chức năng của máy toàn đạc điện tử ................................. 21
2.6.2. Đo tọa độ, độ cao đường truyền kinh vĩ ................................................. 21
2.6.3. Đo vẽ chi tiết bằng máy toàn đạc điện tử ............................................... 22

2.7. Một số nghiên cứu liên quan đến đề tài ..................................................... 22
PHẦN 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU ....................................................................................................... 25
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................. 25
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành ................................................................. 25
3.3. Nội dung nghiên cứu.................................................................................. 25
3.4. Phương pháp nghiên cứu ........................................................................... 26
3.4.1. Phương pháp khảo sát, thu thập tài liệu, số liệu ..................................... 26
3.4.2. Phương pháp đo vẽ ................................................................................. 26
3.4.3. Phương pháp xử lý số liệu ...................................................................... 26
3.4.4. Phương pháp bản đồ ............................................................................... 27
PHẦN 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU & THẢO LUẬN ............................... 28
4.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội của Phường Cầu Diễn ........................ 28
4.1.1. Điều kiện tự nhiên................................................................................... 28
4.1.2. Điều kiện kinh tế, xã hội ......................................................................... 30
4.2. Tình hình quản lý sử dụng đất đai của phường Cầu Diễn ......................... 32
4.2.1. Hiện trạng sử dụng đất ............................................................................ 32


viii
4.2.2. Tình hình quản lý đất đai ........................................................................ 33
4.3. Thành lập bản đồ địa chính tờ số 8, phường Cầu Diễn, quận Nam Từ
Liêm, TP Hà Nội ............................................................................................... 34
4.3.1. Những tài liệu phục vụ cho công tác xây dựng bản đồ địa chính .......... 34
4.3.2. Đo vẽ chi tiết và thành lập bản đồ bằng phần mềm Microstation V8i, VIETMAP
XM .................................................................................................................... 34
4.3.3. Ứng dụng phần mềm VIETMAP XM và Microstation thành lập bản đồ
địa chính ............................................................................................................ 36
4.3.4. Thành lập bản vẽ ..................................................................................... 39
4.4. Thuận lợi, khó khăn và giải pháp .............................................................. 49

PHẦN 5 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ........................................................ 57
5.1. Kết luận ...................................................................................................... 57
5.2. Kiến nghị.................................................................................................... 57
TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................................. 59


1
PHẦN 1
MỞ ĐẦU
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Đất đai là tài nguyên thiên nhiên vô cùng quý giá của mỗi quốc gia, là tư
liệu sản xuất đặc biệt, là cội nguồn của mọi hoạt động sống đặc biệt là hoạt
động của con người, nếu khơng có đất sẽ khơng có sản xuất và khơng có sự tồn
tại của con người. Khơng những thế đất đai đóng một vai trị quan trọng đến sự
phát triển kinh tế - xã hội và an ninh quốc phòng của mỗi quốc gia. Song sự
phân bố đất đai lại rất khác nhau dẫn đến nảy sinh các mối quan hệ về đất đai
cũng rất phức tạp, vấn đề đặt ra ở đây là làm sao quản lý đất đai một cách có
hiệu quả để góp phần giải quyết tốt các quan hệ đất đai thúc đẩy sự phát triển
nền kinh tế đất nước.
Công tác đo đạc bản đồ địa chính, lập hồ sơ địa chính, đăng ký, cấp Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất là những cơng việc chính của cơng tác quản lý Nhà
nước về đất đai đã được quy định trong Luật Đất đai năm 2013. Đây là chủ trương
lớn của Đảng và Nhà nước, là một trong các nhu cầu cấp bách của ngành Địa chính
trong cả nước nói chung và của TP Hà Nội nói riêng. Để quản lý đất đai một cách
chặt chẽ theo một hệ thống tư liệu mang tính khoa học và kỹ thuật cao, cần thiết
phải có bộ bản đồ địa chính chính quy và hồ sơ địa chính hồn chỉnh theo quy định
của Bộ Tài nguyên và Môi trường [5].
Để bảo vệ quỹ đất đai của địa phương cũng như để phục vụ tốt hơn cho
cơng tác quản lý đất đai thì bản đồ địa chính là một trong những tài liệu hết sức
cần thiết, vì nó là nguồn tài liệu cơ sở cung cấp thông tin cho người quản lý, sử

dụng đất đai, đồng thời là tài liệu cơ bản nhất của bộ hồ sơ địa chính mang tính
pháp lý cao.
Với tính cấp thiết của việc phải xây dựng hệ thống bản đồ địa chính
cho tồn khu vực phường Cầu Diễn với sự phân công, giúp đỡ của Ban chủ
nhiệm khoa Quản lý tài nguyên và Công ty cổ phần phát triển bất động sản


2
Sài Gòn, dưới sự hướng dẫn của thầy giáo ThS. Nguyễn Văn Hiểu em tiến
hành nghiên cứu đề tài: “Ứng dụng cơng nghệ tin học và máy tồn đạc điện tử
thành lập bản đồ địa chính tờ số 8 tỷ lệ 1:500 tại phường Cầu Diễn, quận Nam
Từ Liêm, TP Hà Nội”.
1.2. Mục tiêu của đề tài
- Ứng dụng công nghệ tin học và máy toàn đạc điện tử thực hiện công
tác đo đạc chỉnh lý, bổ sung bản đồ địa chính tờ số 8 tỷ lệ 1:500 tại phường
Cầu Diễn, quận Nam Từ Liêm, thành phố Hà Nội.
- Xác định được thuận lợi, khó khăn và giải pháp khắc phục trong q
trình thành lập bản đồ địa chính.
1.3. Ý nghĩa của đề tài
- Trong học tập và nghiên cứu khoa học:
+ Thực tập tốt nghiệp là cơ hội tốt để hệ thống và củng cố lại kiến thức
đã được học trong nhà trường và áp dụng vào thực tiễn cơng việc.
- Trong thực tiễn:
+ Qua nghiên cứu, tìm hiểu và ứng dụng máy tồn đạc điện tử trong
cơng tác đo đạc chỉnh lý bản đồ địa chính giúp cho công tác quản lý Nhà nước
về đất đai được nhanh hơn đầy đủ hơn và chính xác hơn.
+ Phục vụ tốt cho việc đo vẽ chi tiết chỉnh lý bản đồ địa chính theo cơng
nghệ số, hiện đại hóa hệ thống hồ sơ địa chính theo quy định của Bộ Tài
Nguyên và Môi Trường [3].



3
PHẦN 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Cơ sở khoa học
2.1.1. Bản đồ địa chính
 Khái niệm bản đồ địa chính
Bản đồ địa chính là tài liệu cơ bản của hồ sơ địa chính, mang tính pháp
lý cao phục vụ chặt chẽ quản lý đất đai đến từng thửa đất, từng chủ sử dụng
đất. Bản đồ địa chính khác với bản đồ chun ngành thơng thường ở chỗ bản
đồ địa chính có tỷ lệ lớn và phạm vi rộng khắp mọi nơi trên tồn quốc. Bản đồ
địa chính thường xun được cập nhật những thay đổi hợp pháp của pháp luật
đất đai, có thể cập nhật hàng ngày hoặc cập nhật theo định kỳ. Hiện nay ở hầu
hết các quốc gia trên thế giới, người ta hướng tới việc xây dựng bản đồ địa
chính đa chức năng. Vì vậy, bản đồ địa chính cịn có tính chất của bản đồ địa
chính cơ bản quốc gia [6].
 Nhiệm vụ của bản đồ địa chính trong Quản lý nhà nước về đất đai
- Thống kê đất đai.
- Giao đất sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp.
- Đăng ký cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở và sở hữu nhà ở.
- Xác nhận hiện trạng và theo dõi biến động về quyền sử dụng đất.
- Lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, cải tạo đất, thiết kế xây dựng
các điểm dân cư, qui hoạch giao thông, thuỷ lợi.
- Lập hồ sơ thu hồi đất khi cần thiết.
- Giải quyết tranh chấp đất đai.
Với điều kiện khoa học và công nghệ như hiện nay, bản đồ địa chính
được thành lập ở hai dạng cơ bản là bản đồ giấy và bản đồ số địa chính.
Bản đồ giấy địa chính là loại bản đồ truyền thống, các thơng tin được
thể hiện tồn bộ trên giấy nhờ hệ thống ký hiệu và ghi chú. Bản đồ giấy cho ta
thông tin rõ ràng, trực quan, dễ sử dụng [6].



4
Bản đồ số địa chính có nội dung thơng tin tương tự như bản đồ giấy,
song các thông tin này được lưu trữ dưới dạng số trong máy tính, sử dụng một
hệ thống ký hiệu đã số hố. Các thơng tin khơng gian lưu trữ dưới dạng toạ độ,
cịn thơng tin thuộc tính sẽ được mã hố. Khi thành lập bản đồ địa chính cần
phải quan tâm đầy đủ đến các yêu cầu cơ bản sau:
- Chọn tỷ lệ bản đồ địa chính phù hợp với vùng đất và loại đất. Ngồi
ra, bản đồ địa chính cần thể hiện đầy đủ và chính xác các yếu tố: Giao thơng,
thủy lợi, thơng tin, địa vật đặc trưng... Ở những vùng có độ cao chênh lệch cần
thể hiện cả về mặt địa hình [6].
- Các yếu tố pháp lý được điều tra, được thể hiện chính xác và chặt chẽ.
Bản đồ địa chính phải có hệ thống tọa độ thống nhất, có phép chiếu phù hợp để
các yếu tố trên bản đồ biến dạng nhỏ nhất [6].
2.1.2. Nội dung bản đồ địa chính
 Các yếu tố cơ bản của bản đồ địa chính
- Yếu tố điểm: Điểm là một vị trí được đánh dấu ở thực địa bằng mốc
đặc biệt [6].
- Yếu tố đường: Là các đoạn thẳng, đường thẳng, đường cong nối qua
các điểm thực địa [6].
- Thửa đất: Là đơn vị cơ bản của đất đai có các yếu tố đặc trưng là các
điểm góc thửa, chiều dài các cạnh thửa và diện tích đất [6].
- Thửa đất phụ: Trên thửa đất lớn có thể tồn tại các thửa nhỏ có đường
ranh giới phân chia khơng ổn định gọi là thửa đất phụ hay đơn vị tính thuế [6].
- Lơ đất: Là vùng đất gồm một hay nhiều loại đất được giới hạn bởi các
con đường, kênh mương, sơng ngịi... chia lô theo điều kiện địa lý khác nhau [6].
- Khu đất, xứ đồng: Là vùng đất gồm nhiều thửa đất, nhiều lơ đất. Khu
đất và xứ đồng thường có tên gọi riêng được đặt từ lâu đời [6].
- Thôn, bản, xóm, ấp: Là các cụm dân cư tạo thành một cộng đồng người

cùng sinh sống và lao động sản xuất trên cùng một vùng đất nhất định [6].


5
- Xã, phường: Là đơn vị hành chính cơ sở gồm nhiều thôn, bản hoặc
đường phố.
 Các yếu tố thể hiện trên bản đồ địa chính
- Điểm khống chế tọa độ và độ cao: Trên bản đồ cần thể hiện đầy đủ các
điểm khống chế các cấp, lưới tọa độ địa chính cấp 1, cấp 2 và các điểm khống
chế chôn mốc thực địa để sử dụng lâu dài.
- Địa giới hành chính các cấp: Thể hiện chính xác đường địa giới quốc
gia, địa giới hành chính các cấp cơ sở.
- Ranh giới thửa đất: Thửa đất là yếu tố cơ bản của bản đồ địa chính
gồm có số thửa, diện tích và phân loại đất theo mục đích sử dụng [6].
- Loại đất: Tiến hành phân loại và thể hiện 5 loại đất chính là đất nơng
nghiệp, đất lâm nghiệp, đất ở, đất chuyên dùng và đất chưa sử dụng.
- Cơng trình xây đựng trên đất: Khi đo vẽ bản đồ địa chính tỷ lệ lớn ở
vùng đất thổ cư, đặc biệt là ở khu vực đô thị cần thể hiện chính xác ranh giới
các cơng trình xây dựng cố định theo mép tường phía ngồi [6].
- Ranh giới sử dụng đất: Thể hiện ranh giới các khu dân cư, ranh giới
lãnh thổ sử dụng đất của các doanh nghiệp, của các tổ chức xã hội, doanh trại
quân đội,...
- Hệ thống giao thông: Thể hiện tất cả các loại đường giao thông như
đường sắt, đường bộ, đường trong làng, đường ngoài đồng, đường phố, ngõ
phố,... [6].
- Mạng lưới thủy văn: Thể hiện hệ thống sơng ngịi, kênh mương, các
rãnh thốt nước cơng cộng, ao hồ,... và ghi chú tên riêng, hướng nước chảy [6].
- Địa vật quan trọng: Thể hiện các địa vật có ý nghĩa định hướng [6].
- Mốc giới quy hoạch: Thể hiện đầy đủ mốc giới quy hoạch, chỉ giới quy
hoạch, hành lang an toàn giao thông, đường điện cao thế và đê điều [6].

- Dáng đất: Khi đo vẽ bản đồ ở vùng đặc biệt còn phải thể hiện dáng đất
bằng đường đồng mức hoặc ghi chú độ cao [6].


6
2.1.3. Cơ sở tốn học của bản đồ địa chính
Để đáp ứng yêu cầu về quản lý đất đai đặc biệt là khi sử dụng hệ thống
thông tin đất đai, bản đồ địa chính trên tồn lãnh thổ phải là một hệ thống thống
nhất về cả cơ sở toán học và độ chính xác. Muốn vậy phải xây dựng lưới toạ độ
thống nhất và chọn một hệ quy chiếu tối ưu và hợp lý để thể hiện bản đồ.
Hệ quy chiếu và hệ tọa độ quốc gia là cơ sở tốn học mà mỗi quốc gia nhất
thiết phải có để thể hiện thống nhất và chính xác các dữ liệu đo đạc bản đồ phục vụ
quản lý biên giới quốc gia, quản lý nhà nước về địa giới hành chính lãnh thổ.
Trước đây bản đồ địa chính được thành lập trên mặt phẳng chiếu vng
góc Gauss-Kruger với múi chiếu 30, sử dụng Elipxôit Kraxovski (R = 6378245,
r = 6356863, α = 1:298,3). Kinh tuyến gốc(00) được quy ước là kinh tuyến đi
qua GRINUYT. Điểm gốc của hệ tọa độ mặt phẳng X = 0 km, Y = 500 km,
kinh tuyến trung ương là 1050 đi qua Hà Nội. Kinh tuyến, vĩ tuyến hệ tọa độ,
độ cao nhà nước 1972. Cơ sở khống chế mặt bằng của bản đồ địa chính là hệ
tọa độ các cấp (I, II, III, IV), lưới địa chính cơ sở, lưới địa chính cấp I, II. Trên
cơ sở các điểm tọa độ này phát triển khống chế đo vẽ tam giác nhỏ hoặc đường
chuyền kinh vĩ cấp 1,2 [7].
Cho đến nay hệ quy chiếu quốc gia HN-72 không đáp ứng được yêu cầu kỹ
thuật mà thực tế đang đòi hỏi nên cần phải xây dựng hệ tọa độ quốc gia mới. Hệ
tọa độ quốc gia phải đảm bảo các yêu cầu sau:
- Thống nhất trên địa bàn tồn quốc.
- Độ chính xác cao nhất trên cơ sở hợp với trị đo hiện tại là chủ yếu, khi
cần thiết kế có thể bổ sung khơng đáng kể.
- Tạo điều kiện sử dụng những phương pháp xử lý toán học hiện đại y
tuyệt đối.

Hiện nay, các nước trong khu vực Đông Nam Á đều đã thay đổi hệ quy
chiếu quốc gia phù hợp với đặc điểm của từng nước. Ở Việt Nam theo quyết
định số 83/2000/QĐ-TT của Thủ tướng Chính phủ về việc áp dụng hệ quy
chiếu và hệ tọa độ quốc gia VN-2000 sử dụng ELIPXOIT WGS-84 toàn cầu.


7
- Điểm gốc tọa độ quốc gia điểm N00 (điểm gốc của lưới GPS cấp “0”) đặt
trong khuôn viên Viện Nghiên cứu Địa chính (nay là Viện khoa học Đo đạc và bản
đồ) thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường, đường Hoàng Quốc Việt – TP Hà Nội.
- Lưới chiếu tọa độ phẳng: lưới chiếu UTM quốc tế.
- Chia múi và phân mảnh hệ thống hiện hành có chú thích danh pháp quốc tế.
Sử dụng lưới chiếu hình trụ ngang đồng góc với múi chiếu phù hợp có
hệ số điều chỉnh tỷ lệ hệ số biến dạng chiều dài K = 0,9999 để thể hiện bản đồ
địa chính cơ sở và bản đồ địa chính các loại tỷ lệ: Kinh tuyến trục được quy
định cho từng tỉnh, từng thành phố trực thuộc Trung ương [1].
2.1.4. Nội dung và phương pháp chia mảnh bản đồ địa chính.
- Bản đồ địa chính tỷ lệ 1:10000
Mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:10000 được xác định như sau: Chia mặt
phẳng chiếu hình thành các ơ vng, mỗi ơ vng có kích thước thực tế là 6 x 6 ki
lô mét (km) tương ứng với một mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:10000. Kích thước
khung trong tiêu chuẩn của mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:10000 là 60 x 60 cm,
tương ứng với diện tích là 3600 héc ta (ha) ngồi thực địa.
Số hiệu của mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:10000 gồm 08 chữ số: 02 số
đầu là 10, tiếp sau là dấu gạch nối (-), 03 số tiếp là 03 số chẵn km của tọa độ
X, 03 chữ số sau là 03 số chẵn km của tọa độ Y của điểm góc trái phía trên
khung trong tiêu chuẩn của mảnh bản đồ địa chính [4].
- Bản đồ địa chính tỷ lệ 1:5000
Chia mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:10000 thành 04 ơ vng, mỗi ơ vng
có kích thước thực tế là 3 x 3 km tương ứng với một mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ

1:5000. Kích thước khung trong tiêu chuẩn của mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ
1:5000 là 60 x 60 cm, tương ứng với diện tích là 900 ha ngồi thực địa. Số hiệu
của mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:5000 gồm 06 chữ số: 03 số đầu là 03 số chẵn
km của tọa độ X, 03 chữ số sau là 03 số chẵn km của tọa độ Y của điểm góc trái
phía trên khung trong tiêu chuẩn của mảnh bản đồ địa chính. [4]
- Bản đồ địa chính tỷ lệ 1:2000


8
Chia mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:5000 thành 09 ơ vng, mỗi ơ vng
có kích thước thực tế 1 x 1 km tương ứng với một mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ
1:2000.
Kích thước khung trong tiêu chuẩn của mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ
1:2000 là 50 x 50 cm, tương ứng với diện tích 100 ha ngồi thực địa.
Các ơ vng được đánh số thứ tự bằng chữ số Ả Rập từ 1 đến 9 theo
nguyên tắc từ trái sang phải, từ trên xuống dưới. Số hiệu của mảnh bản đồ địa
chính tỷ lệ 1:2000 bao gồm số hiệu mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:5000, gạch
nối (-) và số thứ tự ô vuông [4].
- Bản đồ địa chính tỷ lệ 1:1000
Chia mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:2000 thành 04 ơ vng, mỗi ơ vng
có kích thước thực tế 0,5 x 0,5 km tương ứng với một mảnh bản đồ địa chính
tỷ lệ 1:1000.
Kích thước khung trong tiêu chuẩn của mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:1000
là 50 x 50 cm, tương ứng với diện tích 25 ha ngồi thực địa. Các ô vuông được
đánh thứ tự bằng chữ cái a, b, c, d theo nguyên tắc từ trái sang phải, từ trên xuống
dưới. Số hiệu mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:1000 bao gồm số hiệu mảnh bản đồ
địa chính tỷ lệ 1:2000, gạch nối (-) và số thứ tự ô vuông [4].
- Bản đồ tỷ lệ 1:500
Chia mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:2000z thành 16 ơ vng, mỗi ơ vng
có kích thước thực tế 0,25 x 0,25 km tương ứng với một mảnh bản đồ địa chính tỷ

lệ 1:500. Kích thước khung trong tiêu chuẩn của mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ
1:500 là 50 x 50 cm, tương ứng với diện tích 6,25 ha ngồi thực địa.
Các ô vuông được đánh số thứ tự bằng chữ số Ả Rập từ 1 đến 16 theo
nguyên tắc từ trái sang phải, từ trên xuống dưới. Số hiệu mảnh bản đồ địa
chính tỷ lệ 1:500 bao gồm số hiệu mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:2000, gạch
nối (-) và số thứ tự ô vuông trong ngoặc đơn.[4]


9
- Bản đồ tỷ lệ 1:200
Chia mảnh bản đồ địa chính 1:2000 thành 100 ơ vng, mỗi ơ vng có
kích thước thực tế 0,10 x 0,10 km, tương ứng với một mảnh bản đồ địa chính
tỷ lệ 1:200. Kích thước khung trong tiêu chuẩn của mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ
1:200 là 50 x 50 cm, tương ứng với diện tích 1,00 ha ngồi thực địa.
Các ơ vng được đánh số thứ tự bằng chữ số Ả Rập từ 1 đến 100 theo
nguyên tắc từ trái sang phải, từ trên xuống dưới. Số hiệu mảnh bản đồ địa chính tỷ
lệ 1:200 bao gồm số hiệu mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:2000, gạch nối (-) và số
thứ tự ô vuông [4].
2.1.5. Cơ sở pháp lý thành lập bản đồ địa chính
- Thơng tư số 55/2013/TT-BTNMT quy định về thành lập bản đồ địa chính.
- Thơng tư số 24/2014/TT-BTNMT quy định về hồ sơ địa chính.
- Thơng tư số 25/2014/TT-BTNMT quy định về bản đồ địa chính.
- Thơng tư số 14/2017/TT-BTNMT định mức kinh tế - kỹ thuật đo đạc lập
bản đồ địa chính [2].
2.1.6. Các phương pháp thành lập bản đồ địa chính hiện nay
 Các phương pháp đo vẽ chi tiết thành lập bản đồ địa chính
Hiện nay khi đo vẽ và thành lập bản đồ địa chính, ta có thể chọn một
trong các phương pháp sau:
- Thành lập bản đồ địa chính bằng đo vẽ trực tiếp ngồi thực địa.
- Thành lập bản đồ địa chính từ ảnh hàng khơng.

- Thành lập bản đồ địa chính từ bản đồ địa chính tỷ lệ lớn hơn.
Trong ba phương pháp thành lập bản đồ địa chính trên, quá trình thành
lập bản đồ địa chính thường được thực hiện qua hai bước:
- Bước 1: Đo vẽ, thành lập bản đồ gốc (bản đồ địa chính cơ sở).
- Bước 2: Thành lập, đo vẽ bổ sung, thành lập bản đồ địa chính [3].
 Nội dung các phương pháp thành lập bản đồ địa chính
- Thành lập bản đồ địa chính bằng đo vẽ trực tiếp ngoài thực địa


10
+ Đo vẽ, thành lập bản đồ địa chính các vùng dân cư, đặc biệt là khu
vực đơ thị có đơng dân cư và nhiều cơng trình.
+ Đo vẽ bổ sung kết hợp với các phương pháp thành lập bản đồ khác.
- Thành lập bản đồ địa chính từ ảnh hàng khơng
+ Thành lập bản độ địa chính có tỷ lệ từ 1/2000 – 1/50000.
+ Thành lập một số bản đồ mang tính chất chuyên ngành tỷ lệ lớn như
bản đồ địa chính và bản đồ lâm nghiệp.
- Thành lập bản đồ địa chính từ bản đồ địa chính tỷ lệ lớn hơn
+ Thành lập bản đồ địa chính từ các nguồn tư liệu bản đồ.
+ Chỉnh sửa bản đồ địa chính trên cơ sở bản đồ địa chính trước.
Trong các phương pháp thành lập bản đồ trên, đo vẽ bản đồ địa chính bằng
phương pháp tồn đạc rất quan trọng. Phương pháp này tận dụng các máy toàn đạc
điện tử hiện đại. Hiện nay việc sử dụng các phần mềm quản lý bản đồ trên máy tính
thì việc chuyển các số liệu toàn đạc thành lập bản đồ địa chính dễ dàng hơn.
Xác định ranh giới hành chính cấp xã phường
Xây dựng lưới khống chế đo vẽ
Đo vẽ ở ngoại nghiệp
Thành lập bản đồ địa chính
Tổ chức đăng ký Biên bản xác định ranh giới thửa đất
Kiểm tra nghiệm thu, thành lập bản đồ gốc

Hoàn thành bản đồ, nhân bộ
Lập sổ mục kê và các biểu tổng hợp diện tích
Hình 2.1: Sơ đồ quy trình cơng nghệ đo vẽ bản đồ địa chính [2]


11
2.2. Cơ sở thực tiễn
2.2.1. Ứng dụng công nghệ tin học trong đo đạc và thành lập bản đồ địa
chính trên thế giới
Hệ thống định vị toàn cầu GPS hiện nay đã được sử dụng rất rộng rãi
trong nhiều lĩnh vực và mang lại nhiều lợi ích kinh tế xã hội. Người ta dựa vào
tính năng chính xác của GPS để thiết lập các bản đồ, khảo sát các công trình,
dẫn đường cho các phương tiện giao thơng.
Cơng nghệ định vị vệ tinh GNSS (Global Navigation Satellite System)
sử dụng hệ thống định vị GPS (Global Positioning System) trong việc xây
dựng các lưới tọa độ các quốc gia trên thế giới.
Công nghệ đo cao truyền thống sử dụng trong các chu kỳ đo đạc xác
định lưới độ cao quốc gia các thời kỳ trên chủ yếu là công nghệ đo thuỷ chuẩn
hình học với các thiết bị đo quang cơ đã có cách đây vài chục năm. Mặc dù độ
chính xác phương pháp đo cao thuỷ chuẩn hình học với các thiết bị đo quang
học truyền thống vẫn có độ chính xác rất cao, ổn định nhưng công nghệ đo cao
vẫn có những bước phát triển mới và ngành đo đạc bản đồ Việt Nam cũng
được thừa hưởng những tiến bộ kỹ thuật trong công nghệ đo truyền độ cao.
Công nghệ viễn thám ứng dụng trong ngành lâm nghiệp và địa chất. Sau
đó, mở rộng việc ứng dụng trong các lĩnh vực khác như nông nghiệp, giám sát
môi trường và thiên tai, quy hoạch lãnh thổ, nghiên cứu khoa học, quản lý tài
nguyên thiên, giám sát môi trường ngày càng gia tăng.
Công nghệ GIS ứng dụng trong ngành đo đạc và bản đồ trở thành một
công cụ quan trọng, làm thay đổi cơ bản về nội dung, sản phẩm của công tác
đo đạc và bản đồ địa chính.

2.2.2. Ứng dụng cơng nghệ tin học trong đo đạc và thành lập bản đồ địa
chính ở Việt Nam
Cùng với sự phát triển mạnh mẽ của các lĩnh vực khoa học công nghệ
trong cả nước, thời gian qua, hoạt động khoa học công nghệ trong lĩnh vực đo


12
đạc và bản đồ đã đạt được một số thành tựu đáng ghi nhận. Ứng dụng khoa học
công nghệ vào đo đạc bản đồ góp phần xây dựng một hệ thống đo đạc bản đồ
hoàn chỉnh thống nhất trong toàn quốc.
Trên cơ sở những định hướng lớn về hoạt động khoa học và cơng nghệ
và chương trình hành động của Bộ Tài nguyên và Môi trường, nhiều văn bản
qui phạm pháp luật mới đã được ban hành đã góp phần củng cố hành lang pháp
lý cho hoạt động đo đạc bản đồ trên phạm vi toàn quốc. Nhờ ứng dụng công
nghệ thông tin và quán triệt chủ trương cải cách thủ tục hành chính, cơng tác
cung cấp thơng tin tư liệu ngày càng được cải tiến và đổi mới, tạo điều kiện
thuận lợi cho người sử dụng tiếp cận thông tin dễ dàng. Chúng ta đã thành
công trong việc áp dụng tiến bộ khoa học vào công nghệ định vị tồn cầu
(GPS), điều này có vai trị quyết định trong việc xây dựng hệ qui chiếu VN2000, thành lập các mạng lưới trắc địa cơ sở hỗ trợ công tác đo đạc chi tiết để
thành lập các loại bản đồ cơ bản và chuyên đề. Hiện nay, 5 trạm GPS tại Đồ
Sơn, Vũng Tàu, Điện Biên, Cao Bằng, Hà Giang hoạt động liên tục, cung cấp
số cải chính phân sai (kỹ thuật DGPS), số liệu xử lý sau phục vụ rất hiệu quả
cho cơng tác đo đạc địa hình đáy biển, phân giới cắm mốc và đáp ứng nhu cầu
sử dụng của nhiều lĩnh vực khác. Công nghệ xử lý ảnh số, ảnh viễn thám hoàn
toàn đáp ứng các yêu cầu xử lý ảnh hàng không, ảnh vệ tinh đa phổ có độ phân
giải cao và siêu cao. Xử lý ảnh số, ảnh viễn thám kết hợp với công nghệ thông
tin địa lý hiện được áp dụng để thành lập và hiệu chỉnh bản đồ địa hình cơ
bản, thành lập bản đồ chuyên đề phục vụ công tác giám sát thay đổi trên bề
mặt trái đất.
Nhờ áp dụng tiến bộ khoa học, công nghệ tiên tiến, chỉ trong thời gian

ngắn nhiều cơng trình dự án quan trọng đã được triển khai, thiết lập được khối
lượng lớn hệ thống tư liệu đo đạc bản đồ cơ bản, phục vụ kịp thời các nhu cầu
phát triển kinh tế. Song song với những thành công trong việc áp dụng tiến bộ
khoa học vào phục vụ xã hội, nhiều để tài nghiên cứu khoa học và dự án thử


13
nghiệm cấp Nhà nước, cấp Bộ, cấp cơ sở đã được triển khai để đáp ứng nhu
cầu thực tiễn sản xuất và là cơ sở cho công tác phát triển ứng dụng công nghệ
và nghiên cứu khoa học sau này.
Với mục tiêu "Nghiên cứu ứng dụng công nghệ tiên tiến trong đo đạc và
bản đồ, tăng cường năng lực hiện đại hóa cơng tác đo đạc và bản đồ phục vụ
cho sự nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa", Ngành đo đạc và bản đồ đã và
đang hoàn thiện hệ thống văn bản quy phạm pháp luật, chính sách quản lý đo
đạc bản đồ phù hợp với xu thế hội nhập theo hướng phát triển bền vững đồng
thời từng bước hoàn thiện các mạng lưới trắc địa (bao gồm cả mạng lưới được
xác định bằng công nghệ vệ tinh) và dữ liệu quy chiếu bản đồ theo hướng
chuẩn hóa, cung cấp dữ liệu trên mạng, phát triển bền vững và đảm bảo sự hoạt
động chung về dữ liệu, hợp tác chung giữa các cơ quan quản lý, cung cấp dữ
liệu để đảm bảo tính nhất quán dữ liệu, tránh chồng chéo, đầu tư nhiều lần.
Thời gian tới, ngoài việc hiện đại hóa mạng lưới trắc địa mặt đất quốc
gia theo quan điểm hiện đại, nhiệm vụ quan trọng của ngành đo đạc và bản đồ
giai đoạn 2006 -2020 là tạo luận cứ khoa học để từng bước hoàn thiện hệ thống
hỗ trợ mặt đất phù hợp với điều kiện Việt Nam để khai thác ứng dụng có hiệu
quả hệ thống vệ tinh dẫn đường toàn cầu; xây dựng các cơ sở dữ liệu thông tin
địa lý cơ bản phù hợp với chuẩn GIS ISO TC211 và nghiên cứu xây dựng cơ
sở dữ liệu mơ hình số độ cao (DEM), cơ sở dữ liệu trọng lực, mơ hình GEOID
số ... Việc nghiên cứu, ứng dụng công nghệ mới vẫn sẽ tập trung vào lĩnh vực
kết hợp ảnh hàng không, ảnh viễn thám độ phân giải siêu cao; sử dụng công
nghệ Lidar, công nghệ GIS để thu nhận dữ liệu xây dựng cơ sở dữ liệu thông

tin địa lý, thành lập bản đồ địa hình, bản đồ chuyên đề các tỷ lệ; nghiên cứu
ứng dụng công nghệ đo đạc bản đồ địa hình đáy biển bằng hồi âm chùm tia;
đẩy nhanh hoạt động Khoa học - Công nghệ từ nay đến 2020 để ứng dụng
thông tin địa lý trong quản lý đô thị, TP lớn, xã hội hóa thơng tin và tiến tới
chính phủ điện tử [13].


14
Một số nội dung mới về khoa học-công nghệ cũng sẽ được triển khai
như: Nghiên cứu chung giữa các lĩnh vực GPS, Ảnh radar DInSAR khảo sát
thay đổi trọng lực trái đất bằng các phương pháp đo trọng lực vệ tinh và mặt
đất; chính xác hóa xác định vị trí bằng kỹ thuật GNSS và các ứng dụng thiên
văn vô tuyến, Trắc địa và địa động lực bằng kỹ thuật VLBI.
2.3. Thành lập lưới khống chế trắc địa
2.3.1. Khái quát về lưới tọa độ địa chính
Lưới khống chế địa chính là lưới khống chế mặt bằng được thành lập
trên các vùng lãnh thổ khác nhau nhằm mục đích chủ yếu để đo vẽ bản đồ địa
chính tỷ lệ 1:5000; 1:2000; 1:1000 ở các vùng nông thôn và tỷ lệ 1:500; 1:200
ở các vùng đơ thị.
Lưới khống chế địa chính được tính tốn trong hệ tọa độ nhà nước, dùng
các điểm tọa độ nhà nước hạng cao làm điểm khởi tính. Khi xây dựng lưới tọa
độ địa chính cần đo nối với các điểm khống chế nhà nước.
Hiện nay, lưới tọa độ địa chính hạng I, hạng II phủ trùm tồn bộ lãnh
thổ quốc gia, được đo đạc với độ chính xác cao, đã được xử lý tổng hợp với
các số liệu khác nên đảm bảo tính thống nhất và hệ thống trên phạm vi cả
nước. Lưới tọa độ hạng III và hạng IV đã được xây dựng ở một số vùng, đảm
bảo độ chính xác và mật độ điểm để đo vẽ bản đồ địa chính ở khu vực nơng
thơn và đất lâm nghiệp. Tuy nhiên vai trò thực tế của lưới tọa độ này bị hạn
chế vì mất mát và hư hỏng nhiều.
Lưới tọa độ địa chính được xác định nhờ 3 cấp trung gian dựa vào lưới

hạng I và lưới hạng II nhà nước đó là: Địa chính cơ sở, địa chính cấp 1, địa
chính cấp 2 sau đó phát triển bằng lưới đo vẽ 1 hoặc 2 cấp.
Hiện nay lưới địa chính cơ sở được xây dựng bằng cơng nghệ GPS cịn
lưới địa chính cấp thấp hơn dùng phương pháp đường truyền đo cạnh bằng
máy toàn đạc điện tử [2].


15
2.3.2. Những yêu cầu kỹ thuật cơ bản của lưới đường chuyền kinh vĩ
Lưới kinh vĩ được thiết kế phải tuân theo các chỉ tiêu kỹ thuật của quy
phạm hiện hành chiều dài tuyến, sai số khép góc, sai số khép tương đối đường
chuyền tuân theo bảng sau:
Bảng 2.1: Các chỉ tiêu kỹ thuật của đường chuyền kinh vĩ
Khu vực

Tỷ lệ bản đồ

[S] max (m)

mβ ()

fS/[S]

KV1

KV2

KV

KV2


KV1

KV2

600

300

15

15

1:4000

1:2500

1:1000

900

500

15

15

1:4000

1:2000


1:2000

2000

1000

15

15

1:4000

1:2000

1:5000

4000

2000

15

15

1:4000

1:2000

8000


6000

15

15

1:4000

1:2000

Khu vực đô

1:500, 1:1000,

thị

1:2000

Khu vực
nông thôn

1:10000 1:250000

( Nguồn: Bài giảng môn trắc địa [7])
Ghi chú: KV1 là đường chuyền kinh vĩ 1.
Với lưới đường chuyền, chiều dài lớn nhất từ điểm gốc đến điểm nút,
giữa các điểm nút giữa các điểm nút phải nhỏ hơn 2/3 chiều dài đường chuyền
đã quy định ở bảng trên.
Chiều dài cạnh đường chuyền không quá 400m và không ngắn 20m.

Chiều dài cạnh liền kề nhau của đường chuyền không chênh nhau quá
2,5 lần, số cạnh trong đường chuyền không quá 15 cạnh cho tỷ lệ từ 1/500 đến
1/5000.
Sai số trung phương đo cạnh đường chuyền sau bình sai khơng lớn hơn
0,05m.
Sai số khép góc trong đường chuyền khơng q đại lượng:


×