Tải bản đầy đủ (.docx) (113 trang)

Đánh giá công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi nhà nước thu hồi đất tại dự án đường n5 trên địa bàn huyện nghi lộc, tỉnh nghệ an

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (736.81 KB, 113 trang )

HỌC VIỆN NƠNG NGHIỆP VIỆT NAM

HỒNG VĂN NHẬT

ĐÁNH GIÁ CƠNG TÁC BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ,
TÁI ĐỊNH CƯ KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT
TẠI DỰ ÁN ĐƯỜNG N5 TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN
NGHI LỘC,
TỈNH NGHỆ AN

Ngành:

Quản lý đất đai

Mã số:

8850103

Người hướng dẫn khoa học:

TS. Phạm Văn Vân


NHÀ XUẤT BẢN HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP - 2018

ii


LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi, các kết quả nghiên
cứu được trình bày trong luận văn là trung thực, khách quan và chưa từng được dùng


để bảo vệ một học vị nào.
Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn đã được cám
ơn, các thông tin trích dẫn trong luận văn này đã được chỉ rõ nguồn gốc.
Hà Nội, ngày 27 tháng 9 năm 2018
Tác giả luận văn

Hoàng Văn Nhật

i


LỜI CẢM ƠN
Trong suốt thời gian học tập, nghiên cứu và hồn thành luận văn, tơi đã nhận
được sự hướng dẫn, chỉ bảo tận tình của các thầy cơ giáo, sự giúp đỡ, động viên của
bạn bè, đồng nghiệp và gia đình.
Nhân dịp hồn thành luận văn, cho phép tơi được bày tỏ lịng kính trọng và biết
ơn sâu sắc tới TS. Phạm Văn Vân đã tận tình hướng dẫn, dành nhiều công sức, thời
gian và tạo điều kiện cho tơi trong suốt q trình học tập và thực hiện đề tài.
Tơi xin bày tỏ lịng biết ơn chân thành tới Ban Giám đốc, Ban Quản lý đào tạo, Bộ
môn Hệ thống thông tin đất đai, Khoa Quản lý đất đai - Học viện Nơng nghiệp Việt Nam
đã tận tình giúp đỡ tơi trong q trình học tập, thực hiện đề tài và hồn thành luận văn.

Tơi cũng xin chân thành cảm ơn Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Nghệ An,
Phịng Tài ngun và Mơi trường huyện Nghi Lộc, Phịng Tài Chính và Kế Hoạch
huyện Nghi Lộc, phịng Thống Kê huyện Nghi Lộc, Văn phòng Đăng ký Đất đai
huyện Nghi Lộc, Ban quản lý dự án huyện Nghi Lộc, Hội đồng Bồi thường, Hỗ trợ
giải phóng mặt bằng huyện Nghi Lộc; UBND các xã trong dự án nghiên cứu cùng các
hộ dân đã tham gia trả lời phỏng vấn đã giúp đỡ tôi trong thời gian nghiên cứu thực
hiện luận văn tại địa phương.
Xin chân thành cảm ơn gia đình, người thân, bạn bè, đồng nghiệp đã tạo mọi điều kiện

thuận lợi và giúp đỡ tôi về mọi mặt, động viên khuyến khích tơi hồn thành luận văn./.

Xin trân trọng cảm ơn!
Hà Nội, ngày

tháng năm 2018

Tác giả luận văn

Hoàng Văn Nhật

ii


MỤC LỤC
Lời cam đoan............................................................................................................................... i
Lời cảm ơn.................................................................................................................................. ii
Mục lục....................................................................................................................................... iii
Danh mục chữ viết tắt.............................................................................................................. vi
Danh mục bảng........................................................................................................................ vii
Danh mục hình........................................................................................................................ viii
Trích yếu luận văn.................................................................................................................... ix
Thesis abstract........................................................................................................................... xi
Phần 1. Mở đầu........................................................................................................................ 1
1.1.

Tính cấp thiết của đề tài............................................................................................. 1

1.2.


Mục tiêu nghiên cứu................................................................................................... 2

1.3.

Phạm vi nghiên cứu..................................................................................................... 2

1.4.

Những đóng góp mới, ý nghĩa khoa học và thực tiễn ............................................ 3

1.4.1.

Những đóng góp mới.................................................................................................. 3

1.4.2.

Ý nghĩa khoa học......................................................................................................... 3

1.4.3.

Ý nghĩa thực tiễn......................................................................................................... 3

Phần 2. Tổng quan tài liệu..................................................................................................... 4
2.1.

Một số vấn đề lý luận về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi nhà nước thu

hồi đất 4
2.1.1.


Khái niệm bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất ..............4

2.1.2.

Vai trị của cơng tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất . 6

2.1.3.

Đặc điểm công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư............................................. 8

2.1.4.

Một số yếu tố ảnh hưởng đến công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi

Nhà nước thu hồi đất 9
2.2.

Chính sách bồi thường hỗ trợ và tđc ở một số nước và tổ chức trên thế giới . 10

2.2.1.

Trung Quốc................................................................................................................ 10

2.2.2.

Hàn Quốc.................................................................................................................... 11

2.2.3.

Thái Lan...................................................................................................................... 13


2.2.4.

Singapore.................................................................................................................... 14

2.2.5.

Tổ chức Ngân hàng thế giới (WB)......................................................................... 15

iii


2.2.6.

Tổ chức Ngân hàng phát triển Châu Á.................................................................. 16

2.3.

Chính sách bồi thường khi nhà nước thu hồi đất ở Việt Nam............................ 17

2.3.1.

Giai đoạn trước khi Luật Đất đai 1987 có hiệu lực............................................. 17

2.3.2.

Giai đoạn Luật Đất đai 1987 có hiệu lực............................................................... 18

2.3.3.


Giai đoạn Luật Đất đai 1993 có hiệu lực............................................................... 19

2.3.4.

Giai đoạn Luật Đất đai 2003 có hiệu lực............................................................... 20

2.3.5.

Giai đoạn Luật Đất đai 2013 có hiệu lực đến nay................................................ 21

2.4.

Công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư ở một số địa phương ...................... 24

2.4.1.

Công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư tại thành phố Hà Nội ..................... 24

2.4.2.

Công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư tại thành phố Đà Nẵng ..................26

2.4.3.

Công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư tại tỉnh Nghệ An ............................. 28

Phần 3. Nội dung và phương pháp nghiên cứu.............................................................. 31
3.1.

Địa điểm nghiên cứu................................................................................................. 31


3.2.

Thời gian nghiên cứu................................................................................................ 31

3.3.

Đối tượng nghiên cứu............................................................................................... 31

3.4.

Nội dung nghiên cứu................................................................................................ 31

3.4.1.

Đặc điểm điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội của huyện Nghi Lộc ....................31

3.4.2.

Tình hình quản lý, sử dụng đất đai và thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ

và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất

31

3.4.3.

Kết quả công tác bồi thương, hỗ trợ và tái định cư tại dự án nghiên cứu ........32

3.4.4.


Đánh giá chung về công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư của dự án ........32

3.4.5.

Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác bồi thường, hỗ

trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn nghiên cứu

32

3.5.

Phương pháp nghiên cứu......................................................................................... 32

3.5.1.

Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp.................................................................... 32

3.5.2.

Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp...................................................................... 32

3.5.3.

Phương pháp thống kê và xử lý số liệu................................................................. 34

3.5.4.

Phương pháp đánh giá.............................................................................................. 34


Phần 4. Kết quả và thảo luận.............................................................................................. 35
4.1.

Đặc điểm điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội của huyện Nghi Lộc ....................35

4.1.1.

Khái quát về điều kiện tự nhiên.............................................................................. 35

4.1.2.

Tình hình kinh tế - xã hội......................................................................................... 37

iv


4.2.

Tình hình quản lý, sử dụng đất đai và thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ

và tái định cư khi nhà nước thu hồi đất 42
4.2.1.

Tình hình quản lý Nhà nước về đất đai................................................................. 42

4.2.2.

Hiện trạng sử dụng đất năm 2017 huyện Nghi Lộc............................................. 47


4.2.3.

Tình hình thực hiện cơng tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư trên địa bàn

huyện Nghi Lộc
4.3.

49

Đánh giá công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi nhà nước thu hồi đất

tại dự án nghiên cứu

55

4.3.1.

Khái quát chung về dự án nghiên cứu................................................................... 55

4.3.2.

Các văn bản pháp lý liên quan đến dự án nghiên cứu......................................... 57

4.3.3.

Đối tượng, điều kiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư tại dự án nghiên cứu . 60

4.3.4.

Đánh giá việc thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư của dự án


nghiên cứu
4.3.5.

Kết quả đánh giá công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định của dự án thông

qua điều tra
4.4.

62
74

Đánh giá chung về công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư của dự án
nghiên cứu

82

4.4.1.

Những kết quả đạt được........................................................................................... 82

4.4.2.

Những tồn tại và nguyên nhân................................................................................ 84

4.5.

Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác bồi thường, hỗ

trợ và tái định cư khi nhà nước thu hồi đất


86

4.5.1.

Nhóm giải pháp về chính sách................................................................................ 86

4.5.2.

Nhóm giải pháp về tổ chức thực hiện.................................................................... 86

4.5.3.

Giải pháp về bồi thường........................................................................................... 87

4.5.4.

Giải pháp về hỗ trợ và ổn định đời sống............................................................... 87

4.5.5.

Các giải pháp khác.................................................................................................... 88

Phần 5. Kết luận và kiến nghị............................................................................................. 89
5.1.

Kết luận....................................................................................................................... 89

5.2.


Kiến nghị.................................................................................................................... 90

Tài liệu tham khảo................................................................................................................... 91

v


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt

Nghĩa Tiếng Việt

ADB

Ngân hàng phát triển Châu Á (Asian Deve lopment bank)

BAH

Bị ảnh hưởng

BT

Bồi thường

BTHT

Bồi thường hỗ trợ

BTNMT


Bộ Tài ngun mơi trường

CNH

Cơng nghiệp hóa

CP

Chính Phủ

ĐTH

Đơ thị hóa

GCNQSDĐ

Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

GPMB

Giải phóng mặt bằng

HĐBT

Hội đồng bồi thường

HĐH

Hiện đại hóa


HĐND

Hội đồng nhân dân

HT

Hỗ trợ



Nghị định

QĐ-UBND

Quyết định của ủy ban nhân dân

QSDĐ

Quyền sử dụng đất

TĐC

Tái định cư

TT-BTC

Thơng tư Bộ Tài Chính

TTLB


Thơng tư liên bộ

TW

Trung ương

UBND

Ủy ban nhân dân

WB

Ngân hàng thế giới (Word bank)

vi


DANH MỤC BẢNG
Bảng 4.1.

Chuyển dịch cơ cấu kinh tế giai đoạn 2013-2017 huyện Nghi Lộc ...........37

Bảng 4.2.

Hiện trạng sử dụng đất năm 2017 huyện Nghi Lộc...................................... 48

Bảng 4.3.

Khái quát chung về dự án nghiên cứu............................................................. 57


Bảng 4.4.

Tổng hợp diện tích, loại đất bị thu hồi để thực hiện dự án .......................... 62

Bảng 4.5.

Kết quả bồi thường về đất của dự án nghiên cứu.......................................... 65

Bảng 4.6.

Tổng hợp đối tượng được bồi thường về tài sản, vật kiến trúc, cây cối

hoa màu tại dự án nghiên cứu 67
Bảng 4.7.

Kết quả bồi thường về tài sản tại dự án nghiên cứu...................................... 68

Bảng 4.8.

Tổng hợp các khoản hỗ trợ tại dự án nghiên cứu.......................................... 72

Bảng 4.9.

Đánh giá của người bị thu hồi đất đối với việc xác định đối tượng và

điều kiện được bồi thường về đất tại dự án

75

Bảng 4.10. Đánh giá của người dân về giá bồi thường, hỗ trợ ......................................... 76

Bảng 4.11. Đánh giá của người dân về chính sách hỗ trợ ................................................. 77
Bảng 4.12. Đánh giá của người dân về chính sách tái định cư......................................... 78
Bảng 4.12. Sử dụng tiền được bồi thường, hỗ trợ của các hộ dân tại dự án
nghiên cứu

79

Bảng 4.13. Tổng hợp ý kiến điều tra cán bộ trực tiếp thực hiện công tác bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư của dự án 81
Bảng 4.14. Tổng hợp ý kiến người dân có đất bị thu hồi về tính cơng bằng, dân
chủ, cơng khai khi thực hiện dự án

vii

82


DANH MỤC HÌNH
Hình 4.1. Sơ đồ hành chính huyện Nghi Lộc...................................................................... 35
Hình 4.2. Cơ cấu sử dụng đất năm 2017 huyện Nghi Lộc ................................................ 47
Hình 4.3. Cầu vượt nối QL 48E với đường tránh Vinh cơ bản hoàn thành .................... 54
Hình 4.4. Sơ đồ vị trí dự án đường N5................................................................................. 55
Hình 4.5. Ảnh sau khi hồn thành dự án đường N5........................................................... 56
Hình 4.6. Khu tái định cư đường N5.................................................................................... 74

viii


TRÍCH YẾU LUẬN VĂN
Tên tác giả: Hồng Văn Nhật

Tên luận văn: Đánh giá công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu
hồi đất tại dự án đường N5 trên địa bàn huyện Nghi Lộc, tỉnh Nghệ An
Ngành: Quản lý đất đai

Mã số: 8850103

Tên cơ sở đào tạo: Học viện Nơng nghiệp Việt
Nam Mục đích nghiên cứu
- Đánh giá tình hình thực hiện cơng tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà
nước thu hồi đất thực hiện dự án đường N5 trên địa bàn huyện Nghi Lộc, tỉnh Nghệ An;
- Xác định những tồn tại từ đó đề xuất một số giải pháp góp phần thực hiện tốt
cơng tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất triển khai thực hiện

dự án mở đường, nâng cấp hệ thống giao thông trên địa bàn huyện trong thời gian tới.
Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp: Số liệu về điều kiện tự nhiên, kinh tế -

xã hội thu thập tại Phịng Thống kê huyện; Tình hình quản lý đất đai và hiện trạng sử
dụng đất được tổng hợp trên cơ sở số liệu báo cáo các năm của Phịng Tài ngun và
mơi trường, UBND huyện Nghi Lộc, UBND các xã, thị trấn. Số liệu về bảng giá đất
của UBND tỉnh ban hành, giá quy định của Nhà nước và giá bồi thường được áp dụng
cho huyện Nghi Lộc được thu thập tại Phòng Tài nguyên và Mơi trường, Phịng Tài
chính - Kế hoạch huyện Nghi Lộc.
- Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp: Điều tra trực tiếp ngẫu nhiên hộ gia đình,

cá nhân có đất bị thu hồi về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư. Số lượng phiếu điều tra
(85 phiếu). Điều tra trực tiếp bằng phiếu in sẵn 25 người có liên quan đến thực hiện
bồi thường, hỗ trợ, tái định cư tại dự án nghiên cứu (cán bộ địa chính cấp xã, Cán bộ
Ban quản lý dự án, Cán bộ Tài nguyên Môi trường).
- Phương pháp thống kê và xử lý số liệu: Xử lý số liệu thu thập được bằng việc

sử dụng phần mềm Excel.
- Phương pháp so sánh, phân tích.
- Phương pháp đánh giá.

Kết quả chính và kết luận
Huyện Nghi Lộc là huyện đồng bằng ven biến, huyện cửa ngõ của thành phố Vinh
và thị xã Cửa Lò. Huyện có vị trí quan trọng trong cơng tác đảm bảo an ninh quốc phòng.
Liền kề với thành phố Vinh. Đặc biệt huyện có 10 xã nằm trong khu Kinh tế

ix


Đông Nam Nghệ An, thuận lợi trong việc thu hút, vận động đầu tư và chuyển dịch cơ
cấu kinh tế, tạo công ăn việc làm cho người lao động.
Công tác quản lý đất đai của huyện Nghi Lộc đã thực hiện theo các văn bản quy
phạm pháp luật. Việc thực hiện chính sách, pháp luật về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư
khi Nhà nước thu hồi đất về cơ bản được thực hiện đúng quy định.
Về công tác thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất
để thực hiện dự án đường N5 (từ Km0-Km15) đoạn qua các xã Nghi Đồng, Nghi Mỹ,
Nghi Phương, Nghi Lâm, Nghi Kiều của huyện Nghi Lộc đi xã Hoa Sơn, huyện Đô
Lương, tỉnh Nghệ An (giai đoạn 2), như sau: Tổng diện tích các loại đất thu hồi là
2

219.345,90 m , có 576 hộ gia đình, cá nhân bị thu hồi đất và tái định cư cho 22 hộ.
Với tổng kinh phí bồi thường về đất để thực hiện dự án là 23.316,52 triệu đồng; bồi
thường về tài sản trên đất 12.689,14 triệu đồng. Kinh phí cho việc hỗ trợ sau thu hồi
đất là 27.154,30 triệu đồng.
Một số tồn tại và nguyên nhân của công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi
thực hiện dự án: giá bồi thường hỗ trợ thấp hơn so với giá thị trường tại thời điểm đó;
hệ thống hồ sơ địa chính khơng đầy đủ, chưa cấp nhật thường xuyên; Giá đất bồi

thường quy định trên tuyến đường không đồng đều; Trình độ dân trí chưa cao; hơn
nữa các xã có đất bị thu hồi đều là những xã lần đầu tiên làm công tác bồi thường hỗ
trợ và tái định cư nên còn nhiều bỡ ngỡ.
Để đẩy nhanh tiến độ thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ cần thực hiện đồng
bộ các giải pháp sau: giải pháp về chính sách, giải pháp về tổ chức thực hiện; giải
pháp về bồi thường; giải pháp về hỗ trợ và ổn định đời sống; Giải pháp tuyên truyền,
thực hiện công khai hóa, dân chủ hóa trong cơng tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
khi Nhà nước thu hồi đất.

x


THESIS ABSTRACT
Master candidate: Hoang Van Nhat
Thesis title: Evaluation of compensation, support and resettlement when the State
recovers land at N5 road project in Nghi Loc district, Nghe An province
Major: Land Management

Code: 8850103

Educational organization: Vietnam National University of Agriculture (VNUA)
Research Objectives
- To assess the implementation of compensation, support and resettlement when
the State recovers land for the implementation of the N5 road project in Nghi Loc

district, Nghe An province;
- Identify the shortcomings and propose some solutions to contribute to good
compensation, support and resettlement when the State recovers land to implement the
project to pave the way, upgrade the trafic system through the district in the coming time.


Materials and Methods
- Method of secondary data collection: data on natural and socio-economic

conditions collected at the district statistics office; Land management and land use
status have been aggregated on the basis of annual reports from the Office of Natural
Resources and Environment, People's Committee of Nghi Loc District, People's
Committees of communes and towns. The data on the land price list issued by the
Province People Committee, the price set by the State and the compensation price
applied to Nghi Loc district are collected at the Department of Natural Resources and
Environment and the Finance and Planning Division of Nghi Loc district.
- Primary data collection method: random survey of households and individuals

whose land is recovered for compensation, support and resettlement. Number of
questionnaires: 85. Direct investigation by pre-printed questionnaire for 25 persons
involved in compensation, support and resettlement at the research project (commune
cadastral officer, cadre of the project management unit, resource officer Environment)
- Method of statistical and data processing: Processing data collected using the
Excel software.
- Method of comparison, analysis.
- Evaluation methods.

Main findings and conclusions
Nghi Loc district is a coastal plain district, gateway district of Vinh city and Cua

xi


Lo town. The district has an important role in ensuring security and national defense.
Adjacent to the city of Vinh. Particularly, the district has 10 communes located in the
southeastern economic region of Nghe An, which is convenient for attracting and

mobilizing investment and economic restructuring, creating jobs for laborers.
The management of land in Nghi Loc district has been implemented in
accordance with legal documents. The implementation of policies and laws on
compensation, support and resettlement when land is recovered by the State is
basically implemented in accordance with regulations.
Regarding the implementation of compensation, support and resettlement when
the State recovers land for the implementation of the N5 road project (from Km0 to
Km15) through Nghi Dong, Nghi My, Nghi Phuong, Nghi Lam and Nghi Kieu
communes of Nghi Loc district to Hoa Son commune, Do Luong district, Nghe An
province (phase 2), as follows: Total area of recovered land is 219,345.90 m2, there
are 576 households and individuals had land recovered and resettlement for 22
households. Total compensation for land for project implementation is 23,316.52
million VND; Compensation for property on land is 12,689.14 million VND. Funds
for post- land acquisition support are 27,154.30 million VND.
Some shortcomings and causes of compensation, support and resettlement when
implementing the project: compensation price is lower than the market price at that
time; The system of cadastral files is inadequate, not regularly updated; The
compensation land price specified on the route is not equal; The educational level is
not high; In addition, the communes that have land recovered are commune with the
first time to work compensation, support and resettlement.
In order to accelerate the implementation of compensation and assistance, the
following solutions should be applied in a uniform manner: policy solutions and
solutions for implementation; compensation solution; solutions to support and
stabilize life; To propagate and implement the publicization and democratization in
compensation, support and resettlement when the State recovers land.
.

xii



PHẦN 1. MỞ ĐẦU
1.1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Đất đai luôn là nguồn tài nguyên quý giá của mọi quốc gia, là tư liệu sản xuất
đặc biệt, nguồn nội lực, nguồn vốn to lớn của đất nước, thành phần quan trọng
hàng đầu của môi trường sống, là địa bàn phân bố các khu dân cư, xây dựng các cơ
sở kinh tế, văn hoá, xã hội, an ninh - quốc phịng, đất đai là nguồn tài ngun có
hạn về số lượng, nên việc quản lý, sử dụng đất đai có hiệu quả nhất ln là vấn đề
mà Chính phủ của các quốc gia quan tâm và được bảo vệ chặt chẽ bằng luật pháp.
Trong q trình cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, để đưa đất đai thực
sự trở thành nguồn vốn, nguồn thu hút cho các nhà đầu tư phát triển thì việc thu hồi
đất, chuyển mục đích sử dụng đất để xây dựng các khu, cụm công nghiệp, khu đô
thị tập trung nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng đất, xây dựng cơ cấu đất đai hợp lý
là điều thực sự cần thiết. Tuy nhiên, thực tế việc thu hồi đất để thực hiện các dự án
cho thấy cơng tác bồi thường đất đai, giải phóng mặt bằng, hỗ trợ và tái định cư
đang là một vấn đề rất nhạy cảm và phức tạp, ảnh hưởng đến mọi mặt của đời sống
kinh tế - chính trị - xã hội trên phạm vi cả nước đến từng địa phương, cơ sở. Đặt ra
những yêu cầu cấp bách phải nghiên cứu cả về lý luận và thực tiễn để có giải pháp
giải quyết khả thi.
Luật Đất đai 2013 được ban hành và thực hiện cho đến nay đã có nhiều nội
dung sửa đổi, bổ sung phù hợp với thực tế nhằm điều chỉnh các mối quan hệ pháp
luật đối với các chủ thể quản lý, sử dụng đất khi Nhà nước thu hồi đất, sử dụng đất
phục vụ phát triển kinh tế - xã hội.
Huyện Nghi Lộc với lợi thế về địa lý, điều kiện tự nhiên đã và đang có nhiều
thuận lợi phát triển kinh tế - xã hội. Là huyện phụ cận thành phố Vinh và thị xã Cửa
Lị, có 10 xã thuộc Khu kinh tế Đơng Nam, tỉnh Nghệ An có mạng lưới giao thơng
đường bộ, đường sắt, đường thủy, đường hàng không thuận lợi với nhiều tuyến giao
thông của Trung ương và tỉnh chạy qua địa bàn huyện như: Quốc lộ 1A, Quốc lộ
46, Đường sắt Bắc - Nam, sân bay Vinh, Tỉnh lộ 534, Tỉnh lộ 535, Tỉnh lộ 536 tạo
điều kiện thuận lợi cho việc lưu thông giữa huyện với thành phố, thị xã, các huyện
trong tỉnh và các tỉnh khác tạo ra sự tăng trưởng nhanh chóng, đặc biệt là về cơng

nghiệp và dịch vụ cho huyện.

1


Những năm gần đây, với tốc độ đơ thị hóa nhanh, việc hoàn thiện hạ tầng
khung, phát triển quy hoạch đồng bộ, chuẩn bị các điều kiện để xây dựng, hồn
thiện hệ thống các trụ sở cơng, các cơ quan hành chính, các xã và chuyển đổi cơ
cấu kinh tế đòi hỏi việc xây dựng quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất được quan tâm
hàng đầu nhằm đảm bảo việc phân bố, sử dụng đất đai hợp lý, hiệu quả, đáp ứng
được yêu cầu, nhiệm vụ phát triển bền vững trên địa bàn. Cơng tác thu hồi, bồi
thường giải phóng mặt bằng và hỗ trợ đối với người dân có đất bị thu hồi, đảm bảo
tiến độ giải phóng mặt bằng khi thực hiện các dự án là điều cần thiết. Tuy nhiên,
cơng tác này cịn gặp nhiều khó khăn, vướng mắc, hiệu quả thấp, kể cả việc thu hồi
đất để xây dựng cơ sở hạ tầng phục vụ cho chính cộng đồng dân cư bị thu đất. Gây
thiệt hại lớn về kinh tế của các doanh nghiệp, các nhà đầu tư và nhà nước, làm mất
ổn định chính trị, phát triển kinh tế - xã hội ở địa phương.
Xuất phát từ thực tiễn nói trên, tơi tiến hành thực hiện đề tài “Đánh giá công
tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất tại dự án xây dựng
Đường N5 trên địa bàn huyện Nghi Lộc, tỉnh Nghệ An”.
1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
- Đánh giá tình hình thực hiện cơng tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi

Nhà nước thu hồi đất thực hiện dự án đường N5 trên địa bàn huyện Nghi Lộc, tỉnh
Nghệ An;
- Xác định những tồn tại từ đó đề xuất một số giải pháp góp phần thực hiện

tốt công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất triển khai thực
hiện dự án mở đường, nâng cấp hệ thống giao thông trên địa bàn huyện trong thời
gian tới.

1.3. PHẠM VI NGHIÊN CỨU
Tuyến đường N5 nối Khu kinh tế Đơng Nam đến Hịa Sơn, Đơ Lương có
chiều dài 28,5 km, quy mơ đường cấp III đồng bằng, do Sở giao thông vận tải, tỉnh
Nghệ An làm chủ đầu tư. Dự án được chia làm 2 giai đoạn, với mục tiêu kết nối
giữa vùng kinh tế phía Tây Nghệ An (Nhà máy xi măng Sơng Lam...) với Khu kinh
tế Đông Nam (Cảng chuyên dụng Lộc An, trạm nghiền Xi măng Nghi Thiết...) đây
là tuyến đường có vai trị quan trọng, tạo động lực để thúc đẩy phát triển KT - XH
miền Tây Nghệ An; đặc biệt, tuyến đường phục vụ cho dự án nhà máy xi măng
Sơng Lam. Diện tích đất cho cơng trình 34 ha. Quy mơ đầu tư: Tuyến có chiều dài
15Km: Điểm đầu: Km0+0, nối với đường N5 đi Cảng Cửa Lò

2


(tại xóm 13, xã Nghi Phương, huyện Nghi Lộc);Điểm cuối: Km15+00, khớp nối
điểm đầu dự án đường giao thông nối đường N5 Khu kinh tế Đơng Nam đến Hịa
Sơn, Đơ Lương.
Đề tài tập trung nghiên cứu vào giai đoạn 2 của dự án đường N5 (từ Km0Km15) đoạn qua các xã Nghi Đồng, Nghi Mỹ, Nghi Phương, Nghi Lâm, Nghi
Kiều của huyện Nghi Lộc đi xã Hoa Sơn, huyện Đô Lương, tỉnh Nghệ An.
1.4. NHỮNG ĐÓNG GÓP MỚI, Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN
1.4.1. Những đóng góp mới
Luận văn là cơng trình nghiên cứu một cách có hệ thống và toàn diện về bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư khi nhà nước thu hồi đất xây dựng Đường N5 trên địa
bàn huyện Nghi Lộc, tỉnh Nghệ An với những điểm mới là đã làm rõ và hệ thống
hóa những vấn đề lý luận chung về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư trên cơ sở phân
tích, bổ sung thêm cơ sở thực tiễn cho huyện Nghi Lộc trong việc bồi thường, hỗ
trợ và tái định cư khi nhà nước thu hồi đất trên địa bàn huyện trong giai đoạn tới.
1.4.2. Ý nghĩa khoa học
Góp phần bổ sung cơ sở lý luận về công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
khi Nhà nước thu hồi đất để thực hiện các dự án trên địa bàn huyện Nghi Lộc, tỉnh

Nghệ An.
1.4.3. Ý nghĩa thực tiễn
Kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ giúp cho cơ quan quản lý đất đai đưa ra các
giải pháp góp phần nâng cao hiệu quả công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
phục vụ tiến trình cơng nghiệp hóa - hiện đại hóa.

3


PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ VÀ TÁI
ĐỊNH CƯ KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT
2.1.1. Khái niệm bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất
2.1.1.1. Khái niệm về bồi thường
Theo Từ điển tiếng Việt thông dụng: “Bồi thường là đền trả lại các sự tổn
hại” (Khang Việt, 2009). Như vậy, bồi thường là trả lại tương xứng với giá trị hoặc
công lao cho một chủ thể nào đó bị thiệt hại vì hình vi của chủ thể khác mang lại.
Bồi thường về đất là việc Nhà nước trả lại giá trị quyền sử dụng đất đối với
diện tích đất thu hồi cho người sử dụng đất. Trong đó, giá trị quyền sử dụng đất là
giá trị bằng tiền của quyền sử dụng đất đối với một diện tích đất xác định trong
thời hạn sử dụng đất xác định (Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam, 2013).
Bồi thường về tài sản trên đất: Khi Nhà nước thu hồi đất mà chủ sở hữu tài
sản hợp pháp gắn liền với đất bị thiệt hại về tài sản thì được bồi thường. Khi Nhà
nước thu hồi đất mà tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư
ở nước ngồi, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngồi phải ngừng sản xuất, kinh

doanh mà có thiệt hại thì được bồi thường thiệt hại (Quốc hội nước CHXHCN Việt
Nam, 2013).
Bồi thường trong lĩnh vực đất đai có một số đặc trưng và nguyên tắc sau:
- Đặc trưng về bồi thường trong lĩnh vực đất đai:

+ Vấn đề bồi thường chỉ đặt ra khi Nhà nước thu hồi đất của người SDĐ để

sử dụng vào mục đích quốc phịng, an ninh; lợi ích quốc gia, lợi ích cơng cộng;
mục đích phát triển kinh tế;
+ Việc bồi thường cho người SDĐ không do lỗi của Nhà nước gây ra mà

xuất phát từ nhu cầu của xã hội, của cộng đồng;
- Nguyên tắc bồi thường trong lĩnh vực đất đai:
+ Bồi thường về đất dựa trên khung giá đất do Nhà nước quy định tài thời

điểm thu hồi đất;
+ Bồi thường thiệt hại về tài sản trên đất thực hiện theo giá thị trường (trao

đổi ngang giá và căn cứ vào thiệt hại thực tế xảy ra...

4


Đối tượng được bồi thường: Không phải bất cứ người SDĐ nào bị Nhà nước
thu hồi cũng được bồi thường mà chỉ những chủ thể SDĐ thỏa mãn các điều kiện do
pháp luật đất đai quy định mới được Nhà nước bồi thường khi bị thu hồi đất.

2.1.1.2. Hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất
Theo từ điển tiếng việt “hỗ trợ” là giúp đỡ nhau, giúp thêm vào (Nguyễn
Như Ý, 2001). Theo Khoản 14 Điều 4 Luật Đất đai năm 2013, hỗ trợ khi Nhà nước
thu hồi đất là là việc Nhà nước trợ giúp cho người có đất thu hồi để ổn định đời
sống, sản xuất và phát triển (Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam, 2013).
Như vậy, khác với bồi thường là việc trả lại một cách tương xứng những giá
trị bị thiệt hại, thì hỗ trợ mang tính chính sách, trợ giúp thêm của Nhà nước, thể
hiện trách nhiệm của Nhà nước đối với sự hi sinh, mất mát của người bị thu hồi đất

cho những lợi ích chung của đất nước, của cộng đồng. Tuy nhiên, trong thực tế
hiện nay, do việc bồi thường chưa thực sự sòng phẳng nên các khoản hỗ trợ chưa
thực sự đúng với ý nghĩa mà nó được định nghĩa trong Luật đất đai và trong đa số
trường hợp thì nó chỉ là sự bù đắp vào khoảng thiếu hụt do việc bồi thường thiếu
sịng phẳng gây ra; bên cạnh đó một số khoản hỗ trợ thực chất là bồi thường như là
hỗ trợ di chuyển, hỗ trợ chuyển đổi nghề nghiệp và tạo việc làm vì đây chính là
những thiệt hại do việc thu hồi đất gây ra (Đào Trung Chính, 2010).
2.1.1.3. Tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất
Một trong những quyền của công dân quy định tại Điều 22 Hiến pháp (2013)
đó là: “Cơng dân có quyền có nơi ở hợp pháp”. Vậy nơi ở là một trong những
quyền cơ bản của công dân. Khi Nhà nước thu hồi đất ở của người SDĐ thì Nhà
nước phải có trách nhiệm thực hiện tái định cư cho họ.
Khoản 1,2,3 Điều 85, Luật Đất đai (2013) quy định: “Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm tổ chức lập và thực hiện dự án tái
định cư trước khi thu hồi đất. Khu tái định cư tập trung phải xây dựng cơ sở hạ
tầng đồng bộ, bảo đảm tiêu chuẩn, quy chuẩn xây dựng, phù hợp với điều kiện,
phong tục, tập quán của từng vùng, miền.Việc thu hồi đất ở chỉ được thực hiện sau
khi hoàn thành xây dựng nhà ở hoặc cơ sở hạ tầng của khu tái định cư”.
Có thể hiểu được khái niệm về tái định cư như sau: Tái định cư là việc cơ
quan nhà nước có thẩm quyền phải chuẩn bị nơi ở mới đáp ứng đầy đủ các điều
kiện do pháp luật quy định cho người bị Nhà nước thu hồi đất ở để họ có thể nhanh
chóng ổn định cuộc sống. Theo quy định khu tái định cư phải hoàn thành

5


trước khi có quyết định thu hồi đất, là một bộ phận khơng thể tách rời và giữ vị trí
rất quan trọng trong chính sách giải phóng mặt bằng.
Trên thực tế công tác tái định cư ở nước Việt Nam chưa thực hiện đúng được
bản chất, việc tái định cư cho những hộ gia đình cá nhân bị thu hồi đất có đủ điều

kiện để nhận được một suất tái định cư chưa thực sự tạo dựng cho các đối tượng đó
một nơi sinh sống mới đảm bảo theo đúng nghĩa. Nơi mà họ có thể ở, hoạt động
sản xuất, vui chơi giải trí tốt hơn hoặc bằng nơi ở cũ đã bị thu hồi.
2.1.2. Vai trị của cơng tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu
hồi đất
2.1.2.1. Đảm bảo lợi ích cơng cộng
Thơng qua việc thu hồi đất Nhà nước tạo được một quỹ đất sạch cần thiết để
phục vụ vào phát triển cơ sở hạ tầng kỹ thuât, đảm bảo an ninh quốc phòng, an
sinh xã hội và phát triển kinh tế; phát triển các cơ sở kinh tế, các khu công nghiệp,
các cơ sở sản xuất - kinh doanh, khu đô thị, khi vui chơi giải trí, cơng viên cây
xanh. Qua đó làm tăng thêm khả năng thu hút đầu tư từ các nhà đâu tư trong nước
và ngoài nước, phục vụ phát triển kinh tế.
Việc thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư tốt sẽ đẩy nhanh tiến
độ thu hồi đất góp phần gián tiếp vào việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng
giảm tỷ trọng sản xuất nông nghiệp, tăng tỉ trọng sản xuất công nghiệp, dịch vụ.
Khi diện tích đất sản xuất nơng nghiệp ngày càng bị thu hẹp, Nhà nước thực hiện
các biện pháp hỗ trợ cho người nông dân bị mất đất sản xuất trong việc đào tạo
chuyển đổi nghề nghiệp, tìm kiếm việc làm mới. Qua đó, góp phần rút bớt một lực
lượng lao động ở nông thôn chuyển sang làm việc trong khu vực sản xuất phi nông
nghiệp và dịch vụ.
2.1.2.2. Đảm bảo giải quyết hài hịa lợi ích của Nhà nước và lợi ích của người bị
thu hồi đất
Việc thu hồi đất của Nhà nước đối với người sử dụng đất để sử dụng vào các
mục đích khác nhau sẽ gây ra những thiệt hại và ảnh hưởng trực tiếp đến đời sống
của những người bị thu hồi đất. Nếu không thực hiện tốt công tác bồi thường, hỗ
trợ, tái định cư cho người bị thu hồi đất sẽ dẫn đến tình trạng là trong khi các cơng
trình phúc lợi được xây dựng trên những diện tích đất bị thu hồi mang lại lợi ích
cho cộng đồng thì trái ngược lại người bị thu hồi đất lại rơi vào tình trang khó khăn
về sản xuất và đời sống do bị mất đất sản xuất hoặc mất nhà


6


ở (Hồng Thị Nga, 2010).
Khi thay đổi nơi ở đó là phải chuyển đến khu tái định cư, việc quy hoạch khu
tái định cư không quan tâm đến phong tục tập quán sinh hoạt của người dân dẫn
đến nhiều khó khăn hơn cho người dân phải tái định cư, chất lượng cơng trình tái
định cư cũng là một trong những nỗi ám ảnh của người dân phải tái định cư. Do
đó, vấn đề bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất phải giải quyết
hài hòa các mối quan hệ về lợi ích của Nhà nước, của xã hội vừa để đảm bảo nhu
cầu sử dụng đất đai phục vụ cho việc thực hiện các mục tiêu phát triển kinh tế - xã
hội của đất nước; vừa bảo vệ quyền lợi và lợi ích hợp pháp của người sử dụng đất,
bồi hoàn cho họ những thành quả lao động, kết quả đầu tư bị thiệt hại do việc thu
hồi đất gây ra.
2.1.2.3. Góp phần vào duy trì ổn định chính trị, trật tự, an tồn xã hội
Bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất có vai trị quan trọng
trong sự phát triển của đất nước. Các cơng trình phục vụ mục đích an ninh, quốc
phịng, lợi ích quốc gia, mục đích phát triển kinh tế đều cần tới mặt bằng. Có thể
nói cơng tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư được thực hiện nhanh chóng, hiệu
quả thì cơng trình thực hiện đã hồn thành được một nửa. Q trình thực hiện công
tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư ảnh hưởng trực tiếp tới đời sống của người
dân tại thời điểm bị thu hồi đất và sau này. Do diện tích đất sản xuất của người dân
bị thu hồi dẫn đến tình trạng thiếu việc làm, người dân khơng có thu nhập làm ảnh
hưởng đến kinh tế của mỗi hộ gia đình cá nhân. Thiếu việc làm là ngun nhân
chính dẫn đến tình trạng mất tình hình trật tự an ninh. Đời sống của nhân dân sau
khi bị thu hồi đất có thể được nâng cao một cách nhanh chóng nhưng khơng bền
vững do người dân khơng biết sử dụng khoản tiền hỗ trợ để chuyển đổi nghề
nghiệp dẫn đến tình trạng ăn tiêu lãng phí dễ dàng mắc phải các tệ nạn xã hội
(Hoàng Thị Nga, 2010).
Việc thu hồi đất khơng đúng mục đích, các dự án treo dẫn đến mất đất sản

xuất, người dân khơng có việc làm đây là một trong những nguyên nhân dẫn đến
tình trạng người dân bị kích động bởi các thế lực chống đối gây mất trật tự an ninh
quốc phòng, mất niềm tin của Nhân dân vào Đảng và Nhà nước. Chính vì vậy, vai
trị của cơng tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư rất quan trọng, công tác bồi
thường hỗ trợ, và tái định cư với mục tiêu không chỉ là làm thế nào để thực hiện
thu hồi đất một cách nhanh chóng mà phải tạo ra được bài toán ổn định và phát
triển bền vững cho người dân sau khi bị thu hồi đất.

7


Việc giải quyết các tranh chấp, khiếu kiện từ việc thực hiện bồi thường, hỗ
trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất cho thấy nếu không giải quyết tốt việc bồi
thường tổn thất, hỗ trợ tái định cư nhằm hỗ trợ họ vượt qua khó khăn trước mắt để
nhanh chóng ổn định đời sống và sản xuất thì sẽ phát sinh nhiều tranh chấp, khiếu
kiện kéo dài, vượt cấp với số đông người dân tham gia, đây là một thực trang đang
diễn ra. Đây cũng là nguyên nhân cơ bản phát sinh những tụ điểm gây mất trật tự
ổn định về chính trị, trật tự an tồn xã hội và dễ bị kẻ xấu lợi dụng kích động. Do
vậy thực hiện tốt công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư góp phần vào ổn định
chính trị, trật tự, an toàn xã hội, tránh nguy cơ nảy sinh các xung đột xã hội.
2.1.3. Đặc điểm công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
2.1.3.1.Tính phức tạp
Đất đai là tài sản đặc biệt, có giá trị cao và vai trò quan trọng trọng đời sống
kinh tế - xã hội đối với mọi người dân. Đối với khu vực nông thôn, dân cư chủ yếu
sống nhờ vào hoạt động sản xuất nông nghiệp mà đất đai lại là tư liệu sản xuất
quan trọng trong khi trình độ sản xuất của nơng dân thấp, khả năng chuyển đổi
nghề nghiệp khó khăn do đó tâm lý dân cư vùng này là giữ được đất để sản xuất,
thậm chí họ cho thuê đất còn được lợi nhuận cao hơn là sản xuất nhưng họ vẫn
không cho thuê. Mặt khác, cây trồng, vật ni trên vùng đó cũng đa dạng dẫn đến
cơng tác tuyên truyền, vận động dân cư tham gia di chuyển, định giá bồi thường rất

khó khăn và việc hỗ trợ chuyển nghề nghiệp là điều cần thiết để đảm bảo đời sống
dân cư sau này (Phạm Phương Nam, 2015).
Đối với đất ở lại càng phức tạp hơn do những nguyên nhân sau: Đất ở là tài
sản có giá trị lớn, gắn bó trực tiếp với đời sống và sinh hoạt của người dân mà tâm
lý, tập quán của người dân là ngại di chuyển chỗ ở; nguồn gốc sử dụng đất khác
nhau qua nhiều thời kỳ với chế độ quản lý khác nhau, cơ chế chính sách khơng
đồng bộ dẫn đến tình trạng lấn chiếm đất đai xây nhà trái phép diễn ra thường
xuyên; thiếu quỹ đất do xây dựng khu tái định cư cũng như chất lượng khu tái định
cư thấp chưa đảm bảo được yêu cầu; dân cư một số vùng sống chủ yếu bằng nghề
buôn bán nhỏ và sống bám vào các trục đường giao thông của khu dân cư làm kế
sinh nhai nay chuyển đến ở khu vực mới thì điều kiện kiếm sống bị thay đổi nên họ
khơng muốn di chuyển.
2.1.3.2. Tính đa dạng
Mỗi dự án được tiến hành trên một vùng đất khác nhau với điều kiện tự

8


nhiên kinh tế, xã hội dân cư khác nhau. Khu vực nội thành, mật độ dân cư cao,
ngành nghề đa dạng, giá trị đất và tài sản trên đất lớn; khu vực ven đô, mức độ tập
trung dân cư khá cao, ngành nghề dân cư phức tạp, hoạt động sản xuất đa dạng:
công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, thương mại, buôn bán nhỏ; khu vực ngoại
thành, hoạt động sản xuất chủ yếu của dân cư là sản xuất nông nghiệp. Do đó mỗi
khu vực bồi thường GPMB có những đặc trưng riêng và được tiến hành với những
giải pháp riêng phù hợp với những đặc điểm riêng của mỗi khu vực và từng dự án
cụ thể (Phạm Phương Nam, 2015).
2.1.4. Một số yếu tố ảnh hưởng đến công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
khi Nhà nước thu hồi đất
Bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất là một quá trình
phức tạp chịu nhiều ảnh hưởng của nhiều yếu tố như sau:

- Yếu tố quản lý nhà nước về đất đai: Hiện nay công tác quản lý nhà nước về

đất đai của các địa phương cịn yếu kém, khơng chặt chẽ, nhiều vướng mắc trong
quan hệ quản lý và sử dụng đất đai để tồn đọng khá dài không giải quyết được.
- Tác động của quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất: Nội dung quy hoạch, kế

hoạch sử dụng đất có tác động mang tính định hướng từ lúc hình thành dự án đến
khi GPMB và lập khu TĐC.
- Nhiệm vụ ban hành và tổ chức thực hiện các văn bản pháp luật về quản lý

sử dụng đất: Trong quá trình áp dụng cụ thể, tình trạng một chính sách có q
nhiều văn bản hướng dẫn chưa được khắc phục nên hiệu quả pháp luật khơng cao,
tính pháp chế trong xã hội bị hạn chế.
- Giao đất, cho thuê đất: Giao đất, cho thuê đất phải căn cứ vào quy hoạch và

kế hoạch sử dụng đất nhưng nhiều địa phương chưa thực hiện tốt ngun tắc này
dẫn đến khó khăn cho cơng tác bồi thường.
- Đăng ký đất đai, lập và quản lý hồ sơ địa chính, quản lý hợp đồng sử dụng

đất, thống kê, kiểm kê, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất: Lập và quản lý
chặt chẽ hệ thống hồ sơ địa chính có vai trị quan trọng hàng đầu để quản lý chặt
chẽ đất đai trong thị trường bất động sản, là cơ sở xác định tính pháp lý của đất đai.
Việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là một chứng thư pháp lý nhằm xác
lập quyền sử dụng đất của các chủ sử dụng trên các thửa đất cụ thể, là cơ sở pháp
lý cao nhất, căn cứ thiết thực nhất để tính tốn bồi thường thiệt hại cho các chủ sử
dụng đất.

9



- Thanh tra chấp hành các chế độ, thể lệ về quản lý và sử dụng đất đai: Việc

bồi thường, hỗ trợ, tái định cư gắn nhiều đến quyền lợi về tài chính nên rất dễ có
những hành vi vi phạm pháp luật nhằm thu lợi bất chính. Vì vậy chính quyền địa
phương cấp trên, hội đồng thẩm định phải có kế hoạch thanh tra, kiểm tra, coi đây
là nhiệm vụ thường xun trong q trình triển khai cơng tác bồi thường, hỗ trợ, tái
định cư, kịp thời phát hiện những sai phạm, vi phạm pháp luật để xử lý tạo niềm
tin cho nhân dân.
- Giải quyết tranh chấp đất đai, khiếu nại, tố cáo các vi phạm trong việc quản

lý và sử dụng đất đai: Theo kết quả thống kê của cơ quan thanh tra Nhà nước cho
thấy hơn 80% số vụ tranh chấp, khiếu nại tố cáo hàng năm là thuộc lĩnh vực tranh
chấp đất đai, đặc biệt là khiếu kiện về việc bồi thường chưa thỏa đáng, nhiều nơi
áp giá bồi thường thấp... Có nhiều trường hợp không công bằng như: trong cùng
một dự án, trong cùng một vị trí, địa điểm, diện tích đất như nhau nhưng hai trường
hợp lại được bồi thường khác nhau. Trường hợp không công bằng là nguyên nhân
phát sinh người dân khiếu kiện.
- Việc ban hành và tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật đất đai:

Với những đổi mới về pháp luật đất đai, thời gian qua công tác bồi thường, hỗ trợ,
tái định cư đã đạt những kết quả đáng khích lệ, đã cơ bản đáp ứng được nhu cầu về
mặt bằng cho việc phát triển các dự án đầu tư. Tuy nhiên bên cạnh đó, do tính chưa
ổn định, chưa thống nhất của pháp luật đất đai qua các thời kỳ mà công tác bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư đã gặp khá nhiều khó khăn và cản trở. Thực tiễn triển
khai cho thấy việc ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý, sử dụng
đất đai có ảnh hưởng rất lớn đến công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.
- Giá đất và định giá đất: Theo quy định của Luật Đất đai năm 2013, nguyên

tắc định giá đất là phù hợp với giá đất phổ biến trên thị trường. Tuy nhiên, thực tế
cho thấy, giá đất cụ thể để tính bồi thường chưa phù hợp với nguyên tắc nêu trên

dẫn tới các khiếu kiện của người bị thu hồi đất và gây khó khăn trong thực hiện bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư.
2.2. CHÍNH SÁCH BỒI THƯỜNG HỖ TRỢ VÀ TĐC Ở MỘT SỐ NƯỚC VÀ
TỔ CHỨC TRÊN THẾ GIỚI
2.2.1. Trung Quốc
Pháp luật Đất đai Trung Quốc có nhiều nét tương đồng với Pháp luật đất đai

10


Việt Nam. Hình thức sở hữu đất đai của Trung Quốc là sở hữu Nhà nước nên ở
Trung Quốc không có chính sách bồi thường GPMB khi Nhà nước thu hồi đất kể
cả đất nông nghiệp. Tùy từng trường hợp cụ thể, Nhà nước sẽ cấp đất mới cho các
chủ sử dụng bị thu hồi đất. Nhà nước chỉ bồi thường cho các cơng trình gắn liền
với đất khi bị thu hồi đất của các chủ sử dụng (Phạm Phương Nam và Nguyễn
Thanh Trà, 2011).
Về phương thức bồi thường, Nhà nước thông báo cho người sử dung đất biết
trước họ sẽ bị thu hồi đất trong thời hạn một năm. Người dân có quyền lựa chọn
các hình thức bồi thường hoặc bằng tiền hoặc bằng nhà tại khu ở mới. Giá bồi
thường là giá thị trường. Mức giá này cũng được Nhà nước quy định cho từng khu
vực và chất lượng nhà, đồng thời được điều chỉnh rất linh hoạt cho phù hợp với
thực tế, vừa được coi là Nhà nước tác động điều chỉnh lại chính thị trường đó. Đối
với đất nơng nghiệp được bồi thường theo tính chất đất và loại đất.
Về tái định cư, các khu TĐC và các khu nhà ở được xây dựng đồng bộ và kịp
thời, thường xuyên đáp ứng nhu cầu nhiều loại căn hộ với các nhu cầu sử dụng
khác nhau. Các chủ sử dụng phải di chuyển đều được chính quyền chú ý điều kiện
về việc làm, đối với các đối tượng chính sách xã hội được Nhà nước có chính sách
riêng. Khi di dời thực hiện nguyên tắc chỗ ở mới tốt hơn chỗ ở cũ. Khu TĐC được
quy hoạch tổng thể (nhà ở, trường học, chợ), cân đối được giao thơng tĩnh và động.
Trong q trình bồi thường GPMB phải lập các biện pháp xử lý đối với việc sắp

xếp bồi thường khi không đạt được sự thống nhất, lúc này sẽ xử lý theo phương
thức trước tiên là dựa vào trọng tải, sau đó theo khiếu tố (Hồng Thị Nga, 2010).
2.2.2. Hàn Quốc
Cơ sở pháp lý của chính sách bồi thường, hỗ trợ tái định cư của Hàn Quốc:
Hiến pháp Hàn Quốc; Luật thu hồi đất năm 1962; Luật các trường hợp đặc biệt chu
hồi đất phục vụ mục đích cơng và đền bù thiêt hại năm 1975; Luật thu hồi đất cho
các dự án công và đền bù năm 2000; hiện nay Hàn Quốc thực hiện theo Luật đền
bù đất đai. Mục đích của Luật nhằm đảm báo phát huy phúc lợi cơng và bảo vệ
thích đáng quyền sở hữu tài sản thông qua việc thực thi hiệu quả cơng trình cơng
cộng; bằng việc quy định đền bù thiệt hại nảy sinh do quá trình thu hồi hay sử
dụng đất cho các cơng trình cơng cộng thơng qua tham vấn và cưỡng chế (Nguyễn
Quang Tuyến, 2013).
Nguyên tắc đền bù thiệt hại:

11


×