Tải bản đầy đủ (.docx) (90 trang)

Đánh giá công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi nhà nước thu hồi đất tại dự án xây dựng hạ tầng kỹ thuật hai bên đường quốc lộ 1a, thành phố thanh hóa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (591.33 KB, 90 trang )

HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM

NGUYỄN THỊ MINH HUYỀN

“ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ,
TÁI ĐỊNH CƯ KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT TẠI
DỰ ÁN XÂY DỰNG HẠ TẦNG KỸ THUẬT HAI BÊN
ĐƯỜNG QUỐC LỘ 1A, THÀNH PHỐ THANH HÓA”.

Ngành:

Quản lý đất đai

Mã ngành:

60.85.01.03

Người hướng dẫn khoa học:

PGS.TS. CAO VIỆT HÀ

NHÀ XUẤT BẢN HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP - 2018


LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi, các kết
quả nghiên cứu được trình bày trong luận văn là trung thực, khách quan
và chưa từng dùng để bảo vệ lấy bất kỳ học vị nào.
Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn đã được
cám ơn, các thơng tin trích dẫn trong luận văn này đều được chỉ rõ nguồn gốc.


Thanh Hóa, ngày

tháng năm 2017

Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Minh Huyền

i


LỜI CẢM ƠN
Trong suốt thời gian học tập, nghiên cứu và hồn thành luận văn, tơi
đã nhận được sự hướng dẫn, chỉ bảo tận tình của các thầy cơ giáo, sự
giúp đỡ, động viên của bạn bè, đồng nghiệp và gia đình.
Nhân dịp hồn thành luận văn, cho phép tơi được bày tỏ lịng kính trọng và biết ơn
sâu sắc tới PGS.TS. Cao Việt Hà đã tận tình hướng dẫn, dành nhiều công sức, thời gian
và tạo điều kiện cho tơi trong suốt q trình học tập và thực hiện đề tài.

Tơi xin bày tỏ lịng biết ơn chân thành tới Ban Giám đốc, Ban Quản
lý đào tạo, Bộ môn Hệ thống thông tin Đất đai, Khoa Quản lý Đất đai - Học
viện Nơng nghiệp Việt Nam đã tận tình giúp đỡ tơi trong q trình học tập,
thực hiện đề tài và hồn thành luận văn.
Tơi xin chân thành cảm ơn tập thể lãnh đạo, cán bộ viên chức Trung
tâm Phát triển quỹ đất thành phố Thanh Hóa đã giúp đỡ và tạo điều kiện
cho tơi trong suốt q trình thực hiện đề tài.
Xin chân thành cảm ơn gia đình, người thân, bạn bè, đồng nghiệp đã
tạo mọi điều kiện thuận lợi và giúp đỡ tôi về mọi mặt, động viên khuyến
khích tơi hồn thành luận văn./.
Thanh Hóa, ngày


tháng

năm 2017

Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Minh Huyền

ii


MỤC LỤC
Lờı cam đoan................................................................................................................................... i
Lờı cảm ơn....................................................................................................................................... ii
Mục lục.............................................................................................................................................. iii
Danh mục bảng............................................................................................................................. vi
Danh mục sơ đồ, đồ thị.......................................................................................................... vii
Danh mục chữ vıết tắt............................................................................................................ viii
Trích yếu luận văn....................................................................................................................... ix
Thesıs abstract............................................................................................................................. xi
PHẦN 1. MỞ ĐẦU.......................................................................................................................... 1
1.1.

Tính cấp thıết của đề tàı......................................................................................... 1

1.2.

Mục tiêu nghiên cứu................................................................................................. 2


1.3.

Phạm vi nghiên cứu.................................................................................................. 2

1.4.

Ý nghĩa khoa học và thực tiễn............................................................................ 2

PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU............................................................................................ 3
2.1.

Cơ sở lý luận của công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư..............3

2.1.1.

Khái quát về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.............................................. 3

2.1.2.

Đặc điểm và những yếu tố tác động đến công tác bồi thường, hỗ trợ và

tái định cư...................................................................................................................... 5
2.2.

Chính sách bồi thường, hỗ trợ ở một số nước và tổ chức trên thế giới 9

2.2.1.

Trung Quốc.................................................................................................................... 9


2.2.2.

Thái Lan........................................................................................................................ 11

2.2.3.

Hàn Quốc...................................................................................................................... 12

2.3.

Chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi nhà nước thu hồi đất ở

việt nam........................................................................................................................ 13
2.3.1.

Những văn bản pháp quy của Nhà nước về chính sách bồi thường, hỗ

trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất............................................. 13
2.3.2.

Thực tiễn công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu

hồi đất tại Việt Nam................................................................................................ 17
2.3.3.

Những ưu nhược điểm trong quá trình thực hiện bồi thường, hỗ trợ và

tái định cư thời gian qua..................................................................................... 20

iii



2.4.

Công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư tại thành phố thanh hóa
22

2.4.1.

Các văn bản hướng dẫn về cơng tác bồi thường giải phóng mặt bằng, hỗ

trợ, tái định cư trên địa bàn thành phố
2.4.2.

22

Công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư trên địa bàn thành phố Thanh

Hóa.................................................................................................................................. 23
PHẦN 3. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU......................................... 28
3.1.

Thờı gıan nghıên cứu............................................................................................ 28

3.2.

Đốı tượng nghıên cứu........................................................................................... 28

3.3.


Nộı dung nghıên cứu............................................................................................. 28

3.3.1.

Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội thành phố Thanh Hóa................28

3.3.2.

Thực trạng cơng tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư thành phố Thanh

Hóa.................................................................................................................................. 28
3.3.3.

Cơng tác bồi thường, hỗ trợ, TĐC của dự án nghiên cứu................28

3.3.4.

Đề xuất các giải pháp nhằm hồn thiện cơng tác bồi thường, hỗ trợ và

tái định cư.................................................................................................................... 29
3.4.

Phương pháp nghıên cứu.................................................................................. 29

3.4.1.

Phương pháp thu thập tài liệu, số liệu thứ cấp...................................... 29

3.4.2.


Phương pháp thu thập tài liệu, số liệu sơ cấp........................................ 29

3.4.3.

Phương pháp tổng hợp và phân tích số liệu, tài liệu.......................... 29

3.4.4.

Phương pháp so sánh.......................................................................................... 30

PHẦN 4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN.................................................................................. 31
4.1.

Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội thành phố thanh hóa................. 31

4.1.1.

Điều kiện tự nhiên................................................................................................... 31

4.1.2.

Điều kiện kinh tế - xã hội..................................................................................... 35

4.1.3.

Hiện trạng sử dụng đất thành phố Thanh Hóa năm 2016..................37

4.1.4.

Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội .......................39


4.2.

Thực trạng công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư tại một số dự án trên

địa bàn thành phố thanh hóa............................................................................ 40
4.2.1.

Trình tự thực hiện thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư tại thành

phố................................................................................................................................... 40
4.2.2.

Kết quả bồi thường, hỗ trợ, tái định cư tại một số dự án trên địa bàn

thành phố Thanh Hóa............................................................................................ 45

iv


4.3.

Đánh giá công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư dự án xây dựng hạ

tầng kỹ thuật haı bên đường quốc lộ 1a, thành phố thanh hóa....47
4.3.1.

Giới thiệu khái quát về dự án............................................................................ 47

4.3.2.


Tình hình thực hiện dự án.................................................................................. 49

4.4.

NHỮNG TỒN TẠI TRONG CÔNG TÁC BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ, TÁI
ĐỊNH CƯ TẠI DỰ ÁN NGHIÊN CỨU
65

4.4.1.

Công tác tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư..........65

4.4.2.

Hồ sơ lưu trữ tại thành phố............................................................................... 65

4.4.3.

Công tác kiểm kê...................................................................................................... 65

4.4.4.

Hạn chế về chính sách bồi thường, hỗ trợ................................................ 65

4.5.

Giải pháp...................................................................................................................... 66

PHẦN 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.................................................................................. 68

5.1.

Kết luận......................................................................................................................... 68

5.2.

Kiến nghị...................................................................................................................... 69

TÀI LIỆU THAM KHẢO.............................................................................................................. 70

v


DANH MỤC BẢNG
Bảng 3.1. Số hộ gia đình đã được điều tra về tình hình thực hiện cơng tác bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư.......................................................................... 29
Bảng 4.1. Hiện trạng sử dụng đất thành phố Thanh Hóa năm 2016............38
Bảng 4.2. Một số dự án thu hồi đất tại thành phố Thanh Hóa trong giai đoạn
2015 – 2017........................................................................................................... 46
Bảng 4.3. Tổng quan về dự án nghiên cứu............................................................... 48
Bảng 4.4. Kết quả bồi thường cho các hộ gia đình, cá nhân..........................51
Bảng 4.5. Tổng hợp bảng giá bồi thường về đất theo 2 giai đoạn..............53
Bảng 4.6. Chính sách hỗ trợ trước và sau khi Luật Đất đai 2013 có hiệu lực
57

Bảng 4.7. Tổng hợp chính sách hỗ trợ cho hộ gia đình, cá nhân bị thu hồi đất
58

Bảng 4.8. Ý kiến của người dân về thời gian nhận tiền bồi thường, hỗ trợ
63


Bảng 4.9. Ý kiến của các hộ dân về tính cơng bằng, dân chủ, cơng khai trong
q trình thực hiện dự án............................................................................. 64


vi


DANH MỤC SƠ ĐỒ, ĐỒ THỊ
Hình 4.1. Sơ đồ hành chính thành phố Thanh Hóa................................................ 31
Hình 4.2. Cơ cấu kinh tế theo GDP của thành phố Thanh Hóa năm 2010 và 2016
36

Hình 4.3. Trình tự thực hiện bồi thường, hỗ trợ, TĐC.......................................... 41
Hình 4.4. Hiện trạng mặt bằng dự án Xây dựng hạ tầng kỹ thuật hai bên đường
đường Quốc lộ 1A, thành phố Thanh Hóa đoạn từ cầu Hồng Long

đến tượng đài Thanh niên xung phong.................................................. 48
Hình 4.5. Cây xăng và bến xe nằm trong dự án....................................................... 49
Hình 4.6. Ý kiến của hộ dân về công tác đo đạc đất đai, kiểm kê tài sản trên đất
53

Hình 4.7. Đánh giá của người dân về giá bồi thường đất.................................. 54
Hình 4.8. Ý kiến của người dân về chính sách hỗ trợ.......................................... 59
Hình 4.9. Ý kiến của hộ dân về cơ sở hạ tầng khu TĐC...................................... 61

vii


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

Chữ viết tắt

Nghĩa tiếng Việt

BĐS

Bất động sản

CHXHCN

Cộng hịa xã hội chủ nghĩa

CNH – HĐH

Cơng nghiệp hóa - hiện đại hóa

GCNQSDĐ

Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

GPMB

Giải phóng mặt Bằng

KT – XH

Kinh tế - Xã hội

NN


Nơng nghiệp

QSDĐ

Quyền sử dụng đất

TĐC

Tái định cư

UBND

Ủy ban nhân dân

viii


TRÍCH YẾU LUẬN VĂN
Tên tác giả: Nguyễn Thị Minh Huyền
Tên Luận văn: Đánh giá công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất tại
dự án xây dựng hạ tầng kỹ thuật hai bên đường Quốc lộ 1A, thành phố Thanh Hóa.

Ngành: Quản lý đất đai

Mã số: 60 85 01 03

Tên cơ sở đào tạo: Học viện Nơng nghiệp Việt Nam.
Mục đích nghiên cứu
- Đánh giá việc thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi


Nhà nước thu hồi đất tại dự án xây dựng hạ tầng kỹ thuật hai bên đường
Quốc lộ 1A, thành phố Thanh Hóa;
- Đề xuất một số giải pháp để nâng cao chất lượng, đẩy nhanh tiến độ việc
thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất.

Phương pháp nghiên cứu
Để thực hiện nội dung nghiên cứu của đề tài, tôi đã sử dụng các
phương pháp nghiên cứu sau: Phương pháp thu thập tài liệu, số liệu thứ
cấp; Phương pháp thu thập tài liệu, số liệu sơ cấp; Phương pháp tổng
hợp và phân tích số liệu, tài liệu; Phương pháp so sánh.
Kết quả chính và kết luận
- Trong giai đoạn 2015 - 2016 thành phố thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ,
tái định cư ở 41 dự án với tổng diện tích 398,36 ha. Trong đó, phục vụ cho các dự án
khu dân cư đô thị là 352,10 ha, khu dân cư nơng thơn 22,7 ha, cơng trình giao thơng
là 9,56 ha, cịn lại là các cơng trình văn hóa, cơng cộng. Năm 2017, tổng diện tích đất
cần thu hồi là 244,37 ha. Trong q trình thực hiện cơng tác bồi thường, hỗ trợ, tái
định cư, Hội đồng bồi thường đã áp dụng chính xác các quy định của pháp luật. Tuy
nhiên, cũng còn một số vấn đề tồn tại trong công tác này như sau: giá đất bồi
thường, hỗ trợ thấp hơn giá thị trường; cơ chế chính sách chưa phù hợp, gây khó
khăn cho q trình lập phương án tính tốn bồi thường, hỗ trợ.

- Kết quả đánh giá về công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư tại dự án nghiên
2

cứu cho thấy: Dự án nghiên cứu có diện tích là 246.864 m với tổng vốn đầu
tư gần 206.793 triệu đồng. Chi phí cơng tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư là
31.308 triệu đồng. Trong đó, tiền bồi thường về đất đai là 18.236,32 triệu
đồng, bồi thường về tài sản trên đất là 3.917,49 triệu đồng, số tiền hỗ trợ là
9.168,58 triệu đồng. Tổng số hộ đủ điều kiện được bố trí tái định cư là 8 hộ.


ix


- Để nâng cao hiệu quả công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư thành phố
Thanh Hóa cần thực hiện đồng bộ các giải pháp sau: Kiện tồn cơng tác tổ chức
thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư; nâng cao năng lực cán bộ và hiệu quả làm
việc của Ban giải phóng mặt bằng bồi thường, hỗ trợ, tái định cư; hoàn chỉnh cở sở
dữ liệu hồ sơ địa chính; hồn thiện về chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.

x


THESIS ABSTRACT
Master candidate: Nguyen Thi Minh Huyen
Thesis title: Assessment of compensation, support, resettlement when the
State recovers land in the project of building technical infrastructure on
both sides of Highway 1A, Thanh Hoa city.
Major: Land Management

Code: 60 85 01 03

Educatonal organization: Vietnam National University of Agriculture
(VNUA). Research Objectives
- Assessment of compensation, support, resettlement when the State

recovers land in the project of building technical infrastructure on both
sides of National Highway 1A, Thanh Hoa city;
- Propose some solutions to improve the quality, speed up the implementation
of compensation, support and resettlement when the State recovers land.


Materials and Methods
To perform the research contents of thesis, I have used the methods as follow:
Method of data collection, secondary data; Method of data collection and data collection;

Methods of synthesis and analysis of data and documents; Comparative method.

Main findings and conclusions
- In the period from 2015 to 2016, the city recovered 41 projects with an area
of 398.36 hectares. Of which, urban residential projects are 352.10 hectares, rural
residential area is 22,7 hectares, transport works is 9.56 hectares, the rest is public
cultural buildings. In 2017, the total area of land to be recovered is 244.37 hectares.
The implementation of compensation, support and resettlement is done by law.
However, there are many obstacles are found such as: the land price of
compensation, support is lower than market price; The policy mechanism is not
suitable, making it difficult to make the calculation of compensation and support.

- The assessment results of compensation, support and resettlement in the
research project showed that the research project covers an area of 246.864 m2
with total investment capital of nearly 206,793 million dong. The cost of
compensation, assistance, and resettlement is 31,308 million dong. Of which the
amount of compensation for land is 18,236.32 million dong, compensation for
property on the land is 3,917.49 million dong, the amount of support is 9,168.58
million dong. The total number of households resettled is 8.

xi


- The

proposed


solutions

for

compensation,

assistance

and

resettlement in Thanh Hoa city are: Completing the implementation of
compensation, support and resettlement; advancing capacity of staffs work
in Board of Clearance compensation; Completing the database of cadastral
file; Completion of compensation, support and resettlement policies.

xii


PHẦN 1. MỞ ĐẦU
1.1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Đất đai là tư liệu sản xuất đặc biệt không thể thay thế, thành
phần quan trọng hàng đầu của môi trường sống, là địa bàn phân bố
các khu dân cư, xây dựng các cơng trình kinh tế, văn hóa, xã hội, an
ninh và quốc phòng. Trong thời kỳ phát triển kinh tế mới, đất đai còn
thêm chức năng tạo nguồn vốn và thu hút đầu tư phát triển.
Trên con đường công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, để đưa đất đai thực
sự trở thành nguồn vốn, nguồn thu hút cho các nhà đầu tư phát triển thì việc thu hồi
đất, chuyển mục đích sử dụng đất để xây dựng các khu, cụm công nghiệp, khu đô
thị tập chung nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng đất, xây dựng cơ cấu đất đai hợp lý

thực sự cần thiết. Thực tiễn đã khẳng định cơng tác giải phóng mặt bằng là điều kiện
tiên quyết để thực hiện thành công dự án. Mà tiến độ giải phóng mặt bằng ra sao thì
vấn đề chính sách bồi thường, hỗ trợ của Nhà nước cho người dân có đất bị thu hồi
hợp lý sẽ có ý nghĩa vô cùng to lớn. Tuy nhiên, qua thực tế việc thu hồi đất để thực
hiện các dự án cho thấy công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đang là một vấn đề
rất nhạy cảm và phức tạp, ảnh hưởng tới mọi mặt của đời sống kinh tế - chính trị xã hội. Sau khi có Luật Đất đai năm 2003, Chính phủ đã ban hành Nghị định số
197/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ Quy định về bồi thường, hỗ trợ và
tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất; Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007
của Chính phủ Quy định bổ sung về việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
thu hồi đất, thực hiện quyền sử dụng đất, trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái
định cư khi Nhà nước thu hồi đất và giải quyết khiếu nại về đất đai và hiện nay được
bổ sung bằng Nghị định số 69/2009/NĐ-CP ngày 13/8/2009 của Chính phủ Quy định
bổ sung về quy hoạch sử dụng đất, giá đất, thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái
định cư. Và được thay bằng Nghị định số 47/2014/NĐ-CP ngày Quy định về bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư khi nhà nước thu hồi đất, sau khi Luật Đất đai 2013 có
hiệu lực.

Thành phố Thanh Hóa là trung tâm chính trị, kinh tế, văn hóa, khoa học kỹ
thuật của tỉnh Thanh Hóa, cũng như vùng phía Nam Bắc Bộ và Bắc Trung Bộ
đồng thời là đô thị chuyển tiếp giữa vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ với vùng
Bắc Trung Bộ. Nằm ở vị trí thuận lợi về địa lý, giao thơng – vị trí trung tâm trên
các tuyến giao thông huyết mạch tạo điều kiện thuận lợi cho giao lưu, phát triển

1


kinh tế với các huyện Tây Bắc của tỉnh và nước bạn Lào. Hạ tầng giao thơng
đóng vai trị quyết định trong sự hình thành, phát triển và nâng cao hiệu quả
của các liên kết đa dạng nội vùng và liên vùng. Hạ tầng giao thông tốt giúp
thúc đẩy liên kết và hợp tác chặt chẽ trong vùng, quốc gia và quốc tế, góp

phần đẩy mạnh phát triển sản xuất, nâng cao đời sống văn hóa xã hội, đảm
bảo an ninh quốc phòng. Tuy nhiên, trong những năm vừa qua công tác bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư trên địa bàn thành phố đang gặp phải những khó
khăn: người dân khiếu nại, khiếu kiện, các dự án thực hiện không đúng tiến
độ, kéo dài nhiều năm gây chậm phát triển kin tế, thất thốt tài chính.
Nghiên cứu để tìm ra các biện pháp xử lý phù hợp, giải quyết vướng mắc,
đồng thời là kinh nghiệm để thực hiện các dự án về sau. Trước tình hình trên,
dưới sự hướng dẫn của PGS.TS.Cao Việt Hà, chúng tôi thực hiện đề tài: “Đánh
giá công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất tại dự án
xây dựng hạ tầng kỹ thuật hai bên đường Quốc lộ 1A, thành phố Thanh Hóa”.

1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
- Đánh giá việc thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định

cư khi Nhà nước thu hồi đất tại dự án xây dựng hạ tầng kỹ thuật hai
bên đường Quốc lộ 1A, thành phố Thanh Hóa;
- Đề xuất các giải pháp để nâng cao chất lượng, đẩy nhanh tiến

độ việc thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà
nước thu hồi đất tại những dự án tương tự.
1.3. PHẠM VI NGHIÊN CỨU
+ Không gian: Quốc lộ 1A đoạn từ cầu Hoàng Long đến Tượng đài Thanh
niên xung phong, thành phố Thanh Hóa trong khn khổ dự án nghiên cứu.
+ Thời gian: Từ tháng 8/2010 đến tháng 7/2016.

1.4. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN
- Ý nghĩa khoa học: Góp phần đánh giá một cách chi tiết và hồn

chỉnh khung pháp lý về cơng tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.
- Ý nghĩa thực tiễn: Kết quả nghiên cứu của đề tài là cơ sở để đưa ra các giải

pháp nhằm đẩy nhanh tiến độ bồi thường, giải phóng mặt bằng cho các dự án.

2


PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA CÔNG TÁC BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ, TÁI
ĐỊNH CƯ
2.1.1. Khái quát về bồi thường, hỗ trợ, tái
định cư * Bồi thường
Bồi thường là đền bù những tổn hại đã gây ra. Đền bù là trả lại tương xứng
với giá trị hoặc cơng lao (Trung tâm ngơn ngữ và Văn hóa Việt Nam, 1998).

Theo Khoản 12 Điều 3 Luật Đất đai 2013, Bồi thường về đất là việc
Nhà nước trả lại giá trị quyền sử dụng đất đối với diện tích đất thu hồi
cho người sử dụng đất (Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam, 2013).

Việc bồi thường được thực hiện bằng việc giao đất có cùng
mục đích sử dụng với loại đất thu hồi, nếu khơng có đất để bồi
thường thì được bồi thường bằng tiền theo giá đất cụ thể của loại
đất thu hồi do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định tại thời điểm
quyết định thu hồi đất (Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam, 2013).
Giải phóng mặt bằng (GPMB) là q trình tổ chức thực hiện các
cơng việc liên quan đến di dời nhà cửa, cây cối và các cơng trình
xây dựng trên phần đất nhất định được quy định cho việc cải tạo,
mở rộng hoặc xây dựng một cơng trình mới trên đó.
Trong thực tế có thể thấy quá trình bồi thường thiệt hại khi Nhà nước
thu hồi đất để GPMB nhằm phục vụ thực hiện các dự án đầu tư đó là q
trình giải quyết mối quan hệ kinh tế giữa Nhà nước và các chủ thể được Nhà
nước giao đất với các hình thức bồi thường có thể bằng tiền hoặc các vật

chất khác tùy theo điều kiện hoàn cảnh cụ thể nhằm bù đắp lại những lợi ích
đã bị mất mát trong q trình thu hồi đất và quá trình này phải được thực
hiện dựa trên những chính sách, quy định pháp luật của Nhà nước.
Công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư được bắt đầu từ khi thành lập
Hội đồng giải phóng mặt bằng cho tới khi bàn giao mặt bằng cho chủ đầu tư.

* Hỗ trợ
Hỗ trợ là giúp đỡ nhau, giúp thêm vào (Trung tâm ngơn ngữ và
Văn hóa Việt Nam, 1998).

3


Hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất là việc Nhà nước trợ giúp cho
người có đất thu hồi để ổn định đời sống, sản xuất và phát triển
(Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam, 2013).
Có 4 loại hỗ trợ, cụ thể:
- Hỗ trợ ổn định đời sống và sản xuất;
- Hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm đối với

trường hợp thu hồi đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân trực
tiếp sản xuất nơng nghiệp; thu hồi đất ở kết hợp kinh doanh dịch vụ
của hộ gia đình, cá nhân mà phải di chuyển chỗ ở;
- Hỗ trợ tái định cư đối với trường hợp thu hồi đất ở của hộ gia đình,

cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài mà phải di chuyển chỗ ở.
- Hỗ trợ khác.

Như vậy, khác với bồi thường là việc chi trả lại một cách tương xứng
những giá trị bị thiệt hại, thì hỗ trợ mang tính chính sách, trợ giúp thêm

của nhà nước đối vợi sự mất mất của người dân phải chịu khi bị thu hồi
đất thực hiện những lợi ích chung của đất nước, cộng đồng.
* Tái định cư: (TĐC) là việc di chuyển đến một nơi khác với nơi

ở trước đây để sinh sống và làm ăn. Tái định cư bắt buộc đó là sự
di chuyển khơng thể tránh khỏi khi Nhà nước thu hồi đất hoặc trưng
thu đất đai để thực hiện các dự án phát triển.
Tái định cư được hiểu là một quá trình từ bồi thường thiệt hại
về đất, tài sản; di chuyển đến nơi ở mới và các hoạt động hỗ trợ để
xây dựng lại cuộc sống, thu nhập, cơ sở vật chất tinh thần tại đó.
Như vậy, tái định cư nhằm giảm nhẹ các tác động xấu về kinh tế,
xã hội đối với một bộ phận dân cư đã gánh chịu vì sự phát triển chung.
Hiện nay ở nước ta, khi Nhà nước thu hồi đất mà phải di chuyển chỗ ở thì
người sử dụng đất được bố trí tái định cư bằng một trong các hình thức sau:
- Bồi thường bằng nhà ở;
- Bồi thường bằng giao đất ở mới;
- Bồi thường bằng tiền để người dân tự lo chỗ ở.

4


2.1.2. Đặc điểm và những yếu tố tác động đến công tác bồi thường,
hỗ trợ và tái định cư
2.1.2.1. Đặc điểm của q trình bồi thường, hỗ
trợ, TĐC a. Tính đa dạng
Mỗi dự án được tiến hành trên một vùng đất khác nhau với điều kiện
tự nhiên kinh tế, xã hội dân cư khác nhau. Khu vực nội thành, mật độ dân
cư cao, ngành nghề đa dạng, giá trị đất và tài sản trên đất lớn; khu vực
ven đô, mức độ tập trung dân cư khá cao, ngành nghề dân cư phức tạp,
hoạt động sản xuất đa dạng: công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, thương

mại, buôn bán nhỏ; khu vực ngoại thành, hoạt động sản xuất chủ yếu của
dân cư là sản xuất nơng nghiệp. Do đó mỗi khu vực bồi thường GPMB có
những đặc trưng riêng và được tiến hành với những giải pháp riêng phù
hợp với những đặc điểm riêng của mỗi khu vực và từng dự án cụ thể.

b. Tính phức tạp
Đất đai là tài sản có giá trị, có vai trị quan trọng trong đời sống KT-XH đối
với mọi người dân. Đối với khu vực nông thôn, dân cư chủ yếu sống nhờ vào
hoạt động sản xuất nông nghiệp mà đất đai lại là tư liệu sản xuất quan trọng
trong khi trình độ sản xuất của nơng dân thấp, khả năng chuyển đổi nghề nghiệp
khó khăn, do đó tâm lý dân cư vùng này là giữ được đất để sản xuất, thậm chí
họ cho thuê đất còn được lợi nhuận cao hơn là sản xuất nhưng họ vẫn không
cho thuê. Mặt khác, cây trồng, vật nuôi trên vùng đó cũng đa dạng dẫn đến cơng
tác tun truyền, vận động dân cư tham gia di chuyển, định giá bồi thường rất
khó khăn. Bởi vậy, để đảm bảo ổn định đời sống dân cư cần thiết phải thực hiện
tốt việc hỗ trợ, chuyển đổi nghề nghiệp cho người dân.

- Đối với đất ở phức tạp hơn do những nguyên nhân sau:
+ Đất ở là tài sản có giá trị lớn, gắn bó trực tiếp với đời sống và

sinh hoạt của người dân mà tâm lý, tập quán là ngại di chuyển chỗ ở.
+ Nguồn gốc với chế độ quản lý khác nhau qua nhiều thời kỳ, cơ chế chính
sách khơng đồng bộ dẫn đến tình trạng lấn chiếm đất đai, xây nhà trái phép.
+ Thiếu quỹ đất để xây dựng khu tái định cư cũng như chất lượng

khu tái định cư thấp chưa đáp ứng được yêu cầu của người dân.
+ Ở một số vùng, người dân sống chủ yếu bằng nghề buôn bán nhỏ và sống
bám sát vào các trục đường giao thông, nay chuyển đến ở khu vực mới thì điều

5



kiện kiếm sống bị thay đổi nên họ không muốn di chuyển (Nguyễn
Thị Hồng Nhung, 2014).
2.1.2.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác bồi thường, hỗ trợ, TĐC
a. Việc ban hành thực thi các văn bản quy phạm pháp luật đất đai

Đất đai là đối tượng quản lý phức tạp, luôn biến động theo sự
phát triển của nền KT-XH. Để thực hiện tốt chức năng quản lý Nhà
nước về đất đai đòi hỏi các văn bản pháp luật liên quan đến lĩnh vực
này phải mang tính ổn định cao và phù hợp với tình hình thực tế.
Tất cả các quốc gia trong q trình phát triển đều có nhu cầu
sử dụng đất đai để xây dựng cơng trình hạ tầng, cơng trình phúc lợi
xã hội, thực hiện các quy hoạch chi tiết để phụ vụ lợi ích cơng cơng.
Do có tính chất đặc thù nên việc cung ứng đất đai không thể dự vào
cơ chế thị trường, mà phải thơng qua biện pháp mang tính bắt buộc
gọi là trưng thu, trưng dụng có bồi thường (Đào Trung Chính, 2014).
Tại các nước có chế độ sở hữu tư nhân đất đai, Hiến pháp trong khi bảo vệ
quyền sở hữu đất đai thì cũng cho phép Nhà nước trưng thu, trựng dụng hoặc truất
hữu đất đai vì lợi ích cơng cộng. Còn tại các nước mà đất đai thuộc sở hữu tồn dân
hoặc sở hữu Nhà nước, nếu có nền kinh tế chỉ huy (như nước ta trước đổi mới) thì
cơng việc này thực hiện khá đơn giản vì đất đai chỉ có giá trị sử dụng và cũng chỉ sử
dụng vì lợi ích nhà nước hay lợi ích tập thể. Nhưng khi có nền kinh tế thị trường mà
quyền sử dụng đất (QSDĐ) được giao có thu tiền hoặc cho thuê thì vấn đề trở nên
phức tạp hơn nhiều, vì quyền sử dụng đó đã trở thành tài sản có giá. Tuy vậy, vì
QSDĐ được Nhà nước giao hoặc cho th, nay Nhà nước cần thì thu hồi lại chứ
khơng gọi là thu hay truất hữu nữa (Phạm Sỹ Liêm, 2009).
Bên cạnh ban hành các văn bản quy phạm về quản lý, sử dụng đất đai, việc tổ
chức thực hiện các văn bản đó cũng vai trị rất quan trọng. Kết quả kiểm tra thi hành
Luật Đất đai năm 2007 của Bộ Tài nguyên và Môi trường cho thấy: nhận thức của

người dân và kể cả một bộ phận không nhỏ cán bộ quản lý đất đai ở địa phương về
chính sách pháp luật nhìn chung cịn hạn chế; trong khi đó việc tuyên truyền, phổ
biến của các cơ quan có trách nhiệm chưa tốt. Nhận thức pháp luật chưa đến nơi
đến chốn, thậm chí lệch lạc của một số cán bộ quản lý đất đai cùng với việc áp dụng
pháp luật cịn thiếu dân chủ, khơng cơng khai, cơng bằng ở các địa phương chính là
nguyên nhân làm giảm hiệu lực thi hành pháp luật, gây mất

6


lòng tin trong nhân dân cũng như các nhà đầu tư và ảnh hưởng
trực tiếp tiến độ GPMB (Bộ Tài Nguyên và Môi trường, 2007).
b. Công tác quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
Đất đai có hạn về khơng gian sử dụng, để tồn tại và duy trì cuộc sống
của mình con người phải dựa vào đất đai, khai thác và sử dụng đất đai để
sinh sống. Quy hoạch sử dụng đất đai là biện pháp quản lý không thể thiếu
được trong việc tổ chức sử dụng đất của các ngành kinh tế - xã hội và các
địa phương, là công cụ thể hiện sử chuyển dịch cơ cấu kinh tế, có tác dụng
quyết định để cân đối giữa nhiệm vụ an tồn lương thực với nhiệm vụ cơng
nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước nói chung và các địa phương nói riêng.
Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất khơng chỉ là cơng cụ tạo cung cho thị
trường mà cịn là phương tiện quan trọng nhất để thực hiên các mục tiêu
chính trị, xã hội, cơng bằng, dân chủ, văn minh trong đền bù có tổ chúc TĐC
và cũng là cơng việc mà hoạt động quản lý Nhà nước có ảnh hưởng nhiều
nhất, hiệu quả nhất, đúng chức năng nhất (Tôn gia Huyên, 2009).
Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất là một trong những căn cứ quan trọng
nhất để thực hiện giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất, mà theo
quy định của Luật Đất đai, việc giao đất, cho thuê đất chỉ được thực hiện khi có
quyết định thu hồi đất đó của người đang sử dụng. Quy hoạch, kế hoạch sử
dụng đất đai là một trong những nhân tố ảnh hưởng tới giá chuyển nhượng

quyền sử dụng đất; từ đó tác động tới giá đất tính bồi thường.

c. Cơng tác đăng ký đất đai và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
Theo quy định của các nước, đất đai là một trong các tài sản phải đăng
ký quyền sở hữu, quyền sử dụng. Ở nước ta, theo quy định của Luật Đất đai
năm 2013, người sử dụng đất đai phải đăng ký quyền sử dụng đất với cơ
quan Nhà nước có thẩm quyền và được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất (GCNQSDĐ). GCNQSDĐ là chứng thư pháp lý khẳng định quyền sử dụng
đất của các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân đối với những mảnh đất (lô đất) cụ
thể, làm căn cứ cho việc thực hiện các quyền của người sử dụng đất và giải
quyết các tranh chấp liên quan tới quyền sử dụng đất.
Trong công tác bồi thường, GPMB, GCNQSDĐ là căn cứ để xác định đối
tượng được bồi thường, loại đất, diện tích đất tính bồi thường. Hiện nay, cơng tác
đăng ký đất đai ở nước ta vẫn còn yếu kém, đặc biệt là đăng ký biến động về sử

7


dụng đất; việc cấp GCNQSDĐ vẫn chưa hồn tất. Chính vì vậy mà cơng
tác bồi thường, GPMB đã gặp rất nhiều khó khăn. Làm tốt cơng tác đăng
ký đất đai. Cấp GCNQSDĐ thì cơng tác bồi thường, GPMB sẽ thuận lợi,
tiến độ GPMB nhanh hơn (Tôn Gia Huyên và Nguyễn Đình Bồng, 2007).

d. Giá đất và định giá đất
Một trong những vấn đề đang gây ách tắc cho công tác bồi thường,
GPMB hiện nay đó là giá bồi thường cho người có đất bị thu hồi.

Giá đất là số tiền tính trên một đơn vị diện tích đất do Nhà nước
quy định hoặc được hình thành trong giao dịch về quyền sử dụng
đất. Theo quy định của pháp Luật Đất đai 2003 thì giá đất được hình

thành trong các trường hợp sau đây (Điều 55):
- Do UBND các Tỉnh, Thành phố Trung ương (gọi chung là UBND cấp tỉnh)
quy định (căn cứ vào nguyên tắc, phương pháp xác định giá đất và khung giá
đất do Chính phủ quy định) và được công khai ngày 01 tháng 01 hàng năm.
- Do đấu giá quyền sử dụng đất hoặc đấu thầu dự án có sử dụng đất.
- Do người sử dụng đất thỏa thuận về giá đất với những người

có liên quan khi thực hiện các quyền chuyển nhượng, cho thuê, cho
thuê lại quyền sử dụng đất; góp vốn bằng quyền sử dụng đất.
Định giá đất gắn liền với việc gắn liền với việc xác định thuế và mức thuế
nhà đất/ bất động sản, thuế thừa kế đánh vào di sản của người đã chết, thuế
trước bạ, thuế hiến tặng, tiền đền bù phải trả hoặc truy thu, tiền thuế nhà
đất/BĐS, ngoài ra cịn liên quan đến các dịch vụ cơng, quản lý đất TĐC…Định giá
đất là cơ sở của quản lý giá đất, tiêu chuẩn giá đất được định ra một cách khoa
học là yêu cầu của việc sư dụng hợp lý đất đai, quản lý đất đai và giá đất cả ở
tầm vĩ mô, vi mô. Định giá đất cung cấp tiêu chuẩn thị trường cho việc hoạch
định chính sách quản lý giá đất, đồng thời các tài liệu thị trường về tiêu chuẩn,
quy phạm quản lý giá đất thúc đẩy hệ thống hóa phương pháp định giá và nâng
cao độ chính xác của cơng tác định giá. Có sự quan hệ rất mật thiết của việc
giữa việc định giá đất với việc quản lý đất đai và thị trường BĐS. Quản lý tốt giá
đất sẽ mang đến những tác động tích cực sau đây: đề phịng được giá cả đất đai
tăng đột biến; đề phòng được nạ đầu cơ đất đai, thúc đẩy sử dụng đất hợp lý;
quy phạm hóa được hành vi giao dịch của hai bên, góp phần xây dựng một thị
trướng đất đai có quy phạm, định giá đất được khách quan và chính xác;

8


ngăn chặn được thất thoát thu lợi của đất đai quốc hữu (Tơn Gia
Hun và Nguyễn Đình Bồng, 2007).

Giá đất tính bồi thường thiệt hại về đất là thước đo phản ánh mối quan hệ
kinh tế giữa Nhà nước, người bị thu hồi đất và nhà đầu tư. Theo quy định của
Luật Đất đai năm 2003, nguyên tắc định giá đất là phải sát với giá thị trường
trong điều kiện bình thường. Tuy nhiên, tình hình phổ biến hiện nay là giá đất do
các địa phương quy định và công bố đều khơng theo đúng ngun tắc đó, dẫn
tới nhiều trường hợp ách tắc về bồi thường đất đai và phát sinh khiếu kiện.
Luật Đất đai năm 2013, ngoài việc tiếp tục quy định khung giá các loại đất,
bảng giá đất, còn bổ sung quy định giá đất cụ thể. Bên cạnh đó, Luật Đất đai quy
định rõ nguyên tắc định giá đất phải theo mục đích sử dụng đất hợp pháp tại thời
điểm định giá, theo thời hạn sử dụng đất. Bỏ việc công bố bảng giá đất vào ngày 1/1
hàng năm. Bảng giá đất chỉ áp dụng đối với một số trường hợp thay thế cho việc áp
dụng cho tất cả các mục đích như quy định tại Luật Đất đai 2003.

2.2. CHÍNH SÁCH BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ Ở MỘT SỐ NƯỚC VÀ TỔ
CHỨC TRÊN THẾ GIỚI
2.2.1. Trung Quốc
Pháp luật đất đai Trung Quốc có nhiều nét tương đồng với pháp luật
đất đai Việt Nam về chế độ sở hữu và các hình thức sử dụng đất đai. Tuy
nhiên nhìn tổng thể, việc chấp hành pháp luật của người Trung Quốc rất
cao, việc sử dụng đất tại Trung Quốc thực sự tiết kiệm, Nhà nước Trung
Quốc hoàn toàn cấm việc mua bán chuyển nhượng đất đai. Do vậy, thị
trường đất đai gần như không tồn tại mà chỉ có thị trường nhà cửa.
Về cơ sở bồi thường: Bồi thường không căn cứ giá thị trường, mức bồi
thường phụ thuộc vào mục đích sử dụng ban đầu của khu đất bị trưng mua,
mức này thấp hơn nhiều so với phí giao đất. Trong trường hợp mức bồi thường
khơng đủ để duy trì mức sống ban đầu, có thể tăng thêm, tuy nhiên, tổng mức
bồi thường không vượt quá 30 lần giá trị sản lượng trung bình của 3 năm trước
khi thực hiện trưng mua. Bồi thường cho giá trị nhà ở không thấp hơn giá thị
trường. Cơ quan thẩm định giá bất động sản sẽ do chủ sở hữu lựa chọn.


Về phương thức bồi thường: Nhà nước thông báo cho người sử
dụng đất biết trước việc họ sẽ bị thu hồi đất trong thời hạn một năm.
Người dân có quyền lựa chọn các hình thức bồi thường chỉ bằng tiền;
Tái định cư và có việc làm hoặc tái định cư với bảo hiểm xã hội.

9


Về mức bồi thường: Mức giá này được Nhà nước quy định cho từng khu
vực và chất lượng nhà, đồng thời được điều chỉnh rất linh hoạt cho phù hợp với
thực tế. Đối với đất nông nghiệp, bồi thường theo tính chất của đất và loại đất.
Mức bồi thường từ 6 đến 10 lần giá trị sản lượng hàng năm trung bình của 3
năm trước khi bị thu hồi. Trợ cấp tái định cư bằng 4 đến 6 lần giá trị sản lượng
hàng năm trung bình. Ngồi ra, Luật cũng giới hạn tổng mức bồi thường, hỗ trợ
tái định cư đối với đất nông nghiệp không vượt quá 30 lần giá trị sản lượng
hàng năm trung bình của 3 năm trước nếu như các quy định trong luật không đủ
duy trì mức sống hiện tại của người nơng dân (Bùi Quang Hậu, 2016).

Đối với đất ở và các loại đất khác, các tiêu chuẩn về bồi thường tuỳ
thuộc vào từng địa phương, trên cơ sở tham khảo mức bồi thường cho đất
nơng nghiệp. Việc bồi thường cơng trình xây dựng (nhà ở) sẽ không thấp
hơn giá thị trường. Giá trị nhà ở bị trưng mua sẽ được thẩm định và quyết
định bởi các đơn vị định giá có đủ chuyên mơn, theo những quy trình định
giá nhất định. Sau đó được chính quyền địa phương quyết định. Bồi thường
cho các thiệt hại về ngừng sản xuất và kinh doanh sẽ được quyết định dựa
trên mức lợi nhuận, thời gian ngừng sản xuất hoặc kinh doanh.
Ở Trung Quốc, mục tiêu bao trùm lên chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái

định cư là hạn chế đến mức tối đa việc thu hồi đất, giải tỏa mặt bằng, cũng
như số lượng người bị ảnh hưởng bởi việc thu hồi đất để thực hiện dự án

đầu tư. Nếu như việc thu hồi đất là khơng thể tránh khỏi thì có sự chuẩn bị
cẩn thận phương án đền bù, trên cơ sở tính tốn đầy đủ lợi ích của nhà
nước, tập thể và cá nhân, đảm bảo cho những người bị thu hồi đất có thể
khôi phục lại hoặc cải thiện mức sống so với trước khi bị thu hồi đất. Mặc dù
khơng có quy định rõ ràng trong luật về việc phục hồi thu nhập. Tuy nhiên,
chính quyền các địa phuơng đã chủ động đưa ra một số giải pháp:
- Tái định cư bằng tiền: Theo đó các khoản hỗ trợ sẽ được cung cấp

tới các cá nhân (cộng thêm khoản bồi thường cho chi phí về đất đai trong
một số trường hợp), và sau đó, cá nhân sẽ tự chịu trách nhiệm. Khoảng
hơn 90% số hộ nông dân bị ảnh hưởng đã chọn cách này;
- Tái định cư thông qua thỏa thuận chia sẻ cổ phần: Người được

bồi thường sẽ chuyển khoản tiền được bồi thường thành cổ phần của
công ty được thành lập với vốn đầu tư từ các khoản tiền bồi thường;

10


- Thông qua việc thành lập cơ chế an sinh xã hội: Cơ chế này đã

được áp dụng ở một số địa phương có kinh tế phát triển. Theo cách
này, tất cả các khoản trợ cấp và một phần khoản bồi thường do mất
đất được cho vào một quỹ an sinh xã hội bao gồm lương hưu, bảo
hiểm thất nghiệp và bảo hiểm y tế (Nguyễn Thị Dung, 2009).
Bên cạnh những thành cơng, chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái định cư
của Trung Quốc bộc lộ những tồn tại nhất định mà chủ yếu là vấn đề việc
làm; tốc độ tái định cư chậm, thiếu đồng bộ, thực hiện giải phóng mặt bằng
trước khi xây xong nhà tái định cư (Bộ Tài nguyên và Môi trường, 2012b).


2.2.2. Thái Lan
Pháp luật đất đai Thái Lan cho phép hình thức sở hữu cá nhân
với đất đai, vì vậy khi Nhà nước hoặc các tổ chức lấy đất thì đều
phải có sự thỏa thuận về sử dụng đất giữa chủ dự án và chủ đang
sử dụng khu đất đó (Chủ sở hữu) trên cơ sở một hợp đồng.
Năm 1987 Thái Lan ban hành luật về trưng dụng BĐS áp dụng cho việc
trưng dụng đất phục vụ vào các mục đích xây dựng cơng cộng, an ninh quốc
phòng, luật BE 2530 quy định những nguyên tắc thu hồi đất, nguyên tắc tính
giá trị bồi thường, các loại tài sản được bồi thường, trình tự lập dự án, duyệt
dự án, lên kế hoạch bồi thường, trình các cấp phê duyệt. Luật cịn quy định
thủ tục thành lập các cơ quan, ủy ban tính tốn bồi thường tái định cư, trình
tự đàm phán, nhận tiền bồi thường, trình tự khiếu nại, trình tự đưa ra tịa án.

Về giá đất làm căn cứ bồi thường thì căn cứ mức giá do một ủy
ban của Chính phủ xác định trên cơ sở thực tế giá thị trường
chuyển nhượng BĐS. Bồi thường chủ yếu bằng tiền mặt.
Việc chuẩn bị khu tái định cư được Nhà nước quan tâm đúng mức, luôn
đáp ứng đầy đủ các yêu cầu TĐC, cho nên họ chủ động được công tác này.

Việc tuyên truyền vận động đối với các đối tượng được di dời
thực hiện rất tốt, việc bố trí cán bộ có thẩm chất, năng lực phục vụ
cơng tác bồi thường, giải phóng mặt bằng rất được quan tâm, các
tổ chức chuyên trách thực hiện công tác này.
Sự thống nhất trong chỉ đạo điều hành giải quyết, sự phân công
nhiệm vụ rõ ràng, phân cấp rõ về trách nhiệm, sự phối hợp cao trong
q trình giải quyết vấn đề, cũng góp phần đẩy mạnh tiến độ cơng tác
bồi thường, giải phóng mặt bằng (Nguyễn Thị Dung, 2009).

11



×