Tải bản đầy đủ (.docx) (135 trang)

Nghiên cứu một số biện pháp kỹ thuật nhân giống gấc tại gia lâm hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (5.73 MB, 135 trang )

HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM

VŨ XUÂN HẢI

NGHIÊN CỨU MỘT SỐ BIỆN PHÁP KỸ THUẬT

NHÂN GIỐNG GẤC TẠI GIA LÂM – HÀ NỘI

Chuyên ngành:

Khoa học cây trồng

Mã ngành:

60 62 01 10

Người hướng dẫn khoa học:

TS. Ninh Thị Phíp

NHÀ XUẤT BẢN ĐẠI HỌC NÔNG NGHIỆP - 2016


LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi. Kết quả nghiên
cứu trong luận văn là kết quả nghiên cứu của chính tác giả. Các số liệu và kết quả
trình bày trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất cứ cơng
trình nào khác.
Tơi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã được
cảm ơn và các thơng tin trích dẫn trong luận văn này đã được chỉ rõ nguồn gốc.
Hà Nội, ngày



tháng năm 2016

Tác giả luận văn

Vũ Xuân Hải

i


LỜI CẢM ƠN
Trong suốt q trình thực tập và hồn thành luận văn tốt nghiệp, tôi đã rút ra
được nhiều kinh nghiệm quý báu, mà trong cương vị công tác hiện nay tơi rất cần.
Để có được những kiến thức thực tế và kết quả như ngày hôm nay cùng với
sự lỗ lực của bản thân, tôi đã nhận được sự giúp đỡ nhiệt tình của nhiều Thầy Cơ, cán
bộ, đồng nghiệp ở cơ quan và bạn bè.
Lời đầu tiên tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến Ban chủ nhiệm khoa cùng
các thầy, cô trong khoa Nông học, đặc biệt các thầy cô trong bộ môn Cây công nghiệp
và cây thuốc đã tạo điều kiện giúp đỡ và có nhiều ý kiến q báu giúp tơi xây dựng và
hồn thành luận văn tốt nghiệp đợt này.
Với tấm lịng biết ơn sâu sắc, tơi bày tỏ lịng biết ơn tới TS.Ninh Thị Phíp là
người đã tận tình hưỡng dẫn tôi, truyền đạt kinh nghiệm cho tôi. Cô đã cho tơi nhiều
nhận xét, kiến thức trong suốt q trình nghiên cứu để hồn thiện luận văn của mình.
Qua đây tơi cũng gửi lời cảm ơn tới cán bộ nhân viên của Trung Tâm Thực
nghiệm và đào tạo nghề- Học Viện Nông Nghiệp Việt Nam đã tạo điều kiện tốt nhất để
tơi thực hiện các thí nghiệm ngay tại Trung Tâm.
Cuối cùng tơi xin bày tỏ lịng biết ơn đến gia đình, bạn bè, đồng nghiệp đã
động viên giúp đỡ tơi trong suốt q trình tơi thực hiện đề tài tốt nghiệp của tôi.
Tôi xin trân trọng cảm ơn!
Hà Nội, ngày


tháng

năm 2016

Tác giả luận văn

Vũ Xuân Hải

ii


MỤC LỤC
Lời cam đoan............................................................................................................................... i
Lời cảm ơn.................................................................................................................................. ii
Mục lục....................................................................................................................................... iii
Danh mục chữ viết tắt.............................................................................................................. vi
Danh mục bảng........................................................................................................................ vii
Trích yếu luận văn.................................................................................................................... ix
Thesis abstract............................................................................................................................ x
Phần 1. Mở đầu....................................................................................................................... 1
1.1.

Tính cấp thiết của đề tài............................................................................................... 1

1.2.

Mục tiêu yêu cầu........................................................................................................... 2

1.2.1. Mục tiêu nghiên cứu..................................................................................................... 2

1.2.2. Yêu cầu của đề tài......................................................................................................... 2
1.3.

Phạm vi nghiên cứu....................................................................................................... 2

1.4.

Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài................................................................... 2

1.4.1. Ý nghĩa khoa học........................................................................................................... 2
1.4.2. Ý nghĩa thực tiễn........................................................................................................... 3
Phần 2. Tổng quan tài liệu................................................................................................. 4
2.1.

Giới thiệu chung về cây gấc........................................................................................ 4

2.1.1. Nguồn gốc và phân loại................................................................................................ 4
2.1.2. Đặc điểm thực vật học.................................................................................................. 4
2.1.3. Yêu cầu sinh thái........................................................................................................... 5
2.2.

Giá trị của cây gấc......................................................................................................... 6

2.2.1. Trên thế giới................................................................................................................... 6
2.2.2. Ở Việt Nam..................................................................................................................... 8
2.3.

Tình hình sản xuất và tiêu thụ gấc.............................................................................. 9

2.3.1. Trên thế giới................................................................................................................... 9

2.3.2. Ở Việt Nam................................................................................................................... 12
2.4.

Một số kết quả nghiên cứu cây gấc trên thế giới và việt nam.............................. 12

2.4.1. Trên thế giới................................................................................................................. 12
2.4.2. Việt Nam....................................................................................................................... 13
2.5.

Cơ sở khoa học của các biện pháp nhân giống gấc................................................ 15

2.5.1. Kỹ thuật nhân giống gấc bằng hình thức hữu tính................................................. 15

iii


2.5.2. Nhân giống vơ tính...................................................................................................... 17
Phần 3. Vật liệu và phương pháp nghiên cứu......................................................... 22
3.1.

Vật liệu nghiên cứu..................................................................................................... 22

3.2.

Thời gian và địa điểm nghiên cứu............................................................................ 22

3.3.

Nội dung nghiên cứu................................................................................................... 22


3.4.

Phương pháp nghiên cứu............................................................................................ 22

3.4.1. Thí nghiệm 1: Nghiên cứu ảnh hưởng của phương pháp xử lý hạt đến sinh
trưởng phát triển của 2 giống gấc (gấc Nếp và gấc Lai đen).......................22
3.4.2. Thí nghiệm 2: Nghiên cứu ảnh hưởng của khối lượng hạt đến sinh trưởng
phát triển, năng suất của hai giống gấc............................................................. 23
3.4.3. Thí nghiệm 3: Nghiên cứu ảnh hưởng của phương pháp ghép đến sinh
trưởng phát triển của hai giống gấc..................................................................... 24
3.5.

Các chỉ tiêu theo dõi................................................................................................... 25

3.5.1. Trong vườn ươm.......................................................................................................... 25
3.5.2. Ngoài ruộng sản xuất.................................................................................................. 26
3.5.3. Đánh giá mức độ nhiễm sâu bệnh hại...................................................................... 27
3.6.

Điều kiện thực hiện thí nghiệm................................................................................. 27

3.7.

Xử lý số liệu................................................................................................................. 27

Phần 4. Kết quả và thảo luận.......................................................................................... 28
4.1.

Thí nghiệm 1: nghiên cứu ảnh hưởng của phương pháp xử lý hạt đến sinh


trưởng phát triển của 2 giống gấc nếp và gấc lai đen............................................ 28
4.1.1. Ảnh hưởng của các các biện pháp xử lý hạt đến thời gian và tỷ lệ nảy
mầm, thời gian và tỷ lệ xuất vườn của các giống gấc ........................................... 28
4.1.2. Ảnh hưởng của các biện pháp xử lý hạt đến sinh trưởng, phát triển của cây
con trong vườn ươm tại thời điểm xuất vườn. ........................................................ 29
4.1.3. Ảnh hưởng của các biện pháp xử lý hạt đến tỷ lệ sống và thời gian leo
giàn, ra hoa, đậu quả và thu hoạch của các giống gấc. ......................................... 31
4.1.4. Ảnh hưởng của các biện pháp xử lý hạt đến chỉ tiêu sinh trưởng của các
giống gấc tại thời điểm bắt đầu ra hoa..................................................................... 32
4.1.5. Ảnh hưởng của các biện pháp xử lý hạt đến đến chỉ số SPAD và chỉ số
diện tích lá tích lũy chất khô, tỷ lệ tươi/khô tại thời điểm bắt đầu ra hoa ..........34
4.1.6. Ảnh hưởng của các biện pháp xử lý hạt đến mức độ nhiễm sâu bệnh hại.........36
4.1.7. Ảnh hưởng của các biện pháp xử lý hạt đến tỷ lệ cây cái, cây đực và các
yếu tố cấu thành năng suất......................................................................................... 38

iv


4.2.

Thí nghiệm 2: nghiên cứu ảnh hưởng của khối lượng hạt đến sinh trưởng

phát triển của 2 giống gấc nếp và gấc lai đen......................................................... 42
4.2.1. Ảnh hưởng của khối lượng hạt đến thời gian và tỷ lệ nẩy mầm, thời gian
và tỷ lệ xuất vườn của các giống gấc....................................................................... 42
4.2.2. Ảnh hưởng của khối lượng hạt đến sinh trưởng, phát triển của cây con
trong vườn ươm tại thời điểm xuất vườn ươm....................................................... 43
4.2.3. Ảnh hưởng của khối lượng hạt đến tỷ lệ sống và thời gian qua các giai
đoạn sinh trưởng.......................................................................................................... 45
4.2.4. Ảnh hưởng của các biện pháp xử lý hạt đến chỉ tiêu sinh trưởng của các

giống gấc tại thời điểm bắt đầu ra hoa..................................................................... 47
4.2.5. Ảnh hưởng của khối lượng hạt đến chỉ số SPAD và chỉ số diện tích lá tích
lũy chất khơ, tỷ lệ tươi/khơ tại thời điểm bắt đầu ra hoa ...................................... 49
4.2.6. Ảnh hưởng của khối lượng hạt đến mức độ nhiễm sâu bệnh hại........................ 51
4.2.7. Ảnh hưởng của khối lượng hạt đến tỷ lệ cây cái, cây đực và các yếu tố cấu
thành năng suất............................................................................................................ 53
4.3.

Thí nghiệm 3: nghiên cứu ảnh hưởng của phương pháp ghép đến sinh
trưởng phát triển của hai giống gấc.......................................................................... 56

4.3.1. Ảnh hưởng của phương pháp ghép đến thời gian và tỷ lệ bật mầm, thời
gian và tỷ lệ xuất vườn của các giống gấc.............................................................. 56
4.3.2. Ảnh hưởng của phương pháp ghép đến sinh trưởng, phát triển của cây con
trong vườn ươm........................................................................................................... 58
4.3.3. Ảnh hưởng của các phương pháp ghép đến tỷ lệ sống và thời gian qua các
giai đoạn sinh trưởng.................................................................................................. 60
4.3.4. Ảnh hưởng của phương pháp ghép đến chỉ tiêu sinh trưởng của các giống
gấc tại thời điểm bắt đầu ra hoa................................................................................ 63
4.3.5. Ảnh hưởng của phương pháp ghép đến khối lượng tươi, khối lượng chất
khô chỉ số SPAD và chỉ số diện tích lá tại thời điểm bắt đầu ra hoa .................. 65
4.3.6. Ảnh hưởng của các phương pháp ghép đến mức độ nhiễm sâu bệnh hại..........67
4.3.7. Ảnh hưởng của các phương pháp ghép đến các yếu tố cấu thành năng suất
và năng suất.................................................................................................................. 68
Phần 5. Kết luận và kiến nghị......................................................................................... 71
5.1.

Kết luận......................................................................................................................... 71

5.2.


Kiến nghị...................................................................................................................... 71

Một số hình ảnh minh họa...................................................................................................... 73
Phụ lục....................................................................................................................................... 81

v


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

vi


DANH MỤC BẢNG
Bảng 4.1.

Ảnh hưởng của các biện pháp xử lý hạt đến thời gian và tỷ lệ nảy
mầm, thời gian và tỷ lệ xuất vườn của các giống gấc

Bảng 4.2.

Ảnh hưởng của các phương pháp xử lý hạt đến sinh trưởng, phát
triển của cây con trong vườn ươm tại thời điểm xuất vườn ươm

Bảng 4.3.

28
30


Ảnh hưởng của các biện pháp xử lý hạt đến tỷ lệ sống và thời gian
qua các giai đoạn sinh trưởng 31

Bảng 4.4.

Ảnh hưởng của các phương pháp xử lý hạt đến chỉ tiêu sinh trưởng

của các giống gấc tại thời điểm bắt đầu ra hoa 33
Bảng 4.5.

Ảnh hưởng của các biện pháp xử lý hạt đến đến chỉ số SPAD và
chỉ số diện tích lá, khối lượng tươi, tỷ lệ tươi/khô tại thời điểm bắt
đầu ra hoa

Bảng 4.6.

Ảnh hưởng của các biện pháp xử lý hạt đến mức độ nhiễm sâu
bệnh hại

Bảng 4.7.

39

Ảnh hưởng của khối lượng hạt đến thời gian và tỷ lệ nẩy mầm, thời

gian và tỷ lệ xuất vườn của các giống gấc
Bảng 4.9.

36


Ảnh hưởng của các biện pháp xử lý hạt đến tỷ lệ cây cái, cây đực
và các yếu tố cấu thành năng suất

Bảng 4.8.

35

42

Ảnh hưởng của khối lượng hạt đến sinh trưởng, phát triển của cây
con trong vườn ươm tại thời điểm xuất vườn ươm

44

Bảng 4.10. Ảnh hưởng của khối lượng hạt đến tỷ lệ sống và thời gian qua các
giai đoạn sinh trưởng 46
Bảng 4.11. Ảnh hưởng của khối lượng hạt đến chỉ tiêu sinh trưởng của các
giống gấc tại thời điểm bắt đầu ra hoa 48
Bảng 4.12. Ảnh hưởng của khối lượng hạt đến chỉ số SPAD và chỉ số diện tích
lá tích lũy chất khơ, tỷ lệ tươi/khô tại thời điểm bắt đầu ra hoa 50
Bảng 4.13. Ảnh hưởng của khối lượng hạt đến mức độ nhiễm sâu bệnh hại..............52
Bảng 4.14. Ảnh hưởng của khối lượng hạt đến tỷ lệ cây cái, cây đực và các yếu
tố cấu thành năng suất 54
Bảng 4.15. Ảnh hưởng của phương pháp ghép đến thời gian và tỷ lệ bật mầm,
thời gian và tỷ lệ xuất vườn của các giống gấc 57

vii


Bảng 4.16. Ảnh hưởng của phương pháp ghép đến sinh trưởng, phát triển của

cây con trong vườn ươm

58

Bảng 4.17. Ảnh hưởng của các phương pháp ghép đến tỷ lệ sống và thời gian
qua các giai đoạn sinh trưởng 61
Bảng 4.18. Ảnh hưởng của phương pháp ghép đến chỉ tiêu sinh trưởng của các
giống gấc tại thời điểm bắt đầu ra hoa 63
Bảng 4.19. Ảnh hưởng của phương pháp ghép đến khối lượng tươi, khối lượng
chất khô, chỉ số SPAD và chỉ số diện tích lá tại thời điểm bắt đầu
ra hoa 65
Bảng 4.20. Ảnh hưởng của các phương pháp ghép đến................................................. 67
Bảng 4.21. Ảnh hưởng của các phương pháp ghép đến các yếu tố cấu thành
năng suất và năng suất 69

viii


TRÍCH YẾU LUẬN VĂN
Cây gấc (Momordica Cochinchincuris), họ bầu bí (Cucurbitacece). Có giá trị kinh
tế và dược liệu cao. Hiện đang được phát triển rộng rãi trong sản xuất. Tuy nhiên cơng tác
nhân giống ở Việt Nam chưa có kỹ thuật phù hợp để cung cấp cây giống chất lượng cho sản
xuất. Chúng tôi thực hiện đề tài “Nghiên cứu một số biện pháp kỹ thuật nhân giống
gấc tại Gia Lâm – Hà nội.” nhằm xác định biện pháp xử lý hạt, khối lượng hạt và phương
pháp ghép gấc thích hợp cho hai giống gấc lai đen và gấc nếp góp phần hồn thiện quy trình
nhân giống gấc và lựa chọn giống gấc phù hợp cho sản xuất.

Thực hiện 3 thí nghiệm:
(i)Thí nghiệm 1: “Nghiên cứu ảnh hưởng của phương pháp xử lý hạt đến sinh
trưởng phát triển của 2 giống gấc, gấc Nếp và gấc Lai đen”.

(ii)

Thí nghiệm 2: “Nghiên cứu ảnh hưởng của khối lượng hạt đến sinh trưởng

phát triển, năng suất của hai giống gấc”.
(iii)

Thí nghiệm 3: Nghiên cứu ảnh hưởng của phương pháp ghép đến sinh

trưởng phát triển của hai giống gấc”.
Thí nghiệm hai nhân tố bố trí theo kiểu khối ngẫu nhiên đầy đủ RCBD, 3 lần
nhắc lại. Theo dõi các chỉ tiêu sinh trưởng, phát triển và sâu bệnh hại. Số liệu được xử
lý bằng phần mềm IRRISTAT 5.0 và Exel 2003.
Kết quả thu được cho thấy công thức xử lý hạt khác nhau ảnh hưởng đến tỷ lệ
hạt cái và sinh trưởng phát triển của cây con. Công thức bỏ vỏ để hạt trần tỷ lệ nảy
mầm cao nhất, tuy nhiên tỷ lệ cây cái lại thấp hơn phương pháp đồ xôi.
Kết quả nghiên cứu cũng chỉ ra khối lượng hạt lớn ở cả hai giống gấc (>3 g/hạt
đối với giống gấc nếp và >4 g/hạt đối với giống gấc lai đen) làm tăng tỷ lệ cây cái,
tăng tỷ lệ bật mầm và khả năng sinh trưởng phát triển của cây gấc so với hạt nhỏ hơn.
Phương pháp ghép khác nhau ảnh hưởng đến tỷ lệ sống, và sinh trưởng, phát
triển của hai giống gấc. Áp dụng phương pháp ghép nêm (CT2) thích hợp cho cả hai
giống gấc.
Trong cả 3 thí nghiệm, kết quả cho thấy, giống gấc lai đen sinh trưởng phát
triển cho năng suất cao hơn giống gấc Gấc nếp.

ix


THESIS ABSTRACT
Gac (Momordica Cochichincuris) is belong to the Cucurbitacece family, widely

used as medicinal plant. Nowadays, Gac production become more popular cause of
high economic value. However, propagation technique of Gấc are not really develop.
Therefore, we conducted experiment: “Studying of some propagation techniques in
Momordica Cochinchincuris plant in Gia Lam – Ha Noi”.
We conducted 3 experiments:
(i)

Experiment 1: Studying the effect of seed treatment method to growth and

development of two varieties: Nep and Lai den varieties.
(ii)

Experiment 2: Studying the effect of seed weight to growth and

development, yield of two varieties: Nep and Lai den varieties.
(iii)

Experiment 3: Studying the effect of grafting method to growth and

development of two varieties: Nep and Lai den varieties.
The two – factor experiment arrange in random complete block design RCBD, 3
replicaitions. Colleting the growth and development, pest and disease data. The data is
processed by software IRRISTAT 5.0 and Excel 2003.
The data shows that different seed treatment method lead to different rate of
“female seed” and rate of growing seedling. Peeled seed reach the highest rate of
germintion, whereas heated seed are lower rate. The higher weight seed (>3g. seed-1
of Nep varieties and >4g. seed-1 of Lai den varieties) lead to the higher rate of
gynoecious, higher rate of germination and higher rate of growing. Different grafting
method effect survival rate, growth and development of the two varieties. Apply
wedge grafting method (CT2) suitable for both varieties.

In conclusion, growth and development, yielding of Lai den varieties is higher
than Nep varieties.

x


PHẦN 1. MỞ ĐẦU
1.1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Cây gấc (Momordica Cochinchincuris), họ bầu bí (Cucurbitacece) là
một loại dược liệu tốt, có ý nghĩa to lớn trong đời sống nhân dân. Từ xa xưa, trong
dân gian gấc đã được sử dụng để giúp sáng mắt, phòng ngừa các bệnh về mắt như
nhức mỏi mắt, khô mắt, mờ mắt. Ngày nay các chất có từ quả Gấc được khoa học
chứng minh, gấc cịn có tác dụng chống lão hóa, làm đẹp da, hạ cholesterol và
lipid máu cũng như ngăn ngừa một số bệnh ung thư như ung thư vú và ung thư gan
(Đỗ Tất Lợi, 2006).
Hiện nay gấc đã được sử dụng trong công nghiệp dược phẩm, Màng hạt gấc
và dầu gấc là nguồn chính cung cấp β-carotene và lycopene. Vuong et al.,
(2003) cho biết gấc trồng ở Việt Nam có hàm lượng trung bình của carotene là
83,3 ug/g và lycopene là 408 ug/g trọng lượng tươi. Hàm lượng lycopene trong
gấc cao gấp 76 lần khoai tây.
Nhiều vùng ở trung du và miền núi (như Bắc Giang, Thái nguyên, Hải
Dương...), đã đưa gấc vào canh tác đem lại thu nhập cao ổn định cho người trồng.
Gấc là cây dễ trồng, dễ phát triễn trên nhiều loại đất, ít bị nhiễm sâu bệnh, chăm
sóc tốt cây sẽ cho quả từ 15 đến 20 năm.
Trong sản xuất gấc hiện nay đang áp dụng hai hình thức nhân giống. Nhân
giống hữu tính bằng hạt có ưu điểm là tuổi thọ cao cây sinh trưởng phát triển khỏe,
tuy nhiên tỉ lệ cây đực rất cao. Hiện nay chưa có biện pháp chọn lọc hạt để nâng
cao tỷ lệ cây cái giảm chỉ phí cho người trồng. Để khắc phục hiện tượng đơn tính
ở gấc đã có những biện pháp nhân giống bằng hình thức vơ tính hiện nay là
phương pháp nhân giống bằng invivo và nuôi cây mô tế bào invitro đã thành công.

Tuy nhiên cây nhân giống giâm cành cịn có nhiều hạn chế như tỷ lệ sống không
cao, hệ số nhân giống thấp, cây sinh trưởng yếu, tuổi thọ không cao năng suất
giảm dần theo tuổi của cây. Hình thức nhân giống invitro chưa thể áp dụng rộng
rãi trong sản xuất do chi phí nhân giống cao nơng dân khó tiếp cận được, cây con
khi đưa ra ruộng sản xuất còn nhiều hạn chế như cây sinh trưởng yếu, hay bị
nhiễm hại sâu bệnh, thời gian ra hoa ra quả dài hơn. Chính vì vậy hiện nay cây
giống gấc trên thị trường chủ yếu là cây hạt, cây giâm cành. Cây từ cành đảm bảo
được tỉ lệ cây cai nhưng khan hiếm khơng đủ để phục vụ cho mở rộng diện tích và
1


nhu cầu của người trồng, cây con không đồng đều chất lượng kém khó mở rộng
sản xuất theo hướng hàng hóa. Đứng trước những hạn chế đó được sự hướng dẫn
của TS. Ninh Thị Phíp tơi thực hiện đề tài “Nghiên cứu một số biện pháp kỹ
thuật nhân giống gấc tại Gia Lâm - Hà Nội”.
1.2. MỤC TIÊU YÊU CẦU
1.2.1. Mục tiêu nghiên cứu
Nghiên cứu nhằm xác định biện pháp xử lý hạt, khối lượng hạt và phương
pháp ghép gấc thích hợp cho hai giống gấc Lai đen và gấc Nếp góp phần hồn
thiện quy trình nhân giống gấc và lựa chọn giống gấc phù hợp cho sản xuất.
1.2.2. Yêu cầu của đề tài
-

Đánh giá ảnh hưởng của các biện pháp xử lý hạt đến tỷ lệ nảy mầm và sinh

trưởng, phát triển của hai giống gấc.
-

Đánh giá ảnh hưởng của khối lượng hạt đến tỷ lệ nảy mầm, sinh trưởng,


phát triển và tỷ lệ đực cái của hai giống gấc.
-

Đánh giá ảnh hưởng của phương pháp ghép đến khả năng tiếp hợp, sinh

trưởng, phát triển của cây ghép trên hai giống gấc.
1.3. PHẠM VI NGHIÊN CỨU
Đề tài được thực hiện trên hai giống gấc, gấc Lai đen và gấc Nếp. Với các
biện pháp xử lý hạt, các biện pháp chọn hạt nhằm tìm ra cách xử lý hạt, chọn hạt
tốt nhất để đảm bảo tỷ lệ cây cái cao hơn. Áp dụng biện pháp nhân giống vơ tính
ghép cây nhằm đảm bảo 100% cây cái giống cây mẹ.
Thời gian được thực hiện trong tháng 2 – 3 năm 2015. Tất cả các thí nghiệm
triển khai nhân giống trong nhà có mái che và ruộng sản xuất thử nghiệm tại Trung
Tâm Thực nghiệm và Đào tạo nghề.
1.4. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
1.4.1. Ý nghĩa khoa học
-

Đề tài mở ra hướng nghiên cứu mới trong kỹ thuật nhân giống cho cây

gấc nhằm khắc phục được hiện tượng đơn tính ở gấc.
-

Kết quả của luận văn sẽ góp phần bổ sung lý thuyết về nhân giống vơ tính

cho cây họ bầu bí.

2



1.4.2. Ý nghĩa thực tiễn
Đây là cơng trình nghiên cứu có tính ứng dụng cao nhằm hồn thiện quy
trình nhân giống và sản xuất cây giống gấc chất lượng cao giảm chi phí và tăng
năng suất cho người trồng gấc.

3


PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÂY GẤC
2.1.1. Nguồn gốc và phân loại
Gấc có tên khoa học là Momordica cochinchinensis (Lour.) Spreng, thuộc
bộ Vioales, họ bầu bí Cucurbitaceae, chi Momordica L, lồi Cochinchinensis.
Tên nước ngồi là Mộc Miết (Trung Quốc), Muricic (Pháp), Cochinchina
Momordica (Anh) (Phạm Hoàng Hộ, 1999).
Gấc có khoảng 45 lồi trên thế giới, tập trung chủ yếu ở vùng nhiệt đới Châu
Phi, Châu Mỹ và Châu Á, tại Châu Á có 5 - 7 lồi trong đó Việt Nam có 4 lồi
(Phạm Hồng Hộ, 1999).
2.1.2. Đặc điểm thực vật học
Gấc là loại dây leo bám trên giàn, bờ tường hay các cây có tán rộng, phân bố
ở độ cao 0 - 15m. Gấc sống lâu năm nhờ rễ củ, mỗi năm tàn một lần nhưng lại đâm
chồi từ gốc cũ vào mùa xuân năm sau (Đỗ Tất Lợi, 2006).
Mỗi gốc có nhiều cây, mỗi cây có nhiều đốt, mỗi đốt có lá. Lá cây gấc mọc
so le, có từ 3 - 5 thùy khía sâu đến 1/2 phiến lá, mặt trên của lá xanh lục sẫm, mặt
dưới lá có long nhám, lúc đầu lá có long ở mặt trên sau đó nhẵn. Gân lá có hình
chân vịt. Cuống lá dài từ 2-3 cm. Tua cuốn to, đơn nằm sát với gốc lá (Đỗ Tất Lợi,
2006).
Gấc là loại cây đơn tính biệt chu, hoa đực và hoa cái riêng. Hoa đực mọc
ở kẽ lá, lá bắc hình thận to và rộng; đài có ống ngắn, các thùy hình tam giác nhọn,
màu lam sẫm; tràng có 5 cánh, màu trắng hoặc ngả vàng, hình trứng thn, có long

ở mặt trong, 5 nhị. Hoa cái có lá bắc nhỏ, bầu xù xì (Đỗ Tất Lợi, 2006).
Quả hình bầu dục hoặc hình trứng dài từ 15-20 cm, có cuống lá mập, đáy
nhọn, vỏ ngồi có nhiều gai, khi chin vỏ có màu vàng đỏ. Trong quả có nhiều hạt
xếp thành hàng dọc, quanh hạt có màu đỏ được gọi là thịt gấc. Hạt gấc dẹt, có hình
dạng gần giống con ba ba nhỏ, màu đen hoặc hơi xám, vỏ ngồi rất cứng, mép có
rang cưa dài từ 5-6 mm, trong hạt có nhân trắng chứa nhiều dầu (Phạm Hoàng Hộ,
1999).

4


2.1.2.1. Đặc điểm Gấc Nếp
Lá gốc hình tim, xẻ thuỳ bàn tay đường kính 15 - 20 cm, lá nhám, mặt trên
mầu xanh sẫm. Hoa đơn tính cùng gốc, cánh hoa mầu vàng, mọc đơn độc ở kẽ lá.
Quả mọng to, hình bầu dục trịn, dài 15 - 20 cm, đường kính quả 12 - 18 cm, vỏ
quả có gai mềm, khi chín mầu đỏ nhạt. Thịt quả mầu đỏ sẫm hay đỏ vàng. Hạt
nhiều, xếp thành hàng dọc, hạt dẹt được bao bởi lớp màng mầu đỏ sẫm, hạt mầu
đen, vỏ hạt cứng và dầy, mép có răng tù, kích thước hạt dài 25 - 35mm, rộng 19 31mm, dầy 5 - 10mm, nhân hạt (nội nhũ) chứa nhiều dầu.
2.1.2.2. Gấc Lai đen
Giống gấc Lai đen: Chủ yếu giống gấc lai tự nhiên do dân trồng bằng hạt
giữ lại các cây có đặc tính tốt nhân rộng ra. Chất lượng tốt, quả trịn, to, đường
kính quả trung bình 20- 25cm, trọng lượng quả trung bình đạt 2 – 3kg, cá biệt có
quả đạt 4-5 kg. Quả ít gai, có màu xanh đen, khi chín có màu đỏ, tỉ lệ long cùi cao,
ruột đỏ thẫm, cho năng suất cao.
2.1.3. Yêu cầu sinh thái
Gấc là cây ưa ánh sáng ngày ngắn. Cây sinh trưởng tốt trong điều kiện cường
độ chiếu sáng mạnh nhưng quả phát triển tốt trong điều kiện chiếu sáng giảm. Giai
đoạn quả đang lớn nếu gặp ánh sáng chiếu trực tiếp quả rất dễ bị rám, thối hoặc
sớm rụng. Chính vì vậy trồng gấc tốt nhất lên làm giàn để nâng cao chất lượng
o


cũngnhư phẩm chất quả. Nhiệt độ trung bình cho gấc phát triển là từ (25 – 27 C)
o

o

hạt gấc có thể nảy mầm ở nhiệt độ 13 – 15 C nhưng tốt nhất ở 25 C, lượng nước
(1500 - 2000mm/năm).
Gấc là cây có khả năng chịu được hạn khá hơn chịu được úng. Giai đoạn từ
khi mới trồng đến trước ra hoa yêu cầu độ ẩm đất đạt (65 – 70%). Giai đoạn ra hoa
kết quả yêu cầu độ ẩm đạt 75%. Gấc là cây chịu úng rất kém vì vậy khi trồng tốt
nhất nên làm vồng, ụ hay trồng ở nơi có khả năng tiêu thoát nước tốt. Nhiệt độ
o

dưới 15 C cây sinh trưởng chậm, ra hoa không đậu quả.
Cây gấc không kén đất, đất sỏi đá, đất pha đều trồng được, tốt nhất là đất thịt
nhẹ, đất phù sa bồi có đủ ẩm và thốt nước tốt, pH thích hợp trong khoảng 5,6 - 7.
Đặc biệt cây gấc rất thích hợp với đất giàu lân do đó trên đất nghèo lân sẽ cần phải
bón lân sẽ giúp cho gấc có nhiều quả.
Trồng bằng hạt hay dâm cành vào các tháng 2 - 3, trồng một năm thu hoạch
nhiều năm, mùa thu hoạch quả từ các tháng 8 - 9 đến hết tháng 1 - 2 năm sau. Sau
đó cây lụi đi, sang xuân lại nẩy chồi, mọc mầm mới (Đỗ Tất Lợi, 2006).
5


2.2. GIÁ TRỊ CỦA CÂY GẤC
2.2.1. Trên thế giới
Gấc đang biết đến như một nguồn hàng đầu của carotenoids, đặc biệt là
beta-carotene và lycopene. Các kết quả nghiên cứu nghiên cứu thấy rằng
lycopene trong gấc lên đến 308 mg/g trong màng hạt, khoảng 10 lần cao hơn so

với ở các loại quả khác giàu chất lycopene và trong rau (Vuong T.L and King J.C,
2003). Trong màng hạt (Bột) mức trung bình của lycopene thậm chí cao hơn nữa,
2227mg/g ngun liệu tươi. Các lớp vỏ ngoài của hạt cũng bao gồm các cấp độ
cao axit béo, dao động từ 17% đến 22% tính theo trọng lượng (Vuong L.T et al.,
2002). Dầu chiết xuất từ màng hạt gấc (dầu gấc) cho thấy nồng độ carotenoid
tổng số 5700mg/ml, với 2710mg đó là beta-carotene. Dầu này cũng bao gồm các
cấp cao của vitamin E (Vuong and King, 2003). Các axit béo trong lớp vỏ ngoài
của hạt rất quan trọng cho sự hấp thu các chất dinh dưỡng tan trong chất béo bao
gồm carotenoid. Ngoài ra, dầu gấc dùng rất tốt cho phụ nữ và trẻ em. Các nghiên
cứu dịch tễ học đã chỉ ra rằng cà chua và các sản phẩm cà chua, giàu lycopene,
cũng như nồng độ trong máu cao của lycopene, có liên quan đáng kể với việc
giảm nguy cơ ung thư tuyến tiền liệt (Deming et al., 2002). Có rât nhiều nghiên
cứu đã khẳng định rằng beta-carotene trong gấc là dạng cao sinh học.
Hạt gấc (hạt của quả gấc chín, phơi khơ) được sử dụng như là vị thuốc có
tác dụng chống ung thư ở Trung Quốc. Nghiên cứu của Shen Y et al. (2015) nhằm
tìm ra vai trị của dịch chiết cồn của hạt gấc (ECMS) đến sự tăng sinh và di căn
của ung thư phổi ở người, và tìm hiểu về cơ chế phân tử của nó. Nghiên cứu đã chỉ
ra rằng ECMS làm giảm tỷ lệ sống của tế bào A549 và H1299 phụ thuộc liều, và
ức chế sự di căn và xâm lấn của tế bào A549. ECMS tác động đến quá trình chết
theo chương trình bằng cách làm tăng p53, Bax và làm giảm Bcl-2, con đường tín
hiệu PI-3K/Akt, từ đó dẫn đến làm mất điện thế màng ty thể và kết quả là kích
hoạt dịng tín hiệu caspase-3. Xử lý trước bằng các chất ức chế đặc hiệu như
LY294002 (chất ức chế PI-3K) và BAY11-7082 (chất ức chế NF- κB) có thể làm
tăng khả năng ức chế tăng sinh tế bào ung thư của ECMS trên dịng tế bào A549.
ECMS có thể làm tăng nồng độ của E-cadherin, giảm nồng độ của STAT-3, MMP2, và được cho là có thể ảnh hưởng đến biểu hiện của VEGF, dẫn tới ức chế dự di
chuyển và xâm lấn của tế bào ung thư. Xử lý trước bằng các chất ức chế đặc hiệu
như WP1066 (chất ức chế STAT-3) và TIMP-2 (chất ức chế MMP2)có thể làm tăng khả năng ức chế sự di chuyển của tế bào ung thư. Nghiên cứu
6



này chứng tỏ rằng ECMS có thể ức chế tăng sinh tế bào A549 bằng cách tác động
đến quá trình chết theo chương trình của tế bào theo 2 con đường: kích hoạt p53 và
bất hoạt con đường tín hiếu PI-3K/Akt. Thơng qua con đường STAT-3 và MMP-2
tác giả có thể nghĩ đến tác dụng chống di căn của ECMS.Vì vậy, ECMS là đối
tượng đầy hứa hẹn cho điều trị ung thư phối tế bào lớn theo cơ chế đa đích phân
tử.
Những tác dụng bảo vệ của lycopen, đặc biệt đáng kể đối với những bệnh
ung thư tuyến tiền liệt và dạ dày. Hai nhóm axit phenolic chính: axit
hydroxybenzoic và hydroxycinnamic đã được xác định và định lượng. Axit
galic và acid p-hydroxybenzoic đã được tìm thấy trong tất cả các phần của quả
gấc. Axit ferulic acid p-hydroxybenzoic này rõ nhất trong phần thịt vỏ của quả.
Myricetin là flavonoid chỉ được tìm thấy trong tất cả các bộ phận của quả.
Apigenin là flavonoid chiếm nhiều nhất trong bột gấc (màu đỏ), trong khi rutin và
luteolin có chứa hàm lượng cao nhất trong lớp vỏ ngoài của hạt. Các chất chiết
xuất từ các phần phân đoạn khác nhau lại thể hiện mức độ khác nhau của hoạt
động chống oxy hóa trong các hệ thống kiểm tra. Các chiết xuất từ lớp vỏ ngoài
của hạt cho thấy giá trị FRAP cao nhất. Các hoạt động chống oxy hóa tốt nhất của
vỏ và bột chiết xuất là ở giai đoạn chưa trưởng thành, trong khi đó những chất
chiết xuất từ hạt tăng từ giai đoạn trưởng thành đến giai đoạn chí sinh lý, (Jittawan
Kubola et al, 2011). Những nghiên cứu gần đây cho thấy những carotenoid trong
quả gấc có tác dụng ngăn chặn sự phát triển của bệnh đục thuỷ tinh thể. Những
người hấp thụ hai chất carotenoid, lutein và zeaxanthin, có thể làm giảm nguy
cơ phát triển bệnh đục thuỷ tinh thể. Lutein và zeaxanthin có vai trị cực kỳ quan
trọng cho sức khoẻ của mắt và có thể đóng vai trị trung tâm trong việc ngăn một
số bệnh chính về mắt, bao gồm thối hố hồng điểm.Viện mắt Hoa Kỳ cho biết
thối hố hồng điểm là ngun nhân hàng đầu dẫn đến mù loà cho những người
trên 50 tuổi ở Mỹ. Một nghiên cứu khác sau đó kiểm tra hiệu quả của hai
carotenoid quan trọng tìm thấy nhiều trong quả gấc, lutein và zeaxanthin.
Những carotenoid này là thành phần hoạt động không thể thiếu của hồng điểm
và võng mạc ngoại biên. Khơng có lutein và zeaxanthin, chúng ta khơng thể nhìn

thấy. Những nghiên cứu khác cho thấy sự tập trung cao của lutein và zeaxanthin
trong hoàng điểm trực tiếp dẫn đến giảm nguy cơ phát triển bệnh thối hố hồng
điểm. Theo Aoki et al. (2002) nghiên cứu những chất màu có trong gấc. Gấc chưa
β-carotene, lycopene, zeaxanthin, β-cryptoxanthin. Trong đó hàm lượng
lycopene đạt 380µg/g thịt trái.

7


2.2.2. Ở Việt Nam
Gấc một loại quả gần gũi với người dân Việt Nam vì dễ trồng ăn ngon và
cho bong mát. Ruột gấc có màu đỏ rất đẹp nên thường được dùng để nấu xôi trong
các dịp lễ , tết, cưới hỏi…mặc dù vậy, có lẽ ít người biết rằng trái gấc chứa rất
nhiều dưỡng chất quan trọng cho cơ thể. Các lương y Việt Nam và Trung Quốc từ
lâu đã biết đến tác dụng chữa bệnh của cây gấc: rễ cây chữa ung nhọt, nhọt đầu
đinh, viêm tuyến hạch; màng đỏ hạt gấc chữa bệnh trẻ em chậm lớn, khô mắt,
quáng gà, kém ăn, mệt mỏi; hạt gấc chữa quai bị, trĩ, làm tan khối tụ máu do chấn
thương... Ruột quả và màng đỏ hạt gấc cũng là ngun liệu tuyệt vời để làm thành
món xơi gấc cổ truyền của dân tộc. Gần đây Đinh Ngọc Lâm và Hà Văn Mạo
(1990) tiến hành nghiên cứu cơng trình khoa học cấp Nhà nước tạo ra chế phẩm
Gacavit từ màng đỏ cùi gấc, có tác dụng khắc phục tác hại của dioxin đối với cơ
thể con người; phòng, chữa xơ gan và ung thư gan nguyên phát, giảm tác hại của
những bệnh nhân ung thư phải điều trị bằng hóa chất và tia xạ. Màng của hạt gấc
giúp tạo sữa nên được dùng cho phụ nữ mang thai,, thịt gấc chứa nhiều vitamin A
nên dùng để điều trị bệnh khô mắt cho trẻ em. Theo y học cổ truyền Trung Quốc,
hạt gấc có đặc tính làm mát nên được sử dụng trong các bệnh lý như gan, nách, vết
thương, máu tụ, sưng tấy, mụn mủ… Và gần đây nhất người ta đã phát hiện thêm
đặc tính chống ung thư của gấc … Nhưng trong quả gấc, dầu gấc mới là phương
thức kì diệu và đáng kể nhất, dầu gấc sánh, trong, màu đỏ tím đậm, mùi thơm vị
ngọt, béo.dầu gấc có chức năng phịng chống thiếu vitamin, tăng khả năng miễm

dịch, tăng sức đề kháng của cơ thể, chống oxi hóa, chống lão hóa tế bào, phịng
chữa bệnh tật, loại bỏ các tác động có hại của mơi trường như hóa chất độc, tia
phóng xạ… giúp cơ thể phát triển khỏe mạnh. Năm 2014, lần đầu tiên, một nhóm
nghiên cứu đã chứng minh được tác dụng chống ung thư của hạt Gấc (Momordica
cochinchinensis) trên tế bào ung thư vú người ZR-75-30. Dịch chiết nước hạt
Gấc được thử ảnh hưởng đến tuổi thọ của tế bào ung thư bằng khảo nghiệm MTT;
đánh giá sự di căn và xâm lấn dựa trên khả năng chữa lành vết thương và thử
nghiệm xâm lấn; ức chế tác dụng của 2 enzym protease là MMP-2 và MMP-9
trên phân tích Western blotting và gelatin zymography tương ứng. Kết quả cho
thấy dịch chiết hạt gấc có tác dụng: ức chế mạnh sự tăng trưởng, sự xâm lấn di căn
của tế bào ZR 75-30, hiệu quả này phụ thuộc vào liều dùng. Phân tích Western
blotting và gelatin zymography chỉ ra dịch chiết hạt Gấc ức chế sự biểu hiện của
enzym MMP-2 và MMP-9 trên tế bào ZR-75-30. Như vậy, đã có bằng chứng
chứng minh dịch chiết hạt Gấc có khả năng ngăn chặn sự di căn và xâm lấn của tế
bào ung thư vú người ZR-75-30 và

8


chỉ ra khả năng phát triển các thuốc ức chế di căn của dòng tế bào ung thư vú là
hướng đáng được quan tâm (Lei Zheng el al., 2014).
Ngoài ra dầu gấc việt nam cịn có tác dụng làm da tóc mịn màng, làm giảm
sự nhạy cảm của da với tia cựu tím, chống xạm da làm mau lành vết thương, loét.
Omega – 6 trong dầu gấc giúp tăng chuyển hóa mỡ ở bụng, đùi, hạ mỡ máu giúp
giảm béo, tạo vóc dáng thon thả. Licopen là chất chống oxi hóa sinh học, có tác
dụng bảo vệ da, giúp da hồng hào và mịn màng. Đặc biệt, dầu gấc có thể cho vào
các món ăn như salad, sườn xào, gà rán, nấu xôi.. để tạo màu thêm sinh động đẹp
mắt mà không hề gây độc hại, tăng hàm lượng dinh dưỡng trong các món ăn cho
cả gia đình. Có một số nghiên cứu phân tích hàm lượng carotenoids trong quả
gấc chỉ ra sự khác nhau đáng kể trong số các nghiên cứu này (Vuong, L.T et al.,

2002), đã chứng minh rằng, gấc có hàm lượng β-carotene cao nhất trong các loại
trái cây với hàm lượng 35,5mg/100g thịt quả.
Tác giả Hà Văn Mạo và Đinh Ngọc Lâm (1990) đã có những nhận xét về
Gacavit (chế phẩm dầu gấc) được thực hiện trên gia súc và trên người bệnh, có khả
năng sửa chữa những rối loạn của nhiễm sắc thể, các khuyết tật của phơi thai do
dioxin và khả năng phịng ngừa ung thư cho người bị bệnh xơ gan. Viện dinh
dưỡng quốc gia năm 2000, cũng đã chứng minh dầu gấc giúp tăng trưởng hồng cầu
và làm tăng sức đề kháng, β-carotene, lycopen thiên nhiên trong dầu gấc giúp
bảo vệ thai nhi khỏi sự tấn công của các gốc tự do, chất gây biến đổi gen như chất
độc dioxin, thuốc trừ sâu trong thực phẩm, ngăn ngừa ung thư mạnh, chống lão
hóa, Dầu gấc khá quý đối với sức khỏe con người mà hiện nay ta chưa khai thác
hết tiềm năng vốn có của nó,với những đặc tính của quả gấc thì trong một thời gian
khơng xa nữa nó sẽ trở thành một thứ khơng thể thiếu trong mỗi gia đình Việt nam,
hơn nữa Việt Nam là đất nước rất thích hợp để gấc phát triển, đó là một trong
những lợi thế để Việt Nam có thể phát triển kinh tế trong tương lai. Tác giả Vuong,
L. T et al. (2002) đã khảo sát thực nghiệm các tác dụng của β-carotene trong gấc
đến trẻ em (ở miền Bắc Việt Nam) cho thấy lượng hồng cầu, β-carotene , Vitamin
A trong máu của nhóm ăn xơi gấc tăng lên rõ rệt so với hai nhóm ăn dầu gấc và βcarotene tổng hợp.
2.3. TÌNH HÌNH SẢN XUẤT VÀ TIÊU THỤ GẤC
2.3.1. Trên thế giới
Gấc là sản phẩm chức năng, mỹ phẩm, thảo dược của người tiêu dùng ngày
càng cao, đặc biệt đối với các nước phát triển. Khi công nghệ chiết xuất tinh chất
ngày càng cao và hiện đại cùng với các cơng trình nghiên cứu khoa học đã

9


thừa nhận một số hoạt chất có trong quả gấc giúp cải thiện sức khỏe như là quả gấc
Việt Nam. Các cơng trình nghiên cứu về thành phần tác dụng của quả gấc đã được
ứng dụng sản xuất áp dụng cho sản xuất mỹ phẩm (kem đánh răng, sữa tắm); thực

thẩm (bánh kẹo, bột ngũ cốc, kem, trà); Thực phẩm chức năng (dầu gấc, viên lang
dầu gấc, bột gấc); Gia vị thay thế phẩm màu (nấu xôi, chè, bánh,..); Dược phẩm
(cồn gấc, các dạng vitamin,…); Nước giải khát (nước cốt gấc,…). Từ ứng dụng
trên, trên thực tế hiện nay nhu cầu về nguyên liệu để sản xuất và xuất khẩu vô
cùng lớn, cụ thể:
+ Thị trường xuất khẩu :
Hoa Kỳ: Nhu cầu chủ yếu gấc tươi đông lạnh ở dạng puree, được người
dân sử dụng để chế biến thức ăn, thức uống hàng ngày. Sản lượng xuất khẩu vào
thị trường này bình quân 500 tấn đến 1000 tấn/năm, bình quân khoảng 150ha.
Ấn Độ: Là nước đứng đầu về công nghệ chiết xuất tinh dầu, nhu cầu lượng
gấc sấy khô tương đối lớn, bình quân 300 -500 tấn/năm, tương đương khoảng
11.000 tấn/năm, diện tích trồng dự kiến khoảng 366ha.
Nhật Bản: Là nước tiêu thụ phần lớn lượng dầu gấc Việt Nam, nhu cầu
bình quân tại thị trường này 50.000 – 60.000kg dầu gấc nguyên chất/năm, tương
đương khoảng 4.166.660 tấn/năm, diện tích trồng bình quân khoảng 140ha.
Thái Lan: Nước tiêu thụ gấc trái và bột gấc của Việt Nam nhiều nhất, bình
quân khoảng 1.000.000 tấn/ năm, tương đương 250ha.
Thị trường Châu Âu: Nhu cầu gấc tươi đông lạnh của Việt Nam, nhu cầu
hàng năm khoảng trên 2.000.000 tấn, tương ứng diện tích canh tác khoảng 500ha.
Thị trường trong nước: Nước giải khát, thực phẩm chức năng,…với nhu cầu
khoảng trên 1.000.000 tấn/năm, tương ứng diện tích canh tác khoảng 250ha.
Quả gấc có thể được chế biến thành bột đông khô mà vẫn giữ được màu
cam và chất dinh dưỡng trong một năm, nó khẳng định những tiềm năng ứng dụng
của quả gấc trong ngành công nghiệp thực phẩm như một colourant tự nhiên và
bổ sung dinh dưỡng. Hiện nay các sản phẩm từ gấc được các công ty đầu từ dây
chuyền chế biến hiện đại từ chiết xuất tinh dầu đến chế biến màng gấc khô, bột gấc
đông lạnh các sản phẩm này được chế biến mà vẫn giữ nguyên được màu sắc và
chất dinh dưỡng. Do cây gấc chỉ cho quả vào dịp cuối năm xong rồi tự lụi nên
người dân chỉ sử dụng được trong thời gian ngắn mà các tháng mùa xn và hè là
khơng có, nhưng hiện nay có thể sử dụng quanh năm không giới hạn thời gian.

Đây cũng là một bước đột phá nhằm cung cấp được thường xuyên
10


chất dinh dưỡng cho con người. Một số nghiên cứu mới nhất trên thế giới như ở
Singapore, và một số đất nước ở Đông Nam Á đã dùng bột gấc tươi đơng lạnh hấp
nóng sau đó pha với nước xơi như là một thức uống bổ dưỡng giải khát rất tốt.
Ngoài ra nhiều đầu bếp nổi tiếng ở Việt Nam đã lấy màu đỏ của gấc thay thế một
số màu của cà chua hay nước dùng lại tăng thêm dinh dưỡng và hương vị đậm đà
cho các món ăn. Tác giả Đỗ Tất Lợi (2006), đã nghiên cứu ra những bài thuộc quý
như sau:
Bài thuốc sử dụng các bộ phận trong quả gấc
Trong lớp màng đỏ bao quanh hạt gấc cịn chứa rất nhiều vitamin E chống
oxy hóa, chống lão hóa tế bào, được sử dụng nhiều trong sản xuất dược mỹ phẩm
như kem dưỡng da, son môi, cho làn da mịn màng, chống sạm da, khơ da, rụng
tóc,... sử dụng dầu gấc hoặc bôi trực tiếp lên da.
-

Làm đẹp da mặt: Rửa sạch mặt, cho một chút dầu gấc (khoảng 5ml) ra tay

sau đó thoa đều lên mặt và xoa đều nhẹ nhàng từ 15 - 20 phút cho thấm đều vào
da. Tránh các vùng mắt và miệng, đợi khoảng 30 phút, sau đó rửa lại mặt với nước
ấm.
-

Trị mụn trứng cá, giúp da sáng mịn: Cùi quả gấc chín lượng vừa đủ, dằm

nhuyễn, thêm vài giọt nước cốt chanh. Rửa sạch mặt, bơi hỗn hợp đó lên mặt, để
khoảng 30 phút, sau đó rửa lại bằng nước sạch. Tác dụng dưỡng da, trị mụn trứng
cá rất tốt.

-

Chữa trĩ lịi dom: Hạt gấc giã nát them một ít giấm thanh gói bằng vải đắp

vào nơi bị trĩ (hậu mơn) để suốt đêm (Đỗ Tất Lợi, 2006).
o

o

Chữa sưng vú: Gĩa nhân hạt gấc với một ít rượu (30 -40 ) đắp nên nơi
sưng đau (Đỗ Tất Lợi, 2006).
-

Trị quai bị: Hạt gấc 3 - 4 hạt đốt thành than, quai bị cói hoặc chiếu rách 5g

đốt thành than. Hai thứ trộn đều rồi hịa với dầu vừng bơi vào chỗ viêm sưng.
Hoặc: Nhân hạt gấc 2-3 hạt, giấm thanh hoặc rượu trắng 10ml, đem hạt gấc mài
vào giấm hay rượu bôi nhiều lần vào chỗ sưng đau. Hoặc hạt gấc 3 - 4 hạt, đốt
thành than, trộn đều với dầu vừng hoặc giấm thanh hay rượu, bôi đều lên chỗ sưng,
ngày 3 - 4 lần. Tác dụng giảm đau, tiêu sưng rất tốt.
Trị tụ huyết do chấn thương: 50 hạt gấc đốt cháy đen, giã nhuyễn cho vào
1lít rượu trắng, ngâm trong lọ thủy tinh 2 tuần. Dùng để xoa bóp ngồi. Mỗi lần từ
5-10ml rượu, xoa bóp đều vào vùng da bị tụ máu.

11


2.3.2. Ở Việt Nam
Miền Bắc: Khoảng 18 tỉnh thành có trồng gấc theo quy mơ hộ gia đình,
trồng phân tán và rải rác. Tuy nhiên diện tích canh tác nhiều và tập trung ở tỉnh Hải

Dương với diện tích canh tác khoảng 500ha tận dụng; Thái Bình trên 100ha, Bắc
Giang diện tích cịn lại khồng 120ha, Hưng n diện tích khoảng 200ha, các tỉnh
cịn lại ở Phía Bắc (Tun Quang, Điện Biên, Nam Định, Hà Nội, Thanh Hóa,…)
khoảng 150ha. Tuy nhiên, hầu hết diện tích canh tác Gấc ở các địa phương này đều
tận dụng, nhỏ lẻ, không tập trung. Mặt khác, thời tiết khí hậu ở miền Bắc Gấc chỉ
cho quả từ tháng 8, 9 hàng năm và thu hoạch từ tháng 11 đến tháng 1 năm sau. Sản
lượng gấc thu hoạch khu vực Miền Bắc mỗi năm không quá 5.000 tấn.
Miền Nam: Thông qua dự án phát triển Gấc của Công ty CP Nông Nghiệp
Đông Phương, hiện nay khu vực miền Nam gồm các tỉnh: Tây Ninh 170ha, Long
An 30ha, Tiền Giang 20ha, Đồng Nai 17ha, DakNong 67ha.
Do thời tiết khí hậu ơn hịa, thuận lợi kết hợp với độ ẩm khơng khí cao, độ
ẩm trong đất cao là yếu tố giúp cây gấc phát triển tốt, liên tục cho nên, gấc trồng
ở khu vực này cho quả quanh năm.
2.4. MỘT SỐ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU CÂY GẤC TRÊN THẾ GIỚI VÀ
VIỆT NAM
2.4.1. Trên thế giới
Các kết quả nghiên cứu về gấc trên thế giới và ở Việt Nam cịn khá ít. Một
số kết quả nghiên cứu của các tác giả Sophie Parks et al. (2013), khi “Đánh giá
tiềm năng giống Gấc để phát triển công nghiệp sản xuất dầu gấc tại Úc”, này đã
chứng minh tính khả thi của sản xuất gấc tại Úc với công nghệ nhân giống vơ tính
trong nhà kính. Việc nhân giống thành công cây từ cành giâm cũng cho thấy sản
xuất vườn ươm tại Úc đã minh chứng cây gấc có vùng thích ứng rộng và có khả
năng nhân giống bằng hom rất tốt. Ở Úc hiện nay các nhà khoa học đang nghiên
cứu tính di truyền học của gấc nhằm chọn tạo ra nhiều giống mới có chất lượng và
năng xuất cao. Đánh giá đặc điểm nông học cho thấy gấc có khả năng thích ứng
rộng trên các vùng sinh thái khác nhau.
Một thí nghiệm nghiên cứu về sinh trưởng, năng suất và chất lượng của 5
giống Gấc (gấc trâu, gấc nếp tròn ta làm đối chứng, gấc nếp dài, gấc lai, gấc ta)
được tiến hành tại trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên. Tác giả Nguyễn Viết
Hưng và cs. (2009). Kết quả cho thấy các giống gấc tham gia thí nghiệm đều có


12


khả năng sinh trưởng tốt và tốt hơn đối chứng trong đó giống gấc trâu và gấc nếp
dài có khả năng sinh trưởng tốt hơn cả.
Cải thiện năng suất gấc bằng phương pháp tăng tỷ lệ cây lưỡng tính. Trong
nghiên cứu đánh giá ảnh hưởng của AgNO3 đến việc chuyển đổi giới tính
ở gấc. Theo tác giả Sanwal et al. (2011) được dẫn theo bởi Trương Vĩnh Hải.,
(2012) cho thấy, phun AgNO3 lên cây gấc cái 30 ngày tuổi làm thúc đẩy việc
chuyển đổi giới tính hoa, trong khi cây gấc đực rất nhạy cảm với AgNO 3. Sử dụng
AgNO3 với nồng độ 500 ppm đối với cây gấc cái làm tăng tối đa tỷ lệ hoa lưỡng
tính. Hoa lưỡng tính xuất hiện 17 - 21 ngày sau khi phun AgNO 3 và tiếp tục xuất
hiện 8 - 17 ngày sau đó, phụ thuộc vào nồng độ AgNO 3. Nghiên cứu cũng cho thấy
rằng, chỉ có cây gấc cái phản ứng và chuyển đổi giới tính khi sử dụng AgNO 3. Khi
tăng nồng độ AgNO3 lên 700ppm, tỷ lệ hoa lưỡng tính giảm. Nồng độ AgNO 3 cao
đẩy nhanh quá trình lão hóa cây.
2.4.2. Việt Nam
Hiện nay tại Việt Nam có 3 giống gấc được trồng phổ biến đó là gấc Nếp,
gấc Tẻ và gấc Lai đen
1- Gấc Nếp quả hơi trịn, hạt nhỏ thưa gai, khi chín chuyển sang màu đỏ cam
rất đẹp. Bổ trái ra bên trong cơm vàng tươi, màng bao bọc hạt có màu đỏ tươi rất
đậm (Đinh Ngọc Lâm, 1989).
2- Gấc Tẻ quả dài hơn, nhiều gai hơn, cây sai quả hơn. Trái chín bổ ra bên
trong cơm có màu vàng và màng bao hạt thường có màu đỏ nhạt hoặc màu hồng
khơng được đỏ tươi như gấc Nếp (Đinh Ngọc Lâm, 1989).
3- Gấc Lai đen quả to, ít gai, có màu xanh đen, khi chín có màu đỏ, tỷ lệ long
cùi cao, ruột đỏ thẫm cho năng suất cao.
Đây là 3 giống phổ biến trong dân gian 3 giống này có những đặc điểm
hồn tồn khác nhau cả về hình thái quả đến chất lượng quả. Tuy nhiên trong các

vùng sinh thái khác nhau mục đích chế biến, sử dụng khác nhau nên các nhà chọn
giống đã đi sâu nghiên cứu những đặc tính của các giống khác nhau, phù hợp cho
yêu cầu đó. Cho đến nay đã có một số đề tài, dự án nghiên cứu về chọn giống gấc
ở nước ta. Tác giả Dương Minh và cs. (2006) thu thập được 24 dòng gấc tại một số
địa phương trong nước. Tác giả đã chọn được dịng gấc OM3 có các đặc điểm
nơng học thích hợp cho nhân giống và cung cấp nguyên liệu tốt cho việc chế biến
gấc. Trần Huỳnh Khanh và cs. (2012) đã nghiên cứu so sánh năng suất và phẩm
chất của ba dòng gấc (Momordica conchinchinesnsis) Lour.)
13


Spreng) trên đất phù sa Eutric – Haplic – Gleysol, tại khu II Đại học Cần Thơ. Kết
quả nghiên cứu cho thấy ba dịng gấc sinh trưởng tốt có thời gian phát triển trái 82
– 109 ngày, trọng lượng quả khoảng 1,08 – 1,46 kg và năng suất đạt được 7,8 –
12,5 tấn/ha-1, trong đó dịng OMC có trọng lượng quả, năng suất cao nhất 12,5
tấn/ha-1. Dương Văn Chính (2011) đề tài “ Nghiên cứu và tuyển chọn cây gấc cao
sản”, do Viện Lúa Đồng bằng sông Cửu Long thực hiện và nghiệm thu năm 2012.
Viện đã khảo sát ở 13 tỉnh và đã chọn được 5 dòng gấc cao sản cho năng suất cao
(trọng lượng quả, bề dày cơm, đường kính của ruột quả, tỷ lệ màng bọc hạt...), phù
hợp với điều kiện tự nhiên, thổ nhưỡng của thành phố Cần Thơ là: Danh Lỹ-AG,
ĐHCT 1, Redbi-DVC, Redme-DVC, Thị Bài-KG. Bên cạnh đó đề tài cũng đã xây
dựng được quy trình kỹ thuật nhân dịng gấc thơng qua các phương pháp chiết
cành và nuôi cấy mô tế bào. Tác giả Phạm Hồng Minh và cs. (2013). “Thí nghiệm
đánh giá đặc điểm nông sinh học của một số mẫu giống gấc (Momordica
cohinchinensis (Lour) Spreng.)” được triển khai tại Trung tâm nghiên cứu cây
thuốc Hà Nội, đưa ra được bước đầu những giống có triển vọng.
Kết quả nghiên cứu khi đánh giá sự khác biệt về đặc điểm hình thái giữa
các dịng gấc khác nhau có thể dựa vào hoa cái có đầu nhụy và sắc tràng hoa khác
nhau. Hình dáng quả gấc, thân trịn hoặc chia làm ba múi, khía sâu, số lượng gai,
hình dáng gai nhọn và bén; khi chín vỏ có màu đỏ đậm. Dựa vào đặc điểm màu sắc

và độ dày cơm gấc. Kích thước và màu sắc, hình dạng hạt gấc là một chỉ tiêu phân
biệt giống (Trần Huỳnh Khanh và cs., 2012). Tác giả Nguyễn Việt Hưng và cs.
(2009) đã so sánh 6 giống gấc thu thập được kết quả đánh giá giống gấc Nếp dài
và gấc Lai có hàm lượng carotene tương đương với đối chứng và cao hơn các
giống còn lại. Như vậy giống gấc Nếp dài và gấc Lai có khả năng phát triển bởi
hàm lượng carotene ở mức khá cao.
Kết quả nghiên cứu của Lê Thị Hảo và Nguyễn Văn Bính (2011), cho thấy
việc nhân giống gấc bằng phương pháp nuôi cấy mô tế bào khi đưa ra vườn ươm
giá thể tốt nhất là đất: trấu hun tỷ lệ 2:1 đạt 93,3%. Đề tài vẫn chưa đánh giá được
sự sinh trưởng phát triển năng suất của cây gấc sau khi được nuôi cấy mô. Đặc biệt
thời gian từ khi trồng đến khi thu hoạch quả đề tài chưa đánh giá được.
Sử dụng chất kích thích ra rễ NAA với nồng độ 700-900 ppm có hiệu quả
cao trong giâm cành so với cơng thức đối chứng. Ngịai ra các chế phẩm giâm
cành khác như Roots, Antonic, Sea Mix cũng có hiệu lực cao. Các loại phân bón
hữu cơ sinh học có hiệu quả cao đối với sinh trưởng, phát triển của

14


×