Tải bản đầy đủ (.docx) (28 trang)

Sinh lý tiêu hóa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (201.29 KB, 28 trang )

Sinh lý tiêu hóa
Câu hỏi
310 . Một phụ nữ 58 tuổi có tiền sử đau ngực và ợ chua 6 tháng. Cô ấy đã dùng omeprazole
không kê đơn với mức độ thuyên giảm tối thiểu.
Áp kế thực quản thông thường được thực hiện để đo áp lực trong quá trình nuốt thử như hình
dưới đây.
(Sao lại, với sự cho phép, từ Longo DL, Fauci AS, Kasper DL, Hauser SL, Jameson JL, Loscalzo
J. Harrison's Principles of Internal Medicine . Lần xuất bản thứ 18. Mới
York, NY: McGraw-Hill; 2012: 2428.)
Nguyên nhân nào sau đây làm giãn cơ thắt thực quản dưới (LES) để đáp ứng với hoạt động nuốt?
a. Gastrin lưu hành
b. Đầu vào thần kinh giao cảm ức chế đến LES
c. Trương lực nội tại của cơ trơn trịn
d. Giải phóng acetylcholine từ đám rối cơ tim
e. Giải phóng peptide đường ruột hoạt động và oxit nitric từ các tế bào thần kinh hạch ức chế
311 . Một người đàn ông 52 tuổi, mắc bệnh đái tháo đường týp 1, buồn nôn và nôn liên tục do
chứng dạ dày kèm theo bệnh trào ngược dạ dày thực quản (GERD). Cái nào trong số
sau đây mô tả đúng nhất chức năng làm rỗng dạ dày?
a. Axit hóa antrum làm tăng khả năng làm rỗng dạ dày.
Trang 2
b. Sự tăng tiết dịch vị của các chất trong tá tràng bắt đầu làm giảm khả năng làm rỗng dạ dày.
c. Bữa ăn có chứa chất béo làm rỗng nhanh hơn thức ăn giàu carbohydrate.
d. Chất rắn rỗng nhanh hơn chất lỏng.
e. Kích thích âm đạo làm giảm sự thư giãn tiếp nhận ở phần trên của dạ dày.
312 . Một nữ sinh viên y khoa 27 tuổi mắc hội chứng ruột kích thích (IBS), nhu động ruột bị thay
đổi dẫn đến táo bón và tiêu chảy dao động.
Tình trạng của cơ ấy đã trở nên tồi tệ hơn trong tháng trước khi ngày cô ấy đã lên lịch cho kỳ thi
kiểm tra giấy phép của mình. Điều nào sau đây mơ tả đúng nhất về nhỏ
nhu động ruột?
a. Hoạt động co bóp được bắt đầu để đáp ứng với sự căng phồng của thành ruột.
b. Tần số co bóp là khơng đổi từ tá tràng đến tận cùng hồi tràng.


c. Các phức hợp vận động di chuyển (MMC) xảy ra trong thời kỳ tiêu hóa.
d. Nhu động ruột là hoạt động co bóp duy nhất xảy ra trong q trình bú.
e. Vagotomy xóa bỏ hoạt động co bóp trong thời kỳ tiêu hóa.
313 . Một người đàn ông 18 tuổi bị thiếu máu ác tính thiếu yếu tố nội tại, cần thiết cho sự hấp thụ
cyanocobalamin. Vitamin B 12 được hấp thụ chủ yếu trong
phần nào của đường tiêu hóa (GI)?
a. Cái bụng
b. Tá tràng
c. Jejunum
d. Hồi tràng
e. Đại tràng
314 . Một phụ nữ 27 tuổi vào viện cấp cứu vì bị tiêu chảy nhiều nước kéo dài 2 ngày. Khám thực
thể thấy môi và hầu họng bị khô.


Bệnh nhân được chẩn đoán là bị tiêu chảy cấp và mất nước, có khả năng là do Escherichia
coli. Con đường tái hấp thu natri nào sau đây là
bị ức chế bởi độc tố ruột?
a. Vận chuyển điện tử NaCl
b. Vận chuyển muối mật natri
c. Vận chuyển liên kết natri-glucose
d. Vận chuyển ngược natri – hydro
e. Cổng phản hồi natri-phốt pho
315 . Một người đàn ông 37 tuổi bị mất nước và nhiễm toan chuyển hóa hạ kali máu. Rối loạn
axit-bazơ và rối loạn điện giải có thể xảy ra khi mất chất lỏng dư thừa từ
cơ quan nào sau đây?
a. Đại tràng
b. Tá tràng
c. Gan
d. Tuyến tụy

e. Cái bụng
316 . Nam giới 35 tuổi hút thuốc có biểu hiện đau rát vùng thượng vị, biểu hiện rõ nhất khi bụng
đói. Ngồi bệnh viêm lt dạ dày tá tràng và dạ dày
tăng tiết acid, bệnh nhân có sự gia tăng kịch phát của gastrin huyết thanh để đáp ứng với tiết dịch
tĩnh mạch (IV). Thông thường, sản lượng axit bazơ tăng lên do
sau đây?
a. Axit hóa antrum
b. Axit hóa tá tràng
c. Sử dụng thuốc đối kháng thụ thể H 2
d. Kiềm hóa antrum
e. Vagotomy
317 . Một người đàn ơng 42 tuổi bị ung thư biểu mô dạ dày ảnh hưởng đến một phần ba gần của
dạ dày. Anh ta được lên kế hoạch để cắt một phần dạ dày của vùng bị ảnh hưởng.
Quá trình nào sau đây sẽ bị ảnh hưởng nhiều nhất bởi cuộc phẫu thuật?
a. Thư giãn tiếp thu
b. Nhu động ruột
c. Sự rút lui
d. Phân đoạn
e. Độ bão hịa
318 . Một người đàn ơng 37 tuổi bị AIDS có biểu hiện sốt, chán ăn, sụt cân và xuất huyết tiêu
hóa. Khám thực thể phát hiện một khối ở bụng có thể sờ thấy. Nội soi
và sinh thiết cho thấy một khối u ác tính đoạn gần của ruột non cần phẫu thuật cắt bỏ. Việc cắt bỏ
các đoạn gần của ruột non rất có thể sẽ dẫn đến
giảm trong trường hợp nào sau đây?
a. Sản lượng axit bazơ
Trang 3
b. Sản lượng axit tối đa
c. Làm rỗng dạ dày của chất lỏng
d. Làm rỗng dạ dày của chất rắn
e. Tiết enzym tuyến tụy



319 . Một phụ nữ 63 tuổi bị loét tá tràng khó chữa, thất bại với mọi phương pháp điều trị trước
đó. Sau khi hội chẩn với bác sĩ phẫu thuật, phẫu thuật nội soi cắt tử cung.
Sau đó, bệnh nhân bị buồn nôn và nôn sau khi ăn một bữa ăn hỗn hợp. Điều nào sau đây giải
thích tốt nhất các triệu chứng của cô ấy?
a. Giảm thải chất lỏng trong dạ dày
b. Giảm thải chất rắn trong dạ dày
c. Tăng làm rỗng dạ dày của chất lỏng
d. Tăng làm rỗng dạ dày của chất rắn
e. Tăng khả năng thải chất rắn và chất lỏng trong dạ dày
320 . Một nam thanh niên 17 tuổi đang được điều trị bằng kháng sinh vĩ mô erythromycin phàn
nàn về cảm giác buồn nôn, đau quặn ruột và tiêu chảy. Mặt bên
tác dụng là kết quả của việc kháng sinh liên kết với các thụ thể trong đường tiêu hóa nhận biết
hormone GI nào?
a. Cholecystokinin
b. Enterogastrone
c. Gastrin
d. Motilin
e. Secretin
321 . Một phụ nữ 23 tuổi phàn nàn về những cơn đau quặn bụng và chướng bụng khi đi đại
tiện. Đánh giá lâm sàng sau đó cho thấy mức tăng tối đa
đầu ra axit, giảm nồng độ canxi và sắt huyết thanh, và thiếu máu vi hồng cầu. Tình trạng viêm ở
khu vực nào của đường tiêu hóa giải thích rõ nhất những phát hiện này?
a. Cái bụng
b. Tá tràng
c. Jejunum
d. Hồi tràng
e. Đại tràng
322 . Một phụ nữ 57 tuổi phải phẫu thuật cắt bỏ đoạn cuối hồi tràng để điều trị căn bệnh viêm

ruột mãn tính của mình. Loại bỏ hồi tràng cuối
rất có thể sẽ dẫn đến kết quả nào sau đây?
a. Giảm hấp thụ glucose
b. Giảm hàm lượng nước trong phân
c. Tăng nồng độ axit mật trong tuần hoàn ruột
d. Tăng bài tiết axit béo
e. Tăng hấp thu sắt
323 . Một người đàn ơng 67 tuổi có tiền sử lạm dụng rượu đến viện cấp cứu trong tình trạng đau
vùng thượng vị dữ dội, tụt huyết áp, chướng bụng và tiêu chảy
với chứng tăng tiết mỡ. Amylase và lipase huyết thanh cao hơn bình thường dẫn đến chẩn đốn
viêm tụy. Sự tăng tiết mỡ có thể được giải thích bởi một
giảm nồng độ trong dịch tụy của loại enzim nào sau đây?
a. Amylase
b. Chymotrypsin
c. Colipase
d. Lipase
e. Trypsin


324 . Sau một căn bệnh do vi rút gây ra gần đây, một phụ nữ 20 tuổi bị sưng phù hai bên mặt do
viêm tuyến mang tai. Điều nào sau đây mô tả đúng nhất về nước bọt
các tuyến?
a. Khoảng 4 L nước bọt được tiết ra mỗi ngày.
b. Α-amylase của nước bọt ưu tiên thủy phân 1: 6α trên các liên kết 1: 4α.
c. Dây thần kinh sọ số VIII đi qua tuyến mang tai.
d. Quá trình tiêu hóa tinh bột bắt đầu trong miệng thơng qua α-amylase của nước bọt.
e. Tuyến mang tai là tuyến có nhiều chất nhầy nhất trong số các tuyến nước bọt.
325 . Trẻ sơ sinh bị tiêu chảy nặng được phát hiện có khiếm khuyết di truyền trong chất vận
chuyển glucose dẫn đến kém hấp thu glucose / galactose, cần một loại glucosevà chế độ ăn khơng có galactose. Protein vận chuyển nào sau đây chịu trách nhiệm đưa glucôzơ
vào tế bào ruột?

a. Glut-2
b. Glut-5
c. SGLT 1
d. SGLT 2
Trang 4
e. SGLT 5
326 . Một phụ nữ 43 tuổi có biểu hiện khó nuốt đối với chất rắn và chất lỏng, nôn trớ nhạt nhẽo
và đau ngực lan tỏa kéo dài 2 tháng. Trong thời gian này, cô ấy đã
mất khoảng 20 pound. Bệnh nhân được hẹn chụp thực quản và kiểm tra nhu động. Thực quản khi
nuốt bari cho thấy thực quản bị giãn
với một vùng hẹp xa và các dấu vết đo áp suất thực quản khi nuốt ướt cho thấy áp lực mở cơ thắt
thực quản dưới (LES) cao và
nhu động ruột không phối hợp.
Những phát hiện này phù hợp với chẩn đoán nào sau đây?
a. Achalasia
b. Co thắt thực quản lan tỏa
c. GERD
d. Nhẫn Schatzki
e. Zenker diverticulum
327 . Một nhân viên bán hàng 42 tuổi trình bày với lời phàn nàn chính là cơn đau giữa thượng vị
từng cơn có thuyên giảm khi dùng thuốc kháng axit hoặc ăn uống. Phân tích dạ dày tiết lộ rằng
đầu ra axit bazơ và axit tối đa vượt quá giá trị bình thường. Sự tăng tiết axit dạ dày có thể được
giải thích bằng sự gia tăng nồng độ trong huyết tương của
tiếp theo?
a. Cholecystokinin
b. Gastrin
c. Secretin
d. Somatostatin
e. Peptide hoạt tính trong ruột
328 . Một phụ nữ 70 tuổi bị đau bụng, thiếu máu vi hồng cầu và sụt cân. Nội soi đại tràng với

sinh thiết xác nhận ung thư ruột kết. Cái nào trong số
sau đây mô tả đúng nhất chức năng của ruột già?
a. Hấp thụ Na


+
ở ruột kết chịu sự kiểm soát nội tiết tố của aldosterone.
b. Axit mật tăng cường hấp thụ nước từ ruột kết.
c. Sự hấp thụ ròng của
xảy ra ở ruột kết.
d. Sự hấp thụ ròng của K
+
xảy ra ở ruột kết.
e. Điện thế sáng trong đại tràng là dương.
329 . Một phụ nữ 42 tuổi đến phòng cấp cứu với cơn đau hạ sườn phải sau khi ăn tối. Cô được
chẩn đoán là bị viêm túi mật.
Điều nào sau đây sẽ xảy ra khi túi mật co lại sau bữa ăn?
a. Nó bị ức chế bởi một bữa ăn giàu chất béo.
b. Nó bị ức chế bởi sự hiện diện của các axit amin trong tá tràng.
c. Nó được kích thích bởi atropine.
d. Nó xảy ra để đáp ứng với cholecystokinin.
e. Nó xảy ra đồng thời với sự co thắt của cơ vịng Oddi.
330 . Một phi cơng hãng hàng khơng 42 tuổi trình bày với bác sĩ gia đình của mình một lời than
phiền chính về cơn đau vùng giữa thượng vị đã thuyên giảm nhờ thuốc kháng axit hoặc ăn
uống. Nội soi
đánh giá cho thấy sự hiện diện của một vết loét tá tràng. Dựa trên kết quả chẩn đoán, điều nào
sau đây cũng sẽ xảy ra?
a. Giảm sản lượng axit bazơ
b. Giảm thải chất lỏng trong dạ dày
c. Giảm thải chất rắn trong dạ dày

d. Tăng tiết bicarbonat ở hành tá tràng
e. Tăng sản lượng axit tối đa
331 . Một phụ nữ 43 tuổi có biểu hiện phàn nàn chính là bị tiêu chảy và sụt cân thường xuyên và
thường xuyên. Cô ấy trải qua những đợt căng chướng bụng tái diễn
kết thúc bằng cách đi qua phân. Dữ liệu phịng thí nghiệm cho thấy thiếu máu vi hồng cầu, giảm
canxi huyết thanh và giảm albumin huyết thanh. Tổng quát của cô ấy giảm trong
sự hấp thụ ở ruột có thể được quy cho điều nào sau đây?
a. Giảm làm rỗng dạ dày
b. Giảm nhu động ruột
c. Giảm diện tích bề mặt ruột
d. Tăng lưu thơng đường ruột của mật
e. Tăng phức hợp động cơ di chuyển
332 . Một phụ nữ 68 tuổi bị viêm khớp dạng thấp, người đã dùng thuốc chống viêm không
steroid (NSAID) trong 10 năm qua, phàn nàn về tình trạng bỏng rát
Cơn đau vùng thượng vị thuyên giảm khi dùng thuốc kháng axit, nhưng trở nên tồi tệ hơn khi
ăn. Bác sĩ của cô ấy ngừng NSAID và khuyên dùng cimeti-dine (Tagamet) vì nó
khơng tốn kém và khơng cần kê đơn. Điều nào sau đây mô tả đúng nhất sự phong tỏa dược lý
của thụ thể histamine H 2 trong niêm mạc dạ dày?
a. Nó ức chế cả bài tiết axit qua trung gian gastrin và acetylcholine.
Trang 5


b. Nó ức chế sự tiết axit do gastrin nhưng khơng được kích thích bởi bữa ăn.
c. Nó khơng ảnh hưởng đến việc tiết axit do gastrin hoặc do bữa ăn kích thích.
d. Nó ngăn cản sự kích hoạt adenyl cyclase bởi gastrin.
e. Nó gây ra sự gia tăng vận chuyển kali của các tế bào thành dạ dày.
333 . Một người đàn ông 37 tuổi nhập viện do đợt cấp của bệnh Crohn với tình trạng viêm nặng
hồi tràng. Điều nào sau đây sẽ
được nhìn thấy?
a. Giảm kích thước hồ axit mật

b. Giảm giải phóng secrettin
c. Tăng hấp thụ chất béo trong chế độ ăn uống
d. Tăng khả năng hấp thụ nước của ruột kết
e. Tăng hấp thu vitamin B 12
334 . Một người đàn ông 47 tuổi dùng esomeprazole vì “chứng khó tiêu axit”. Điều nào sau đây
mơ tả đúng nhất việc sử dụng các dẫn xuất benzimidazole được thay thế?
a. Chúng khơng có hiệu quả như một phần của phác đồ điều trị Helicobacter pylori.
b. Chúng không được sử dụng trong điều trị hội chứng Zollinger-Ellison.
c. Chúng là những hợp chất hòa tan trong nước.
d. Chúng làm giảm mức độ gastrin.
e. Chúng ức chế H-K-ATPase trong tế bào thành.
335 . Một người đàn ông 57 tuổi phải cắt bỏ 100 cm đoạn xa của đoạn cuối hồi tràng trong q
trình điều trị bệnh Crohn. Bệnh nhân có thể sẽ phát triển
kém hấp thu của chất nào sau đây?
a. Muối mật
b. Folate
c. Bàn là
d. Đường lactose
e. Chất đạm
336 . Một phụ nữ 62 tuổi được kê đơn chất chủ vận prostaglandin E, misoprostol, cùng với
NSAID cho bệnh viêm xương khớp hai bên nghiêm trọng của đầu gối. Cái gì là
mục đích của misoprostol?
a. Đối kháng với thụ thể H 2
b. Tăng cường thư giãn LES, do đó ngăn ngừa chứng khó nuốt do NSAID
c. Tăng tái hấp thu nước ở ruột kết, do đó ngăn ngừa tiêu chảy
d. Ức chế bài tiết bicarbonat vào gel niêm mạc dạ dày
e. Ngăn ngừa loét dạ dày do NSAID gây ra
337 . Một sinh viên đại học 18 tuổi báo cáo rằng cô ấy bị đầy bụng nghiêm trọng và tiêu chảy
trong vòng 1 giờ sau khi tiêu thụ các sản phẩm từ sữa. Một tiếp theo
kiểm tra hơi thở hydro là bất thường. Tiêu chảy và chướng bụng tốt nhất có thể được giải thích

bằng cách nào sau đây?
a. Giảm bài tiết tuyến tụy ngoại tiết
b. Sự thiếu hụt enzyme lactase ở viền bàn chải
c. Tiêu chảy bài tiết do carbohydrate
d. Giảm hấp thụ carbohydrate
e. Giảm diện tích bề mặt ruột
338 . Một phụ nữ 32 tuổi đến khoa cấp cứu trong tình trạng đau bụng, tiêu chảy kèm theo chứng
ứ nước. Phân tích dạ dày cho thấy một axit bazơ


sản lượng 12 mmol / giờ (bình thường: <5 mmol / giờ). Tăng tiết mỡ rất có thể là do nguyên
nhân nào sau đây?
a. Giảm tiết axit dạ dày
b. Giảm trương lực cơ vịng mơn vị
c. Giảm tiết yếu tố nội tại
d. Chậm làm rỗng dạ dày
e. Sự bất hoạt của lipase tuyến tụy do pH tá tràng thấp
339 . Một phụ nữ béo phì 42 tuổi đến khoa cấp cứu với biểu hiện đau tức hạ sườn phải, buồn nôn
và nôn. Cơn đau không liên quan đến lượng thức ăn
và kéo dài trong vài giờ trước khi phân giải chậm. Hình ảnh siêu âm gợi ý sỏi mật kèm theo tắc
ống nang. Cái nào sau đây là cái chính
kích thích sinh lý co bóp túi mật trong thời kỳ tiêu hóa?
a. Giải phóng motilin từ ruột non do axit
b. Sự phóng thích chất tiết từ ruột non do axit gây ra
c. Giải phóng motilin từ ruột non do axit amin tạo ra
d. Sự giải phóng glucagon từ ruột non do căng thẳng gây ra
e. Sự giải phóng cholecystokinin từ ruột non do chất béo gây ra
Trang 6
340 . Một phụ nữ 20 tuổi mắc bệnh đái tháo đường týp 1 có triệu chứng tăng đường huyết. Bệnh
nhân được bắt đầu điều trị bằng insulin. Tác dụng chuyển hóa của insulin

bao gồm những thứ nào sau đây?
a. Giảm sử dụng glucose
b. Giảm phân giải lipid
c. Tăng phân giải protein
d. Tăng gluconeogenesis
e. Tăng ketogenesis
341 . Một người đàn ông 31 tuổi đến khoa cấp cứu với các triệu chứng ợ chua, khó nuốt. Áp kế
thực quản cho thấy bị viêm
niêm mạc thực quản và giảm huyết áp LES. Chẩn đoán GERD được đưa ra và bệnh nhân sau đó
được điều trị bằng thuốc ức chế bơm proton. Thông thường, cái nào trong số
điều nào sau đây là rất có thể liên quan đến trào ngược axit dạ dày vào thực quản?
a. Nó ức chế bài tiết bicarbonate thực quản.
b. Nó ức chế tiết axit dạ dày.
c. Nó ức chế nhu động của dạ dày.
d. Nó bắt đầu nhu động thực quản chính.
e. Nó bắt đầu nhu động thực quản thứ cấp.
342 . Một người đàn ông 56 tuổi bị tiêu chảy sau ăn dai dẳng kể từ khi phẫu thuật cắt bỏ hồi
tràng. Các bác sĩ phẫu thuật dạ dày nghi ngờ tình trạng kém hấp thu axit mật. Cái nào trong số
sau đây mô tả đúng nhất chức năng axit mật?
a. Về bản chất chúng không tan trong nước.
b. Phần lớn axit mật được hấp thụ bằng cách khuếch tán thụ động.
c. Liên hợp glycine dễ hòa tan hơn liên hợp taurine.
d. Lượng mất trong phân mỗi ngày thể hiện lượng cholesterol mất đi hàng ngày.
e. Phần mật phụ thuộc vào axit mật của mật được kích thích bởi hoocmon tiết ra.


343 . Một người đàn ơng 26 tuổi đến phịng cấp cứu trong tình trạng tiêu chảy kéo dài 48 giờ
kèm chứng tăng tiết mỡ. Điều nào sau đây giải thích tốt nhất cho sự xuất hiện của
lượng mỡ thừa trong phân?
a. Giảm kích thước hồ axit mật

b. Tăng tái hấp thu muối mật
c. Tăng hệ vi sinh vật đại tràng
d. Tăng sự hình thành chylomicron
e. Tăng tiết lipase
344 . Một nữ diễn viên múa ba lê 14 tuổi báo cáo rằng cơ ấy bị tiêu chảy mãn tính. Một bệnh sử
chi tiết cho thấy cô ấy thường xuyên uống sữa tách béo, cô ấy không sử dụng thuốc nhuận tràng
và cơ ấy
đã nhận thấy rằng tình trạng của cơ ấy được cải thiện khi cô ấy nhịn ăn để tuân theo các tôn
giáo. Ngược lại với tiêu chảy xuất tiết, biểu hiện nào sau đây rất có thể xảy ra với
tiêu chảy thẩm thấu?
a. Nó được gây ra bởi độc tố của vi khuẩn.
b. Nó được đặc trưng bởi sự gia tăng khoảng trống thẩm thấu của phân.
c. Đó là kết quả của việc giảm hấp thụ natri điện truyền.
d. Đó là kết quả của việc tăng tiết tế bào crypt.
e. Nó chỉ xảy ra ở ruột kết.
345 . Một phụ nữ 83 tuổi bị táo bón được chỉ định một chế độ ăn nhiều chất xơ, dẫn đến tăng sản
xuất axit béo chuỗi ngắn (SCFAs). SCFA
Sự hấp thụ hầu như chỉ xảy ra từ đoạn nào sau đây của đường tiêu hóa?
a. Đại tràng
b. Tá tràng
c. Hồi tràng
d. Jejunum
e. Cái bụng
346 . Một người đàn ông 42 tuổi đến phịng cấp cứu trong tình trạng đau bụng vùng thượng vị
kèm theo buồn nôn và nôn. Lịch sử cho thấy rằng anh ta đã say mê
uống tối hơm đó. Anh ấy được chẩn đoán là bị viêm tụy cấp. Điều nào sau đây mô tả tốt nhất
chức năng tuyến tụy ở bệnh nhân này?
a. Lipase tụy chuyển triglycerid thành axit béo và glycerol.
b. Phospholipase A 2 có thể được kích hoạt sớm bởi trypsin.
c. Secretin ức chế

bài tiết từ tuyến tụy.
d. Amylase huyết thanh sẽ giảm ở bệnh nhân này.
e. Lipase huyết thanh sẽ giảm ở bệnh nhân này.
347 . Một phụ nữ 47 tuổi bị tăng kinh phát triển thành thiếu máu do thiếu sắt cần bổ sung
sắt. Điều nào sau đây mô tả đúng nhất về tiêu hóa sắt
và sự hấp thụ?
Trang 7
a. Khoảng 100 mg sắt được hấp thụ mỗi ngày.
b. Sắt được hấp thu nhanh chóng từ ruột non.
c. Sắt được vận chuyển vào tế bào ruột nhờ chất vận chuyển ferroportin trên màng đỉnh.
d. Sắt được vận chuyển trong máu liên kết với transferrin.


e. Sắt bị oxy hóa từ sắt sang trạng thái sắt trong quá trình hấp thụ.
348 . Một bệnh nhân xơ gan do rượu đến phịng cấp cứu với tình trạng nôn mửa. Sau khi ổn định
anh ta bằng dịch truyền tĩnh mạch, dạ dày-ruột quản lý
Tương tự của tác nhân nào sau đây để ức chế bài tiết axit dạ dày và lưu lượng máu đến nội tạng?
a. Acetylcholine
b. Gastrin
c. Histamine
d. Pepsin
e. Somatostatin
349 . Một bệnh nhân bị nôn mửa và tiêu chảy nhiều nước sau khi ăn động vật có vỏ hư hỏng. Sự
thay thế chất lỏng và chất điện giải qua đường tĩnh mạch đã được bắt đầu, và một mẫu phân đã
được lấy,
kết quả dương tính với Vibrio cholerae . Câu nào sau đây mô tả đúng nhất về sự hấp thụ nước và
chất điện giải ở đường tiêu hóa?
a. Sự hấp thụ chất điện giải ở ruột non chủ yếu là sự sinh điện.
b. Sự cân bằng thẩm thấu của chyme xảy ra ở hồi tràng.
c. Phần lớn sự hấp thụ nước và điện giải xảy ra ở hỗng tràng.

d. Ruột non và ruột già có khả năng hấp thụ tương tự nhau.
e. Độc tố do V. cholerae sản xuất làm giảm AMP vòng theo chu kỳ trong tế bào biểu mô ruột.
350 . Một người đàn ông 38 tuổi ăn tối vào một buổi tối tại nhà hàng bít tết u thích của
mình. Vài giờ sau, chyme đến tá tràng. Sau khi tiết trypsinogen thành
tá tràng, enzim được chuyển thành dạng hoạt động là trypsin bằng cách nào sau đây?
a. PH kiềm
b. Chymotrypsin
c. Enteropeptidase
d. Lipase tuyến tụy
e. Procarboxypeptidase
351 . Một phụ nữ 18 tuổi quyết định đi xăm vào ngày sinh nhật của mình. Hai tháng sau, cơ ấy
có biểu hiện sốt, đau hạ sườn phải, buồn nôn, nôn mửa và
vàng da. Giá trị phịng thí nghiệm nào sau đây có nhiều khả năng được tìm thấy ở một bệnh nhân
bị viêm gan truyền nhiễm?
a. Giảm bilirubin huyết tương trực tiếp và gián tiếp
b. Giảm phosphatase kiềm trong huyết tương
c. Tăng bilirubin huyết tương trực tiếp và gián tiếp
d. Tăng phosphatase kiềm trong huyết tương
e. Sự gia tăng axit mật trong huyết tương
352 . Một bệnh nhân nữ 27 tuổi có tiền sử IBS trình bày với biểu hiện chính là đầy hơi. Khí trong
ruột kết chủ yếu có nguồn gốc từ
các nguồn sau đây?
a. Các túi khí trong diverticula
b. CO 2 được giải phóng bởi sự tương tác của
và H
+
c. Khuếch tán từ máu
d. Lên men các oligosaccharid khơng tiêu hóa được
e. Khơng khí trong khí quyển bị nuốt vào



353 . Một phụ nữ 60 tuổi trình bày với bác sĩ gia đình với than phiền về dị cảm ở cẳng chân của
cô ấy ở hai bên. Khi khám sức khỏe, cơ ấy được phát hiện có
một cái lưỡi sáng bóng. Trong q trình làm việc, một cơng thức máu đầy đủ cho thấy một thiếu
máu tế bào macro với bạch cầu trung tính tăng phân đoạn trên phết tế bào ngoại vi. Sau đó cơ ấy

được chẩn đốn mắc bệnh thiếu máu ác tính. Đối với liên kết yếu tố nội tại cobalamin ở một
người bình thường, gần như tất cả liên kết của cobalamin với yếu tố nội tại xảy ra ở
cơ quan nào sau đây?
a. Cái bụng
b. Tá tràng
c. Jejunum
d. Hồi tràng
e. Đại tràng
354 . Nữ sinh viên nội y 29 tuổi dùng bữa sáng tự chọn sau một đêm dài gọi điện. Tỷ lệ làm rỗng
dạ dày tăng lên khi tăng
tiếp theo?
a. Tính axit của tá tràng
b. Hàm lượng chất béo của tá tràng
Trang 8
c. Khối lượng nội hành tá tràng
d. Thể tích trong dạ dày
e. Tính thẩm thấu của tá tràng
355 . Một người phụ nữ 52 tuổi đã ăn kiêng trong vài tuần đã phá vỡ và ăn nửa chảo bánh hạnh
nhân đông lạnh. Sự tiết insulin sau khi giàu carbohydrate
bữa ăn được kích thích bởi chất nào sau đây?
a. Cholecystokinin
b. Gastrin
c. Polypeptit giống glucagon 1 (GLP-1)
d. Serotonin

e. CAO CẤP
356 . Một người đàn ơng 53 tuổi bị ho mãn tính. Các phát hiện về tiền sử và thể chất loại trừ
chảy dịch mũi sau, hen suyễn và các bệnh phổi khác. Trên
thắc mắc, bệnh nhân cũng cho biết đau rát bên dưới rõ rệt nhất sau khi uống cà phê, sô cô la,
khoai tây chiên và rượu. Cái nào trong số
sau đây là nguyên nhân có thể nhất của các triệu chứng ở bệnh nhân này?
a. Giảm nhu động thực quản
b. Giảm âm báo LES
c. Giảm trương lực cơ vòng thực quản trên
d. Chậm làm rỗng dạ dày
e. Thoát vị Hiatal
357 . Một người mẹ mới gọi cho bác sĩ nhi khoa vì lo ngại rằng con mình đi đại tiện sau mỗi bữa
ăn. Điều nào sau đây là nguyên nhân của ruột bình thường
các chuyển động ở trẻ sơ sinh?
a. Phản xạ đại tiện
b. Phản xạ dạ dày


c. Phản xạ dạ dày
d. Phản xạ tiêu hóa
e. Nhu động dồn dập
358 . Một cậu bé 10 tuổi có chiều cao và cân nặng dưới mức trung bình, có dấu hiệu thiếu
vitamin K, tăng tiết mỡ và đầy hơi. Anh ta được phát hiện có MHC
kháng nguyên lớp II HLA-DQ2. Chế độ ăn uống nào sau đây là phù hợp nhất để điều trị chứng
kém hấp thu trong tình trạng này?
a. Chế độ ăn kiêng không chất béo
b. Chế độ ăn khơng có gluten
c. Chế độ ăn nhiều chất xơ
d. Chế độ ăn khơng có lactose
e. Chế độ ăn ít muối

359 . Một phụ nữ 47 tuổi trình bày với bác sĩ chăm sóc chính của mình với bệnh vàng da. Cơ ấy
được phát hiện có nồng độ bilirubin huyết tương trực tiếp (liên hợp) tăng cao. Cái nào trong số
sau đây là chẩn đốn có khả năng nhất?
a. Hội chứng Crigler – Najjar loại I
b. Hội chứng Crigler – Najjar loại II
c. Hội chứng Gilbert
d. Chứng tan máu, thiếu máu
e. Tắc nghẽn ống mật chủ
360 . Một người đàn ơng béo phì mắc bệnh có biểu hiện tăng huyết áp, tăng lipid máu và đái tháo
đường týp 2. Chất béo trong thực phẩm, sau khi được chế biến, được đùn ra khỏi niêm mạc
tế bào của đường GI vào ống bạch huyết theo hình thức nào sau đây?
a. Chylomicrons
b. Axit béo tự do
c. Diglycerides
d. Monoglycerid
e. Chất béo trung tính
361 . Sau khi tập luyện mệt mỏi, một sinh viên y khoa năm thứ ba uống một chai nước uống thể
thao có chứa chất điện giải. Cơ chế nào sau đây là cơ chế chính cho
hấp thụ natri từ ruột non?
a. Giao thông vận tải với
b. Vận chuyển điện
c. Na
+
–K
+
đổi
d. Sự hấp thụ NaCl trung tính
e. Kéo dung mơi
Trang 9
362 . Một người đàn ông khỏe mạnh 42 tuổi uống vitamin tổng hợp hàng ngày để bổ sung vào

chế độ ăn uống của mình. Điều nào sau đây là cần thiết để hấp thu các vitamin tan trong chất béo
chứa trong chất bổ sung của mình?
a. Chymotrypsin


b. Yếu tố nội tại
c. Amylase tuyến tụy
d. Lipase tuyến tụy
e. Secretin
363 . Sau khi phẫu thuật cắt bỏ dạ dày, một bệnh nhân có biểu hiện đau quặn bụng khó chịu sau
bữa ăn từ 15 đến 30 phút, kèm theo buồn nôn, tiêu chảy, ợ hơi,
nhịp tim nhanh, đánh trống ngực, diaphoresis và chóng mặt. Những triệu chứng này rất có thể
phát sinh từ nguyên nhân nào sau đây?
a. Giảm làm rỗng các chất trong dạ dày tăng động
b. Giảm giải phóng insulin
c. Tăng đường huyết
d. Tăng tiết cholecystokinin
e. Phát hành VIP và motilin
364 . Một phụ nữ 61 tuổi có biểu hiện tiêu chảy, đau bụng và đỏ bừng. Tăng bài tiết qua nước
tiểu của chất chuyển hóa serotonin, axit 5-hydroxyindoleacetic.
CT bụng cho thấy một khối u ở đoạn cuối hồi tràng. Phẫu thuật cắt bỏ đoạn cuối hồi tràng rất có
thể sẽ dẫn đến kết quả nào sau đây?
a. Giảm hấp thu các axit amin
b. Giảm hàm lượng chất béo trong phân
c. Tăng hấp thu sắt
d. Sự gia tăng nồng độ axit mật trong tuần hoàn ruột
e. Sự gia tăng hàm lượng nước trong phân
365 . Hai mươi năm trước, một người đàn ông 65 tuổi đã phẫu thuật cắt bỏ âm đạo vì bệnh loét
dạ dày tá tràng khó chữa. Kết quả là, hoạt động vận động GI nào sau đây sẽ là
bị ảnh hưởng nhiều nhất?

a. Phân đoạn ruột do chướng bụng
b. Di chuyển phức hợp động cơ
c. Chỗ ở cho dạ dày Orad
d. Nhu động thực quản thứ phát
366 . Một phụ nữ 33 tuổi đã sử dụng NSAIDs liều lượng lớn để điều trị chứng đau bụng kinh của
cơ ấy có biểu hiện đau rát vùng thượng vị nặng hơn sau khi ăn.
Yếu tố nào sau đây là yếu tố chính bảo vệ niêm mạc tá tràng khỏi bị axit dịch vị làm tổn thương?
a. Bicarbonate chứa trong mật
b. Bài tiết bicarbonate tá tràng
c. Hàng rào niêm mạc nội sinh của tá tràng
d. Bài tiết bicarbonate ở gan
e. Sự bài tiết bicarbonate của tuyến tụy
367 . Các nghiên cứu về việc làm rỗng dạ dày được thực hiện trên một phụ nữ 49 tuổi bị nôn
mửa ngay sau khi ăn cho thấy tốc độ tiêu chất lỏng bình thường, nhưng thời gian kéo dài
để làm rỗng chất rắn. Điều nào sau đây giải thích tốt nhất cho những phát hiện này?
a. Tắc ruột
b. Tăng biên độ của các cơn co thắt antral
c. Viêm ruột non gần
d. Hẹp môn vị
e. Chia dây thần kinh phế vị đến dạ dày


368 . Bé sơ sinh đủ tháng bị chướng bụng 5 ngày chưa đi tiêu. Chụp X-quang bụng thấy đại
tràng bị hẹp, ruột
tắc nghẽn và giãn ruột bên trên tắc nghẽn. Sinh thiết trực tràng hút được thực hiện tại giường
bệnh. Báo cáo bệnh lý cho thấy sự vắng mặt của các tế bào hạch và
sự hiện diện của các dây thần kinh khơng có myelin trong đoạn sinh thiết. Nguyên nhân cơ bản
dẫn đến tắc ruột ở bệnh nhân này là gì?
a. Kích hoạt các thụ thể opioid ở ruột
b. Khối u carcinoid

c. Suy giảm chức năng thụ thể endothelin B
d. Suy giảm phản xạ dạ dày
e. Tăng hoạt động của dây thần kinh giao cảm splanchnic
369 . Trong slide hiển vi ánh sáng dưới đây thu được từ sinh thiết dạ dày, chất nào sau đây được
tiết ra bởi loại tế bào được xác định bằng các mũi tên?
Trang 10
/>a. Gastrin
b. Axit hydrochloric
c. Yếu tố nội tại
d. Chất nhầy
e. Pepsinogen
Trang 11
Sinh lý tiêu hóa
Câu trả lời
310. Câu trả lời là e. ( Barrett, trang 500-501. Le, trang 324. Longo và cộng sự, trang 297-300,
304-307, 2428. Toy, />viện trợ = 510003309 & tabid = 1 . ) Không giống như phần còn lại của thực quản, cơ của ngã
ba dạ dày thực quản (LES) hoạt động trương lực (co lại) khi nghỉ ngơi và thư giãn.
nuốt nước bọt. Ngược lại với thực quản gần, bao gồm cơ vân nằm trực tiếp bên trong bởi các tế
bào thần kinh vận động dưới của dây thần kinh phế vị, phần xa
thực quản và LES được cấu tạo bởi cơ trơn và được điều khiển bởi các tế bào thần kinh kích
thích và ức chế trong đám rối cơ thực quản. Sự ức chế
chất dẫn truyền thần kinh hạch gây ra sự thư giãn là peptide đường ruột có hoạt tính và oxit
nitric. Sự co thắt được tạo ra bởi các chất dẫn truyền thần kinh của kích thích
tế bào thần kinh hạch, cụ thể là, acetylcholine và chất P. Hoạt động trương lực của LES có liên
quan đến áp suất cao hạn chế trào ngược các chất trong dạ dày vào
cơ thực quản. Các đặc tính nội tại (sinh nguyên) của cơ trơn trịn của LES góp phần vào giai điệu
nghỉ ngơi. Các phát hiện về áp kế thực quản bình thường,
cùng với phát hiện rằng đau ngực và thượng vị không đáp ứng với PPI, gợi ý rằng các nguyên
nhân khác ngoài GERD nên được xem xét. Bệnh tim sẽ
là mối quan tâm nhất, và nên được loại trừ đầu tiên.

311. Câu trả lời là b. ( Barrett, trang 502-503. Le, trang 324. Longo, trang 301-307, 2985.
Widmaier, trang 536-538. )


dạ dày, và là nguyên nhân phổ biến của GERD. Tốc độ làm rỗng dạ dày phụ thuộc vào phản hồi
thần kinh (phản xạ ruột) và phản hồi ức chế nội tiết tố từ
đoạn gần ruột non. Chứng rối loạn dạ dày thường gặp ở bệnh đái tháo đường vì sự tăng tiết dịch
vị của tá tràng làm giảm khả năng làm rỗng dạ dày, đó là
có lẽ có nguồn gốc thần kinh và được cảm nhận bởi các thụ thể thẩm thấu tá tràng. Bởi vì chất
rắn phải được hóa lỏng trước khi đổ ra khỏi dạ dày, quá trình làm rỗng dạ dày của
chất lỏng bắt đầu trước khi làm rỗng chất rắn. Làm trống nhanh nhất với một bữa ăn có
carbohydrate và chậm nhất sau một bữa ăn nhiều chất béo. Axit trong quả kiến ức chế tiết
gastrin,
có thể ức chế nhu động dạ dày. Cơ phế vị làm trung gian cho sự thư giãn dễ tiếp nhận, q trình
trong đó cơ và phần trên của dạ dày thư giãn trong
đáp ứng chuyển động trong hầu và thực quản để chứa thức ăn đi vào dạ dày.
312. Câu trả lời là a. ( Barrett, trang 497-500, 504-505. Le, trang 329. Longo, trang 308-309,
2496-2501. Widmaier, trang 542-548 .) Hoạt động co bóp ở ruột non là
bắt đầu để phản ứng với sự biến dạng của thành ruột. Ba loại co thắt cơ trơn góp phần vào nhu
động ruột non - nhu động ruột, phân
các cơn co thắt, và các cơn co thắt cơ. Loại co thắt thứ tư, dồn dập theo nhu động, là sóng nhu
động rất mạnh có thể xảy ra trong tắc ruột. Các
nhịp điện cơ bản (BER) là sự dao động nhịp nhàng tự phát của điện thế màng trong cơ trơn dọc
theo đường tiêu hóa. Bản thân BER hiếm khi gây ra
co cơ; Các cơn co thắt chỉ xảy ra trong giai đoạn khử cực của BERs, có chức năng điều phối các
loại hoạt động co bóp khác nhau. BER là
bắt đầu bởi các tế bào kẽ của Cajal, trong ruột non, nằm ở lớp cơ trịn ngồi gần đám rối cơ
tim. Có trung bình là
khoảng 12 chu kỳ BER mỗi phút ở tá tràng và hỗng tràng gần và 8 chu kỳ mỗi phút ở đoạn xa
hồi tràng. Trong thời gian nhịn ăn giữa các khoảng thời gian

tiêu hóa, các chu kỳ của hoạt động vận động, được gọi là phức hợp vận động di chuyển (MMC),
di chuyển từ dạ dày đến đoạn xa hồi tràng. Các MMC ngay lập tức dừng lại với
nuốt thức ăn. Sau khi cắt bỏ âm đạo, hoạt động co bóp trở nên bất thường và hỗn loạn.
313. Câu trả lời là d. ( Barrett, trang 458, 485, 492-494. Le, trang 93, 320, 322, 354, 429.
Longo, trang 862-871 .) Hầu hết các vitamin được hấp thu ở phần trên ruột non,
nhưng sự hấp thu tích cực của vitamin B 12 (cobalamin) xảy ra chủ yếu ở đoạn cuối hồi
tràng. Vitamin B 12 liên kết với yếu tố nội tại, một glycoprotein được tiết ra bởi thành
tế bào niêm mạc dạ dày. Phức hợp yếu tố nội tại vitamin B 12 được đẩy dọc theo ruột non đến
hồi tràng cuối, nơi các chất vận chuyển tích cực cụ thể
nằm trên vi nhung mao của tế bào ruột liên kết với phức hợp yếu tố nội tại vitamin B 12 và phức
hợp này được hấp thu qua niêm mạc hồi tràng. Thiếu máu ác tính là một bệnh ở
trong đó có sự phá hủy tự miễn dịch của các tế bào thành, dẫn đến thiếu yếu tố nội tại. Các
nguyên nhân khác của sự thiếu hụt vitamin B 12 bao gồm kém hấp thu (sprue,
viêm ruột, Diphyllobrothium latum ), loại bỏ mô tiết yếu tố nội tại (cắt dạ dày, phẫu thuật cắt dạ
dày), hoặc do các bệnh / không có đoạn cuối hồi tràng
(Bệnh Crohn). Sự liên kết của phức hợp yếu tố nội tại vitamin B 12 cần Ca 2+ . Mặc dù hấp
thụ vitamin B 12 và folate là Na
+
độc lập, tất cả bảy trong số
các vitamin tan trong nước khác được hấp thụ bởi chất mang là Na


+
người vận chuyển hàng hóa. Cơ chế thứ hai để hấp thụ cobalamin là thụ động, xảy ra như nhau
thông qua
niêm mạc tá tràng, tá tràng và hồi tràng; Quá trình này diễn ra nhanh chóng nhưng cực kỳ kém
hiệu quả, với <1% liều uống được hấp thụ bởi quá trình này.
314. Câu trả lời là a. ( Kaufman, trang 142-144. Le, trang 168. Longo, trang 308-312, 10841090 .)
tần số. Cách tiếp cận chung để đánh giá ban đầu bệnh nhân tiêu chảy là phân biệt giữa căn
nguyên nhiễm trùng và không do nhiễm trùng. Mặc du

natri được hấp thu từ ruột non theo một số cơ chế, độc tố của vi khuẩn ức chế đặc biệt sự hấp thu
NaCl trung tính. Ngồi ra, các chất độc làm tăng thêm
tiêu chảy do tăng tiết muối và nước của các tế bào crypt ở ruột. Việc bù nước bằng đường uống
liên quan đến việc sử dụng con đường vận chuyển kết hợp natri-glucose.
315. Câu trả lời là a. ( Barrett, trang 466-468. Longo, trang 351-355, 363-369 .) Mất quá nhiều
chất lỏng từ đường tiêu hóa có thể dẫn đến mất nước, điện giải và axit–
rối loạn cơ bản phụ thuộc vào nguồn gốc của sự mất chất lỏng. Bởi vì tuyến tụy, gan, hồi tràng
và ruột kết tiết ra bicarbonate, làm mất quá nhiều chất lỏng từ các cơ quan này
dẫn đến nhiễm toan chuyển hóa. Nói chung, plasma K
+
tăng nhiễm toan chuyển hóa do H
+
–K
+
trao đổi chất, nhưng do ruột kết tiết ra kali, nên tình trạng nhiễm toan từ
mất chất lỏng dư thừa từ ruột kết đi kèm với hạ kali máu. Mất K đường ruột
+
do tiêu chảy là quan trọng trên toàn cầu do tỷ lệ phổ biến trên toàn thế giới của
bệnh tiêu chảy truyền nhiễm. Các q trình GI khơng lây nhiễm như bệnh celiac, suy hồi tràng
và lạm dụng thuốc nhuận tràng mãn tính cũng có thể dẫn đến hạ kali máu đáng kể, chuyển hóa
nhiễm toan, cũng như tắc ruột già có thể xảy ra (hội chứng Ogilvie), có liên quan đến tiêu chảy
xuất tiết với hàm lượng kali cao bất thường gây ra bởi
kích hoạt rõ rệt sự tiết K đại tràng. Mất dịch vị dẫn đến hạ kali máu, nhiễm kiềm chuyển
hóa. Nồng độ ion hydro và ion kali trong dạ dày
nước trái cây vượt quá huyết tương. Kết quả là, mất dịch dạ dày dư thừa dẫn đến nhiễm kiềm
chuyển hóa kèm theo hạ kali máu.
316. Câu trả lời là d. ( Barrett, trang 457-461, 468-469. Kaufman, trang 114-117. Le, trang
319-321, 327, 341, 333, 373. Longo, trang 111, 2438-2454 .) Alkalinization of the
antrum giải phóng các tế bào chứa gastrin khỏi ảnh hưởng ức chế của somatostatin và làm tăng
tiết axit. Axit hóa antrum thúc đẩy q trình giải phóng

của somatostatin từ các tế bào ở niêm mạc GI, ức chế giải phóng gastrin và tiết axit dạ dày. Axit
hóa tá tràng gây ra ức chế thần kinh và
phản xạ nội tiết tố cũng ức chế sản xuất axit. Sử dụng thuốc đối kháng histamine, PPI, và thuốc
cắt bỏ âm đạo đều làm giảm tiết axit. ZES có một bộ ba bệnh loét dạ dày tá tràng
bệnh, tăng tiết axit dạ dày và tăng mức gastrin. Ở ZES, u tuyến tế bào biểu mô tuyến tụy (dạ dày)
là nơi tổng hợp và bài tiết


lượng lớn gastrin. Khơng giống như gastrin được giải phóng từ antrum để đáp ứng với các kích
thích sinh lý bình thường, sự giải phóng gastrin từ tuyến tụy thì khơng
dưới sự kiểm sốt sinh lý, tức là phản hồi của ruột và độ pH của dạ dày. ZE có thể là một phần
của bệnh đa u nội tiết loại I (MEN I). PPI (omeprazole,
Trang 12
lansoprazole) là lựa chọn điều trị bệnh loét dạ dày tá tràng ở ZE, và đã làm giảm nhu cầu cắt dạ
dày toàn bộ.
317. Câu trả lời là a. ( Barrett, trang 502-504. Le, trang 325, 327, 577, 580. Longo, trang 2402.
Widmaier, trang 533-538, 542-543 .) Tăng thể tích trong dạ dày bình thường là
khơng liên quan đến sự gia tăng lớn áp lực trong dạ dày bởi vì sự thư giãn tiếp nhận, cịn được
gọi là phản xạ chỗ ở, qua trung gian mơ hồ. Các
phản xạ, bị loại bỏ bằng phẫu thuật cắt bỏ phế vị, là thuộc tính chỉ của dạ dày orad và làm cân
bằng lại sự co cơ do căng của cơ trơn dạ dày.
cơ bắp. Nhu động ruột, biến tính (nghiền), và co rút (trộn) là những thuật ngữ đề cập đến hoạt
động co bóp và chức năng của dạ dày caudad. Phân đoạn
co bóp là mơ hình co bóp chính của ruột non trong thời kỳ tiêu hóa.
318. Câu trả lời là e. ( Barrett, trang 455-507. Longo, trang 308-309, 603, 775-776, 845, 2402.
Widmaier, trang 538-539, 541-543 .) Viêm hoặc cắt bỏ phần trên
ruột non dẫn đến suy giảm chức năng của tuyến tụy và gan mật. Ruột non gần chứa một số thụ
thể giám sát thể chất
(thể tích) và thành phần hóa học (pH, hàm lượng chất béo, mật độ calo và độ thẩm thấu) của
chyme được làm trống từ dạ dày. Kích thích giải phóng các thụ thể này

secrettin, hoạt động trên các tế bào ống tụy để tăng HCO 3
- bài tiết, cũng như cholecystokinin, hoạt động trên các tế bào acinar của tuyến tụy để tăng tuyến
tụy
tiết enzyme (lipase, amylase và protease). Kích thích các thụ thể gần ruột non cũng kích hoạt
phản xạ thần kinh, khởi động enzym tuyến tụy
và bài tiết bicarbonate, kích thích làm rỗng túi mật, và cung cấp thơng tin phản hồi để ức chế
điều hòa chức năng dạ dày. Loại bỏ các phản xạ này giảm
sự bài tiết của tuyến tụy và sự làm rỗng túi mật và tăng sự làm rỗng của dạ dày và sản lượng axit.
319. Câu trả lời là b. ( Barrett, trang 502-504. Longo, trang 2452-2453. Widmaier, trang 536538 .) Dây thần kinh phế vị là trung gian thần kinh chính của chức năng dạ dày.
Kích hoạt các phản xạ phế vị qua trung gian căng phồng để đáp ứng với sự hiện diện của thức ăn
trong dạ dày sẽ (1) làm tăng sự tuân thủ của dạ dày (thư giãn tiếp nhận hoặc
phản xạ chỗ ở) và thúc đẩy quá trình lưu giữ thức ăn của dạ dày, (2) tăng cường sức mạnh của
các cơn co thắt nhu động trước cần thiết để phân hủy chất rắn, và (3)
tăng tiết acid dịch vị. Việc cắt các sợi thần kinh phế vị đến vùng antral của dạ dày sẽ làm giảm
sức mạnh của các cơn co thắt, do đó kéo dài
làm rỗng chất rắn. Việc đổ chất lỏng sẽ không bị ảnh hưởng.
320. Câu trả lời là d. ( Barrett, trang 472. Le, trang 176, 180, 242. Widmaier, trang 314, 543.)
Motilin là hormone peptide GI liên quan đến việc bắt đầu di cư
phức hợp vận động trong thời kỳ sung huyết. Hormone kích thích tăng các cơn co thắt bằng cách
tác động trực tiếp lên cơ trơn và bằng cách kích hoạt
thần kinh ruột. Erythromycin thuộc nhóm kháng sinh macrolid và cũng cho thấy khả năng kích
thích các thụ thể giống motilin trên dây thần kinh ruột và làm trơn


cơ bắp. Kết quả là, một tác dụng phụ phổ biến của thuốc kháng sinh là đau bụng và tiêu chảy.
321. Câu trả lời là b. ( Barrett, trang 377-378, 485. Le, trang 352. Longo, trang 2438-2454 .)
Viêm tá tràng có thể dẫn đến tăng tiết axit, hạ calci huyết,
và thiếu máu vi hồng cầu. Tăng sản lượng axit bazơ và axit tối đa có thể do kích thích q mức tế
bào thành (ví dụ: tăng đường huyết) hoặc giảm ức chế
phản hồi (tức là giảm tác dụng của enterogastrone và phản xạ ruột). Sau này có thể xảy ra khi

ruột non gần bị viêm. Mặc dù canxi là
được hấp thụ dọc theo toàn bộ chiều dài của ruột non, nó được hấp thụ chủ yếu ở tá tràng. Tương
tự, sắt được hấp thụ chủ yếu ở tá tràng và
thiếu máu vi hồng cầu là kết quả của việc giảm dự trữ sắt.
322. Câu trả lời là d. ( Barrett, trang 465-466, 479, 484-485 .) Cắt bỏ đoạn cuối hồi tràng có thể
dẫn đến tiêu chảy và tăng tiết mỡ máu. Hồi tràng đầu cuối chứa chuyên biệt
tế bào chịu trách nhiệm cho việc hấp thụ muối mật sơ cấp và thứ cấp bằng cách vận chuyển tích
cực. Muối mật cần thiết cho q trình tiêu hóa và hấp thụ chất béo đầy đủ. bên trong
khơng có hồi tràng cuối, sẽ có sự gia tăng lượng axit mật và axit béo được đưa đến ruột kết ( lựa
chọn d ). Chất béo và muối mật trong ruột kết
tăng hàm lượng nước trong phân bằng cách thúc đẩy dòng chảy (bài tiết) nước vào lịng ruột kết
(khơng giảm, lựa chọn b ). Về cơ bản tất cả glucose là
được hấp thụ qua thành ruột non trước khi phần còn lại của bữa ăn đến được hồi tràng cuối ( lựa
chọn a ). Sắt được hấp thụ chủ yếu ở tá tràng ( lựa chọn e ).
Phần lớn bể axit mật lưu thông giữa ruột non và gan; hầu hết các axit mật được hấp thụ ở dạng
liên hợp của chúng từ hồi tràng cuối, vì vậy
cắt bỏ đoạn cuối hồi tràng sẽ giảm, không tăng ( lựa chọn c ), nồng độ axit mật trong tuần hoàn
gan ruột.
323. Câu trả lời là d. ( Barrett, trang 478-485. Le, trang 322. ) Q trình tiêu hóa chất béo bắt
đầu trong dạ dày và được hoàn thành ở phần gần ruột non,
chủ yếu do các enzym do tế bào tuyến tụy tổng hợp và tiết ra. Enzyme tuyến tụy chính phân giải
mỡ là carboxylic esterase, được gọi là lipase
( lựa chọn d ). Lipase được tiết ra như một enzym hoạt động nhưng hoạt động đầy đủ của lipase
địi hỏi phải có protein cofactor colipase, cũng như pH kiềm, muối mật và axit béo.
Colipase ( lựa chọn c ) được tiết ra dưới dạng proform khơng hoạt động và được kích hoạt trong
lịng ruột bởi trypsin ( lựa chọn e ), cùng với chymotrypsin ( lựa chọn b ), là
endopeptidase tham gia vào q trình tiêu hóa protein. Amylase ( lựa chọn a ) tham gia vào q
trình tiêu hóa carbohydrate.
324. Câu trả lời là b. ( Barrett, trang 477-481. Le, trang 320, 322. ) Q trình tiêu hóa tinh bột
bắt đầu trong miệng thông qua α-amylase. Các α-amylase trong nước bọt và tuyến tụy thủy phân

1: 4α
liên kết nhưng dự phòng liên kết 1: 6α và đầu cuối 1: 4α (ngược lại với lựa chọn b ), sao cho sản
phẩm cuối cùng của quá trình phân giải α-amylase là disaccharides maltose và giới hạn α
dextrin cần được tiêu hóa thêm. Tuyến mang tai là tuyến huyết thanh cao nhất (không phải
nhầy, lựa chọn e ) của tuyến nước bọt và dây thần kinh sọ số VII ( lựa chọn c ), không phải VIII,
chạy qua tuyến mang tai (mặc dù nó khơng bao hàm bên trong tuyến). Khoảng 1,5 L nước bọt
được tiết ra mỗi ngày, không phải 4 L ( lựa chọn a ).
325. Câu trả lời là c. ( Barrett, trang 434-435. Le, trang 322. ) Protein vận chuyển chịu trách
nhiệm vận chuyển glucose phụ thuộc natri trong ruột non được gọi là
SGLT 1 (Na


+
Chất vận chuyển –glucose). Sự hấp thụ glucose xảy ra thông qua hoạt động phối hợp của các
protein vận chuyển nằm trong đường viền bàn chải và
màng đáy của tế bào ruột. Sự hấp thu glucose vào tế bào ruột từ lịng của đường tiêu hóa xảy ra
chủ yếu thơng qua SGLT 1 phụ thuộc natri
cơ chế vận chuyển tích cực thứ cấp. Sự thoát glucose từ tế bào ruột vào dịch ngoại bào xảy ra
bằng cách khuếch tán thuận lợi và được trung gian bởi màng
chất vận chuyển, Glut-2. Na
+
–Glucose cotransporter cũng vận chuyển galactose. Do đó, khi bộ đồng vận chuyển bị lỗi bẩm
sinh, kết quả là glucose và
kém hấp thu galactose gây tiêu chảy nặng có thể gây tử vong nếu glucose và galactose không
được loại bỏ khỏi chế độ ăn. Một q trình vận chuyển tích cực thứ cấp tương tự
(Na
+
–Glucose cotransport) xảy ra trong ống thận qua SGLT 1 và SGLT 2. Glut-5 là chất vận chuyển
màng nằm trên phần đỉnh của tế bào ruột
chịu trách nhiệm cho sự xâm nhập thuận lợi của fructose vào tế bào.

326. Câu trả lời là a. ( Farrokhi và Vaezi, trang 38-45. Kaufman, trang 110-114. Le, trang 324.)
Achalasia là một rối loạn thần kinh của nhu động thực quản mà khơng có
nhu động bình thường và suy giảm sự thư giãn của LES để đáp ứng với quá trình khử mỡ. Thực
quản bari cho thấy một thực quản bị giãn ra với một đầu thuôn nhọn.
"Mỏ chim" thu hẹp thực quản cuối. Áp kế thực quản cho thấy áp lực từ bình thường đến tăng
trong LES mà khơng giãn ra để đáp ứng với
nuốt nước bọt. Căn nguyên chưa được biết rõ, nhưng achalasia được cho là phát sinh do sẹo (tổn
thương dây thần kinh) ở đám rối Auerbach. Mối liên quan với nhiễm vi-rút và
các tự kháng thể chống lại đám rối cơ tim đã được báo cáo, nhưng mối quan hệ nhân quả vẫn
chưa rõ ràng. Nội soi nên được thực hiện để loại trừ bệnh ác tính là nguyên nhân của
Trang 13
achalasia. Điều trị giảm nhẹ nghiêm ngặt với hơn 90% bệnh nhân giảm nhẹ tuyệt vời. Dược lý
hiện tại (nitroglycerin, tiêm nội soi
độc tố botulinum) và các lựa chọn điều trị phẫu thuật (nong bóng, phẫu thuật cắt bỏ cơ) nhằm
giảm áp lực LES và thúc đẩy thực quản làm rỗng thức ăn bị giữ lại
và chất lỏng. Bệnh achalasia nguyên phát "là một bệnh hiếm gặp với tỷ lệ mắc hàng năm khoảng
1 / 100.000 và tỷ lệ hiện mắc là 10 / 100.000, nhưng đủ thường xuyên để
gặp phải ít nhất một lần bởi mỗi bác sĩ chuyên khoa tiêu hóa. ” ( Farrokhi và Vaezi, trang 38. )
Co thắt thực quản lan tỏa ( lựa chọn b ) là một rối loạn nhu động thực quản khác
đặc trưng bởi các cơn co thắt không nhu động thường xuyên. Biểu đồ thực quản bari có mơ hình
“nút chai” cổ điển và áp kế thực quản cho thấy biên độ cao trong
thực quản, đơi khi bao gồm cả thực quản gần. GERD có thể do giảm nhu động thực quản và LES
thư giãn hoặc không đủ năng lực, nhưng không phải
liên quan đến aperistalsis. Trong GERD, thành phần axit trong dạ dày đi vào thực quản trái
ngược với tình trạng trào ngược trung tính trong chứng achalasia. Vịng Schatzki ( lựa chọn d )
hẹp


Sự phát triển giống như vòng thực quản dưới tại chỗ nối dạ dày thực quản chỉ liên quan đến
chứng khó nuốt đối với chất rắn. Zenker diverticulum ( lựa chọn e ) là một yết hầu hoặc

túi thực quản do khiếm khuyết trong thành cơ của đường sau hầu. Thực quản trào ra ngồi có thể
được nhìn thấy khi nuốt bari. Lâm sàng
các dấu hiệu và triệu chứng bao gồm cảm giác thức ăn bị “mắc kẹt trên đường đi xuống”, nôn trớ
/ nôn trớ thức ăn vài ngày sau khi ăn, hút thường xuyên, và
chứng hôi miệng.
327. Câu trả lời là b. ( Barrett, trang 457-461. Kaufman, trang 114-117. Le, trang 319-320,
327. Longo, trang 2438-2457, 3057-3065 .) Tăng axit bazơ và axit tối đa
đầu ra gợi ý tình trạng viêm hoặc cắt bỏ đoạn gần của ruột non. Các thụ thể đường ruột giám sát
thành phần của chyme và gợi ý phản hồi
cơ chế điều hòa tiết acid dịch vị và làm rỗng dạ dày. Sự vắng mặt của phản hồi dẫn đến sự gia
tăng sự hiện diện của các chất trung gian kích thích chức năng dạ dày.
Gastrin là chất kích thích chính của q trình bài tiết axit trong bữa ăn của các tế bào
thành. Somatostatin, peptit hoạt tính đường ruột, chất tiết và ức chế cholecystokinin
tiết acid dịch vị.
328. Câu trả lời là a. ( Barrett, trang 466-468. Le, trang 332. ) Cả sự hấp thụ Na
+
và sự tiết K
+
từ ruột kết bị ảnh hưởng bởi những thay đổi trong mức tuần hoàn
của aldosteron. Con đường hấp thụ chính của natri trong ruột kết là vận chuyển điện. Do các
điểm nối chặt chẽ kết nối các tế bào trong ruột kết, tương đối
sự khác biệt tiềm năng lớn tồn tại giữa bề mặt niêm mạc (âm) và bề mặt thanh mạc (dương) của
các tế bào hấp thụ. Sự khác biệt về điện này tạo điều kiện cho sự tiết ra ròng
của K
+
vào lòng mạch. Tiết ra HCO 3
- xảy ra để đổi lấy sự hấp thụ Cl - .
329. Câu trả lời là d. ( Barrett, trang 516-517. Kaufman, trang 122-123. Le, trang 339. )
Cholecystokinin được giải phóng từ phần trên ruột non để đáp ứng với một phần
thủy phân lipid và protein trong chế độ ăn uống và thúc đẩy quá trình làm rỗng túi mật. Sự co

bóp của túi mật và cơ vịng Oddi giãn ra là cần thiết để cung cấp mật
vào tá tràng. Những hoạt động cơ bắp này nằm dưới sự kiểm soát của cả nội tiết tố và thần
kinh. Cholecystokinin co bóp cơ trơn túi mật bằng cách tác động trực tiếp lên
cơ và thơng qua việc kích hoạt các sợi hướng tâm phế vị dẫn đến phản xạ phế vị. Sự thư giãn cơ
vòng của cơ trơn Oddi xảy ra thơng qua việc kích hoạt chất ức chế
thần kinh ruột. Sự co bóp của túi mật cũng được thúc đẩy bởi kích thích phế vị, được trung gian
cholinergic và bị chặn bởi chất đối kháng thụ thể muscarinic,
atropine.
330. Câu trả lời là e. ( Le, p 327. Longo, pp 2438-2454 .) Viêm ruột non đoạn gần dẫn đến giảm
điều hòa phản hồi của dạ dày
hoạt động bằng cách giảm đầu vào của phản xạ ruột và enterogastrones để làm rỗng dạ dày và
tiết axit dạ dày. Đầu vào ức chế vắng mặt, cơ bản và tối đa
đầu ra axit tăng lên, và tăng quá trình thải chất lỏng và chất rắn trong dạ dày. Sự bài tiết
bicarbonat giảm đáng kể trong bóng tá tràng của những bệnh nhân bị


loét tá tràng hoạt động so với đối tượng kiểm soát.
331. Câu trả lời là c. ( Barrett, trang 482-483, 491. Kaufman, trang 144-145. Le, trang
326. ) Bệnh ruột nhạy cảm với gluten, còn được gọi là bệnh celiac, được đặc trưng bởi
Sự giảm diện tích bề mặt hấp thụ của ruột non do tự miễn dịch gây ra để phản ứng với gluten và
các protein khác trong thực phẩm ngũ cốc. Các phát hiện bao gồm các kháng thể đối với
gliadin và transglutaminase mô (nồng độ huyết thanh dùng để sàng lọc). Ngồi việc giảm diện
tích có sẵn để hấp thụ các chất dinh dưỡng, khoáng chất, chất điện giải,
và nước, các chất vận chuyển màng của các tế bào đầu lơng nhung cịn lại bị suy giảm hoặc
khơng có.
332. Câu trả lời là a. ( Barrett, trang 493-496. Le, trang 327, 340-342. Longo, trang 244245 .) Thuốc đối kháng thụ thể histamine (H 2 ) ức chế cả do gastrin và vagal-.
qua trung gian tiết acid. Sự bài tiết axit bởi các tế bào thành dạ dày liên quan đến việc kích thích
adenyl cyclase và kích thích hoạt động qua trung gian AMP vòng theo chu kỳ
vận chuyển trao đổi ion clorua và kali – hydro. Cả kích thích gastrin và vagal đều khơng kích
hoạt trực tiếp adenyl cyclase; cả hai đều phụ thuộc vào đồng thời

giải phóng histamine và kích hoạt adenyl cyclase do histamine gây ra.
333. Câu trả lời là a. ( Barrett, trang 465-466, 479, 484-485. Kaufman, trang 134-136. Le,
trang 328. Longo, trang 2477-2494 .) Cá nhân bị bệnh viêm
hồi tràng giảm kích thước bể axit mật do giảm tái hấp thu axit mật. Điều này dẫn đến việc giảm
hấp thu chất béo trung tính trong chế độ ăn uống và các vitamin tan trong chất béo,
bao gồm cả vitamin K. Việc hấp thụ hiệu quả chất béo trong chế độ ăn đòi hỏi sự hiện diện của
nồng độ tới hạn của muối mật chính và phụ (1 đến 5 mmol / L).
Bởi vì lượng axit mật tuyệt đối có sẵn để tiêu hóa chất béo trong bữa ăn (kích thước hồ axit mật)
thường ít hơn lượng cần thiết để hồn thành
tiêu hóa và hấp thụ, axit mật phải được tuần hồn thơng qua tuần hoàn ruột. Bảo tồn axit mật
trong bữa ăn là hiệu quả cao và xảy ra
chủ yếu từ hồi tràng xa qua vận chuyển tích cực thứ phát, phụ thuộc natri. Việc tăng cường phân
phối chất béo trong chế độ ăn uống và axit mật vào ruột kết làm giảm đại tràng
sự hấp thụ của nước. Sự mất muối mật trong phân khơng thể được bù đắp hồn tồn bằng cách
tăng tổng hợp ở gan, và do đó, dẫn đến giảm mật.
kích thước hồ axit.
334. Câu trả lời là e. ( Kaufman, trang 113-117. Le, trang 340-341. Longo, trang 306-307,
2447-2456 .) Esomeprazole và các dẫn xuất benzimidazole được thay thế khác là
được gọi là chất ức chế bơm proton (PPI), liên kết cộng hóa trị và ức chế khơng thể đảo ngược H
+
/K
+
-ATPase. Các tác nhân này là các hợp chất ưa béo, khi xâm nhập
vào các tế bào thành của dạ dày, được proton hóa và bị giữ lại trong môi trường axit của hệ thống
ống thông và ống tủy. Axit mạnh nhất
các tác nhân ức chế có sẵn, PPIs ức chế tất cả các giai đoạn tiết axit dạ dày. Khởi phát tác dụng
nhanh chóng, với tác dụng ức chế axit tối đa từ 2 đến 6 giờ. Bazơ
và q trình sản xuất axit do chất kích thích tiết ra bị ức chế> 95% sau 1 tuần điều trị. Thời gian
bán thải của PPI là khoảng 18 giờ. PPI được sử dụng cho
điều trị tất cả các tình trạng liên quan đến axit dạ dày, chẳng hạn như bệnh loét dạ dày tá tràng,

viêm dạ dày, trào ngược thực quản và hội chứng Zollinger-Ellison. Chúng được sử dụng kết hợp


với các loại thuốc kháng sinh khác nhau để điều trị tiệt trừ H. pylori . Tăng đường huyết nhẹ đến
trung bình đã được quan sát thấy ở những bệnh nhân dùng các thuốc này. Omeprazole
và lansoprazole là PPI được sử dụng lâu nhất. Esomeprazole, đồng phân đối ảnh S của
omeprazole, là thành viên mới nhất của nhóm này.
335. Câu trả lời là a. ( Barrett, trang 465-466, 479, 484-485. Longo, trang 2477-2494 .) Hồi
tràng cuối chứa các tế bào chuyên biệt chịu trách nhiệm hấp thụ
muối mật chính và thứ cấp bằng cách vận chuyển tích cực. Muối mật cần thiết cho q trình tiêu
hóa và hấp thụ chất béo đầy đủ. Cắt hồi tràng ngăn cản
hấp thu axit mật, dẫn đến tăng tiết mỡ. Ngoài ra, tiêu chảy là do các axit mật không được hấp thụ
vào ruột kết, nơi chúng làm tăng adenylate
Trang 14
Hoạt động của cyclase, do đó thúc đẩy q trình bài tiết nước vào lòng ruột kết, làm tăng hàm
lượng nước trong phân. Sắt, folate, carbohydrate và
sự hấp thụ protein chủ yếu xảy ra ở phần trên của ruột non.
336. Câu trả lời là e. ( Kaufman, trang 114-118. Le, trang 341. Longo, trang 2447-2451 .)
Misoprostol được sử dụng để ngăn ngừa loét dạ dày do NSAID gây ra bởi
duy trì hàng rào niêm mạc dạ dày, hàng rào này có thể bị tổn hại với các chất ức chế
prostaglandin như NSAID. Misoprostol tăng cường bài tiết bicarbonate
vào gel niêm mạc dạ dày. Tiêu chảy là tác dụng phụ phổ biến nhất của misoprostol. Misoprostol
có hiệu quả trong dự phịng chấn thương niêm mạc liên quan đến NSAID.
Các tác nhân dự phòng khác bao gồm PPI và các chất ức chế chọn lọc COX-2. Chỉ PPI mới có
thể chữa lành vết loét dạ dày hoặc tá tràng đang hoạt động, không phụ thuộc vào việc NSAID có
đã ngưng.
337. Câu trả lời là b. ( Barrett, trang 478-480. Longo, trang 305-306, 313, 316, 2465.
Widmaier, trang 547. ) Lactase là một loại enzyme đường viền bàn chải thủy phân đường sữa
(lactose) thành glucose và galactose. Bệnh nhân bị thiếu hụt men lactase có thể bị tiêu chảy,
chuột rút và đầy hơi trong ruột. Tiêu chảy và chuột rút phản ánh

tác dụng thẩm thấu của đường đối với lưu lượng nước qua ruột. Vi khuẩn ruột chuyển hóa đường
lactose thành axit béo, CO 2 và H 2 .
338. Câu trả lời là e. ( Barrett, trang 483-485 .) Q trình tiêu hóa chất béo bắt đầu trong dạ dày
và được hoàn thành ở phần gần ruột non, chủ yếu bằng
các enzym do tế bào tuyến tụy tổng hợp và tiết ra. Enzyme chính của tuyến tụy phân giải mỡ là
carboxylic esterase, được gọi là lipase. Hoạt động đầy đủ
yêu cầu cofactor protein colipase, muối mật, axit béo, cũng như độ pH kiềm. Cung cấp quá nhiều
axit vào ruột non gần dẫn đến giảm
hoạt động phân giải mỡ.
339. Câu trả lời là e. ( Barrett, trang 516. Le, trang 319. Longo, trang 2461-2462. Widmaier,
trang 530. ) Việc vận chuyển thức ăn vào ruột non được đặc trưng bởi sự nhanh chóng.
làm rỗng túi mật, do chất béo giải phóng cholecystokinin. Secretin ( lựa chọn b ) kích thích tuyến
tụy bài tiết bicarbonate. Glucagon ( lựa chọn d )
tham gia vào q trình chuyển hóa chất dinh dưỡng và motilin ( lựa chọn a và lựa chọn c ) là
một hormone liên tiêu hóa chịu trách nhiệm chuyển hoạt động phức hợp vận động.
340. Câu trả lời là b. ( Barrett, trang 440. Le, trang 288, 303, 305. ) Insulin, một hormone tuyến
tụy, làm giảm sự phân giải lipid ở mơ. Chức năng chính của insulin là kích thích


phản ứng đồng hóa liên quan đến carbohydrate, chất béo, protein và axit nucleic. Do đó, insulin
làm tăng việc sử dụng glucose đồng thời kích thích sự hình thành lipogenesis và
tạo protein. Bằng cách thúc đẩy việc sử dụng glucose của các tế bào, insulin làm giảm nhu cầu
tạo gluconeogenesis và ketogenesis.
341. Câu trả lời là e. ( Barrett, trang 500-501. Kaufman, trang 113-114. Le, trang 324. Longo,
trang 304-307, 2427-2428, 2433-2435. Widmaier, trang 532. ) Trào ngược dạ dày
nội dung vào vùng cơ trơn của thực quản dẫn đến sự phát triển của nhu động thực quản thứ cấp,
đặc trưng bởi dây thần kinh ruột bắt đầu
nhu động, bắt đầu tại vị trí kích thích và giãn LES. Nhu động chính được bắt đầu bởi trung tâm
nuốt của tủy và được bắt đầu bằng miệngpha yết hầu. Trong GERD, nhu động thực quản giảm chứ không phải nhu động dạ dày, mặc dù
quá trình làm rỗng dạ dày bị trì hoãn.

342. Câu trả lời là d. ( Barrett, trang 464-465. Longo, trang 2460-2465 .) Mặc dù chỉ một lượng
nhỏ axit mật bị mất trong phân mỗi ngày, nhưng sự mất mát này đại diện cho
duy nhất con đường đào thải cholesterol ra khỏi cơ thể. Thành phần hữu cơ chủ yếu của mật là
muối mật, chiếm khoảng 67% tổng số chất hòa tan. Mật
muối là các phân tử amphiphilic, nghĩa là chúng thể hiện cả khả năng hòa tan trong nước và
lipid. Axit mật chính, axit cholic và axit chenodeoxycholic, được tổng hợp trong
gan khỏi cholesterol. Axit mật thứ cấp, axit deoxycholic và axit lithocholic, được tạo ra bởi sự
chuyển hóa sinh học của axit mật chính trong ruột bởi ruột kết
các enzym của vi khuẩn. Trước khi tiết vào tá tràng trong mật, các axit mật được liên hợp với
glycine hoặc taurine, giúp tăng cường nước của chúng.
khả năng hịa tan. Nói chung, chất liên hợp taurine dễ tan trong nước hơn chất liên hợp
glycine. Phần lớn axit mật được hấp thu qua Na-K-ATPase ở đoạn cuối hồi tràng.
343. Câu trả lời là a. ( Barrett, trang 483-484. Le, trang 90, 326. Longo, trang 313-317, 24602475 .) Tăng tiết mỡ máu được định nghĩa là sự mất chất béo dư thừa trong phân. Nhiều
Các tình huống sinh lý bệnh có thể gây ra sự mất chất béo dư thừa trong phân bao gồm giảm kích
thước hồ axit mật, bất hoạt hoặc giảm nồng độ trong dịch vị
của lipase tuyến tụy trong ruột non, giảm diện tích bề mặt hấp thụ của ruột (chẳng hạn như xảy
ra ở bệnh celiac), hoặc khơng có khả năng hình thành chylomicrons (chẳng hạn như trong
abetalipoproteinemia). Việc giảm kích thước bể chứa axit mật dẫn đến tăng phân phối chất béo
vào ruột kết, do đó ức chế sự hấp thụ chất béo và thúc đẩy nước
bài tiết.
344. Câu trả lời là b. ( Kaufman, trang 142-144. Longo, trang 312-317, 2460-2461 .) Tiêu chảy
thẩm thấu xảy ra khi ăn phải các chất hòa tan hoạt động thẩm thấu kém hấp thu.
hút chất lỏng vào lòng ruột non hoặc ruột già dẫn đến mất nước thẩm thấu trong phân. Trong tiêu
chảy thẩm thấu, khoảng trống thẩm thấu trong phân (290 - 2 [Na
+
+K
+
])
vượt quá 50 mOsm, phù hợp với chất tan khơng đo được góp phần vào hàm lượng chất điện phân
trong phân. Tiêu chảy thẩm thấu thường chấm dứt khi nhịn ăn hoặc ngừng

ăn chất tan. Các nguyên nhân phổ biến nhất của tiêu chảy thẩm thấu là (1) thiếu hụt men lactase
(và các disaccharide khác) dẫn đến không dung nạp lactose và


kém hấp thu carbohydrate, (2) uống thuốc kháng axit hoặc thuốc nhuận tràng có chứa magiê, và
(3) uống các loại đường không hấp thụ được, chẳng hạn như sorbitol. Mật thư
Mặt khác, tiêu chảy là do sản xuất quá nhiều nước của ruột non và ruột già. Ngược lại với tiêu
chảy thẩm thấu, tiêu chảy xuất tiết có biểu hiện bình thường
khoảng trống thẩm thấu phân và khơng được khắc phục khi nhịn ăn. Các cơ chế sinh lý bệnh
chính khác của tiêu chảy mãn tính bao gồm tiêu chảy, viêm, nhiễm trùng,
rối loạn cử động, chấn thương bức xạ, và các nguyên nhân cơ bản.
345. Câu trả lời là a. ( Barrett, trang 485. Longo, trang 317, 2465. ) Đại tràng là vị trí chính để
tạo ra và hấp thụ SCFAs. Chúng là sản phẩm của vi khuẩn
chuyển hóa cacbohydrat phức hợp khơng tiêu hóa được có nguồn gốc từ trái cây và rau
quả. Ngoài việc thể hiện các hiệu ứng dinh dưỡng trên niêm mạc ruột kết, chúng được cho là
để thúc đẩy sự hấp thụ natri từ ruột kết. Cơ chế hoạt động vẫn còn nhiều tranh cãi.
346. Câu trả lời là b. ( Barrett, trang 461-464. Kaufman, trang 118-121. Le, trang 115, 326,
334, 339-340, 472, 580. Longo, trang 2637-2639 .) Phospholipase A 2 phân cắt chất béo
axit tách phosphatidylcholine (PC) để tạo thành lyso-PC, làm hỏng màng tế bào. Sự hoạt hóa
sớm của phospholipase A 2 bởi trypsin được giả thuyết là nguyên nhân
viêm tụy cấp. Trong viêm tụy, các enzym tiêu hóa của tụy bị rị rỉ vào tuần hồn và do đó
amylase và lipase huyết thanh sẽ được dự kiến sẽ tăng lên; các
độ cao lớn hơn trong viêm tụy cấp so với viêm tụy mãn tính. Sỏi mật là nguyên nhân phổ biến
nhất của viêm tụy. Rượu, ma túy, tăng triglycerid máu và
nội soi mật tụy ngược dòng là những nguyên nhân phổ biến khác. Lipase tuyến tụy chuyển
triglycerid thành monoglycerid và axit béo tự do; dạ dày
lipase chuyển đổi chất béo trung tính thành axit béo và glycerol. Secretin kích thích bài tiết
bicarbonate từ tuyến tụy.
347. Câu trả lời là d. ( Barrett, trang 485-486. Widmaier, trang 528. ) Sắt được vận chuyển
trong máu gắn với β-globulin, transferrin. Sắt dư thừa được lưu trữ trong tất cả các tế bào,

nhưng đặc biệt là trong tế bào gan, nơi nó kết hợp với apoferritin. Dạng được lưu trữ được gọi là
ferritin. Tốc độ hấp thụ sắt cực kỳ chậm, tối đa là
chỉ vài miligam mỗi ngày. Sắt được hấp thụ chủ yếu ở dạng sắt. Do đó, các hợp chất sắt, chứ
khơng phải các hợp chất sắt, có hiệu quả trong việc xử lý
Trang 15
thiếu sắt.
348. Câu trả lời là e. ( Barrett, trang 472. Kaufman, trang 127. Le, trang 306, 341. Longo,
trang 320-321. Widmaier, trang 533-534 .) Somatostatin, nằm trong dạ dày antral
niêm mạc, là cơ quan bài tiết nội tiết chủ yếu tham gia vào phản hồi ức chế bài tiết acid dịch vị
của các tế bào thành. Somatostatin có thời gian bán hủy ngắn của một số
phút, điều này làm hạn chế việc sử dụng nó trên lâm sàng. Tuy nhiên, octreotide tương tự
(Sandostatin ® , Novartis Pharmaceuticals, Basil, Thụy Sĩ), tuy nhiên, có thể được sử dụng
tiêm dưới da để ức chế sự bài tiết của gastrin và axit dịch vị và làm giảm lưu lượng máu đến nội
tạng ở những bệnh nhân bị giãn tĩnh mạch thực quản chảy máu thứ phát sau cửa
tăng huyết áp (sau khi ổn định với dịch truyền tĩnh mạch, vì chảy máu tĩnh mạch cấp tính có tỷ lệ
tử vong là 50%). Sự tiết axit được kích thích bởi acetylcholine (thơng qua M 3 muscarinic
thụ thể), histamine (qua thụ thể H 2 ), và gastrin (trực tiếp qua thụ thể gastrin và chủ yếu thơng
qua kích thích tiết histamine bởi giống enterochromaffin


ô). Sự bài tiết Gastrin được kích thích bởi các axit amin và peptit được tạo ra từ hoạt động của
pepsin trong q trình tiêu hóa protein.
349. Câu trả lời là d. ( Barrett, trang 62, 466-468. Kaufman, trang 1242-1243. Le, trang 124,
136, 168. Longo, trang 1289-1293 .) Hầu hết sự hấp thụ nước và điện giải xảy ra
trong hỗng tràng, với tá tràng đóng vai trị chủ yếu là nơi cân bằng thẩm thấu của chyme. Trong
khoảng thời gian giữa các bữa ăn, natri và clorua được hấp thụ
kết hợp với nhau từ lòng ống bằng hoạt động kết hợp của chất trao đổi natri / hydro và chất trao
đổi clorua / bicacbonat trong màng đỉnh trong một điện tử
cơ chế. Ngược lại với ruột non, đại tràng có khả năng hấp thụ nước hạn chế và hầu hết sự hấp thụ
nước ở ruột già xảy ra ở đại tràng gần.

Độc tố do V. cholerae tạo ra làm tăng AMP vịng theo chu kỳ trong tế bào biểu mơ ruột.
350. Câu trả lời là c. ( Barrett, trang 461-464. Widmaier, trang 538-539 .) Giải phóng enzyme
enteropeptidase (enterokinase) khỏi tế bào niêm mạc tá tràng gây ra
trypsinogen không hoạt động được chuyển thành dạng hoạt động, trypsin. Enteropeptidase chứa
41% polysaccharid. Chính mức polysaccharide cao này sẽ bảo vệ
enteropeptidase từ quá trình tiêu hóa. Trypsin chịu trách nhiệm chuyển đổi chymotrypsinogen và
các proenzyme khác thành dạng hoạt động của chúng.
351. Câu trả lời là c. ( Barrett, trang 513-514. Kaufman, trang 128-131, 221, 379. Longo, trang
2537-2557 .) Viêm gan truyền nhiễm là một bệnh nhiễm trùng hệ thống chủ yếu
ảnh hưởng đến gan. Khi vàng da xuất hiện, bilirubin huyết thanh tăng, và trong hầu hết các
trường hợp, bilirubin toàn phần được chia đều cho
phân số không liên hợp (gián tiếp). Bilirubin trong huyết thanh thể hiện sự cân bằng giữa đầu
vào từ quá trình sản xuất bilirubin và việc loại bỏ sắc tố ở gan / mật.
Tăng bilirubin máu có thể do (1) sản xuất quá mức bilirubin; (2) kém hấp thu, liên hợp hoặc loại
bỏ bilirubin; hoặc (3) trào ngược không liên hợp hoặc
bilirubin liên hợp từ các tế bào gan hoặc ống mật bị tổn thương. Alkaline phosphatase, được bài
tiết qua mật, tăng ở bệnh nhân vàng da do tắc ống mật
tắc nghẽn, nhưng nói chung là khơng khi vàng da do bệnh tế bào gan. Axit mật được tổng hợp
trong gan bằng một loạt các bước enzym cũng liên quan đến
dị hóa cholesterol. Bệnh gan giảm tổng hợp acid mật.
352. Câu trả lời là d. ( Barrett, trang 502. Longo, trang 2496-2497. Widmaier, trang 543-544 .)
Khí trong ruột kết có nguồn gốc chủ yếu từ q trình lên men của thức ăn khơng tiêu hóa
ngun liệu của vi khuẩn đường ruột để tạo ra CO 2 , H 2 và metan. Đường tiêu hóa bình thường
chứa khoảng 150 đến 200 mL khí, phần lớn trong số đó là ở ruột kết (100
đến 150 mL). Hầu hết khí trong dạ dày có nguồn gốc từ khơng khí nuốt vào trong khi ăn hoặc
trong thời gian lo lắng. Khí được tạo ra trong ruột non do sự tương tác của
acid dịch vị và bicarbonat theo đường ruột và tụy tiết ra nhưng khơng tích tụ vì được tái hấp thu
hoặc nhanh chóng được đưa vào đại tràng. Các
lượng khí khác nhau rõ rệt từ người này sang người khác và bị ảnh hưởng bởi chế độ ăn uống; ví
dụ, ăn một lượng lớn đậu, có chứa chất khó tiêu

carbohydrate trong vỏ của chúng, sẽ làm tăng sự hình thành khí bởi vi khuẩn đường ruột. Sự
khuếch tán khí từ máu đến lòng ruột chịu trách nhiệm cho sự hiện diện của N 2
trong ruột khí và chịu ảnh hưởng của áp suất khí quyển. Trong khi nhiều bệnh nhân bị IBS phàn
nàn về chứng đầy hơi gia tăng, hầu hết khơng sản xuất nhiều hơn những gì đã thấy ở
cá nhân bình thường.


353. Câu trả lời là b. ( Barrett, p 485. Kaufman, pp 150-151. Le, pp 320, 322. Longo, p e37-1 .)
Yếu tố nội tại do các tế bào thành của niêm mạc dạ dày tiết ra.
Cobalamin, còn được gọi là vitamin B 12 , được cung cấp gần như hoàn toàn từ các sản phẩm
động vật trong chế độ ăn uống của con người. Q trình tiêu hóa thức ăn của dạ dày giải phóng
cobalamin ở mức thấp
pH, nó liên kết chủ yếu với protein R-binder, có nguồn gốc chủ yếu từ dịch tiết nước bọt. Trong
tá tràng, các protease tuyến tụy giải phóng cobalamin từ chất kết dính R
protein nơi cobalamin sau đó nhanh chóng tạo phức (liên kết) với yếu tố nội tại và được vận
chuyển dọc theo ruột đến đoạn cuối hồi tràng, nơi nó được hấp thụ thông qua chất đặc hiệu
các thụ thể nằm trên tế bào đầu nhung mao liên kết phức hợp yếu tố nội tại cobalamin. Ở bệnh
nhân này, các triệu chứng thần kinh, viêm lưỡi và những phát hiện trên
phết tế bào ngoại vi là đặc điểm của sự thiếu hụt cobalamin.
354. Câu trả lời là d. ( Barrett, trang 502-503. Widmaier, trang 536-538 .) Tốc độ làm rỗng ban
đầu thay đổi trực tiếp theo khối lượng bữa ăn được ăn vào. Tăng
thể tích, hàm lượng chất béo, độ axit hoặc độ thẩm thấu của lòng ruột non ức chế quá trình làm
rỗng dạ dày thơng qua các cơ chế phản hồi thần kinh, nội tiết tố và nội tiết.
355. Câu trả lời là c. ( Barrett, trang 442-446. Widmaier, trang 314, 529, 563. ) GLP-1 là sản
phẩm của quá trình chuyển hóa glucagon trong các tế bào L của đường ruột dưới. GLPBản thân 1 khơng có hoạt tính sinh học xác định nhưng được xử lý thêm bằng cách loại bỏ dư
lượng axit amin đầu tận cùng của nó, và sản phẩm, GLP-1 (7-36), là một
chất kích thích tiết insulin cũng làm tăng sử dụng glucose.
356. Câu trả lời là b. ( Barrett, trang 500-501. Kaufman, trang 113-114. Le, trang 324. Longo,
trang 304-307, 2427-2428, 2433-2435. Widmaier, trang 532. )
trống rỗng, thoát vị gián đoạn và giảm nhu động thực quản là tất cả các nguyên nhân của GERD,

nhưng nguyên nhân có khả năng nhất của GERD ở bệnh nhân này là LES thư giãn hoặc không
đủ năng lực,
cho phép các chất trong dạ dày trào ngược lên thực quản. Axit clohydric từ dạ dày gây kích ứng
thành thực quản, tạo ra cơn đau cơ
khó tiêu, gọi là chứng ợ nóng. Nguyên nhân của giảm âm LES bao gồm rượu, thuốc lá, cà phê
(caffeine) và sô cô la, cũng như một số loại thuốc (nitrat và canxi
thuốc chẹn kênh) và nội tiết tố (estrogen và progesterone). LES được cấu tạo bởi cơ trơn ở chỗ
nối của thực quản và dạ dày.
357. Câu trả lời là b. ( Barrett, trang 506-507. Widmaier, trang 543. ) Chướng bụng do thức ăn
gây ra sự co bóp của trực tràng và thường là mong muốn đi đại tiện.
Phản ứng này được gọi là phản xạ dạ dày, nhưng nó có thể được thực hiện qua trung gian tác
động của gastrin vào ruột kết chứ không phải qua trung gian thần kinh. Phản hồi này dẫn đến
đại tiện sau bữa ăn ở trẻ sơ sinh và trẻ em. Phản xạ đại tiện ( lựa chọn a ) đề cập đến sự căng
phồng đột ngột của các thành trực tràng do chuyển động khối lượng lớn của
chất phân vào trực tràng. Phản xạ dạ dày ( lựa chọn c ) đề cập đến sự giãn ra của manh tràng và
sự di chuyển của chyme qua van hồi tràng khi thức ăn rời đi.
dạ dày. Phản xạ tiêu hóa đường ruột ( lựa chọn d ) đề cập đến sự ngừng hồn tồn của nhu động
ruột có thể do ruột bị giãn rộng, chấn thương.
đến thành ruột, hoặc các bệnh nhiễm trùng do vi khuẩn đường ruột khác nhau. Nhịp đập nhu
động ( lựa chọn e ) là sóng nhu động rất mạnh có thể xảy ra với tắc ruột.
358. Câu trả lời là b. ( Barrett, trang 491. Kaufman, trang 144-145. Le, trang 326. Longo, trang
2467-2471, 2693, 2676. Widmaier, trang 527. ) Hội chứng kém hấp thu đề cập đến


Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×