Tải bản đầy đủ (.docx) (81 trang)

Nghiên cứu bệnh phấn trắng hại bầu bí tại hải dương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (6.64 MB, 81 trang )

HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM

VŨ THỊ THOẠI

NGHIÊN CỨU BỆNH PHẤN TRẮNG HẠI BẦU BÍ

TẠI HẢI DƯƠNG

Chuyên ngành:

Bảo vệ thực vật

Mã số:

60.62.01.12

Người hướng dẫn khoa học:

PGS.TS. Hà Viết Cường
TS. Nguyễn Văn Liêm

NHÀ XUÂT BẢN ĐẠI HỌC NÔNG NGHIỆP - 2016


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan bản luận văn này được hồn thành bằng sự nhận thức chính
xác của bản thân.
Các số liệu trình bày trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố
trong bất cứ cơng trình nào khác.
Mọi sự giúp dỡ cho việc thực hiện luận văn đã được cảm ơn và các thông tin


trích dẫn trong luận văn đều đã được ghi rõ nguồn gốc.
Hà Nội, ngày

tháng

năm 2016

Tác giả luận văn

Vũ Thị Thoại

i


LỜI CẢM ƠN

Để hoàn thành đề tài tốt nghiệp ngoài sự cố gắng của bản thân, tôi đã nhận
được rất nhiều sự quan tâm giúp đỡ nhiệt tình của thầy cơ, bạn bè và người thân.
Trước tiên, với tình cảm chân thành và lịng biết ơn sâu sắc, tơi xin gửi lời cảm ơn
tới PGS. TS. Hà Viết Cường – Bộ môn Bệnh cây, Khoa nông học, Học viện Nông nghiệp
Việt Nam và TS. Nguyễn Văn Liêm - Viện Bảo vệ thực vật đã tận tình hướng dẫn và giúp
đỡ tơi trong suốt q trình thực hiện đề tài và hồn thành bản luận văn này.

Tơi xin chân thành cám ơn các thầy giáo, cô giáo Bộ môn Bệnh cây đã tạo điều
kiện góp ý, chỉ bảo và giúp đỡ tơi trong q trình học tập và hồn thành luận văn.
Cuối cùng, tôi xin bày tỏ sự biết ơn chân thành tới gia đình, đồng nghiệp và
bạn bè - những người đã luôn bên tôi, động viên, giúp đỡ tôi về vật chất cũng như tinh
thần trong suốt quá trình học tập và hoàn thành luận văn này.
Hà Nội, ngày


tháng

Tác giả luận văn

Vũ Thị Thoại

ii

năm 2016


MỤC LỤC

Lời cam đoan............................................................................................................................... i
Lời cảm ơn.................................................................................................................................. ii
Mục lục....................................................................................................................................... iii
Danh mục bảng........................................................................................................................... v
Danh mục hình.......................................................................................................................... vi
Trích yếu luận văn.................................................................................................................. viii
Thesis Abstract........................................................................................................................... x
Phần 1. Mở đầu....................................................................................................................... 1
1.1

Đặt vấn đề.................................................................................................................... 1

1.2

Mục đích....................................................................................................................... 2

1.3


Yêu cầu......................................................................................................................... 2

Phần 2. Tổng quan................................................................................................................ 3
2.1

Tình hình sản xuất cây bầu bí trên thế giới............................................................. 3

2.2

Tình hình sản xuất cây bầu bí tại Việt Nam và Hải Dương ................................. 4

2.2.1

Tình hình sản xuất cây bầu bí tại Việt Nam............................................................ 4

2.2.2

Tình hình sản xuất cây bầu bí tại Hải Dương......................................................... 5

2.3

Tình hình bệnh hại trên cây bầu bí........................................................................... 6

2.4

Tình hình nghiên cứu bênh nấm phấn trắng trên thế giới..................................... 6

2.5


Tình hình nghiên cứu bênh nấm phấn trắng trong nước..................................... 12

Phần 3. Vật liệu, nội dung và phương pháp nghiên cứu..................................... 15
3.1

Đối tượng nghiên cứu............................................................................................... 15

3.2

Thời gian và địa điểm............................................................................................... 15

3.2.1

Thời gian..................................................................................................................... 15

3.2.2

Địa điểm..................................................................................................................... 15

3.3

Vật liệu nghiên cứu................................................................................................... 15

3.3.1

Các dòng/giống bầu bí.............................................................................................. 15

3.3.2

Phương tiện – thiết bị............................................................................................... 15


3.4

Nội dung nghiên cứu................................................................................................ 16

iii


3.4.1

Điều tra tình hình bệnh............................................................................................. 16

3.4.2

Nghiên cứu về đặc điểm hình thái và phân loại................................................... 16

3.4.3

Nghiên cứu về phịng trừ......................................................................................... 16

3.5

Phương pháp.............................................................................................................. 16

3.5.1

Phương pháp điều tra đồng ruộng.......................................................................... 17

3.5.2


Phương pháp đánh giá các chỉ tiêu hình thái........................................................ 17

3.5.3

Phương pháp PCR và giải trình tự vùng ITS nấm phấn trắng ........................... 18

3.5.4

Đánh giá tính kháng nấm phấn trắng trong kiện đồng ruộng ............................. 19

3.5.5

Thí nghiệm phịng chống bệnh phấn trắng bằng thuốc hóa học ........................ 19

3.5.6

Thí nghiệm đánh giá khả năng tạo tính kháng tập nhiễm chống phấn
trắng trên bầu bí

3.6

20

Các chỉ tiêu theo dõi................................................................................................. 23

Phần 4. Kết quả nghiên cứu và thảo luận................................................................. 24
4.1

Tình hình bệnh phấn trắng hại bầu bí tại Tứ Kỳ - Hải Dương........................... 24


4.1.1

Tình hình phấn trắng trên dưa chuột...................................................................... 24

4.1.2

Tình hình phấn trắng trên bí xanh.......................................................................... 26

4.1.3

Tình hình phấn trắng trên dưa lê............................................................................. 27

4.1.4

Tình hình phấn trắng trên bí ngơ............................................................................ 28

4.2

Hình thái, phân loại phân tử và phổ ký chủ của nấm phấn trắng bầu bí ..........29

4.2.1

Hình thái nấm phấn trắng bầu bí............................................................................. 29

4.2.2

Định danh phân tử nấm phấn trắng bầu bí bằng giải trình tự vùng ITS ...........31

4.2.3


Lây nhiễm nhân tạo nấm phấn trắng bầu bí trên một số cây ký chủ .................34

4.3

Đánh giá tính kháng bệnh phấn trắng trên ruộng dưa chuột .............................. 36

4.4

Đánh giá khả năng ức chế bệnh phấn trắng bằng thuốc kích kháng .................38

4.4.1

Thí nghiệm phịng chống bệnh phấn trắng bằng thuốc kích kháng ..................38

4.4.2

Thí nghiệm phịng chống bệnh phấn trắng bằng thuốc hóa học ........................ 49

Phần 5. Kết luận và kiến nghị......................................................................................... 51
5.1

Kết luận....................................................................................................................... 51

5.2

Kiến nghị.................................................................................................................... 52

Tài liệu tham khảo................................................................................................................... 53

iv



DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1 Tình hình sản xuất rau họ bầu bí tại Hải Dương................................................ 6
Bảng 2.2 Thành phần bệnh hại trên rau họ bầu bí.............................................................. 6
Bảng 4.1 Bệnh phấn trắng trên dưa chuột vụ xuân tại Hải Dương năm 2015 .............25
Bảng 4.2 Bệnh phấn trắng trên bí xanh vụ xuân tại Hải Dương năm 2015.................. 26
Bảng 4.3 Bệnh phấn trắng trên dưa lê vụ xuân hè tại Hải Dương năm 2015 ...............27
Bảng 4.4 Bệnh phấn trắng trên bí ngơ vụ thu đông tại Hải Dương năm 2015.............28
Bảng 4.5 Đặc điểm hình thái nấm phấn trắng thu tại ruộng dưa chuột tại Tứ Kỳ
- Hải Dương và Gia Lâm - Hà Nội vụ Đơng 2015

30

Bảng 4.6 Đặc điểm hình thái nấm phấn trắng thu trên bí ngơ tại Tứ Kỳ - Hải
Dương vụ Đơng 2015 30
Bảng 4.7 Đặc điểm hình thái nấm phấn trắng thu trên cây bầu tại Hải Dương vụ
Đông 2015

30

Bảng 4.8 Kết quả định danh 2 mẫu nấm phấn trắng trên dưa chuột tại Gia Lâm –
Hà Nội 33
Bảng 4.9 Kết quả lây nhiễm nhân tạo nấm phấn trắng bí ngơ trên một số cây kí chủ 35
Bảng 4.10 Bệnh phấn trắng trên tập đoàn giống dưa chuột (Bọ môn Rau-HoaQuả) trồng vụ xuân 2016

37

Bảng 4.11 Đánh giá hiệu quả của xử lý hạt giống bằng thuốc kích kháng ở các
nồng độ trong phịng chống bệnh phấn trắng hại dưa chuột


40

Bảng 4.12 Đánh giá hiệu quả của xử lý hạt giống bằng thuốc kích kháng ở các
nồng độ trong phịng chống bệnh phấn trắng hại bí ngơ

41

Bảng 4.13 Đánh giá khả năng phòng chống bệnh phấn trắng dưa chuột bằng xử lý
thuốc kích kháng trên hạt giống ở thời gian xử lý khác nhau

43

Bảng 4.14 Đánh giá khả năng phịng chống bệnh phấn trắng bí ngơ bằng xử lý
thuốc kích kháng trên hạt giống ở thời gian xử lý khác nhau

44

Bảng 4.15 Khả năng ức chế bệnh phấn trắng của thuốc kích kháng khi kết hợp xử
lý hạt giống và phun trên cây con dưa chuột

46

Bảng 4.16 So sánh khả năng phòng chống bệnh phấn trắng của thuốc kích kháng
giữa xử lý hạt giống và phun trên cây con bí ngơ

48

Bảng 4.17 Đánh giá hiệu quả phịng trừ bệnh phấn trắng hại dưa chuột bằng một
số thuốc hóa học


v

50


DANH MỤC HÌNH
Hình 3.1 Vị trí mồi ITS4 và ITS5 trên cum gen rDNA................................................... 18
Hình 4.1 Triệu chứng bệnh phấn trắng trên cây bầu bí A: Bệnh phấn trắng trên
cây Dưa chuột; B: Bệnh phấn trắng trên cây Dưa lê. C: Bệnh phấn
trắng trên cây Bí xanh; D: Bệnh phấn trắng trên cây Bí ngơ.

24

Hình 4.2 Hình thái cành bào tử phân sinh và bào tử phân sinh nấm phấn trắng quan
sát thấy trên cây dưa chuột (A, Tứ Kỳ - Hải Dương; B – Gia Lâm – Hà
Nội), bầu (C, Tứ Kỳ - Hải Dương) và bí ngơ (D, Tứ Kỳ - Hải Dương). Tế
bào gốc của cành bào tử phân sinh được chỉ rõ bằng mũi tên

31

Hình 4.3 Hình thái bào tử phân sinh của nấm Golovinomyces cichoracearum
(Trái) và Podosphaera xanthii (phải) (Lebeda & Sedláková, 2010). 31
Hình 4.5 Phân tích phả hệ dựa trên trình tự ITS của 2 mẫu nấm phấn trắng dưa
chuột thu tại Gia Lâm – Hà Nội (mẫu 1 và Mẫu 2) và dại diện nấm phấn
trắng đã công bố. Cây được xây dựng bằng phương pháp Neighbour
Joining (NJ). Chỉ trình bày giá trị boostrap > 50% (1000 lần lặp)

34


Hình 4.6 Lây nhiễm nhân tạo nấm phấn trắng bầu bí (bí ngơ) trên một số cây kí
chủ khác

35

Hình 4.7 Triệu chứng bệnh phấn trắng biểu hiện trên cây tầm bóp (trái) và đơn
buốt (phải) sau khi được lây nhiễm với nấm phấn trắng thu từ lá bí ngơ

35

Hình 4.8 Điều tra đánh giá tính kháng bệnh phấn trắng của tập đoàn giống dưa
chuột trồng vụ xn 2016 tại ruộng thí nghiệm khoa nơng học (A- Cây
dưa chuột giai đoạn 2-3 lá thật, B - Cây dưa chuột giai đoạn 4-5 lá thật,
C -Điều tra bệnh phấn trắng)

36

Hình 4.9 Thí nghiệm đánh giá hiệu quả của xử lý hạt giống bằng thuốc kích
kháng ở các nồng độ trong phòng chống bệnh phấn trắng hại bầu bí (A
- Ngâm hạt giống trong dung dịch Bion, B - ngâm hạt giống trong
dung dịch Dufulin, C - cây con được gieo vào bầu)

42

Hình 4.10 Thí nghiệm đánh giá khả năng phòng chống bệnh phấn trắng dưa bằng
xử lý thuốc kích kháng trên hạt giống ở thời gian xử lý khác nhau

45

Hình 4.11 Thí nghiệm so sánh khả năng phịng chống bệnh phấn trắng của thuốc

kích kháng giữa xử lý hạt giống và phun trên cây con bí đỏ

vi

49


Hình 4.12. Đánh giá khả năng phịng trừ phấn trắng bầu bí bằng thuốc hóa học (A
– Đối chứng, B – cây được xử lý bằng thuốc Anvil 5 SC, C - cây được
xử lý bằng thuốc Bellkute 40WP, D - cây được xử lý bằng thuốc

Sumieight 12.5 WP)

vii

50


TRÍCH YẾU LUẬN VĂN
Tên tác giả: Vũ Thị Thoại
Tên luận văn: Nghiên cứu bệnh phấn trắng hại bầu bí tại Hải Dương
Ngành: Bảo vệ thực vật

Mã số: 60.62.01.12

Tên cơ sở đào tạo: Học viện nông nghiệp Việt Nam
Mục tiêu của nghiên cứu này nhằm đánh giá tình hình bệnh phấn trắng tại
huyện Tứ Kỳ - tỉnh Hải Dương và thử nghiệm các biện pháp phòng chống bệnh.
Điều tra đồng ruộng vụ xuân 2015 tại 3 xã (Minh Đức, Hưng Đạo và Văn Tố)
thuộc huyện Tứ Kỳ - Hải Dương cho thấy trong các cây bầu bí chính là dưa chuột, bí

xanh, dưa hấu và dưa lê thì ngồi dưa hấu khơng bị nhiễm, tất cả 4 cây cịn lại đều
nhiễm bệnh phấn trắng.
Quan sát hình thái nấm phấn trắng hại bầu bí cho thấy các mẫu nấm phấn trắng
gây hại trên dưa chuột, bí ngơ và bầu đều có đặc điểm bào tử phân sinh, cành bào tử
phân sinh, đặc biệt là tế bào gơc, giống nhau và có lẽ do cùng một loài gây ra.
Định danh loài nấm phấn trắng gây hại bầu bí bằng giải trình tự gen ITS 2 mẫu
nấm thu trên dưa chuột đã lần đầu tiên xác định được nấm phấn trắng bầu bí là lồi
Podospora xanthii.
Nấm phấn trắng bầu bí có thể gây bệnh trên cây ký chủ dại là đơn buốt và tầm
bóp, cịn đậu đũa khơng phải là kí chủ của lồi nấm phấn trắng này.
Điều tra đồng ruộng trên tập đoàn giống dưa chuột của Bộ môn Rau-Hoa-Quả
trồng tại Khoa Nông học vụ xuân năm 2016 đã xác định được 2 giống, SL30 và SL3,
có tiềm năng kháng bệnh phấn trắng.
Đánh giá hiệu quả ức chế bệnh phấn trắng bằng 2 thuốc kích kháng, BION
50WG và Dufulin 30%WP, cho thấy cả 2 thuốc đều có khả năng ức chế bệnh phấn
trắng trên dưa chuột (giống DT01). Khả năng ức chế bệnh của 2 thuốc kém hơn trên
cây bí ngơ (giống Goldstar 998). Khả năng ức chế bệnh của BION 50WG cao hơn
Dufulin 30%WP.

viii


Đánh giá hiệu quả phòng chống bệnh phấn trắng bằng 3 thuốc Bellkute 40WP,
Sumi-eight 12.5 WP, Anvil 5SC kết quả cho thấy cả 3 loại thuốc hóa học trên có hiệu
lực phòng chống cao như nhau với nấm phấn trắng trên cây dưa chuột giống DT01.

ix


THESIS ABSTRACT

Master candiate: Vu Thi Thoai
Thesis title: Researching cucurbits powdery mildew disease in Hai Duong
Major: Plant protection

Code: 60.62.01.12

Educational organization: Vietnam National University of Agriculture (VNUA)
The major aims of this project were evaluation of the situation of powdery

mildew disease of cucurbits of Tu Ky district of Hai Duong province and control of
this disease.
Field surveys in spring 2015 in 3 communes (Minh Duc , Van To and Hung
Dao) of the Tu Ky district showed the disease were common on 4/5 cucurbit crops
including cucumber, waxy gourd, melon and pumpkin.
Microscopic observation revealed that the morphological characteristics of
conidia and conidiophores, particularly the “foot cell”, of the fungal isolates collected
from cucumber, pumpkin and waxy gourd were identical, suggesting they are all
isolates of the same species.
Sequencing of the ITS gene of two powdery mildew isolates collected from
cucumber identified the fungus causing the powdery mildew of cucurbits in North
Vietnam is Podospora xanthi.
Pathogenicity test showed the powdery mildew fungus of cucurbits was
capable to infect angular winter cherry (Physalis angulata) and Spanish needles
(Bidens bipinnata) but was not capable to infect yard long bean.
Field survey of the cucumber germplasms of the Department of Horticulture
(VNUA) in spring 2016 identified two lines, SL30 and SL3, which showed the
potential to resist the powdery mildew.
Evaluation of the inhibition of powdery mildew disease of two resistant
inducers, Bion 50WG and Dufulin 30 % WP, showed both of them inhibited the
powdery mildew development on cucumber (cultivar DT01). The ability of the two

compounds to inhibit the disease on pumpkin (cultivar Goldstar 998) was lower
compared with that on cucumber. The disease inhibition ability of Bion was higher
than that of Dufulin.

x


Evaluate the effectiveness of powdery mildew disease prevention fungicides
Bellkute 40WP, Sumi-eight 12.5 WP, Anvil 5SC experimental results showed that all
three fungicides on the effective chemical to prevent powdery mildew fungi were high
with cucumber (cultivar DT01).

xi


PHẦN 1. MỞ ĐẦU
1.1. ĐẶT VẤN ĐỀ
Rau xanh là cây thực phẩm có giá trị dinh dưỡng, kinh tế cao và không thể
thiếu trong bữa ăn hàng ngày của con người. Diện tích trồng rau ở nước ta đã
khơng ngừng tăng lên trong những năm gần đây. Năm 1997, diện tích trồng rau ở
nước ta là 297,3 nghìn ha, năm 2000 là 340 nghìn ha, đến năm 2004 diện tích
trồng rau đã lên tới 614,5 nghìn ha, chiếm xấp xỉ 7% đất sản xuất nông nghiệp và
10% đất trồng cây hàng năm (Trần Khắc Thi, 2005).
Trong các loại rau thì họ bầu bí chiếm vị trí quan. Bộ phận được sử dụng
của các cây trong họ bầu bí là quả non hoặc quả già như: Bí ngơ, dưa chuột, dưa
thơm, dưa hấu, dưa gang, mướp, mướp đắng, susu. Một vài lồi hạt già có thể
dùng để ép dầu như bí ngô. Vùng Viễn Đông thân lá non cây dưa chuột được sử
dụng như rau spinach.
Các lồi trong họ bầu bí có giá trị dinh dưỡng cao, trong quả có nhiều
đường, vitamin và muối khống. Ví dụ trong quả dưa lê chín có: 6,4 % đường tổng

số, 32.8mg% vitamin C, 0.36% axit tổng số. Trong quả của các loài dưa bầu bí cịn
chứa nhiều chất khống như K, Ca, P, Fe, Na…, trong dưa hấu và bí ngơ có nhiều
vitamin A. Bầu bí là những cây cho hiệu quả kinh tế cao hơn lúa và một số cây
trồng khác và có giá trị xuất khẩu, chế biến như dưa chuột, dưa hấu, dưa thơm, bí
xanh, bí ngơ (Tạ Thu Cúc, 2000).
Cách sử dụng rất đa dạng phong phú: Sử dụng quả tươi, sào, trộn salat,
muối chua, đóng hộp, làm bánh… Trong năm có thể bố trí cơ cấu giống hợp lý, rải
vụ gieo trồng nhiều vụ trong năm, ít nhất là 2 vụ trở lên như dưa lê, dưa hấu, bí
xanh, mướp và susu là cây rau có thể kéo dài thời gian cung cấp.
Nhóm cây trồng này rất mẫn cảm với bệnh phấn trắng, bệnh phát triển gây
hại mạnh trong điều kiện ẩm độ cao, tuy nhiên điều kiện khô hanh lại thuận lợi cho
sự phát tán của bào tử nấm bệnh trên đồng ruộng. Đặc biệt, bệnh phấn trắng gây
hại cả 2 mặt lá, nhưng thường phát sinh gây hại mạnh ở mặt trên. Nấm bệnh tồn tại
trong hạt giống tàn dư cây bệnh và lan truyền theo gió.
Việc phân loại nấm phấn trắng khá phức tạp, dựa chủ yếu vào đặc điểm
hình thái của cơ quan sinh sản vơ tính như cành bào tử phân sinh, cách hình

1


thành bào tử phân sinh, và quan trọng nhất là đặc điểm hình thái liên quan tới sinh
sản hữu tính của nấm như túi (ascus) và quả thể kín (cleistothecium) của nấm. Tuy
nhiên, trong nhiều trường hợp, đặc biệt tại các vùng nhiệt đới, nấm thường khơng
sinh sản hữu tính nên việc xác định và phân loại nấm là không thể thực hiện được.
Hiện nay, sự phát triển của công nghệ sinh học cho phép xác định chính xác nấm
phấn trắng dựa vào một số vùng gien như vùng mã hóa RNA ribosome.
Để phịng trừ nấm phấn trắng, 3 chiến lược chính thường được sử dụng là:
Sử dụng thuốc hóa học, sử dụng giống kháng, sử dụng tính kháng tập nhiễm hệ
thống.
Mặc dù bệnh nấm phấn trắng gây hại trên cây trồng ở Việt Nam đã được quan

sát thấy trên nhiều cây bầu bí nhưng cho tới nay chưa có một nghiên cứu nào được
thực hiện. Dựa trên cơ sở khoa học và thực tiễn bệnh trên cây rau, dưới sự hướng dẫn
của PGS.TS. Hà Viết Cường và TS. Trần Văn Liêm, chúng tôi thực hiện đề tài nghiên
cứu: “Nghiên cứu bệnh phấn trắng hại bầu bí tại Hải Dương”.

1.2. MỤC ĐÍCH
Đánh giá được hiện trạng bệnh phấn trắng trên các cây bầu bí tại các vùng
trồng chính thuộc Hải Dương và xác định được khả năng phòng trừ bệnh.
1.3. YÊU CẦU
Điều tra tình hình bệnh tại các vùng trồng cây bầu bí chính ở Hải Dương;
Nghiên cứu về đặc điểm hình thái và phân loại nấm gây bệnh; Nghiên cứu
một số đặc điểm sinh học của nấm;
Tìm hiểu khả năng phịng trừ bằng biện pháp hóa học;
Đánh giá khả năng tạo tính kháng tập nhiễm chống phấn trắng trên bầu bí.

2


PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. TÌNH HÌNH SẢN XUẤT CÂY BẦU BÍ TRÊN THẾ GIỚI
Họ bầu bí (Cucurbitaceae) thuộc bộ Cucurbitales gồm khoảng 825 - 845
loài bao gồm những cây rau rất phổ biến trong sản xuất nông nghiệp hiện nay như:
dưa chuột (Cucumis sativus), bí đỏ (Cucurbita pepo, Cucurbita mixta,
Cucurbita maxima, Cucurbita moschata), bí đao (Benincasa hispida), dưa
hấu (Citrullus lanatus), mướp hương (Luffa aegyptiaca), mướp đắng
(Momordica charantia)… Phần lớn cây trong họ bầu bí đều có dạng thân leo,
sống 1 năm.
Cây dưa chuột (Cucumis sativus) có nguồn gốc ở Ấn Độ và đã được
người Ấn Độ trồng để sử dụng làm thực phẩm từ cách đây khoảng 3000 năm. Từ
Ấn Độ dưa chuột được đưa đến Hy Lạp và Italia và nó nhanh chóng trở thành cây

trồng chủ lực trong nền nông nghiệp của đế chế La Mã. Từ Rome dưa chuột được
lan truyền sang Trung Quốc và phía nam nước Nga sau đó được đưa ra khắp thế
giới bởi chủ nghĩa thực dân và thương mại bản địa.
Theo thống kê của FAO (2013) diện tích trồng dưa chuột trên toàn thế giới
đạt 2,1 triệu ha với sản lượng khoảng 65,3 triệu tấn. Năng suất trung bình cũng
tăng liên tục qua các năm, nếu như năng suất trung bình năm 2000 chỉ là 17 tấn/ha
thì đến năm 2011 năng suất trung bình của dưa chuột trên thế giới đã đạt 31,3
tấn/ha.
Cây bí đao (Benincasa hispida) là cây rau trong họ bầu bí được trồng làm
thực phẩm sớm nhất. Có nhiều nghiên cứu chứng minh rằng cây bí đao được trồng
ở Florida khoảng 10.000 năm trước công nguyên, ở nam Mexico khoảng 7000 năm
trước công nguyên và cũng lan truyền ra khắp thế giới bằng con đường thương mại
(Al-Snafi, 2013). Ngồi tác dụng làm thực phẩm thì bí đao cũng được dùng như là
một vị thuốc trong Đông y. Bí đao có tác dụng kiện tỳ, ích khí, tiêu thủy. Trường
kỳ ăn bí đao có thể tiêu trừ nước thừa trong cơ thể, giảm cân, chống béo phì. Bí
đao thích hợp cho người bị khí hư tỳ yếu, béo bệu, phù thũng cục bộ hoặc tồn
thân. Bí đao được ghi trong các phương thuốc bí truyền làm đẹp của các mỹ nhân,
cung phi, ngồi ra bí đao có tác dụng giải khát, thanh tâm hư nhiệt phiền, tiêu úng
thủy trướng và lợi thủy (Minh Phúc, 2012).
Cây dưa hấu (Citrullus lanatus) hoang dã phân bố rộng rãi ở châu Phi và
3


châu Á, nhưng có nguồn gốc từ tự nhiên ở Nam Phi, Namibia, Botswana,
Zimbabwe, Mozambique, Zambia và Malawi. Dưa hấu được được thuần hóa cách
đây khoảng 4.000 năm. Người dân bản địa Kalahari, chủ yếu sử dụng dưa hấu để
lấy nước. Từ đó dưa hấu lan truyền đến Địa Trung Hải và theo hướng Đông sang
Ấn Độ. Dưa hấu là cây có sản lượng cũng như giá trị kinh tế cao nhất trong các
cây rau họ bầu bí trên thế giới. Theo thống kê của FAO (2013), trong năm 2011
sản lượng dưa hấu trên thế giới đạt khoảng 104 triệu tấn với giá trị 11 tỷ USD với

tổng diện tích gieo trồng khoảng 2,97 triệu ha, Trung Quốc là nước có sản lượng
lớn nhất khoảng 69,5 triệu tấn giá trị 7,5 tỷ USD. Các nước có diện tích trồng dưa
hấu hàng đầu trên thế giới là: Trung Quốc 1,8 triệu ha, Nga 160.000 ha, Thổ Nhĩ
Kỳ 154.000 ha, Iran 143.000ha, Braxin 97.000 ha.
Trên thế giới cây mướp đắng (Momordica charantia) được trồng rộng rãi
tại các vùng nhiệt đới và cận nhiệt đới Châu Á, Châu Mỹ La Tinh, Châu Phi, các
nước Trung Đông và vùng Caribe, các loại giống gieo trồng bao gồm cả các giống
hoang dại và các giống đã được chọn tạo. Tuy được trồng ở nhiều vùng trên thế
giới nhưng mướp đắng được trồng nhiều nhất ở các nước Đông Nam Á và Ấn Độ.
Một số nước sản xuất nhiều mướp đắng với sản lượng cao như Philippin đạt
18.000 tấn (năm 1992), Malaysia đạt 19.000 tấn (năm 1994), Trung Quốc cũng là
nước sản xuất nhiều mướp đắng tuy nhiên chủ yếu để làm nguyên liệu cho y học
(Trần Khắc Thi, 2007).
Theo trung tâm nghiên cứu và phát triển rau Châu Á AVRDC (2007), diện
tích trồng mướp đắng của một số nước Đông Nam Á như sau: Philippin - 12.000
ha, Thái Lan - 3.000 ha, Indonesia - 8.000 ha. Xu hướng chung trong chọn tạo
giống mướp đắng trên thế giới là việc chọn tạo các giống có chất lượng vượt trội
(quả ít đắng hơn), năng suất cao hơn và khả năng chống chịu sâu bệnh tốt hơn.
2.2. TÌNH HÌNH SẢN XUẤT CÂY BẦU BÍ TẠI VIỆT NAM VÀ HẢI DƯƠNG
2.2.1. Tình hình sản xuất cây bầu bí tại Việt Nam
Cũng như trên thế giới, cây rau họ bầu bí cùng với các cây trồng họ hịa
thảo, họ đậu và họ cà là những cây trồng quan trọng nhất trong sản xuất nông
nghiệp tại Việt Nam. Các cây rau họ bầu bí được trồng phổ biến ở Việt Nam là:
dưa chuột, dưa hấu, mướp hương, mướp đắng, bí ngơ, bí xanh…
Dưa chuột là cây rau trong họ bầu bí được trồng với diện tích lớn nhất tại
Việt Nam. Năm 2009 diện tích trồng dưa chuột ở nước ta đạt 31.570 ha với năng
4


suất trung bình khoảng 182,8 tạ/ha, cao hơn so với năng suất trung bình của tồn thế

giới (Tổng cục thống kê, 2010). Dưa chuột được trồng ở tất cả các tỉnh phía Bắc và
phía Nam, nhưng diện tích dưa chuột được trồng tập trung với diện tích lớn ở các tỉnh
đồng bằng sông Hồng và đồng bằng sông Cửu Long. Các vùng trồng dưa chuột tập
trung như ở Vĩnh Phúc, Hưng Yên và Hà Nam đạt năng suất trên 230 tạ/ha cao hơn
nhiều so với trung bình cả nước. Hiện nay, ở các vùng trồng dưa chuột chỉ một phần
diện tích được trồng bằng các giống dưa địa phương, cịn lại hầu hết sử dụng các
giống dưa chuột lai F1 được nhập nội, tuy có năng suất cao hơn nhưng khả năng kháng
các loài dịch hại lại kém hơn so với các giống địa phương.

Diện tích trồng dưa hấu ở Việt Nam tăng khá nhanh qua các năm, nếu như
năm 2000 diện tích canh tác dưa hấu chỉ là 19.000 ha thì đến năm 2011 diện tích
canh tác dưa hấu tại Việt Nam đã đạt 31.000 ha (FAO, 2011), năng suất trung bình
cũng tăng từ 10,5 tấn/ha năm 2000 tới 15,4 tấn/ha năm 2011 tuy nhiên năng suất
này cũng chỉ bằng 50% của năng suất trung bình của tồn thế giới.
Diện tích trồng mướp đắng ở Việt Nam theo AVRDC (2007) là khoảng
12.000 ha. Một số địa phương đang tích cực chuyển đổi cơ cấu cây trồng từ trồng
lúa sang trồng mướp đắng tại những vùng khô hạn không chủ động được nguồn
nước. Một số xã như: Sơn A, Thạch Lương, huyện Văn Chấn (Yên Bái) nhờ
chuyển đổi từ trồng lúa sang mướp đắng đã góp phần cải thiện đáng kể thu nhập
của nơng dân. Nếu chăm sóc tốt, phịng trừ sâu bệnh kịp thời thì 1 ha mướp đắng
có thể cho thu nhập tới 80 triệu đồng (Nguyễn Viết Tơn, 2008).
2.2.2. Tình hình sản xuất cây bầu bí tại Hải Dương
Thơng qua điều tra tình hình sản xuất rau họ bầu bí tại Hải Dương chúng tơi
nhận thấy cùng với các loại rau khác cây rau họ bầu bí là loại cây trồng quan trọng,
mang lại giá trị kinh tế cao cho người nơng dân. Rau họ bầu bí được trồng khắp
các địa phương trong tỉnh, nhưng tập trung nhiều ở các huyện như Gia Lộc, Kim
Thành, Tứ Kỳ…Đối với cây rau họ bầu bí tại Hải Dương được trồng đa dạng các
lồi như: dưa hấu, dưa chuột, bí xanh, bí đỏ, susu, bầu, mướp, dưa lê… nhưng
trồng với diện tích đáng kể để cung cấp hàng hóa cho thị trường thì gồm có 4 lồi
là dưa hấu, dưa lê, dưa chuột và bí xanh với diện tích, năng suất, sản lượng như

bảng dưới đây:

5


Bảng 2.1: Tình hình sản xuất rau họ bầu bí tại Hải Dương
Stt
1
2
3
4
5
6
7

Cây trồng
Dưa hấu
Dưa chuột
Dưa lê
Bí xanh
Bí đỏ
Bầu
Mướp
Nguồn cục thống kê tỉnh Hải Dương (2014)

Qua bảng 1 ta thấy cây dưa hấu là cây được trồng với diện tích (2.507 ha)
và sản lượng (63.760 tấn) lớn nhất, đứng thứ hai là cây dưa lê. Tuy nhiên năng suất
cao nhất lại là dưa chuột (274,09 tạ/ha), năng suất thấp nhất là cây bí ngơ (210,22
tạ/ha) do bí ngơ ngồi lấy quả thì cịn cung cấp lá và ngọn làm rau tươi.
2.3. TÌNH HÌNH BỆNH HẠI TRÊN CÂY BẦU BÍ

Thành phần bệnh hại cây bầu bí khá đa dạng, do nhiều nhóm tác nhân gây
bệnh nấm, vi khuẩn, virus và tuyến trùng gây ra. Có ít nhất 9 bệnh quan trọng trên
cây Bầu bí (Zitter et al., 1996) (Bảng 2.2).
Bảng 2.2: Thành phần bệnh hại trên rau họ bầu bí (Zitter et al., 1996)
STT
1
2
3
4
5
6
7
8
9

Bệnh hại
Bệnh phấn trắng
Bệnh sương mai
Bệnh Ghẻ
Bệnh thán thư
Bệnh khảm lá
Bệnh đốm góc cạnh
Bệnh thối gốc rễ
Bệnh đốm lá
Bệnh lở cổ rễ

2.4. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU BÊNH NẤM PHẤN TRẮNG TRÊN THẾ
GIỚI
Trong các bệnh nấm gây hại trên cây rau họ bầu bí thì bệnh phấn trắng là
một trong những bệnh nguy hiểm nhất, thường xuyên xuất hiện, làm giảm năng

suất cũng như phẩm chất cây trồng. Nguyên nhân gây bệnh phấn trắng trên cây
6


rau họ bầu bí là do nấm Erysiphe cichoracearum. Giai đoạn sinh sản vơ tính
Oidium ambrosiae Thiimen. Nấm Erysiphe cichoracearum ngoài khả năng gây
bệnh trên hầu hết các cây rau họ bầu bí như: dưa chuột, bí xanh, bí ngơ, bầu…
nấm còn gây hại trên hoa cúc, hoa hướng dương…(Amano, 1986).
Bệnh phấn trắng gây hại cây rau họ bầu bí ngay từ giai đoạn cây con. Triệu
chứng bệnh trên lá ban đầu là những chòm nhỏ, bao phủ một lớp nấm trắng ở cả
hai bề mặt của lá. Lá nhiễm bệnh bị cong nhẹ, giảm khả năng sinh trưởng, úa vàng
và rụng. Bệnh cịn có thể gây hại cả thân, cành và hoa (Koike and Saenz, 1996).
Dấu hiệu của bệnh nấm phấn trắng trên cây bầu bí rất rõ ràng đó là lớp bột
màu trắng đến xám chủ yếu bao gồm các bào tử, có thể xuất hiện trên bề mặt lá,
cuống lá và thân cây. Sợi nấm và bào tử được hình thành mạnh mẽ tạo nên một hệ
sợi nấm bột trắng tương tự như bột phấn hoặc bụi bẩn bám trên bề mặt cây trồng.
Rất nhiều bào tử có thể dễ dàng bay sang lá và cây bên cạnh trong một ruộng, cũng
như với những cây ở khoảng cách xa hơn nhờ sự chuyển động khơng khí. Các triệu
chứng thường xuất hiện đầu tiên trên mặt dưới của lá già, lá dưới trong tán cây, ít
tiếp xúc với ánh sáng mặt trời trực tiếp. Ban đầu, những đốm nhỏ màu vàng có thể
hình thành trên mặt lá phía trên đối diện với các cụm nấm phấn trắng. Khi bệnh
tiến triển, các đốm nấm nhỏ mở rộng và kết hợp lại trở thành màu nâu đỏ và hoại
tử. Nhiều cây bị nhiễm bệnh trở nên mất màu. Kết quả cây bị ảnh hưởng trở nên
già và hỏng lá non khiến các quả dễ bị ảnh hưởng do cháy nắng. Cây bầu bí trên
đồng ruộng thường khơng bị ảnh hưởng cho đến khi đã đậu quả. Lá được báo cáo
là mẫn cảm nhất 16-23 ngày sau khi trồng (Maia, 2012).
Các nghiên cứu phân loại dựa trên phân tích gen gần đây đã cho thấy loài
E. cichoracearum đã được đổi tên lại là Golovinomyces cichoracearum
(Braun et al., 2002). Ngoài G. cichoracearum, một loài nấm phấn trắng thứ 2
cũng được xem là tác nhân gây bệnh phấn trắng bầu bí trên thế giới là

Podosphaera xanthii (syn. P. fusca) (Lebeda & Sedláková, 2010). Cả 2 lồi này
có phổ ký chủ, u cầu sinh thái, tính gây bệnh và phản ứng với thuốc trừ nấm
khác nhau (Lebeda and Sedláková, 2010). Nấm phấn trắng bầu bí là Nấm túi:
Ngành Ascomycota; Phân ngành Pezizomycotina; Lớp Leotiomycetes; bộ
Erysiphales và họ Erysiphaceae (Maia, 2012).
Cả P. xanthii và G. cichoracearum tạo sợi nấm trong suốt, có vách ngăn
và thành mỏng. Các sợi nấm là tương đối thẳng và cong queo, và các tế bào sợi

7


nấm chỉ có 1 nhân và có khơng bào. Bào tử là không màu (trong suốt), 1 nhân, đơn
bào và được hình thành trong các chuỗi trên các cuống bào tử đính. Các bào tử
được dễ dàng tách ra từ cuống bào tử và phát tán vào khơng khí. Bào tử
Podosphaera xanthii có kích thước của tế bào gốc 26-86 x 10-16 mm, kết hợp với
1-3 tế bào ngắn hơn. Bào tử là trong suốt và mịn, có lợi thế cạnh khía tai bèo lá
được hình thành bởi chuỗi bào tử non. Bào tử chủ yếu hình elip đến hình trứng với
giá trị tuyệt đối của chiều dài và chiều rộng khác nhau, từ 20-39 x 12-22 mm. Tế
bào gốc cơ sở có chiều dài là 40-140 mm, rộng 9-15 mm, và thường là sau 1-3 tế
bào ngắn có kích thước dao động từ 10-30 micromet. Bào tử tươi hình elip tròn
xoay, với chiều dài và chiều rộng tương đượng 25-45µm; 14-22 µm, và khơng
chứa cơ quan fibrosin. Các ống mầm thường không giống như ống mầm của P.
xanthii, thường ngắn và chia hai. Tỷ lệ Chiều dài/chiều rộng cho G. cichoracearum
đã được mô tả là lớn hơn 2,0. Các tác giả khác đã mô tả phạm vi của tỷ lệ dài/rộng
này là 2,04-2,42 và 1.91-1.96 (Maia, 2012).
Nấm Erysiphe cichoracearum là nấm ký sinh chun tính, nấm hình
thành các vịi hút xâm nhập vào tế bào biểu bì của cây để hấp thu chất dinh dưỡng.
Bào tử túi nảy mầm ở nhiệt độ 4° - 34°C, nhiệt độ tối thích 10° - 18°C. Ống mầm
được hình thành sau khi nảy mầm khoảng 2 giờ (Koike and Saenz, 1996).
Bào tử phân sinh nấm Erysiphe cichoracearum được hình thành cả ở

trong điều kiện thiếu ánh sáng. Bào tử phân sinh nảy mầm ở nhiệt độ 7º - 32°C,
nhiệt độ tối thích 23° - 25°C, độ ẩm từ 60% - 80%. Bào tử phân sinh nấm
Erysiphe cichoracearum có thể tồn tại ở nhiệt độ -3ºC (Wankhade and Peshney,
1992). Nấm phấn trắng phát triển nhanh chóng trong điều kiện thuận lợi, khoảng
3-7 ngày kể từ ngày nhiễm sẽ xuất hiện của các triệu chứng đầu tiên. Một số lượng
lớn bào tử có thể được tạo ra trong một thời gian rất ngắn và vẫn sống tới 7-8 ngày.
Không giống như các tác nhân gây bệnh nấm khác, phấn trắng có thể tồn tại và
sinh bào tử trên mơ vật chủ mà khơng có sự có mặt của nước tự do. Trái ngược với
hầu hết các bào tử nấm bình thường, bào tử nấm phấn trắng hồn tồn ngậm nước
và nảy mầm khơng cần hấp thụ nước từ bên ngoài. Sự kết hợp của các yếu tố như
nhiệt độ, độ ẩm, ánh sáng mặt trời (bức xạ), gió, và phổ biến ảnh hưởng mưa và sự
nảy mầm của bào tử thì sợi nấm sẽ phát triển và hình thành bào tử nấm. Mưa và độ
ẩm trên bề mặt thực vật là khơng có lợi; Tuy nhiên sự phát triển bệnh xảy ra khi có
mặt hay khơng có sương. Phấn trắng trở nên trầm trọng hơn trong thời kỳ có lượng
mưa thấp trong những tháng mùa đông và mùa xuân
8


ở Florida. Các loại nấm được cho là tồn tại giữa các mùa vụ, trên cây bí hoang dại
và cỏ dại khác quanh năm. Trong ruộng trồng bầu bí liên tục, cây trồng vụ trước và
gió chính là nguồn gốc của bào tử nấm. Nhà kính chứa nguồn phấn trắng, thường
cung cấp các điều kiện lý tưởng cho sự phát triển nấm phấn trắng do vi khí hậu
trong đó bao gồm nhiệt độ vừa phải (20-30°C), độ ẩm tương đối cao (> 95%), mật
độ dày, bị che bóng và cường độ thấp hơn ánh sáng và khơng khí chuyển động liên
tục mà có lợi cho bệnh phát triển và lây lan (Maia, 2012).
Nấm Erysiphe cichoracearum có thể phát tán nhờ gió, tàn dư thực vật và
tồn tại trong đất. Các bào tử túi của nấm Erysiphe cichoracearum rất hiếm khi
có mặt trong tự nhiên do đó ít có vai trị trong việc phát tán bệnh (Ivancia et al.,
1992). Nấm phấn trắng sinh sản chủ yếu là sinh sản vơ tính. Các giai đoạn sinh sản
hữu tính được điều khiển bởi một cơ cấu lưỡng cực khác tản và do đó địi hỏi hai

sợi nấm tương thích của các loại kết đơi đối diện để tạo ra một quả thể kín
(chasmothecium), trong đó có một hoặc nhiều nang nấm, mang bào tử túi (bào tử
hữu tính). Vai trị của q trình sinh sản hữu tính trong sự tồn tại của tác nhân gây
bệnh và dịch tễ học vẫn chưa rõ ràng. Tuy nhiên, thơng tin này có thể chứng minh
điều cần thiết cho việc xây dựng các chiến lược kiểm soát hiệu quả hơn bởi vì sự
đa dạng di truyền tăng do sinh sản hữu tính có thể tạo ra sự kết hợp mới của các
gen độc lực và gen kháng thuốc diệt nấm, làm cho quản lý cây bí phấn trắng khó
khăn hơn. Khi được tìm thấy, các quả thể (trước đây gọi là cleistothecia) của
P.xanthii và G. cichoracearum là tương tự (Maia, 2012).
Bệnh phấn trắng bầu bí có chu kỳ bệnh tương tự các nấm khác. Thông
thường, các loại nấm sản xuất sợi nấm và bào tử vơ tính (bào tử) trên lá thấp hơn
và già hơn trong suốt giai đoạn phát triển. Từ lá bị nhiễm bệnh, bào tử được dễ
dàng lây nhiễm lá và cây bên cạnh bởi bất kỳ chuyển động khơng khí hoặc nước
bắn tung tóe. Để xác định các nguồn bệnh ban đầu gây nhiễm phấn trắng bầu bí là
khó khăn do thực tế là bào tử dễ dàng trong khơng khí và có thể di chuyển xa.
Bệnh lây lan hầu như chỉ vô tính (qua bào tử). Các ngun nhân gây nhiễm trùng
có thể bao gồm các loại cây bí trồng phát triển từ đầu mùa, truyền nấm bệnh từ cây
họ bầu bí trong nhà kính, bào tử túi lưu trữ trong quả thể trên tàn dư thực vật, cây
trồng thay thế và các vùng sản xuất trong gần hoặc "ngược chiều gió ".
Sau khi đáp trên một kí chủ nhạy cảm, bào tử phấn trắng sản xuất một ống
mầm ngắn, kết thúc bằng một đĩa áp chính, từ đó giác mút sơ cấp được hình thành
bên trong tế bào vật chủ biểu bì. Sợi nấm chính phát sinh từ đĩa áp chính
9


hoặc từ cực khác của các bào tử, và hình thành đĩa áp thứ mà từ đó giác mút thứ
cấp được hình thành. Ở giai đoạn này, bào tử có hình thái khác biệt nổi lên theo
chiều thẳng đứng từ các sợi nấm thứ cấp trên bề mặt của tế bào vật chủ. Sự phong
phú của các sợi nấm và bào tử hình thành các sợi nấm màu trắng trên bề mặt của
mô thực vật và đây trở thành dấu hiệu bột phấn như đặc trưng của bệnh phấn trắng

(Maia, 2012).
Phổ ký chủ của nấm Phấn trắng rộng bao gồm các lồi thực vật hạt kín. Những
loại nấm gây bệnh thực vật đã được thử nghiệm để lây nhiễm sang lá, thân, cành, hoa,
quả của gần 10.000 loài thực vật. Kí chủ của P. xanthii bao gồm họ quan trọng về kinh
tế như họ Cúc (Compositeae), Cucurbitaceae, Laminaceae, Fabaceae, Solanaceae và
ngoài ra họ huyền sâm và Verbenaceae. Các chi Golovinomyces có nhiều ký chủ và
chồng chéo bao gồm Asteraceae, Beraginaceae, họ huyền sâm, Cucurbitaceae,
Solanaceae và Laminaceae. Gần đây, báo cáo của G. cichoracearum trên cây cảnh và
dược liệu quan trọng như giống cây bách nhựt (giống cây bách nhựt elegans Jacq.),
hoa đồng tiền (Gerbera jamesonnii Bolus ex Hook f.) và hoa cúc (cúc la mã L.) đã
được xác nhận (Maia, 2012).

Để phòng trừ bệnh phấn trắng do nấm Erysiphe cichoracearum hại cây
rau họ bầu bí có thể sử dụng nhiều biện pháp khác nhau. Biện pháp cơ giới: loại bỏ
tàn dư cây bệnh, vệ sinh đồng ruộng sạch sẽ, luân canh cây trồng, bón phân cân
đối đặc biệt khơng bón thừa đạm (Ivancia et al., 1992). Biện pháp hóa học: có thể
sử dụng các loại thuốc Flutriafol và carbendazim, Flutriafol + carbendazim và
benalaxyl + mancozeb (Maia, 2012). Biện pháp sinh học: có thể sử dụng một số
loại nấm đối kháng như Macroilleis hauseri (Wu and Guo, 1987) và
Ampelomyces quisqualis (Ranković, 1997).
Để quản lý phấn trắng nên bao gồm IPM (quản lý dịch hại tổng hợp) các
thành phần kết hợp sử dụng các giống kháng hoặc chống chịu bệnh phấn trắng
(gen kháng), sử dụng các hợp chất biorational, các tác nhân kiểm soát sinh học, sử
dụng các loại thuốc trừ nấm tổng hợp và phòng ngừa cũng như các hợp chất có
kích thích cơ chế bảo vệ vật chủ. Hiểu biết chính xác về cấu trúc quần thể của một
tác nhân gây bệnh là điều cần thiết để cải thiện thiết kế chương trình quản lý bệnh
thích hợp cũng như để củng cố chiến lược nhân giống kháng.
Việc sử dụng giống kháng là đơn giản, hiệu quả, có nghĩa sinh thái tương
thích và kinh tế trong việc kiểm sốt bệnh thực vật. Phấn mầm bệnh nấm mốc đã


10


xuất hiện trong khu vực sản xuất bầu bí trên toàn thế giới và việc sử dụng các
giống cây trồng kháng sẽ là chiến lược kiểm soát phù hợp nhất. Giống kháng đang
tiếp tục được phát triển và đang trở thành một thành phần quan trọng của chương
trình quản lý tất cả các nơi trên thế giới. Khả năng chống đã tồn tại trong dưa, trái
bầu, dưa chuột và dưa hấu.
Điều chỉnh thời vụ trồng cây để tránh điều kiện thuận lợi cho các tác nhân
gây bệnh là rất quan trọng khi quản lý bầu bí phấn trắng.
Phát hiện và phịng ngừa sớm trong vùng có nguy cơ cao và các loại cây
trồng mẫn cảm nấm mốc bột là rất quan trọng để xác định sự xuất hiện của các dấu
hiệu và triệu chứng đầu tiên của bệnh. Đặc biệt là mặt dưới của lá già cũng như
cuống lá và thân (vùng bóng râm) thấp hơn trong tán nên được theo dõi sớm và
thường xuyên. Đề nghị kiểm tra hàng tuần đặc biệt sau khi đậu trái, khi các nhà
máy trở nên nhạy cảm hơn với bệnh phấn trắng. Các ứng dụng diệt nấm dự phòng
nên bắt đầu khi dây leo bầu bí bắt đầu "leo" hoặc để tạo quả. Kiểm soát sớm nấm
mốc bột là chiến lược hiệu quả nhất và duy trì năng suất và chất lượng của cây họ
bầu bí.
Áp dụng các loại thuốc trừ nấm Sinh học và thuốc diệt nấm hữu cơ: mong
muốn trên toàn thế giới để giảm tổng tải lượng thuốc trừ sâu trong môi trường kết
hợp với giá thành cao hơn của các ứng dụng diệt nấm và những hạn chế trong việc
sử dụng của một số giống kháng đã dẫn đến nghiên cứu sâu vào các phương pháp
thay thế để kiểm sốt nấm mốc bột. Cây trồng trong nhà kính có thể tạo những cơ
hội tốt nhất cho thực hiện chiến lược sinh học và phi thuốc trừ nấm để kiểm sốt
nấm phấn trắng và các bệnh khác. Trong nhà kính và trên đồng ruộng, các chế
phẩm vi sinh Actinovate AG, Companion, BU EXP 1216C, và BU EXP 1216 được
đánh giá ở Florida với bí hè và dưa đỏ có thể chống lại phấn trắng. Đánh giá của
dầu hạt đen (Nigela sativa L.) chống lại phấn trắng của dưa chuột cho thấy rằng ở
nồng độ 0,5%, dầu này làm giảm đáng kể mức độ nghiêm trọng của P. xanthii từ

52% trong cây trồng kiểm soát gần 8% trên lá phun dầu hạt màu đen. Ngồi ra,
kiểm tra độc tính và kiểm tra bằng kính hiển vi cho thấy tăng trưởng sợi nấm và
bào tử vơ tính nảy mầm đã bị tổn hại đáng kể. Trong các thí nghiệm nhà kính, dầu
khống SunSpray siêu mịn kết hợp với 0,5% muối bicarbonate (natri và kali) làm
giảm đáng kể phấn trắng (tương ứng 6,1% và 5,9%) với ức chế ảnh hưởng đến kéo
dài 10 ngày sau khi điều trị. Các nghiên cứu đã chứng minh preinoculation với
muối (K2HP04, KH2P04 + KOH, KNO và
11


NaHCO3) kiểm soát nấm phấn trắng trên lá dưa chuột nhà kính trồng hiệu quả như
các loại thuốc diệt nấm pyrifenox hệ thống. Sản phẩm tương thích sinh học có độc
tính thấp và tá dược để kiểm sốt nấm phấn trắng, đặc biệt trên các cây trồng bầu
bí, đã được nghiên cứu. Việc sử dụng các chất chiết xuất từ thực vật và các hợp
chất thực vật để kiểm soát phấn trắng bầu bí đã được điều tra. Ứng dụng của đất
bón phân sinh học kết hợp với mùn hữu cơ và phun phân bón lá tỏi lên men đã
được báo cáo để làm giảm tỷ lệ phấn trắng trên dưa hữu cơ được sản xuất trong
điều kiện nhà kính (Maia, 2012).
2.5. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU BÊNH NẤM PHẤN TRẮNG TRONG
NƯỚC
Theo Đường Hồng Dật (2002), thành phần bệnh nấm hại trên dưa chuột
gồm có: Bệnh thối rễ, phấn trắng, sương mai.
Theo Ngô Thị Xuyên và Nguyễn Văn Đĩnh (2006), điều tra thành phần
bệnh hại trên cây dưa chuột trong nhà lưới thuỷ canh vụ thu đông năm 2004, các
loại bệnh hại xuất hiện ít hơn so với ngồi sản xuất đại trà, bệnh phấn trắng
Erysiphe cichoracearum gây hại nặng vào cuối vụ thứ hai (từ 28/10 đến
03/12/2004) với tỷ lệ bệnh hại trung bình trên 12 giống dưa (Titan, Nova, Achituv,
Romario, Sao xanh, Quang 3, Quang 4, Quang 7, Quang 2, Trung quốc 3, Trung
quốc 4) là 4.11%, cao nhất là 7.5% trên giống Quang 3. Cùng thời điểm xuất hiện
bệnh ngoài sản xuất, giai đoạn cuối tỷ lệ bệnh lên tới 60% trên các giống dưa

chuột sản xuất đại trà vùng Hà Nội và phụ cận.
Theo Phạm Lê Hà (2014) thành phần bệnh nấm hại trên cây rau họ bầu bí
tại Hà Nội vụ hè thu, thu đơng năm 2013 và vụ xuân hè năm 2014 gồm 6 bệnh:
bệnh

phấn

trắng

(Erysiphe

cichoracearum),

bệnh

sương

mai

(Pseudoperonospora cubensis), bệnh đốm lá (Cercospora citrullina), bệnh
thán thư (Colletotrichum lagenarium), bệnh đốm vòng (Alternaria alternata),
bệnh lở cổ rễ (Rhizoctonia solani). Bệnh phấn trắng, bệnh sương mai thường
xuyên xuất hiện và gây hại trên cây rau họ bầu bí.
Bệnh phấn trắng gây hại cây rau họ bầu bí ngay từ thời kỳ cây con. Ban đầu
trên lá xuất hiện những chòm nhỏ mất màu xanh hoá vàng dần, bao phủ một lớp
nấm trắng xám dày đặc như bột phấn, bao trùm tất cả phiếm lá. Lá bệnh chuyển
dần từ màu xanh sang vàng, lá khô cháy và rất dễ rụng. Bệnh nặng lớp phấn trắng
xuất hiện trên cả thân, cành, hoa làm hoa khô và chết. Cây bị bệnh sinh trưởng
yếu, phẩm chất kém (giảm lượng đường và axit amin) và phải thu
12



hoạch quả trước thời hạn, năng suất kém (Vũ Triệu Mân, 2007).
Theo Ngô Thị Xuyên và cs (2003), tỷ lệ bệnh phấn trắng gây hại trên cây bí
ngơ trong nhà lưới là 23,5% và ở ngoài đồng ruộng là 29, 5%. Để giảm thiểu tác
hại của bệnh cần trồng rau trên các giá thể đã xử lý nguồn bệnh, kết hợp sử dụng
hợp lý giữa phân hữu cơ và phân vô cơ, tăng cường sử dụng các chế phẩm sinh
học trong sản xuất rau an toàn, hạn chế sử dụng thuốc hóa học.
Lê Thị Tình (2008), nghiên cứu tình hình nhiễm sâu bệnh hại của 34 loại
giống mướp đắng (14 giống thụ phấn tự do, 20 giống lai F1). Bệnh phấn trắng
thường xuất hiện vào thời gian đầu sinh trưởng của cây trồng. Vụ xuân hè thì mức
độ phổ biến cũng như mức độ gây hại của bệnh phấn trắng nặng hơn so với vụ thu
đông.
Theo Vũ Thị Hải Yến (2013), bệnh phấn trắng gây hại trên cây dưa chuột
bắt đầu xuất hiện từ đầu tháng 2, đến cuối thời kỳ sinh trưởng của cây bệnh gây hại
mạnh. Mật độ trồng và chế độ luân canh có ảnh hưởng trực tiếp tới sự phát sinh và
phát triển của bệnh. Tác giả cũng nghiên cứu khả năng chống bệnh của một số loại
dưa chuột thường được nông dân sản xuất trên thị trường. Giống Xuân Yến có khả
năng chống bệnh tốt nhất, tỷ lệ bệnh sau khi kết thúc thu quả đạt 46,33 %, giống
F1 Đài Loan là giống nhiễm bệnh phấn trắng, tỷ lệ bệnh sau khi kết thúc thu quả là
67,46 %. Tác giả cũng nghiên cứu sự ảnh hưởng của mật độ trồng, chế độ luân
canh và phân bón tới sự phát sinh, phát triển của bệnh phấn trắng. Theo đó lượng
phân bón tối ưu sử dụng cho 01 ha dưa chuột là 20 tấn phân chuống + 150 kg ure +
560 kg supe lân + 200 kg Kali, mật độ trồng khoảng 25.000 cây/ha và để giảm
thiểu nguồn bệnh nên canh tác dưa chuột trên đất luân canh với lúa.
Phạm Lê Hà (2014), Nghiên cứu, xác định phổ ký chủ của nấm Erysiphe
cichoracearum bằng phương pháp lây bệnh nhân tạo: nấm Erysiphe
cichoracearum lây trên dưa chuột thì sau 4 ngày xuất triệu chứng; tỷ lệ bệnh ở
công thức có sát thương là 18,00%, khơng sát thương là 15,33%. Sau 7 ngày, tỉ lệ
bệnh ở cơng thức có sát thương là 83,33%, không sát thương đạt 80,00%. Lây nấm

Erysiphe cichoracearum trên lá bí đỏ sau 3 ngày xuất triệu chứng; với tỉ lệ bệnh
ở cơng thức có sát thương 2,00%, không sát thương là 0,67%. Sau 7 ngày lây
nhiễm tỉ lệ bệnh ở cơng thức có sát thương là 25,33%, không sát thương là
20,67%. Lây nấm Erysiphe cichoracearum trên lá mướp đắng sau 4 ngày xuất

13


×