Tải bản đầy đủ (.pdf) (76 trang)

Vận dụng quan điểm tích hợp vào quá trình tổ chức cho trẻ mẫu giáo làm quen với môi trường xung quanh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (855.54 KB, 76 trang )

TRƢỜNG ĐẠI HỌC VINH

KHOA GIÁO DỤC TIỂU HỌC - NGÀNH GIÁO DỤC MẦM NON

----

Nguyễn Thị Thúy Hằng

VẬN DỤNG QUAN ĐIỂM TÍCH HỢP VÀO Q
TRÌNH
TỔ CHỨC CHO TRẺ MẪU GIÁO LÀM QUEN VỚI
MÔI TRƯỜNG XUNG QUANH
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP


=2=
- Vinh, tháng 5 năm 2002 -

TRƢỜNG ĐẠI HỌC VINH
KHOA GIÁO DỤC TIỂU HỌC - NGÀNH GIÁO DỤC MẦM NON

----

Nguyễn Thị Thúy Hằng

VẬN DỤNG QUAN ĐIỂM TÍCH HỢP VÀO Q
TRÌNH
TỔ CHỨC CHO TRẺ MẪU GIÁO LÀM QUEN VỚI
MÔI TRƯỜNG XUNG QUANH
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP


GIÁO VIÊN HƢỚNG DẪN KHOA HỌC:

TS.

Nguyễn Thu Hƣờng

- Vinh, tháng 5 năm 2002 -


=3=

MỤC LỤC


Mục lục
Mở đầu
1. Lý do chọn đề tài
2. Mục đích nghiên cứu
3. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu
4. Giả thuyết khoa học
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
6. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu
7. Phƣơng pháp nghiên cứu
Chƣơng I: Cơ sở lý luận và thực tiễn của vấn đề vận dụng quan
điểm tích hợp vào q trình cho trẻ làm quen với Mơi trường
xung quanh.
1.1. Quan điểm tích hợp và việc vận dụng vào quá trình giáo dục
Mầm non.
1.2. Một số quan điểm đổi mới hình thức giáo dục Mầm non và
việc vận dụng vào quá trình cho trẻ làm quen với Môi trƣờng

xung quanh.
1.3. Khả năng vận dụng quan điểm tích hợp vào q trình tổ chức
cho trẻ làm quen với Môi trƣờng xung quanh.
1.4. Thực trạng vận dụng quan điểm tích hợp vào q trình dạy học
Mầm non và q trình cho trẻ làm quen với Mơi trƣờng xung
quanh.
Chƣơng II: Vận dụng quan điểm tích hợp vào quá trình tổ chức
cho trẻ Mẫu giáo làm quen với Môi trường xung quanh.
2.1. Cách thức tổ chức cho trẻ làm quen với Mơi trƣờng xung
quanh
theo quan điểm tích hợp.
2.2. Thiết kế bài dạy cho trẻ làm quen với Môi trƣờng xung quanh
theo quan điểm tích hợp.
2.3. Thực nghiệm sƣ phạm tại trƣờng Mầm non.
Kết luận và kiến nghị
1. Kết luận
2. Một số đề xuất, kiến nghị
Tài liệu tham khảo

Trang
1
2
2
3
3
3
4
4
4


5
9

13
19

26

30
53
60
61
63


=4=
Phụ lục:
Phụ lục 1
Phụ lục 2

65
68

MỞ ĐẦU
--1. Lý do chọn đề tài:
Xã hội ngày nay đang có chuyển biến hết sức sâu sắc và mạnh mẽ
trong tất cả các lĩnh vực, các bậc học trong hệ thống giáo dục quốc dân đang
chịu sự chi phối rất lớn của sự phát triển kinh tế xã hội, khoa học kỹ thuật
và công nghệ. Thực tiễn đòi hỏi nhà trƣờng các cấp phải xác định lại mục
tiêu đổi mới nội dung, phƣơng pháp giáo dục để đáp ứng những yêu cầu xã

hội. Giáo dục mầm non cũng khơng nằm ngồi quỹ đạo của tiến trình đổi
mới đó.
Ở Việt Nam ngành giáo dục mầm non đang tiến hành đổi m ới
phƣơng pháp và hình thức giáo dục trẻ. Trong đó đổi mới hình thức giáo
dục trẻ theo quan điểm tích hợp là một trong những định hƣớng quan trọng,
đƣợc tiến hành nghiên cứu và thử nghiệm ở nhiều trƣờng Mầm non trong cả
nƣớc.
Tuy nhiên, thực tiễn cho thấy việc đồi mới hình thức giáo dục Mầm
non theo quan điểm tích hợp trên thực tế con chƣa đồng bộ và thống nhất,
chƣa có phƣơng pháp đồng loạt mà cịn máy móc rập khn và mang tính
phổ thơng. Thậm chí mỗi nơi hiểu và triển khai kinh nghiệm khác nhau.
Nhìn chung việc vận dụng quan điểm tích hợp vào qn trình giáo dục Mầm
non ở nƣớc ta đang còn ở giai đoạn nghiên cứu và thử nghiệm. Đây là vấn đề
hoàn toàn mới mẻ chƣa đƣợc thể hiện trong chƣơng trình chăm sóc -giáo dục
trẻ một cách cụ thể, chƣa đƣợc triển khai một cách đồng bộ.
Trong tiến trình đổi mới phƣơng pháp và hình thức giáo dục Mầm non
việc vận dụng quan điểm tích hợp vào q trình cho trẻ làm quen với Mơi
trƣờng xung quanh là hết sức cần thiết. Việc tổ chức cho trẻ làm quen với
Mơi trƣờng xung quanh có tác dụng cung cấp cho trẻ những tri thức đơn
giản, có hệ thống về thế giới xung quanh, góp phần tích lũy cho trẻ vốn
sống làm cơ sở để trẻ dễ dàng lĩnh hội những nội dung giáo dục của các


=5=
hoạt động vui chơi, lao động và các hoạt động khác. Mặt khác, việc tổ chức
cho trẻ làm quen với Mơi trƣờng xung quanh cịn góp phần hình thành
những biểu tƣợng đúng đắn về các sự vật hiện tƣợng gần gũi xung quanh và
hoàn thiện các giác quan, năng lực quan sát, năng lực tƣ duy và ngôn ngữ
cho trẻ. Có thể nói việc cho trẻ làm quen với Mơi trƣờng xung quanh là
phƣơng tiện quan trọng cho sự phát triển trí tuệ của trẻ, là cơ sở chuẩn bị cho

trẻ vào trƣờng phổ thông.
Xuất phát từ ý nghĩa trên trong tiến trình đổi mới phƣơng pháp và
hình thức giáo dục mầm non, việc vận dụng quan điểm tích hợp vào q
trình tổ chức cho trẻ làm quen với Mơi trƣờng xung quanh là hết sức cần
thiết. Đây là chƣơng trình có nhiều khả năng to lớn để vận dụng quan điểm
tích hợp. Định hƣớng quan trọng là: Các chủ đề về Môi truờng xung quanh
đƣợc xem là tâm điểm, trục chính, xoay quanh đó là tri thức của các mơn
khác nhƣ : Tạo hình, Làm quen với tác phẩm Văn học, Hình thành biểu
tƣợng Tốn học, Giáo dục Âm nhạc, Giáo dục Thể chất ... Vấn đề này không
những nó có ý nghĩa về mặt lý luận mà cịn có ý nghĩa về mặt thực tiễn. Một
mặt là góp phần vào việc đổi mới giáo dục Mầm non theo quan điểm tích
hợp. Mặt khác, góp phần vào việc cải tiến phƣơng pháp và hình thức dạy
học ở trƣờng mầm non, nâng cao chất lƣợng dạy học.
Với lý do trên, tôi đã chọn đề tài nghiên cứu là: "Vận dụng quan
điểm tích hợp vào q trình tổ chức cho trẻ Mẫu giáo làm quen với Mơi
trƣờng xung quanh".
2. Mục đích nghiên cứu:
Nghiên cứu và vận dụng quan điểm tích hợp vào quá trình tổ chức cho
trẻ Mẫu giáo làm quen với Mơi trƣờng xung quanh, nhằm góp phần nâng
cao chất lƣợng chăm sóc - giáo dục trong trƣờng Mầm non.
3. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu:
3.1. Khách thể nghiên cứu:
Q trình tổ chức cho trẻ làm quen với Mơi trƣờng xung quanh.
3.2. Đối tượng nghiên cứu:
Nghiên cứu, vận dụng quan điểm tích hợp vào q trình tổ chức cho
trẻ làm quen với Môi trƣờng xuanh quanh ở trƣờng Mầm non.
4. Giả thuyết khoa học:


=6=

Chúng tơi cho rằng: Nếu trong q trình tổ chức cho trẻ làm quen với
Môi trƣờng xung quanh, giáo viên biết tích hợp các nội dung giáo dục một
cách hợp lý, phù hợp với mục đích, yêu cầu bài học. Với đặc điểm nhận thức
trên của trẻ thì sẽ nâng cao khả năng lĩnh hội tri thức và phát huy đƣợc tính
tích cực, chủ động, sáng tạo của trẻ.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu:
5.1. Tìm hiểu cơ sở lý luận về đề tài nghiên cứu
5.2. Điều tra thực trạng vận dụng quan điểm tích hợp vào q trình tổ
chức cho trẻ mẫu giáo làm quen với Môi trƣờng xung quanh.
5.3. Đề ra cách thức tổ chức cho trẻ làm quen với Mơi trƣờng xung
quanh theo quan điểm tích hợp.
5.4. Thực nghiệm sƣ phạm nhằm kiểm chứng tính khả thi của việc vận
dụng quan điểm tích hợp và q trình tổ chức cho trẻ làm quen với Môi
trƣờng xung quanh.
6. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu:
Các tiết dạy làm quen với Môi trƣờng xung quanh cho trẻ Mẫu giáo
lớn (5 - 6 tuổi) theo quan điểm tích hợp.
7. Phƣơng pháp nghiên cứu:
Khi chọn đề tài này tôi chọn các phƣơng pháp sau:
7.1. Phương pháp nghiên cứu lý thuyết:
Đọc và nghiên cứu, tổng kết các tài liệu có liên quan đến đề tài nghiên
cứu.
7.1. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn:
- Phƣơng pháp tổng kết kinh nghiệm dạy học của cô và trẻ: nhằm mục
đích bổ sung số liệu việc phân tích thực trạng và tìm hiểu nguyên nhân của
vận dụng quan điểm tích hợp vào q trình tổ chức cho trẻ làm quen với Mơi
trƣờng xung quanh.
- Phƣơng pháp trị chuyện: Trị chuyện với giáo viên nhằm mục đích
tìm hiểu thêm việc vận dụng quan điểm tích hợp vào q trình tổ chức cho
trẻ làm quen với Môi trƣờng xung quanh trong trƣờng Mầm non.



=7=
- Phƣơng pháp thực nghiệm sƣ phạm: Nhằm thực hiện một số biện
pháp tác động sƣ phạm.
- Phƣơng pháp thống kê tốn học: Sử dụng một số cơng thức tốn học
trong việc phân tích kết quả để đảm bảo tính chính xác trong việc xử lý số
liệu thực nghiệm điều tra.

CHƢƠNG I:
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VẤN ĐỀ VẬN DỤNG QUAN
ĐIỂM TÍCH VÀO Q TRÌNH CHO TRẺ LÀM QUEN VỚI MƠI
TRƯỜNG XUNG QUANH.

1.1. Quan điểm tích hợp và việc vận dụng vào quá trình giáo dục
Mầm non.
1.1.1. Khái niệm tích hợp:
Cách đây gần nửa thế kỷ, khi nhân loại đang bƣớc vào nền văn minh
thứ ba, nhiều nƣớc trên thế giới đã tìm kiếm những giải pháp để hiện đại hố
nền giáo dục của mình cho phù hợp với sự phát triển của xã hội. Nhiều giải
pháp đã đƣợc tìm kiếm, đƣợc đƣa ra, nhƣ giải pháp tối ƣu nhất mà nhiều
nƣớc lựa chọn để tiến hành canh tân giáo dục phổ thông (đặc biệt là bậc Tiểu
học và Mầm non) là tích hợp. [6, 15]
Nhƣ vậy, việc thiết kế xác định nội dung chƣơng trình giáo dục theo
quan điểm tích hợp đã đƣợc nhiều nƣớc trên thế giới thực hiện cách đây khá
lâu. Ở Việt Nam tƣ tƣởng này mới đƣợc tiếp cận trong việc xây dựng
chƣơng trình dạy học một số mơn ở bậc tiểu học, mà tiêu biểu là các môn tự
nhiên và xã hội. Ở bậc Mầm non vận dụng tƣ tƣởng tích hợp trong nội dung,
phƣơng pháp giáo dục trẻ là vấn đề hoàn toàn mới mẻ đang đƣợc triển khai
và đang đƣợc quan tâm nghiên cứu, là định hƣớng quan trọng trong việc đổi

mới giáo dục Mầm non có nhiều cách hiểu khác nhau về tích hợp.


=8=
Từ tích hợp trong một số từ điển đƣợc giải thích là sự liên kết, sự tạo
thành một thể thống nhất khơng chia cắt, sự tạo ra một cái gì đó tồn diện
(theo tài liệu từ điển Tiếng Việt). Và tích hợp cũng đƣợc hiểu nhƣ một sự
liên kết tạo thành một thể tồn vẹn thống nhất khơng chia cắt, ln mang
trong nó tính mục đích, tính tồn diện và là một thể thống có cấu trúc chặt
chẽ phù hợp với một mục đích mà nó tồn tại.
Tác giả Nguyễn Thị Ánh Tuyết cho rằng: Tích hợp khơng chỉ là liên
kết (Integraition) mà là xâm nhập, đan xen các đối tƣợng hay các bộ phận
của một đối tƣợng vào nhau, tạo thành một chỉnh thể. Trong đó, khơng
những các giá trị của từng bộ phận đƣợc bảo tồn và phát triển, mà đặc biệt là
ý nghĩa thực tiễn của toàn bộ cái chỉnh thể đƣợc nâng lên. [ 14 ].
Có nhiều tác giả đã đƣa ra khái niệm tích hợp, tuy nhiên do: hội nghị
khoa học giáo dục của Unesco tại Paris năm 1973 đƣa ra là phù hợp hơn cả:
"Dạy học theo tƣ tƣởng tích hợp là một cách trình bày các khái niệm và
nguyên lý khoa học cho phép diễn đạt sự thống nhất cơ bản của tƣ tƣởng
khoa học, tránh nhấn mạnh quá muộn hoặc quá sớm sự sai khác giữa các
lĩnh vực khoa học khác nhau". [ 6 ]
* Ý nghĩa của tích hợp trong các q trình dạy học:
Các tiếp cận tích hợp có ý nghĩa to lớn về mặt phƣơng pháp luận, tạo
điều kiện dễ dàng cho việc cải tiến các phƣơng pháp dạy học trên cơ sở của
việc hƣớng dẫn học sinh khám phá tự nhiên. Mặt khác, mục đích chủ yếu là
hình thành tƣ duy khoa học và năng lực thực hành. Dạy khoa học tích hợp sẽ
tạo cơ hội cho học sinh gần gũi với thực tế hơn, liên hệ vận dụng kiến thức
đã đƣợc vào thực tế dễ dàng hơn, học tập của cuộc sống có hiệu quả hơn.
Giáo dục theo quan điểm tích hợp đứng về mặt sƣ phạm: Q trình
tích hợp là một phƣơng pháp liên kết, thâm nhập, đan xen những quá trình

sƣ phạm để tạo ra một hệ thống có cấu trúc chặt chẽ, tác động đồng bộ đến
đứa trẻ, nhờ có hiệu quả sƣ phạm đƣợc nâng lên. Bản chất giáo dục Mầm
non là tích hợp, trong đó cái nhân lõi là tâm lý học, giáo dục học trẻ em.
Sƣ phạm tích hợp là một khái niệm về quá trình học tập nhằm 4 mục
tiêu cơ bản:
Mục tiêu 1: Làm cho quá trình học tập có ý nghĩa. Tức là đặt các q
trình học tập trong hồn cảnh có ý nghĩa đối với ngƣời học. Các quá trình


=9=
học tập không bị cô lập với cuộc sống hàng ngày mà đƣợc tiến hành trong
mối quan hệ với những tình huống có ý nghĩa đối với ngƣời học. Để làm cho
các q trình học tập có ý nghĩa phải có sự đóng góp của nhiều mơn học.
Mục tiêu 2: Phân biệt cái cốt yếu, cái ít quan trọng hơn cần nhấn
mạnh một số quá trình học tập quan trọng về chúng có ích trong cuộc sống
hàng ngày là những cơ sở cho những quá trình học tập tiếp theo.
Mục tiêu 3: Sƣ phạm tích hợp làm cho ngƣời học trở thành ngƣời
cơng dân có trách nhiệm, ngƣời lao động có năng lực và tự lập.
Mục tiêu 4: Sƣ phạm tích hợp nhằm đảm bảo cho ngƣời học khả năng
huy động những kiến thức và năng lực của mình để giải quyết một cách có
hiệu quả một tình huống xuất hiện, đối với một khó khăn bất ngờ hay một
tình huống chƣa từng gặp [5 ]
Tóm lại, do yêu cầu của bản thân khoa học và giáo dục, vì lợi ích của
ngƣời học cũng nhƣ của xã hội, cần đƣa một khoa học tích hợp vào q trình
dạy học đặc biệt là giáo dục Mầm non.
1.1.2. Vận dụng quan điểm tích hợp vào q trình giáo dục Mầm non.
Vận dụng quan điểm tích hợp trong giáo dục Mầm non xuất phát từ
đối tƣợng của bậc học mà mình phục vụ. Đối tƣợng của giáo dục Mầm non
là những trẻ em còn rất bé (từ 0 - 6 tuổi) với những đặc điểm phát triển riêng
biệt. Trẻ có tốc độ phát triển rất nhanh, mạnh về mặt tâm lý và sinh lý. Song

sự phát triển sinh lý và tâm lý của trẻ mới ở giai đoạn đầu tiên của đời ngƣời
các chức năng sinh lý và tâm lý chƣa phân hoá rõ rệt, chúng cịn hồ quyện
vào nhau, do đó, trẻ chƣa hình thành đƣợc thao tác phân tích để có thể lĩnh
hội đƣợc các môn học riêng lẻ, chuyên biệt. Trẻ nhỏ chỉ có thể nhận thức sự
vật hiện tƣợng của thế giới khách quan trong toàn vẹn của chúng và nhiều
khi cịn sử dụng trực giác tồn bộ để thu nhận sự vật hiện tƣợng mà khơng
thể phân tích đƣợc. Do đó , việc chăm sóc - giáo dục trẻ cần đƣợc tiến hành
theo quan điểm tích hợp. Đó là con đƣờng hiệu quả nhất cho sự phát triển
của trẻ em [ 14 ]
Quan điểm tích hợp vào giáo dục Mầm non đƣợc hiểu nhƣ là một
phƣơng cách liên kết, xâm nhập, đan xen những quá trình sƣ phạm tạo thành
một thể thống nhất, tác động đồng bộ đến đứa trẻ nhƣ là một chỉnh thể tồn
vẹn. Nhờ đó sƣ phạm toàn vẹn đƣợc nâng lên.


Quan điểm tích hợp và giáo
số điểm chủ yếu sau đây:

= 10
=

dục Mầm non đƣợc thể hiện ở một

1) Trƣớc hết là mối quan hệ giữa việc chăm sóc - giáo dục trẻ em: khi
thực hiện 2 nhiệm vụ này cần lồng ghép, đan cài chúng vào nhau mới đạt
hiệu quả cao cho từng nhiệm vụ và cho cả hai. Trong khi ni phải tính đến
dạy và trong khi dạy phải quan tâm đến ni. Một hình thức giáo dục mang
tính tích hợp cao đối với trẻ nhỏ đó là hát ru, vì hát ru kích thích đƣợc sự
phát triển cả sinh lý và tâm lý của trẻ nhỏ.
2) Lồng ghép, đan cài các hoạt động của trẻ, trong đó chơi là hoạt

động chủ đạo. Chơi là một hoạt động vốn mang tính tích hợp, khi trẻ tham
gia vào trị chơi cũng chính là nhập vào cuộc sống thực của chúng, nếu nhập
một vai trị nào đó thì cũng chính là ƣớm mình một chỉnh thể ngƣời sống
động và nhóm trẻ cùng chơi là một xã hội. "Xã hội trẻ em" mô phỏng xã hội
ngƣời lớn với muôn màu, muôn vẻ của cuộc sống thực. Chính trong hoạt
động vui chơi trẻ tiếp thu kinh nghiệm xã hội ở nhiều góc độ, nhiều lĩnh vực
khác nhau. Đó là những kinh nghiệm tính tích hợp cần cho cuộc sống của
trẻ.
3) Theo quan điểm tích hợp thì chƣơng trình giáo dục Mầm non không
xuất phát từ logic phân chia các bộ môn khoa học nhƣ trƣờng phổ thông mà
xuất phát từ yêu cầu hình thành những năng lực chung, nhằm tới sự phát
triển chung của trẻ để hình thành ở chúng nhân cách ban đầu... trẻ em ở lứa
tuổi Mầm mon chƣa thể lĩnh hội tri thức khoa học theo các môn học riêng
biệt mà chỉ có thể tiếp nhận văn hố theo các hình thức mang tính tích hợp,
trong đó các lĩnh vực văn hố đƣợc lồng ghép, đan cài, hồ quyện vào nhau
theo chủ đề hay đƣợc dùng để giải quyết những tình huống tích hợp nhƣ
trong cuộc sống thực vậy. Theo quan điểm tích hợp thì tri thức kỹ năng cuộc
sống gần gũi xung quanh, tri thức tiền khoa học (hay tiền khái niệm theo
cách gọi của LX Vƣgốtxiki) là phù hợp nhất đối với trình độ phát triển của
trẻ em ở lứa tuổi Mầm non, bởi lẽ những tri thức đó vốn mang trong mình
tính tích hợp cao, có khả năng cung cấp cho trẻ những kinh nghiệm sống
phong phú về nhiều mặt.
4) Nên coi việc tổ chức những nhóm trẻ khơng cùng độ tuổi
(Multiagegroup), coi là một biện pháp thực hiện việc chăm sóc và giáo dục


= 11
trẻ theo quan điểm tích hợp. Với=
nhóm khơng cùng độ tuổi, trẻ dễ
thiết lập mối quan hệ đa dạng, nhiều chiều (quan hệ với ngƣời lớn hơn, bé

hơn và các quan hệ ngang hàng) giống nhƣ một cuộc sống thực, tạo điều
kiện giúp cho các mặt (nhận thức, tình cảm, xã hội ...) của trẻ đƣợc phát triển
thuận lợi.
Có thể nói, bản chất khoa học giáo dục Mầm non là tích hợp. Nhờ
vậy, đổi mới nội dung phƣơng pháp giáo dục Mầm non theo quan điểm tích
hợp giúp cho quá trình lĩnh hội của trẻ diễn ra nhanh hơn, sâu sắc hơn, tiết
kiệm thời gian hơn, tạo điều kiện cho trẻ rèn luyện, vận dụng những hiểu
biết mới vào nhiều hồn cảnh tình huống mới. Do đó các kỹ năng, thói quen
đƣợc hình thành nhanh chóng hơn, giúp phát triển tính độc lập, chủ động,
sáng tạo, tích cực trong hoạt động của trẻ [14 ]
Vì vậy, đối với giáo dục Mầm non yêu cầu tích hợp rất cao và trở
thành một vấn đề tất yếu trong quá trình đổi mới nội dung, phƣơng pháp
giáo dục Mầm non hiện nay. Song trong thực tế, việc tiếp cận nội dung quan
điểm tích hợp trong đổi mới nội dung, phƣơng pháp giáo dục Mầm non là
một vấn đề mới đầy khó khăn. Để thực hiện đƣợc cần phải có sự nghiên cứu,
vận dụng thận trọng đồng thời phải có nhiều điều kiện nhất định đáp ứng yêu
cầu nói trên.
1.2. Một số quan điểm đổi mới hình thức giáo dục Mầm non và việc
vận dụng vào quá trình cho trẻ làm quen với môi trƣờng xung quanh.
1.2.1. Quan điểm về chủ thể:
Quan điểm về chủ thể khẳng định vai trò chủ thể của trẻ trong quá
trình giáo dục. Trẻ là chủ thể của sự phát triển bản thân. Trong quá trình giáo
dục trẻ đƣợc tạo điều kiện phát huy cao nhất tính tích cực, sáng tạo và chủ
động, trên cơ sở đó trẻ phát triển và hồn thiện ngay chính bản thân mình.
Khơng có sự tham gia tích cực, chủ động của trẻ thì mục đích giáo dục
khơng thể nào đạt đƣợc. Vì vậy, vai trị của giáo viên là tạo ra mơ trƣờng,
điều chỉnh môi trƣờng cho trẻ hoạt động chứ không bao biện làm thay cho
trẻ [ 1 ]
1.2.2. Quan điểm về cá thế:
Trẻ là một cá thể độc lập, mỗi trẻ vừa có tính cộng đồng, vừa có cá

tính riêng do tính di truyền điều kiện và hồn cảnh sống chi phối và ảnh


= 12
hƣởng. Giáo viên cần tôn trọng và=
tạo điều kiện để phát triển tối ƣu
khả năng vốn của của mỗi trẻ, không thể đƣa yêu cầu nhƣ nhau, đồng loạt
của trẻ trong quá trình giáo dục [ 1 ]
1.2.3. Quan điểm phát triển:
Trẻ là một cá thể phát triển không ngừng, sự phát triển của trẻ vừa
mang tính liên tục vừa mang tính giai đoạn. Trẻ là một cá thể có nhu cầu đặc
biệt, ngƣời lớn chăm sóc và giáo viên cần đáp ứng, thoả mãn những nhu cầu
về vật chất, tinh thần và xã hội của trẻ, qua đó mà thúc đẩy sự phát triển liên
tục và toàn diện của trẻ, khơng nên nhìn trẻ ở góc độ đứng im cứng nhắc.
1.2.4. Quan điểm về sự hoạt động:
Sự phát triển của trẻ là do sự hoạt động mà có (của chân, tay, trí óc,
các hoạt động thao tác phối hợp của vận động thị giác...) vì vậy, giáo viên
cần tổ chức các hình thức hoạt động khác nhau: Hoạt động chung cả lớp, đặc
biệt là hoạt động cá nhân, hoạt động nhóm, để trẻ có nhiều cơ hội hoạt
động.
Từ các quan điểm giáo dục cơ bản trên trong tiến trình đổi mới hình
thức giáo dục Mầm non, việc vận dụng quan điểm tích hợp vào q trình cho
trẻ làm quen với Môi trƣờng xung quanh là hết sức cần thiết, nó đƣợc tập
trung vào những vấn đề sau: [ 1, 4, 12]
1) Cấu trúc lại nội dung thành các chủ điểm:
Độ tuổi Mẫu giáo đang thời kỳ tiền thao tác, nhu cầu phát triển tổng
thể (toàn diện), đứa trẻ địi hỏi việc học cần phải đƣợc tích hợp, các nội dung
giáo dục đƣợc tổ chức theo các chủ đề gần gũi với cuộc sống thực gắn bó
chặt chẽ với nhau.
Các chủ điểm trong chƣơng trình 5 - 6 tuổi đƣợc xây dựng theo

nguyên tắc:
- Lấy Môi trƣờng xung quanh (môi trƣờng tự nhiên và hoạt động xã
hội) làm cơ sở để xác định nội dung giáo dục của mỗi giai đoạn.
- Tận dụng mọi khả năng để kết hợp nội dung (phƣơng pháp làm quen
tác phẩm Văn học, hình thành biểu tƣợng Tốn học, giáo dục Âm nhạc...) có


= 13
liên quan với nhau, nhƣng không=
kết hợp một cách bắt buộc mà vẫn
bảo đảm tính hệ thống của từng bộ môn.
2) Đổi mới môi trƣờng giáo dục:
- Thiết kế lại lớp học theo các góc hoạt động.
- Giảm số trẻ trong lớp, tốt nhất không quá 35 trẻ trong một lớp.
- Tận dụng tốt nhất những điều kiện (Môi trƣờng, vật chất và tinh thần
của lớp, trƣờng, địa phƣơng). Gắn bó với cuộc sống của trẻ để giáo dục trẻ.
- Tạo dựng môi trƣờng giáo dục không chỉ là trách nhiệm của giáo
viên mà có sự tham gia của trẻ và phụ huynh.
3) Vận dụng linh hoạt, sáng tạo phƣơng pháp giáo dục theo hƣớng tích
cực của trẻ.

Giáo viên

Trẻ



Hình thức truyền đạt
một chiều, theo ý
chủ quan của mình,

phụ thuộc vào tài
liệu hƣớng dẫn

Đơn thuần nói, làm
theo giáo viên. Tiếp
thu kiến thức một
cách thụ động.

Mới

Hình thức truyền đạt
thơng
tin
nhiều
chiều. Giáo viên
khích lệ trẻ đặt vấn
đề, thảo luận, trải
nghiệm, tự rút ra kết
quả, mở rộng kênh
phản hồi các thông
tin.

Trẻ hoạt động một
cách chủ động, sáng
tạo, vận dụng linh
hoạt kiến thức đã
học. Kiến thức đƣợc
củng cố một cách
sấúc, tri thức lĩnh hội
đƣợc nhiều tri thức

mới trong cuộc sống.

4) Coi trọng hình thức tổ chức hoạt động nhóm và cá nhân.
Khắc phục tình trạng chủ yếu dùng hình thức hoạt động tập thể cả lớp,
giáo dục trẻ một cách đồng loạt trong đổi mới chú trọng đến việc tạo điều


= 14
kiện thiết kế của mình, các góc=
hoạt động trong lớp để trẻ có cơ
hội hoạt động theo nhóm và cá nhân một cách tích cực, chủ động theo hứng
thú và sở thích của trẻ, giáo viên có cơ hội để quan sát, tìm hiểu trẻ.
5) Về đánh giá.
Trong đổi mới việc đánh giá trẻ không phải chỉ tiến hành vào cuối
năm học mà là công việc thƣờng xuyên của giáo viên. Thông qua việc quan
sát các hoạt động và sản phẩm mà trẻ tạo ra hàng ngày để đánh giá trẻ. Ý
nghĩa của việc đánh giá thƣờng xuyên ở chỗ nó là cơ sở để xây dựng , điều
chỉnh kế hoạch giáo dục, tạo cơ hội phù hợp khích lệ trẻ phát triển. Có
những yêu cầu cơ bản về đổi mới nhƣ sau:
Trẻ

Giáo viên

Hiện trạng

Môi trường GD

Đổi mới

Trẻ:

- Yêu cầu trẻ đồng loạt - Đƣợc hoạt động một cách chủ động, sáng tạo
nhƣ nhau
theo khả năng kinh nghiệm của trẻ.
- Tiếp thu kiến thức một - Phối hợp cùng cơ và bạn để hồn thành nhiệm
cách thụ động.
vụ.
- Đƣợc học từ cuộc sống gần gũi với trẻ
- Học cách có hiệu quả.
Giáo viên:
- Ngƣời quyết định tất - Ngƣời thiết kế, mọi hoạt động của trẻ trên cơ sở
cả, xuất phát từ quyền lợi nắm bắt đƣợc tình hình chung của cả lớp và đặc
của cô, áp đặt đối với trẻ. điểm của trẻ cá biệt.
- Phụ thuộc vào tài liệu - Sử dụng linh hoạt các phƣơng pháp giáo dục
hƣớng dẫn thực hiện theo hƣớng tích cực hố trẻ, sử dụng nhiều hình
chƣơng trình một cách thức hoạt động (chung cả lớp, nhóm, cá nhân) để


cứng nhắc.

= 15
=
chuyển tải nội dung giáo dục.

Môi trường giáo dục:
- Sắp xếp trong nhóm - Mơi trƣờng giáo dục phải kích thích sự tị mị,
thuận lợi cho thao tác khám phá, thử nghiệm của trẻ. Môi trƣờng giáo
của cô.
dục gần gũi với cuộc sống thực tế của trẻ.
- Khuôn mẫu cố định.


- Xây dựng các góc hoạt động.

- Nhà trƣờng cung cấp

- Có nhiều nguyên vật liệu, phƣơng tiện để thao
tác, trải nghiệm sáng tạo theo ý muốn của trẻ.
- Đồ dùng, đồ chơi, trang thiết bị luôn thay đổi
(theo chủ điểm).
- Ngƣời cung cấp môi trƣờng giáo dục:
+ Nhà trƣờng, giáo viên.
+ Trẻ
+ Cha mẹ.

Tóm lại: Việc vận dụng quan điểm tích hợp vào q trình cho trẻ làm
quen với môi trƣờng xung quanh là vấn đề quan trọng và cần thiết. Các chủ
đề về Môi trƣờng xung quanh cần đƣợc xem là tâm điểm, trục chính, xoay
quanh đó là tri thức của các mơn học khác. Vấn đề này khơng những có ý
nghĩa về mặt lý luận mà cịn có ý nghĩa về mặt thực tiễn. Đây là một vấn đề
cần đƣợc quan tâm và nghiên cứu.
1.3. Khả năng vận dụng quan điểm tích hợp vào quá trình tổ chức
cho trẻ làm quen với Mơi trƣờng xung quanh.
1.3.1. Đặc điểm nhận thức môi trường xung quanh của trẻ Mẫu giáo.
Trẻ em có nhu cầu lớn trong việc tiếp xúc và nhận thức mơi trƣờng
xung quanh, nói chung tất cả trẻ em đều rất thích hoạt động trong thiên
nhiên, trong giao tiếp với bạn bè, với ngƣời lớn, với các đồ vật xung quanh,
ta thƣờng gặp mặc dù đang trƣa nắng các em vẫn say mê đuổi bƣơm bƣớm,
chuồn chuồn, nhặt lá vàng... chúng có thể vui chơi hàng giờ liền ngoài đồng
hoặc trên những đống rơm rạ mới. Trẻ thích gì ở đó ? Chúng dùng những
rơm rạ kết thành những con gà, ngỗng, tôm, cá, cào cào... dùng lá chuối xé



= 16
nhỏ tết thành con mèo, con=
chuột... biết ngọn cỏ gà để chơi trò
"chọi gà", dùng lá cây, vải vụn chơi đồ hàng. Trẻ thích thú ngắm nhìn trời,
đất, mây bay.
Những lúc ấy, trong đầu óc trẻ thơ xuất hiện hàng loạt câu hỏi: Tại sao
có mƣa ? Mƣa rơi từ đâu xuống ? Nƣớc mƣa chảy đi đâu ? Hoa ấy là hoa gì
? Con vật ấy tên là gì ? Quả này có ăn đƣợc khơng ? Con vật này ở đâu ? Nó
ăn thức ăn gì ? ... ngƣời lớn khó mà thoả mãn mọi yêu cầu hiểu biết nhƣ vậy
của trẻ em.
Trẻ ở lứa tuổi Nhà trẻ cũng nhƣ ở tuổi Mẫu giáo rất thích thú với đồ
chơi, thích tháo ra, lắp vào, thích sử dụng các đồ dùng trong nhà (đi guốc
của mẹ, đi giày của bố, thử dùng dao, kéo, bút...). Trẻ thích lao động tự phục
vụ , thích xem ngƣời khác làm việc, thích giúp ngƣời, làm vui lịng ngƣời mà
trẻ u mến, thích ngƣời lớn kể chuyện đọc thơ, dạy trẻ hát múa ... Chính vì
những nhu cầu đó mà gia đình nhà trẻ và trƣờng Mẫu giáo phải tạo điều kiện
cho trẻ đƣợc thƣờng xuyên tiếp xúc với thiên nhiên, giao tiếp với ngƣời lớn
với bạn bè, ngƣời lớn cần thoả mãn nhu cầu đó của trẻ.
Nhận thức của trẻ về Mơi trƣờng xung quanh cịn mang nặng cảm tính
và tính trực quan hành động. Hằng ngày trong quá trình tiếp xúc với mơi
trƣờng sống, bƣớc đầu trẻ đã có nhận thức với môi trƣờng sống xung quanh.
Những dấu hiệu đầu tiên của trẻ mang tính chất nhận mặt. Trẻ mới nhận mặt
đƣợc đối tƣợng chƣa có sự "nhận biết" về đối tƣợng. Muốn có sự nhận biết
về đối tƣợng cần phải tổ chức dạy và giáo dục trẻ, nhƣng thông qua việc dạy
và giáo dục kết quả nhận thức của trẻ cũng chỉ mới dừng lại ở độ nhận biết
những dấu hiệu bên ngồi đối tƣợng. Thí dụ: Trẻ có thể nhận biết đƣợc sấm,
chớp trong cơn mƣa to, bằng cơ quan thị giác và thính giác chứ khơng thể
hiểu đƣợc bản chất của hiện tƣợng sấm, chớp. Trẻ dễ tập trung chú ý, ghi
nhớ và tái hiện các sự vật hiện tƣợng lạ hấp dẫn, ngộ nghĩnh và di động. Kết

quả nhận thức của trẻ là thông qua các hoạt động trực tiếp khi hoạt động của
trẻ đƣợc lặp đi lặp lại nhiều lần và đỡ "nhập tâm" một cách sâu sắc thì trẻ
thích bắt chƣớc diễn lại và kể lại.
Khả năng nhận thức về môi trường xung quanh phụ thuộc vào trình
độ nhận thức của trẻ ở từng độ tuổi khác nhau
* Đối với trẻ ở tuổi nhà trẻ :


Ở giai đoạn đầu tuổi thơ

= 17
=

Nhà trẻ khi tiếp xúc với các sự vật
hiện tƣợng, khi giao tiếp với ngƣời lớn và bạn bè, trẻ chỉ mới biết thể hiện ra
bên ngồi bằng đơi ba từ bập bẹ, câu ngắn hoặc hành động để cho biết cảm
giác mà mình đã có đƣợc về xung quanh. Sau đó, trẻ cịn có thể trả lời của
ngƣời khác bằng cách chỉ tay vào đối tƣợng. Dấu hiệu này thể hiện một
bƣớc phát triển quan trọng trong nhận thức của đối với lịch sử phát triển
nhận thức loài ngƣời, ta thấy phải trải qua hàng ngàn năm mới có bƣớc ngặt
này.
* Đối với trẻ ở tuổi Mẫu giáo:
Trẻ Mẫu giáo (3 - 4 tuổi) đã biết nhận biết các sự vật hiện tƣợng bằng
những dấu hiệu bên ngoài tiêu biểu hấp dẫn. Trẻ đã nhận ra cái này cái kia ở
chỗ nào. Trong giao tiếp, trẻ đã nhận biết đƣợc vị trí của mình trong gia
đình, ở trƣờng Mẫu giáo. Trẻ đã có ý thức sống có nề nếp tổ chức , trẻ biết
đƣợc một số quy định trong sinh hoạt, giao tiếp ở gia đình cũng nhƣ ở Mẫu
giáo. Trẻ thích thú quan sát sự vật hiện tƣợng xung quanh, thích bắt chƣớc
những vận động, hoạt động ngộ nghĩnh mới lạ.
Trẻ Mẫu giáo (4 - 5 tuổi) đã biết so sánh và thích thú trong việc phân

biệt một vài dấu hiệu bên ngồi của 2 đối tƣợng (hình dạng, kích thƣớc, màu
sắc, ...) trong giao tiếp trẻ có ý thức đối với những hành động và lời nói của
mình. Trẻ biết thực hiện những quy định nề nếp trong vui chơi, học tập, lao
động và sinh hoạt ở lớp cũng nhƣ ở trƣờng.
Trẻ Mẫu giáo giáo lớn: (5 - 6 tuổi) đã có khả năng tổng hợp khái qt
hố đơn giản. Những dấu hiệu bên ngoài khác hay giống nhau, phân hạng
phân nhóm các đối tƣợng xung quanh. Khả năng vận dụng đều đã nhận biết
vào việc liên hệ với cuộc sống sâu và rộng hơn so với trẻ ở tuổi Mẫu giáo
nhỡ và Mẫu giáo bé trẻ biết đƣợc thực hiện nhiệm vụ nghiêm túc của mình.
Trẻ hiểu đƣợc ý nghĩa đơn giản mà trẻ thƣờng xuyên đƣợc tiếp xúc. Trẻ có ý
thức đối với hành động văn hố và hành vi văn minh trong cuộc sống. Trẻ
nhận biết đƣợc biểu tƣợng về đất nƣớc, con ngƣời và dân tộc, truyền thống.
Trẻ hiểu đƣợc ý nghĩa quan trọng của một vài quy định trong giao thông và
trong sinh hoạt nơi công cộng. [ 10 ]
Từ những kết luận nhƣ vậy ta có thể rút ra một số kết luận nhƣ sau:


= 18
=

- Trong quá trình hƣớng dẫn
trẻ làm quen với môi trƣờng xung
quanh. Việc cung cấp kiến thức (tri thức) về sự vật hiện tƣợng xung quanh
chỉ nên dừng lại ở mức độ "biểu tƣợng" (Dấu hiệu bên ngoài hoặc khái quát
đơn giản).
- Cần tận dụng yếu tố trực quan sinh động và hấp dẫn.
- Việc hƣớng dẫn trẻ làm quen với môi trƣờng xung quanh phải đƣợc
tiến hành thông qua các hoạt động của trẻ tránh máy móc, rập khn, gị bó,
áp đặt.
Tóm lại, từ việc phân tích những đặc điểm nhận thức Môi trƣờng xung

quanh của trẻ Mẫu giáo có thể rút ra kết luận rằng: Trẻ Mẫu giáo nhìn
chung Mơi trƣờng xung quanh dƣới dạng tổng thể, khái qt, khả năng phân
tích tổng hợp cịn yếu cho nên việc lồng ghép đan tài các môn học khác vào
Mơi trƣờng xung quanh góp phần nâng cao chất lƣợng, hiệu quả dạy Môn
học cho trẻ làm quen với Môi trƣờng xung quanh ở Mẫu giáo.
1.3.2. Đặc điểm chương trình cho trẻ làm quen với Môi trường xung
quanh ở trường Mầm non và khả năng vận dụng quan điểm tích hợp vào
chương trình này.
Trong chƣơng trình dạy học ở trƣờng Mầm non, chƣơng trình cho trẻ
làm quen với Mơi trƣờng xung quanh là một chƣơng trình chiếm vị trí hết
sức quan trọng. Mục tiêu cơ bản của chƣơng trình này là : tạo điều kiện giúp
trẻ hoà nhập vào cuộc sống, cung cấp cho trẻ những kiến thức sơ đẳng,
những biểu tƣợng sơ đẳng về sự vật hiện tƣợng và mối quan hệ giữa chúng
trong tự nhiên- xã hội (gia đình, nhà trƣờng, quê hƣơng đất nƣớc, Bác Hồ,
thế giới thực vật, thế giới động vật...). Qua đó giáo dục trẻ lòng yêu quê
hƣơng, đất nƣớc, lòng tự hào dân tộc, ý thức bảo vệ môi trƣờng, bảo vệ các
thành quả lao động của con ngƣời, có ý thức rèn luyện thói quen vệ sinh, nếp
sống văn hố, biết thƣởng thức cái đẹp, trân trọng nâng niu và ƣớc muốn làm
ra cái đẹp, hình thành ƣớc muốn đƣợc khám phá tìm hiểu Thế giới xung
quanh.
Chƣơng trình cho trẻ làm quen cho trẻ làm quen với Môi trƣờng xung
quanh ở tuổi Mẫu giáo đƣợc chia làm 3 giai đoạn:
* Giai đoạn mẫu giáo bé (3 - 4 tuổi).


= 19
=

Giai đoạn này kỹ năng tri
giác của trẻ còn mang tính tổng

thể, khả năng chú ý, ghi nhớ, tổng hợp... cịn thấp, tƣ duy của trẻ cịn mang
tính trực quan hành động. Cho nên chƣơng trình dành cho trẻ lứa tuổi Mẫu
giáo bé thì mang tính chất đơn giản, yêu cầu trẻ nhận biết sự vật hiện tƣợng
bằng các dấu hiệu bên ngồi nhƣ: hình dạng, kích thƣớc, màu sắc ... từ đó
giúp trẻ lĩnh hội đƣợc một số sự vật hiện tƣợng đơn giản gần gũi quen thuộc
với trẻ, hình thành nếp sống thói quen đơn giản hàng ngày.
* Giai đoạn mẫu giáo nhỡ (4 - 5 tuổi).
Giai đoạn này trẻ đã biết so sánh và hứng thú trong việc một vài dấu
hiệu bên ngoài của 2 đối tƣợng cho nên chƣơng trình học của trẻ Mẫu giáo
nhỡ có nội dung yêu cầu cao hơn, mối quan hệ với các sự vật hiện tƣợng
đƣợc mở rộng so với trẻ Mẫu giáo bé (3 - 4 tuổi).
* Giai đoạn Mẫu giáo lớn (5 - 6 tuổi).
Trẻ Mẫu giáo lớn khả năng phân tích, so sánh, tổng hợp, khái quát hoá
đã đƣợc phát triển hơn trẻ Mẫu giáo bé, nhỡ. Trẻ biết phân biệt các đối
tƣợng xung quanh theo dấu hiệu bên ngoài lẫn dấu hiệu bên trong. Bƣớc đầu
trẻ biết thông qua các mối quan hệ giữa các sự vật hiện tƣợng.
Ví dụ: Quy luật phát triển Hát - nảy mầm - nụ - hoa - quả - hạt
Cấu trúc giờ học của trẻ đƣợc nâng lên và mở rộng so với lứa tuổi
Mẫu giáo bé, Mẫu giáo nhỡ, không chỉ là các sự vật hiện tƣợng quen thuộc
xung quanh mà mở ra cả vũ trụ bao la, cả những vùng đất xa xơi có khi lớn
lên trẻ vẫn khơng đƣợc đặt chân đến. Bên cạnh đó chƣơng trình yêu cầu trẻ
hoạt động tích cực động lập hơn và có hƣớng đến sự sáng tạo của trẻ, yêu
cầu trẻ so sánh sự giống nhau và khác nhau giữa 2 - 3 đối tƣợng theo dấu
hiệu bên ngoài và dấu hiệu bên trong.
Nhƣ vậy, ta thấy nội dung chƣơng trình cho trẻ làm quen với Môi
trƣờng xung quanh thể hiện sự tích hợp tri thức xác thực về khoa học, về các
sự vật hiện tƣợng đơn giản gần gũi trong đời sống xung quanh trẻ nhƣ về gia
đình, trƣờng Mầm non, cuộc sống lao động xung quanh trẻ, về các loại động,
thực vật, các phƣơng tiện giao thông... và một số hiện tƣợng của xã hội tự
nhiên.



= 20
=

Qua phân tích đặc điểm
chƣơng trình cho trẻ làm quen với
Môi trƣờng xung quanh, chúng ta thấy đây là một chƣơng trình có khả năng
rất to lớn trong q trình vận dụng quan điểm tích hợp, cần đƣợc xem đó là
một trục chính, xoay quanh nó là các tri thức của các môn học khác. Điều
này đã khẳng định trong một số cơng trình nghiên cứu. Các chủ điểm trong
chƣơng trình cho trẻ làm quen với Mơi trƣờng xung quanh là cơ sở để tích
hợp các mơn học khác (làm quen với tác phẩm Văn học, hình thành biểu
tƣợng Tốn học, giáo dục Âm nhạc...). Nó hội tụ đƣợc các chủ điểm khác
nhau, thơng qua các chủ điểm đó có thể lồng ghép, đan cài các nội dung giáo
dục khác một cách tự nhiên, hiệu quả mà không gây áp đặt cho trẻ nhƣ các
chƣơng trình khác.
1.3.3. Vai trị, ý nghĩa của việc cho trẻ làm quen với Môi trường
xung quanh theo quan điểm tích hợp:
+ Cho trẻ làm quen với Môi trƣờng xung quanh là một hoạt động quan
trọng trong việc giáo dục trẻ ở tuổi Mầm non, nó có tác dụng góp phần tích
cực vào việc giáo dục tồn diện, đặc biệt là giáo dục tình cảm trí tuệ, tình
cảm thẩm mỹ đạo đức. Cụ thể là:
- Góp phần hình thành những biểu tƣợng đúng đắn về các sự vật hiện
tƣợng gần gũi xung quanh. Cung cấp cho trẻ những tri thức đơn giản có hệ
thống về thế giới xung quanh, giúp trẻ hiểu biết sơ đẳng về đặc điểm tính
chất, giá trị sử dụng, mối liên hệ và sự phát triển của các sự vật và hiện
tƣợng xung quanh.
- Góp phần phát triển và hồn thiện các giác quan, các quá trình tâm
lý, cảm giác, tri giác, tƣ duy, ngôn ngữ, ghi nhớ, chú ý ... của trẻ. Trong q

trình hoạt động làm quen với Mơi trƣờng xung quanh, trẻ đƣợc tích cực sử
dụng các giác quan (nghe, nói, nhìn, sờ, mó...) và đƣợc tiến hành các thao
tác trí tuệ (quan sát, so sánh, phân tích, nhận xét, tổng hợp...) do đó các giác
quan của trẻ phát triển, khả năng cảm nhận của trẻ nhanh nhạy, chính xác, tƣ
duy của trẻ có điều kiện phát triển, giúp trẻ dễ dàng biểu đạt những suy nghĩ
của mình bằng ngôn ngữ trong giao tiếp, vui chơi, học tập, lao động...
Những biểu tƣợng mà trẻ thu nhận đƣợc cụ thể, chính xác sinh động và hấp
dẫn hơn, do đó trẻ dễ ghi nhớ và nhớ lâu.


= 21
=

- Góp phần phát triển ở trẻ
tình cảm thẩm mỹ-đạo đức: Trẻ
đƣợc giáo dục đúng đắn trong Môi trƣờng tự nhiên và xã hội là tạo điều kiện
hình thành và phát triển ở trẻ tâm hồn trong sáng, hồn nhiên, lịng nhân ái,
tình u thƣơng với ngƣời thân, kính trọng cô giáo, biết yêu thƣơng và bảo
vệ thiên nhiên, bảo vệ những truyền thống văn hoá của quê hƣơng đất nƣớc,
yêu kính những ngƣời lao động, trân trọng và giữ gìn sản phẩm lao động.
Qua đó trẻ bƣớc đầu có lối sống văn minh trong giao tiếp và trong sinh hoạt
hàng ngày, có tình u đối với cái đẹp, biết u q, tơn trọng và giữ gìn cái
đẹp, thích góp phần tạo ra cái đẹp và đƣa cái đẹp vào cuộc sống một cách
sáng tạo.
- Góp phần tích luỹ cho trẻ vốn sống (tri thức, kinh nghiệm sống) làm
cơ sở để trẻ dễ dàng lĩnh hội những nội dung giáo dục của các hoạt động vui
chơi, lao động và các môn học khác. Nếu vốn hiểu biết của trẻ về Mơi
trƣờng xung quanh càng phát triển bao nhiêu, thì khả năng lĩnh hội những
nội dung giáo dục của các hoạt động khác dễ dàng bấy nhiêu. Ngƣợc lại, nhờ
có các hoạt động vui chơi, lao động, học tập và hoạt động sinh hoạt hàng

ngày trẻ lại đƣợc củng cố, mở rộng và chính xác thêm những hiểu biết của
mình về Thế giới xung quanh. [ 7 , 10 ]
+ Môi trƣờng xung quanh đối với việc giáo dục trẻ em:
Con ngƣời vừa là sản phẩm của tự nhiên, vừa là sản phẩm của xã hội.
Tuy nhiên con ngƣời hoạt động cải tạo thiên nhiên, tạo nên cuộc sống xã hội,
nhƣng con ngƣời luôn luôn chịu sự chi phối của điều kiện tự nhiên, điều kiện
văn hoá dân tộc truyền thống và kinh tế.Muốn giáo dục trẻ em trở thành con
ngƣời phải tổ chức cho trẻ hoạt động trong môi trƣờng xã hội theo mục tiêu
giáo dục của xã hội. Trƣớc hết, cần dạy trẻ bƣớc đầu có ý thức về bản thân
mình, sự hiểu biết của trẻ về chính cơ thể mình vị trí của mình trong mối
quan hệ, về chính điều mà chính trẻ suy nghĩ, đó chính là sự phát triển của
trẻ về "tính bản ngã". Tính bản ngã là tiền đề để có thể giáo dục lòng tự tin,
tự trọng, ý thức trách nhiệm về mọi hành vi, hành động trong cuộc sống.
Nhƣ vậy, Môi trƣờng xung quanh có ý nghĩa đối với việc giáo dục trẻ
em, nó cung cấp cho trẻ vốn tri thức đầu tiên về xã hội, con ngƣời, thiên
nhiên... và là nguồn gốc để hình thành ở trẻ tâm hồn và tình cảm con ngƣời.


= 22
=

1.4. Thực trạng vận dụng
quan điểm tích hợp vào quá trình
dạy học Mầm non và quá trình cho trẻ làm quen với Môi trƣờng xung
quanh.
Để xác lập cơ sở thực tiễn cho đề tài nghiên cứu, chúng tôi đã tiến
hành điều tra khảo sát quan điểm tích hợp vào q trình dạy học Mầm non
nói chung và vào việc cho trẻ làm quen với Môi trƣờng xung quanh.
Đối tượng điều tra: Ban giám hiệu, giáo viên các trƣờng Mầm non ở
Thành phố Vinh.

Nội dung điều tra: Trong phạm vi nghiên cứu đề tài, chúng tôi tiến
hành điều tra trên một số mặt sau đây:
- Tình hình vận dụng quan điểm tích hợp và q trình dạy học ở
trƣờng Mầm non.
- Nhận thức của giáo viên về ý nghĩa và sự cần thiết vận dụng quan
điểm tích hợp vào quá trình cho trẻ làm quen với Mơi trƣờng xung quanh.
- Mức độ vận dụng quan điểm tích hợp vào quá trình cho trẻ làm quen
với Mơi trƣờng xung quanh.
- Cách vận dụng quan điểm tích hợp vào các tiết dạy cho trẻ làm quen
với Môi trƣờng xung quanh
Kết quả khảo sát chúng tơi đã phân tích ở các mặt sau:
1.4.1. Tình hình vận dụng quan điểm tích hợp vào q trình dạy học
ở trường Mầm non.
Từ năm học 1999 - 2000, ngành giáo dục Mầm non đã tiến hành đổi
mới hình thức giáo dục theo quan điểm tích hợp. Đây là hƣớng đi đúng đắn
nhằm nâng cao chất lƣợng giáo dục Mầm non cho phù hợp với yêu cầu của
sự phát triển kinh tế xã hội và sự nghiệp đổi mới giáo dục.
Tuy nhiên, việc vận dụng quan điểm này ở các trƣờng Mầm non cịn
gặp những khó khăn nhất định. Qua điều tra tìm hiểu việc vận dụng quan
điểm tích hợp ở một số trƣờng Mầm non trên địa bàn Thành phố Vinh chúng
tơi có những nhận xét sau:
Mặc dù đây là một vấn đề hoàn toàn mới mẻ đang đƣợc nghiên cứu
thử nghiệm nhƣng Ban giám hiệu và giáo viên Mầm non các trƣờng đã nhận


= 23
thức đƣợc vai trị, ý nghĩa tích=
hợp. Đã tìm tịi thử nghiệm vận
dụng vào trong tiết dạy để góp phần nâng cao hiệu quả, chăm sóc-giáo dục
trẻ. Nhiều giáo viên đã thể hiện tốt những tiết dạy theo quan điểm tích hợp

và đƣợc đánh giá cao. Song vận dụng quan điểm tích hợp ở trƣờng Mầm non
đã bộc lộ một số hạn chế nhất định.
Phần lớn giáo viên Mầm non chƣa biết vận dụng quan điểm này vào
chƣơng trình dạy học một cách hợp lý phù hợp với tiết dạy, mỗi giáo viên
vận dụng quan điểm này theo kinh nghiệm riêng của mình chƣa thống nhất.
Cho nên các tiết học đƣợc xác định theo quan điểm tích hợp nội dung kiến
thức còn quá nhiều dẫn đến nhận thức chƣa cao và chƣa gây hứng thú học
cho trẻ. Phần lớn trẻ lĩnh hội kiến thức cịn mang tính áp đặt cho nên hiệu
quả dạy học còn chƣa cao. Đặc biệt việc vận dụng quan điểm tích hợp vào
q trình cho trẻ làm quen với Mơi trƣờng xung quanh cịn gặp nhiều khó
khăn.
Đây là một mơn học mà giáo viên Mầm non cịn gặp khó khăn trong
vận dụng phƣơng pháp, nội dung tri thức liên quan đến lĩnh vực tự nhiên và
xã hội. Tuy mức độ kiến thức sơ đẳng đốivới trẻ, nhƣng muốn truyền đạt
những kiến thức đó cho trẻ đòi hỏi đội ngũ giáo viên phải nắm vững phƣơng
pháp, kiến thức về tích hợp để lồng ghép, đan cài vào tiết dạy phù hợp.
Nhiều giáo viên chƣa biết tổ chức cho trẻ làm quen với Môi trƣờng
xung quanh theo quan điểm tích hợp một cách hợp lý, phù hợp với yêu cầu
nội dung tiết dạy. Cho nên cách thức tổ chức cịn lộn xộn, nội dung tích hợp
cịn nặng nề ôm đồm, các lĩnh vực tri thức khác nhau, làm cho trẻ mệt mỏi,
thụ động.
Vì vậy, vấn đề đặt ra là sử dụng các quan điểm tích hợp vào q trình
cho trẻ làm quen với Mơi trƣờng xung quanh nhƣ thế nào để không làm cho
giờ học nặng nề, trẻ lĩnh hội tri thức một cách tự nhiên, hứng thú là vấn đề
cần đƣợc quan tâm nghiên cứu.
1.4.2. Nhận thức của giáo viên về ý nghĩa và sự cần thiết vận dụng
quan điểm tích hợp vào q trình tổ chức cho trẻ làm quen với Môi
trường xung quanh.
Bảng 1:



= 24
PHÂN CHIA MỨC ĐỘ VẬN DỤNG =

QUAN ĐIỂM TÍCH HỢP VÀO
QUÁ TRÌNH TỔ CHỨC CHO TRẺ LÀM QUEN VỚI MÔI TRƯỜNG XUNG
QUANH.

Các mức độ và lý do

TT

Các trƣờng Mầm non
Số phiếu

Tỷ lệ %

1

Rất cần thiết

25

83,83%

2

Không cần thiết

5


16,66

B. Lý do.
Rất cần thiết vì:
1

Giúp trẻ nhận thức tốt hơn

28

93,33

2

Trẻ hứng thú, tích cực

25

83,33

3

Trẻ hoạt động nhiều hơn

24

80,00

4


Góp phần hình thành những hiện tƣợng
về Thế giới xung quanh.

27

90,00

5

Nâng cao hiệu quả bài dạy

29

96,66

Khơng cần thiết vì:
1

Thời gian dài trong q trình dạy học

5

16,66

2

Trẻ chán nản không hứng thú học

4


13,33

3

Giờ học kém hiệu quả

2

6,66

4

Giáo viên đầu tƣ cho bài học nhiều hơn,
công phu hơn

10

33,33

Từ kết quả điều tra trên ta thấy rằng: Đa số giáo viên Mầm non đánh
giá cáo tầm quan trọng và sự cần thiết việc tổ chức cho trẻ làm quen với Mơi
trƣờng xung quanh theo quan điểm tích hợp có 83,33%, giáo viên cho rằng
vận dụng quan điểm tích hợp vào việc tổ chức cho trẻ với môi trƣờng xung
quanh là rất cần thiết.
Theo đánh giá của giáo viên Mầm non, việc tổ chức cho trẻ làm quen
với môi trƣờng xung quanh theo quan điểm tích hợp góp phần nâng cao hiệu
quả dạy học (96,66%), giúp trẻ nhận thức tốt hơn (93,33%), góp phần hình



= 25
thành những biểu tƣợng về thế=
giới xung quanh (90,00%), phát
huy tính tích cực, hứng thú của trẻ (83,33%) và trẻ đƣợc hoạt động nhiều
hơn chiếm tỷ lệ (80,00%).
Mặt hạn chế của việc vận dụng quan điểm tích hợp trong q trình tổ
chức cho trẻ làm quen với Mơi trƣờng xung quanh, giáo viên Mầm non cho
rằng thời gian dài trong quá trình dạy học chiếm tỷ lệ (16,66%), trẻ chán nản
không hứng thú học (13,33%) , giờ học kém hiệu quả (6,66%), giáo viên
phải đầu tƣ cho bài học nhiều hơn, công phu hơn chiếm tỷ lệ (33,33%).
Qua các ý kiến của giáo viên mầm non cho phép khẳng định mức độ
sự cần thiết và vai trò của tổ chức cho trẻ làm quen với Môi trƣờng xung
quanh theo quan điểm tích hợp với việc nâng cao tính tích cực nhận thức và
hiệu quả cho trẻ làm quen với Môi trƣờng xung quanh hiện nay. Vấn đề
quan trọng đƣợc đặt ra là phải tổ chức cho trẻ làm quen với Mơi trƣờng xung
quanh theo quan điểm tích hợp nhƣ thế nào để tiết học đạt hiệu quả cao, trẻ
nhận thức một cách tích cực, chủ động.
1.4.3. Mức độ thường xun vận dụng quan điểm tích hợp vào q
trình cho trẻ làm quen với Môi trường xung quanh.
Bảng 2:
MỨC ĐỘ THƯỜNG XUN VẬN DỤNG QUAN ĐIỂM TÍCH HỢP VÀO Q
TRÌNH TỔ CHỨC CHO TRẺ LÀM QUEN VỚI MÔI TRƯỜNG XUNG
QUANH.

Mức độ

TT

Các trƣờng Mầm non
Số phiếu


Tỷ lệ %

1

Thƣờng xun

11

36,66

2

Có, nhƣng khơng thƣờng xun

17

56,66

3

Khơng tổ chức

2

6,66

Mặc dù nhận thức đúng vai trị, ý nghĩa sự cần thiết vận dụng quan
điểm tích hợp vào Môi trƣờng xung quanh . Nhƣng trên thực tế việc sử dụng



×