ĐẠI HỌC THÁI NGUN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NƠNG LÂM
HỒNG VĂN CƯỜNG
Tên chun đề:
THỰC HIỆN QUY TRÌNH CHĂM SĨC, NI DƯỠNG, PHỊNG
VÀ TRỊ BỆNH TRÊN ĐÀN GÀ THỊT NI CHUỒN KÍN
TẠI THÁI NGUN
KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo:
Chính quy
Chun ngành:
Chăn ni Thú y
Lớp:
CNTY - K47 - N01
Khoa:
Chăn ni Thú y
Khóa học:
2015 - 2019
Giảng viên hướng dẫn: PGS.TS. Nguyễn Thị Thúy Mỵ
Thái Nguyên - năm 2019
i
LỜI CẢM ƠN
Trong suốt thời gian học tập tại trường, em đã nhận được sự giúp đỡ
tận tình của các thầy cô trong trường, đặc biệt là các thầy cô trong khoa Chăn
nuôi thú y, trường Đại học Nông Lâm Thái Ngun. Đến nay em đã hồn
thành chương trình học và thực tập tốt nghiệp.
Nhân dịp này em xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành và lời cảm ơn sâu
sắc tới Nhà trường, các thầy cô giáo, bạn bè trong khoa Chăn nuôi Thú y. Đặc
biệt em xin gửi lời cảm ơn đến cô Nguyễn Thị Thúy Mỵ đã hướng dẫn trong
thời gian thực tập để em hoàn thành chuyên đề tốt nghiệp này.
Tôi xin chân thành cảm ơn cán bộ công nhân viên trại gà thịt Nguyễn
Hồng Phong - huyện Đồng Hỷ - tỉnh Thái Nguyên đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi
trong suốt thời gian thực tập tại cơ sở.
Tôi xin cảm ơn bạn bè và người thân đã tạo điều kiện giúp đỡ, động
viên tôi trong suốt thời gian học tập, thực tập để hoàn thành chun đề này.
Do trình độ bản thân cịn hạn chế và thời gian thực tập có hạn nên đề tài
khơng tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được sự đóng góp của
các thầy cơ, các bạn để đề tài của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn.
Thái Nguyên, ngày…tháng… năm 2019
Sinh viên
Hoàng Văn Cường
ii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1. Thành phần và giá trị dinh dưỡng................................................... 27
Bảng 4.1. Lịch vệ sinh sát trùng chuồng trại .................................................. 32
Bảng 4.2. Kết quả thực hiện công tác phòng vắc-xin cho gà tại cơ sở ........... 33
Bảng 4.3. Tỷ lệ ni sống ............................................................................... 34
Bảng 4.4. Sinh trưởng tích lũy ........................................................................ 36
Bảng 4.5. Lượng thức ăn sử dụng cho đàn gà trong tuần (kg) ....................... 37
Bảng 4.6. Tiêu tốn thức ăn/kg tăng khối lượng của gà ................................... 37
Bảng 4.7. Kết quả điều trị trên lứa 1 ............................................................... 39
Bảng 4.8. Kết quả điều trị trên lứa 2 ............................................................... 40
Bảng 4.9. Kết quả tham gia các hoạt động khác ............................................. 41
iii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
CP
: Protein thô
cs
: Cộng sự
FCR
: Hệ số chuyển hóa thức ăn
G-
: gram(-)
G+
: gram(+)
ME
: Năng lượng trao đổi
MG
: Mycoplasma gallisepticum
MS
: Mycoplasma synoviae
P
: Thể trọng
SS
: Sơ sinh
Vit
: Vitamin
iv
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................... i
DANH MỤC CÁC BẢNG................................................................................ ii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ........................................................................... iii
MỤC LỤC ........................................................................................................ iv
Phần 1. MỞ ĐẦU ............................................................................................ 1
1.1. Đặt vấn đề................................................................................................... 1
1.2. Mục đích và yêu cầu của chuyên đề .......................................................... 2
1.2.1. Mục đích của chuyên đề.......................................................................... 2
1.2.2. Yêu cầu của chuyên đề............................................................................ 2
Phần 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ................................................................. 3
2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập ...................................................................... 3
2.1.1. Điều kiện tự nhiên ................................................................................... 3
2.1.2. Điều kiện kinh tế xã hội .......................................................................... 4
2.1.3. Điều kiện cơ sở vật chất của trại ............................................................. 4
2.1.4. Cơ cấu tổ chức của trại............................................................................ 5
2.2. Tổng quan tài liệu....................................................................................... 5
2.2.1. Cơ sở khoa học ........................................................................................ 5
2.2.2. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước ........................................... 21
Phần 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP TIẾN HÀNH .....26
3.1. Đối tượng ................................................................................................. 26
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành ............................................................... 26
3.3. Nội dung tiến hành ................................................................................... 26
3.4. Phương pháp và các chỉ tiêu theo dõi ...................................................... 26
3.4.1. Phương pháp theo dõi, thu thập thông tin ............................................. 26
3.4.2. Các khả năng sinh trưởng...................................................................... 27
v
3.4.3. Phương pháp xử lý số liệu..................................................................... 28
Phần 4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN......................................................... 29
4.1. Kết quả chăm sóc, ni dưỡng, vệ sinh và phòng bệnh cho gà ............... 29
4.1.1. Cơng tác chăm sóc ................................................................................ 29
4.1.2. Cơng tác vệ sinh phòng bệnh ................................................................ 31
4.2. Kết quả đánh giá sức sản xuất của gà tại cơ sở ........................................ 33
4.2.1. Tỷ lệ nuôi sống ...................................................................................... 33
4.2.2. Sinh trưởng của gà thịt .......................................................................... 35
4.2.3. Khả năng chuyển hóa thức ăn ............................................................... 37
4.3. Kết quả điều trị bệnh trên gà .................................................................... 38
4.3.1. Tình hình mắc bệnh trên đàn gà thịt ..................................................... 38
4.3.2. Điều trị bệnh trên gà thịt ....................................................................... 39
4.4. Tham gia các hoạt động khác ................................................................... 41
Phần 5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ............................................................. 42
5.1. Kết luận .................................................................................................... 42
5.2. Kiến nghị .................................................................................................. 42
TÀI LIỆU THAM KHẢO
MỘT SỐ ẢNH CỦA ĐỀ TÀI
1
Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Nghề chăn nuôi gia cầm của nước ta đã có lịch sử rất lâu đời chiếm vị trí
quan trọng trong nghành chăn ni của Việt Nam. Chăn nuôi gia cầm cung cấp
thực phẩm cho con người, đồng thời cung cấp một lượng lớn phân bón cho
ngành trồng trọt và một phần sản phẩm của nó là nguyên liệu cho ngành công
nghiệp chế biến. Chăn nuôi gia cầm đã giúp cho người dân tăng thêm nguồn
thực phẩm tự cung, tự cấp và góp phần tăng thêm thu nhập cho người dân.
Trong những năm gần đây, ngành chăn ni nước ta đã có những bước
phát triển đáng kể cả về số lượng cũng như chất lượng, đặc biệt là chăn nuôi
gia cầm do nhu cầu thực phẩm ngày càng tăng cao.
Theo số liệu điều tra vào tháng 10/2016 của Tổng cục Thống kê, đàn
gia cầm cả nước đã đạt khoảng 361,7 triệu con, tăng 5,8% so với cùng kỳ năm
trước, trong đó đàn gà đạt 277,2 triệu con, tăng 6,9% so với cùng kỳ năm
2015 và tính tổng sản lượng thịt gia cầm hơi xuất chuồng năm 2016 đạt
khoảng 961.600 tấn, tăng 5,9% so với cùng kỳ năm trước.
Nước ta nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, nóng ẩm quanh
năm là điều kiện phát triển tốt cho các mầm bệnh. Gia cầm nói chung và gà
nói riêng là lồi vật ni mẫn cảm, đặc biệt là các bệnh truyền nhiễm. Thực tế
chăn nuôi cho thấy, gà là một vật nuôi rất mẫn cảm với bệnh truyền nhiễm
như: H5N1, Newcastle, CRD… Những bệnh này có ảnh hưởng rất lớn tới số
lượng và chất lượng đàn gà. Từ đó gây thiệt hại nghiêm trọng đến kinh tế và
sự phát triển của chăn nuôi gà, đặc biệt là chăn nuôi gà công nghiệp.
Xuất phát từ thực tiễn trên, chúng tôi tiến hành thực hiện chuyên đề:
“Thực hiện quy trình chăm sóc, ni dưỡng, phịng và trị bệnh trên đàn gà
thịt ni chuồng kín tại Thái Ngun”.
2
1.2. Mục đích và yêu cầu của chuyên đề
1.2.1. Mục đích của chun đề
- Thực hiện được quy trình chăm sóc ni dưỡng gà thịt.
- Thực hiện đầy đủ lịch phịng bệnh cho gà thịt.
- Biết so sánh, tìm hiểu để xác định được tình hình nhiễm bệnh trên đàn
gà thịt ni chuồng kín.
- Đưa ra phác đồ điều trị bệnh cho gà thịt.
1.2.2. Yêu cầu của chuyên đề
- Trực tiếp thực hiện quy trình chăm sóc và ni dưỡng gà thịt.
- Sử dụng các biện pháp để chẩn đoán bệnh cho gà thịt.
- Thực hiên các phác đồ điều trị bệnh.
3
Phần 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập
2.1.1. Điều kiện tự nhiên
Đồng Hỷ là một huyện miền núi phía Đơng Bắc tỉnh Thái Ngun.
Diện tích 427.73 km2, dân số 88.439 người. Huyện lỵ đặt tại thị trấn Chùa
Hang, cách trung tâm thành phố Thái Nguyên 3 km về phía Đơng Bắc. Địa
phận huyện Đồng Hỷ trải dài từ 21°32’ đến 21°51’độ vĩ bắc, 105°46’ đến
106°04’ độ kinh đơng. Phía Bắc giáp huyện Võ Nhai và tỉnh Bắc Cạn, phía
Nam giáp huyện Phú Bình và thành phố Thái Ngun, phía Đơng giáp tỉnh
Bắc Giang, phía Tây giáp huyện Phú Lương và thành phố Thái Nguyên. Địa
giới tự nhiên phân cách Đồng Hỷ và thành phố Thái Nguyên là dịng sơng
Cầu uốn lượn quanh co từ xã Cao Ngạn theo hướng Bắc - Nam xuống đến
đập Thác Huống. Huyện Đồng Hỷ gồm 3 thị trấn và 17 xã: 3 thị trấn: thị trấn
Chùa Hang, thị trấn Sông Cầu, thị trấn Trại Cau. 17 xã: Văn Lăng, Hịa Bình,
Tân Long, Quang Sơn, Hóa Thượng, Hóa Trung, Minh Lập, Cao Ngạn, Đồng
Bẩm, Khe Mo, Văn Hán, Linh Sơn, Nam Hòa, Tân Lợi, Cây Thị, Hợp Tiến,
Huống Thượng.
Địa hình đất đai: đồi núi xen kẽ các thung lũng, đất lâm nghiệp chiếm
50,8%, đất nông nghiệp 16,4%, đất thổ cư 3,96%, đất cho các cơng trình cơng
cộng 3,2% và đất cho sử dụng chiếm 25,7%. Núi Chùa Hang - xa còn gọi là
núi đá Hoá Trung, núi Long Tuyền, nằm trên đất thị trấn Chùa Hang, huyện
Đồng Hỷ ngày nay.
Khí hậu: Khí hậu Đồng Hỷ chia thành 2 mùa, mùa mưa và mùa khơ.
Nhiệt độ khơng khí trung bình 23°C, tháng cao nhất là 28°C, tháng
thấp nhất là 16,1°C.
4
Độ ẩm trung bình năm 82%, tháng cao nhất là 86%, tháng thấp nhất
là 78%.
Khí hậu chia thành 2 mùa, mùa mưa và mùa khơ, lượng mưa trung
bình khoảng 2.000 - 2.500 mm/năm
Tài Ngun
Đồng Hỷ có vàng sa khống ở khu vực Ngàn Me, Cây Thị, cụm mỏ sắt
Trại Cau (trữ lượng khoảng 20 triệu tấn) và mỏ Linh Sơn (trữ lượng từ 1 - 3
triệu tấn). Ngoài ra, Đồng Hỷ cịn có nhiều khống sản như: đá xây dựng, đất
sét, đá vụn, cát sỏi, đá Carbuat, Dolomit...
2.1.2. Điều kiện kinh tế xã hội
Hầu hết các xã, thị trấn ở Đồng Hỷ có đường ơ tơ đến trung tâm. Đất
đai ở Đồng Hỷ thích hợp cho việc trồng rừng, trồng lúa, nấm, rau màu và
chăn nuôi gia cầm…
Những năm gần đây tình hình chính trị, kinh tế - xã hội trên địa bàn huyện
đã có những chuyển biến tích cực. Nhiều chỉ tiêu đạt cao so với kế hoạch như:
sản lượng lương thực có hạt cả năm ước đạt 52,7 nghìn tấn, vượt 17% kế hoạch;
diện tích trồng rừng đạt gần 1,5 nghìn ha, vượt 49% kế hoạch; thu ngân sách
trong cân đối đạt gần 123 tỷ đồng, vượt 33% dự toán tỉnh giao…
Người dân trên địa bàn huyện chủ yếu là nông dân làm ruộng, trồng
chè, trồng cây, chăn nuôi tại địa phương và một số hộ kinh doanh nhỏ lẻ.
2.1.3. Điều kiện cơ sở vật chất của trại
Trang trại được xây dựng năm 2019. Cơ sở vật chất được đầu tư hiện đại.
- Trại được thiết kế xa khu dân cư, trường học, chợ…
- Trang trại gồm 4 dãy chuồng cách nhau 15 mét, mỗi chuồng gồm có 1
tầng, với quy mô nuôi được 40000 gà/lứa.
- Hệ thống máng ăn được lắp đặt và sử dụng tự động. Máng uống nước
tự động, một dãy chuồng gồm 4 dãy máng ăn và 5 đường nước uống. Nền trại
5
bê tơng và mái được lợp bằng tơn, có một lớp trấu dày 5 - 7cm để cách nhiệt.
- Có 2 kho cám, 4 xilo cám, 2 máy phát điện, 2 máy nén khí, mỗi
chuồng 8 quạt thơng gió và mỗi trại có 1 lị sưởi, 4 hitter úm gà.
- Trong một chuồng có 4 cảm biến nhiệt để theo dõi nhiệt độ trong
chuồng nuôi.
- Hệ thống nước cung cấp cho chăn nuôi và sinh hoạt được sử dụng là
nước giếng khoan cơng nghiệp có bể xử lí nước trước khi sử dụng.
- Hệ thống điện của trại sử dụng dòng điện 3 pha và được lắp thiết bị
cảnh báo mất điện.
- Mỗi chuồng được lắp đặt một camera và 6 camera xung quanh để theo dõi.
2.1.4. Cơ cấu tổ chức của trại
Cơ cấu của trại tổ chức như sau:
- Diện tích chuồng trại là 4760m2 (4 chuồng).
- Gồm 4 dãy chuồng, mỗi chuồng nuôi khoảng 10000 con.
- Mỗi chuồng có chiều dài 70 m, chiều rộng 17 m.
- Đội ngũ cán bộ, quản lý, kĩ thuật, công nhân gồm:
+ 01 kĩ sư
+ 03 công nhân
+ 02 sinh viên thực tập
+ Và 01 quản lí trại.
- Trong q trình thực tập tại cơ sở, trại tạo điều kiện cho chỗ ở và sinh
hoạt với trại.
2.2. Tổng quan tài liệu
2.2.1. Cơ sở khoa học
2.2.1.1. Một số đặc điểm của giống gà broiler C.P 707 (ROSS 308)
- Nguồn gốc xuất xứ : Hãng ross breeder được thành lập từ năm 1920 ở
Anh,.Giống gà Ross được hình thành vào năm 1978 đến năm 1998 thì hợp
6
nhất thành hãng Arbor brands,Nicholas Turkeys,Indian River brands, mặc dù
hợp nhất nhưng tên giống gà Ross vẫn tiếp tục giao dịch trên thị trường thế
giới: Ross 208,Ross 308,Ross 508,Ross 708.Việt Nam nhập gà Ross 208 năm
1993,trong quá trình phát triển nhập thêm Ross 308,Ross 508.
Về đặc điểm ngoại hình: Lơng màu trắng, mào đơn, ngực sâu, rộng, cơ
ngực và cơ đùi phát triển, thân thịt chiếm tỷ lệ tương đối cao so với khối
lượng sống. Về khả năng sản xuất:
Một số chỉ tiêu sản xuất chính của gà broiler Ross 308 như sau:
Khối lượng
Tăng khối lượng
sống
tuyệt đối
(g)
(g/con/ngày)
28
1412
83
1,462
35
2021
89
1,607
42
2562
90
1,751
Ngày
tuổi
Hệ sơ chuyển hóa
thức ăn
2.2.1.2. Đặc điểm sinh lý tiêu hóa ở gà
Gia cầm có tốc độ trao đổi chất và năng lượng cao hơn so với động vật
có vú. Cường độ tiêu hố mạnh ở gia cầm được xác định bằng tốc độ di
chuyển của thức ăn qua ống tiêu hoá. Ở gà còn non, tốc độ này là 30 - 39 cm
trong 1 giờ; ở gà lớn hơn là 32 - 40 cm và ở gà trưởng thành là 40 - 42 cm.
Chiều dài của ống tiêu hố gia cầm khơng lớn, thời gian mà khối thức ăn
được giữ lại trong đó không vượt quá 2 - 4 giờ, ngắn hơn rất nhiều so với
động vật khác [21].
- Tiêu hóa ở miệng:
Gia cầm mổ thức ăn bằng mỏ, một phút mổ 180 - 240 lần, lúc đói mổ
nhanh, mỏ mở rộng. Mặt trên lưỡi có những răng rất nhỏ hố sừng hướng về
cổ họng để đưa thức ăn về phía thực quản - thị giác và xúc giác kiểm tra tiếp
nhận thức ăn, còn vị giác và khứu giác ý nghĩa kém hơn. Thiếu ánh sáng gà
7
ăn kém. Tuyến nước bọt kém phát triển. Nước bọt khơng chứa enzym, chỉ để
dính bọc làm trơn thức ăn di chuyển vào thực quản. Thức ăn vào diều, khi đói
theo ống diều vào thẳng dạ dày. Tuyến nhầy của thực quản tiết dịch nhầy làm
thức ăn di chuyển dễ dàng.
- Tiêu hóa ở diều:
Ở diều, thức ăn được làm mềm, quấy trộn và tiêu hoá từng phần do các
men thức ăn và vi khuẩn trong thức ăn thực vật. Thức ăn cứng lưu lại diều lâu
hơn. Khi thức ăn hạt và nước tỷ lệ bằng 1:1 thì được giữ lại ở diều 5 - 6 giờ.
Độ pH trong diều gia cầm là 4,5 - 5,8. Sau khi ăn 1 - 2 giờ diều co bóp theo
dạng dãy (khoảng 3 - 4 co bóp) với khoảng cách 15 - 20 phút; sau 5 - 12 giờ
là 10 - 30 phút, khi đói 8 - 16 lần/giờ. Ở diều, nhờ men amilaza tinh bột được
phân giải thành đường đa có trọng lượng phân tử nhỏ hơn, một phần chuyển
thành đường đơn glucoza.
- Tiêu hóa ở dạ dày
+ Tiêu hóa ở dạ dày tuyến
Cấu tạo từ cơ trơn là dạng ống ngắn, có vách dày nối với dạ dày cơ
bằng eo nhỏ. Khối lượng 3,5 – 6 g. Vách gồm màng nhầy, cơ và màng mơ
liên kết. Dịch có chứa axit chlohydric, pepsin, men bào tử và musin. Sự tiết
dịch của dạ dày tuyến là không ngừng, sau khi ăn càng được tăng cường.
Thức ăn không giữ lâu ở dạ dày tuyến, khi được dịch dạ dày làm ướt, thức ăn
chuyển đến dạ dày cơ nhờ nhịp co bóp đều đặn của dạ dày cơ (không quá 1
lần/phút). Ở dạ dày tuyến sự thuỷ phân protein như sau: Protein + nước +
pepsin và HCL —> albumoza + pepton
+ Tiêu hóa dạ dày cơ
Dạ dày cơ khơng tiết dịch tiêu hố, mà dịch này từ dạ dày tuyến tiết ra
chảy vào dạ dày cơ. Thức ăn được nghiền nát bằng cơ học, trộn lẫn và tiêu
hoá dưới tác dụng của các men dịch dạ dày, enzym và vi khuẩn. Axit
8
chlohydric tác động làm cho các protein trở nên căng phồng, lung lay và nhờ
có pepsin, chúng được phân giải thành pepton và một phần thành các axit
amin. Dịch dạ dày tinh khiết, lỏng, không màu hoặc hơi trắng đục, độ axit
tăng dần cùng với tuổi: Ở gà con vài ngày tuổi pH = 4,2 - 4,4, ở gà 31 - 40
ngày tuổi pH = 1,15 - 1,55 và giữ ở mức này với sự dao động không lớn trong
các thời kỳ tuổi tiếp theo. Từ dạ dày cơ, các chất dinh dưỡng được chuyển
vào manh tràng có các men của dịch ruột và tuyến tụy cùng tham gia, môi
trường bị kiềm hố tạo những điều kiện thích hợp cho sự hoạt động của các
men phân giải protein và gluxit. Dạ dày cơ co bóp nhịp nhàng trong 2 pha:
pha đầu 2 cơ chính; pha thứ 2 cơ trung gian, số lần co bóp phụ thuộc độ rắn
của thức ăn, khi ướt 2 lần, rắn cứng 3 lần/phút. Sau 2 - 5 lần co bóp, thức ăn ở
dạ dày được chuyển tới manh tràng. Sỏi và các dị vật trong dạ dày làm tăng
tác động nghiền của vách dạ dày.
- Tiêu hóa ở ruột
Ruột non là cơ quan chính nơi tiêu hóa và hấp thụ các chất dinh dưỡng.
Các men tiêu hoá quan trọng nhất là từ dịch dạ dày, cùng với mật đi vào manh
tràng, chất tiết của các tuyến ruột có ý nghĩa kém hơn [21].
Các men trong ruột hoạt động trong môi trường axit yếu, kiềm yếu; pH
dao động trong những phần khác nhau của ruột.
Dịch ruột là một chất lỏng đục, có phản ứng kiềm yếu (pH là 7,42) với
tỷ trọng 1,0076. Trong thành phần dịch ruột có các men proteolytic,
aminolytic, lypolytic và cả men enterokinaza.
Dịch tuỵ là một chất lỏng khơng màu, hơi mặn, có phản ứng hơi toan
hoặc hơi kiềm (pH 7,2 - 7,5). Trong chất khơ của dịch, ngồi các men, cịn có
các axit amin, lipit và các chất khoáng (NaCl, CaCl2, NaHCO3...).
Dịch tuỵ của gia cầm trưởng thành có chứa các men tripsin, cacbosipeptidaza,
9
amilaza, mantaza, invertaza và lipaza.
Tripsin được bài tiết ra ở dạng chưa hoạt hoá là tripsinogen, dưới tác
động của men dịch ruột enterokinaza, nó được hoạt hố, phân giải các protein
phức tạp ra các axit amin. Men proteolytic khác là các cacbosipeptidaza được
tripsin hoạt hố cũng có tính chất này.
Các men amilaza và mantaza phân giải các polysacarit đến các
monosacarit như glucoza, lipaza được dịch mật hoạt hoá, phân giải lipit thành
glyserin và axit béo.
Các q trình tiêu hố và hấp thu ở ruột non xảy ra đặc biệt tích cực. Sự
phân giải các chất dinh dưỡng khơng chỉ có trong khoang ruột (tiêu hoá ở
khoang), mà cả ở trên bề mặt các lông mao của các tế bào biểu bì (sự tiêu hố
ở màng). Các cấu trúc phân tử và trên phân tử của thức ăn có kích thước lớn
được phân giải dưới tác động của các men trong khoang ruột, tạo ra các sản
phẩm trung gian nhỏ hơn, chúng đi vào vùng có nhiều nhung mao của các tế
bào biểu mơ. Trên các nhung mao có các men tiêu hoá, tại đây diễn ra giai
đoạn cuối cùng của sự thuỷ phân để tạo ra sản phẩm cuối cùng như axit amin,
monosacarit chuẩn bị cho việc hấp thu.
Khả năng tiêu hoá chất xơ của gia cầm rất hạn chế. Cũng như ở động
vật có vú, các tuyến tiêu hố của gia cầm không tiết ra một men đặc hiệu nào
để tiêu hoá xơ. Một lượng nhỏ chất xơ được phân giải trong manh tràng bằng
các men do vi khuẩn tiết ra. Những gia cầm nào có manh tràng phát triển hơn
như đà điểu, ngan, ngỗng,... thì các chất xơ được tiêu hoá nhiều hơn.
2.2.1.3. Đặc điểm sinh lý và giải phẫu cơ quan hô hấp của gà
Theo Trần Thanh Vân và cs, (2015)[9] cho biết: hệ hô hấp của gia cầm
gồm: lỗ mũi, xoang mũi, khí quản, 2 phế quản, 2 phổi, 9 túi khí.
- Hai lỗ mũi nằm ở gốc mỏ và có đường kính rất nhỏ. Ở gà, phía ngồi
hai lỗ mũi có “van mũi hố sừng bất động” và xung quanh lỗ mũi có lơng
10
cứng nhằm ngăn ngừa bụi và nước.
- Xoang mũi được phát triển từ xoang miệng sơ cấp ở ngày ấp thứ 7.
Xoang mũi ngắn, chia ra 2 phần: phần xương và phần sụn. Xoang mũi nằm ở
mỏ trên. Xoang mũi là cơ quan thu nhận và lọc khí rồi chuyển vào khí quản, ở
gà thanh quản dưới có hai nếp gấp liên kết, hai nếp gấp đó bị dao động bởi
khơng khí và tạo nên âm thanh.
- Khí quản là ống tương đối dài bao gồm nhiều vòng sụn và nhiều vịng
hố xương. Số vịng khí quản ở gà là 110 - 120 và hầu hết là sụn, còn ở thuỷ
cầm hầu hết đã hố xương. Khí quản tương đối cong queo, thành khí quản
được cấu tạo bởi màng nhầy, màng xơ đàn hồi và màng thanh dịch ngồi.
- Khí quản chia ra làm hai phế quản ở xoang ngực phía sau xương
ngực. Mỗi phế quản dài 6 - 7 cm và có đường kính 5 - 6 mm. Một ống phế
quản nối với lá phổi bên trái, còn một ống nối với lá phổi bên phải. Thành phế
quản cấu tạo bởi màng nhầy (ở đó có nhiều tuyến nhỏ tạo ra các dịch nhầy,
màng xơ đàn hồi), có các bán khuyên sụn trong suốt và thanh dịch ngoài.
- Phổi và phế quản được hình thành từ các nếp gấp ống hầu ở cuối khí
quản vào ngày ấp thứ 4, ở ngày ấp thứ 5 xuất hiện túi phổi có màu dạng phế
quản. Ở ngày ấp thứ 9 phổi đang phát triển và chia ra mạng lưới phế quản, ở
phần cuối của nó hình thành các ống hơ hấp. Phổi của gia cầm màu đỏ tươi,
cấu trúc xốp, có dạng bọc nhỏ kéo dài, ít đàn hồi.
Phổi nằm ở xoang ngực phía trục xương sống từ trục xương sườn thứ
nhất đến mép trước của thận. Trọng lượng của phổi vào khoảng 1/180 thể
trọng gia cầm, phụ thuộc vào tuổi và lồi. Chức năng chính của phổi là làm
nhiệm vụ trao đổi khí.
- Túi khí là tổ chức mỏng bên trong chứa đầy khí. Các túi khí là sự mở
rộng và tiếp dài của phế quản. Cơ thể gia cầm có 9 túi khí chính, trong đó có 4
đơi xếp đối xứng, cịn 1 túi khí đơn. Các đơi túi khí xếp đối xứng là đơi túi khí
11
xương địn, đơi túi khí ngực trước, đơi túi khí ngực sau, đơi túi khí bụng. Túi
khí đơn là túi khí cổ. Các túi khí thực ra khơng phải là xoang tận cùng của phế
quản sơ cấp và phế quản thứ cấp mà tất cả chỉ là phế nang khổng lồ.
Theo Trần Thanh Vân và cs, (2015)[9], tần số hô hấp dao động trong
khoảng rất lớn, nó phụ thuộc vào loài, tuổi, sức sản xuất, trạng thái sinh lý của
gia cầm và điều kiện thức ăn, nuôi dưỡng, nhiệt độ, độ ẩm, thành phần khơng
khí. Trong điều kiện ni dưỡng tốt, tần số hô hấp tương đối ổn định. Gia
cầm càng lớn thì tần số hơ hấp càng nhỏ. Ban đêm tần số hô hấp giảm chậm
xuống 30 - 40 %. Nhiệt độ tăng tần số hô hấp cũng tăng. Nếu nhiệt độ tăng tới
37 0C thì nhịp thở của gà lên tới 150 lần/phút. Tần số hô hấp ở gà trưởng
thành là 25 - 45 lần/phút. Gà từ 4 - 20 ngày tuổi là 30 - 40 lần/phút.
Cơ chế hơ hấp của gia cầm gồm động tác hít vào và động tác thở ra với
sự hoạt động của phổi và hệ thống 9 túi khí chính.
Vận động của xương sườn đóng vai trị quan trọng trong cử động hơ
hấp. Lúc giãn, khơng khí xoang ngực giãn và mở rộng làm cho áp lực xoang
ngực thấp hơn áp lực bên ngồi, do đó khơng khí từ ngồi đi vào trong phổi.
Lúc hít vào, khơng khí qua phổi vào các nhánh nhỏ và vào các túi khí. Lúc
thở ra thì ngược lại, khơng khí đi từ các túi khí đi ra ngồi qua phổi lần thứ
hai, vì vậy người ta gọi là cơ chế hơ hấp kép. Vì phổi gia cầm nhỏ nhưng do
khơng khí tuần hồn hai lần nên lượng oxy cung cấp vẫn đảm bảo.
Trong thời gian ngủ quá trình trao đổi chất nói chung giảm xuống 50
%. Trong thời gian hoạt động mạnh (bay, chạy, nhảy,…) quá trình trao đổi
chất tăng lên và mức độ trao đổi khí tăng lên 60 – 100 %.
Hoạt động của phổi và túi khí của gia cầm bao gồm: khí lưu thơng, khí
hít vào thêm, khí thở ra thêm. Hoạt động của phổi và túi khí nói lên khả năng
hơ hấp lớn nhất của gia cầm.
Sau khi thở ra thêm, trong phổi vẫn cịn một lượng khí nhỏ lưu lại gọi
12
là khí cặn. Hoạt động phổi và túi khí của gà tổng cộng là 169 cm3.
Một lượng nhỏ khí O2 được hòa tan vào máu và theo máu đến các mơ
bào, cịn phần lớn kết hợp với hemoglobin trong hồng cầu để tạo oxy hemoglobin vận chuyển theo tuần hoàn máu. Lượng O2 tối đa kết hợp với
hemoglobin gọi là dung lượng O2 máu, dao động trong khoảng 12 - 21 cm3
(Trần Thanh Vân và cs, 2015) [9].
2.2.1.4. Nhu cầu dinh dưỡng của gà thịt
Năng lượng: gà có khả năng chuyển hoá năng lượng từ những
carbonhydrate đơn giản, một vài carbonhydrate phức tạp như dầu và mỡ,
nhưng những carbonhydrate quá phức tạp như cellulose thì gà khơng thể sử
dụng được. Mặc dù vậy nhưng gà cũng cần môt lượng cellulose nhất định để
làm chất đệm giúp q trình tiêu hố được dễ dàng. Tỷ lệ chất xơ trong khẩu
phần không được vượt quá 4%. Nhu cầu về năng lượng cho các mục đích trao
đổi rất khác nhau, do vậy nếu thiếu năng lượng sẽ ảnh hưởng đến hầu hết các
quá trình sản xuất. Đối với gà ni lấy thịt nhu cầu năng lượng thường cao
hơn đẻ.
Protein: đây là một chỉ số dinh dưỡng quan trọng có ảnh hưởng trực
tiếp đến sức khỏe, sức sản xuất và chất lượng sản phẩm. Người ta cho rằng 20
– 25 % sức sản xuất của gia cầm ảnh hưởng trực tiếp bởi dinh dưỡng protein.
Gà thịt cần tỉ lệ protein tương đối cao trong khẩu phần để hỗ trợ tăng trưởng
nhanh. Khối lượng của gà thịt thương phẩm sẽ tăng lên gấp 50 - 55 lần trong
6 tuần sau khi nở. Một phần lớn của việc tăng trọng này là tăng trưởng các mơ
có nhiều protein.
Nước: chính là một thành phần dinh dưỡng quan trọng cho bất kỳ cơ
thể sống nào kể cả gia cầm. Nước không những là chất dẫn giúp vật hấp thu
chất dinh dưỡng tốt hơn mà nước còn giúp cơ thể đào thải độc tố, giúp các tế
bào hoạt động khỏe mạnh hơn… Hầu hết các động vật khác kể cả gà sẽ cần
13
một lượng nước khoảng 50ml/kg trọng lượng cơ thể mỗi ngày. Khi thời tiết
ấm áp, nhu cầu này có tăng lên một chút và tương tự, khi thời tiết lạnh, lượng
nước gà cần sẽ giảm hơn so với bình thường.
Khống chất: là phần vô cơ trong thành phần thức ăn chăn nuôi gia
cầm, thường chiếm một tỷ lệ rất nhỏ trong khẩu phần thức ăn, tuy nhiên
khống chất có một vai trị vơ cùng quan trọng đối với gia cầm.
+ Khoáng đa lượng: canxi, photpho: trong cơ thể canxi chiếm 1,3 - 1,8
% khối lượng cơ thể, phopho chiếm 0,8 – 1 % khối lượng cơ thể.
+ Khoáng vi lượng: các khống vi lượng gồm có đồng, kẽm, sắt, iodine
và selenium cũng rất cần thiết cho sự phát triển của gia cầm.
Trong cơ thể vật ni và con người khống chất có vai trị quan trọng
trong q trình hình thành các tổ chức trong cơ thể như xương, răng, máu, mơ
thịt,… một số chất khống có vai trị trong q trình tạo các kênh ion như
natri, kali,… một số khác lại có tác dụng trong việc kích thích sự hoạt động
của các enzyme, khống chất cịn có tác dụng trong việc tham gia hệ thống
đệm trong cơ thể…
2.2.1.5. Các yếu tố ảnh hưởng tới quá trình sinh trưởng, phát triển của gà thịt
- Ảnh hưởng của dòng giống
Trong cùng điều kiện chăn ni, mỗi giống khác nhau sẽ có khả năng
sinh trưởng khác nhau.
Tài liệu của Chanbers J. R. (1990)[12] cho biết, nhiều gen ảnh hưởng
đến sự phát triển của gà. Có gen ảnh hưởng đến sự phát triển chung hoặc ảnh
hưởng tới sự phát triển theo nhóm tính trạng hay một vài tính trạng riêng lẻ.
- Ảnh hưởng của tính biệt và tốc độ mọc lơng
Sự khác nhau về tốc độ sinh trưởng và khối lượng của cơ thể gà do yếu tố
tính biệt quy định trong đó con trống có tốc độ sinh trưởng nhanh hơn con mái.
Tốc độ mọc lơng có liên hệ với chất lượng thịt gia cầm, những gia cầm
14
có tốc độ mọc lơng nhanh thường có chất lượng thịt tốt hơn.
- Ảnh hưởng của chế độ dinh dưỡng.
Chế độ dinh dưỡng đóng vai trị quan trọng đối với sinh trưởng của gia
cầm. Việc cung cấp đầy đủ các chất dinh dưỡng và cân đối giữa các chất sẽ
giúp cho gia cầm phát huy cao tiềm năng di truyền về sinh trưởng.
Dinh dưỡng là một trong những nhân tố quan trọng quyết định đến khả
năng sinh trưởng của gia cầm, khi đáp ứng đủ nhu cầu dinh dưỡng thì thời
gian đạt khối lượng tiêu chuẩn sẽ giảm xuống.
Chanbers J. R.(1990)[12] cho biết, tương quan giữa trọng lượng của gà
và hiệu quả sử dụng thức ăn khá cao (r = 0,5 - 0,9). Để phát huy khả năng
sinh trưởng của gia cầm không những cần cung cấp đủ năng lượng, thức ăn
theo nhu cầu mà còn phải đảm bảo cân bằng protein, acid amin và năng
lượng. Do vậy, khẩu phần ăn cho gà phải hồn hảo trên cơ sở tính tốn nhu
cầu của gia cầm.
- Ảnh hưởng của mơi trường
Điều kiện mơi trường có ảnh hưởng lớn đến q trình sinh trưởng của
gia cầm. Nếu điều kiện môi trường là tối ưu cho sự sinh trưởng của gia cầm
thì gia cầm khỏe mạnh, lớn nhanh, nếu điều kiện môi trường khơng thuận lợi
thì tạo điều kiện cho vi sinh vật phát triển gây bệnh ảnh hưởng đến sức khỏe
gia cầm.
Nhiệt độ cao làm cho gà sinh trưởng chậm, tăng tỷ lệ chết, gây thiệt hại
kinh tế lớn khi chăn nuôi gà broiler theo hướng cơng nghiệp ở vùng khí hậu
nhiệt đới.
Chế độ chiếu sáng ảnh hưởng tới khả năng lấy thức ăn, sinh trưởng do
vậy chế độ chiếu sáng là một vấn đề cần quan tâm. Tổng thời gian chiếu sáng
cho gà thịt từ 1 ngày đến 4 tuần khoảng 20 - 24 giờ và 10 - 18 giờ cho gà từ 5
tuần đến xuất bán [20].
15
Ngồi ra trong chăn ni cũng bị tác động bởi nhiều yếu tố khác nhau
như: độ ẩm, độ thơng thống, tốc độ gió lùa và ảnh hưởng của mật độ nuôi
nhốt đến khả năng sinh trưởng của gia cầm.
Sinh trưởng của gia súc, gia cầm luôn gắn với phát dục, đó là q trình
thay đổi chất lượng, là sự tăng lên và hồn chỉnh về tính chất, chức năng hoạt
động của cơ thể. Hai q trình đó liên quan mật thiết và ảnh hưởng lẫn nhau
tạo nên sự hoàn thiện cơ thể gia súc, gia cầm. Sinh trưởng và phát dục của cơ
thể gia súc, gia cầm tuân theo tính quy luật và theo giai đoạn.
2.2.1.6. Các bệnh thường gặp trên gà thịt
Trong thời gian nuôi dưỡng hàng ngày phải theo dõi tình hình sức khỏe
của đàn gà để chẩn đốn, phát hiện bệnh và có những hướng điều trị kịp thời.
Trong thời gian nuôi gà thường gặp bệnh như sau:
Bệnh bạch lỵ
- Nguyên nhân:
Do vi khuẩn gram âm Salmonella gallinarum, Salmonella pullorum gây
ra, chủ yếu thông qua đường tiêu hố và hơ hấp. Gà đã khỏi bệnh vẫn tiếp tục
thải vi khuẩn ra theo phân, đây là nguồn lây lan quan trọng và nguy hiểm nhất.
- Triệu chứng:
+ Ở gà con: gà bị bệnh nặng từ mới nở đến 2 tuần tuổi, tỷ lệ mắc bệnh
cao nhất vào lúc 24 - 48 giờ sau khi nở. Biểu hiện: gà yếu, bụng trễ do lịng
đỏ khơng tiêu, tụ tập thành từng đám, kêu xáo xác, ủ rũ. Lông xù, ỉa chảy,
phân trắng mùi hơi khắm có bọt trắng, có khi lẫn máu, phân bết quanh hậu
môn, gà chết 2 - 3 ngày sau khi phát bệnh.
+ Ở gà lớn: gà thường bị bệnh ở dạng ẩn (mãn tính). Gà biểu hiện gầy
yếu, ủ rũ, xù lông, niêm mạc, mào, yếm nhợt nhạt…
- Bệnh tích: ở gà con mổ khám thấy gan, lách bị viêm sưng có màu đỏ,
tím ở lách, tim, phổi có các hoại tử.
16
- Phòng bệnh:
+ Nhập giống từ cơ sở gà bố mẹ đảm bảo nguồn gốc.
+ Ni dưỡng chăm sóc tốt để tăng sức đề kháng cho gà.
+ Thức ăn trên máng phải thường xuyên sàng qua để loại bỏ những
phân gà dính bám vào thức ăn có mang mầm bệnh.
+ Giữ gìn vệ sinh chuồng trại để làm giảm nguy cơ lây lan bệnh.
+ Dùng dung dịch formol 2 – 5 % để sát trùng tồn bộ khu chuồng ni
và khu vực xung quanh.
- Điều trị:
+ Dùng nofacolipha vào nước hoặc trộn vào thức ăn, vitamin B complex: 1g/1 lít nước, vitamin C: 1 g/1 lít nước. Dùng liên tục 3 - 5 ngày.
+ Hoặc dùng thuốc colistin: liều 1g/2lít nước cho gà uống liên tục trong
4 - 5 ngày.
Bệnh CRD
- Nguyên nhân:
Theo Trần Thị Thủy (2017) [22], bệnh do Mycoplasma gallisepticum
gây ra.
Gà 2 - 12 tuần tuổi và gà sắp đẻ dễ bị nhiễm hơn các lứa tuổi khác,
thường hay phát bệnh khi trời có mưa phùn, gió mùa, độ ẩm khơng khí cao.
- Triệu chứng:
+ Thời gian ủ bệnh từ 6 - 21 ngày.
+ Gà trưởng thành và gà đẻ: tăng khối lượng chậm, thở khò khè, chảy
nước mũi, ăn ít, gà trở nên gầy ốm, gà đẻ giảm sản lượng trứng nhưng vẫn
duy trì ở mức độ thấp.
+ Gà thịt: xảy ra giữa 3 - 8 tuần tuổi với triệu chứng nặng hơn so với các
loại gà khác do kết hợp với các mầm bệnh khác (thường với E. coli). Vì vậy
trên gà thịt cịn gọi là thể kết hợp E. coli - CRD (C - CRD) với các triệu chứng:
17
âm ran khí quản, chảy nước mũi, ho, sưng mặt, sưng mí mắt, viêm kết mạc.
- Phịng bệnh: thực hiện tốt quy trình vệ sinh thú y, chuồng thơng
thống, mật độ hợp lý, nhiệt độ thích hợp, chăm sóc và ni dưỡng tốt, cho
uống thuốc để phịng bệnh.
- Điều trị:
+ Doxycycline (50 %): liều 25 g/kg thể trọng, uống liên tục: 5 ngày.
+Tilmicosin: liều 0,3ml/lít nước, uống liên tục : 5 ngày.
Bệnh cầu trùng
- Nguyên nhân:
Do các loại cầu trùng thuộc giống Eimeria gây ra. Gà con 9 - 10 ngày
tuổi bắt đầu nhiễm bệnh nhưng tỷ lệ nhiễm cao nhất ở giai đoạn từ 15 - 45
ngày tuổi. Gà bị nhiễm do nuốt phải noãn nang cầu trùng có trong thức ăn,
nước uống. Bệnh xảy ra quanh năm nhưng trầm trọng nhất là vào vụ xuân hè
khi thời tiết nóng ẩm.
Theo Đồn Văn Hùng (2014)[17], các loại cầu trùng gây bệnh cho gà
tồn tại rất lâu ngồi mơi trường và rất khó tiêu diệt bằng các loại thuốc sát
khuẩn cũng như vơi bột vì vậy đàn gà rất dễ bị mắc bệnh từ môi trường.
- Triệu chứng:
+ Gà bệnh ủ rũ, ăn ít, uống nhiều nước, xù lơng, cánh sã, chậm chạp,
phân dính quanh hậu mơn, phân lỗng, sệt, có màu socola hoặc đen như bùn.
+ Nếu gà bị bệnh nặng thì phân lẫn máu tươi, gà mất thăng bằng, cánh
tê liệt, niêm mạc nhợt nhạt, da và mào tái nhợt do mất máu. Tỷ lệ ốm cao,
nhiều gà chết.
- Bệnh tích:
+ Cầu trùng manh tràng: manh tràng sưng to và chứa đầy máu.
+ Cầu trùng ruột non: ruột non căng phồng, xuất huyết bề mặt ruột có
nhiều đốm trắng xám, bên trong ruột có dịch nhầy màu hồng.
18
- Điều trị:
+ Dùng coxymax: liều 1 g/1 lít nước hoặc 100 g/500 kg P, dùng liên tục
trong 3 ngày, nghỉ 2 ngày sau đó dùng liệu trình mới nếu gà chưa khỏi.
+ Dùng colistin: liều 1 g/2 lít nước cho gà uống liên tục trong 4 - 5
ngày. Kết hợp tiêm bắp vitamin chống mất máu và cho uống vitamin C để
tăng sức đề kháng cho gà.
Bệnh do E. coli (Colibacillosis)
- Nguyên nhân:
Do vi khuẩn Escherichia coli (E. coli) gây ra.
Chúng tôi thấy gà ở mọi lứa tuổi đều có thể mắc bệnh, đặc biệt là giai
đoạn gà con 3 - 15 ngày tuổi, tỷ lệ chết 20 - 60 %, gà lớn bệnh ở thể nhẹ và ít
chết. Truyền bệnh trực tiếp qua trứng bệnh, lây bệnh nhanh chóng trong lị ấp,
ngồi ra có thể lây bệnh gián tiếp qua thức ăn, nước uống và qua vết hở của rốn.
- Triệu chứng:
+ Đầu ổ dịch gà bệnh thường chỉ kém ăn, sức lớn cả đàn chậm lại, sau
đó bệnh có thể tiến triển cấp tính ở những đàn gia cầm con.
+ Gà bị bệnh thường ủ rũ, xù lơng, gầy rạc. Một số con có triệu chứng
sốt, sổ mũi và khó thở. Sau vài ngày gà ỉa chảy, phân lỏng có dịch nhầy màu
nâu, trắng, xanh, đơi khi lẫn máu rồi chết hàng loạt. Đôi khi gà có hiện tượng
sưng khớp.
- Bệnh tích:
+ Gan sưng và xuất huyết, gan sưng đỏ, gan và màng bao tim có lớp
nhầy trắng. Màng túi khí có nốt xuất huyết nhỏ. Niêm mạc ruột sưng đỏ, ỉa
phân trắng. Gia cầm ở thời kỳ đẻ, buồng trứng bị vỡ và teo.
- Điều trị:
+ Tiêm gentamycine với liều 8mg/kg khối lượng cơ thể.
+ Hoặc cho uống florfenicol 20% liều 1ml/10 kg khối lượng cơ thể.
19
+ Bổ sung vitamin C với liều 1g/lít nước để nâng cao sức đề kháng.
2.2.1.6. Giới thiệu thuốc sử dụng trong đề tài
Thuốc doxycyline:
- Tính chất:
Doxycycline có kháng khuẩn phổ rộng với các vi khuẩn G+ như
Staphylococcus, Streptococcus, Actinomyces; các vi khuẩn G- như E.Coli,
Klebsiella bacteroides, Enterobacter, Proteus và Pseudomonasaeruginosa,
Salmonella, Bordetella spp, Brucella, Bartonella, Haemophilus spp,
Pasteurella multocida, Shigella và Yersinia pestis, kể cả Mycoplasma,
Chlamydia, Rickettsia,....
Doxycycline có ái lực rất mạnh đến các mơ phổi, vì thế nó đặc biệt
thích hợp trong phịng và điều trị nhiễm trùng đường hơ hấp.
- Chỉ định: dùng trên lợn, bê, nghé, gia cầm và thủy cầm.
Gia cầm và thủy cầm: bệnh CRD, viêm túi khí do E. coli, tiêu chảy
phân trắng do E. coli, thương hàn,…
- Liều lượng và cách dùng:
+ Trộn thức ăn hay pha nước uống: dùng 3 - 5 ngày.
+ Gia cầm và thủy cầm: 1g/ 1 - 2 lít nước uống.
Thuốc florfenicol
Florfenicol là kháng sinh thế hệ mới nhất của nhóm Phenicol, là kháng
sinh tổng hợp phổ rộng, có hiệu quả trong điều trị các bệnh do vi khuẩn Gram
(+) và Gram (-). Kháng sinh florfenicol: dạng bột, màu trắng, khơng mùi,
nhưng có vị đắng và tan kém trong nước.
Cơ chế tác động:
Florfenicol có hoạt tính chống lại sự phát triển của vi khuẩn bằng cách
kết dính với tiểu đơn vị 50S của ribosom, ngăn chặn cầu nối peptid giữa các
acid amin. Vì vậy ức chế sự tổng hợp protein làm cho vi khuẩn khơng cịn khả