Tải bản đầy đủ (.pdf) (77 trang)

Khoá luận thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng và phòng trị bệnh cho lợn nái sinh sản tại trại lợn bùi mạnh cường, huyện thuận thành, tỉnh bắc ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.42 MB, 77 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NƠNG LÂM

HỒNG DIỆU LINH
Tên đề tài
THỰC HIỆN QUY TRÌNH CHĂM SĨC, NI DƯỠNG VÀ PHÒNG
TRỊ BỆNH CHO LỢN NÁI SINH SẢN TẠI TRẠI LỢN BÙI MẠNH
CƯỜNG, HUYỆN THUẬN THÀNH, TỈNH BẮC NINH

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo:

Chính quy

Chun ngành:

Thú y

Khoa:

Chăn ni Thú y

Khóa học:

2015 - 2019

Thái Nguyên, năm 2019


ĐẠI HỌC THÁI NGUN


TRƯỜNG ĐẠI HỌC NƠNG LÂM

HỒNG DIỆU LINH
Tên đề tài
THỰC HIỆN QUY TRÌNH CHĂM SĨC, NI DƯỠNG VÀ PHÒNG
TRỊ BỆNH CHO LỢN NÁI SINH SẢN TẠI TRẠI LỢN BÙI MẠNH
CƯỜNG, HUYỆN THUẬN THÀNH, TỈNH BẮC NINH

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo:

Chính quy

Chuyên ngành:

Thú y

Lớp:

K47 - TY - N01

Khoa:

Chăn ni Thú y

Khóa học:

2015 - 2019

Giảng viên hướng dẫn: TS. Nguyễn Thu Quyên


Thái Nguyên, năm 2019


i
LỜI CẢM ƠN
Trong suốt quá trình học tập và rèn luyện tại trường Đại học Nông Lâm
Thái Nguyên cũng như trong quá trình thực tập tốt nghiệp, bên cạnh sự nỗ lực
và phấn đấu của bản thân em còn nhận được sự giúp đỡ quý báu của các cá
nhân và tập thể trong và ngoài trường.
Lời đầu tiên em xin được gửi lời cảm ơn tới Ban giám hiệu Trường Đại
học Nông Lâm Thái Nguyên, Ban chủ nhiệm Khoa Chăn Nuôi Thú y, Ban lãnh
đạo trại lợn ông Bùi Mạnh Cường huyện Thuận Thành, tỉnh Bắc Ninh đã đồng
ý, cho phép và tạo điều kiện cho em về thực tập tại trại.
Đặc biệt em xin tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới cô giáo TS. Nguyễn Thu
Quyên, các cô, bác, anh, chị công nhân tại trang trại ông Bùi Mạnh Cường
huyện Thuận Thành, tỉnh Bắc Ninh đã tận tình hướng dẫn, chỉ bảo và giúp đỡ
em hoàn thành báo cáo tốt nghiệp này. Em cũng xin gửi lời cảm ơn tới gia
đình, bạn bè đã ln quan tâm, động viên và tạo điều kiện về vật chất, tinh
thần giúp em hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.
Do kiến thức thực tế của em chưa nhiều, nên khóa luận khơng tránh khỏi
những thiếu sót. Em rất mong nhận được ý kiến đóng góp của q thầy cơ, các
bạn bè, đồng nghiệp để khóa luận của em được hồn thiện hơn.
Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn các thầy giáo, cô giáo, các đơn vị và
cá nhân đã giúp đỡ em trong suốt quá trình học tập và thực hiện khóa luận tốt
nghiệp này.
Xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày….. tháng….. năm 2019
Sinh viên


Hoàng Diệu Linh


ii

MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................................ i
MỤC LỤC .....................................................................................................................ii
DANH MỤC CÁC BẢNG ......................................................................................... v
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT..........................................................................vi
PHẦN 1. MỞ ĐẦU ..................................................................................................... 1
1.1. Đặt vấn đề................................................................................................... 1
1.2. Mục tiêu và yêu cầu của đề tài ................................................................... 2
1.2.1. Mục tiêu................................................................................................... 2
1.2.2. Yêu cầu.................................................................................................... 2
PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU....................................................................... 3
2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập ..................................................................... 3
2.1.1. Điều kiện tự nhiên ................................................................................... 3
2.1.2. Điều kiện cơ sở vật chất nơi thực tập...................................................... 4
2.2. Tổng quan tài liệu và các kết quả nghiên cứu trong và ngồi nước có liên
quan đến chuyên đề ........................................................................................... 7
2.2.1. Những hiểu biết về quy trình ni dưỡng và chăm sóc lợn nái đẻ và lợn
nái nuôi con ....................................................................................................... 7
2.2.2. Đặc điểm của lợn con giai đoạn theo mẹ .............................................. 11
2.2.3. Những hiểu biết về đặc điểm sinh lý tiết sữa của lợn nái và các yếu tố
ảnh hưởng ........................................................................................................ 14
2.2.4. Đặc điểm sinh lý, sinh dục của lợn nái ................................................. 16
2.2.5. Những hiểu biết về phịng, trị bệnh cho vật ni .................................. 20
2.2.6. Những hiểu biết về một số bệnh thường gặp trên đàn lợn nái đẻ và lợn
nái ni con ..................................................................................................... 23

2.3. Tình hình nghiên cứu trong và ngồi nước .............................................. 31


iii
2.3.1. Tình hình nghiên cứu trong nước.......................................................... 31
2.3.2. Tình hình nghiên cứu ngoài nước ......................................................... 32
PHẦN 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP TIẾN HÀNH ......35
3.1. Đối tượng và phạm vi tiến hành ............................................................... 35
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành ............................................................... 34
3.3. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 34
3.4. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................... 34
3.4.1. Phương pháp theo dõi ........................................................................... 34
3.4.2. Phương pháp xử lý số liệu..................................................................... 40
Phần 4. KẾT QUẢ VÀ PHÂN TÍCH KẾT QUẢ ............................................42
4.1. Kết quả đánh giá tình hình sản xuất chăn ni tại trại ............................. 42
4.2. Thực hiện biện pháp chăm sóc ni dưỡng đàn lợn nái sinh sản tại trại ông
Bùi Mạnh Cường, huyện Thuận Thành, tỉnh Bắc Ninh .................................. 43
4.2.1. Tình hình sinh sản của đàn lợn nái trực tiếp chăm sóc nuôi dưỡng tại trại
qua 6 tháng thực tập ........................................................................................ 43
4.2.2. Một số chỉ tiêu kỹ thuật của đàn lợn nái sinh sản của trại qua 6 tháng thực
tập .................................................................................................................... 46
4.3. Kết quả thực hiện các biện pháp phòng bệnh cho lợn nái sinh sản tại trại
ông Bùi Mạnh Cường, huyện Thuận Thành, tỉnh Bắc Ninh. .......................... 47
4.3.1. Công tác vệ sinh phòng bệnh ................................................................ 47
4.3.2. Kết quả phòng bệnh cho đàn lợn nái và lợn con tại trại bằng thuốc và
vaccine ............................................................................................................. 51
4.4. Kết quả chẩn đoán và điều trị bệnh ở đàn lợn nái sinh sản tại trại ông Bùi
Mạnh Cường, huyện Thuận Thành, tỉnh Bắc Ninh......................................... 52
4.4.1. Tình hình mắc bệnh ở đàn lợn nái sinh sản và lợn con của trại............ 52
4.4.2. Kết quả điều trị bệnh ở đàn lợn nái sinh sản và lợn con tại trại ông Bùi

Mạnh Cường, huyện Thuận Thành, tỉnh Bắc Ninh......................................... 54


iv
4.5. Kết quả thực hiện các công việc khác ...................................................... 56
PHẦN 5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ..................................................................60
5.1. Kết luận .................................................................................................... 60
5.2. Đề nghị ..................................................................................................... 61
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................62
PHỤ LỤC MỘT SỐ HÌNH ẢNH TRONG QUÁ TRÌNH THỰC TẬP


v

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 4.1. Tình hình chăn ni lợn tại trại Bùi Mạnh Cường, huyện Thuận
Thành, tỉnh Bắc Ninh trong 3 năm 2017 – 5/2019 ......................... 42
Bảng 4.2. Tình hình sinh sản của lợn nái ni tại trại .................................... 43
Bảng 4.3. Số lượng lợn nái trực tiếp chăm sóc nuôi dưỡng tại trại qua 6 tháng
thực tập ............................................................................................ 45
Bảng 4.4. Một số chỉ tiêu về khả năng sinh sản của lợn nái tại trại................ 47
Bảng 4.5. Lịch sát trùng chuồng trại của trại lợn ............................................ 50
Bảng 4.6. Kết quả thực hiện vệ sinh, sát trùng tại trại .................................... 50
Bảng 4.7. Kết quả thực hiện phòng bệnh cho đàn lợn tại trại......................... 52
Bảng 4.8. Tình hình mắc bệnh ở đàn lợn nái sinh sản và lợn con tại trại ....... 52
Bảng 4.9. Kết quả điều trị bệnh trên đàn nái sinh sản và lợn con theo mẹ trong
thời gian thực tập ............................................................................ 54
Bảng 4.10. Kết quả thực hiện công việc khác................................................. 56



vi

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

STT

Số thứ tự

TT

Thể Trọng

Cs

Cộng sự

E. coli

Escherichia coli

Nxb

Nhà xuất bản

Gr(+)

Gram dương

Gr(-)


Gram âm

PGF2α

Prostaglandin

MMA

Hội chứng viêm tử cung, viêm vú, mất sữa


1

PHẦN 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Chăn ni ngày càng có vị trí hết sức quan trọng trong cơ cấu của ngành
nông nghiệp. Sản phẩm của ngành chăn nuôi là nguồn thực phẩm không thể
thiếu được đối với nhu cầu đời sống con người. Trong đó, chăn ni lợn đang
rất phổ biến và trở thành một nghề quan trọng để phát triển kinh tế hộ gia đình
nơng nghiệp và các trang trại, đặc biệt là mơ hình trang trại VAC. Với mục đích
đa ngành của nền kinh tế hiện nay, chăn nuôi lợn đã trở thành mũi nhọn trong cơ
cấu ngành chăn ni nói riêng và phát triển cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa nói
chung.
Để hồn thành chương trình học trong Nhà trường, thực hiện phương
châm “Học đi đôi với hành”, “Lý thuyết gắn liền với thực tiễn”, giai đoạn thực
tập tốt nghiệp tại cơ sở trước khi ra trường rất quan trọng đối với mỗi sinh viên,
nhằm củng cố và hệ thống lại toàn bộ những kiến thức đã học, nâng cao tay
nghề, đồng thời tạo cho mình sự tự lập, lòng yêu nghề, có phong cách làm
việc đúng đắn, đáp ứng nhu cầu của thực tiễn sản xuất. Thực tập tại các trại

chăn nuôi lợn sẽ giúp sinh viên nắm được phương pháp tổ chức và ứng dụng
các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào thực tiễn sản xuất, khi ra trường sẽ trở
thành một người cán bộ khoa học có chun mơn, đáp ứng nhu cầu thực tiễn,
góp phần xứng đáng vào sự nghiệp phát triển đất nước.
Xuất phát từ những cơ sở khoa học và thực tiễn trên, được sự đồng ý của
Ban chủ nhiệm khoa Chăn nuôi Thú y - trường đại học Nông Lâm Thái Ngun
cùng với sự giúp đỡ tận tình của cơ giáo hướng dẫn và cơ sở thực tập, em tiến
hành thực hiện đề tài: “Thực hiện quy trình chăm sóc, ni dưỡng và phòng
trị bệnh cho lợn nái sinh sản tại trại lợn Bùi Mạnh Cường, huyện Thuận
Thành, tỉnh Bắc Ninh”.


2

1.2. Mục tiêu và yêu cầu của đề tài
1.2.1. Mục tiêu
- Đánh giá được tình hình chăn ni tại cơ sở.
- Học và thực hành thành thạo quy trình chăm sóc, ni dưỡng đàn lợn
nái sinh sản và lợn con theo mẹ.
- Thực hiện thành thạo quy trình phòng và trị bệnh cho đàn lợn nái sinh
sản và lợn con theo mẹ.
1.2.2. u cầu
- Nắm vững quy trình phịng, trị bệnh trên đàn lợn nái nuôi con
- Nắm vững quy trình ni dưỡng, chăm sóc lợn nái ni con
- Thực hiện tốt các yêu cầu, quy định tại cơ sở
- Chăm chỉ, học hỏi để nâng cao kỹ thuật, tay nghề của cá nhân.


3


PHẦN 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập
2.1.1. Điều kiện tự nhiên
Trại chăn nuôi lợn nái sinh sản của ông Bùi Mạnh Cường thuộc thôn
Nghiễm Dương, xã Nghĩa Đạo, huyện Thuận Thành, tỉnh Bắc Ninh.
Xã Nghĩa Đạo có vị trí rất đặc biệt, nằm ở ngã ba của ba tỉnh Bắc Ninh
– Hải Dương – Hưng Yên. Xã cách trung tâm Hà Nội hơn 20km, cách TP.Bắc
Ninh 22km, giao thông thuận lợi với tuyến đường Quốc lộ 38 chạy ngay sát,
rất thuận tiện đi Hải Phòng, Hưng n, Hải Dương...
- Phía Đơng giáp huyện Cẩm Giàng, tỉnh Hải Dương.
- Phía Nam giáp huyện Văn Lâm, tỉnh Hưng Yên.
- Phía Tây giáp xã Ninh Xá.
- Phía Bắc giáp huyện Lương Tài, tỉnh Hưng Yên.
Xã Nghĩa Đạo là một xã tương đối nhỏ nhưng lại đáp ứng tương đối nhu
cầu của nhân dân trong và ngoài xã.
Về giao dịch bn bán xã có 1 chợ là chợ Vàng mở cửa vào các ngày 1,
3, 6, 8 tính theo ngày Âm lịch.
Về các doanh nghiệp xã hiện có 18 doanh nghiệp trên địa bàn xã.
Đây là điều kiện khá thuận lợi cho việc giao lưu buôn bán giữa các xã,
huyện thành bên cạnh và giao thương giữa các tỉnh.
2.1.1.2. Điều kiện khí hậu
Khí hậu là yếu tố quan trọng trong đời sống sinh hoạt của người dân
cũng như trong chăn ni. Nó quyết định đến sự phát triển của ngành nơng
nghiệp trong đó có trồng trọt và chăn ni, mà hiện nay chăn ni lại đang có
xu hướng tăng mạnh.


4


Nhiệt độ: xã Nghĩa Đạo thuộc vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, có mùa
đơng lạnh. Nhiệt độ trung bình năm là 23,3°C, nhiệt độ trung bình tháng cao
nhất là 28,9°C (tháng 7), nhiệt độ trung bình tháng thấp nhất là 15,8°C (tháng
1). Sự chênh lệch nhiệt độ giữa tháng cao nhất và tháng thấp nhất là 13,1°C.
Lượng mưa trung bình năm dao động trong khoảng 1400 – 1600mm
nhưng phân bố không đều trong năm. Mưa tập trung chủ yếu từ tháng 5 đến
tháng 10, chiếm 80% tổng lượng mưa cả năm. Mùa khô từ tháng 11 đến tháng
4 năm sau chỉ chiếm 20% tổng lượng mưa trong năm.
Độ ẩm khơng khí trung bình là 83%.
Nhìn chung điều kiện khí hậu của xã là thuận lợi cho nông nghiệp phát
triển cả về trồng trọt và chăn ni. Tuy nhiên, có những tháng bất lợi như mùa
hè nhiệt độ, độ ẩm cao là điều kiện thuận lợi cho vi sinh vật phát triển và gây
bệnh. Vì vậy việc phịng và trị bệnh cho đàn gia súc khá là quan trọng.
2.1.2. Điều kiện cơ sở vật chất nơi thực tập
2.1.2.1. Cơ cấu tổ chức của trại
Trại gồm có:
+ 01 chủ trại
+ 01 quản lý
+ 01 kế tốn
+ 02 kỹ thuật cơng ty DeHues
+ 03 tổ trưởng (1 chuồng đẻ, 1 chuồng bầu, 1 chuồng thịt)
+ 15 công nhân
+ 01 bảo vệ chịu trách nhiệm bảo vệ tài sản chung của trại
+ 05 sinh viên thực tập
Với đội ngũ công nhân trên, trại phân ra làm các tổ khác nhau như tổ
chuồng đẻ, tổ chuồng bầu và tổ chuồng thịt. Mỗi tổ thực hiện công việc hàng
ngày một cách nghiêm túc, đúng quy định của trại.


5


2.1.2.2. Cơ sở vật chất
- Trang thiết bị
+ Có đầy đủ các thiết bị, máy móc để phục vụ cho công nhân và sinh viên sinh
hoạt hàng ngày như: nước sinh hoạt, tắm nóng lạnh, tivi, tủ lạnh, quạt,...
+ Cơ sở vật chất trong chuồng trại chăn nuôi được trại chú trọng đầu tư:
Có hệ thống quạt gió, dàn mát, điện sáng, vịi uống nước tự động cho lợn. Có
hệ thống đèn điện sưởi ấm cho lợn con vào mùa đơng. Ngồi ra trại cịn có một
máy phát điện cơng suất lớn đủ cung cấp điện cho cả trại sinh hoạt và hệ thống
chuồng nuôi những khi mất điện.
- Cơ sở hạ tầng
Trang trại có tổng diện tích 24,896 m2 gồm:
Khu chăn nuôi, khu nhà ở, hầm biogas, hồ chứa nước thải của hầm biogas,
các cơng trình phụ khác và đất trồng cây xanh.
Trại lợn được chia làm hai khu là khu điều hành và khu sản xuất. Khu điều
hành gồm nơi làm việc của quản lý trại, kế toán, phòng họp, phòng sinh hoạt
chung. Khu sản xuất gồm một dãy chuồng bao gồm: 6 chuồng đẻ, 1 chuồng
phối, 4 chuồng cai sữa, 5 chuồng thịt và 2 chuồng cách ly (một chuồng cách ly
bên khu nái, một chuồng cách ly bên khu thịt).
Một số cơng trình khác phục vụ cho chăn nuôi như: Hệ thống nước, hệ
thống điện, kho thức ăn, kho thuốc, phòng pha tinh…
Hệ thống chuồng xây dựng khép kín hồn tồn, hiện đại. Phía đầu chuồng
là hệ thống giàn mát, cuối chuồng có quạt thơng gió và hệ thống máng ăn có
đường ống dẫn cám tự động từ silo vào. Chuồng bầu có hệ thống máng ăn, nước
uống tự động, quản lý lợn nái bằng chip tự động. Hai bên tường có dãy cửa sổ
lắp kính đầy đủ. Mỗi cửa sổ có diện tích 1,5m2, cách nền 1,2m, mỗi cửa sổ cách
nhau 40cm. Trên trần được lắp hệ thống chống nóng bằng tơn lạnh.
Hệ thống điện: Nguồn cấp điện có điện lưới và hai máy phát điện dự



6

phịng.
Hệ thống nước trong khu chăn ni đều là nước giếng khoan. Nước uống
cho lợn được cấp từ hai bể lớn, một bể xây dựng ở đầu chuồng thịt 1 và một bể
ở đầu chuồng đẻ. Nước tắm và nước xả gầm phục vụ cho cơng tác khác được
bố trí từ các bể lọc và được bơm qua hệ thống ống dẫn tới bể chứa ở đầu các
chuồng.
Phòng pha tinh của trại được trang bị các dụng cụ hiện đại như: Kính hiển
vi, thiết bị cảm ứng nhiệt, các dụng cụ đóng liều tinh, nồi hấp cách thủy và một
số thiết bị khác.
Hệ thống xử lý môi trường: Chất thải được xử lý bằng hệ thống biogas
trước khi thải ra môi trường.
Một số dụng cụ và trang thiết bị khác: Tủ lạnh bảo quản vaccine và một
số loại men sống, tủ bảo quản tinh, máy áp lực phun sát trùng trong và ngồi
khu vực chuồng ni.
2.1.2.3. Thuận lợi và khó khăn
- Thuận lợi:
+ Được công ty cổ phần DeHues Việt Nam cung cấp về con giống, thức
ăn và thuốc thú y có chất lượng tốt.
+ Trang trại được xây dựng ở vị trí thuận lợi: Xa khu dân cư, thuận tiện
đường giao thơng.
+ Chủ trại có năng lực, được đào tạo kiến thức chun mơn, năng động,
nắm bắt được tình hình xã hội, ln quan tâm đến đời sống vật chất và tinh thần
của cán bộ kỹ thuật và công nhân.
+ Cán bộ kỹ thuật có trình độ chun mơn vững vàng được đào tạo
chuyên sâu ở riêng các mảng và có một đội ngũ cơng nhân nhiệt tình, có tinh
thần trách nhiệm cao trong sản xuất.
+ Trang trại công ty được xây dựng theo hình thức cơng nghiệp hóa hiện
đại hóa, mọi quy trình chăm sóc theo hình thức khép kín. Nguồn nước được xử



7

lý sạch sẽ đáp ứng đầy đủ cho trang trại.
+ Bắt đầu thời gian từ tháng 6 nằm 2018 giá lớn bắt đầu tăng cao sau một
thời gian dài xuống giá đem lại lợi nhuận cho người chăn ni nói chung và
trang trại nói riêng.
- Khó khăn:
+ Vốn đầu tư ban đầu bỏ ra xây dựng cơ sở vật chất khá lớn.
+ Công nhân thường xuyên xin thôi việc dẫn đến thay đổi công nhân liên
tục làm ảnh hưởng đến việc chăm sóc đàn lợn.
+ Tình hình dịch bệnh phức tạp:
Tháng 11 năm 2018 dịch Lở Mồm Long Móng bùng phát. Trang trại cũng
bị ảnh hưởng bởi dịch Lở mồm long móng. Tuy nhiên, cũng khơng làm giảm
về số lượng và quy mô đàn lợn.
Tháng 2 năm 2019 dịch tả lợn Châu Phi ở Trung Quốc xảy ra và có nguy
cơ lây lan sang Việt Nam rất cao. Đến ngày 19 tháng 02 năm 2019 dịch tả lợn
Châu Phi chính thức xuất hiện tại Việt Nam. Trại lợn cũng bị ảnh hưởng bởi
Dịch tả lợn Châu Phi. Khi xảy ra dịch, trại cũng áp dụng các biện pháp phịng
chống tích cực để bảo vệ những lợn chưa mắc dịch.
2.2. Tổng quan tài liệu và các kết quả nghiên cứu trong và ngồi nước có
liên quan đến chun đề
2.2.1. Những hiểu biết về quy trình ni dưỡng và chăm sóc lợn nái đẻ và
lợn nái ni con
2.2.1.1. Quy trình ni dưỡng, chăm sóc lợn nái đẻ
Mục đích chăn ni lợn nái đẻ nhằm đảm bảo cho lợn đẻ an toàn, lợn con
có tỷ lệ sống cao, lợn mẹ có sức khỏe tốt, đủ khả năng tiết sữa ni con. Chính
vì vậy q trình chăm sóc, ni dưỡng có vai trị rất quan trọng và ảnh hưởng
trực tiếp đến sức khỏe lợn mẹ và lợn con.

* Quy trình ni dưỡng
Theo Trần Văn Phùng và cs (2004) [19], thức ăn dùng cho lợn nái đẻ phải


8

là những thức ăn có giá trị dinh dưỡng cao, dễ tiêu hóa. Một tuần trước khi lợn
đẻ phải căn cứ vào tình trạng sức khỏe cụ thể của lợn nái để có kế hoạch giảm
dần lượng thức ăn. Đối với những lợn nái có sức khỏe tốt thì một tuần trước
khi đẻ giảm 1/3 lượng thức ăn, đẻ trước 2 – 3 ngày giảm 1/2 lượng thức ăn.
Ngày lợn nái cắn ổ đẻ, cho lợn nái ăn ít thức ăn tinh (0,5kg) hoặc không cho
thức ăn tinh nhưng uống nước tự do. Ngày lợn nái đẻ có thể khơng cho lợn nái
ăn mà chỉ có uống nước ấm có pha muối hoặc ăn cháo loãng. Sau khi đẻ 2 - 3
ngày không cho lợn nái ăn nhiều một cách đột ngột mà tăng từ từ đến ngày thứ
4 - 5 thì cho ăn đủ tiêu chuẩn. Thức ăn cần chế biến tốt, kích thước thức ăn nhỏ,
có mùi vị thơm ngon để kích thích tính thèm ăn cho lợn nái, tăng khả năng tiêu
hóa cho lợn đẻ.
* Quy trình chăm sóc
Việc chăm sóc lợn nái mẹ có vai trị quan trọng, ảnh hưởng trực tiếp đến
năng suất và sức khỏe của cả lợn mẹ và lợn con.
Theo Trần Văn Phùng và cs (2004) [19]: cần phải theo dõi thường xuyên
sức khỏe lợn mẹ, quan sát bầu vú, thân nhiệt lợn mẹ liên tục trong 3 ngày đầu
sau khi đẻ để phát hiện các trường hợp bất thường và có biện pháp xử lý kịp
thời. Trước khi lợn đẻ 10 -15 ngày cần chuẩn bị đầy đủ chuồng đẻ. Tẩy rửa vệ
sinh, khử trùng tồn bộ ơ chuồng, nền chuồng, sàn chuồng dùng cho lợn con và
lợn mẹ. Yêu cầu chuồng phải khơ ráo, ấm áp, sạch sẽ, có đầy đủ ánh sáng. Sau
khi vệ sinh tiêu độc nên để trống chuồng từ 3 -5 ngày trước khi lợn nái vào đẻ.
Theo Lê Hồng Mận (2002) [15] việc trực lợn đẻ là công việc rất cần thiết
để hỗ trợ lợn đẻ an tồn:
- Chuẩn bị dụng cụ: vải xơ, vải mềm sạch, cồn Iode 3%, kìm bấm răng

nanh, kéo cắt rốn, chỉ buộc, Oxytoxin, đèn sưởi ấm v.v…
- Công việc trợ sản: lợn nái thường đẻ dễ do thai nhỏ, xương chậu rộng
hay đẻ vào ban đêm yên tĩnh. Lợn đẻ trong 1 giờ là tốt nhất, nếu đẻ kéo dài thì


9

phải tác động cho đẻ nhanh hơn bằng cách tiêm Oxytoxin. Khoảng cách đẻ giữa
con trước đến con sau thường từ 15 – 20 phút hoặc có thể hơn. Khơng được
dùng oxytoxin trong trường hợp lợn nái rặn nhiều và co một chân lên vì rất có
thể lợn con nằm ngang bịt kín đường đẩy thai ra. Trường hợp này người trực
sản phải can thiệp thò tay vào trong xoay lợn con về đúng tư thế rồi nhẹ nhàng
lôi lợn con ra ngoài để cho lợn mẹ tiếp tục đẻ được.
Nhau thai là một phần quan trọng của bào thai, nhau càng nặng lợn con
càng khỏe. Nhau thai thường ra sau khi lợn mẹ đẻ con cuối cùng 12 – 20 phút.
Người trực trợ sản phải tuyệt đối không để lợn mẹ ăn nhau, nếu để lợn mẹ
ăn nhau sẽ lên men và gây sốt sữa, làm rối loạn tiêu hóa, ảnh hưởng đến chất lượng
sữã của lợn mẹ, ảnh hưởng đến lợn con làm lợn con sinh trưởng chậm.
Trường hợp lợn nái đẻ lâu, đẻ khó, rặn yếu phải tiêm Oxytoxin giúp tử cung
co bóp, nếu bị khó đẻ thì bơi vaselin cho trơn để dễ đẻ. Khi có lợn con chết trong
bụng lợn mẹ thì người trợ sản phải cho tay vào lôi thai ra kịp thời. Lợn đẻ xong,
người trợ sản bơm vào tử cung thuốc tím hoặc rivanol để phòng nhiễm trùng
đường sinh dục. Theo dõi liên tục nhiệt độ của lợn nái trong 3 ngày để phát hiện
lợn bị sót nhau, sốt sữa, nhiễm trùng vú mà chữa trị kịp thời.
Theo Lê Hồng Mận (2002) [15], lợn đẻ xong, dùng nước ấm rửa sạch âm
hộ và vú. Chú ý bảo đảm ô úm cho lợn con, che chắn chuồng ấm áp tránh gió
lùa. Sau đẻ lợn mẹ khát nước do mất máu phải bổ sung kịp thời nước sạch có
pha thêm muối. Chưa cho lợn nái ăn ngay, cho nhịn 6 – 12 giờ hoặc cho ăn ít
để đề phịng viêm vú. Sau đẻ 3 ngày cho lợn mẹ ăn theo mức khẩu phần nái
nuôi con để đủ sữa cho lợn con bú, cần theo dõi các hiện tượng lợn bị viêm vú,

viêm tử cung, nếu bị viêm phải can thiệp điều trị ngay.
2.2.1.2. Quy trình ni dưỡng, chăm sóc lợn nái ni con
* Quy trình ni dưỡng
Theo Lê Hồng Mận (2002) [15], khẩu phần thức ăn nái nuôi con phải đảm
bảo đầy đủ thành phần và tỷ lệ chất dinh dưỡng để tiết sữa cho con bú, có độ


10

hao mòn lợn mẹ vừa phải tạo thuận lợi cho lấy giống lứa đẻ tiếp.
Lượng thức ăn cho lợn nái ni con cũng đóng vai trò quan trọng và ảnh
hưởng trực tiếp đến sinh trưởng và khả năng điều tiết sữa của lợn mẹ, chính vì
vậy ta cần phải có một khẩu phần ăn hợp lý và đầy đủ dinh dưỡng cho lợn mẹ.
Theo Trần Văn Phùng và cs (2004) [19], trong q trình ni con, lợn nái
được cho ăn như sau:
Đối với lợn nái ngoại:
+ Ngày cắn ổ đẻ: cho lợn nái ăn ít thức ăn hỗn hợp hồn chỉnh (0,5 kg)
hoặc không cho ăn, nhưng cho uống nước tự do.
+ Sau ngày đẻ thứ 1, 2 và 3 cho ăn thức ăn hỗn hợp với lượng thức ăn từ
1- 2- 3kg tương ứng.
+ Ngày nuôi con thứ 4 đến ngày thứ 7: Cho ăn 4kg thức ăn hỗn
hợp/nái/ngày.
+ Từ ngày thứ 8 đến cai sữa cho ăn theo công thức: Lượng thức
ăn/nái/ngày = 2kg + (số con x 0,35kg/con).
+ Số bữa ăn trên ngày: 2 bữa (sáng và chiều).
+ Nếu lợn mẹ gầy thì cho ăn thêm 0,5 kg, lợn mẹ béo thì giảm 0,5 kg thức
ăn/ngày.
+ Ngồi ra cho lợn nái ăn từ 1 – 2 kg rau xanh/ ngày sau bữa ăn tinh (nếu
có rau xanh).
+ Một ngày trước ngày cai sữa lượng thức ăn của lợn mẹ giảm đi 20 – 30%.

+ Ngày cai sữa cho lợn mẹ nhịn ăn, hạn chế uống nước.
* Quy trình chăm sóc
Theo Trần Văn Phùng và cs (2004) [19], vận động tắm nắng là điều kiện
tốt giúp cho lợn nái nhanh phục hồi sức khỏe và nâng cao sản lượng sữa của
lợn mẹ.
Theo Lê Hồng Mận (2002) [15], luôn giữ chuồng khơ ráo, có đệm lót rơm
để giữ ấm cho lợn mẹ và lợn con có đèn sưởi ấm, tránh để lợn con nằm trên


11

nền xi măng lạnh dễ bị bệnh phân trắng.
Theo Trần Văn Phùng và cs (2004) [19], chuồng lợn nái nuôi con phải có
ơ úm lợn con và ngăn tập ăn sớm cho lợn con. Nhiệt độ chuồng ni thích hợp
là 18 – 20ºC, độ ẩm 70 – 75%.
2.2.2. Đặc điểm của lợn con giai đoạn theo mẹ
2.2.2.1. Đặc điểm về sinh trưởng
Theo Trần Văn Phùng và cs (2004) [19], lợn con sinh trưởng và phát dục
lúc 21 ngày tuổi gấp 4 lần, lúc 30 ngày tuổi gấp 5 - 6 lần, lúc 40 ngày tuổi gấp
7 - 8 lần, lúc 50 ngày tuổi gấp 10 lần và lúc 60 ngày tuổi gấp 12 - 14 lần.
Lợn con bú sữa sinh trưởng nhanh nhưng không đều qua các giai đoạn.
Tốc độ sinh trưởng nhanh trong 21 ngày đầu, sau đó giảm. Do sinh trưởng phát
dục nhanh nên khả năng tích lũy các chất dinh dưỡng rất mạnh.
Ví dụ: lợn con 3 tuần tuổi tích lũy 9 – 14 g protein/1kg khối lượng cơ thể,
trong khi đó lợn trưởng thành chỉ tích được 0,3 - 0,4 g. Điều đó cho thấy: nhu cầu
dinh dưỡng của lợn con cao hơn lợn trưởng thành rất nhiều, đặc biệt là protein.
Theo Vũ Đình Tơn và Trần Thị Thuận (2005) [21], khối lượng sơ sinh
và khối lượng lúc 60 ngày tuổi có mối tương quan tỷ lệ thuận với nhau khá chặt
chẽ. Khối lượng sơ sinh không chỉ liên quan đến khối lượng cai sữa mà còn
liên quan tới tỷ lệ chết khi sơ sinh cũng như tỷ lệ sống đến cai sữa. Ở lợn ngoại,

khối lượng sơ sinh từ 1,1 - 1,35 kg thì tỷ lệ ni sống đến cai sữa đạt 75%.
Trong khi đó, khối lượng sơ sinh 0,57 kg hoặc nhỏ hơn chỉ sống sót hơn 2%
khi cai sữa.
2.2.2.2. Đặc điểm về cơ quan tiêu hóa
Sự tăng lên về khối lượng, sự phát triển của các cơ quan trong cơ thể cũng
đồng thời xảy ra. Ở lợn con, cơ quan tiêu hóa phát triển nhanh nhưng chưa hoàn
thiện. Sự phát triển thể hiện ở sự tăng nhanh dung tích và khối lượng của bộ
máy tiêu hóa, chưa hồn thiện thể hiện ở số lượng cũng như hoạt lực của một


12

số men trong đường tiêu hóa lợn con bị hạn chế.
Dung tích dạ dày của lợn con lúc 10 ngày tuổi có thể tăng gấp 3 lần lúc sơ
sinh, lúc 20 ngày tuổi tăng gấp 8 lần và lúc 60 ngày tuổi tăng gấp 60 lần (dung
tích lúc sơ sinh khoảng 0,03 lít).
Dung tích ruột non của lợn con lúc 10 ngày tuổi gấp 3 lần lúc sơ sinh, lúc
20 ngày tuổi gấp 6 lần và lúc 60 ngày tuổi tăng gấp 50 lần (dung tích ruột non
lúc sơ sinh 0,11 lít).
Trần Văn Phùng và cs (2004) [19] cho biết: dung tích ruột già lợn con
lúc 10 ngày tuổi tăng gấp 1,5 lần lúc sơ sinh, lúc 20 ngày tuổi tăng gấp 2,5 lần,
lúc 60 ngày tuổi tăng gấp 50 lần (dung tích ruột già lúc sơ sinh khoảng 0,04 lít).
2.2.2.3. Đặc điểm của bộ máy tiêu hóa lợn con
Ở lợn con mới sinh bộ máy tiêu hóa chưa hồn chỉnh, thể hiện qua sự phân
tiết không đủ lượng acid chlohydric và các men tiêu hóa các chất dinh dưỡng.
Trên lợn con sơ sinh, khả năng tiết acid chlohydric rất ít, chỉ đủ để hoạt hóa
men pepsinogen thành pepsin (men tiêu hóa chất đạm), lượng acid chlohydric
tự do q ít, không đủ để làm tăng độ toan của dạ dày, do vậy độ toan thấp, vi
khuẩn bất lợi theo đường miệng có điều kiện sống sót ở dạ dày, vào ruột non vi
khuẩn phát triển mạnh gây nên tiêu chảy. Sự phân tiết các men tiêu hóa ở dạ

dày và ruột non cũng rất kém, chỉ đủ sức tiêu hóa các loại thức ăn đơn giản như
sữa.
Dung tích bộ máy tiêu hóa tăng nhanh trong 60 ngày đầu: dung tích dạ dày
lúc 10 ngày tuổi gấp 3 lần, lúc 20 ngày tuổi gấp 8 lần và lúc 60 ngày tuổi tăng gấp
60 lần so với lúc sơ sinh (dung tích dạ dày lúc sơ sinh khoảng 0,03 lít).
Dung tích ruột non lúc 10 ngày tuổi gấp 3 lần lúc sơ sinh, lúc 20 ngày tuổi
gấp 6 lần, lúc 60 ngày tuổi gấp 50 lần (dung tích lúc sơ sinh khoảng 0,12 lít).
Cịn dung tích ruột già lúc 60 ngày tuổi tăng gấp 50 lần so với lúc sơ sinh. Sự
tăng về kích thước cơ quan tiêu hóa giúp lợn con tích lũy được nhiều thức ăn
và tăng khả năng tiêu hóa các chất.


13

2.2.2.4. Đặc điểm về cơ năng điều tiết thân nhiệt
Lợn con sơ sinh tỷ lệ nước trong cơ thể cao đến 82%, chỉ 30 giây sau đẻ,
lượng nước đã giảm đến 1,5 - 2% kèm theo nhiệt độ cơ thể giảm dần đến 5 10ºC. Sau 3 tuần tuổi thân nhiệt của lợn con tương đối ổn định và lên đến 39 39,5ºC. Lợn con mới đẻ cần được sưởi ấm những ngày đầu bằng thùng úm, có
đèn sưởi hoặc bếp than, củi nhất là những đêm trời lạnh.
Chế độ nhiệt như sau: ngày mới sinh 35ºC sau đó cứ mỗi ngày giảm đi 2ºC
đến ngày thứ 8 là 21ºC. Nhiệt độ này được duy trì đến lúc lợn con cai sữa.
Theo Trần Văn Phùng và cs (2004) [19], đã giải thích nguyên nhân của
hiện tượng mất nhiệt của lợn con như sau:
- Lớp mỡ dưới da còn mỏng, lượng mỡ và glycogen dự trữ trong cơ thể
còn thấp, trên thân lợn lông còn thưa.
- Hệ thống điều khiển cân bằng nhiệt chưa hồn chỉnh.
- Diện tích bề mặt cơ thể so với khối lượng chênh lệch tương đối cao nên
lợn con bị mất nhiệt nhiều khi trời lạnh.
2.2.2.5. Khả năng đáp ứng miễn dịch của lợn con
Theo Babara Straw (2001) [1], hệ thống miễn dịch bắt đầu phát triển ở
thai lợn chửa khoảng 50 ngày. Khoảng 70 ngày tuổi thai lợn có thể phản ứng

với các tác nhân lạ với sự sản sinh ra kháng thể. Tuy nhiên trong nhiều trường
hợp thì mơi trường dạ con là vơ khuẩn và lợn con đẻ ra khơng có kháng thể
nào. Vì vậy lợn con mới sinh phụ thuộc vào kháng thể có chứa trong sữa non
trong vài tuần đầu cho tới khi hệ thống miễn dịch có thể phản ứng với thách
thức với kháng nguyên từ nhiều tác nhân lây nhiễm gặp phải trong môi trường.
Theo Trần Văn Phùng và cs (2004) [19], lợn con khi mới sinh ra trong máu hầu
như khơng có kháng thể. Lượng kháng thể tăng nhanh ngay sau khi bú sữa đầu của
lợn mẹ, cho nên khả năng miễn dịch của lợn con là hoàn toàn thụ động, phụ thuộc
vào lượng kháng thể hấp thu được nhiều hay ít từ sữa đầu của lợn mẹ đặc biệt là 7


14

ngày đầu sau khi sinh.
Theo Nguyễn Như Thanh và cs (2001) [22], ở lợn con mức độ đáp ứng
miễn dịch khơng những phụ thuộc vào sự có mặt của kháng thể mà còn phụ
thuộc vào mức độ sẵn sàng của hệ thống miễn dịch đối với tác nhân gây bệnh.
2.2.3. Những hiểu biết về đặc điểm sinh lý tiết sữa của lợn nái và các yếu tố
ảnh hưởng
2.2.3.1. Đặc điểm sinh lý tiết sữa của lợn nái
 Cấu tạo: Tuyến sữa của lợn gồm 2 phần: phần phân tiết và phần dẫn sữa:
- Phần phân tiết gồm vô số các tuyến bào tạo thành từng chùm như các
chùm nho, các tế bào phân tiết nằm mặt trong của các tuyến bào, tổng hợp sữa
và phân tiết vào xoang tuyến bào.
- Phần dẫn sữa: gồm hệ thống ống dẫn sữa nhỏ xuất phát từ các xoang
tuyến bào, các ống dẫn sữa nhỏ dược tập trung lại thành ống dẫn sữa trung bình
rồi thành ống dẫn sữa lớn.
 Quy luật tiết sữa của lợn nái:
Theo Nguyễn Quang Linh và cs (2005) [13] cho biết: đối với lợn bầu vú
khơng có bể sữa. Sữa được sản xuất ra từ các tuyến bào và được tích lũy trong

các xoang tuyến bào. Việc tiết sữa của chúng được thực hiện theo cơ chế thần
kinh thể dịch và ba pha.
Khi lợn con mút bú, đầu tiên lợn con ngậm và thúc vào vú mẹ, luồng xung
động hưng phấn thần kinh hướng tâm truyền về vỏ não, rồi tới vùng dưới đồi,
tiết các yếu tố giải phóng, các yếu tố giải phóng tác động lên thùy sau tuyến
yên, kích thích tiết kích tố oxytocin đi tới tuyến vú làm co bóp tế bào biểu mơ,
cơ tuyến bào và cơ tuyến vú. Nhờ vậy, sữa được thải ra từ các xoang tuyến bào
qua ống dẫn sữa nhỏ, qua ống dẫn sữa lớn và chảy ra ngoài theo ống tiết sữa,
từ đó lợn con mới bú được. Do vậy khi lợn con bú sữa, chúng thực hiện theo 3


15

pha như sau: Pha ngậm và thúc vú (80-100s), pha nằm im (20s), pha mút vú
(20s).
Sự tiết sữa không đều theo lứa đẻ: sản lượng sữa tăng dần từ lứa 1 đến lứa
5 sau đó giảm dần.
2.2.3.2. Những yếu tố ảnh hưởng đến khả năng tiết sữa của lợn nái
Giống: các giống lợn khác nhau thì có sản lượng sữa khác nhau lợn
Berkshire có sản lượng sữa là 1,9 – 3,3 kg/ ngày; Duroc 1,9 – 3,0 kg/ ngày;
Landrace 2,5 - 3,5 kg/ ngày. Các tài liệu gần đây cho biết lợn nái Yorkshire và
Landrace có thể tiết > 10 lít sữa/ ngày.
Số con để ni trong một ổ: số con để nuôi trong ổ với sản lượng sữa của
lợn mẹ có mối tương quan chặt chẽ với nhau, sản lượng sữa của lợn mẹ phụ
thuộc vào số con để nuôi trong một ổ.
Tuổi và lứa đẻ của lợn mẹ: sản lượng sữa của lợn mẹ lứa đầu thấp, sau đó
tăng dần, đạt đỉnh cao ở lứa thứ 3, sau đó ổn định và giảm dần từ lứa để thứ 8
trở đi.
Số vú lợn mẹ: giữa số vú và sản lượng sữa có tương quan dương (r = 0,262).
Vị trí của vú: sản lượng sữa giảm dần từ cặp vú phía trước ngực ra sau bụng.

Chế độ dinh dưỡng: ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng và sản lượng sữa,
các nghiên cứu đã chỉ ra rằng tỷ lệ nuôi sống của lợn con tăng lên nếu chúng ta
cho lợn mẹ ăn khẩu phần ăn có nhiều chát béo của giai đoạn cuối của giai đoạn
chửa và thời kì tiết sữa đầu.
Ảnh hưởng mức protein đến năng suất và chất lượng sữa: khi lượng ăn
vào tăng sẽ nâng cao sản lượng sữa. Khi lượng ăn giảm, dinh dưỡng để sản xuất
sữa phải sử dụng từ nguồn dinh dưỡng dự trữ của cơ thể.
Nước: nước chiếm 80 – 85%, vì lợn tiết sữa đòi hỏi một lượng nước rất lớn.
Thời tiết, khí hậu: thời tiết mát mẻ lợn mẹ sẽ tăng ăn vào, tăng sản lượng
sữa. Nhiệt độ cao giảm ăn vào giảm sản lượng sữa.


16

2.2.4. Đặc điểm sinh lý, sinh dục của lợn nái
2.2.4.1. Sự thành thục về tính và thể vóc
- Sự thành thục về tính:
Một cơ thể được gọi là thành thục về tính khi bộ máy sinh dục của cơ thể
phát triển căn bản đã hoàn thiện. Dưới tác dụng của thần kinh, nội tiết tố (các
phản xạ về sinh dục), cơ quan sinh dục lợn nái có các nỗn bào chín và tế bào
trứng rụng, có khả năng thụ thai, tử cung cũng sẵn sàng cho thai làm tổ. Tuy
nhiên sự thành thục về tính sớm hay muộn phụ thuộc vào giống, tính biệt, các
điều kiện ngoại cảnh cũng như chăm sóc, ni dưỡng.
- Giống:
Các giống khác nhau thì thành thục về tính cũng khác nhau, những giống
có tầm vóc nhỏ thường thành thục sớm hơn những giống có tầm vóc lớn, những
giống thuần hố sớm thành thục sớm hơn các giống thuần hóa muộn. Tuổi thành
thục về tính của các lợn cái ngoại và lợn cái lai muộn hơn các loại lợn cái nội
thuần chủng (Ỉ, Móng cái…). Các giống lợn nội này thường có tuổi thành thục
về tính vào khoảng 4 – 5 tháng tuổi, lợn ngoại là 6 – 8 tháng tuổi, lợn lai F1

(nội x ngoại) thường động dục lần đầu vào lúc 6 tháng tuổi.
- Điều kiện nuôi dưỡng, quản lý:
Cùng một giống nhưng nếu điều kiện chăm sóc, ni dưỡng, quản lý tốt,
gia súc phát triển tốt thì sớm thành thục và ngược lại. Điều kiện ngoại cảnh: khí
hậu và nhiệt độ cũng ảnh hưởng đến tuổi thành thục về tính của gia súc.
Theo Paul Hughes và James Tilton (1996) [28], nếu cho lợn cái hậu bị tiếp
xúc với lợn đực hai lần/ngày với thời gian 15- 20 phút thì 83% lợn nái ngồi
90kg động dục ở 165 ngày tuổi. Lợn cái hậu bị nếu ni nhốt liên tục sẽ có tuổi
động dục. Theo Paul Hughes và James Tilton (1996) [28], lợn cái hậu bị ngoài
90 kg thể trọng ở 165 ngày tuổi cho tiếp xúc 2 lần/ngày với lợn đực, mỗi lần


17

tiếp xúc 15 - 20 phút thì tới 83% lợn cái hậu bị động dục lần đầu dài hơn lợn
nuôi chăn thả.
- Tuổi thành thục về tính của gia súc:
Tuổi thành thục về tính ở gia súc thường sớm hơn tuổi thành thục về thể
vóc, nghĩa là sau khi con vật đã thành thục về tính vẫn tiếp tục sinh trưởng, lớn
lên. Đây là đặc điểm cần chú ý trong chăn nuôi, không nên cho gia súc sinh sản
quá sớm để đảm bảo sự sinh trưởng và phát triển bình thường của lợn mẹ và
phẩm chất giống của đời sau.
- Sự thành thục về thể vóc
Theo Nguyễn Đức Hùng và cs (2003) [10], tuổi thành thục về thể vóc là
tuổi có sự phát triển về ngoại hình và thể chất đạt mức độ hồn chỉnh, tầm vóc
ổn định. Tuổi thành thục về thể vóc thường chậm hơn so với tuổi thành thục về
tính. Thành thục về tính được đánh dấu bằng hiện tượng động dục lần đầu tiên.
Lúc này sự sinh trưởng và phát dục của cơ thể vẫn còn tiếp tục, trong giai đoạn
lợn thành thục về tính mà ta cho giao phối ngay sẽ khơng tốt, vì lợn mẹ có thể
thụ thai nhưng cơ thể mẹ chưa đảm bảo cho bào thai phát triển tốt, nên chất

lượng đời con kém, đồng thời cơ quan sinh dục, đặc biệt là xương chậu vẫn cịn
hẹp dễ gây hiện tượng khó đẻ. Điều này ảnh hưởng đến năng suất sinh sản của
lợn nái sau này. Do đó khơng nên cho phối giống quá sớm. Đối với lợn cái nội
khi được 7 - 8 tháng tuổi khối lượng đạt 40 - 50 kg nên cho phối, đối với lợn
ngoại khi được 8 - 9 tháng tuổi, khối lượng đạt 100 - 110kg mới nên cho phối.
2.2.4.2. Chu kỳ động dục
Chu kỳ động dục là một quá trình sinh lý phức tạp sau khi toàn bộ cơ thể
đã phát triển hoàn hảo, cơ quan sinh dục khơng có bào thai và khơng có hiện
tượng bệnh lý thì bên trong buồng trứng có q trình phát triển của nỗn bao,
nỗn bao thành thục, trứng chín và thải trứng. Song song với q trình thải
trứng thì tồn bộ cơ thể nói chung đặc biệt là cơ quan sinh dục có hàng loạt các
biến đổi về hình thái cấu tạo và chức năng sinh lý.


×