Tải bản đầy đủ (.pdf) (60 trang)

Khoá luận thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng và phòng trị bệnh cho lợn nái sinh sản tại trang trại công ty cổ phần mạnh lĩnh, thành phố phúc yên, tỉnh vĩnh phúc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.65 MB, 60 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

DƯƠNG VĂN ĐÔ
Tên đề tài :
THỰC HIỆN QUY TRÌNH CHĂM SĨC NI DƯỠNG VÀ PHÒNG TRỊ
BỆNH CHO LỢN NÁI SINH SẢN TẠI TRANG TRẠI CÔNG TY
CỔ PHẦN MẠNH LĨNH, THÀNH PHỐ PHÚC YÊN, TỈNH VĨNH PHÚC

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo:

Chính quy

Chun ngành:

Thú y

Khoa:

Chăn ni Thú y

Khóa học:

2015 - 2019

Thái Ngun, năm 2019


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN


TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

DƯƠNG VĂN ĐÔ
Tên đề tài :
THỰC HIỆN QUY TRÌNH CHĂM SĨC NI DƯỠNG VÀ PHÒNG TRỊ
BỆNH CHO LỢN NÁI SINH SẢN TẠI TRANG TRẠI CÔNG TY
CỔ PHẦN MẠNH LĨNH, THÀNH PHỐ PHÚC YÊN, TỈNH VĨNH PHÚC

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo:
Chính quy
Chun ngành:
Thú y
Lớp:
K47 - TY - N03
Khoa:
Chăn ni Thú y
Khóa học:
2015 - 2019
Giảng viên hướng dẫn: TS. Dương Thị Hồng Duyên

Thái Nguyên, năm 2019


i
LỜI CẢM ƠN
Sau quá trình học tập tại trường và thực tập tốt nghiệp tại cơ sở, đến nay
tôi đã hồn thành bản khóa luận tốt nghiệp này.
Qua đây tơi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu sắc tới Ban giám

hiệu trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, ban chủ nhiệm khoa Chăn nuôi
thú y, cùng các thầy, cơ giáo trong khoa đã tận tình giúp đỡ tơi trong suốt q
trình thực tập.
Đặc biệt, em xin chân thành cảm ơn cô giáo TS. Dương Thị Hồng Duyên
đã chỉ bảo và trực tiếp hướng dẫn em hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này.
Tơi xin gửi lời cảm ơn chân thành tới bác Hoàng Văn Viện - chủ trại, cán
bộ kỹ thuật và các công nhân viên tại trại đã tạo điều kiện giúp đỡ tơi hồn thành
đề tài trong suốt quá trình thực tập tại cơ sở.
Xin gửi lời cảm ơn tới gia đình, bạn bè và người thân đã động viên, cổ
vũ tôi và tạo điều kiện thuận lợi giúp tơi hồn thành tốt q trình thực tập để
hồn thành đề tài này.
Tơi xin chúc các thầy giáo, cô giáo luôn luôn mạnh khỏe, hạnh phúc và
thành đạt trong cuộc sống, có nhiều thành cơng trong giảng dạy và nghiên cứu
khoa học.
Trong q trình viết khóa luận khơng tránh khỏi những thiếu sót. Kính
mong sự giúp đỡ, đóng góp ý kiến của các thầy cơ để bài khóa luận của tơi
được hồn thiện hơn.
Tơi xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày 31 tháng 12 năm 2019
Sinh viên

Dương Văn Đô


ii

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 4.1. Cơ cấu đàn lợn của trại trong 6 tháng.............................................. 36
Bảng 4.2. Số lượng lợn nái trực tiếp chăm sóc ni dưỡng tại trại ................. 37

Bảng 4.3. Tình hình sinh sản của đàn lợn nái trực tiếp chăm sóc ni
dưỡng tại trại ..................................................................................... 39
Bảng 4.4. Kết quả thực hiện vệ sinh, sát trùng tại trại ..................................... 40
Bảng 4.5. Kết quả tiêm phòng vắc xin cho đàn lợn nái của trại ...................... 42
Bảng 4.6. Kết quả theo dõi tình hình mắc bệnh trên đàn lợn nái của trại........ 43
Bảng 4.7. Kết quả điều trị bệnh trên đàn lợn nái sinh sản tại trại .................... 44
Bảng 4.8. Một số chỉ tiêu sinh lý sinh sản của lợn nái sau điều trị.................. 46


iii

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

cs

: Cộng sự

Hội chứng MMA : Hội chứng viêm tử cung, viêm vú, mất sữa
LMLM

: Lở mồm long móng

Nxb

: Nhà xuất bản

STT

: Số thứ tự


TS

: Tiến sĩ

TT

: Thể trọng

UBND

: Ủy ban nhân dân

VTM

: Vitamin


iv

MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................... i
DANH MỤC CÁC BẢNG................................................................................ ii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ........................................................................... iii
MỤC LỤC ........................................................................................................ iv
Phần 1: MỞ ĐẦU ............................................................................................ 1
1.1. Đặt vấn đề ............................................................................................... 1
1.2. Mục đích và yêu cầu của đề tài............................................................... 2
1.2.1. Mục đích ........................................................................................... 2
1.2.2. Yêu cầu ............................................................................................. 2
1.3. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn của đề tài Error! Bookmark not

defined.
1.3.1. Ý nghĩa khoa học............................ Error! Bookmark not defined.
1.3.2 Ý nghĩa thực tiễn ............................. Error! Bookmark not defined.
Phần 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ................................................................. 2
2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập ................................................................... 3
2.1.1. Vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên ........................................................ 3
2.1.2. Điều kiện cơ sở nơi thực tập ............................................................ 5
2.2. Tổng quan tài liệu và những kết quả nghiên cứu trong, ngồi nước có
liên quan đến nội dung của chuyên đề......................................................... 10
2.2.1. Những hiểu biết về phòng, trị bệnh cho vật nuôi. .......................... 10
2.2.2. Những hiểu biết về những bệnh gặp tại cơ sở................................ 13
2.2.3. Đặc điểm sinh lý, sinh dục của lợn nái .......................................... 24
2.2.4. Những hiểu biết về quy trình ni dưỡng và chăm sóc lợn nái đẻ và
lợn nái nuôi con ........................................................................................ 27
Phần 3: ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP TIẾN HÀNH ....31
3.1. Đối tượng .............................................................................................. 31


v
3.2. Địa điểm và thời gian............................................................................ 31
3.3. Nội dung thực hiện ............................................................................... 31
3.4. Các chỉ tiêu theo dõi và phương pháp thực hiện .................................. 31
3.4.1. Các chỉ tiêu theo dõi ....................................................................... 31
3.4.2. Phương pháp thực hiện................................................................... 32
Phần 4: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ........................................................ 36
4.1. Tình hình chăn ni lợn nái tại trang trại công ty cổ phần Mạnh Lĩnh
trong 6 tháng ................................................................................................ 36
4.2. Kết quả thực hiện quy trình chăm sóc, ni dưỡng trên đàn lợn nái ni
tại trang trại công ty cổ phần Mạnh Lĩnh. ................................................... 37
4.2.1. Số lượng lợn nái trực tiếp chăm sóc ni dưỡng tại trại ............... 37

4.2.2. Tình hình sản xuất của đàn lợn nái nuôi tại trại ............................. 39
4.3. Kết quả thực hiện các biện pháp phòng và trị bệnh cho đàn lợn nái sinh
sản nuôi tại trang trại công ty cổ phần Mạnh Lĩnh. ..................................... 40
4.3.1. Thực hiện biện pháp vệ sinh phòng bệnh trên đàn lợn nái tại trại . 40
4.3.2. Kết quả tiêm phòng vắc xin cho đàn lợn nái của trại ..................... 41
4.3.3. Kết quả chẩn đoán và điều trị bệnh cho đàn lợn nái sinh sản nuôi tại trại . 42
4.4. Một số chỉ tiêu sinh lý của đàn lợn nái sinh sản sau điều trị ................ 45
Phần 5: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ............................................................. 47
5.1. Kết luận ................................................................................................. 47
5.2. Đề nghị.................................................................................................. 47
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 48


1

Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Trong những năm gần đây kinh tế Việt Nam đang phát triển rất mạnh
mẽ, chất lượng và nhu cầu cuộc sống tăng lên không ngừng, kéo theo nhu cầu
về số lượng và chất lượng thịt cũng tăng cao. Để đáp ứng nhu cầu đó, ngành
chăn nuôi đang phát triển mạnh mẽ, sản phẩm của ngành khơng ngừng phục
vụ nhu cầu trong nước mà cịn mở rộng xuất khẩu.
Trước đây, năng suất chăn ni cịn thấp là do người chăn nuôi chỉ quen
với tập quán chăn nuôi lợn nội và tận dụng các phụ phẩm trong nông nghiệp
để nuôi. Hiện nay năng suất chăn nuôi lợn tăng lên gấp nhiều lần là do người
chăn nuôi đã biết nuôi lợn ngoại theo phương thức chăn nuôi công nghiệp. Để
lợn ngoại đạt hiệu quả kinh tế cao, bên cạnh yếu tố về thức ăn, chuồng trại, kỹ
thuật chăn ni… thì yếu tố đầu tiên cần đảm bảo là có đàn giống tốt. Điều
này phụ thuộc rất lớn vào năng suất sinh sản của đàn lợn nái. Theo tính toán

của các nhà kinh tế, năng suất của lợn nái được tính bằng số lợn con sinh ra,
số lợn con còn sống đến lúc cai sữa, thời gian tái sản xuất của lợn nái nhất là
do không thụ thai.
Để đạt được hiệu quả kinh tế cao cần phải có quy trình chăn ni phù
hợp với từng giống vật ni, từng thời điểm và từng giai đoạn cụ thể khác
nhau. Xuất phát từ thực tế trên, được sự đồng ý của ban chủ nhiệm khoa chăn
nuôi thú y cùng giảng viên hướng dẫn và cơ sở thực tập, tôi đã tiến hành thực
hiện đề tài: “Thực hiện quy trình chăm sóc, ni dưỡng và phịng trị bệnh
cho lợn nái sinh sản tại trang trại công ty cổ phần Mạnh Lĩnh, thành phố
Phúc Yên, tỉnh Vĩnh Phúc”.


2
1.2. Mục đích và yêu cầu của đề tài
1.2.1. Mục đích
- Đánh giá tình hình chăn ni tại trang trại công ty cổ phần Mạnh Lĩnh,
thành phố Phúc Yên, tỉnh Vĩnh Phúc.
- Nắm được biện pháp chăm sóc, ni dưỡng cho lợn nái sinh sản.
- Xác định tình hình dịch bệnh, cách phòng và điều trị một số bệnh sinh
sản trên đàn lợn nái.
- Xác định được một số thuốc có hiệu lực và độ an tồn cao trong điều trị
bệnh sinh sản ở đàn lợn nái (bệnh viêm tử cung, viêm vú, bại liệt,…), để
phòng, hạn chế mầm bệnh.
Những khuyến cáo từ kết quả của đề tài có thể giúp cho người chăn nuôi
lợn tránh được những thiệt hại do bệnh gây ra.
1.2.2. Yêu cầu
- Đánh giá được tình hình sản xuất của trại trong 6 tháng thực tập trại.
- Thực hiện được quy trình chăm sóc, ni dưỡng, phịng và trị bệnh trên
đàn lợn nái ni tại trang trại công ty cổ phần Mạnh Lĩnh.
- Theo dõi, chẩn đoán điều trị hiệu quả, kịp thời các bệnh ở lợn nái ngoại sinh sản.



3

Phần 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập
2.1.1. Vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên
- Vị trí địa lý: Trại lợn của cơng ty cổ phần Mạnh Lĩnh do ơng Hồng
Văn Viện làm chủ trại, nằm trên địa bàn xã Cao Minh thuộc thành phố Phúc
n, tỉnh Vĩnh Phúc, là nơi có vị trí địa lý rất thuận lợi: gần với thủ đô Hà
Nội, các khu công nghiệp của Hà Nội, sân bay quốc tế Nội Bài, có thị trường
rộng lớn để cung cấp và tiêu thụ hàng hóa. Đây là một trong những trại có
quy mơ lớn. Trại có tổng diện tích khoảng hơn 3 ha, trong đó diện tích hơn
1,5 ha là khu chăn ni tập trung cùng các cơng trình phụ cận và cịn lại là
diện tích nhà ở, khu trồng cây xanh và ao hồ xung quanh.
- Điều kiện địa hình, đất đai: Địa hình thành phố Phúc Yên đa dạng, có
cả nơng thơn và đơ thị, có vùng đồi rừng, bán sơn địa, vùng đồng bằng, có hồ
Đại Lải diện tích 525 ha bước đầu đã định hình là khu du lịch; ngồi ra cịn có
các đầm hồ khác như đầm Láng, đầm Rượu, sơng Cà Lồ,... có thể phát triển
các loại hình du lịch vui chơi giải trí, du lịch thắng cảnh, du lịch sinh thái, kết
hợp với nuôi trồng thuỷ sản.
- Giao thơng vận tải: Có đường giao thông thuận tiện: quốc lộ 2, quốc lộ
23, đường sắt Hà Nội – Lào Cai, tương lai gần có đường cao tốc xuyên Á đi
cảng Cái Lân Quảng Ninh và Côn Minh Trung Quốc, đi qua các tỉnh lân cận
thuận lợi cho việc vận chuyển thức ăn, thuốc thú y, tiêu thụ sản phẩm cũng
như chuyển giao khoa học kỹ thuật.
- Khí hậu: Thành phố Phúc Yên nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió
mùa, nhiệt độ bình qn năm là 23°C, có nét đặc trưng nóng ẩm, mưa nhiều
về mùa Hè, hanh khô và lạnh kéo dài về mùa Đơng. Khí hậu tương đối thuận

lợi cho phát triển nơng nghiệp đa dạng.


4
Nhiệt độ khơng khí có các đặc trưng sau:
- Cực đại trung bình năm là 20,5°C
- Cực đại tuyệt đối 41,6°C
- Cực tiểu tuyệt đối 3,1°C
Độ ẩm khơng khí tương đối trung bình năm là 83%, độ ẩm cực tiểu tuyệt
đối là 16%.
Hướng gió chủ đạo về mùa Đơng là Đông – Bắc, về mùa Hè là Đông –
Nam, vận tốc gió trung bình năm là 2,4 m/s. Vận tốc gió cực đại có thể xảy ra
theo chu kỳ thời gian 5 năm là 25 m/s; 10 năm là 32 m/s, 20 năm là 32 m/s.
- Kinh tế - xã hội: Thành phố Phúc Yên có nhiều tiềm năng, lợi thế để
thu hút đầu tư phát triển kinh tế xã hội. Kinh tế trên địa bàn luôn đạt mức tăng
trưởng cao, 5 năm gần đây bình quân tăng 23,05%/năm, trong đó, cơng
nghiệp tăng 21,78%; dịch vụ tăng 25,57%; nơng nghiệp tăng 5,37%/năm. Tốc
độ tăng trưởng kinh tế của thành phố ln cao hơn mức bình qn chung của
tỉnh. Cơ cấu kinh tế của thành phố trong những năm vừa qua chuyển biến theo
hướng tích cực, có sự chuyển dịch phù hợp với xu thế chung của toàn tỉnh,
tăng tỷ trọng ngành công nghiệp và dịch vụ, giảm dần tỷ trọng ngành nông
nghiệp. Năm 2016, Thương mại - Dịch vụ: 7,44%; Công nghiệp - xây dựng:
92,23%; Nông, lâm nghiệp: 0,51%; Tỷ trọng công nghiệp - xây dựng và
thương mại - dịch vụ - du lịch trong cơ cấu kinh tế là 99,51%. Tổng thu ngân
sách các thành phần kinh tế trên địa bàn chiếm trên 2/3 tổng thu Ngân sách
của tỉnh Vĩnh Phúc. Thành phố Phúc Yên luôn xứng đáng là vùng trọng điểm
kinh tế, là đầu tàu kinh tế của Vĩnh Phúc.
Về chăn ni, cơng tác tiêm phịng dịch bệnh các đàn gia súc, gia cầm
được thức hiện tốt.



5
2.1.2. Điều kiện cơ sở nơi thực tập
2.1.2.1. Quá trình thành lập
Trại lợn công ty cổ phần Mạnh Lĩnh nằm trên địa bàn xã Cao Minh,
thành phố Phúc Yên, tỉnh Vĩnh Phúc. Đây là trại lợn tư liên kết với Công ty
cổ phần GreenFeed, hoạt động theo phương thức chủ trại xây dựng cơ sở vật
chất, thuê công nhân, công ty đầu tư giống lợn, thức ăn, thuốc thú y và cán bộ
kỹ thuật. Hiện nay, trang trại do ông Hồng Văn Viện làm chủ, cán bộ kỹ
thuật của cơng ty chịu trách nhiệm giám sát mọi hoạt động của trang trại.
2.1.2.2. Cơ cấu tổ chức của trang trại
Cơ cấu tổ chức trại gồm:
+ 1 chủ trại kiêm giám đốc của cơng ty
+ 1 kĩ sư chính kiêm trưởng trại
+ 9 công nhân
+ 3 sinh viên Với đội ngũ công nhân trên, trại phân ra làm 4 tổ khác
nhau đó là tổ chuồng bầu, tổ chuồng đẻ, tổ khu cai sữa và tổ chuồng thịt. Các
tổ có bảng chấm cơng riêng cho từng cơng nhân trong tổ, ngồi ra các tổ
trưởng cịn có nhiệm vụ đơn đốc, quản lý các thành viên trong tổ nhằm nâng
cao tinh thần trách nhiệm và thúc đẩy sự phát triển của trang trại.
2.1.2.3. Cơ sở vật chất của trang trại
Trang trại có tổng diện tích là hơn 3 ha, nằm trên địa bàn thành phố
Phúc n có địa hình chủ yếu là đồi núi. Để đảm bảo công tác phát triển
sản xuất chăn nuôi và sinh hoạt của công nhân, trại được trang bị đầy đủ
cơ sở vật chất gồm:
Khu nhà điều hành, khu nhà ở cho công nhân, bếp ăn tập thể, các cơng
trình phục vụ cho cơng nhân và hoạt động của trại.
Khu chăn ni có hàng rào bao bọc xung quanh và có cổng vào riêng.
Chuồng trại được quy hoạch, bố trí xây dựng phù hợp với hướng chăn ni
cơng nghiệp, hệ thống chuồng nuôi lồng, nền sàn bê tông cho lợn nái, lợn



6
đực, sàn nhựa cho lợn con cùng với hệ thống vịi nước tự động và máng ăn.
Chuồng ni xây dựng đảm bảo đủ cho 290 nái cơ bản bao gồm:
+ 1 chuồng có chửa 1: chuồng gồm 2 dãy, mỗi dãy có các ơ để ni và
chăm sóc nái trong thời gian mang thai, được sắp xếp theo các kỳ mang thai
khác nhau. Riêng có 2 ơ được thiết kế nhốt lợn đực giống, có 2 ơ thử, ép lợn.
+ 1 chuồng có chửa 2 (nửa nái đẻ, nửa bầu): chuồng có 2 dãy, mỗi dãy
có 40 ơ nhốt lợn bầu chờ đẻ và 12 ô chuồng được thiết kế sàn nhựa cho lợn
con và sàn bê tông cho lợn mẹ.
+ 1 chuồng đẻ: gồm 2 dãy, mỗi dãy có 25 ô chuồng được thiết kế sàn
nhựa cho lợn con và sàn bê tông cho lợn mẹ.
+ 1 chuồng cai sữa: Gồm 2 dãy, mỗi dãy gồm 12 ô chuồng, mỗi ơ có thể
ni 30 - 40 lợn cai sữa.
+ 1 chuồng thịt 1: Gồm 2 dãy, mỗi dãy có 5 ơ chuồng, mỗi ơ có thể ni
được 90 - 100 con.
+ 1 chuồng thịt 2: gồm 2 dãy, mỗi dãy có 5 ơ chuồng, mỗi ơ có thể ni
được 70 - 80 con.
- Hệ thống chuồng xây dựng khép kín hồn tồn. Phía đầu chuồng là hệ
thống giàn mát, cuối chuồng được thiết kế quạt hút gió, máy xả cám tự động
từ các bồn chứa cám, có hệ thống điện chiếu sáng và hồng ngoại để sưởi ấm,
úm lợn con bảo đảm thoáng mát về mùa Hè, ấm áp về mùa Đông bằng cách
điều chỉnh hệ thống quạt, giàn mát và bóng đèn sưởi ấm trong chuồng. Mỗi
chuồng được lắp đặt hệ thống nước để tắm cho lợn và vệ sinh chuồng trại
hàng ngày, cuối chuồng có hệ thống thốt phân và nước thải. Bên cạnh
chuồng đực có xây dựng phòng pha chế tinh, với đầy đủ dụng cụ và thiết bị
như: kinh hiển vi, nhiệt kế, đèn cồn, máy hàn ống tinh, tủ lạnh bảo quản tinh,
nồi hấp, panh, kéo,... Trong khu chăn nuôi, đường đi lại giữa các ô chuồng,
các khu khác đều được đổ bê tông và có các chậu sát trùng để trước cửa ra

vào chuồng. Nhìn chung khu vực ni được xây dựng khá hợp lý, thuận lợi
cho việc chăm sóc, đi lại, đuổi lợn giữa các chuồng.


7
Ngay tại cổng vào khu chăn ni có xây dựng 1 hệ thống phun sát trùng
các loại phương tiện và dụng cụ vận chuyển lợn ra vào trại, có 2 phịng tắm
sát trùng cho cán bộ kỹ thuật và cơng nhân trước khi ra, vào chuồng chăm sóc
lợn, 1 kho thuốc, 1 kho cám.
Một số thiết bị khác cũng được trang bị đầy đủ: tủ lạnh bảo quản vắc xin,
tủ thuốc để bảo quản và dữ trữ thuốc của trại, xe chở cám, máy nén khí phun
sát trùng di động.
2.1.2.4. Tình hình sản xuất của trang trại
* Cơng tác chăn ni
Nhiệm vụ chính của trại là sản xuất con giống, lợn thịt và chuyển giao
tiến bộ khoa học kỹ thuật. Trại mới được xây dựng và đưa vào sản xuất được
hơn 4 năm nên khả năng sản xuất của trại chưa được đánh giá cụ thể. Nái đẻ
ổn định từ những lứa đầu tiên, lợn con theo mẹ được nuôi đến 21 ngày tuổi,
chậm nhất là 28 ngày tuổi thì tiến hành cai sữa và lợn đạt trên 20 kg chuyển
sang các chồng nuôi lợn thịt. Theo đánh giá của cơng ty cổ phần GreenFeed
Việt Nam thì năng suất của trại vào loại khá.
Trong trại có 4 con lợn đực giống, trong đó 2 đã có thể khai thác tinh, 2
con non mới nhập về. Các lợn đực giống này được ni nhằm mục đích kích
thích động dục cho lợn nái và khai thác tinh để thụ tinh nhân tạo. Tinh lợn
được khai thác từ giống lợn đực Duroc. Lợn nái được phối lặp lại 2 lần.
Thức ăn cho lợn nái là thức ăn hỗn hợp hồn chỉnh có chất lượng cao,
được Công ty Cổ phần GreenFeed Việt Nam cung cấp cho từng đối tượng lợn
của trại.
* Công tác vệ sinh thú y của trại: Quy trình phịng bệnh cho đàn lợn tại
trang trại luôn được thực hiện nghiêm ngặt, với sự giám sát chặt chẽ của kỹ

thuật viên Công ty Cổ phần GreenFeed.
- Công tác vệ sinh:
Chuồng trại được xây dựng thoáng mát về mùa hè, ấm áp về mùa đông,
xung quanh các chuồng nuôi được trồng cây xanh nhằm tạo sự thoáng mát tự


8

nhiên. Hằng ngày ln có cơng nhân qt dọn vệ sinh chuồng trại, thu gom
phân, nước tiểu, khơi thông cống rãnh, đường đi trong trại được quét dọn,
phun thuốc khử trùng tiêu độc, hành lang đi lại được quét dọn và rắc vôi theo
quy định. Công nhân, kỹ sư, khách tham quan trước khi vào khu chăn nuôi
đều phải sát trùng tắm rửa sạch sẽ, thay quần áo bảo hộ lao động.
- Cơng tác phịng bệnh: Trong khu vực chăn ni, hành lang giữa các
chuồng và bên ngồi chuồng đều được rắc vôi bột, các phương tiện vào trại
được sát trùng một cách nghiêm ngặt ngay tại cổng trại.
Quy trình phịng bệnh bằng vắc-xin ln được trang trại thực hiện
nghiêm túc, đầy đủ và đúng kỹ thuật. Đối với từng loại lợn có quy trình tiêm
riêng, từ lợn nái, lợn hậu bị, lợn đực và lợn con. Lợn được tiêm vắc-xin ở
trạng thái khỏe mạnh, được chăm sóc ni dưỡng tốt, không mắc các bệnh
truyền nhiễm và các bệnh mãn tính khác để tạo được trạng thái miễn dịch tốt
nhất cho đàn lợn. Tỷ lệ tiêm phòng vắcxin cho đàn lợn luôn đạt 100%.
- Công tác trị bệnh: Cán bộ kỹ thuật có nhiệm vụ theo dõi, kiểm tra đàn
lợn thường xuyên, các bệnh xảy ra ở lợn nuôi tại trại luôn được kỹ thuật viên
phát hiện sớm, cách ly, điều trị ngay ở giai đoạn đầu, vì vậy hiệu quả điều trị
thường cao (80 - 90%) trong một thời gian ngắn, không gây thiệt hại nhiều
cho trang trại.
2.1.2.5. Đánh giá chung
* Thuận lợi
Được sự quan tâm, tạo điều kiện và có các chính sách hỗ trợ đúng đắn

của UBND thành phố Phúc Yên, tỉnh Vĩnh Phúc.
Được Công ty Cổ phần GreenFeed cung cấp về con giống, thức ăn và
thuốc thú y có chất lượng tốt.
Trại được xây dựng ở vị trí thuận lợi: Xa khu dân cư, thuận tiện đường
giao thông.
Chuồng trại được trang bị bằng các thiết bị hiện đại, điện lưới và hệ
thống nước sạch luôn cung cấp đầy đủ cho sinh hoạt và chăn nuôi.


9
Chủ trại có năng lực, năng động, nắm bắt được tình hình xã hội, ln
quan tâm đến đời sống vật chất, tinh thần của cán bộ kỹ thuật và công nhân.
Đội ngũ cán bộ kỹ thuật có chun mơn vững vàng, đội ngũ cơng nhân
rất nhiệt tình, năng động và có tinh thần trách nhiệm cao trong cơng việc. Do
đó đã mang lại hiệu quả chăn nuôi cao cho trang trại.
* Khó khăn
Đội ngũ cơng nhân trại cịn thiếu về số lượng, do đó ảnh hưởng đến tiến
độ cơng việc.
Trang thiết bị, vật tư, hệ thống chăn ni cịn thiếu, chưa đáp ứng được
nhu cầu sản xuất.
Trong những năm gần đây, thời tiết diễn biễn phức tạp kèm theo dịch
bệnh khó kiểm sốt, gây khó khăn cho chăn ni. Những khó khăn trên địi
hỏi trại phải đẩy mạnh cơng tác phòng, chống dịch bệnh và nâng cao sức đề
kháng cho đàn lợn tại trại.
Từ đầu năm 2019 giá lợn có xu hướng giảm mạnh. Có thời điểm giá
lợn hơi xuống tới mức thấp là 30.000 đồng/ kg. không những giá lợn hơi
giảm mà giá lợn giống cũng giảm từ hơn 1.200.000 đồng/ con khoảng
10kg xuống còn 700.000 đồng/ con vẫn khơng có người mua. Khiến
người chăn ni gặp vơ vàn khó khăn trong việc tái đàn cũng như mở
rộng quy mô sản xuất.

Trên thị trường hiện nay giá thịt lợn giảm sâu không chỉ làm ảnh hưởng
đến tâm lý người tiêu dùng, mà cịn gây khơng ít khó khăn đối với thịt lợn của
các trang trại chăn nuôi theo tiêu chuẩn vì chất lượng thịt tốt hơn so với chất
lượng thịt bán ngoài chợ nên giá thành đắt hơn. Tuy nhiên vì lợi nhuận nhiều
trang trại thu gom lợn từ dân sau đó dán mác thịt lợn sạch và bán ra thị trường
với giá rẻ hơn.


10
2.2. Tổng quan tài liệu và những kết quả nghiên cứu trong, ngồi nước có
liên quan đến nội dung của chuyên đề.
2.2.1. Những hiểu biết về phòng, trị bệnh cho vật ni.
2.2.1.1. Phịng bệnh
Với phương châm “Phịng bệnh hơn chữa bệnh”, nên khâu phòng bệnh
được đặt lên hàng đầu, nếu phịng bệnh tốt thì có thể hạn chế hoặc ngăn chặn
được bệnh xảy ra. Do vậy, việc phòng bệnh cũng như trị bệnh phải kết hợp
với nhiều biện pháp khác nhau.
- Phịng bệnh bằng vệ sinh và chăm sóc ni dưỡng tốt:
Theo Nguyễn Ngọc Phụng (2005) [22], bệnh xuất hiện trong một đàn lợn
thường do nguyên nhân phức tạp, có thể là bệnh truyền nhiễm, khơng truyền
nhiễm hoặc có sự kết hợp cả hai. Có rất nhiều biện pháp đã đưa ra áp dụng
nhằm kiểm soát các khả năng xảy ra bệnh trên đàn lợn. Phần lớn các biện
pháp này đều nhằm làm giảm khả năng lây truyền tác nhân gây bệnh và nâng
cao sức đề kháng của đàn lợn.
Theo Trần Văn Phùng và cs (2004) [21], trong chăn nuôi việc đảm bảo
đúng quy trình kỹ thuật là điều rất cần thiết, chăm sóc ni dưỡng tốt sẽ tạo ra
những gia súc khoẻ mạnh, có khả năng chống đỡ bệnh tật tốt và ngược lại. Ô
chuồng lợn nái phải được vê ̣sinh tiêu độc trước khi vào đẻ. Nhiệt độ phải phù
hợp, đối với lợn mẹ nhiệt độ thích hợp dao động từ 15 - 24oC, nhiệt độ lợn
con theo mẹ dao động từ 21 - 31oC. Việc giữ gìn chuồng trại sạch sẽ kín, ấm

áp vào mùa Đơng và đầu Xuân là rất quan trọng. Nên dùng các thiết bị sưởi
điện hoặc đèn hồng ngoại trong những ngày thời tiết lạnh ẩm để đề phòng
bệnh lợn con phân trắng mang lại hiệu quả cao trong chăn nuôi. Từ 3 - 5 ngày
trước dự kiến đẻ, ô chuồng lợn nái đã được cọ rửa sạch, phun khử trùng bằng
hóa chất như crezin 5% hoặc bằng loại hóa chất khác nhằm tiêu độc khử trùng
chuồng lợn nái trước khi đẻ.


11
- Phòng bệnh bằng vắc xin là biện pháp phòng bệnh chủ động có hiệu
quả nhất.
Theo Nguyễn Bá Hiên và Huỳnh Thị Mỹ Lệ (2012) [9], vắc-xin là một
chế phẩm sinh học mà trong đó chứa chính mầm bệnh cần phịng cho một
bệnh nào đó (mầm bệnh này có thể là vi khuẩn, virus, độc tố hay vật liệu di
truyền như ARN, ADN…) đã được làm giảm độc lực hay vơ hoạt bằng các
tác nhân vật lý, hóa học, sinh học hay phương pháp sinh học phân tử (vắc xin
thế hệ mới - vắc xin cơng nghệ gen). Lúc đó chúng khơng cịn khả năng gây
bệnh cho đối tượng sử dụng, nhưng khi đưa vào cơ thể động vật nó sẽ gây ra
đáp ứng miễn dịch làm cho động vật có miễn dịch chống lại sự xâm nhiễm
gây bệnh của mầm bệnh tương ứng.
Khi đưa vắc xin vào cơ thể vật ni, chưa có kháng thể chống bệnh ngay
mà phải sau 7 - 21 ngày (tùy theo từng loại vắc-xin) mới có miễn dịch.
2.2.1.2. Điều trị bệnh
Theo Nguyễn Bá Hiên và Huỳnh Thị Mỹ Lệ (2012) [9], nguyên tắc để
điều trị bệnh là:
+ Toàn diện: phải phối hợp với nhiều biện pháp như hộ lý, dinh dưỡng,
dùng thuốc.
+ Điều trị sớm trên cơ sở chẩn đoán đúng bệnh để dễ lành bệnh và hạn
chế lây lan.
+ Diệt căn bệnh là chủ yếu kết hợp với chữa triệu chứng.

+ Tiêu diệt mầm bệnh phải đi đôi với tăng cường sức đề kháng của cơ
thể, làm cho cơ thể tự nó chống lại mầm bệnh thì bệnh mới chóng khỏi, ít bị
tái phát và biến chứng, miễn dịch mới lâu bền.
+ Phải có quan điểm khi chữa bệnh, chỉ nên chữa những gia súc có thể
chữa lành mà khơng giảm sức kéo và sản phẩm. Nếu chữa kéo dài, tốn kém
vượt quá giá trị gia súc thì khơng nên chữa.


12
+ Những bệnh rất nguy hiểm cho người mà không có thuốc chữa thì
khơng nên chữa.
Theo Nguyễn Bá Hiên và Huỳnh Thị Mỹ Lệ (2012) [9] cho biết các biện
pháp chữa bệnh truyền nhiễm là:
+ Hộ lý: cho gia súc ốm nghỉ ngơi, nhốt riêng ở chuồng có điều kiện vệ
sinh tốt (thoáng mát, sạch sẽ, yên tĩnh). Theo dõi thân nhiệt, nhịp tim, hô
hấp, phân, nước tiểu. Phát hiện sớm những biến chuyển của bệnh để kịp thời
đối phó. Cho gia súc ăn, uống thức ăn tốt và thích hợp với tính chất của đối
tượng bệnh.
+ Dùng kháng huyết thanh: chủ yếu dùng chữa bệnh đặc hiệu vì vậy
thường được dùng trong ổ dịch, chữa cho gia súc mắc bệnh. Chữa bệnh bằng
kháng huyết thanh là đưa vào cơ thể những kháng thể chuẩn bị sẵn, có tác
dụng trung hòa mầm bệnh hoặc độc tố của chúng (huyết thanh kháng độc tố).
+ Dùng hóa dược: phần lớn hóa dược được dùng để chữa triệu chứng,
một số hóa dược dùng để chữa ngun nhân vì có tác dụng đặc hiệu đến mầm
bệnh. Dùng hóa dược chữa bệnh phải tác động mạnh và sớm, vì nhiều lồi vi
khuẩn có thể thích ứng với liều lượng nhỏ. Chúng có thể chống lại thuốc và
tính chất quen thuốc được di truyền cho thế hệ sau. Khi cần, có thể phối hợp
nhiều loại hóa dược để tăng hiệu quả điều trị, vì nếu một loại thuốc chưa có
tác dụng đến mầm bệnh thì có loại thuốc khác tác dụng tốt hơn.
+ Dùng kháng sinh: kháng sinh là những thuốc đặc hiệu có tác dụng

ngăn cản sự sinh sản của vi khuẩn hoặc tiêu diệt vi khuẩn. Tuy nhiên sử dụng
kháng sinh có thể gây nhiều tai biến do thuốc có tính độc, do phản ứng dị ứng,
do một lúc tiêu diệt nhiều vi khuẩn làm giải phóng một lượng lớn độc tố, làm
giảm phản ứng miễn dịch của cơ thể. Việc dùng kháng sinh bừa bãi còn gây
nên hiện tượng kháng thuốc, làm giảm thấp tác dụng chữa bệnh của kháng
sinh. Vì vậy, khi dùng thuốc cần theo nguyên tắc sau đây:


13
- Phải chẩn đoán đúng bệnh để dùng đúng thuốc, dùng sai thuốc sẽ chữa
không khỏi bệnh mà làm cho việc chẩn đốn bệnh về sau gặp khó khăn.
- Chọn loại kháng sinh có tác dụng tốt nhất đối với mầm bệnh đã xác
định. Dùng liều cao ngay từ đầu, những lần sau có thể giảm liều lượng.
- Khơng nên vội vàng thay đổi kháng sinh mà phải chờ một thời gian để
phát huy tác dụng của kháng sinh.
- Phải dùng phối hợp nhiều loại kháng sinh đẻ làm giảm liều lượng và
độc tính của từng loại, làm diện tác động đến vi khuẩn rộng hơn, tác dụng
điều trị và hạn chế hiện tượng vi khuẩn kháng thuốc.
- Phải tăng cường sức đề kháng của cơ thể gia súc như nuôi dưỡng tốt,
dùng thêm vitamin, tiêm nước sinh lý…
2.2.2. Những hiểu biết về những bệnh gặp tại cơ sở
2.2.2.1. Bệnh viêm tử cung
* Nguyên nhân bệnh viêm tử cung
Theo Trần Tiến Dũng và cs (2002) [6], viêm tử cung là một quá trình
bệnh lý thường xảy ra ở gia súc cái sau sinh sản. Quá trình viêm phá hủy các
tế bào tổ chức của các lớp hay các tầng tử cung gây rối loạn sinh sản ở gia súc
cái làm ảnh hưởng lớn, thậm chí làm mất khả năng sinh sản ở gia súc cái.
Theo Urban và cs (1983) [34], các vi khuẩn gây nhiễm trùng tử cung có
nguồn gốc từ nước tiểu, các tác giả đã phân lập vi khuẩn từ mẫu nước tiểu lợn
nái sắp sinh thường chứa các vi khuẩn E. coli, Staphylococcus aureus,

Streptococcus spp. Tuy nhiên các nghiên cứu của tác giả khác lại ghi nhận các
vi khuẩn gây nhiễm trùng tử cung là các vi khuẩn cơ hội thuộc nhóm vi sinh
vật hiếu khí có mặt ở nền chuồng, lúc lợn nái sinh cổ tử cung mở, vi khuẩn
xâm nhập và gây bệnh.
Theo tác giả Nguyễn Xuân Bình (2000) [2]; Phạm Sỹ Lăng và cs (2002)
[12], Lê Minh và cs (2017) [15], bệnh viêm tử cung ở lợn nái thường do các
nguyên nhân sau:


14
+ Cơ quan sinh dục lợn nái phát triển không bình thường gây khó đẻ hoặc
lợn nái khó đẻ do thai quá to, thai ra ngược, thai phát triển không bình thường,...
+ Phối giống quá sớm đối với lợn đẻ lứa đầu hoặc lợn nái già mang
nhiều thai. Khi đẻ tử cung co bóp yếu, do lứa đẻ trước đã bị viêm tử cung làm
cho niêm mạc tử cung biến đổi nên nhau thai không ra gây sát nhau, thối rữa
tạo điều kiện cho sự phát triển của vi khuẩn.
+ Trong q trình có thai, lợn nái ăn uống nhiều chất dinh dưỡng, tinh
bột, protein và ít vận động cơ thể nên cơ thể béo dẫn đến khó đẻ. Hoặc do
thiếu dinh dưỡng lợn nái sẽ ốm yếu, sức đề kháng giảm nên không chống lại
vi trùng xâm nhập cũng gây viêm.
+ Do dụng cụ thụ tinh nhân tạo cứng, gây xây sát sẽ tạo ra các ổ viêm
nhiễm trong âm đạo hoặc tử cung hoặc do tinh dịch bị nhiễm khuẩn. Những
thao tác đỡ đẻ không đúng kỹ thuật, đưa dụng cụ vào cổ tử cung khơng an
tồn, khơng đảm bảo vệ sinh.
+ Kế phát từ các bệnh khác như bệnh viêm âm đạo, tiền đình, bàng
quang hoặc các bệnh truyền nhiễm: sảy thai truyền nhiễm, phó thương hàn,
bệnh lao... thường gây ra các bệnh viêm tử cung
+ Bệnh cịn xảy ra khi chăm sóc, ni dưỡng, quản lý kém hoặc do thời
tiết khí hậu thay đổi đột ngột, thời tiết quá nóng, quá lạnh, ẩm ướt kéo dài.
Theo kết quả nghiên cứu của Nguyễn Thị Hồng Minh (2014) [16], yếu tố

thời tiết, khí hậu, ảnh hưởng rõ rệt đến tỷ lệ mắc hội chứng viêm tử cung: mùa
hạ có tỷ lệ nhiễm cao nhất 53,37%, mùa Đơng 46,05%, mùa Thu 43,70%.
Theo Đoàn Thị Kim Dung và Lê Thị Tài (2002) [5], nguyên nhân gây
viêm tử cung là do vi khuẩn tụ cầu vàng (Staphylococcus aureus), liên cầu
dung huyết (Streptococcus hemolitycus) và các loại Proteus vulgaris,
Klebsiella, E. coli…
Theo Nguyễn Văn Thanh (2014) [24], tỷ lệ lợn nái mắc viêm tử cung tương
đối cao, bệnh thường tập trung ở lợn nái đẻ lứa đầu hoặc đã đẻ nhiều lứa.


15
Khảo sát tình hình viêm nhiễm đường sinh dục lợn nái sau khi sinh và
hiệu quả điều trị của một số loại kháng sinh trên 143 lợn nái sau khi sinh đã
phát hiện 106 con tiết dịch nghi viêm đường sinh dục, chiếm tỷ lệ 74,13%
(Trần Ngọc Bích và cs, 2016) [1].
* Triệu chứng:
Sản dịch của lợn nái bình thường kéo dài trong vòng 4 - 5 ngày, cá biệt
tới 6 - 7 ngày, sản dịch có màu sắc hơi đỏ do lẫn máu, sau chuyển dần sang
vàng hay trắng và trong. Trong trường hợp viêm thì sản dịch có màu đen hơi
thối, mùi tanh rất khó chịu.
Theo tác giả Trần Tiến Dũng và cs (2002) [6]: khi gia súc bị bệnh viêm
tử cung ở thể viêm cơ, viêm tương mạc thì khơng nên tiến hành thụt rửa bằng
các chất sát trùng với thể tích lớn. Vì khi bị tổn thương nặng, cơ tử cung co
bóp yếu, các chất bẩn khơng được đẩy ra ngồi, lưu trong đó làm cho bệnh
nặng thêm. Các tác giả đề nghị nên dùng oxytoxin kết hợp PGF2α hoặc kết
hợp với kháng sinh điều trị toàn thân và cục bộ.
Bệnh viêm tử cung ở lợn nái được chia làm hai thể:
+ Thể cấp tính: Con vật sốt 41 – 42°C trong vài ngày đầu âm môn sưng
tấy đỏ, dịch xuất tiết từ trong âm đạo chảy ra trắng đục đơi khi có máu lờ nhờ.
+ Thể mãn tính: Khơng sốt, âm mơn khơng sưng đỏ nhưng vẫn có dịch

nhầy trắng đục chảy ra từng đợt từ vài ngày đến 1 tuần. Lợn nái thường thụ
tinh khơng có kết quả hoặc khi đã có thai sẽ bị tiêu thai vì quá trình viêm
nhiễm niêm mạc âm đạo tử cung lan sang thai làm chết thai.
* Hậu quả của viêm tử cung:
Tử cung là một trong những bộ phận quan trọng nhất trong cơ quan sinh
dục của lợn nái, nếu tử cung xảy ra bất kỳ quá trình bệnh lý nào thì đều ảnh
hưởng rất lớn đến khả năng sinh sản của lợn mẹ và sự sinh trưởng, phát triển
của lợn con.
Theo Trần Tiến Dũng và cs (2002) [6]; Trần Thị Dân (2004) [3], khi lợn
nái bị viêm tử cung sẽ dẫn tới một số hậu quả chính sau:


16

- Khi lợn bị viêm tử cung dễ dẫn tới sảy thai.
- Lợn mẹ bị viêm tử cung bào thai cũng phát triển kém hoặc chết lưu.
- Sau khi sinh con lượng sữa giảm hoặc mất hẳn sữa nên lợn con trong
giai đoạn theo mẹ thường bị tiêu chảy.
- Lợn nái bị viêm tử cung mãn tính sẽ khơng có khả năng động dục trở lại.
- Tỷ lệ phối giống không đạt tăng lên ở đàn lợn nái viêm tử cung sau khi
sinh đẻ.
Nguyễn Văn Thanh và cs (2013) [23] cho rằng: bệnh viêm tử cung, viêm
vú là nguyên nhân chính gây ra mất sữa ở lợn nái ni con, làm lợn nái đau
đớn, giảm sút cân nhanh.
* Chẩn đoán lâm sàng bệnh viêm tử cung
Xuất phát từ quan điểm lâm sàng thì bệnh viêm tử cung thường biểu hiện
vào lúc đẻ và thời kỳ tiền động đực, vì đây là thời gian cổ tử cung mở nên
dịch viêm có thể chảy ra ngồi. Số lượng mủ khơng ổn định, từ vài ml cho tới
200ml hoặc hơn nữa. Tính chất mủ cũng khác nhau, từ dạng dung dịch màu
trắng loãng cho tới màu xám hoặc vàng, đặc như kem, có thể màu máu cá.

Người ta thấy rằng thời kỳ sau sinh đẻ hay xuất hiện viêm tử cung cấp tính,
viêm tử cung mãn tính thường gặp trong thời kỳ cho sữa. Hiện tượng chảy mủ
ở âm hộ có thể cho phép nghi viêm nội mạc tử cung.
Tuy nhiên, cần phải đánh giá chính xác tính chất của mủ, đơi khi có
những mảnh trắng giống như mủ đọng lại ở âm hộ nhưng lại có thể là chất kết
tinh của nước tiểu từ trong bàng quang chảy ra. Các chất đọng ở âm hộ lợn
nái cịn có thể là do viêm bàng quang có mủ gây ra.
Khi lợn nái mang thai, cổ tử cung sẽ đóng rất chặt vì vậy nếu có mủ chảy
ra thì có thể là do viêm bàng quang. Nếu mủ chảy ra ở thời kỳ động đực thì có
thể bị nhầm lẫn.
Như vậy, việc kiểm tra mủ chảy ra ở âm hộ chỉ có tính chất tương đối.
Với một trại có biểu hiện mủ chảy ra ở âm hộ, ngoài việc kiểm tra mủ nên kết


17
hợp xét nghiệm nước tiểu và kiểm tra cơ quan tiết niệu sinh dục. Mặt khác,
nên kết hợp với đặc điểm sinh lý sinh dục của lợn nái để chẩn đốn cho chính
xác. Mỗi thể viêm khác nhau biểu biện triệu chứng khác nhau và có mức độ
ảnh hưởng khác nhau tới khả năng sinh sản của lợn nái. Để hạn chế tối thiểu
hậu quả do viêm tử cung gây ra cần phải chẩn đốn chính xác mỗi thể viêm từ
đó đưa ra phác đồ điều trị tối ưu nhằm đạt được hiệu quả điều trị cao nhất,
thời gian điều trị ngắn nhất, chi phí điều trị thấp nhất.
* Phịng bệnh:
Theo Gardner (1990) [30], Smith (1995) [31], Taylor (1995) [32], tăng
cường vệ sinh chuồng trại, vệ sinh thân thể lợn nái là yếu tố quan trọng trong
việc phòng ngừa nhiễm trùng sau khi sinh.
Theo Nguyễn Tài Năng và cs (2016) [19], vệ sinh chuồng trại sạch sẽ
một tuần trước khi lợn đẻ, rắc vôi bột hoặc nước vôi 20% sau đó rửa sạch
bằng nước thường, tắm cho lợn trước khi đẻ, vệ sinh sạch sẽ bộ phận sinh dục
và bầu vú.

Theo Lê Văn Năm (2009) [17], trong khi đỡ đẻ bằng tay phải sát trùng kĩ
bằng cồn, xoa trơn tay bằng vaselin hoặc dầu lạc.
Cho lợn nái chửa vận động, đảm bảo ăn uống đầy đủ, vệ sinh sạch sẽ.
Kiểm tra nghiêm ngặt đảm bảo dụng cụ dẫn tinh đúng quy định và không
để nhiễm khuẩn.
Không sử dụng lợn đực bị nhiễm khuẩn đường sinh dục để nhảy trực tiếp
hoặc lấy tinh.
Phòng bệnh truyền nhiễm Leptospirosis, Brucellosis… bằng cách dùng
vắc xin đúng quy định, đúng thời gian cho đàn lợn sinh sản tránh những
trường hợp bị sốt đột ngột gây sẩy thai.
* Điều trị
Bơm rửa tử cung ngày 1 - 2 lần, mỗi lần 2 - 4 lít nước đun sôi để nguội
pha cồn iod 10%


18

Tiêm oxytocin 2ml/ con/ ngày, amoxicillin 20ml/ con/ ngày
Tiêm thuốc trợ sức: B - complex, vitamin ADE.
Theo Nguyễn Văn Điền (2015) [7], đối với lợn nái viêm nhẹ, điều trị
bằng cách đặt viên thuốc kháng sinh oxytetracyclin vào âm đạo từ 5 - 7 ngày.
Tiêm amoxicillin 15% 3 lần liên tiếp, mỗi lần cách nhau 48 giờ. Đây là dạng
viêm có kết quả điều trị khỏi bệnh cao.
2.2.2.2. Bệnh viêm vú
* Nguyên nhân gây bệnh viêm vú
+ Khi nghiên cứu về mô học và vi khuẩn học từ mẫu mô vú bị viêm cho
thấy, vi khuẩn chính gây viêm vú là Staphylococcus spp và Arcanobacterium
pyogenes (Christensen và cs, 2007) [29].
+ Khi lợn nái đẻ nếu nuôi không đúng cách, chuồng bẩn thì các vi khuẩn,
Mycoplasma, các cầu khuẩn, vi khuẩn đường ruột xâm nhập gây ra viêm vú.

+ Thức ăn không phù hợp cho lợn nái, không giảm khẩu phần ăn cho lợn
nái trước khi đẻ một tuần làm cho lượng sữa tiết ra quá nhiều gây tắc sữa. Sau
vài ngày đẻ mà lợn con không bú hết, sữa lưu là môi trường tốt cho vi khuẩn
xâm nhập gây viêm như: E. coli, Streptoccocus, Staphylococus, Klebsiella,...
(Duy Hùng, 2011) [35].
+ Lợn con mới đẻ có răng nanh mà khơng bấm khi bú làm xây sát vú mẹ
tạo điều kiện cho vi trùng xâm nhập tạo ra các ổ viêm nhiễm bầu vú.
+ Chỉ cho lợn con bú một hàng vú, hàng còn lại căng quá nên viêm.
+ Do thời tiết thay đổi đột ngột, lạnh quá hoặc nóng quá hay thức ăn khó
tiêu cũng ảnh hưởng đến cảm nhiễm vi trùng.
* Triệu chứng
Theo White (2013) [33], biểu hiện rõ tại vú viêm với các đặc điểm: Vú
căng cứng, nóng đỏ, có biểu hiện đau khi sờ nắn, không xuống sữa, nếu vắt
mạnh sữa chảy ra có nhiều con lẫn máu, sau 1 - 2 ngày thấy có mủ, lợn mẹ
giảm ăn hay bỏ ăn, sốt cao 40 - 41,5oC. Tùy số lượng vú bị viêm mà lợn nái


×