Tải bản đầy đủ (.pdf) (70 trang)

Khoá luận thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng và phòng, trị bệnh cho lợn nái sinh sản và lợn con theo mẹ tại trại nguyễn thanh lịch xã ba trại, huyện ba vì, thành phố hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.01 MB, 70 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

DƯƠNG THỊ TUYẾT

Tên chun đề:
THỰC HIỆN QUY TRÌNH CHĂM SĨC, NI DƯỠNG VÀ PHÒNG, TRỊ
BỆNH CHO LỢN NÁI SINH SẢN VÀ LỢN CON THEO MẸ TẠI TRẠI
NGUYỄN THANH LỊCH, XÃ BA TRẠI, HUYỆN BA VÌ,
THÀNH PHỐ HÀ NỘI

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo: Chính quy
Chun ngành: Thú y
Khoa: Chăn ni Thú y
Khóa học: 2015 – 2019

Thái Nguyên, năm 2019


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

DƯƠNG THỊ TUYẾT

Tên chun đề:
THỰC HIỆN QUY TRÌNH CHĂM SĨC, NI DƯỠNG VÀ PHÒNG, TRỊ
BỆNH CHO LỢN NÁI SINH SẢN VÀ LỢN CON THEO MẸ TẠI TRẠI
NGUYỄN THANH LỊCH, XÃ BA TRẠI, HUYỆN BA VÌ,
THÀNH PHỐ HÀ NỘI


KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo: Chính quy
Chuyên ngành: Thú y
Lớp: K47 - Thú y - N03
Khoa: Chăn ni Thú y
Khóa học: 2015 – 2019
Giảng viên hướng dẫn: TS. Đặng Thị Mai Lan

Thái Nguyên, năm 2019


i
LỜI CẢM ƠN
Để hồn thành khóa luận này, em đã nhận được sự chỉ bảo tận tình của
cơ giáo hướng dẫn, sự giúp đỡ của các thầy cô giáo Khoa Chăn nuôi Thú y và
trại lợn Nguyễn Thanh Lịch - huyện Ba Vì - thành phố Hà Nội. Với tình cảm
sâu sắc, chân thành.
Trước hết em xin cảm ơn Ban giám hiệu Trường Đại học Nông Lâm
Thái Nguyên, Ban chủ nhiệm khoa Chăn ni Thú y cùng tồn thể thầy cô
giáo đã tạo điều kiện thuận lợi và cho phép em thực hiện khóa luận này.
Em xin cảm ơn tới Ban lãnh đạo Trại lợn Nguyễn Thanh Lịch và các kỹ sư,
cùng tồn thể cơng nhân trong trang trại đã giúp đỡ em trong quá trình thực tập.
Nhân dịp này em xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới cô giáo TS.
Đặng Thị Mai Lan đã rất tận tình và trực tiếp hướng dẫn em thực hiện thành
cơng khóa luận này.
Em xin được bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc tới gia đình, người thân cùng bạn
bè đồng nghiệp đã giúp đỡ động viên em trong thời gian hồn thành khóa luận.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thái Ngun, ngày 10 tháng 12 năm 2019
Sinh Viên


Dương Thị Tuyết


ii
DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 3.1. Lịch sát trùng trại lợn nái................................................................ 32
Bảng 4.1. Tình hình chăn ni của trại năm 2017 và năm 2019 .................... 35
Bảng 4.2. Kết quả cho ăn chăm sóc lợn nái .................................................... 38
Bảng 4.3. Kết quả đỡ đẻ cho lợn ..................................................................... 39
Bảng 4.4. Kết quả thực hiện vệ sinh, sát trùng tại trại .................................... 42
Bảng 4.5. Kết quả phòng bệnh bằng vắc xin cho đàn lợn tại trại ................... 43
Bảng 4.6. Kết quả chẩn đoán bệnh trên đàn lợn nái ....................................... 44
Bảng 4.7. Kết quả chẩn đoán bệnh cho đàn lợn con tại trại ........................... 46
Bảng 4.8. Kết quả điều trị cho đàn lợn nái tại trại .......................................... 47
Bảng 4.9. Kết quả điều trị cho đàn lợn con tại trại ......................................... 48
Bảng 4.10. Kết quả việc thực hiện phối giống cho đàn lợn ............................ 50
Bảng 4.11. Kết quả thực hiện quy trình ni dưỡng, chăm sóc đàn lợn ........ 51


iii
DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT

AD

: Vắc xin giả dại

CP


: Công ty cổ phần chăn nuôi C.P Việt Nam

Cs.

: Cộng sự

CS.F

: Vắc xin dịch tả

FMD

: Vắc xin lở mồm long móng

G

: gam

Kg

: Kilogam

Ml

: Mililit

Nxb

: Nhà xuất bản


Pavo

: Vắc xin chống khô thai

PED

: Dịch tiêu chảy cấp ở lợn

PRRS

: Vắc xin tai xanh

STT

: Số thứ tự

TB

: Tiêm bắp

TT

: Thể trọng

VAC

: Vườn - Ao - Chuồng


iv

MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................... i
DANH MỤC CÁC BẢNG................................................................................ ii
DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT................................................ iii
MỤC LỤC ........................................................................................................ iv
PHẦN 1. MỞ ĐẦU .......................................................................................... 1
1.1. Đặt vấn đề................................................................................................... 1
1.2. Mục đích và u cầu của khóa luận ........................................................... 2
1.2.1. Mục đích.................................................................................................. 2
1.2.2. Yêu cầu .................................................................................................... 2
PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ............................................................... 3
2.1. Điều kiện cơ sở thực tập............................................................................. 3
2.1.1. Điều kiện tự nhiên ................................................................................... 3
2.1.2. Cơ cấu tổ chức của trại ............................................................................ 4
2.1.3. Cơ sở vật chất của trại ............................................................................. 5
2.2. Cơ sở tài liệu liên quan đến chuyên đề ...................................................... 7
2.2.1. Những hiểu biết về công tác phịng, trị bệnh cho vật ni ..................... 7
2.2.2. Đặc điểm sinh lý, sinh dục của lợn nái ................................................. 11
2.2.3. Một số bệnh thường gặp........................................................................ 17
2.3. Tổng quan các nghiên cứu trong và ngồi nước ...................................... 28
2.3.1. Tình hình nghiên cứu trong nước .......................................................... 28
2.3.2. Tình hình nghiên cứu ngồi nước ......................................................... 29
PHẦN 3 ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP TIẾN HÀNH ....31
3.1. Đối tượng tiến hành.................................................................................. 31
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành ............................................................... 31
3.3. Nội dung thực hiện ................................................................................... 31


v
3.4. Các chỉ tiêu theo dõi và phương pháp thực hiện ...................................... 31

3.4.1. Các chỉ tiêu theo dõi .............................................................................. 31
3.4.2. Phương pháp thực hiện.......................................................................... 31
PHẦN 4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ...................................................... 35
4.1. Kết quả đánh giá tình hình chăn nuôi tại trại ........................................... 35
4.2. Kết quả thực hiện quy trình chăm sóc, ni dưỡng và phịng bệnh..... 36
4.2.1. Kết quả q trình chăm sóc, ni dưỡng .............................................. 36
4.2.2. Kết quả chẩn đoán và điều trị bệnh ....................................................... 44
4.3. Kết quả phối giống cho đàn lợn nái và lợn hậu bị ................................... 48
4.4. Kết quả thực hiện công tác khác .............................................................. 51
PHẦN 5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ........................................................... 52
5.1. Kết luận .................................................................................................... 52
5.2. Đề nghị ..................................................................................................... 52
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 54
PHỤ LỤC


1

PHẦN 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Nước ta trong những năm gần đây đời sống nhân dân ngày càng được
cải thiện và nâng cao, nhu cầu về lương thực và thực phẩm ngày càng lớn. Từ
đó địi hỏi ngành chăn ni phải có những bước thay đổi phù hợp với sự phát
triển của xã hội, không ngừng nâng cao năng suất, chất lượng để đáp ứng nhu
cầu về trứng, thịt, sữa cho tiêu dùng trong nước và cho xuất khẩu. Trong đó
ngành chăn ni lợn đóng góp một phần rất lớn để đáp ứng nhu cầu này.
Hiện nay chăn nuôi lợn không chỉ là chăn nuôi tận dụng phế phụ phẩm
như trước kia mà chăn nuôi lợn đã dần trở thành ngành sản xuất hàng hóa,
góp phần tăng thu nhập cho người nơng dân, cải thiện bữa ăn cho nhiều gia

đình, nâng cao sức khỏe, dân trí và văn minh xã hội.
Chăn ni lợn theo mơ hình kiểu trang trại, với số lượng lợn lớn ngày
càng đi lên và không ngừng phát triển về quy mô số đầu lợn lớn, đồng thời
giống lợn đa dạng hơn. Hiện nay, các giống lợn nội khơng cịn phù hợp nữa
mà phải phát triển nhanh đàn lợn lai và lợn ngoại. Bởi vì, chăn ni lợn ngoại
có năng suất cao, tăng trọng nhanh đáp ứng được nhu cầu của người tiêu
dùng, nhất là khu vực thành phố và các khu cơng nghiệp do đó giá trị hàng
hóa cao.
Tuy nhiên, hiện nay ngành chăn ni lợn đang phải liên tục đối mặt
với nhiều khó khăn. Trình độ dân trí cịn hạn chế trong việc áp dụng khoa học
kĩ thuật vào thực tế sản xuất, vẫn còn tồn tại những phương thức chăn nuôi
phân tán, nhỏ lẻ. Người chăn nuôi và các cán bộ cơ sở vẫn chưa được trang
bị đầy đủ những kiến thức về thú y, chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố ngoại
cảnh như: những bất ổn về giá cả, nguồn gốc thức ăn, chất tồn dư trong sản


2

phẩm chăn ni và tình hình dịch bệnh đang bùng phát ngày càng phức tạp
gây nhiều khó khăn và thách thức, đặc biệt là chăn nuôi lợn nái sinh sản và
đàn lợn con theo mẹ.
Để phát triển, nâng cao giá trị kinh tế cho ngành chăn nuôi lợn đặc biệt
là chăn nuôi lợn nái em tiến hành thực hiện chuyên đề: “Thực hiện quy trình
chăm sóc, ni dưỡng và phịng, trị bệnh cho lợn nái sinh sản và lợn con
theo mẹ tại trại Nguyễn Thanh Lịch xã Ba Trại, huyện Ba Vì, thành phố
Hà Nội”
1.2. Mục đích và u cầu của khóa luận
1.2.1. Mục đích
- Giúp sinh viên củng cố kiến thức, kỹ năng nghề nghiệp thông qua việc
áp dụng quy trình chăm sóc, ni dưỡng đàn lợn nái và lợn con theo mẹ.

- Chẩn đoán và đưa ra được phác đồ điều trị một số bệnh thường gặp
trên đàn lợn nái và lợn con theo mẹ.
- Học tập kỹ năng quản lý trang trại chăn ni có hiệu quả.
1.2.2. u cầu
- Đánh giá được tình hình chăn ni của trang trại chăn ni lợn.
- Nắm vững quy trình chăm sóc, ni dưỡng, phịng, trị bệnh trên đàn
lợn của trại
- Thành thạo các kỹ năng ni dưỡng, chăm sóc và phịng trị bệnh
cho đàn lợn.
- Biết chẩn đốn bệnh cho lợn ốm và kê đơn, điều trị cho lợn mắc bệnh.
- Thực hiện tốt các yêu cầu, quy định tại cơ sở.


3

PHẦN 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Điều kiện cơ sở thực tập
2.1.1. Điều kiện tự nhiên
2.1.1.1. Vị trí địa lý
Trại lợn của ông Nguyễn Thanh Lịch thuộc thôn 6, xã Ba Trại, huyện
Ba Vì, thành phố Hà Nội. Xã Ba Trại là một trong 7 xã miền núi thuộc huyện
Ba Vì, nằm dưới chân núi Ba Vì. Nhìn chung địa hình của xã phần lớn là đồi
gò, độ cao các quả đồi chênh nhau từ 5 đến 20 mét, độ dốc khơng lớn.
Diện tích ruộng có 730 mẫu bắc bộ phần lớn là ruộng chằm, diện tích
cịn lại là đất đồi. Đặc điểm chung của Ba Trại bị chi phối bởi các yếu tố vĩ độ
Bắc, cơ chế gió mùa, sự phối hợp giữa gió mùa và vĩ độ tạo nên khí hậu nhiệt
đới ẩm với mùa Đơng lạnh và khơ. Nhiệt độ bình quân năm trong khu vực là
23,40C; nằm trong vùng bán sơn địa.
- Phía Đơng giáp với xã Tản Lĩnh.

- Phía Tây giáp xã Thuần Mỹ.
- Phía Bắc giáp xã Cẩm Lĩnh.
- Phía Nam giáp xã Khánh Thượng
2.1.1.2. Điều kiện khí hậu
Trại lợn Nguyễn Thanh Lịch chịu sự ảnh hưởng trực tiếp của khí hậu
miền Bắc, bị chi phối bởi các yếu tố vĩ độ Bắc, cơ chế gió mùa. Sự phối hợp
giữa cơ chế gió mùa và vĩ độ tạo nên khí hậu nhiệt đới ẩm, có sự khác biệt rõ
rệt giữa mùa nóng và mùa lạnh nên có thể phân ra làm 4 mùa. Mùa Đơng
lạnh, hanh khơ có kèm theo gió mùa, mưa ít. Mùa Hè nóng, mưa nhiều. Giữa
hai mùa đó lại có hai thời kỳ chuyển tiếp (tháng 4 và tháng 10), còn được gọi


4

là mùa xuân và mùa thu. Đó là một trong những yếu tố khách quan tác động
đến quá trình sinh trưởng, phát triển của vật nuôi và phẩm chất của nơng sản.
Lượng mưa: Lượng mưa trung bình năm 2.500 mm, phân bố không đều
trong năm, tập trung nhiều vào tháng 7, tháng 8.
Nhiệt độ: Nhiệt độ bình quân năm là 23,4 0C. Mùa nóng bắt đầu từ cuối
tháng 4 đến giữa tháng 9, khí hậu nóng ẩm và mưa nhiều rồi mát mẻ, khô
ráo vào tháng 10. Mùa lạnh bắt đầu từ giữa tháng 11 đến hết tháng 3. Từ
cuối tháng 11 đến tháng 1 rét và hanh khô, từ tháng 2 đến hết tháng 3
lạnh và mưa phùn kéo dài từng đợt. Trong khoảng tháng 9 đến tháng 11,
có những ngày thu với tiết trời mát mẻ và sẽ đón từ hai đến ba đợt khơng
khí lạnh yếu tràn về.
Độ ẩm: Độ ẩm khơng khí trung bình năm là 86,1%. Vùng thấp thường
khô hanh vào tháng 12, tháng 1.
2.1.2. Cơ cấu tổ chức của trại
Trại gồm có:
01: chủ trại

01: quản lý
01: đầu bếp
02: kỹ sư
02: tổ trưởng (1 chuồng bầu, 1 chuồng đẻ)
06: công nhân
10: sinh viên thực tập
Với đội ngũ công nhân trên, trại phân ra làm các tổ khác nhau như tổ
chuồng đẻ, tổ chuồng bầu. Mỗi tổ thực hiện công việc hàng ngày một cách
nghiêm túc, đúng quy định của trại.


5

2.1.3. Cơ sở vật chất của trại
Trại có diện tích đất là 2 ha, được thành lập và đi vào sản xuất từ năm
2010 với số vốn đầu tư lên tới 18 tỷ đồng, trang trại chuyên nuôi lợn sinh sản
cho công ty cổ phần thức ăn chăn nuôi CP Việt Nam cung cấp giống lợn con
(cái Landrace - Yorkshire với đực Pietrain - Duroc).
Trại được xây dựng cách xa đường lớn, xa trường học và nơi ít dân cư
sinh sống, bao quanh trại chủ yếu là đồi cây và cách xa trại là cánh đồng lúa.
Trại nằm trên địa hình khá cao ráo dễ thốt nước vào mùa mưa nhiều. Xung
quanh các chuồng ni được trồng cây tạo bóng râm mát cho mùa Hè.
Khu sản xuất gồm 3 chuồng đẻ, 1 chuồng bầu, 1 chuồng đực và 3
chuồng cách ly, nuôi 1086 lợn nái, 222 lợn nái hậu bị, 21 lợn đực khai thác
(số liệu tháng 7/2017). Lợn sau khi sinh 21 ngày thì được cai sữa. Mỗi năm
trang trại cho xuất ra thị trường khoảng 25.000 - 30.000 lợn con.
Với việc chăn nuôi lợn theo hướng công nghiệp, các biện pháp phịng
chống dịch bệnh cho đàn vật ni của trại được thực hiện chủ động và tích
cực. Vệ sinh phòng bệnh nhằm nâng cao sức đề kháng cho đàn lợn luôn là
vấn đề được đặc biệt quan tâm. Cùng với việc vệ sinh thức ăn, nước uống, vật

nuôi, dụng cụ chăn ni, sinh sản… thì việc vệ sinh chuồng trại, cải tạo tiểu
khí hậu chuồng ni ln được cán bộ thú y và đội ngũ công nhân kỹ thuật
thực hiện chặt chẽ.
Chuồng trại được thiết kế và xây dựng theo đúng tiêu chuẩn kỹ thuật
đảm bảo thoáng mát về mùa Hè, ấm áp về mùa Đông. Sau mỗi lứa lợn,
chuồng trại đều được tẩy uế bằng phương pháp: rửa sạch ơ nhốt lợn, để khơ
sau đó phun thuốc sát trùng như Fam flus, Vikon S và để trống chuồng nuôi
tối thiểu là 3 ngày mới đưa lợn nái chờ đẻ khác lên. Với lợn con tuyệt đối
không tắm rửa để tránh lạnh và ẩm ướt, định kỳ tiêu độc ở các chuồng nuôi
lợn nái, lợn đực sản xuất bằng thuốc sát trùng, trại còn thường xuyên tiến


6

hành vệ sinh môi trường xung quanh như việc dọn cỏ, phát quang bụi rậm,
diệt chuột, thu dọn phân hằng ngày ở các ô chuồng.
Hiện nay, trại áp dụng quy trình chăn ni “cùng vào - cùng ra”, trong
đó một chuồng hoặc cả một dãy chuồng được đưa vào để nhốt đồng loạt cùng
một loại lợn (có thể tương đồng về khối lượng, tuổi). Sau một thời gian nhất
định số lợn này được đưa ra khỏi chuồng, lúc đó chuồng trại được rửa sạch,
phun thuốc sát trùng và để trống ít nhất 6 ngày trước khi đưa đàn lợn mới lên
đẻ. Như vậy quy trình này có tác dụng phịng bệnh do vệ sinh chuồng trại
thường xuyên, định kỳ mỗi khi xuất hết lợn, do đó hạn chế được khả năng lan
truyền các mầm bệnh từ lô này sang lô khác.
Hệ thống thơng thống đối với chăn ni lợn cơng nghiệp rất quan
trọng, ngoài việc cung cấp đủ oxy cho q trình hơ hấp của lợn, nó cịn giúp
giải phóng khí độc do phân, nước tiểu gây ra. Chính vì vậy, trại đã sử dụng hệ
thống làm mát và chống nóng ở mỗi dãy chuồng vào mùa hè và hệ thống sưởi
ấm vào mùa đơng. Bên cạnh đó các dãy chuồng được sắp xếp theo hướng
Đông Nam để đảm bảo ấm áp vào mùa đơng, thống mát về mùa hè.

Đặc biệt vào mùa Hè, thời tiết rất nóng sẽ ảnh hưởng không nhỏ đến
khả năng sinh sản của đàn lợn nái cũng như sự sinh trưởng và phát triển của
lợn con. Do đó trại đã lắp đặt hệ thống chống nóng gồm hệ thống quạt gió ở
cuối mỗi dãy chuồng có tác dụng hút khơng khí có hơi nước từ hệ thống
dàn mát trên đầu chuồng tạo luồng khí mát, thơng thống. Hai dãy tường
chuồng được phủ một tấm lưới cách nhiệt và có tác dụng giữ ẩm. Chính vì
vậy khơng khí trong chuồng lợn ln mát và nhiệt độ ln duy trì trong
khoảng 28oC - 30oC.
Trại trang bị hệ thống lồng úm bên trong có treo một bóng đèn sợi đốt
100W (mùa Hè) hoặc 200W (mùa Đông) với lợn sau cai sữa cũng có một đèn


7

sưởi hoặc tấm sưởi ở mỗi ô chuồng, đảm bảo ln duy trì nhiệt độ thích hợp
cho lợn con.
2.2. Cơ sở tài liệu liên quan đến chuyên đề
2.2.1. Những hiểu biết về cơng tác phịng, trị bệnh cho vật ni
2.2.1.1. Phịng bệnh
- Phịng bệnh bằng vệ sinh và chăm sóc nuôi dưỡng tốt
Theo Nguyễn Ngọc Phụng (2005) [21] bệnh xuất hiện trong một đàn
lợn thường do nguyên nhân phức tạp, có thể là bệnh truyền nhiễm hoặc khơng
phải bệnh truyền nhiễm hoặc có sự kết hợp cả hai. Có rất nhiều biện pháp đã
được đưa ra áp dụng nhằm kiểm soát các khả năng xảy ra bệnh tật trên đàn
lợn. Phần lớn các biện pháp này đều nhằm làm giảm khả năng lan truyền các
tác nhân gây bệnh và nâng cao sức đề kháng của đàn lợn.
Lê Văn Tạo và cs (1993) [25] cho biết: vi khuẩn E.coli gây bệnh ở lợn
là vi khuẩn tồn tại trong đường tiêu hóa của vật chủ. Khi môi trường quá ô
nhiễm do vệ sinh chuồng trại, nước uống thức ăn bị nhiễm vi khuẩn, điều kiện
ngoại cảnh thay đổi, lợn giảm sức đề kháng dễ bị cảm nhiễm E.coli, bệnh sẽ

nổ ra vì vậy mà khâu vệ sinh, chăm sóc có một ý nghĩa to lớn trong phịng
bệnh. Trong chăn ni việc đảm bảo đúng quy trình kỹ thuật là điều cần thiết,
chăm sóc ni dưỡng tốt sẽ tạo ra những gia súc khỏe mạnh, có khả năng
chống đỡ bệnh tật tốt và ngược lại. Ô chuồng lợn nái phải được vệ sinh tiêu
độc trước khi vào đẻ. Nhiệt độ trong chuồng phải đảm bảo 27 - 30 °C đối với
lợn sơ sinh và 28 - 30 °C với lợn cai sữa. Chuồng phải ln khơ ráo, khơng
thấm ướt. Việc giữ gìn chuồng trại sạch sẽ kín, ấm áp vào mùa đơng và đầu
xuân. Nên dùng các thiết bị sưởi điện hoặc đèn hồng ngoại trong những ngày
thời tiết lạnh, ẩm để đề phòng bệnh cho lợn con, mang lại hiệu quả cao trong
chăn nuôi.


8

Theo Trần Văn Phùng và cs (2004) [22] từ 3 - 5 ngày trước dự kiến đẻ,
ô chuồng lợn nái đã được cọ rửa sạch, phun khử trùng bằng hóa chất như
Crezin 5% hoặc bằng loại hóa chất khác nhằm tiêu độc khử trùng chuồng lợn
nái trước khi đẻ.
- Phòng bệnh bằng vệ sinh chuồng trại và thiết bị chăn nuôi
Chuồng trại phải đảm bảo phù hợp với từng đối tượng vật ni, thống
mát mùa Hè, ấm áp mùa Đơng, đảm bảo cách ly với môi trường xung quanh.
Tẩy uế chuồng trại sau mỗi lứa nuôi bằng phương pháp: Rửa sạch, để khơ sau
đó phun sát trùng bằng các loại thuốc sát trùng và trống chuồng ít nhất 15
ngày với vật nuôi thương phẩm, 30 ngày đối với vật nuôi sinh sản.
Với những chuồng nuôi lưu cữu hoặc chuồng nuôi có vật ni bị bệnh
truyền nhiễm, cần phải vệ sinh tổng thể và triệt để: Sau khi đưa hết vật nuôi ra
khỏi chuồng, xử lý theo hướng dẫn của thú y, cần phun sát trùng kỹ (pha dung
dịch sát trùng và phun theo hướng dẫn khi chống dịch) toàn bộ chuồng nuôi từ
mái, các dụng cụ và môi trường xung quanh, để khô và dọn, rửa. Các chất thải
rắn trong chăn nuôi cần thu gom để đốt hoặc ủ sinh học; chất thải lỏng, nước

rửa chuồng cần thu gom để xử lý, không thải trực tiếp ra môi trường. Cần phun
sát trùng 1-2 lần/tuần trong suốt thời gian trống chuồng, ít nhất trong 30 ngày.
Các thiết bị, dụng cụ chăn nuôi cần rửa sạch, phơi khô, sát trùng và đưa vào
kho bảo quản. Vệ sinh và phun sát trùng xung quanh chuồng ni.
- Phịng bệnh bằng vắc xin
Đây là biện pháp phịng bệnh chủ động có hiệu quả nhất. Theo Nguyễn
Bá Hiên và Huỳnh Thị Mỹ Lệ (2012) [11] vắc xin là một chế phẩm sinh học
mà trong đó chứa chính mầm bệnh cần cho một bệnh truyền nhiễm nào đó
(mầm bệnh này có thể là vi khuẩn, virus, độc tố hay vật liệu di truyền như
ARN, ADN…) đã được làm giảm độc lực hay vô độc bằng các tác nhân vật
lý, hóa học, sinh học hay phương pháp sinh học phân tử (vắc xin thế hệ mới –
vắc xin cơng nghệ gen). Lúc đó chúng khơng cịn khả năng gây bệnh cho đối


9

tượng sử dụng, nhưng khi đưa vào cơ thể động vật sẽ gây ra đáp ứng miễn
dịch làm cho động vật có miễn dịch chống lại sự xâm nhiễm gây bệnh của
mầm bệnh tương ướng.
Khi đưa vắc xin vào cơ thể vật ni, chưa có kháng thể chống bệnh
ngay mà phải sau 7 - 21 ngày (tuỳ theo từng loại vắc xin) mới có miễn dịch
2.2.1.2. Điều trị bệnh
Theo Nguyễn Bá Hiên và Huỳnh Thị Mỹ Lệ (2012) [11] nguyên tắc để
điều trị bệnh là:
+ Toàn diện: Phải phối hợp nhiều biện pháp như hộ lý, dinh dưỡng,
dùng thuốc.
+ Điều trị sớm trên cơ sở chẩn đoán đúng bệnh để dễ lành bệnh và hạn
chế lây lan.
+ Diệt căn bệnh là chủ yếu kết hợp chữa triệu chứng.
+ Tiêu diệt mầm bệnh phải đi đôi với tăng cường sức đề kháng của cơ

thể, làm cho cơ thể tự nó chống lại mầm bệnh thì bệnh mới chóng khỏi, ít bị
tái phát và biến chứng, miễn dịch mới lâu bền.
+ Phải có quan điểm khi chữa bệnh, chỉ nên chữa những gia súc có thể
chữa lành mà khơng giảm sức khỏe và sản phẩm. Nếu chữa ḱéo dài, tốn kém
vượt quá giá trị gia súc thì khơng nên chữa.
+ Những bệnh rất nguy hiểm cho người mà khơng có thuốc chữa thì
khơng nên chữa.
Các biện pháp chữa bệnh truyền nhiễm là:
+ Hộ lý: Cho gia súc ốm nghỉ ngơi, nhốt riêng ở chuồng có điều kiện
vệ sinh tốt (thống mát, sạch sẽ, yên tĩnh). Theo dõi thân nhiệt, nhịp tim, hô
hấp, phân, nước tiểu. Phát hiện sớm những biến chuyển của bệnh để kịp thời
đối phó. Cho gia súc ăn uống thức ăn tốt và thích hợp với tính chất của bệnh.


10

+ Dùng kháng huyết thanh: Chủ yếu dùng chữa bệnh đặc hiệu vì vậy
thường được dùng trong ổ dịch, chữa cho gia súc đã mắc bệnh. Chữa bệnh bằng
kháng huyết thanh là đưa vào cơ thể những kháng thể chuẩn bị sẵn, có tác dụng
trung hịa mầm bệnh hoặc độc tố của chúng (huyết thanh kháng độc tố).
+ Dùng hóa dược: Phần lớn hóa dược được dùng để chữa triệu chứng,
một số hóa dược dùng chữa ngun nhân vì có tác dụng đặc hiệu đến mầm
bệnh. Dùng hóa dược chữa bệnh phải tác động mạnh và sớm, vì nhiều lồi vi
khuẩn có thể thích ứng với liều lượng nhỏ. Chúng có thể chống lại thuốc và
tính chất quen thuộc được truyền cho những thế hệ sau. Khi cần, có thể phối
hợp nhiều loại hóa dược để tăng hiệu quả điều trị, vì nếu một loại thuốc chưa
có tác dụng đến mầm bệnh thì có loại thuốc khác tác dụng tốt hơn.
+ Dùng kháng sinh: Kháng sinh là những thuốc đặc hiệu có tác dụng
ngăn cản sự sinh sản của vi khuẩn hoặc tiêu diệt vi khuẩn.
Tuy nhiên sử dụng kháng sinh có thể gây nhiều tai biến do thuốc có

tính độc, do phản ứng dị ứng, do một lúc tiêu diệt nhiều vi khuẩn làm giải
phóng một lượng lớn độc tố, làm giảm phản ứng miễn dịch của cơ thể. Việc
dùng kháng sinh bừa bãi còn gây nên hiện tượng kháng thuốc, làm giảm tác
dụng chữa bệnh của kháng sinh.Vì vậy, khi dùng thuốc cần theo những
nguyên tắc sau đây:
- Phải chẩn đoán đúng bệnh để dùng đúng thuốc, dùng sai thuốc sẽ
chữa không khỏi bệnh mà làm cho việc chẩn đốn bệnh về sau gặp khó khăn.
- Chọn loại kháng sinh có tác dụng tốt nhất đối với mầm bệnh đã xác
định. Dùng liều cao ngay từ đầu, những lần sau có thể giảm liều lượng.
- Khơng nên vội vàng thay đổi kháng sinh mà phải chờ một thời gian
để phát huy tác dụng của kháng sinh.


11

- Phải dùng phối hợp nhiều loại kháng sinh để làm giảm liều lượng và
độc tính của từng loại, làm diện tác động đến vi khuẩn rộng hơn, tăng tác
dụng điều trị và hạn chế hiện tượng vi khuẩn kháng thuốc.
- Phải tăng cường sức đề kháng của cơ thể gia súc như nuôi dưỡng tốt,
dùng thêm vitamin, tiêm nước sinh lý…
2.2.2. Đặc điểm sinh lý, sinh dục của lợn nái
2.2.2.1. Sự thành thục về tính và thể vóc
* Sự thành thục về tính
Gia súc phát triển đến một giai đoạn nhất định thì sẽ có biểu hiện về
tính dục. Con đực có khả năng sinh ra tinh trùng, con cái có khả năng sinh
ra tế bào trứng.
Theo Hồng Tồn Thắng và Cao Văn (2006) [26] cho biết thành thục
về tính là tuổi con vật bắt đầu có phản xạ sinh dục và có khả năng sinh sản.
Lúc này tất cả các bộ phận sinh dục như: buồng trứng, tử cung, âm đạo... đã
phát triển hồn thiện và có thể bắt đầu bước vào hoạt động sinh sản. Đồng

thời với sự phát triển hồn thiện bên trong thì ở bên ngoài các bộ phận sinh
dục phụ cũng xuất hiện và gia súc có phản xạ về tính hay xuất hiện hiện
tượng động dục. Tuy nhiên, thành thục về tính sớm hay muộn phụ thuộc vào
giống, tính biệt và các điều kiện ngoại cảnh cũng như chăm sóc ni dưỡng.
+ Giống
Các giống lợn khác nhau thì tuổi thành thục về tính cũng khác nhau. Hầu
hết các giống lợn nội thì thành thục sớm hơn các giống lợn ngoại, những giống
có tầm vóc nhỏ thường thành thục sớm hơn những giống có tầm vóc lớn.
Phạm Hữu Doanh và và Lưu Kỷ (2003) [4 cho biết: tuổi động dục đầu tiên
ở lợn nội (Ỉ, Móng Cái) rất sớm từ 4 - 5 tháng, khi khối lượng đạt từ 20 - 25 kg.
Ở lợn nái lai tuổi động dục lần đầu muộn hơn so với lợn nội thuần, ở lợn lai F1


12

(có sẵn máu nội) động dục bắt đầu lúc 6 tháng tuổi khi khối lượng cơ thể đạt 50 55 kg. Lợn ngoại động dục muộn hơn từ 6 - 8 tháng khi đạt 65 - 80 kg.
Tùy theo giống, điều kiện chăm sóc ni dưỡng và quản lý mà lợn có
tuổi động dục lần đầu khác nhau. Lợn Ỉ, Móng Cái có tuổi động dục lần đầu
vào 4 - 5 tháng tuổi (121 - 158 ngày tuổi), các giống lợn ngoại Yorkshire,
Landrace muộn hơn từ 7 - 8 tháng tuổi.
+ Điều kiện chăm sóc, ni dưỡng
Chế độ dinh dưỡng ảnh hưởng rất lớn đến tuổi thành thục về tính của lợn
nái. Lợn được nuôi dưỡng với khẩu phần thức ăn đầy đủ, phù hợp nhu cầu
dinh dưỡng thành thục sinh dục sớm hơn so với lợn được nuôi dưỡng với
khẩu phần thức ăn có giá trị dinh dưỡng thấp.
Lợn nái được nuôi trong điều kiện dinh dưỡng tốt sẽ thành thục ở độ tuổi
trung bình là 188,5 ngày (6 tháng tuổi) và nếu hạn chế thức ăn thì sự thành
thục về tính sẽ xuất hiện lúc 234,8 ngày (trên 7 tháng tuổi).
+ Điều kiện ngoại cảnh
Khí hậu và nhiệt độ cũng ảnh hưởng tới tuổi thành thục về tính của gia súc.

Những giống lợn ni ở vùng có khí hậu nhiệt đới nóng ẩm thường thành thục về
tính sớm hơn những giống lợn ni ở vùng có khí hậu ôn đới và hàn đới.
Sự kích thích của con đực cũng ảnh hưởng tới sự thành thục của lợn
nái hậu bị. Nếu ta để một con đực đã thành thục về tính gần ơ chuồng của
những con nái hậu bị thì sẽ thúc đẩy nhanh sự thành thục về tính của
chúng. Theo McIntosh G. B (1996) [37], nếu cho lợn nái hậu bị tiếp xúc
với đực 2 lần/ ngày, với thời gian 15 - 20 phút thì 83% lợn nái (ngoài 90
kg) động dục lúc 165 ngày tuổi.
Mùa vụ và thời kỳ chiếu sáng: mùa Hè lợn nái hậu bị thành thục chậm
hơn so với mùa Thu - Đông, điều đó có thể do ảnh hưởng của nhiệt độ trong
chuồng nuôi gắn liền với mức tăng trọng thấp trong các tháng nóng bức.


13

Những con được chăn thả tự do thì xuất hiện thành thục sớm hơn những con
nuôi nhốt trong chuồng 14 ngày (mùa Xuân) và 17 ngày (mùa Thu). Mùa
Đông, thời gian chiếu sáng trong ngày thấp hơn so với các mùa khác trong
năm, bóng tối cịn làm chậm tuổi thành thục về tính so với những biến động
ánh sáng tự nhiên hoặc ánh sáng nhân tạo 12 giờ mỗi ngày.
Tuy nhiên, một vấn đề cần lưu ý là tuổi thành thục về tính thường sớm
hơn tuổi thành thục về thể vóc. Vì vậy, để đảm bảo sự sinh trưởng và phát triển
bình thường của lợn mẹ và đảm bảo những phẩm chất giống của thế hệ sau nên
cho gia súc phối giống khi đã đạt một khối lượng nhất định tuỳ theo giống.
Không nên cho phối giống ở lần động dục đầu tiên vì ở thời kỳ này cơ thể lợn
chưa phát triển đầy đủ, chưa tích tụ được chất dinh dưỡng ni thai, trứng chưa
chín một cách hồn chỉnh. Để đạt được hiệu quả sinh sản tốt và duy trì con nái
lâu bền cần bỏ qua 1 - 2 chu kỳ động dục lần đầu rồi mới cho phối giống
(Phạm Hữu Doanh và Lưu Kỷ, 2003) [4].
* Sự thành thục về thể vóc

Sự thành thục về thể vóc thường diễn ra chậm hơn sự thành thục về tính.
Sau một thời kỳ sinh trưởng và phát triển, đến một thời điểm nhất định con
vật đạt tới độ trưởng thành về thể vóc. Theo Nguyễn Đức Hùng và cs (2003)
[12], tuổi thành thục về thể vóc là tuổi có sự phát triển về ngoại hình và thể
chất đạt mức độ hồn chỉnh, tầm vóc ổn định. Đối với lợn nái nội thường phối
giống lần đầu lúc 6 - 7 tháng tuổi khi khối lượng đạt 40 - 50 kg, đối với lợn
nái ngoại lúc 8 - 9 tháng tuổi khi khối lượng đạt 115 - 120 kg thì mới nên cho
phối giống.
2.2.2.2. Chu kỳ động dục và thời điểm phối giống thích hợp
* Chu kỳ động dục
Lợn nái sau khi thành thục về tính thì cứ mỗi khoảng thời gian nhất định,
cơ quan sinh dục của nó có những biến đổi đặc biệt kèm theo sự rụng trứng và


14

động dục. Hiện tượng này lặp đi lặp lại một cách có chu kỳ gọi là chu kỳ
động dục hay chu kỳ tính.
Theo Nguyễn Khánh Quắc và cs (1995) [24], chu kỳ động dục của lợn
nái bình quân là 21 ngày, thời gian động dục tùy thuộc vào các giống lợn. Lợn
nái nuôi con sau đẻ 3 - 4 ngày thường có hiện tượng động dục trở lại nhưng
khơng cho phối vì bộ máy sinh dục chưa phục hồi và trứng rụng chưa đều.
Sau cai sữa 3 - 5 ngày lợn nái động dục trở lại, cho phối lúc này lợn
sẽ thụ thai, trứng rụng nhiều đạt số lượng con cao (Hội chăn nuôi Việt
Nam, 2006) [13].
Một chu kỳ động dục của lợn nái thường được chia làm 4 giai đoạn, đó
là giai đoạn trước động dục, giai đoạn động dục, giai đoạn sau động dục và
giai đoạn yên tĩnh.
+ Giai đoạn trước động dục
Đây là giai đoạn đầu tiên của chu kỳ động dục, thường kéo dài 1 - 2 ngày

và được tính từ khi thể vàng của lần động dục trước tiêu biến đến lần động dục
tiếp theo, giai đoạn chuẩn bị cho đường sinh dục cái tiếp nhận tinh trùng, đón
trứng rụng và thụ tinh. Dưới ảnh hưởng của Oestrogen cơ quan sinh dục có
nhiều biến đổi như: tế bào vách ống dẫn trứng phát triển có nhiều nhung mao
để chuẩn bị đón trứng rụng. Màng nhầy tử cung âm đạo tăng sinh, được cung
cấp nhiều máu. Tử cung, âm đạo, âm hộ bắt đầu sung huyết.
+ Giai đoạn động dục
Đây là giai đoạn tiếp theo và thường kéo dài 3 - 5 ngày gồm 3 thời kỳ:
trước chịu đực, chịu đực và hết chịu đực.
Giai đoạn trước chịu đực: Lợn nái kêu rít, âm hộ sung huyết, chưa cho
phối và lợn chưa chịu đực. Thời gian rụng trứng khi có hiện tượng trên đối
với lợn ngoại và lợn nái lai là 35 - 40 giờ, với lợn nội là 25 - 30 giờ.


15

Giai đoạn chịu đực: Lợn kém ăn, mê ì, lợn đứng yên khi ấn tay lên lưng
gần mông, âm hộ giảm độ sưng, dịch nhờn chảy ra, dính, đục, đứng yên khi
có đực đến gần và cho đực nhảy. Giai đoạn này kéo dài 2 ngày, nếu được phối
giống lợn sẽ thụ thai, lợn nội có thời gian ngắn hơn 28 - 30 giờ.
Giai đoạn sau chịu đực: Lợn trở lại bình thường, âm hộ giảm độ nở, đi
cụp và không chịu đực.
+ Giai đoạn sau động dục
Đây là giai đoạn kéo dài từ ngày thứ 3 - 4 tiếp theo của giai đoạn động
dục, lúc này dấu hiệu hoạt động sinh dục bên ngoài giảm dần, âm hộ teo lại,
lợn nái không muốn gần lợn đực, ăn uống tốt hơn.
+ Giai đoạn yên tĩnh
Giai đoạn này thường bắt đầu từ ngày thứ 4 sau khi trứng rụng và không
được thụ tinh đến khi thể vàng tiêu biến (khoảng 14 - 15 ngày kể từ lúc rụng
trứng). Đây là giai đoạn dài nhất trong cả chu kỳ sinh dục, con vật khơng có

biểu hiện về hành vi sinh dục, là giai đoạn nghỉ ngơi yên tĩnh chuẩn bị cho
chu kỳ động dục tiếp theo.
* Thời điểm phối giống thích hợp
Để lợn nái đạt tỷ lệ thụ tinh cao, số con đẻ ra nhiều, cần phối giống đúng
thời điểm vì thời gian trứng rụng và có hiệu quả thụ thai rất ngắn. Theo
Nguyễn Thiện và Nguyễn Tấn Anh (1993) [29], trứng rụng tồn tại trong tử
cung 2 - 3 giờ và tinh trùng sống trong âm đạo lợn nái 30 - 48 giờ. Như vậy,
phải cho lợn nái phối giống 10 - 12 giờ trước lúc rụng trứng tức là 20 - 30 giờ
sau khi bắt đầu chịu đực.
Thời điểm phối giống thích hợp nhất đối với lợn nái ngoại và lợn nái lai
cho phối vào chiều ngày thứ 3 và sáng ngày thứ 4, tính từ lúc bắt đầu động


16

dục. Đối với lợn nái nội hơn một ngày vào cuối ngày thứ 2 và sáng ngày thứ 3
do thời gian động dục ở lợn nái nội ngắn hơn.
* Cơ chế động dục
Chu kỳ động dục của lợn nái được điều khiển bởi 2 yếu tố thần kinh và
thể dịch. Khi các nhân tố ngoại cảnh như: ánh sáng, nhiệt độ, mùi con đực...
tác động và kích thích vùng dưới đồi (Hypothalamus) giải phóng ra các yếu tố
tác động lên tuyến yên, kích thích thuỳ trước tuyến yên tiết FSH (Folliculo
Stimulin Hormone) và LH (Lutei Stimulin Hormone). FSH kích thích noãn
bao phát triển đồng thời cùng với LH làm cho nỗn bao thành thục, chín và
rụng trứng. Khi nỗn bao phát triển và thành thục, tế bào hạt trong thượng bì
bao nỗn tiết ra Oestrogen chứa đầy trong xoang bao noãn. Khi hàm lượng
hormone này trong máu đạt 64 - 112% sẽ kích thích con vật có những biểu
hiện động dục. Đồng thời dưới tác động của Oestrogen cơ quan sinh dục biến
đổi: tử cung hé mở, âm hộ, âm đạo sung huyết, tiết niêm dịch, sừng tử cung
và ống dẫn trứng tăng sinh tạo điều kiện cho sự làm tổ của hợp tử sau này.

Cuối chu kỳ động dục thì Oestrogen lại kích thích tuyến n tiết ra LH
và giảm tiết FSH. Khi lượng LH/FSH đạt tỷ lệ 3/1 thì sẽ kích thích cho trứng
chín và rụng trứng. Sau khi trứng rụng thể vàng được hình thành ở nơi bao
noãn vỡ ra. Thể vàng tiết Progesterone giúp cho quá trình chuẩn bị tiếp nhận
hợp tử ở sừng tử cung đồng thời ức chế tiết GSH (Gonado Stimulin
Hormone) của tuyến yên làm cho bao noãn trong buồng trứng của lợn nái
không phát triển được và kết thúc một chu kỳ động dục.
* Một số chỉ tiêu sinh lý sinh dục của lợn nái
+ Tuổi động dục lần đầu
Là tuổi khi lợn nái có biểu hiện động dục lần đầu tiên. Tuổi động dục lần
đầu khác nhau phụ thuộc vào giống lợn. Lợn nội tuổi động dục lần đầu sớm


17

ơn lợn ngoại, lợn nái lai tuổi động dục lần đầu muộn hơn so với lợn nái nội.
Để đạt được hiệu quả sinh sản tốt và duy trì con nái bền lâu cần bỏ qua 1 - 2
chu kỳ động dục rồi mới phối giống.
Tuổi động dục lần đầu còn phụ thuộc vào mùa vụ và chịu ảnh hưởng của
ngoại cảnh, thời gian chiếu sáng, nhiệt độ môi trường cũng như chế độ dinh
dưỡng, mức độ sinh trưởng trước và sau cai sữa (Nguyễn Tấn Anh và Nguyễn
Duy Hoan, 1998) [1].
Theo Lê Xuân Thọ và Lê Xuân Cương (1979) [30], đối với lợn nái hậu
bị và lợn nái sau cai sữa chậm động dục, tiêm huyết thanh ngựa chửa có thể
gây động dục.
+ Tuổi phối giống lần đầu
Thông thường ở lần động dục đầu tiên người ta chưa tiến hành phối
giống cho lợn nái vì thời điểm này lợn chưa thành thục về thể vóc, số lượng
trứng rụng cịn ít. Người ta thường tiến hành phối giống cho lợn nái vào chu
kỳ thứ 2 hoặc thứ 3.

Tuổi phối giống lần đầu được tính bằng cách cộng tuổi động dục lần đầu
với thời gian động dục của một hoặc hai chu kỳ nữa hoặc tuổi tại thời điểm
phối giống lần đầu.
+ Tuổi đẻ lứa đầu
Sau khi thụ thai, lợn chửa trung bình là 114 ngày. Tuổi đẻ lứa đầu là tuổi
lợn mẹ đẻ lứa đầu tiên. Lợn nái nội (Ỉ, Móng Cái) trong sản xuất tuổi đẻ lứa
đầu thường 11 - 12 tháng. Lợn nái lai và lợn nái ngoại nên cho đẻ lứa đầu lúc
12 - 13 tháng tuổi (Phạm Hữu Doanh và Lưu Kỷ, 2003) [4].
2.2.3. Một số bệnh thường gặp
2.2.3.1. Bệnh trên lợn nái sinh sản
* Bệnh Viêm tử cung


18

Bệnh viêm tử cung xảy ra trên các giống lợn khác nhau. Lợn nái ở các
lứa đẻ khác nhau đều có thể mắc bệnh song tỷ lệ mắc bệnh phụ thuộc vào yếu
tố vệ sinh, chăm sóc ni dưỡng. Khi gia súc sinh đẻ nhất là trong trường hợp
đẻ khó phải can thiệp bằng tay hoặc dụng cụ, niêm mạc tử cung bị xây xát, bị
tổn thương, vi khuẩn xâm nhập và phát triển gây viêm. Mặt khác, một số bệnh
truyền nhiễm như sảy thai truyền nhiễm, phó thương hàn, bệnh lao… thường
gây viêm tử cung.
- Nguyên nhân: Theo Trần Tiến Dũng và cs (2002) [8], viêm tử cung là

một quá trình bệnh lý thường xảy ra ở gia súc cái sinh sản. Quá trình viêm
phá huỷ các tế bào tổ chức của các lớp hay các tầng tử cung, gây rối loạn
sinh sản ở gia súc cái, làm ảnh hưởng lớn thậm chí làm mất khả năng sinh
sản ở gia súc cái.
Các tác giả Nguyễn Xuân Bình (2000) [3], Phạm Sỹ Lăng và cs. (2002)
[19], bệnh viêm tử cung ở lợn nái thường do các nguyên nhân sau:

+ Công tác phối giống không đúng kỹ thuật, nhất là phối giống bằng
phương pháp thụ tinh nhân tạo làm xây xát niêm mạc tử cung, dụng cụ dẫn
tinh không được vô trùng khi phối giống có thể từ ngồi vào tử cung lợn
nái gây viêm.
+ Lợn nái phối giống trực tiếp, lợn đực mắc bệnh viêm bao dương vật
hoặc mang vi khuẩn từ những con lợn nái khác đã bị viêm tử cung, viêm âm
đạo truyền sang cho lợn khoẻ.
+ Lợn nái đẻ khó phải can thiệp bằng thủ thuật gây tổn thương niêm
mạc tử cung, vi khuẩn xâm nhập gây nhiễm trùng, viêm tử cung kế phát.
+ Lợn nái sau đẻ bị sát nhau xử lý không triệt để cũng dẫn đến viêm tử cung.
+ Do kế phát từ một số bệnh truyền nhiễm như: Sảy thai truyền nhiễm,
Phó thương hàn, bệnh Lao… gây viêm.


×