Tải bản đầy đủ (.pdf) (44 trang)

Khoá luận thực hiện quy trình chăm sóc nuôi dưỡng và phòng trị tiêu chảy cho đàn bê tại trang trại bò điềm thụy, phú bình, thái nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.73 MB, 44 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
-----------------------------

SẦM ĐỨC TRƯỜNG
Tên đề tài:
THỰC HIỆN QUY TRÌNH CHĂM SĨC NI DƯỠNG
VÀ PHỊNG TRỊ TIÊU CHẢY CHO ĐÀN BÊ
TẠI TRANG TRẠI BÒ ĐIỀM THỤY, PHÚ BÌNH, THÁI NGUN

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo:

Chính quy

Chun ngành:

Chăn ni Thú y

Khoa:

Chăn ni Thú y

Khóa học:

2015 – 2019

Thái Nguyên, năm 2019



ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
-----------------------------

SẦM ĐỨC TRƯỜNG
Tên đề tài:
THỰC HIỆN QUY TRÌNH CHĂM SĨC NI DƯỠNG
VÀ PHỊNG TRỊ TIÊU CHẢY CHO ĐÀN BÊ
TẠI TRANG TRẠI BÒ ĐIỀM THỤY, PHÚ BÌNH, THÁI NGUN

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo:

Chính quy

Chun ngành:

Chăn ni Thú y

Lớp:

K47 – TY – N02

Khoa:

Chăn ni Thú y

Khóa học:


2015 – 2019

Giảng viên hướng dẫn: TS. Nguyễn Văn Quang

Thái Nguyên, năm 2019


i

LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập và rèn luyện tại trường Đại học Nông Lâm Thái
Nguyên, tôi đã nhận được sự dạy dỗ chỉ bảo của các thầy cô giáo, đặc biệt là các
thầy cơ giáo trong phịng Chăn ni Thú y đã tận tình giúp tơi có những kiến thức
cơ bản về nghề nghiệp cũng như giáo dục về tư cách, đạo đức của người làm khoa
học kỹ thuật.
Đến nay tơi đã hồn thành khóa luận tốt nghiệp, nhân dịp này cho phép tơi
được bày tỏ lịng biết ơn chân thành nhất tới:
Các thầy, cơ giáo trong phịng Chăn nuôi Thú y, đặc biệt Tiến sĩ Nguyễn
Văn Quang, thầy là người đã trực tiếp hướng dẫn, chỉ bảo tận tình cho tơi trong
suốt q trình thực tập.
Tơi cũng xin chân thành cảm ơn BSTY Nguyễn Hữu Tiệp – Trại trưởng
trại bị Điềm Thụy, Phú Bình, Thái Ngun, cùng các anh chị, em trong trại đã
nhiệt tình giúp đỡ tơi trong q trình thực tập tại Trại.
Tơi cũng xin cám ơn gia đình, bạn bè đã động viên, giúp đỡ tơi trong q
trình học tập và thực tập tốt nghiệp.
Thái Nguyên, ngày… tháng …. năm 2019

Sinh viên

Sầm Đức Trường



ii

MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ....................................................................................................... 1
MỤC LỤC ............................................................................................................. ii
DANH MỤC CÁC BẢNG................................................................................... iv
DANH MỤC ẢNH................................................................................................ v
Phần 1. MỞ ĐẦU ................................................................................................ 1
1.1. Tính cấp thiết .................................................................................................. 1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu đề tài ............................................................................. 2
1.3. Ý Nghĩa của đề tài .......................................................................................... 2
Phần 2. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ............................................................. 3
2.1. Tình hình chăn ni của trang trại bị Điềm Thụy, Phú Bình, Thái Nguyên
2.1.1. Điều kiện tự nhiên ...................................................................................... 3
2.1.2. Điều kiện kinh tế xã hội .............................................................................. 4
2.1.3. Tình hình phát triển chăn nuôi .................................................................... 6
2.1.4. Công tác thú y ............................................................................................. 7
2.1.5. Nhận định chung ......................................................................................... 10
2.2. Tổng quan các nghiên cứu trong và ngồi nước .......................................... 11
2.2.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới ............................................................ 11
2.2.2. Tình hình nghiên cứu trong nước .............................................................. 13
Phần 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP TIẾN HÀNH ... 15
3.1. Đối tượng nghiên cứu................................................................................... 15
3.2. Địa điểm và thời gian thực hiện ................................................................... 15
3.3. Nội dung nghiên cứu .................................................................................... 15
3.4. Các chỉ tiêu và phương pháp thực hiện ........................................................ 15
3.4.1. Các chỉ tiêu theo dõi .................................................................................. 15
3.4.2. Phương pháp theo dõi (hoặc thu thập thông tin) ...................................... 15

3.4.3. Phương pháp xử lý số liệu ......................................................................... 15
Phần 4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN............................................................. 17


iii

4.1. Kết quả điều tra cơ cấu đàn bò của trang trại bị Điềm Thụy, Phú Bình, Thái
Ngun ................................................................................................................ 17
4.2. Thực hiện biện pháp chăm sóc ni dưỡng đàn bê ni tại trang trại bị Điềm
Thụy, Phú Bình, Thái Ngun ............................................................................ 17
4.3. Tình hình mắc bệnh tiêu chảy của đàn bê. ....................................................... 18
4.3.2. Trạng thái phân và số lần đi ỉa trong ngày ................................................ 21
4.3.3.Thân nhiệt ................................................................................................... 23
4.3.4. Tần số tim mạch ........................................................................................ 24
4.3.5. Tần số hô hấp ............................................................................................ 24
4.4. Thực hiện các biện pháp phòng và điều trị cho đàn bê ................................ 25
4.4.1. Biện pháp vệ sinh phòng bệnh. ................................................................. 25
4.4.2. Tiêm vắc xin phòng bệnh .......................................................................... 26
4.5. Kết quả điều trị tiêu chảy cho đàn bê. .......................................................... 29
PHẦN 5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ............................................................... 31
1. Kết luận ........................................................................................................... 31
2. Đề nghị ............................................................................................................ 32
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................ 33


iv

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1 Cơ cấu đàn bò, bê của trang trại bị Điềm Thụy, Phú Bình, Thái
Ngun (Số liệu trang trại cung cấp tháng 12/2018) ............................................ 6

Bảng 2.2. Tình hình dịch bệnh hàng năm của trang trại ....................................... 8
Bảng 2.3. Số liều vắc xin tiêm .............................................................................. 9
Bảng 4.1. Cơ cấu đàn bò của trang trại bò Điềm Thụy, Phú Bình, Thái Nguyên
năm 2016 - 2018 .................................................................................................. 17
Bảng 4.2. Số lượng bê qua các tháng tuổi trực tiếp chăm sóc ni dưỡng......... 18
Bảng 4.3. Tỷ lệ bê mắc bệnh tiêu chảy tại trang trại........................................... 19
Bảng 4.4. Thể trạng của bê tiêu chảy và bê khỏe................................................ 20
Bảng 4.5. Trạng thái phân và số lần đi ỉa trong ngày của bê tiêu chảy .............. 22
Bảng 4.6. Thân nhiệt, tần số tim mạch, tần số hô hấp của bê tiêu chảy ............. 23
Bảng 4.7. Quy định thời gian tiêm phòng lần đầu đối với bê cho từng loại
vắc xin ................................................................................................................. 27
Bảng 4.8. Chu kỳ tiêm phòng cho bò/bê ............................................................. 28
Bảng 4.9: Kết quả điều trị bệnh tiêu chảy cho bê ............................................... 29


v

DANH MỤC ẢNH
Ảnh 4.1. Bê mắc hội chứng tiêu chảy ................................................................. 21
Ảnh 4.2. Phân bê tiêu chảy.................................................................................. 22
Ảnh 4.3. Phân bê bình thường............................................................................. 22


1

Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. Tính cấp thiết
Chăn ni ngày càng có vị trí hết sức quan trọng trong cơ cấu ngành
nơng nghiệp. Sản phẩm của ngành chăn nuôi là nguồn thực phẩm không thể

thiếu được đối với nhu cầu đời sống con người. Chủ trương hiện nay của nhà
nước là phát triển ngành chăn ni thành ngành sản xuất hàng hóa thực sự
nhằm tạo ra sản phẩm chăn ni có chất lượng cao phục vụ cho nhu cầu tiêu
dùng trong nước và một phần cho xuất khẩu.
Nói tới ngành chăn ni phải kể tới chăn ni bị bởi tầm quan trọng và
ý nghĩa thiết thực của nó đối với đời sống kinh tế xã hội của nhân dân. Từ khi
có Quyết định 167/2001/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ ngày 26/10/2001
về một số biện pháp và chính sách phát triển bị Việt Nam thời kỳ 2001 2010, các địa phương đã ban hành nhiều chính sách về phát triển chăn ni
bị. Số lượng bò tăng từ 41,2 ngàn con năm 2001 lên 113,2 ngàn con năm
2006, tốc độ tăng đàn bình quân trong giai đoạn này là 24,9%/năm, trong đó
các tỉnh phía Bắc tăng 43,7%/năm, các tỉnh phía Nam tăng 22,1%/năm.
Do chăn ni bị vẫn cịn là một nghề sản xuất cịn mới mẻ trên địa bàn,
phần lớn người chăn ni bị chưa có những kinh nghiệm cũng như kiến thức
cần thiết. Vì vậy người chăn ni bị đang gặp rất nhiều khó khăn trong việc
chọn giống, chăm sóc ni dưỡng, khai thác và đảm bảo an toàn cho người
tiêu dùng, từ đó dẫn tới ảnh hưởng tới hiệu quả chăn ni. Một trong những
nguyên nhân ảnh hưởng chủ yếu đến hiệu quả kinh tế của chăn ni bị đó là
tình hình dịch bệnh. Trong đó đặc biệt là bệnh về tiêu chảy. Tiêu chảy là triệu
chứng chung, đặc trưng và thường xuất hiện trong bệnh lý đường tiêu hóa của
gia súc. Bệnh thường xảy ra khi gia súc chuyển vùng, điều kiện chăm sóc
ni dưỡng khơng hợp lý, thức ăn kém phẩm chất, do bội nhiễm vi khuẩn như
E. coli, Salmonella…trong đó những điều kiện bất lợi của ngoại cảnh là yếu


2

tố mở đường, đóng vai trị quan trọng trong q trình bệnh. Xuất phát từ thực
trạng trên để hạn chế thiệt hại do bệnh gây ra và nâng cao hiệu quả chăn nuôi
tôi tiến hành thực hiện đề tài: “Thực hiện quy trình chăm sóc ni dưỡng và
phịng trị tiêu chảy cho đàn bê tại trang trại bò Điềm Thụy, Phú Bình, Thái

Nguyên”
1.2. Mục tiêu nghiên cứu đề tài
Điều tra tỷ lệ mắc bệnh tiêu chảy ở bê nuôi tại trang trại bị Điềm Thụy,
Phú Bình, Thái Ngun
1.3. Ý Nghĩa của đề tài
Đưa ra phác đồ điều trị bệnh đạt hiệu quả cao, góp phần làm giảm thiệt
hại do bệnh gây nên.
Xác định được đúng nguyên nhân gây bệnh để có phương pháp phịng và
điều trị bệnh hiệu quả.


3

Phần 2
TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU
2.1. Tình hình chăn ni của trang trại bị Điềm Thụy, Phú Bình, Thái Ngun
2.1.1. Điều kiện tự nhiên
* Vị trí địa lý
Trại bị giống Điềm Thụy nằm trên địa bàn xã Điềm thụy, huyện Phú Bình,
tỉnh Thái Nguyên
Xã Điềm Thụy là một xã nằm ở phía Tây của huyện Phú Bình , cách trung
tâm huyện là thị trấn Hương Sơn 7km về phía Tây. Tổng diện tích đất tự nhiên của
xã là 12,87km2
Phía Bắc giáp với xã Thượng Đình
Phía Đơng giáp với xã Nhã Lộng
Phía Đơng Nam giáp với xã Úc Kỳ
Phía Nam giáp với xã Nga My
Phía Tây giáp với xã Hồng Tiến của huyện Phổ Yên
Xã Điềm Thụy được chia thành 7 thôn đó là: Ngọc Sơn, Điềm Thụy, Thuần
Pháp, Hanh, Trung, Bình, Trạng.

* Đất đai địa hình
Địa hình của trại tương đối bằng phẳng, thuận lợi cho cơng tác chăn ni bị.
Trại có tổng diện tích là : 7ha
Diện tích dành cho xây dựng nhà làm việc và chuồng trại : 1,5ha
Diện tích dành cho chăn ni lợn : 1,5
Diện tích đất trồng cỏ : 2,5
Diện tích trồng rau : 0,5
Diện tích còn lại hiện đang dần chuyển sang đất xây dựng cơ bản


4

* Thời tiết khí hậu
Theo sự phân bố về địa lý, Phú Bình có địa hình thấp dần theo hướng
Đơng Bắc Tây Nam , có vị trí nằm ở Bắc chí tuyến trong vành đai bắc bán cầu
nên khí hậu mang tính chất của khí hậu nhiệt đới gió mùa. Khí hậu 1 năm
được chia thành 2 mùa rõ rệt: Mùa mưa và mùa khô.
- Mùa mưa: Kéo dài từ tháng 5 đến tháng 10 hàng năm, nhiệt độ trung
bình biến động từ 21 - 280C, độ ẩm trung bình từ 81 - 86%, lượng mưa trung
bình là 250mm/ tháng và tập trung nhiều vào các tháng 6, 7, 8. Nhìn chung
khí hậu ở các tháng trtong mùa mưa rất thuận lợi cho sự phát triển sản xuất
nông nghiệp. Tuy nhiên trong chăn nuôi, những tháng này cần chú ý đến cơng
tác tiêm phịng để tránh dịch bệnh xảy ra trên đàn gia súc, gia cầm.
- Mùa khô: Kéo dài từ tháng 11 đến tháng 1 năm sau, thời gian này khí
hậu lạnh và khơ, nhiêt độ giảm đi đáng kể, nhiệt độ trung bình từ 15 - 240C,
độ ẩm giao động từ 76 - 87%. Ngoài ra, mùa này cịn có hệ thống gió mùa
Đơng Bắc kéo dài làm cho thời tiết trở lên lạnh giá, đêm có thể có sương
muối, có ngày nhiệt độ giảm xuống thấp (9 - 100C).
Điều kiện khí hậu ở đây thuận lợi cho cây trồng phát triển đặc biệt là cây
ăn quả và cây lâm nghiệp. Do mùa đơng có khí hậu lạnh, thời tiết thay đổi nên

chăn ni gặp nhiều khó khăn, những điều kiện bất lợi đã ảnh hưởng đến khả
năng sinh trưởng, sức chống chịu bệnh tật của gia súc, gia cầm. Mùa hè khí
hậu nóng ẩm mưa nhiều, nhiệt độ cao là điều kiện thuận lợi cho vi sinh vật
phát triển và gây bệnh, ảnh hưởng đến sức khỏe của gia súc, gia cầm.
2.1.2. Điều kiện kinh tế xã hội
* Cơ sở vật chất kỹ thuật
Trang trại được đầu tư trang, thiết bị khoa học kỹ thuật hiện đại, hệ
thống quạt làm mát, tắm mát cho bò, khu chế biến thức ăn với đầy đủ các loại
máy móc phục vụ cho việc chế biến thức ăn như máy băm cỏ, máy trộn thức
ăn, xe chuyên chở, xe rải thức ăn... Khu xử lý chất thải khép kín khơng làm ô


5

nhiễm môi trường, khu tách ép phân để tận dụng nguồn phân bò cung cấp cho
trồng trọt, đến hệ thống chuồng nuôi đạt tiêu chuẩn vệ sinh chăn nuôi, sử
dụng máy gạt phân.
* Cơ cấu nhân sự
Là đơn vị trực thuộc Trung tâm Giống vật nuôi Sở NN&PTNT tỉnh Thái
Nguyên, có trách nhiệm và chức năng sau:
Ni giữ và lai tạo đàn bò giống gốc, cải tạo đàn bò vàng, bị cóc trên địa
bàn Thành phố Sơng Cơng, Thị xã Phổ Yên, Huyện Phú Bình.
Dịch vụ thụ tinh nhân tạo: Trâu, bị, lợn
Cung cấp các giống vật ni có chất lượng cao, chuyển giao tiến bộ khoa
học kỹ thuật trong lĩnh vực chăn ni.
Tiếp tục thực hiện chương trình lai kinh tế đàn lợn trong huyện, nhằm
nâng cao năng suất thịt.
Tăng cường đào tạo kỹ thuật viên và mua sắm trang thiết bị cho công tác
thụ tinh nhân tạo gia súc.
Đưa tiến độ khoa học kỹ thuật về thụ tinh nhân tạo gia súc vào thực tiễn

sản xuất.
Trại tạo điều kiện cho sinh viên các trường khối nơng nghiệp có điều
kiện để thực tập, nghiên cứu khoa học.
Ban lãnh đạo của trại bao gồm:
- 01 Trại trưởng
- 01 Cán bộ kỹ thuật
- 04 Cán bộ thụ tinh nhân tạo
- 05 Công nhân chăn nuôi
Đội ngũ cán bộ của trang trại có trình độ khác nhau: 3 người có trình độ
Đại học, cao đẳng 3 người, cịn lại là trình độ trung cấp và công nhân phổ
thông. Tuy vậy, đội ngũ kỹ thuật, cơng nhân đã gắn bó với sự nghiệp phát


6

triển của trại từ những ngày đầu thành lập nên có nhiều kinh nghiệm sản xuất
và tay nghề cao.
2.1.3. Tình hình phát triển chăn ni
* Cơ cấu, số lượng bị của trại:
Hiện tại tổng số đàn bò của trang trại bị Điềm Thụy, Phú Bình, Thái
Ngun là 356 con, tổng số bị đẻ là 293 con (số liệu tính đến hết tháng
05/2019 ).
Bảng 2.1 Cơ cấu đàn bò, bê của trang trại bị Điềm Thụy, Phú Bình,
Thái Ngun (Số liệu trang trại cung cấp tháng 12/2018)
Cơ cấu đàn

STT

Tổng đàn (I+II+III)
I.


II.

III.

Bò sinh sản

Số lượng (con)
356
293

- Mang thai:

200

- Chờ khám sau phối:

15

- Chờ phối

78

Bò tơ, hậu bị (> 12 tháng tuổi-chưa sinh sản)

43

- Bò hậu bị

38


- Bò tơ

5

Bê cái (0 - 12 tháng tuổi)

20

- Bê 0 - 3 tháng tuổi

8

- Bê 4 - 6 tháng tuổi

5

- Bê 7 - 9 tháng tuổi

3

- Bê 10 - 12 tháng tuổi

4

*) Công tác quản lý đàn bị của trại:
Bị ni tại trại được ni nhốt, chuồng ni có gió và hệ thống phun hơi
nước tự động để chống nóng.



7

Với phần mềm quản lý giống bò theo tiêu chuẩn việt nam, bò hậu bị và
bò sinh sản được theo dõi sức khỏe và phát hiện động dục.
Cơ cấu đàn bò của trại được theo dõi cập nhật hàng ngày để có thể kiểm
sốt cơ cấu đàn như: sinh sản, chuyển đàn, phân lơ loại bị, sức khỏe của bị,...
Cơng tác quản lý giống được trại rất quan tâm như: theo dõi sinh sản của
từng con, được ghi chép cẩn thận từ ngày phối giống, mã tinh phối giống, lịch
khám thai, dự kiến ngày đẻ. Từ đó trại có kế hoạch chuẩn bị cho sự thay đổi
cơ cấu cũng như sự chuẩn bị trong kinh doanh.
Trong công tác nhân giống đàn trại không sử dụng đực giống mà sử
dụng phương pháp thụ tinh nhân tạo cho đàn bò. Phương pháp này có ưu
điểm: lợi dụng ưu thế lai cải tạo nhanh , lựa chọn những giống bị có khả năng
sản xuất cao, tránh được sự lây nhiễm bệnh từ đường sinh dục của bị đực giống.
2.1.4. Cơng tác thú y
* Mạng lưới thú y cơ sở
- Sơ đồ tổ chức Ban thú y của trang trại:
Trưởng Ban Thú Y

Tổ trưởng Tổ điều Trị

Tổ trưởng Tổ phối giống

Nhân viên điều Trị

Nhân viên phối giống

Trang trại có đội ngũ Ban thú y gồm 6 người trong đó trình độ Đại học 3
người, 3 người Trung cấp. Họ đều là những người có chuyên môn và tay nghề
vững chắc, cộng thêm kinh nghiệm làm việc lâu năm từ những ngày đầu

thành lập trang trại.
Hàng năm ban thú y trang trại luôn được Trung tâm giống tỉnh Thái
Nguyên cử đi học các lớp tập huấn bồi dưỡng thêm kiến thức, nâng cao tay


8

nghề chun mơn. Vì vậy khi những ca bệnh xảy ra hầu hết các nhân viên
trong ban thú y đều có thể tự xử lý bệnh.
* Tình hình dịch bệnh hàng năm
Kết quả điều tra dịch bệnh của đàn bò được trình bày ở bảng 2.2.
Bảng 2.2. Tình hình dịch bệnh hàng năm của trang trại
Năm 2015

Năm 2016

Năm 2017

Số con

Tỉ lệ

Số con

Tỉ lệ

Số con

Tỉ lệ


mắc

(%)

mắc

(%)

mắc

(%)

Viêm vú

13

4,43

17

5,80

16

5,40

Đau móng

17


5,80

21

7,10

23

7,84

Viêm khớp, cơ

7

2,38

9

3,07

6

2,04

Viêm đường hơ hấp

11

3,75


6

2,04

9

3,07

Bệnh đường tiêu hóa

6

5,46

12

4,09

7

2,38

Viêm đường sinh dục

26

8,87

18


6,14

21

7,10

Sót/ sát nhau

31

10,5

26

8,87

23

7,84

Bại liệt

2

0,68

5

1,07


3

1,02

3

1,02

5

1,07

3

1,02

116

42,89

119

39,25

111

37,71

Tên bệnh (con)


Bệnh khác
Tổng ca bệnh

Qua bảng 2.2 ta thấy các bệnh chiếm tỉ lệ cao thường gặp trong chăn
nuôi bị là: bệnh viêm vú, đau móng, sát nhau … Do tính chất ni chuồng
trại, bị được thả ra sân chơi vận động ít, kết hợp với nền chuồng ln ẩm ướt,
nên dễ dẫn đến bệnh. Mặc dù trang trại đã có nhiều biện pháp tích cực để cải
thiện như: thường xuyên cho bò ra sân chơi vận động vào những hơm thời tiết
mát, lập kế hoạch gọt móng, điều trị và gọt móng chức năng hàng tháng.


9

* Cơng tác phịng bệnh
+ Phịng bệnh bằng vắc xin: bằng vắc xin cho đàn bò được trang trại rất
coi trọng, vì đó là một trong những biện pháp phịng bệnh tốt nhất hiện nay ở
các trang trại cũng như ở Việt Nam .
Định kỳ hàng năm trang trại tiêm phịng 2 đợt chính 2 loại bệnh Lở mồm long
móng và Tụ huyết trùng. Đợt 1 vào tháng 3, 4, đợt 2 vào tháng 9, 10. Ngồi ra cịn
tiêm định kỳ 1lần/ năm đối với bệnh xoắn khuẩn.
Riêng bê sữa tiêm lúc 3 tháng tuổi và tái chủng 6 tháng/lần.
Lịch tiêm phòng cho đàn bò bằng vắc xin Tụ huyết trùng và vắc xin Lở
mồm long móng được thể hiện ở bảng 2.3.
Bảng 2.3. Số liều vắc xin tiêm
Năm

2017

2018


Vắc xin

Số lượt tiêm

Tụ huyết trùng

614

Lở mồm long móng

703

Xoắn khuẩn

295

Tụ huyết trùng

638

Lở mồm long móng

671

Xoắn khuẩn

287

Liều lượng
2ml/con

5ml/con
2ml/con
5ml/con

(Số liệu đến tháng 12 năm 2018)
+ Vệ sinh phịng bệnh:
Cơng tác phịng chống dịch của trại rất nghiêm ngặt. Tất cả các phương tiện,
người vào trại đều phải được sát trùng. Khi đi vào khu chăn nuôi phải thay quần
áo bảo hộ, đi ủng qua hố sát trùng, chuồng trại, sân chơi được phun sát trùng
định kỳ 2 ngày/1 lần, máng ăn, máng uống đều được vệ sinh sạch sẽ không để
chất thải tồn đọng lại trong chuồng (máy gạt phân hoạt động hơn 4 lượt/ngày).


10

2.1.5. Nhận định chung
* Thuận lợi
- Ban lãnh đạo của trang trại thường xuyên quan tâm đến tình hình sản
xuất cũng như chăm lo tới đời sống của cán bộ công nhân viên của trang trại,
luôn đảm bảo quyền và lợi ích của người lao động. Vì thế cán bộ cơng nhân
viên ln n tâm cơng tác, nhiệt tình trong sản xuất. Mặt khác Trung tâm
giống tỉnh Thái Nguyên và trang trại thường xuyên tổ chức đào tạo, thông qua
các lớp tập huấn nâng cao tay nghề cho đội ngũ cán bộ kỹ thuật, nhằm nâng
cao hiệu quả trong sản xuất.
- Trang trại luôn được sự quan tâm đầu tư cả về mặt kỹ thuật và nguồn
vốn của Trung tâm giống tỉnh Thái Nguyên, đây là một điều kiện rất tốt để
trang trại đẩy mạnh sản xuất và quy mô chất lượng sản xuất. Nhất là khi thị
trường đang chứng kiến những động thái tăng tốc xây dựng trang trại ni bị
hàng loạt trên địa bàn.
- Đội ngũ cán bộ kỹ thuật của trang trại có trình độ chun mơn cao,

năng động sáng tạo trong công tác phục vụ sản xuất, nhiệt tình có tinh thần
trách nhiệm cao với cơng việc. Đây chính là yếu tố quan trọng giúp trang trại
vượt qua được những khó khăn và phát triển như ngày hơm nay.
- Bên cạnh đó, trang trại có diện tích đất sử dụng rộng lớn vào mục đích
trồng cỏ và trồng ngô đây là nguồn cung cấp thức ăn thơ xanh dồi dào cho
đàn bị/bê.
* Khó khăn
Có thể thấy khó khăn mà trang trại gặp phải là khó khăn chung của
ngành chăn ni bị ở nước ta.
- Do đất đai bạc màu, nghèo dinh dưỡng và khí hậu của một số tháng
trong năm không được thuận lợi nên sản xuất gặp nhiều khó khăn.


11

- Trang thiết bị chăn ni cịn thiếu thốn, chuồng trại chưa thực sự đảm
bảo yêu cầu kỹ thuật, dụng cụ thú y cịn thiếu chưa đáp ứng được cơng tác
phòng và điều trị bệnh.
- Do đặc điểm sản xuất của ngành chăn ni nói chung và nghành chăn
ni bị nói riêng có chu kỳ sản xuất dài, tốc độ xoay vòng vốn chậm nên lâu
thu hồi vốn, mặt khác để đầu tư cho một chu kỳ sản xuất đòi hỏi lượng vốn
lớn trong khí đó kinh phí đầu tư cho sản xuất của nhà nước còn hạn hẹp, trang
thiết bị thú y còn hạn hẹp và thiếu đồng bộ.
- Giá thành thức ăn tinh và một số loại thức ăn nhập khẩu ngày càng
tăng, thức ăn khan hiếm về mùa đơng. Do vậy cần có sự chuẩn bị kỹ lưỡng về
khâu dự trữ thức ăn: ủ ngô, ủ cỏ, nhập cỏ khơ… Vì thế giá thành sản phẩm
ngày càng tăng.
2.2. Tổng quan các nghiên cứu trong và ngoài nước
2.2.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới
 Tình hình nghiên cứu bệnh tiêu chảy do E. coli

- Vi khuẩn ruột già Escherichia coli được Eschirich phân lập năm 1885
từ phân trẻ em.
Cũng như một số vi khuẩn đường ruột khác, E. coli là vi khuẩn sống
thường trực trong ruột già của gia súc và con người.
Theo Balier và cs (1990) khi nghiên cứu chủng E. coli tại Mỹ, Anh và
Đức (từ năm 1985 - 1988) có kết luận như sau: E. coli gây bệnh tiêu chảy ở
bê, nghé chủ yếu định cư ở đoạn xoắn ốc của kết tràng, chúng gây tổn thương,
viêm kết tràng, xuất huyết đại tràng.
Theo Gunther và cs (1985), nghiên cứu ảnh hưởng của lứa tuổi đối với
bệnh tiêu chảy ở bê, nghé tăng dần theo tuổi.
E. coli là vi khuẩn sống cộng sinh chiếm ưu thế nhất trong hệ vi sinh vật
đường ruột của người và động vật. Tuy nhiên, khi có điều kiện thích hợp, một
số nhóm E. coli gây độc tăng sinh mạnh trở thành nguyên nhân quan trọng


12

gây tiêu chảy trên người và gia súc, đặc biệt là gia súc non (tiêu chảy bê,
nghé, tiêu chảy lợn con theo mẹ). Vi khuẩn E. coli được thải qua phân ra mơi
trường bên ngồi.
 Tình hình nghiên cứu bệnh tiêu chảy do Salmonella
- Nghiên cứu và phát hiện Salmonella và bệnh do chúng gây ra, cùng với
các bệnh dịch tả, lao, nhiệt than, thương hàn thuộc những dịch bệnh đã được
nghiên cứu cách ngày nay trên 120 năm trong lĩnh vực vi sinh vật y học.
- Năm 1885, vi khuẩn E. coli và Salmonella được hai nhà khoa học
Salmonella và Smith phát hiện.
- Năm 1889 và 1890 tại viện vệ sinh trường Đại học Greiswald (Đức) do
F. Loeffler phụ trách đã xảy ra dịch bệnh làm thiệt hại nghiêm trọng đối với
chuột thí nghiệm. Nguyên nhân do loại vi khuẩn có tên lúc đó là Bacillus
typhimurrium. Năm 1891 C.O Jensen đã tách được S. Dublin từ bệnh phẩm

của bê bị tiêu chảy. Cùng năm đó lồi S.typhimurium được phát hiện ở
Greiswal và Breslan (Bùi Văn Ý 2007).
- Theo Selbit lúc đầu tất cả các bệnh ở gia súc do Salmonella gây ra đều
được gọi chung một tên là bệnh phó thương hàn “Paratyphus”. Cho đến năm
1914 có tổng cộng 12 lồi vi khuẩn được mơ tả và xếp vào giống Salmonella.
Trong những năm 30 của thế kỉ XX thì số lượng lồi Salmonella đã tăng lên
nhanh chóng. Năm 1926 White đã có những cơng trình nghiên cứu về cấu trúc
kháng nguyên của Salmonella, bắt đầu một thời kỳ khoa học mới về giống vi
khuẩn này.
- Năm 1972, tại nước Anh đã tìm thấy vi khuẩn Salmonella có trong
phân lợn là 9,9% số mẫu năm 1973 tiếp tục phát hiện Salmonella trong hạch
ruột lợn ốm là 7,3%. Tại Mỹ năm 1984 đã xét nghiệm thấy Salmonella trong
máu lợn chết 4,3%. Năm 1980, Hunggari công bố tỉ lệ mẫu phân lợn có
Salmonella là 48% (Wilcock và cs, 1992).


13

2.2.2. Tình hình nghiên cứu trong nước
Bệnh tiêu chảy ở bê là một trong những bệnh rất phổ biến ở nước ta. Do
vậy, nghiên cứu về bệnh tiêu chảy ở bê được rất nhiều tác giả trong nước
quan tâm và nghiên cứu.
Phạm Sỹ Lăng và cs (1997) cho thấy: Hội chứng tiêu chảy thường xảy ra
phổ biến ở bò, đặc biệt là bê non dưới 6 tháng tuổi.
Theo Phạm Sỹ Lăng và cs (2008) bệnh tiêu chảy do E. coli gây ra ở bê
nghé là một thể bệnh rất hay gặp, E. coli thường là nguyên nhân gây bệnh
nguyên phát ở bê, nghé từ 1 - 7 ngày tuổi. Triệu chứng lâm sàng là: Thời gian
ủ bệnh từ 12 - 18 giờ, bê nghé bệnh thể hiện ỉa chảy, phân thường từ nhão cho
đến toàn nước, màu phân chuyển từ vàng nhạt sang đến màu trắng, trong phân
có lẫn những vết máu, phân có mùi hơi thối, than nhiệt bình thường hoặc cao

hơn một chút, nhưng vào giai đoạn cuối hạ xuống mức bình thường. Bê, nghé
có thể bỏ bú, khát nước, đơi khi có chướng bụng, ở bê nghé bị thể nhẹ có thể
qua khỏi sau một vài ngày không cần điều trị nhưng khoảng 15 - 20% bê nghé
bị bệnh ngày một nặng hơn, suy sụp hoàn toàn, nhiễm độc huyết dẫn đến chết
nêu như không được điều trị tích cực.
Theo Trương Quang và cs (2007): nghiên cứu, xét nghiệm Salmonella từ
121 mẫu phân của bê và 47 mẫu phân của nghé không bị tiêu chảy, 128 mẫu
phân của bê và 52 mẫu phân của nghé bị tiêu chảy. Nghiên cứu kiểm tra 27
chủng Salmonella phân lập được từ bê nghé không bị tiêu chảy, 31 chủng từ
bê nghé bị tiêu chảy, 16 chủng từ bê nghé không bị tiêu chảy, 19 chủng từ bê
nghé bị tiêu chảy để xác định khả năng bám dính, độc tố ruột và độc lực.
Kết quả và phân tích cho thấy: Khi bế nghé bị ỉa chảy, thì tỉ lệ phân lập
và số lượng của Salmonella có tăng gấp nhiều lần so với bình thường. Đối với
bê, tỉ lệ phân lập là 72,66% so với 47,11%, số lượng vi khuẩn trên/gam phân:
2,25 x 106 so với 1,42 x 106 gấp 1,77 lần (Trương Quang và cs).


14

Từ đó cho thấy, Salmonella có vai trị đặc biệt quan trọng và thực sự là
tác nhân làm cho quá trình tiêu chảy ở bê nghé ngày càng trầm trọng thêm.
Kết quả cũng cho biết khả năng mẫn cảm của các chủng Salmonella phân lập
được là tương đối cao (66,66% đối với Colistin 73,33 % đối với Norfloxacin).
Vì vậy khi bê nghé bị tiêu chảy có thể tìm các loại thuốc kháng sinh có chứa
có loại kháng sinh trên để điều trị, (Trương Quang và cs 2004).
Nguyễn Tất Thành (2007) cho biết: Hội chứng tiêu chảy ở gia súc do
nhiều ngun nhân gây ra. Chính vì vậy, sự xuất hiện bệnh phụ thuộc vào sự
xuất hiện các nguyên nhân và sự tương tác giữa các nguyên nhân với cơ thể
gia súc. Các yếu tố về: tuổi gia súc, mùa vụ, thức ăn, chuồng trại, điều kiện
chăm sóc ni dưỡng… đều ảnh hưởng tới bệnh tiêu chảy ở gia súc.

Bê thường bị bệnh vào mùa mưa, thời tiết nóng ẩm làm chuồng trại và
bãi chăn thả bị ô nhiễm làm bệnh xuất hiện nhiều (Lê Đăng Đảng và cs).


15

Phần 3
ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP TIẾN HÀNH
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đề tài được thực hiện trên đàn bê từ sơ sinh tới 12 tháng tuổi.
3.2. Địa điểm và thời gian thực hiện
Địa điểm: Trang trại bò Điềm Thụy, Phú Bình, Thái Nguyên
Thời gian: Từ ngày 20 tháng 11 năm 2018 tới ngày 25 tháng 05 năm 2019
3.3. Nội dung nghiên cứu
“Thực hiện quy trình chăm sóc ni dưỡng và phòng trị bệnh tiêu chảy
cho đàn bê tại trang trại bị Điềm Thụy, Phú Bình, Thái Ngun”
- Thực hiện quy trình chăm sóc ni dưỡng đàn bê từ sơ sinh đến 12
tháng tuổi.
- Thực hiện các biện pháp phòng và trị bệnh tiêu chảy cho đàn bê từ sơ
sinh đến 12 tháng tuổi.
3.4. Các chỉ tiêu và phương pháp thực hiện
3.4.1. Các chỉ tiêu theo dõi
 Tỉ lệ bò mắc bệnh
 Tỉ lệ khỏi
3.4.2. Phương pháp theo dõi (hoặc thu thập thơng tin)
3.4.2.1. Phương pháp đánh giá tình hình chăn ni tại trang trại bị Điềm
Thụy, Phú Bình, Thái Ngun
Để đánh giá tình hình chăn ni tại trang trại, tôi tiến hành thu thập
thông tin về phương pháp, quy trình chăm sóc ni dưỡng đàn bê cùng kết
hợp với kết quả điều tra theo dõi của bản thân tại trang trại.

3.4.3. Phương pháp xử lý số liệu
Các phương pháp thống kê tính tốn sử dụng trong đề tài tại trang trại


16

Tỉ lệ bê mắc bệnh tiêu chảy (%)

Số bê mắc tiêu chảy

=

×100

Tổng số bê
Tỉ lệ bê mắc tiêu chảy
theo độ tuổi (%)

Số bê mắc tiêu chảy theo độ tuổi
=
Tổng số bê mắc tiêu chảy

Tỉ lệ bê chết do tiêu chảy (%) =

Số bê chết do tiêu chảy
Tổng bê mắc tiêu chảy

Tỉ lệ khỏi (%) =

Số bê khỏi

Tổng số bê điều trị

×100

×100

× 100


17

Phần 4
KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
4.1. Kết quả điều tra cơ cấu đàn bò của trang trại bò Điềm Thụy, Phú Bình,
Thái Ngun
Ở trang trại bị Điềm Thụy, Phú Bình, Thái Ngun cơ cấu đàn gồm các
nhóm: Bị cái sinh sản, bò tơ và hậu bị, bê cái từ 0 đến 12 tháng tuổi.
Bảng 4.1. Cơ cấu đàn bò của trang trại bị Điềm Thụy, Phú Bình,
Thái Ngun năm 2016 - 2018
Bò sinh sản
Tổng
số
Năm

con

Bò khai thác
Số
lượng
(con)


Bò tơ và hậu

Bê < 12

bị

tháng

Bò cạn
Số

Tỷ lệ

lượng

(%)

(con)

Tỷ lệ
(%)

Số
lượng
(con)

Tỷ lệ
(%)


Số
lượng
(con)

Tỷ lệ
(%)

2016

332

245

73,79

13

3,91

52

15,66

22

6,62

2017

356


293

82,3

15

4,21

21

5,89

27

7,58

2018

361

274

75,9

21

5,81

17


4,7

49

13,5

(Số liệu điều tra của trang trại bị Điềm Thụy, Phú Bình, Thái Ngun tới
tháng 12 năm 2018)
Qua bảng 4.1, tơi thấy tổng đàn bị của trang trại từ năm 2016 tới năm
2018 số lượng tổng đàn tăng không đáng kể do mật độ nuôi đã phù hợp với
thiết kế chuồng nuôi của trang trại. Vì vậy trang trại thường xun có chính
sách bán giống cho các hộ dân quanh vùng có nhu cầu con giống.
4.2. Thực hiện biện pháp chăm sóc ni dưỡng đàn bê ni tại trang trại
bị Điềm Thụy, Phú Bình, Thái Nguyên
 Một số nguyên tắc chăm sóc bê mắc bệnh của trang trại:
- Không cho bê uống điện giải trước và sau khi uống sữa 1,5 giờ. Đảm
bảo bê uống đủ lượng điện giải với số lượng và nồng độ theo phác đồ điều trị.


18

Có thể cho bê uống tới 8 - 10 lít điện giải/ngày hoặc tùy vào nhu cầu của bê
khi bị tiêu chảy hoặc các trường hợp do mất nước.
- Nước pha điện giải phải được hâm ấm 35 - 400C và cho bê uống ngay.
- Dùng bình bú có vú giả hoặc xô cho bê uống điện giải.
- Theo dõi sức khỏe, nhiệt độ, tình trạng ăn uống và biểu hiện của từng
bê để báo Thú y kịp thời để có hướng xử lý phù hợp.
Bảng 4.2. Số lượng bê qua các tháng tuổi trực tiếp
chăm sóc ni dưỡng

Tháng

Bê từ sơ sinh – 6 tháng tuổi

Bê từ 7 - 12 tháng tuổi

12/2018

10

6

01/2019

9

5

02/2019

7

6

03/2019

6

8


04/2019

7

7

05/2019

5

5

4.3. Tình hình mắc bệnh tiêu chảy của đàn bê.
Qua thời gian thực tập tôi nhận thấy: bê mắc hội chứng tiêu chảy tập
trung chủ yếu ở giai đoạn từ sơ sinh tới 3 tháng tuổi. Nguyên nhân do bê con
mới sinh ra chức năng điều tiết thân nhiệt chưa hồn chỉnh vì vậy khi thời tiết
thay đổi dễ bị bệnh. Mặt khác do thời gian này thức ăn chủ yếu của bê là sữa,
hệ vi sinh vật chưa phát triển, cấu tạo của dạ dày chưa hoàn thiện; nếu bê bú
nhiều sữa quá nhiều hoặc bú sữa lạnh thì sẽ bị tiêu chảy. Vì vậy vấn đề cho bê
uống sữa được trang trại rất quan tâm, sữa trước khi cho bê uống thường được
đun ấm lên nhiệt độ thường 36 - 37 độ C. Trong thời gian này những bê tập
ăn nhiều cám cũng dễ mắc bệnh với tỷ lệ cao.


×