Tải bản đầy đủ (.pdf) (76 trang)

Khoá luận thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng và phòng trị bệnh cho lợn con giai đoạn từ sơ sinh đến 21 ngày tuổi tại trại lợn của công ty TNHH MTV chăn nuôi hòa phát, xã long sơn, huyện sơn động, tỉnh bắc giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.43 MB, 76 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
----------------------

NGUYỄN VĂN HIỆP
Tên chun đề:
THỰC HIỆN QUY TRÌNH CHĂM SĨC, NI DƯỠNG VÀ PHÒNG TRỊ
BỆNH CHO LỢN CON GIAI ĐOẠN TỪ SƠ SINH ĐẾN 21 NGÀY TUỔI TẠI
TRẠI LỢN CỦA CÔNG TY TNHH MTV CHĂN NI HỊA PHÁT,
XÃ LONG SƠN, HUYỆN SƠN ĐỘNG, TỈNH BẮC GIANG

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo:

Chính quy

Chun ngành:

Thú y

Khoa:

Chăn ni Thú y

Khóa học:

2015 - 2019

Thái Ngun, năm 2019



ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
----------------------

NGUYỄN VĂN HIỆP
Tên chun đề:
THỰC HIỆN QUY TRÌNH CHĂM SĨC, NI DƯỠNG VÀ PHÒNG TRỊ
BỆNH CHO LỢN CON GIAI ĐOẠN TỪ SƠ SINH ĐẾN 21 NGÀY TUỔI TẠI
TRẠI LỢN CỦA CÔNG TY TNHH MTV CHĂN NI HỊA PHÁT,
XÃ LONG SƠN, HUYỆN SƠN ĐỘNG, TỈNH BẮC GIANG

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo:
Chính quy
Chun ngành:
Thú y
Lớp:
K47 -TY - N02
Khoa:
Chăn ni Thú y
Khóa học:
2015 - 2019
Giảng viên hướng dẫn: TS. PHẠM THỊ TRANG

Thái Nguyên, năm 2019


i

LỜI CẢM ƠN

Để hồn thành khóa luận của mình trước hết em xin gửi lời cảm ơn tới Ban
Giám hiệu trường Đại học Nơng Lâm Thái Ngun và tồn thể các thầy cô giáo
trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên,cô giáo hướng dẫn và các Thầy Cô giáo
khoa Chăn nuôi -Thú y, cơng ty Chăn Ni Hịa Phát Bắc Giang đã tạo điều
kiện thuận lợi nhất giúp đỡ em trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu thực
hiện chuyên đề. Ngoài ra em cũng nhận được sự chỉ bảo hướng dẫn nhiệt tình
của các kỹ sư, cơng nhân tại trại. Nhân dịp hồn thành khóa luận tốt nghiệp này,
em xin chân thành bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc nhất tới:
Ban Giám Hiệu Nhà trường, các thầy, cô giáo khoa Chăn nuôi - Thú y tạo
điều kiện tốt nhất giúp em thực hiện nghiên cứu chuyên đề và hoàn thiện khóa
luận này.
Đặc biệt, em xin chân thành cảm ơn sự quan tâm, giúp đỡ của cô giáo
hướng dẫn TS.Phạm Thị Trang đã dành nhiều công sức và thời gian hướng dẫn
chỉ bảo tận tình, giúp đỡ em trong suốt q trình thực tập và hồn thành cuốn
khóa luận này.
Em xin chân thành cảm ơn trưởng trại là anh Nguyễn Văn Luận cùng tồn
thể các cơ, chú, anh, chị kỹ sư, công nhân trong trại đã tạo mọi điều kiện giúp
đỡ em trong quá trình học tập và làm việc tại trại.
Cuối cùng em xin gửi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc nhất đến gia đình,
thầy cơ và bạn bè đã giúp đỡ, động viên em trong suốt thời gian đi thực tập và
hồn thành khóa luận này.
Em xin trân trọng cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày…… tháng……. năm…...
Sinh viên
Nguyễn Văn Hiệp


ii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1. Nhiệt độ úm lợn .............................................................................. 34
Bảng 3.2. Thức ăn yêu cầu kích cơ hạt nghiền thức ăn lợn nái ...................... 37
Bảng 3.3. Khẩu phần ăn cho lợn nái (kg) ....................................................... 38
Bảng 3.3.Khẩu phần ăn của lợn con ............................................................... 39
Bảng 4.1. Số lợn con trực tiếp chăm sóc, ni dưỡng tại trại trong 6 tháng
thực tập ............................................................................................ 44
Bảng 4.2. Số lượng lợn con nuôi dưỡng giai đoạn từ sơ sinh đến 21 ngày
tuổi tại trại ....................................................................................... 45
Bảng 4.3. Kết quả thực hiện cơng tác chăm sóc, nuôi dưỡng và quản lý đàn
lợn ................................................................................................... 46
Bảng 4.4. Tỷ lệ nuôi sống lợn con giai đoạn từ sơ sinh đến 21 ngày tuổi của
trại ................................................................................................... 47
Bảng 4.5. Kết quả tiêm vắc xin phòng bệnh cho lợn con giai đoạn từ sơ sinh
đến 21 ngày tuổi .............................................................................. 50
Bảng 4.6. Chẩn đoán bệnh cho lợn con giai đoạn từ sơ sinh đến 21 ngày
tuổi tại trại ....................................................................................... 56
Bảng 4.7. Kết quả điều trị bệnh trên đàn lợn con giai đoạn từ sơ sinh đến
21 ngày tuổi tại trại ......................................................................... 57
Bảng 4.8. Kết quả thực hiện những công việc khác tại trại ............................ 60


iii
DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT

CN:

Chủ nhật

Cs:


Cộng sự

Hb:

Hemoglobin

Kg:

Kilogram

Mg:

Miligam

Mg++:

Magie

Ml:

Mililit

MTV:

Một thành viên

Nxb :

Nhà xuất bản


PED :

Dịch tiêu chảy cấp ở lợn

SCN:

Số con nuôi

STT:

Số thứ tự

TNHH:

Trách nhiệm hữu hạn

TT:

Thể trọng


iv
MỤC LỤC

DANH MỤC CÁC BẢNG .............................................................................. ii
DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT ............................................ iii
MỤC LỤC ....................................................................................................... iv
Phần 1: MỞ ĐẦU ............................................................................................ 1
1.1. Đặt vấn đề ............................................................................................... 1

1.2. Mục đích và yêu cầu của đề tài ............................................................... 2
1.2.1. Mục đích ........................................................................................... 2
1.2.2. Yêu cầu ............................................................................................. 2
Phần 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ................................................................. 3
2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập ................................................................... 3
2.2. Kết quả sản xuất của trại trong 2 năm .................................................... 9
2.3. Cơ sở khoa học của đề tài ....................................................................... 9
2.3.1. Một số hiểu biết về lợn con .............................................................. 9
2.3.2. Kỹ thuật chăm sóc lợn con theo mẹ ................................................ 11
2.3.3. Kỹ thuật nuôi dưỡng lợn con theo mẹ ............................................ 14
2.3.4. Cai sữa cho lợn con......................................................................... 17
2.3.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến sinh trưởng của lợn con ....................... 19
2.4. Một số biện pháp phòng bệnh cho lợn con theo mẹ ............................. 21
2.5. Đề xuất các biện pháp phòng trị một số bệnh cho lợn con ................... 24
2.5.1. Hội chứng tiêu chảy ở lợn con ........................................................ 24
2.5.2. Bệnh viêm khớp do Mycoplasma ................................................... 24
2.5.3. Viêm rốn ......................................................................................... 25
2.6. Tình hình nghiên cứu trong nước và ngồi nước.................................. 26
2.6.1. Tình hình nghiên cứu trong nước ................................................... 26
2.6.2. Tình hình nghiên cứu nước ngoài ................................................... 27
Phần 3: ĐỐI TƯỢNG - NỘI DUNG - PHƯƠNG PHÁP THỰC HIỆN .. 29
3.1. Đối tượng nghiên cứu ........................................................................... 29
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành ............................................................ 29


v
3.3. Nội dung thực hiện................................................................................ 29
3.4. Các chỉ tiêu và phương pháp thực hiện................................................. 29
3.4.1. Các chỉ tiêu theo dõi ....................................................................... 29
3.4.2. Phương pháp thực hiện ................................................................... 30

3.4.3. Phương pháp xử lý số liệu .............................................................. 42
Phần 4: KẾT QUẢ VÀ PHÂN TÍCH KẾT QUẢ ...................................... 43
4.1. Kết quả thực hiện quy trình chăm sóc, ni dưỡng lợn con giai đoạn từ
sơ sinh đến 21 ngày tuổi tại trại Công ty TNHH MTV Chăn ni Hịa Phát
Bắc Giang ..................................................................................................... 43
4.1.1. Số lợn con trực tiếp chăm sóc, ni dưỡng trong 6 tháng thực tập 43
4.1.2. Cơng tác chăm sóc, ni dưỡng đàn lợn con theo mẹ trong 6 tháng
thực tập ...................................................................................................... 46
4.1.3. Tỷ lệ nuôi sống lợn con giai đoạn từ sơ sinh đến 21 ngày tuổi tại trại.
................................................................................................................... 46
4.2. Kết quả thực hiện các biện pháp phòng bệnh cho đàn lợn con giai đoạn
từ sơ sinh đến 21 ngày tuổi .......................................................................... 48
4.2.1. Cơng tác vệ sinh phịng bệnh .......................................................... 48
4.2.2. Phòng bệnh bằng vắc xin ................................................................ 50
4.3. Kết quả chẩn đoán và điều trị một số bệnh ở lợn con giai đoạn từ sơ
sinh đến 21 ngày tuổi trong 6 tháng thực tập ............................................... 51
4.3.1. Kết quả chuẩn đoán bệnh cho lợn con trong 6 tháng thực tập tại trại
................................................................................................................... 51
4.3.2. Kết quả điều trị bệnh cho lợn con trong 6 tháng thực tập tại trại ... 57
4.4. Kết quả thực hiện các công tác khác tại trại ......................................... 59
Phần 5: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ............................................................. 61
5.1. Kết luận ................................................................................................. 61
5.2. Đề nghị .................................................................................................. 62
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 63


1
Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề

Trong những năm gần đây, ngành chăn ni đang là trọng tâm phát triển
của tồn ngành nơng nghiệp, nó chiếm phần lớn sản phẩm nơng nghiệp. Cùng
với sự phát triển của nền kinh tế nói chung, ngành chăn nuôi nước ta không
ngừng được nâng lên nhằm đáp ứng nhu cầu về thực phẩm ngày càng cao của
người dân và giữ một vai trò quan trọng trong nền kinh tế nước nhà. Chăn nuôi
lợn trở thành nguồn thu nhập quan trọng đối với các hộ nông dân và là ngành
chăn nuôi quan trọng nhất của nước ta với sản lượng thịt đáp ứng tiêu thụ hàng
năm lên tới 70 - 80% trên tổng số các loại thịt được tiêu thụ.
Với xu hướng chăn nuôi lợn hiện nay ở nước ta đang dần chuyển dịch cơ
cấu từ chăn nuôi truyền thống (chăn nuôi nhỏ lẻ, hộ gia đình) sang chăn ni
quy mơ trang trại. Do vậy, số lượng lớn trang trại tăng lên một cách nhanh
chóng cả về số lượng và quy mô.
Nhưng trong vài năm gần đây, ngành chăn nuôi nước ta, đặc biệt là chăn
nuôi lợn đã gặp phải rất nhiều khó khăn do việc chăn nuôi ồ ạt và bị ảnh hưởng
lớn từ thị trường Trung Quốc dẫn đến tổn thất, thiệt hại nghiêm trọng cho người
chăn nuôi. Nhằm giải quyết vấn đề trên, các bộ, các ngành đã đưa ra rất nhiều
hướng giải quyết. Trong đó, việc tăng năng suất và chất lượng sản phẩm luôn
được đặt lên hàng đầu.
Tuy nhiên để thịt lợn trở thành món ăn có thể nâng cao sức khỏe cho con
người, điều quan trọng là quá trình chọn giống, ni dưỡng, chăm sóc và phịng
trị bệnh cho lợn từ lúc sơ sinh đến khi được xuất bán, đàn lợn phải luôn khỏe
mạnh, sức đề kháng cao, các thành phần đinh dưỡng tích lũy vào thịt có chất
lượng tốt và có giá trị sinh học cao.


2
Xuất phát từ nhu cầu của sinh viên cũng như những đòi hỏi của thực tiễn
sảnxuất, em đã tiến hành thực hiện đề tài “Thực hiện quy trình chăm sóc, ni
dưỡng và phịng trị bệnh cho lợn con giai đoạn từ sơ sinh đến 21 ngày tuổi
tại trại lợn của Cơng ty TNHH MTV Chăn ni Hịa Phát, xã Long Sơn,

huyện Sơn Động, tỉnh Bắc Giang”.
1.2. Mục đích và yêu cầu của đề tài
1.2.1. Mục đích
- Đánh giá tình hình chăn ni tại trang trại.
- Thực hiện quy trình chăm sóc, ni dưỡng lợn con từ sơ sinh đến 21
ngàytuổi tại trại.
- Nắm được các loại thức ăn dành cho lợn con, khẩu phần ăn và cách cho
lợn con ăn qua từng giai đoạn.
- Nắm được các bệnh hay xảy ra đối với lợn con và phương pháp phòng
trị bệnh hiệu quả nhất.
1.2.2. Yêu cầu
- Đánh giá được tình hình chăn ni tại trại cơng ty TNHH MTV chăn
ni Hịa Phát, Bắc Giang, áp dụng được các quy trình chăm sóc, ni dưỡng
cho đàn lợn con giai đoạn từ sơ sinh đến 21 ngày tuổi.
- Xác định được tình hình về bệnh, biết các phịng trị bệnh cho lợn con
ni tại trại.


3
Phần 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập
2.1.1. Điều kiện tự nhiên và cơ sở vật chất của trại
2.1.1.1. Điều kiện tự nhiên
* Vị trí địa lý:
-Trại lợn của cơng ty TNHH MTV Chăn ni Hịa Phát Bắc Giang thuộc
địa phận của xã Long sơn, huyện Sơn Động, tỉnh Bắc Giang. Là trại của công
ty TNHH MTV chăn ni Hịa Phát Bắc Giang thuộc cơng ty Cổ phần Phát
triển Chăn ni Hịa Phát - Tập đồn Hòa Phát, trại được thành lập và đi vào
sản xuất từ tháng 6 năm 2018.

- Trại nằm trên địa bàn thơn Hạ, thơn Đồng Chịi, thơn Bản Bầu, xã Long
Sơn, huyện Sơn Động, tỉnh Bắc Giang với tổng diện tích là 67ha. Khu vực trại
cách Thị trấn An Châu, huyện Sơn Động khoảng 20km về phía Nam - Đơng
Nam. Trại nằm gần Quốc lộ 279, tuyến đường liên tỉnh quan trọng của các tỉnh
miền núi phía Bắc, nối Quốc lộ 31 với Tỉnh lộ 326, giúp thông thương giữa thị
trấn An Châu, huyện Sơn Động và xã Tân Dân, huyện Hồnh Bồ, tỉnh Quảng
Ninh.Trại có tổng diện tích là 67ha, được bao quanh bởi đồi cao, cách xa khu
dân cư khoảng 2 km về phía Đơng Bắc, cách UBND xã Long Sơn 2,5 km về
phía Đơng Bắc. Điều kiện lý tưởng để đảm bảo ATSH trong chăn ni.
- Vị trí địa lý của trại: Phía Tây Nam: Giáp đất canh tác của nhân dân thôn
Hạ, cách đường quốc lộ 279 khoảng 2,5 km. Phía Đơng Bắc: Giáp Sơng Bè.
Phía Đơng Nam: Giáp cánh đồng thôn Bản Bầu, huyện Sơn Động Phía Tây
Bắc: Giáp rừng trồng sản xuất thơn Đồng Chịi, huyện Sơn Động - Huyện Sơn
Động có diện tích 845,77km², dân số năm 2009 là 67.724 người.
* Điều kiện khí hậu:


4
- Trại lợn nằm trong vùng khí hậu đặc trưng, hàng năm có bốn mùa xn,
hạ, thu, đơng. Mùa xn và mùa thu là 2 mùa chuyển tiếp, khí hậu ơn hịa, mùa
hạ nóng, mưa nhiều, mùa đơng lạnh khơ hanh, ít mưa.
- Nhiệt độ trung bình: 22,6ºC
- Nhiệt độ trung bình cao nhất: 32,9ºC
- Nhiệt độ trung bình thấp nhất: 11,6ºC
- Lượng mưa trung bình hàng năm: 1.564mm
2.1.1.2. Cơ cấu tổ chức của trại
- Trại hoạt động theo phương thức trại của công ty. Cán bộ kỹ thuật của
Công ty TNHH MTV Chăn ni Hịa Phát Bắc Giang chịu trách nhiệm và giám
sát mọi hoạt động của trại.
Cơ cấu tổ chức của trại gồm 2 nhóm gồm 79 cán bộ cơng nhân viên:

- Lao động gián tiếp có 16 người:
+ Tổng giám đốc cơng ty: 1 người.
+ Kế tốn: 1 người.
+ Nhân viên hành chính: 2 người.
+ Làm vườn, nấu ăn: 2 người.
+ Vệ sinh: 2 người.
+ Cơ điện: 4 người.
+ Bảo vệ: 4 người.
- Lao động trực tiếp gồm có 63 người:
+ Trưởng trại: 1 người.
+ Phó trại: 1 người.
+ Trưởng khu: 3 người.
+ Kỹ sư chăn nuôi: 4 người.
+ Công nhân 3 khu: 48 người.
+ Sinh viên thực tập: 6 sinh viên.
2.1.1.1. Cơ sở vật chất của trại


5
Trại lợn của công ty được xây dựng trên diện tích 67 ha, trong đó chuồng
trại chăn ni 10 ha, 5 ha là nhà điều hành, nhà ở cho công nhân, bếp ăn và các
cơng trình phụ phục vụ cho công nhân và các hoạt động khác của trại và khu
vực ngồi trại. Diện tích cịn lại là hệ thống các hạng mục đường giao thông
nội bộ, cây xanh và hệ thống các cơng trình phụ trợ như hệ thống thốt nước,
hệ thống xử lý nước thải, phịng cháy chữa cháy...
Hệ thống các cơng trình chuồng trại và các cơng trình phụ trợ được phân
bổ thành từng khu vực chuyên biệt trên khu đất. Giao thông trong khu vực dự
án được bố trí liên hồn đảm bảo thuận tiện cho q trình hoạt động. Ngồi ra,
cịn hệ thống cây xanh giúp tăng yếu tố cảnh quan và cải thiện điều kiện vi khí
hậu cho khu vực dự án.

Hệ thống cấp nước được bố trí đến từng trại, đảm bảo việc cấp nước đầy
đủ cho cơng tác chăm sóc lợn. Đồng thời, để đảm bảo yếu tố môi trường chủ
dự án xây dựng hệ thống xử lý nước thải đảm bảo nước thải sau khi xử lý đạt
Quy chuẩn Việt Nam trước khi thải ra nguồn tiếp nhận.
Trại chuyên nuôi lợn nái sinh sản, con giống do Công ty cổ phần phát triển
Chăn ni Hịa Phát cung cấp từ các trại giống trong hệ thống thuộc cơng ty.
Trại Bố trí thanh 3 khu riêng biệt đảm bảo an toàn sinh học trong chăn nuôi:
- Khu cách ly: Cách ly người vào trại trước khi vào khu sản xuất.
- Khu sinh hoạt: Gồm nhà điều hành + nhà ở + nhà ăn và khu sinh hoạt
chung.
- Khu sản xuất gồm 4 khu chuồng: Chuồng cách ly - chuồng phối + mang
thai - chuồng đẻ - chuồng cai sữa, trong đó có:
+ Chuồng cách ly: 1 chuồng.
+ Khu chuồng phối + mang thai có: 2 chuồng phối, 3 chuồng mang thai,
1 chuồng phát triển hậu bị.
+ Khu chuồng đẻ có: 3 chuồng đẻ mỗi chuồng có 184 ơ chuồng.


6
+ Khu chuồng cai sữa + chuồng thịt có: 4 chuồng cai sữa mỗi chuồng có
64 ơ chuồng.
+ Các chuồng đẻ và chuồng cai sữa có sàn đan bằng nhựa cứng để tiện
cho việc rửa chuồng và sát trùng còn chuồng thịt và chuồng phối - mang thai
nền được đổ bê tông và thiết kế bán hầm. Trại phân ra nhiều khu chuồng trại
liên hồn nhau để ni lợn theo từng giai đoạn riêng và áp dụng chế độ dinh
dưỡng phù hợp cho từng loại lợn. Lợn được nuôi trong chuồng kín có hệ thống
quạt thơng gió, giàn mát, hệ thống sưởi ấm đủ về yêu cầu nhiệt độ.
- Trại áp dụng theo quy trình kỹ thuật cao từ khâu chọn giống, khẩu phần
ănvà các quy trình chăm sóc lợn nái, lợn con do công ty đề ra.
- Thức ăn cho mọi giai đoạn lợn là thức ăn hỗn hợp hồn chỉnh có chất

lượng cao do cơng ty TNHH thức ăn chăn ni Hịa Phát Hưng n.
- Trong khu chăn nuôi, đường đi lại giữa các ô chuồng, các khu khác đều
được đổ bê tơng và có các hố sát trùng, hệ thống mương luôn được thông ra bể
biogas để xử lý.
- Hệ thống nước trong trại chăn nuôi cho lợn uống là nước giếng khoan. Nước
tắm cho lợn, nước xả gầm, rửa chuồng được bơm từ ao chứa nước trong trang trại
lên bể chứa và theo hệ thống ống nước dẫn tới các chuồng khác nhau.
- Các cơng trình khác:
+ Khu cổng trại có nhà bảo vệ, nhà sát trùng xung quanh trại là hệ thống
tường rào bằng bê tông và thép.
+ Gần khu chăn nuôi trại xây dựng 1 nhà cách ly có hệ thống sát trùng, 1
phịng làm việc cho các cán bộ kỹ thuật trại, 1 nhà ăn, 2 dãy nhà ở, nhà vệ sinh
cho cán bộ công nhân viên trong trại, 1 nhà kho UV, 1 kho thuốc, 1 kho cám, 1
nhà sát trùng thay đồ và tắm giặt cho cơng nhân.
+ Bên cạnh đó trại còn xây dựng 2 giếng khoan, 2 bể chứa để cung cấp
nước sạch cho sinh hoạt của cán bộ công nhân viên trong trại.


7
Trang trại đã góp phần giải quyết việc làm cho người lao động trong vùng
cịn nhiều khó khăn này. Với việc chăn nuôi lợn theo hướng công nghiệp, các
biện pháp phịng chống dịch bệnh cho đàn vật ni của trại được thực hiện chủ
động và tích cực. Kỹ sư của trại đã chủ động tổ chức tiêm phòng đầy đủ cho
đàn lợn. Mỗi con lợn đều có một hồ sơ riêng cho việc phối tinh, đẻ, xuất chuồng,
nhập chuồng…chính xác tới từng ngày. Để phịng tránh dịch bệnh, khu chuồng
ni được quản lý nghiêm ngặt. Mọi nhân viên trong trại cho đến khách, muốn
vào chuồng lợn đều phải đi qua hệ thống sát trùng, tắm rửa sạch sẽ, thay quần
áo và đi ủng chuyên dụng. Trong các chuồng lợn, ngày vài lần, công nhân làm
vệ sinh cũng như phun thuốc sát trùng xuống nền chuồng. Xung quanh trạng
trại được trồng cây xanh để tạo mơi trường tự nhiên thơng thống cho lợn sinh

trưởng và phát triển tốt nhất. Hàng ngày, tồn bộ phân mà đàn lợn thải ra đều
được đóng bao, chuyển ra khu tập chung xa khu sản xuất để bán ra cho người
dân trồng rau, lúa quanh vùng. Nhau thai và lợn bệnh chết được đeo đi tiêu hủy
ở nhà xác. Nguồn nước thải được xử lý tại các khu dành riêng cho chất thải và
thải xuống hầm biogas.
2.1.1.2. Tình hình sản xuất của trại
* Cơng tác chăn nuôi
Trang trại chuyên nuôi lợn sinh sản với nguồn giống cao sản nhập từ Đan
Mạch, chăn ni theo chu trình khép kín cơng nghệ an tồn sinh học, cùng vào
cùng ra. Lợn con sau sinh, cai sữa ở 21 - 28 ngày tuổi, chuyển qua nuôi tại khu
cai sữa và xuất sang trại thịt ở 11 tuần tuổi, khi trọng lượng đạt 30 - 34 kg.
* Công tác vệ sinh tại trại
Chuồng trại được xây dựng thoáng mát vào mùa hè và ấm áp về mùa
đông.
Xung quanh trại đều trồng cây xanh tạo cho chuồng ni có độ thống mát
tự nhiên, hàng tuần định kỳ rắc vôi quanh trại và tổng vệ sinh tồn trại. Các
chuồng thì thường xun được rắc vôi, hành lang đi lại được quét vôi trắng


8
thường xuyên, hàng ngày thu gom phân, nước thải, khơi thông cống rãnh, phun
sát trùng, phun thuốc ruồi. Công nhân, kỹ sư, khách tham quan vào chuồng phải
sát trùng sạch sẽ, thay quần áo, đi ủng theo quy định của trại.
* Cơng tác phịng bệnh
Hạn chế đi lại giữa các chuồng, hành lang chuồng bên ngồi chuồng phải
rắcvơi. Quy trình phịng bệnh bằng vắc xin ln được trại thực hiện nghiêm
túc, đầy đủ đúng kỹ thuật. Đối với từng loại lợn đều có quy trình tiêm riêng từ
lợn nái, lợn con, lợn hậu bị, lợn đực, lợn thịt. Khi lợn ở trạng thái khỏe mạnh,
được chăm sóc và ni dưỡng tốt, khơng mắc các bệnh truyền nhiễm, bệnh mạn
tính tạo trạng thái miễn dịch tốt nhất cho đàn lợn. Tỷ lệ an tồn sau khi tiêm

vắc xin ln đạt 100%.
* Cơng tác điều trị bệnh
Trại có đội ngũ các kỹ sư có trình độ chun mơn cao, u nghề, ham học
hỏi. Các kỹ sư có nhiệm vụ kiểm tra, theo dõi tình trạng trên đàn lợn thường
xun, nếu có dấu hiệu bệnh xảy ra thì có biện pháp điều trị cụ thể như cách ly,
điều trị ở giai đoạn đầu nên tỷ lệ điều trị luôn đạt ở mức cao. Nên không gây
thiệt hại nhiều cho đàn gia súc.
2.1.1.5. Đánh giá chung
- Thuận lợi:
+ Trại được công ty cung cấp về giống, thức ăn và thuốc thú y có chất
lượng tốt.
+ Trại có vị trí khá thuận lợi cho việc vận chuyển con giống và thức ăn
chăn nuôi.
+ Trưởng trại có năng lực, năng động, nắm bắt được tình hình xã hội quan
tâm đến đời sống vật chất tinh thần của các cán bộ kỹ thuật và công nhân ở trại.
+ Trại có đội ngũ kỹ thuật năng động, sáng tạo có chun mơn, kinh
nghiệm làm việc tốt có tinh thần trách nhiệm cao trong cơng việc.
- Khó khăn:
+ Thời tiết diễn ra phức tạp chưa tạo được vành đai phòng dịch.


9
+ Trang bị vật tư chưa đáp ứng được nhu cầu.
2.2. Kết quả sản xuất của trại trong 2 năm
- Cơ cấu đàn lợn của trại từ năm 2018 đến nay như sau:
Bảng 2.1. Cơ cấu đàn lợn tại trại của Cơng ty TNHH MTV Chăn ni
Hịa Phát Bắc Giang từ năm 2018 đến nay
STT

Loại lợn


Năm 2018

Tháng 1-5/ 2019

1

Lợn đực giống

35

38

2

Lợn nái sinh sản

875

2.554

3

Lợn con

5.195

10.756

Bảng 2.1 cho thấy, cơ cấu lợn tại trại có sự thay đổi. Đối với số lợn đực

giống có xu hướng tăng theo số lượng lợn nái tại trại, đảm bảo yêu cầu 2% trên
tổng số nái. Năm 2018 số lợn đực giống tại trại là 35 con qua 2 năm là 38 con
năm 2019.
Số lợn nái sinh sản cũng tăng dần do trại mở rộng phát triển thêm chăn
nuôi, năm 2018 là 875 con đến năm 2019 là 2.554 con. Số lợn con cũng tăng
theo là do nái tăng. Cơ cấu trại tuy có sự thay đổi nhưng luôn ổn định do nhiều
nguyên nhân khác nhau, bên cạnh đó trưởng trại đã đầu tư trang thiết bị hiện
đại, bố trí đủ cơng nhân chăn ni cũng như chăm sóc, ni dưỡng lợn tốt.
Ngồi ra trại cịn nhận được sự quan tâm của cơng ty, ban giám đốc luôn kiểm
tra theo dõi mọi hoạt động của trại.
2.3. Cơ sở khoa học của đề tài
2.3.1. Một số hiểu biết về lợn con
* Đặc điểm về sinh trưởng và phát triển của lợn con
+ Lợn con bú sữa sinh trưởng phát triển nhanh nhưng không đồng đều qua
các giai đoạn, nhanh nhất trong 21 ngày đầu sau đó giảm dần. Sở dĩ có sự giảm
này là do nhiều nguyên nhân, nhưng chủ yếu vẫn là do lượng sữa mẹ bắt đầu
giảm hàm lượng Hb trong máu lợn con giảm. Thời gian bị giảm kéo dài khoảng


10
2 tuần hay còn gọi là giai đoạn khủng hoảng của lợn con. Để hạn chế chúng ta
nên tập ăn sớm cho lợn con.
Ví dụ: Lợn con 3 tuần tuổi mỗi ngày có thể tích lũy được 9 - 14 gam
protein/1 kg khối lượng cơ thể, mà trong khi đó lợn trưởng thành chỉ tích lũy
được 0,3 - 0,4 gam protein/1kg cơ thể.
* Các thời kỳ quan trọng của lợn con
+ Thời kỳ từ sơ sinh đến 1 tuần tuổi: là thời kỳ khủng hoảng đầu tiên của
lợn con do sự thay đổi hồn tồn về mơi trường sống, bởi vì lợn con chuyển từ
điều kiện sống ổn định trong cơ thể lợn mẹ, chuyển sang điều kiện tiếp xúc trực
tiếp với mơi trường bên ngồi. Do vậy, nếu ni dưỡng chăm sóc khơng tốt lợn

con dễ bị mắc bệnh, cịi cọc, tỷ lệ ni sống thấp. Mặt khác lúc này lợn con
mới đẻ còn yếu ớt, chưa nhanh nhẹn. Lợn mẹ vừa đẻ xong, cơ thể còn mệt mỏi,
đi đứng cịn nặng nề vì sức khỏe chưa hồi phục, nên dễ đè chết lợn con. Cần
ni dưỡng chăm sóc chu đáo lợn con ở giai đoạn này.
+ Thời kỳ 3 tuần tuổi: là thời kỳ khủng hoảng thứ 2 của lợn con, do quy
luật tiết sữa của lợn mẹ gây nên. Sản lượng sữa của lợn nái tăng dần từ sau đẻ
và đạt cao nhất ở giai đoạn 3 tuần tuổi, sau đó sản lượng sữa của lợn mẹ giảm
nhanh, trong khi đó, nhu cầu dinh dưỡng của lợn con ngày càng tăng do lợn
con sinh trưởng và phát dục nhanh, đây là mâu thuẫn giữa cung và cầu. Để giải
quyết mâu thuẫn này, cần tập cho lợn con ăn sớm vào 7 - 10 ngày tuổi.
+ Thời kỳ ngay sau khi cai sữa: là thời kỳ khủng hoảng thứ 3 do mơi
trường sống thay đổi hồn tồn, do yếu tố cai sữa gây nên. Măt khác, thức ăn
thay đổi, chuyển từ thức ăn chủ yếu là sữa lợn mẹ sang thức ăn hoàn toàn do
con người cung cấp. Nên giai đoạn này, nếu ni dưỡng, chăm sóc khơng chu
đáo, lợn con rất dễ bị còi cọc, mắc bệnh đường hơ hấp, tiêu hóa.


11
- Trong chăn nuôi lợn nái ngoại, cai sữa bắt đầu lúc 21 ngày, kết thúc lúc
23 ngày thì thời kỳ khủng hoảng 2 và 3 trùng nhau, hay nói cách khác ta đã làm
giảm được 1 thời kỳ khủng hoảng của lợn con.
2.3.2. Kỹ thuật chăm sóc lợn con theo mẹ
Chăm sóc là khâu quan trọng nhất trong việc ni dưỡng lợn con ở thời
kỳ bú sữa vì đây là thời kỳ lợn con chịu ảnh hưởng rất lớn của điều kiện ngoại
cảnh. Nếu điều kiện ngoại cảnh bất lợi sẽ rất dễ gây ra tỉ lệ hao hụt.
+ Chuồng nuôi: Chuồng nuôi phải được vệ sinh trước khi lợn mẹ đẻ. Nền
chuồng phải luôn sạch sẽ và khô ráo, ấm về mùa đông, mát về mùa hè, đảm bảo
nhiệt độ và độ ẩm thích hợp cho lợn con, vào ban đêm cần phải có đèn sưởi để
đảm bảo chống lạnh cho lợn con. Ngồi ra chuồng ni phải có máng tập ăn và
máng uống cho lợn con riêng.

+ Nền cứng hoặc sàn thưa khơng có độn khu vực cho lợn con mới sinh
cần giữ ấm ở 32 - 35oC trong mấy ngày đầu, sau đó giữ 21 - 27oC cho đến
lúc cai sữa 3 - 6 tuần tuổi. Nhiệt độ, độ ẩm và tốc độ gió làm thành một hệ
thống tác nhân stress đối với gia súc.
+ Theo Đồn Thị Kim Dung (2004) [2], các yếu tố nóng, lạnh, mưa,
nắng, hanh, ẩm thay đổi thất thường và điều kiện chăm sóc ni dưỡng ảnh
hưởng trực tiếp đến cơ thể lợn, nhất là cơ thể lợn con chưa phát triển hồn
chỉnh, các phản ứng thích nghi của cơ thể cịn rất yếu.
+ Theo Hội chăn ni Việt Nam (2002) [4], nhiệt độ môi trường ảnh
hưởng đến tỷ lệ sống và tăng trưởng của lợn. Nhu cầu nhiệt độ của lợn tùyvào
từng giai đoạn sinh trưởng, lợn sữa giai đoạn 1 - 7 ngày tuổi cần nhiệt độ 30
- 31oC, lợn trên 20 ngày tuổi cần nhiệt độ 20 - 24oC. Trong mùa đơng ở các
tỉnh phía Bắc nhiều ngày giá lạnh, nhiệt độ có thể hạ xuống dưới 10oC làm
ảnh hưởng không tốt đến tỷ lệ sống và khả năng tăng trưởng của lợn con.


12
+ Theo Hồ Văn Nam và cs (1997) [13], khi gia súc bị lạnh ẩm kéo dài
sẽ làm giảm khả năng phản ứng miễn dịch, giảm tác động thực bào, do đó
gia súc dễ bị nhiễm khuẩn cường độc gây bệnh.
Theo Phạm Sỹ Lăng và cs (2006) [11], bệnh phó thương hàn là bệnh
truyền nhiễm chủ yếu xảy ra ở lợn con 2 - 4 tháng tuổi. Đặc trưng của bệnh là
do vi khuẩn tác động vào bộ máy tiêu hóa gây nên triệu chứng nơn mửa, ỉa
chảy, phân khắm, vết loét lan tràn ở ruột già.
+ Tiêm phòng:
Khi lợn con được 20 ngày tuổi nên tiêm phòng những loại vắc xin:
- Myco - Circo (2 ml con) để chống hội chứng còi cọc và bệnh suyễn.
- Salmonella (2 ml/con) phịng bệnh phó thương hàn.
- Giai đoạn lợn được 45 ngày tuổi nên tiêm phòng vắc xin dịch tả.
- Giai đoạn 60 - 70 ngày tuổi nên tiêm phòng vắc xin tụ huyết trùng và vắc xin

đóng dấu.
Quản lý lợn con: Đối với những lợn con có dự định chọn làm giống thì
cần phải có kế hoạch quản lý tốt. Những con này sẽ được cân và đánh số ở các
giai đoạn sơ sinh, lúc cai sữa, lúc 50, 60 hay 70 ngày tuổi. Đây chính là cơ sở
giúp cho việc lựa chọn để làm giống sau này.
* Giai đoạn từ sơ sinh đến 3 ngày tuổi
Bình thường khoảng thời gian giữa lợn con đẻ trước và lợn con đẻ liền
kề 15 - 20 phút, cũng có khoảng cách nái đẻ kéo dài hơn. Lợn con đẻ ra phải
được lau khơ bằng vải màn xơ mềm sạch theo trình tự miệng - mũi - đầu mình - rốn - bốn chân, cho vào ổ úm sau khi nhiệt độ môi trường nhỏ hơn
35oC. Lợn nái đẻ xong con cuối cùng tiến hành bấm nanh, cắt rốn, cắt đuôi,
săm tai, cố định đầu vú cho lợn con mục đích là tạo điều kiện để đàn lợn con
phát triển đồng đều và khỏe mạnh.


13
* Giai đoạn 3 ngày tuổi đến 3 tuần tuổi
Trong thời gian này nói chung ổ lợn con đã bú thành thạo và rõ ràng đã
bước vào giai đoạn khởi động tốt trong thời gian này việc chăm sóc quản lý rất
quan trọng bao gồm cả phòng chống thiếu máu khống chế tiêu chảy, thiến lợn
và cắt đuôi. Trong giai đoạn này sữa lợn mẹ đủ đáp ứng nhu cầu của lợn con
trong mọi vấn đề, trừ sắt. Sắt cần thiết cho việc hình thành Hb trong máu nó
vận chuyển oxygen đến các bộ phận cơ thể. Thiếu sắt sẽ gây thiếu máu nhưng
có thể phịng ngừa bằng cách tiêm sắt.
Theo Đào Trọng Đạt và cs (1996) [3], một trong các yếu tố làm cho lợn
con dễ mắc bệnh đường tiêu hóa là do thiếu sắt. Nhiều thực nghiệm đã chứng
minh, trong cơ thể sơ sinh phải cần 40 – 50 mg sắt nhưng lợn con chỉ nhận được
lượng sắt qua sữa mẹ là 1mg. Vì vậy phải bổ sung một lượng sắt tối thiểu 200
– 250 mg/con/ngày. Khi thiếu sắt, lợn con dễ sinh bần huyết, cơ thể suy yếu,
sức đề kháng giảm nên dễ mắc hội chứng tiêu chảy.
Nhu cầu sắt cho lợn con mỗi ngày cần 7 – 16 mg hoặc 21 mg/kg tăng khối

lượng duy trì Hb (hồng cầu) trong máu, sắt dự trữ cho cơ thể tồn tại và phát
triển. Lượng sắt trong sữa mẹ không đủ cho nhu cầu sắt của nhu cầu lợn con,
triệu chứng điển hình của thiếu sắt ở lợn con là thiếu máu, hàm lượng Hbgiảm,
da lợn con màu trắng xanh, đơi khi tiêu chảy, phân trắng, chậm lớn, có khi chết.
* Từ 3 tuần tuổi đến cai sữa
Thời gian này lợn con đã lớn nhanh hơn, nó trở thành dẻo dai và có khả
năng đương đầu tốt hơn với mơi trường ngoại cảnh của nó. Vào thời gian này,
phần lớn lợn con theo mẹ đã được 3 - 4 tuần tuổi, chúng bắt đầu ăn thức ăn và
lớn nhanh, sự tăng khối lượng này là tăng khối lượng có hiệu quả, do đó ta cần
cố gắng giảm thấp yếu tố stress cho lợn con. Một cách để đạt năng suất tối đa
là lợn con bắt đầu ăn càng sớm càng tốt. Yếu tố chăm sóc, quản lý chủ yếu cuối
cùng của việc nuôi lợn con theo mẹ là cai sữa, tuổi cai sữa lợn con có thể thay
đổi tùy theo đàn, tùy theo chuồng trại có sẵn. Nói chung lợn con có thể cai sữa


14
bất cứ khi nào những lợn con càng bé càng đòi hỏi sự quản lý nhiều hơn. Để
thực hiện cai sữa được đảm bảo và đạt hiệu quả cao ta cần chú ý những điểm
sau để giảm stress khi cai sữa lợn con:
+ Chỉ cai sữa cho những lợn cân năng trên 5,5 kg.
+ Cai sữa trong thời gian trên 2 - 3 ngày, cai sữa trước cho những ổ đơng con.
+ Ghép nhóm lợn con theo tầm vóc cơ thể.
+ Hạn chế số lượng trong 1 ngăn là 30 con hoặc ít hơn, nếu được.
+ Hạn chế mức ăn, thức ăn vào trong vịng 48 giờ nếu có xảy ra tiêu chảy
sau cai sữa.
+ Cứ 4 - 5 lợn con thì đặt 1 máng ăn và cứ 20 - 25 lợn con thì lắp đặt 2 vịi
nước uống.
+ Cho thuốc vào nước uống nếu tiêu chảy.
2.3.3. Kỹ thuật nuôi dưỡng lợn con theo mẹ
* Cho lợn con bú sữa đầu và cố định đầu vú cho lợn con:

Lợn con đẻ ra cần được bú sữa đầu càng sớm càng tốt. Thời gian tiết sữa đầu
của lợn nái là 1 tuần kể từ khi đẻ nhưng có ý nghĩa lớn nhất đối với lợn con là
trong 24 giờ đầu. Sau khoảng 2 giờ, nếu lợn mẹ đẻ xong thì cho cả đàn con bú
cùng lúc. Nếu lợn mẹ chưa đẻ xong thì nên cho những con đẻ trước bú trước.
Theo Vũ Đình Tơn và cs (2006) [17], lợn con khi mới sinh ra trong máu
hầu như khơng có kháng thể. Song lượng kháng thể trong máu lợn con được
tăng rất nhanh sau khi lợn con bú sữa đầu.
Theo Trần Văn Phùng và cs (2004) [15], lợn con mới đẻ lượng kháng thể
tăng nhanh ngay sau khi bú sữa đầu của lợn mẹ, cho nên khả năng miễn dịch
của lợn con là hoàn toàn thụ động, phụ thuộc vào lượng kháng thể hấp thu được
nhiều hay ít từ lợn mẹ.
Theo Trần Thị Dân (2008) [1], lợn con mới đẻ trong máu khơng có
globulin nhưng sau khi bú sữa đầu lại tăng lên nhanh chóng do truyền từ mẹ
sang qua sữa đầu. Lượng globulin sẽ giảm sau 3 - 4 tuần, rồi đến tuần thứ 5 - 6


15
lại tăng lên và đạt giá trị bình thường 65 mg/100 ml máu. Các yếu tố miễn dịch
như bổ thể, lyzozyme, bạch cầu… được tổng hợp cịn ít, khả năng miễn dịch
đăc hiệu của lợn con kém. Vì vậy cho lợn con bú sữa đầu rất cần thiết để tăng
khả năng bảo vệ cơ thể chống lại mầm bệnh nhất là hội chứng tiêu chảy.
Sữa đầu có hàm lượng các chất dinh dưỡng rất cao. Hàm lượng protein
trong sữa đầu gấp 2 lần so với bình thường, vitamin A gấp 5 - 6 lần, vitamin C
gấp 2,5 lần, vitamin B1 và sắt gấp 1,5 lần. Đặc biệt trong sữa đầu có hàm lượng
globulin mà sữa thường khơng có, globulin có tác dụng giúp cho lợn con có
sức đề kháng đối với bệnh tật. Ngồi ra, Mg++ trong sữa đầu có tác dụng tẩy
các chất căn bã (phân su) trong quá trình tiêu hóa phát triển thai để hấp thu chất
dinh dưỡng mới. Nếu khơng nhận được Mg++ thì lợn con sẽ bị rối loạn tiêu hóa,
gây tiêu chảy, tỷ lệ chết cao.
Việc cố định đầu vú cho lợn con nên bắt đầu ngay từ khi cho chúng bú sữa

đầu, theo quy luật tiết sữa của lợn nái thì lượng sữa tiết ra ở các vú phần ngực
nhiều hơn vú ở phần bụng, mà lợn con trong ổ thường con to, con nhỏ không
đều nhau. Nếu để lợn con tự bú thì những con to khỏe thường tranh bú ở những
vú trước con ngực có nhiều sữa hơn và dẫn tới tỷ lệ đồng đều của đàn lợn con
rất thấp, có trường hợp có những con lợn yếu khơng tranh được bú sẽ bị đói
làm tỷ lệ chết của lợn con cao. Khi cố định đầu vú, nên ưu tiên những con lợn
nhỏ yếu được bú phía trước ngực. Cơng việc này địi hỏi phải kiên trì, tỷ mỉ bắt
từng con cho bú nhiều lần trong một ngày (7 – 8) lần, làm liên tục trong 3 - 4
ngày để chúng quen hẳn với vị trí mới thơi. Cũng có trường hợp số lợn con đẻ
ra ít hơn số vú thì những lợn vú phía sau có thể cho mỗi con làm quen 2 vú, để
vừa tăng cường lượng sữa cho lợn con, vừa tránh bị teo vú cho lợn mẹ.
Theo Duy Hùng (2011) [6], vệ sinh bầu vú, hai chân sau cho lợn hằng ngày
bằng dung dịch sát trùng. Bấm nanh cho lợn con mới sinh, nên cho lợn con bú
sữa đầu và phân đều vú cho từng con trong đàn. Tăng cường ăn uống đủ chất
cho lợn mẹ trước và sau khi đẻ nên giảm bớt chất đạm để hạn chế nguy cơ thừa


16
sữa. Khi lợn mẹ bị viêm vú, không nên cho lợn con bú ở những vùng bị viêm.
Dùng các phương pháp chườm nóng, xoa bóp nhẹ nên vùng bị sưng. Nếu ghép
lợn con với lợn mẹ khác mẹ thì phun eryzel cho cả đàn con cũ và mới mới không
bị mẹ cắn, những con mới ghép cũng phải cố định vú bú.
* Bổ sung sắt cho lợn con
Trong những ngày đầu, khi lợn con chưa ăn được, lượng sắt mà lợn con
tiếp nhận từ nguồn sữa mẹ không đủ nhu cầu của cơ thể, vì vậy lợn con cần
được bổ sung thêm sắt.
- Cách 1: Chỉ tiêm 1 lần vào ngày thứ 3 sau khi đẻ, với liều lượng 200 mg
sắt (Fe - Dextran) cho 1 lợn con.
- Cách 2: Tiêm lần 2: lần thứ nhất 100mg vào ngày thứ 3 sau khi đẻ, lần
thứ 2 (tiêm lăp lại) là 7 ngày sau khi tiêm lần thứ nhất. Cũng với liều lượng 100

mg cho 1 lợn con.
Để ngăn ngừa hiện tượng ngộ độc sắt cho lợn con, cần bổ sung thêm
vitamin E vào khẩu phần ăn của lợn mẹ 1 ngày trước khi tiêm (khoảng 500 mg).
Nếu thiếu vitamin E thì cần cung cấp 20 – 30 mg sắt vào ngày thứ 3 sau khi
sinh cũng đã gây ngộ độc cho cơ thể lợn con.
* Tập cho lợn ăn sớm:
- Mục đích:
+ Giúp lợn con làm quen với thức ăn sớm.
+ Bù đắp phần dinh dưỡng thiếu hụt cho nhu cầu sinh trưởng phát triển
của lợn con khi sản lượng sữa mẹ giảm sau 3 tuần tiết sữa.
+ Rèn luyện bộ máy tiêu hóa của lợn con sớm hồn thiện về chức năng,
đồng thời kích thích bộ máy tiêu hóa phát triển nhanh hơn về kích thước và
khối lượng.
+ Giảm bớt sự nhấm nháp thức ăn rơi vãi của lợn con để hạn chế được các
bệnh đường ruột của lợn con.


17
+ Giảm bớt sự khai thác sữa mẹ kiệt quệ và giảm tỷ lệ hao mịn của lợn
mẹ, từ đó lợn mẹ sớm động dục trở lại sau khi cai sữa lợn con.
+ Tránh sự cắn xé bầu vú lợn mẹ, hạn chế bệnh viêm vú.
+ Có điều kiện để cai sữa sớm cho lợn con, tăng hệ số quay vòng lứa
đẻ/nái/năm.
- Phương pháp tập ăn sớm:
Khi lợn con đạt 7 - 10 ngày tuổi, ta nên tiến hành cho lợn con làm quen
với thức ăn. Thức ăn tập ăn phải đảm bảo có tính thèm ăn cao. Cần lựa chọn
loại thức ăn, các chất phụ gia, cũng như phương pháp chế biến sao cho kích
thích sự thu nhận thức ăn của lợn con. Lợn con thường rất thích ăn thức dạng
viên hay bột nhỏ khô, những thức ăn này thường là các loại tấm, bắp, đậu nành
được rang xay để tạo mùi thơm. Phải cho lợn con làm quen với nguồn glucid, lipid,

protid của các loại thực liệu thông thường để hệ tiêu hóa của lợn con sớm bài tiết
các enzyme tiêu hóa thích hợp.
2.3.4. Cai sữa cho lợn con
* Điều kiện cai sữa cho lợn con:
- Phải chủ động thức ăn, thức ăn cần phải có phẩm chất tốt, giá trị dinh
dưỡng cao, cân đối.
- Sức khỏe của lợn con và lợn mẹ phải tốt.
- Lợn con phải ăn tốt và tiêu hóa tốt các loại thức ăn.
- Cần phải có trang thiết bị đầy đủ, đúng kỹ thuật.
- Người chăn ni phải có tay nghề, tinh thần trách nhiệm cao.
* Các hình thức cai sữa:
- Cai sữa thông thường: Cai sữa từ 42 - 60 ngày tuổi.
+ Ưu điểm: Lợn con biết ăn tốt, thức ăn yêu cầu không cao lắm, lợn con khỏe
mạnh hơn, khả năng điều tiết thân nhiệt tốt hơn nên chăm sóc nhẹ nhàng hơn.
+ Nhược điểm: Khả năng sinh sản thấp, chi phí cho 1kg khối lượng lợn
con cao, tỷ lệ hao mòn lợn mẹ lớn hơn.


18
- Cai sữa sớm: Cai sữa từ 21 đến 28 ngày tuổi.
+ Ưu điểm: Nâng cao sức sinh sản của lợn nái (nâng cao số lứa đẻ lên 2,33
lứa so với 2,19 lứa), tránh được một số bệnh truyền nhiễm từ mẹ sang con, giảm
chi phí thức ăn/1kg tăng khối lượng lợn con (20% so với cai sữa thông thường),
giảm tỷ lệ hao mòn lợn mẹ.
+ Nhược điểm: Đòi hỏi thức ăn phải có chất lượng tốt, người chăm sóc
ni dưỡng phải nhiệt tình với cơng việc và có nhiều kinh nghiệm.
* Kỹ thuật cai sữa:
Cần tiến hành từ từ:
+ Ngày đầu: Tách mẹ từ 7 giờ sáng, buổi trưa cho về với lợn con, 13 giờ
tách lợn mẹ đến 17 giờ lại cho lợn mẹ về với lợn con.

+ Ngày thứ 2: Buổi sáng tách lợn mẹ đi, buổi chiều 17 giờ cho lợn mẹ về
với lợn con.
+ Ngày thứ 3: Buổi sáng tách hẳn lợn mẹ với lợn con, không gây ảnh
hưởng tới lợn con.
- Trước cai sữa 2 - 3 ngày cần giảm số lần bú của lợn con.
- Giảm thức ăn cho lợn mẹ trước khi cai sữa 1 - 2 ngày.
- Chế độ ăn đối với lợn con:
+ Tỷ lệ sơ trong khẩu phần thấp: Khả năng tiêu hóa chất xơ ở lợn con cịn
kém, tỷ lệ xơ ở trong khẩu phần ăn cao thì lợn con sinh trưởng phát triển chậm,
tiêu tốn thức ăn cao, lợn con dễ táo bón, viêm ruột và có thể dẫn đến cịi cọc,
tỷ lệ thích hợp là 5 - 6%. Xu hướng trong những năm gần đây ở các nước chăn
ni tiên tiến người ta khuyến khích nâng cao tỷ lệ xơ trong khẩu phần ăn của
lợn để nâng cao sức khỏe.
+ Có tỷ lệ ăn thích hợp: Lợn con ở giai đoạn này cần có dinh dưỡng tốt
cho phát triển bộ xương và cơ bắp là chủ yếu. Nếu chúng ta cung cấp khẩu phần
ăn có lượng thức ăn tinh bột cao, lợn con sẽ béo sớm và khả năng tăng trọng sẽ


×