Tải bản đầy đủ (.pdf) (52 trang)

Khoá luận thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng và phòng trị bệnh cho lợn con từ sơ sinh đến sau cai sữa tại trang trại sinh thái thanh xuân, xã nghĩa trụ, huyện văn giang, tỉnh hưng yên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.06 MB, 52 trang )

i

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
---------------------------

ĐẶNG THỊ DIỄN
Tên chun đề:
THỰC HIỆN QUY TRÌNH CHĂM SĨC, NI DƯỠNG VÀ PHÒNG TRỊ
BỆNH CHO LỢN CON TỪ SƠ SINH ĐẾN SAU CAI SỮA TẠI TRANG TRẠI
SINH THÁI THANH XUÂN, XÃ NGHĨA TRỤ,
HUYỆN VĂN GIANG, TỈNH HƯNG YÊN.

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo : Chính quy
Chun ngành : Chăn ni thú y
Lớp: CNTY - K47 - N01
Khoa: Chăn nuôi Thú y
Khóa học: 2015 - 2019
Giảng viên hướng dẫn: TS. ĐỒN QUỐC KHÁNH

Thái Nguyên – 2019


i

LỜI CẢM ƠN
Sau quá trình học tập tại trường và thực tập tốt nghiệp tại cơ sở, đến nay
em đã hồn thành bản khóa luận tốt nghiệp của mình. Để có được kết quả này
ngồi sự nỗ lực của bản thân, em luôn nhận được sự giúp đỡ chu đáo, tận tình


của nhà trường, các thầy cơ giáo trong khoa Chăn nuôi Thú y, Trường Đại học
Nông Lâm Thái Nguyên. Qua đây em xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu
sắc tới :
Ban Giám hiệu trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, ban chủ nhiệm
khoa Chăn nuôi thú y, cùng các thầy cô giáo trong khoa đã tận tình dìu dắt, giúp
đỡ em trong suốt quá trình học tập. Trang trại sinh thái Thanh Xuân đã tạo điều
kiện giúp đỡ em trong suốt quá trình thực tập, giúp em hồn thành tốt cơng việc
trong thời gian thực tập tại cơ sở.
Đặc biệt, em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới thầy giáo hướng dẫn TS.
Đoàn Quốc Khánh đã luôn động viên, giúp đỡ chỉ bảo tận tình và trực tiếp hướng
dẫn em hồn thành khóa luận tốt nghiệp này.
Xin gửi lời cảm ơn tới gia đình, bạn bè và người thân đã động viên em
trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu.
Trong quá trình viết khóa luận khơng tránh khỏi những thiếu sót. Em kính
mong sự giúp đỡ, đóng góp ý kiến của các thầy cơ để khóa luận của em được
hồn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày

tháng

năm 2019

Sinh viên
Đặng Thị Diễn


ii

DANH MỤC CÁC BẢNG

Trang
Bảng 3.1. Lịch phun sát trùng toàn trại........................................................... 27
Bảng 3.2. Khẩu phần ăn của lợn mẹ trước và sau khi đẻ................................ 29
Bảng 4.1.Tình hình chăn ni lợn tại trại ....................................................... 35
Bảng 4.2. Số lợn con trực tiếp chăm sóc, ni dưỡng trong 6 tháng ............ 36
Bảng 4.3. Kết quả tiêm vaccine phòng bệnh cho lợn con từ sơ sinh
đến sau cai sữa nuôi tại trại ............................................................................. 36
Bảng 4.4 Kết quả chẩn đoán bệnh trên đàn lợn từ sơ sinh đến sau cai sữa nuôi
tại trại ............................................................................................................. 37
Bảng 4.5. Kết quả chẩn đoán bệnh trên đàn lợn con sơ sinh đến
sau cai sữa tại trại theo các tháng .................................................................... 38
Bảng 4.6. Kết quả điều trị bệnh cho lợn từ sơ sinh đến sau cai sữa ............... 39
Bảng 4.7. Tỷ lệ nuôi sống lợn con từ sơ sinh đến sau cau cai sữa toàn trại ... 40


iii

DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT

cs

: Cộng sự

Hb

: Hemoglobin

Nxb

: Nhà xuất bản


PED

: Dịch tiêu chảy cấp ở lợn

TS

: Tiến sĩ

TT

: Thể trọng

SX

: Sản xuất


iv

MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN .............................................................................................................. i
DANH MỤC CÁC BẢNG ......................................................................................... ii
DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT.......................................................... iii
MỤC LỤC.................................................................................................................. iv
Phần 1. MỞ ĐẦU .........................................................................................................1
1.1. Đặt vấn đề .............................................................................................................1
1.2. Mục đích và yêu cầu của chuyên đề .....................................................................2
1.2.1. Mục đích ............................................................................................................2
1.2.2. Yêu cầu ..............................................................................................................2

Phần 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ...............................................................................3
2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập .................................................................................3
2.1.1. Điều kiện của trang trại ......................................................................................3
2.1.2. Cơ cấu tổ chức của trang trại .............................................................................3
2.1.3. Cơ sở vật chất của trang trại...............................................................................4
2.2. Tổng quan tài liệu .................................................................................................5
2.2.1. Cơ sở khoa học ...................................................................................................5
2.2.2. Tổng quan các nghiên cứu trong và ngoài nước .............................................15
Phần 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP TIẾN HÀNH ................22
3.1. Đối tượng ............................................................................................................22
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành ..........................................................................22
3.3. Nội dung thực hiện ..............................................................................................22
3.4. Các chỉ tiêu và phương pháp thực hiện ...............................................................22
3.4.1. Các chỉ tiêu theo dõi.........................................................................................22
Phần 4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ......................................................................35
4.1. Tình hình chăn nuôi lợn tại trang trại giai đoạn 2016-2018 ...............................35
4.2. Thực hiện các biện pháp phòng bệnh cho lợn sơ sinh đến sau cai sữa .....................36
4.3. Kết quả chẩn đoán và điều trị bệnh cho lợn con từ sơ sinh đến sau cai sữa............37
4.3.1. Cơng tác chẩn đốn bệnh cho lợn con từ sơ sinh đến sau cai sữa ...................37


v

4.3.2. Kết quả điều trị bệnh cho lợn từ sơ sinh đến sau cai sữa .................................39
4.4. Tỷ lệ nuôi sống lợn con từ sơ sinh đến sau cai sữa sau khi thực hiện
các biện pháp phòng, trị bệnh tại trại .........................................................................40
Phần 5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ...........................................................................42
5.1. Kết luận ...............................................................................................................42
5.2. Đề nghị ................................................................................................................43
TÀI LIỆU THAM KHẢO..........................................................................................47

MỘT SỐ HÌNH ẢNH TRONG QUÁ TRÌNH THỰC TẬP .....................................49


1

Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Trong những năm gần đây, ngành chăn nuôi nước ta đang phát triển mạnh
mẽ theo hướng trang trại và hộ gia đình. Chăn ni lợn ngày càng chiếm một vị
trí quan trọng trong nền nơng nghiệp Việt Nam. Nó đã góp phần rất lớn vào tăng
trưởng kinh tế nông thôn nước ta. Không chỉ để phục vụ cho tiêu dùng, nâng cao
chất lượng bữa ăn hàng ngày mà còn phải tiến tới xuất khẩu với số lượng lớn.
Đây là nguồn cung cấp thực phẩm với tỉ trọng cao và chất lượng tốt cho con
người, là nguồn cung cấp phân bón cho ngành trồng trọt và là nguồn cung cấp
các sản phẩm phụ như: Da, mỡ, nội tạng.... cho ngành cơng nghiệp chế biến.
Với vị trí quan trọng hàng đầu trong việc cung cấp một lượng thực phẩm
lớn cho tiêu dùng của người dân, nên chăn ni nói chung và chăn ni lợn nói
riêng đang được Đảng và Nhà nước ta hết sức quan tâm đến việc phát triển. Nhờ
vậy, công tác lai tạo giống cũng được triển khai và thu được nhiều kết quả to lớn
như: Tạo ra các giống lợn có tầm vóc lớn, sinh trưởng nhanh, tỉ lệ nạc cao. Bên
cạnh đó là việc áp dụng phương thức chăn nuôi theo hướng công nghiệp, quy
mô chăn nuôi lớn, áp dụng các biện pháp kỹ thuật chăm sóc, ni dưỡng tiên
tiến, chế biến thức ăn chất lượng cao, các loại thức ăn thay thế, thức ăn bổ sung,
phối hợp khẩu phần ăn có đầy đủ các chất dinh dưỡng.
Đặc biệt lợn con giai đoạn sơ sinh đến sau cai sữa rất dễ mắc nhiều bệnh
nên q trình chăm sóc, ni dưỡng ở giai đoạn từ sơ sinh đến sau cai sữa ảnh
hưởng rất nhiều đến sự phát triển và sinh trưởng của lợn sau này. Biện pháp
hiệu quả nhất chính là thực hiện vệ sinh, chăm sóc, ni dưỡng, cùng với việc
sử dụng vaccine phòng bệnh và sử dụng các loại kháng sinh để điều trị bệnh một

cách kịp thời và hợp lý để đạt hiệu quả kinh tế cao.


2

Xuất phát từ tình hình thực tế trên, được sự đồng ý của BCN khoa, thầy
giáo hướng dẫn và cơ sở thực tập em tiến hành thực hiện chuyên đề: “Thực hiện
quy trình chăm sóc, ni dưỡng và phịng trị bệnh cho lợn con từ sơ sinh đến
sau cai sữa tại trang trại sinh thái Thanh Xuân, xã Nghĩa Trụ, huyện Văn
Giang, tỉnh Hưng Yên’’.
1.2. Mục đích và yêu cầu của chun đề
1.2.1. Mục đích
- Đánh giá được tình hình chăn nuôi tại trang trại sinh thái Thanh Xuân, xã
Nghĩa Trụ, huyện Văn Giang, tỉnh Hưng Yên.
- Vận hành được quy trình ni dưỡng, chăm sóc trên đàn lợn nái sinh sản
và lợn con theo mẹ tại trại có hiệu quả cao;
- Đánh giá được tình hình dịch bệnh trên đàn lợn sơ sinh đến sau cai sữa tại
trại, thực hiện được các quy trình phịng, chẩn đốn và điều trị bệnh tại trại.
1.2.2. Yêu cầu
- Thành thạo quy trình chăm sóc, ni dưỡng đàn lợn sơ sinh đến sau cai
sữa tại trại;
- Thành thạo quy trình phịng, chẩn đốn và điều trị bệnh cho đàn lợn sơ
sinh đến sau cai sữa tại trại.


3

Phần 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập

2.1.1. Điều kiện của trang trại
2.1.1.1. Vị trí địa lý
- Trại chăn nuôi tại trang trại sinh thái Thanh Xuân, xã Nghĩa Trụ, huyện
Văn Giang, tỉnh Hưng Yên. Vị trí địa lý của huyện được xác định như sau:
+ Phía Nam giáp huyện Khối Châu
+ Phía Đơng Nam giáp huyện Yên Mỹ
+ Phía Tây và Tây Nam giáp huyện Thường Tín và huyện Thanh Trì, đều
của Hà Nội.
+ Phía Đông Bắc giáp huyện Gia Lâm, Hà Nội và huyện Văn Lâm, Hưng
n.
- Huyện có 11 đơn vị hành chính. Dân số huyện Văn Giang hơn 12 vạn
người, tổng diện tích tự nhiên là 71,79 km².
2.1.1.2. Đặc điểm khí hậu
- Theo phân vùng của nhà khí tượng thuỷ văn thành phố, trang trại sinh
thái Thanh Xuân nằm trong vùng có khí hậu đặc trưng của khu vực đó là nóng
ẩm vào mùa hè, có mùa đơng lạnh, mưa nhiều điển hình của kiểu khí hậu nhiệt
đới gió mùa. Hướng vịng cung của các dãy núi tạo thành hành lang hút gió rất
mạnh, đón nhận trực tiếp khối khơng khí lạnh từ phương bắc tràn xuống làm cho
mùa đông đến sớm, kết thúc muộn, nền nhiệt bị hạ thấp. Khí hậu vùng này thích
hợp cho thực vật nhiệt đới như chè, thuốc lá, hồi. Tuy nhiên, thời tiết khu vực
này hay nhiễu động trong năm gây ra những khó khăn đáng kể, nhất là vào các
thời kỳ chuyển tiếp.
2.1.2. Cơ cấu tổ chức của trang trại
- Trại chăn nuôi được xây dựng từ năm 2009 trại đi vào sản xuất được 10
năm, song hàng năm sản xuất của trại đều gia tăng, đời sống của cán bộ công


4

nhân viên được cải thiện, trại chăn ni có ban lãnh đạo là những người đam mê,

giàu nghị lực và tâm huyết đối với nghề chăn nuôi. Đặc biệt trại chăn nuôi đã tuyển
dụng và đào tạo được một đội ngũ cán bộ kỹ thuật có chun mơn, kinh nghiệm,
thực tiễn và yêu nghề. Trại có 41 cán bộ nhân viên trong đó:
- Lao động gián tiếp có 8 người:
+ Tổng giám đốc cơng ty: 1
+ Kế tốn: 2
+ Làm vườn, nấu ăn: 2
+ Bảo dưỡng : 2
+ Bảo vệ: 1
- Lao động trực tiếp có 33 người:
+ 5 kỹ sư chăn nuôi
+ 28 công nhân
2.1.3. Cơ sở vật chất của trang trại
- Hệ thống chuồng trại
Khu vực sản xuất của trung tâm được đặt trên một khu vực cao, dễ thoát
nước và được tách biệt với khu điều hành, khu dân cư xung quanh. Xung quanh
trại có hàng rào bảo vệ, cổng vào và nơi sản xuất có hố sát trùng để ngăn ngừa
dịch bệnh từ bên ngoài xâm nhập vào.
Chuồng nuôi được xây dựng theo hướng Đông Nam đảm bảo thoáng mát
về mùa hè, ấm áp về mùa đông và xây dựng theo kiểu mái chuồng xuôi tránh
hiện tượng ứ đọng nước, có 4 chuồng đẻ, trong đó: 3 chuồng đẻ mỗi chuồng có
66 ơ chuồng và 1 chuồng đẻ có 120 ơ chuồng, 2 chuồng bầu có 1020 ô chuồng,
6 chuồng lợn thịt với 700 con/chuồng, 1 chuồng tân đáo với
100 con/chuồng, 1 chuồng cai sữa với 750 con/chuồng và 1 chuồng đực với 70
ô chuồng, mỗi chuồng đều có lối đi ở giữa.
Các ơ chuồng thường được thiết kế theo kiểu sàn bằng bê tông. Các
chuồng nuôi đều được lắp đặt điện chiếu sáng, hệ thống dẫn nước tự động, mùa
hè có hệ thống làm mát bằng quạt điện và hệ thống dàn mát. Mùa đông có hệ



5

thống bóng đèn hồng ngoại.
Tổng diện tích của trang trại là 4 ha, trong đó 2,5 ha dùng để chăn ni, 1
ha là ao cá, cịn lại là diện tích xây dựng cơng trình xung quanh trang trại gồm
nhà điều hành và các cơng trình phụ trợ khác.
2.2. Tổng quan tài liệu
2.2.1. Cơ sở khoa học
2.2.1.1. Đặc điểm sinh lý của lợn con
- Cơ năng điều tiết thân nhiệt
+ Thân nhiệt của lợn con sau khi đẻ thường bị giảm xuống, quá trình giảm
phụ thuộc vào nhiều yếu tố: khối lượng sơ sinh, chất dinh dưỡng thu được sau
khi sinh, nhiệt độ của môi trường.
+ Theo Trương Lăng (2000) [6], sau khi đẻ 1 giờ nếu lợn con được bú
sữa đầu thì 8 - 12 giờ sau thân nhiệt sẽ ổn định, nếu sau 4 giờ mới được bú sữa
đầu thì sau 18 - 24 giờ thân nhiệt mới đạt mức bình thường. Như vậy quy định
khơng q 2 giờ nếu lợn mẹ chưa đẻ xong phải cho những lợn con đã sinh bú
sữa đầu. Lợn con rất mẫn cảm với nhiệt độ vì khi ra khỏi cơ thể mẹ lợn con chưa
thể thích ứng được với mơi trường bên ngoài, cơ quan điều tiết thân nhiệt chưa
hoàn chỉnh. Khả năng tự điều hòa thân nhiệt của lợn con tăng chậm từ khi mới
sinh cho đến 2 tuần tuổi, do vậy trong 2 tuần tuổi chúng rất dễ mẫn cảm với
thay đổi lớn của nhiệt độ bên ngoài. Mỗi loài gia súc, đều có một giới hạn sinh
thái về nhiệt độ và ẩm độ nhất định, độ ẩm khơng khí trong chuồng nuôi cao là
điều bất lợi cho lợn con, bởi vì độ ẩm cao là điều kiện thuận lợi cho các vi
khuẩn phát triển, ngoài ra độ ẩm càng cao thì nhiệt độ trong chuồng càng giảm.
Cho nên việc quản lý độ ẩm và nhiệt độ trong chuồng nuôi phù hợp với mọi
lứa tuổi của lợn và nhiệt độ trong chuồng nuôi được ổn định là rất quan trọng.
+ Theo Trần Văn Phùng và cs (2004) [8], trên nền cứng hoặc sàn thưa
khơng có độn khu vực cho lợn con mới sinh cần giữ ấm ở 32 - 35°C trong tuần
đầu, sau đó giữ 21 - 27°C cho đến lúc cai sữa 3 - 6 tuần tuổi. Để bảo đảm nhiệt



6

độ cho lợn con theo chỉ tiêu trên cần có ơ úm cho lợn con, ơ úm có kích thước ít
nhất là một mét vng, trong ơ úm có thể đặt tấm sưởi điện tự động hoặc treo
bóng đèn hồng ngoại 250w hoặc 100w. Độ ẩm và tốc độ gió làm thành một hệ
thống tác nhân stress đối với gia súc.
- Đặc điểm tiêu hóa
+ Cơ quan tiêu hóa của lợn con phát triển nhanh nhưng chưa hoàn chỉnh,
các tuyến tiêu hóa phát triển chưa đồng bộ, dung tích của bộ máy tiêu hóa cịn
nhỏ, thời kỳ bú sữa cơ quan phát triển hồn thiện dần.
+ Dung tích bộ máy tiêu hóa tăng nhanh trong 60 ngày đầu: dung tích dạ
dày lúc 10 ngày tuổi gấp 3 lần, lúc 20 ngày tuổi gấp 8 lần và lúc 60 ngày tuổi
tăng gấp 60 lần so với lúc sơ sinh (dung tích dạ dày lúc sơ sinh khoảng 0,03 lít).
Dung tích ruột non lúc 10 ngày tuổi gấp 3 lần lúc sơ sinh, lúc 20 ngày tuổi gấp
6 lần, lúc 60 ngày tuổi gấp 50 lần (dung tích lúc sơ sinh khoảng 0,12 lít). Cịn
dung tích ruột già lúc 60 ngày tuổi tăng gấp 50 lần so với lúc sơ sinh. Sự tăng
về kích thước cơ quan tiêu hóa giúp lợn con tích lũy được nhiều thức ăn và tăng
khả năng tiêu hóa các chất.
+ Mặc dù vậy, ở lợn con các cơ quan chưa thành thục về chức năng, đặc
biệt là hệ thần kinh. Do đó, lợn con phản ứng rất chậm chạp đối với các yếu tố
tác động lên chúng. Do chưa thành thục nên cơ quan tiêu hóa của lợn con cũng
rất dễ mắc bệnh, dễ rối loạn tiêu hóa.
+ Một đặc điểm cần lưu ý ở giai đoạn này trong dạ dày lợn con khơng
có axit HCl, được coi như một tình trạng thích ứng tự nhiên. Nhờ vậy nó tạo
được khả năng thẩm thấu các kháng thể có trong sữa đầu của lợn mẹ. Trong giai
đoạn này dịch vị khơng có khả năng phân giải protein mà chỉ có khả năng làm
vón sữa đầu. Cịn huyết thanh chứa albumin và globulin được chuyển xuống ruột
và thẩm thấu vào máu.

+ Ở lợn con từ 14 - 16 ngày tuổi, tình trạng thiếu axit HCl ở dạ dày khơng
cịn gọi là trạng thái bình thường nữa. Việc tập cho lợn con ăn sớm có tác dụng
thúc đẩy bộ máy tiêu hóa của lợn con phát triển nhanh và sớm hồn thiện. Vì thế


7

sẽ rút ngắn được giai đoạn thiếu HCl. Bởi vì khi được bổ sung thức ăn thì thức
ăn sẽ kích thích tế bào vách dạ dày tiết ra HCl ở dạng tự do sớm hơn và tăng
cường phản xạ tiết dịch vị (giai đoạn con non khác với con trưởng thành là chỉ
tiết dịch vị khi thức ăn vào dạ dày).
+ Theo Hoàng Toàn Thắng và Cao Văn(2005) [10], lợn con dưới 1 tháng
tuổi, dịch vị khơng có HCl tự do, lúc này lượng axit tiết ra rất ít và nhanh chóng
kết hợp với dịch nhày của dạ dày, hiện tượng này gọi là hypohydric. Do dịch vị
chưa có HCl tự do nên men pepsin trong dạ dày lợn chưa có khả năng tiêu hóa
portein của thức ăn. Vì HCl tự do có tác dụng kích hoạt men pepsinnogen khơng
hoạt động thành men pepsin hoạt động và men này mới có khả năng tiêu hóa
protein.
- Khả năng miễn dịch của lợn con
+ Phản ứng miễn dịch là khả năng đáp ứng của cơ thể. Phần lớn các chất
lạ là mầm bệnh. Mầm bệnh xâm nhập vào cơ thể lợn con tương đối dễ dàng, do
chức năng của các tuyến chưa hồn chỉnh. Ở lợn con lượng enzym tiêu hố và
lượng HCl tiết ra cịn ít, chưa đủ để đáp ứng cho q trình tiêu hố, gây rối loạn
trao đổi chất, dẫn tới khả năng tiêu hoá kém, hấp thu kém. Trong giai đoạn này
mầm bệnh dễ dàng xâm nhập vào cơ thể qua đường tiêu hoá và gây bệnh.
+ Lợn con mới đẻ ra trong cơ thể hầu như chưa có kháng thể. Lượng
kháng thể tăng rất nhanh sau khi lợn con được bú sữa đầu của lợn mẹ. Cho nên
khả năng miễn dịch của lợn con là hoàn toàn thụ động, phụ thuộc vào lượng
kháng thể hấp thu được nhiều hay ít từ sữa đầu của lợn mẹ.
+ Theo Trần Văn Phùng và cs (2004) [8], trong sữa đầu của lợn mẹ hàm

lượng protein rất cao. Những ngày đầu mới đẻ, hàm lượng protein trong sữa
chiếm 18 – 19 %, trong đó lượng γ - globulin chiếm số lượng khá lớn (30 35%). Nó có tác dụng tạo sức đề kháng, vì vậy sữa đầu có vai trị quan trọng đối
với khả năng miễn dịch của lợn con. Lợn con hấp thu lượng γ - globulin bằng
con đường ẩm bào. Quá trình hấp thu nguyên vẹn nguyên tử γ - globulin giảm
đi rất nhanh theo thời gian. Nó chỉ có khả năng hấp thu qua ruột non của lợn


8

con rất tốt trong 24 giờ đầu sau khi đẻ ra nhờ trong sữa đầu có kháng men
antitripsin làm mất hoạt lực của men tripsin tuyến tụy và nhờ khoảng cách tế bào
vách ruột của lợn con khá rộng, cho nên 24 giờ sau khi được bú sữa đầu, hàm
lượng γ - globulin trong máu lợn con đạt tới 20,3 mg/100ml máu. Sau 24 giờ,
lượng kháng men trong sữa đầu giảm dần và khoảng cách giữa các tế bào vách
ruột của lợn con hẹp dần, sự hấp thu γ -globulin kém hơn, hàm lượng γ - globulin
trong máu lợn con tăng lên chậm hơn. Đến 3 tuần tuổi chỉ đạt khoảng 24
mg/100ml máu (máu bình thường của lợn trưởng thành có khoảng 65 mg/100ml
máu), do đó lợn con cần được bú sữa đầu càng sớm càng tốt. Nếu lợn con khơng
được bú sữa đầu thì từ 20 - 25 ngày tuổi mới có khả năng tự tổng hợp kháng thể,
những lợn con khơng được bú sữa đầu thì sức đề kháng kém, dễ mắc bệnh, tỷ lệ
chết cao.
+ Sự hấp thu các phân tử γ - globulin và các tiểu phần khác của sữa mẹ
bằng con đường chủ động chọn lọc hoặc bằng ẩm bào qua các lỗ hẹp này, vì vậy
q trình tiêu hóa ở màng gần như vơ khuẩn.
+ Những tiểu phần protein sữa tuần hoàn trong máu khơng gây nguy
hiểm với lợn con vì trong thời gian này lợn con khơng hình thành kháng thể bản
thân và protein với chúng không phải là kháng nguyên.
- Hệ vi sinh vật đường ruột
+ Theo Nguyễn Như Thanh và cs (2004) [9], hệ vi sinh vật đường ruột
gồm hai nhóm: nhóm vi khuẩn đường ruột, vi khuẩn bắt buộc gồm: E. coli,

Salmonella, Shigella, Klesiella, Proteus… Trong nhóm vi khuẩn này, người ta
quan tâm nhiều nhất đến trực khuẩn E. coli. Đây là vi khuẩn phổ biến nhất hành
tinh, chúng có mặt ở mọi nơi và khi gặp điều kiện thuận lợi, các chủng E. coli
trở lên cường độc gây bệnh. Nhóm vi khuẩn vãng lai: chúng là bạn đồng hành
của thức ăn, nước uống vào hệ tiêu hoá gồm: Staphylococcus spp, Streptococcus
spp, Bacillus subtilis… Ngồi ra, trong đường tiêu hóa của lợn con có các trực


9

khuẩn yếm khí gây thối rữa: Clostridium perfringens, Bacillus sporogenes,
Bacillus fasobacterium, Bacillus puticfus.
-Phần lớn thời gian sống của lợn là ở trong chuồng do vậy chuồng trại
có ảnh hưởng rất lớn đến sức khỏe của chúng. Chuồng trại xây dựng đúng kiểu,
đảm bảo các chỉ tiêu kỹ thuật, cao ráo, thống, độ thơng khí tốt, kết hợp với
chăm sóc quản lý và vệ sinh chuồng trại tốt sẽ ảnh hưởng rất tốt đến khả năng
sinh trưởng và sức kháng bệnh tật của gia súc và ngược lại. Trong điều kiện khí
hậu nhiệt đới của nước ta, về mùa hè khí hậu nóng, ẩm, về mùa đơng khí hậu
lạnh, khơ nên yêu cầu chuồng nuôi gia súc luôn phải khô ráo, thống mát về mùa
hè, ấm áp về mùa đơng. Do vậy trong xây dựng chuồng trại ngoài việc đảm bảo
các yếu tố kỹ thuật cần chú ý đến địa điểm xây dựng chuồng, hướng chuồng, vật
liệu xây dựng để dễ dàng khống chế các chỉ tiêu tiểu khí hậu chuồng nuôi phù
hợp với từng giai đoạn phát triển của lợn, chuồng khơ, thống, đủ ánh sáng thì
tỷ lệ lợn con mắc hội chứng tiêu chảy thấp hơn so với chuồng ẩm, tối..
- Trong chăn nuôi việc đảm bảo đúng quy trình kỹ thuật là điều rất cần
thiết, chăm sóc ni dưỡng tốt sẽ tạo ra những gia súc khoẻ mạnh, có khả năng
chống đỡ bệnh tật tốt và ngược lại. Ô chuồng lợn nái phải được vệ sinh tiêu độc
trước khi vào đẻ. Nhiệt độ trong chuồng phải đảm bảo 32 – 34 °C đối với lợn sơ
sinh và 28 – 30 °C với lợn cai sữa. Chuồng phải luôn khô ráo, không thấm ướt,
không thay đổi thức ăn đột ngột.

Việc giữ gìn chuồng trại sạch sẽ, kín ấm áp vào mùa đông và đầu xuân là
điều kiện cần thiết phải thực hiện. Nên dùng các thiết bị sưởi điện hoặc đèn hồng
ngoại trong những ngày thời tiết lạnh ẩm để đề phòng bệnh lợn con phân trắng,
mang lại hiệu quả cao trong chăn ni.
- Phịng bệnh bằng bổ sung sắt: ở lợn con, việc thiếu sắt dẫn đến thiếu
máu, làm giảm sức đề kháng cũng là nguyên nhân gây nên hội chứng tiêu chảy
khá cao. Lợn con một ngày tuổi sẽ được bấm nanh, bấm tai và tiêm sắt
- Phòng bệnh bằng vaccine: phòng bệnh bằng vaccine là phương pháp
hữu hiệu nhất để ngăn ngừa bệnh đặc biệt là các bệnh mà nguyên nhân là vi sinh


10

vật. Vaccine phòng bệnh tiêu chảy cho lợn đã được nghiên cứu khá lâu và đã
được sử dụng để phòng ngừa tiêu chảy nhằm tạo miễn dịch chủ động cho đàn
lợn chống lại bệnh, các loại vaccine này đã và đang cho kết quả phòng bệnh một
cách khả quan, đạt được mục tiêu làm giảm tỷ lệ mắc bệnh. Một số tác giả đã
tập trung nghiên cứu chế tạo và sử dụng vắc xin phịng bệnh nhằm kích thích cơ
thể chủ động sản sinh kháng thể chống lại mầm bệnh.
+ Theo Bertschinger. H. U. (1999) [15], đã phát hiện có ít nhất 170 kháng
nguyên O, 70 kháng nguyên K, 56 kháng ngun H. Ngồi 3 loại kháng ngun
thơng thường trên, cịn có thêm kháng ngun bám dính F, yếu tố gây bệnh
không phải là độc tố của E. Coli.
- Nhu cầu về một số chất dinh dưỡng và chất khoáng
+ Nhu cầu protein: lợn con sinh trưởng phát triển nhanh, trong thời gian
bú sữa nguồn năng lượng được cung cấp chủ yếu từ phân giải đường và 1 phần
nhỏ protein. Nhưng protein chủ yếu là nguyên liệu cho sinh trưởng và phát triển,
do vậy nhu cầu về protein rất lớn. Như vậy, trong thức ăn tập ăn của lợn con cần
20 - 22% protein thô.
+ Nhu cầu về lipit: trong thời kì bú sữa, nhu cầu về lipit rất thấp vì khả

năng tiêu hóa lipit rất thấp.
+ Nhu cầu về gluxit: thời kì từ sơ sinh đến cai sữa nguồn năng lượng do
gluxit cung cấp chiếm 70 - 80% do vậy nhu cầu về gluxit cũng rất lớn, ngồi
nguồn có từ sữa (chủ yếu là từ đường lactoza) lúc nhỏ, đến khi tập ăn, ngoài
nguồn từ sữa lợn con được cung cấp qua thức ăn tập ăn.
+ Nhu cầu về khoáng: khoáng chiếm 4 - 5% khối lượng cơ thể, có 3
nhóm khống
Đa lượng: Ca, P, Na, Mn, Cl, Fe, S
Vi lượng: Cu, Mo, Mg, Zn, Al, F
Siêu vi lượng: Acemic, bismus, thủy ngân
+ Nhu cầu vitamin: vitamin là chất xúc tác sinh học tổng hợp, tham gia
vào một số men tiêu hóa phân giải các chất dinh dưỡng, tham gia cấu tạo màng


11

tế bào. Lượng vitamin vơ cùng nhỏ, nhưng lại có tác dụng rất lớn cho sinh
trưởng, phát dục và sinh sản
+ Nhu cầu về nước: nước chiếm 50 - 60% khối lượng cơ thể, trong máu
nước chiếm 80 - 95%. Cơ thể mất 10% nước sẽ gây rối loạn chức năng trao đổi
chất, nếu mất 20% lượng nước lợn con sẽ chết.
2.2.1.2. Một số bệnh thường gặp ở lợn con
Theo Trung tâm chẩn đoán và cố vấn thú y (2010) [13]
- Tiêu chảy do E.coli
+ Lứa tuổi bị bệnh: chủ yếu xảy ra trên lợn con theo mẹ, lợn con sau cai sữa.
+ Nguyên nhân: do lợn con bú vào bầu vú lợn mẹ có dính phân, uống nước
có chứa mầm bệnh, vệ sinh sàn chuồng không được sạch sẽ, ẩm ướt. Lợn bị stress
do trộn chung lợn cai sữa trong quá trình vận chuyển, thay đổi thức ăn.
+ Triệu chứng, bệnh tích: trên lợn con theo mẹ bị bệnh, lợn thường nằm
tụm lại, run rẩy hoặc nằm một góc, da xung quanh đi và hậu mơn có dính

phân, phân lỏng đến sệt, có màu kem và có thể thấy lợn nôn mửa. Lợn mất nước
do tiêu chảy, mắt lõm vào, da trở nên khơ. Trước khi chết có thấy lợn bơi chèo
và sùi bọt mép. Trên lợn cai sữa, biểu hiện đầu tiên thấy sụt cân, đi phân nước và
mất nước. Một vài trường hợp phân có máu hoặc sệt với nhiều màu như xám, trắng,
vàng và xanh lá cây. Do đó màu sắc phân khơng có ý nghĩa nhiều trong chẩn đốn
lâm sàng. Có thể lợn chết với mắt lõm vào, thỉnh thoảng thấy lợn nôn mửa và cũng
có thể thấy chết mà khơng có triệu chứng.
+ Chẩn đoán: dựa vào triệu chứng lâm sàng và tiền sử của bệnh trong
trại. Trong trường hợp nhiễm độn trong tử cung
mẹ và lúc đẻ ra ngoài.


30

+ Để phòng thiếu sắt, tiêm sắt iron dextran 20% plus, với liều 2 ml/con lúc 3
ngày tuổi.
- Thiến lợn đực
+ Tránh được mùi hôi steroid (mùi nọc) xâm nhập vào thịt lợn. Thiến lợn
được thực hiện lúc 3 - 5 ngày tuổi.
+ Kỹ thuật thiến: ở trại khi lợn con được 4-5 ngày sẽ được tiến hành thiến.
Trước khi thiến cần chú ý nếu con nào bị hec ni cần mổ trước rồi tiến hành thiến
sau, tránh bị lòi ruột sau khi thiến và những con đến thời gian thiến nhưng cịn
bé và yếu thì khơng thiến, để khi nào khỏe sẽ thiến sau. Cách thiến được tiến
hành như sau: người thiến ngồi ghế cao và kẹp lợn con vào giữa 2 đùi sao cho
đầu của lợn con hướng xuống dưới. Một tay nặn sao cho dịch hoàn nổi rõ, tay
còn lại cầm dao rạch hai vết đứt vào chính giữa của mỗi bên dịch hồn. Dùng
2 tay nặn dịch hoàn ra ngoài rồi lấy panh kẹp vào giật dịch hoàn ra, dùng khăn
sạch lau vùng dịch hoàn và bơi cồn vào vị trí thiến. Sau khi thiến cần bôi cồn
lên vết thiến và tiêm 0,5 ml pendistep để chống bị viêm vết thiến.
* Chăm sóc lợn con được 5 - 7 ngày tuổi

- Tập ăn
+ Mục đích tập ăn cho lợn con là hạn chế được stress khi thay đổi sữa mẹ
sang thức ăn lúc cai sữa, cung cấp thêm dinh dưỡng khi lợn mẹ giảm lượng
sữa và kích thích phát triển dịch tiêu hóa khi theo mẹ. Thức ăn tập ăn luôn
luôn mới, không bị mất mùi và không để dư thừa quá 6 giờ. Thức ăn tập ăn
phù hợp đảm bảo đầy đủ dinh dưỡng không gây tiêu chảy và dị ứng cho lợn
con theo mẹ.
+ Thời gian tập ăn cho lợn con theo mẹ khi lợn con được 4 ngày tuổi, số
lần tập ăn 6 - 8 lần/ngày không để cám dư thừa quá 6 giờ sẽ làm giảm lượng ăn
khi tập ăn. Phương pháp tập ăn hiệu quả cao là sau khi lợn con bú mẹ, tập tính
lợn con sau khi bú mẹ xong phải đi phá phách xung quanh chuồng lúc này gặp
thức ăn rồi nhai.
+ Cám tập ăn là cám 9271S của công ty DEHUES.


31

* Chăm sóc lợn con được 15 - 17 ngày tuổi
- Thức ăn: đây là giai đoạn lợn con sắp cai sữa, lượng thức ăn cung cấp sẽ
thay thế hoàn toàn nguồn sữa mẹ, lượng cám cần cung cấp khoảng 0,037 g/con.
- Trong thời gian này những con bị hec ni thì được tiến hành mổ:
+ Chuẩn bị lợn: lợn được cố định trên giá đứng
+ Dụng cụ: dao mổ, chỉ , kim, thuốc kháng sinh, cồn sát trùng....
+ Thực hiện: bị hec ni bên nào thì tiến hành mổ bên đấy, rạch 1 đường
khoảng 1,5cm ở vị trí giữa núm vú thứ nhất và núm vú thứ 2 từ dưới lên lệch về
phía ngồi khoảng 1cm dùng ngón tay cái móc bọc hec ni ra lấy tay nắn nhẹ đưa
trở vào xoang bụng dùng 2 ngón tay đặt vào lỗ hec ni ngăn khơng cho ruột trở
ra ngồi bao hec ni, tiến hành khâu lại. Bôi thuốc sát trùng vào chỗ khâu và tiêm
1ml nova amcoli cho lợn con.
* Chăm sóc lợn con được 21 - 24 ngày tuổi

- Tiến hành cai sữa và cai sữa phải dựa trên các điều kiện: lợn con cai sữa
phải có sức khỏe tốt, lợn con cai sữa phải biết ăn, lợn con cai sữa đạt trọng lượng
thấp nhất 5 kg/con và trung bình 7 kg/con.
- Lợn con có cân nặng đủ tiêu chuẩn, không mắc bệnh, khỏe mạnh sẽ được
chọn và xuất.
3.4.2.5. Phương pháp chẩn đốn, phịng và trị bệnh cho đàn lợn con từ sơ sinh đến
sau cai sữa
*Bệnh tiêu chảy ở lợn con
- Thời điểm lợn con mắc bệnh: lợn con theo mẹ, lợn con sau cai sữa.
- Nguyên nhân:
+ Bệnh thường xảy ra khi thời tiết thay đổi đột ngột như trời đang nắng
ấm đổ mưa, trở rét hoăc bị gió lùa.
+ Vệ sinh chuồng trại khơng tốt, chuồng bị ẩm ướt.
+ Bầu vú lợn mẹ có dính phân, uống nước có chứa mầm bệnh, thay đổi
thức ăn...
- Triệu chứng:


32

+ Lợn con thường nằm tụm lại, run rẩy hoặc nằm 1 góc, da xung quanh
đi và hậu mơn có dính phân, phân lỏng đến sệt có màu kem và có thể thấy lợn
con nơn mửa.
+ Lợn mất nước do tiêu chảy, mắt lõm vào, da trở lên khô.
+ Trên lợn cai sữa, triệu chứng đầu tiên là sụt cân, đi phân nước và mất nước.
- Điều trị:
+ Điều trị dùng ampiseptryl: 1 ml/con tiêm bắp, điều trị từ 3 - 5 ngày.
+ Cho uống : Ham coli pha 1 g/1lít nước cho uống 3 - 5 ngày, cho uống
tồn đàn.
- Phòng bệnh:

+ Khẩu phần của lợn nái phải cân đối đảm bảo chất lượng và ổn định.
+ Phải cho tất cả lợn con được bú sữa đầu, nếu lợn mẹ xuất hiện tình trạng
viêm nhiễm: nóng sốt, ăn ít, bỏ ăn, thì phải tích cực điều trị để lợn mẹ nhanh chóng
khỏe mạnh trở lại.
+ Chuồng trại phải khơ ráo thường xuyên. Sưởi ấm, tập ăn sớm và cai sữa
sớm, tiêm sắt đầy đủ cho lợn con.
* Viêm khớp
- Thời điểm lợn con mắc bệnh: lợn ở mọi lứa tuổi
- Nguyên nhân: bệnh viêm khớp là hậu quả của bệnh tụ huyết trùng, sảy
thai truyền nhiễm, liên cầu lợn hoặc do Staphylococcus gây ra.
- Triệu chứng: lợn con có hiện tượng què, đi lại khó khăn. Khớp bị viêm,
sưng to, đau, lơng xù, ốm sốt, ăn ít hoặc khơng ăn. Nếu khơng điều trị kịp thời
khớp bị viêm có mủ.
- Biện pháp phòng bệnh: áp dụng biện pháp phòng tổng hợp, giữ vệ sinh
chuồng nuôi sạch sẽ, định kỳ phun thuốc khử trùng chuồng trại chăn nuôi.
- Điều trị: dùng diclofenac: tiêm 1ml/ con, cách 1 ngày sẽ tiêm 1 mũi,
điều trị 3 - 5 ngày.
* Viêm rốn


33

- Thời điểm lợn con bị bệnh: xảy ra khi lợn con được 4 - 5 ngày tuổi.
- Nguyên nhân:
+ Bệnh xảy ra do lợn con sau khi sinh không được cắt rốn hoặc không
đảm bảo vệ sinh khi cắt rốn cho lợn con.
+ Do sử dụng các dụng cụ như: dao, kéo, chỉ cột rốn không được vô trùng
hoặc vô trùng không tốt.
+ Do người can thiệp quá mạnh tay khi đưa lợn con từ tử cung ra ngoài
cơ thể mẹ.

+ Do chuồng trại ẩm thấp, kém vệ sinh tạo điều kiện cho vi khuẩn cơ hội
xâm nhập vào chỗ cắt trên cuống rốn khi vết thương chưa lành.
+ Khi lợn con bị viêm rốn có thể mắc các bệnh liên quan như viêm gan, tiêu
chảy, lợn trở lên còi cọc ốm yếu, chậm lớn làm kéo dài thời gian nuôi và chăn nuôi
không hiệu quả gây thiệt hại kinh tế cho nhà chăn ni.
- Triệu chứng:
+ Bình thường khoảng 3 ngày sau khi sinh, các mạch máu rốn nối với gan
và bàng quang của lợn con sẽ teo lại và chuyển thành dây chằng với gan và dây
chằng ở bàng quang. Nếu lợn con bị viêm rốn sẽ làm chậm lại q trình này và
vi khuẩn có thể nhiễm vào gây viêm gan, viêm bàng quan, nhiễm trùng máu và
viêm tủy xương qua đường mạch máu.
+ Lợn con bị bệnh thiếu máu, da nhợt nhạt, lông dày và cứng, lợn ốm và dễ bị
nhiễm bệnh do hệ miễn dịch yếu.
- Điều trị: dùng Amox tiêm 1 ml/con, điều trị từ 3 - 5 ngày, kết hợp với bôi
cồn alcohol vào cuống rốn.
- Biện pháp phòng:
+ Khi cắt rốn lợn con sử dụng kéo sắc, ngâm sát trùng dụng cụ 30 phút trước
khi sử dụng. Sau khi cắt xong chấm cồn để sát trùng.
+ Vệ sinh chuồng trại sạch sẽ, tránh để ẩm ướt, tạo điều kiện thuận lợi cho
mầm bệnh xâm nhập.
* Viêm phổi


34

- Thời điểm lợn con mắc bệnh: lợn con theo mẹ, lợn con sau cai sữa
- Nguyên nhân:
+ Bệnh thường xảy ra khi thời tiết thay đổi đột ngột như trời đang nắng
ấm đổ mưa, trở rét hoăc bị gió lùa
+ Vệ sinh chuồng trại không tốt, để chuồng trại bị ẩm ướt

- Triệu chứng:
+ Lợn con thường nằm tụm lại hay run rẩy nằm một góc
+ Da trở nên khơ, xù lơng
+ Lợn con có biểu hiện ho
- Điều trị: dùng Tiamulin tiêm 1 ml/con , mỗi ngày 1 mũi, điều trị từ 3 - 5 ngày
- Phòng bệnh:
+ Chú ý chăm sóc tốt lợn con khi thay đổi thời tiết đột ngột
+ Sử dụng nước trong chuồng nuôi đúng cách để tránh làm ẩm chuồng
+ Vệ sinh chuồng nuôi sạch sẽ, tránh gây ẩm thấp
3.4.2.6. Phương pháp xác định các chỉ tiêu.
Tỷ lệ nuôi sống đến cai sữa (%)

- Tỷ lệ nhiễm bệnh (%)

- Tỷ lệ điều trị khỏi (%)

=

Số lợn còn sống đến cai sữa
Số lợn con sơ sinh

Số lợn nhiễm bệnh

=

Số lợn theo dõi

=

x


100

Tổng số con điều trị khỏi
Tổng số con mắc bệnh

x 100

x

100

3.4.3. Phương pháp xử lý số liệu
Số liệu thu thập được xử lý theo phương pháp thống kê sinh vật học của
Nguyễn Văn Thiện (2010) và trên phần mềm MicrosoftExcel


35

Phần 4
KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
4.1. Tình hình chăn ni lợn tại trang trại giai đoạn 2016-2018
Quá trình thưc tập tốt nghiệp tại trại, em đã tiến hành theo dõi tình hình
chăn ni của trại trong 3 năm (2016 - 2018) qua số liệu trực tiếp tại thời điểm
thực tập và trên hệ thống sổ sách của trại.
Bảng 4.1. Tình hình chăn ni lợn tại trại
Loại lợn

STT


Năm 2016

Năm 2017

Tháng11/
2018

1

Lợn đực giống

17

19

21

2

Lợn nái sinh sản

870

960

976

3

Lợn con


20.031

26.625

21.274

Qua bảng 4.1 cho thấy, cơ cấu lợn tại trại có sự thay đổi. Đối với lợn đực
giống có xu hướng tăng theo số lượng nái của trại, đảm bảo yêu cầu 2% trên
tổng số nái. Năm 2016 lợn đực giống tại trại là 17 con qua 2 năm đến năm 2018
đạt 21 con.
Số lượng nái sinh sản cũng tăng dần do trại mở rộng và phát triển thêm
chăn ni. Điển hình là nái sinh sản năm 2016 có 870 con, sang năm 2017 tăng
90 con lên 960 con và đến năm 2018 lại tăng lên 976 con. Đối với lợn nái được
chọn nuôi làm hậu bị được duy trì số lượng nhất định và liên tục. Số lợn con
tăng do đàn nái tăng và đã được xây dựng thêm chuồng đẻ. Cơ cấu lợn tại trại
tuy có sự thay đổi nhưng ln ổn định là do nhiều nguyên nhân khác nhau, đực
giống quá tuổi khai thác do chất lượng tinh dịch không đạt yêu cầu, chất lượng
tinh dịch kém. Nái sinh sản bị loại nhiều do sinh sản nhiều lứa, khơng cịn khả
năng ni con, mắc các bệnh về sinh sản, viêm tử cung, viêm vú, sảy thai, sót
nhau. Tuy nhiên, tất cả nhưng con không đủ tiêu chuẩn đều được loại và thay
thế ngay.


36

Bảng 4.2. Số lợn con trực tiếp chăm sóc, ni dưỡng trong 6 tháng
Tháng

Số lợn con (con)


6

740

7

750

8

720

9

739

10

747

11

675

Tổng

4.371

Trong 6 tháng làm tại chuồng đẻ em trực tiếp chăm sóc và ni dưỡng

4371 lợn con. Q trình chăm sóc, ni dưỡng lợn con được thực hiện theo sự
hướng dẫn và chỉ đạo của kĩ sư trưởng tại trại.
Số lượng lợn con em được đỡ khi đẻ ra là 1457 con, mài nanh, cắt đuôi là
586 con, bấm số tai và tiêm sắt cho 452 con, thiến là 73 con.

4.2. Thực hiện các biện pháp phòng bệnh cho lợn sơ sinh đến sau cai sữa
Kết quả tiêm vắc xin phòng bệnh cho lợn con sơ sinh đến sau cai sữa
Bảng 4.3. Kết quả tiêm vắc xin phòng bệnh cho lợn con
từ sơ sinh đến sau cai sữa
Thời điểm
phòng
(Ngày tuổi)

Bệnh
được
phòng

Loại vắc xin,
thuốc phòng

Liều
dùng

3

Thiếu sắt

Iron dextran
20% plus


2ml

3

Cầu trùng

toltrazuril 5%

1ml

7

Suyễn 1

G-myco

2ml

Đường
tiêm
Tiêm
bắp
Cho
uống
Tiêm
bắp

Số
con
tiêm

(con)

Số
con
an
toàn

Tỷ lệ
an
toàn
(%)

163

163

100

736

733

99,59

328

328

100



37

14

Circo

Circo pig vac

2ml

21

Suyễn 2

G-myco

2ml

Tiêm
bắp
Tiêm
bắp

192

192

100


285

285

100

Phịng bệnh cho lợn con khơng chỉ làm tốt cơng tác vệ sinh mà cịn phải
tiêm phịng vaccine đầy đủ trong từng giai đoạn sinh trưởng và phát triển của
lợn con. Khi ra khỏi cơ thể mẹ sống ngồi mơi trường cơ thể lợn con dễ bị mầm
bệnh xâm nhập nếu chúng ta khơng phịng bằng cách tiêm vaccine.
Để đề phòng các bệnh xảy ra đối với lợn con và để duy trì cơng tác sản
xuất, kinh tế thì lợn con được chăm sóc và ni dưỡng tại trại đều được tiêm
vaccine phòng bệnh đầy đủ, 3 ngày sau khi đẻ lợn con được cho uống toltrazuril
để phòng bệnh cầu trùng và được tiêm sắt để phòng thiếu sắt. Tiêm vaccine là 1
trong những cách để giảm khả năng mắc bệnh của lợn con. Trong thời gian thực
tập tại trại em cho 736 lợn con uống cầu trùng tỷ lệ an toàn đạt 99,59% do khi
cho uống em cịn sai sót về liều lượng nên lợn con vẫn có dấu hiệu mắc bệnh,
tham gia tiêm vaccine phịng bệnh suyễn lần 1 cho 328 con, tỷ lệ an toàn đạt
100%, bệnh circo cho 192 con, tỷ lệ an toàn đạt 100% và bệnh suyễn lần 2 cho
285 con, tỷ lệ an tồn đạt 100%.
4.3. Kết quả chẩn đốn và điều trị bệnh cho lợn con từ sơ sinh đến sau cai sữa
4.3.1. Cơng tác chẩn đốn bệnh cho lợn con từ sơ sinh đến sau cai sữa
Trong thời gian thực tập tại cơ sở em đã tham gia chẩn đoán và điều
trị bệnh cho lợn con từ sơ sinh đến 21 ngày tuổi. Các bệnh lợn con mắc phải
tại trại là:
* Hội chứng tiêu chảy
Bảng 4.4. Kết quả chẩn đoán bệnh trên đàn lợn từ sơ sinh
đến sau cai sữa nuôi tại trại
Chỉ tiêu theo dõi
Tên bệnh


Số con
theo dõi (con)

Số con
mắc bệnh (con)

Tỷ lệ
(%)

Hội chứng tiêu chảy

4371

376

8,60

Viêm khớp

4371

57

1,30


×