Tải bản đầy đủ (.docx) (118 trang)

Luận văn thạc sĩ đánh giá công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi nhà nước thu hồi đất tại dự án đại học vạn xuân và dự án khu tái định cư các công trình trọng điểm thị xã cửa lò, tỉnh nghệ an

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.33 MB, 118 trang )

HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM

CAO THỊ MỸ NGUYỆT

ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ,
TÁI ĐỊNH CƯ KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT
TẠI DỰ ÁN ĐẠI HỌC VẠN XUÂN VÀ DỰ ÁN
KHU TÁI ĐỊNH CƯ CÁC CƠNG TRÌNH TRỌNG
ĐIỂM THỊ XÃ CỬA LÒ, TỈNH NGHỆ AN

Ngành:

Quản lý đất đai

Mã số:

60 85 01 03

Người hướng dẫn khoa học:

TS. Phạm Văn Vân

NHÀ XUẤT BẢN HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP - 2018


LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số
liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai cơng
bố trong bất kì cơng trình nào khác.
Tơi cam đoan rằng, mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã được
cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đều đã được chỉ rõ nguồn gốc.



Hà Nội, ngày

tháng năm 2017

Tác giả luận văn

Cao Thị Mỹ Nguyệt

i


LỜI CẢM ƠN
Để hồn thành luận văn, tơi được sự giúp đỡ của nhiều tập thể, cá
nhân. Qua đây tôi xin được bày tỏ lời cảm ơn chân thành tới sự giúp đỡ,
đóng góp của các cơ quan, thầy cơ, bạn bè, gia đình, người thân.
Trước tiên, tơi xin chân thành cảm ơn sâu sắc tới TS. Phạm Văn Vân,
là người trực tiếp hướng dẫn và giúp đỡ tôi trong suốt thời gian nghiên
cứu đề tài và hoàn thiện luận văn.
Tơi xin chân thành cảm ơn sự đóng góp ý kiến chân thành của các
thầy giáo, cô giáo khoa Quản lý đất đai - Học viện Nông nghiệp Việt Nam.
Tôi trân trọng cảm ơn sự giúp đỡ nhiệt tình của Phịng Tài ngun và Mơi
trường, Trung tâm phát triển quỹ đất, Văn phòng HĐND - UBND Thị xã Cửa Lò,
đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong thời gian nghiên cứu thực hiện đề tài.

Trân trọng cảm ơn đối với tất cả tập thể, người thân trong gia đình,
bạn bè, đồng nghiệp đã giúp đỡ tơi trong q trình thực hiện đề tài.
Xin trân trọng cảm ơn!
Hà Nội, ngày


tháng năm 2017

Tác giả luận văn

Cao Thị Mỹ Nguyệt

ii


MỤC LỤC
Lời cam đoan................................................................................................................................... i
Lời cảm ơn....................................................................................................................................... ii
Mục lục.............................................................................................................................................. iii
Danh mục chữ viết tắt.............................................................................................................. vi
Trích yếu luận văn...................................................................................................................... ix
Thesis abstract............................................................................................................................. xi
Phần 1. Mở đầu.............................................................................................................................. 1
1.1.

Tính cấp thiết của đề tài........................................................................................... 1

1.2.

Mục tiêu nghiên cứu................................................................................................... 2

1.3.

Phạm vi nghiên cứu.................................................................................................... 2

1.4.


Những đóng góp mới, ý nghĩa khoa học và thực tiễn............................. 2

1.4.1.

Những đóng góp mới................................................................................................ 2

1.4.2.

Ý nghĩa khoa học.......................................................................................................... 3

1.4.3.

Ý nghĩa thực tiễn.......................................................................................................... 3

Phần 2. Tổng quan tài liệu....................................................................................................... 4
2.1.

Cơ sở lý luận về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư........................................ 4

2.1.1.

Khái niệm về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư............................................... 4

2.1.2.

Đặc điểm của công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư......................... 4

2.1.3.


Vai trị của cơng tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư................................ 5

2.1.4.

Các yếu tố ảnh hưởng tới công tác bồi thương, hỗ trợ, tái định cư
7

2.2.

Cơ sở pháp lý của công tác bồi thường, hố trợ, tái định cư ở nước ta qua

các thời kỳ....................................................................................................................... 8
2.2.1.

Trước khi có Luật đất đai 1993............................................................................. 8

2.2.2.

Sau khi ban hành Luật đất đai 1993 đến năm 2003................................... 9

2.2.3.

Công tác bồi thường GPMB theo Luật Đất đai 2003.............................. 10

2.2.4.

Công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư theo Luật Đất đai 2013 đến nay
12

2.3.


Chính sách bồi thường hỗ trợ tái định cư của các tổ chức tài trợ và một số

nước trên thế giới..................................................................................................... 14
2.3.1.

Chính sách bồi thường hỗ trợ và tái định cư của một số nước trên Thế

giới..................................................................................................................................... 14
2.3.2.

Chính sách bồi thường thu hồi đất ở một số nước trên thế giới....15
iii


2.3.3.

Bài học kinh nghiệm................................................................................................ 19

2.4.

Công tác bồi thường hỗ trợ tái định cư trên địa bàn tỉnh nghệ an 19

2.4.1.

Các văn bản quy định về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư................... 19

2.4.2.

Tình hình thực hiện cơng tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư..........20


Phần 3. Nội dung và phương pháp nghiên cứu........................................................ 22
3.1.

Địa điểm nghiên cứu................................................................................................ 22

3.2.

Thời gian nghiên cứu.............................................................................................. 22

3.3.

Đối tượng nghiên cứu............................................................................................ 22

3.4.

Nội dung nghiên cứu............................................................................................... 22

3.4.1.

Điều kiện tự nhiên kinh tế - xã hội của khu vực nghiên cứu.............22

3.4.2.

Thực trạng công tác quản lý dất đai trên địa bàn Nghiên cứu.........23

3.4.3.

Công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư trên địa bàn nghiên cứu
23


3.4.4.

Đánh giá công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư của tại 2 dự án

nghiên cứu.................................................................................................................... 23
3.4.5.

Đề xuất các giải pháp phục vụ công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
23

3.5.

Phương pháp nghiên cứu..................................................................................... 23

3.5.1.

Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp......................................................... 23

3.5.2.

Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp............................................................ 23

3.5.3. Phương pháp tổng hợp và xử lý số liệu....................................................... 24
3.5.4.

Phương pháp phân tích, đánh giá và so sánh số liệu........................... 24

Phần 4. Kết quả nghiên cứu................................................................................................. 26
4.1.


Đánh giá điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội.............................................. 26

4.1.1.

Điều kiện tự nhiên, tài nguyên thiên nhỉên và cảnh quan môi trường
26

4.1.2.

Thực trạng phát triển kinh tế - xã hội............................................................. 32

4.1.3.

Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội và áp lực đối với đất

đai...................................................................................................................................... 39
4.2.

Thực trạng công tác quản lý đất đai trên địa bàn thị xã......................40

4.2.1.

Công tác quản lý đất đai của Thị xã trong các năm qua ......................40

4.2.2.

Hiện trạng sử dụng đất của Thị xã Cửa Lò năm 2016........................... 42

4.2.3.


Biến động đất đai giai đoạn 2011-2016.......................................................... 45

4.3.

Công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư trên địa bàn thị xã cửa lò
47


iv


4.3.1.

Công tác BT, HT, TĐC khi Nhà nước thu hồi trên địa bàn thị xã Cửa Lò

giai đoạn 2011 - 2016............................................................................................... 47
4.3.2.

Trình tự thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi

đất trên địa bàn thị xã Cửa Lị .49
4.4.

Đánh giá cơng tác bồi thường hỗ trợ tái định cư khi nhà nước thu hồi đất

tại 2 dự án nghiên cứu........................................................................................... 55
4.4.1.

Thực trạng các dự án nghiên cứu.................................................................... 55


4.4.2.

Đối tượng được bồi thường, hỗ trợ tái định cư ở 2 dự án nghiên cứu
59

4.4.3.

Phương án và thực hiện phương án BT, HT, TĐC tại 2 dự án nghiên cứu
60

4.4.4.

Đánh giá của các đối tượng có liên quan về cơng tác bồi thường, hỗ trợ

tái định cư tại 2 dự án............................................................................................. 68
4.4.5.

Đánh giá chung về thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư tại 2 dự án

nghiên cứu.................................................................................................................... 80
4.5.

Giải pháp hồn thiện cơng tác bt, ht, tđc trên địa bàn thị xã cửa lò
82

Phần 5. Kết luận và kiến nghị.............................................................................................. 85
5.1.

Kết luận........................................................................................................................... 85


5.2.

Kiến nghị......................................................................................................................... 85

Tài liệu tham khảo..................................................................................................................... 87


v


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt

Nghĩa tiếng Việt

ADB

Ngân hàng phát triển Châu Á

BAH

Bị ảnh hưởng

BT, HT, TĐC

Bồi thường, hỗ trợ, tái định cư

CNH-HDH


Cơng nghiệp - hóa hiện đại hóa

GCNQSDĐ

Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

GPMB

Giải phóng mặt bằng

LĐĐ

Luật đất đai

NN

Nông nghiệp

TĐC

Tái định cư

TNMT

Tài nguyên môi trường

UBND

Ủy ban nhân dân


WB

Ngân hàng Thế giới

vi


DANH MỤC BẢNG
Bảng 4.1. Cơ cấu, diện tích hiện trạng sử dụng đất năm 2016 của Thị xã Cửa
Lò................................................................................................................................ 44
Bảng 4.2. Biến động đất đai năm 2016 so với năm 2011 của Thị xã Cửa Lò 45
Bảng 4.3. Tổng hợp diện tích đất bị thu hồi để xây dựng dự án 1...............56
Bảng 4.4. Tổng hợp diện tích đất bị thu hồi ở nhóm dự án 2..........................57
Bảng 4.5. Kết quả xác định đối tượng được BT,HT, TĐC ở 2 dự án nghiên cứu
59

Bảng 4.6. Kết quả bồi thường về đất tại 2 dự án.................................................... 62
Bảng 4.7. Tổng hợp kinh phí bồi thường về tài sản, vật kiến trúc, cây cối hoa
màu trên đất tại 2 dự án nghiên cứu....................................................... 63
Bảng 4.8. Tổng hợp kinh phí các khoản hỗ trợ tại dự án 1.............................. 65
Bảng 4.9. Tổng hợp kinh phí các khoản hỗ trợ tại dự án 2.............................. 67
Bảng 4.10. Đánh giá của người dân về việc thực hiện công tác BT, HT. TĐC khi
Nhà nước thu hồi đất ở 2 dự án................................................................ 70
Bảng 4.11. Đánh giá của người dân về cán bộ thực hiện công tác BT, HT, TĐC
ở 2 dự án nghiên cứu...................................................................................... 71
Bảng 4.12. Đánh giá của người dân về đơn giá bồi thường tại 2 dự án ......72
Bảng 4.13. Đánh giá của người dân về các chính sách hỗ trợ tại 2 dự án. 73
Bảng 4.14. Đánh giá của người dân về khu TĐC phục vụ dự án 2.................74
Bảng 4.15. Kết quả điều tra khó khăn và kiến nghị của các hộ GĐ-CN ở 2 dự án
75


Bảng 4.16. Đánh giá về sự quan tâm của các cấp ban ngành đối với công tác BT,
HT, TĐC tại 2 dự án nghiên cứu................................................................. 76
Bảng 4.17. Đánh giá của người thực hiện BT, HT, TĐC về tiến độ thực hiện, xác
định nguồn gốc đất, phổ biến chính sách, pháp luật tại dự án nghiên cứu

77

Bảng 4.18. Đánh giá của người thực hiện BT, HT, TĐC về công tác BT, HT,
TĐC ở 2 dự án...................................................................................................... 80

vii


DANH MỤC HÌNH
Hình 4.1. Vị trí địa lý Thị xã Cửa Lị................................................................................. 27
Hình 4.2. Biểu đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2016 của Thị xã Cửa Lị ....43
Hình 4.3. Trình tự các bước thực hiện BT, HT, TĐC theo Luật 2003Error! Bookmark not defined.
Hình 4.4. Trình tự các bước thực hiện BT, HT, TĐC theo Luật 2003..............51
Hình 4.5. Trình tự các bước thực hiện BT, HT, TĐC theo Luật 2013..............54
Hình 4.6. Khn viên trường Đại học Vạn Xn...................................................... 56
Hình 4.7. Khu vực xây dựng dự án Trường Đại học Vạn Xn....................... 57
Hình 4.8. Dự án giao thơng: Xây dựng Đại Lộ Vinh – Cửa Lị.......................... 58
Hình 4.9. Dự án thủy lợi: xây dựng hệ thống tiêu úng vùng màu.................. 58
Hình 4.10. Khu Tái định cư của các Cơng trình trọng điểm................................ 68

viii


TRÍCH YẾU LUẬN VĂN

Tên tác giả: Cao Thị Mỹ Nguyệt
Tên luận văn: Đánh giá công tác bồi thường bồi thường bồi thường, hỗ
trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất tại dự án Đại học Vạn Xuân và dự
án khu tái định cư các cơng trình trọng điểm thị xã Cửa Lò, tỉnh Nghệ An.
Ngành: Quản lý đất đai

Mã số: 60.85.01.03

Tên cơ sở đào tạo: Học viện Nông Nghiệp Việt Nam.
Mục đích nghiên cứu:
- Tìm hiểu việc thực hiện chính sách bồi thường hỗ trợ tái định cư

khi Nhà nước thu hồi đất ở một số dự án trên địa bàn thị xã Cửa Lò.
- Đánh giá và rút ra ưu nhược điểm trong việc thực hiện chính sách bồi

thường hỗ trợ tái định cư trên địa bàn theo Luật đất đai hiện hành, từ đó đề
xuất ý kiến góp phần đẩy nhanh cơng tác bồi thường giải phóng mặt bằng,
giúp cho cơng tác quản lý Nhà nước về đất đai ngày càng hiệu quả.

Phương pháp nghiên cứu:
Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp nhằm khái quát điều kiện tự nhiên, kinh
tế - xã hội, tình hình quản lý sử dụng đất và công tác BT, HT, TĐC tại Thị xã Cửa Lò;
Phương pháp chọn điểm nghiên cứu lựa chọn các dự án mang có tính thay đổi cho
bộ mặt đô thị của Thị xã; Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp thông qua việc phỏng
vấn phiếu đã lập sẵn nhằm thu nhập thông tin về thực tại cũng như thông tin về tâm
tư nguyện vọng của người dân khi bị Nhà nước thu hồi đất, những đề xuất của
người trực tiếp thực hiện góp phần hồn thiện chính sách BT, HT, TĐC; Phương
pháp phân tích, đánh giá và so sánh số liệu: Từ kết quả tổng hợp được, so sánh
công tác BT, HT, TDDC trên địa bàn nghiên cứu khi thực hiện theo Luật Đất đai 2003
và theo Luật Đất đai 2013 để tìm ra ưu điểm, tồn tại và nguyên nhân.


Kết quả chính và kết luận:
1. Kết quả bồi thường, hỗ trợ, tái định cư ở dự án 1: dự án Đại học Vạn Xuân cho
2

thấy đã thu hồi diện tích đất 369.887 m với tổng kinh phí bồi thường, hỗ trợ là
14.660.870.098 đồng với 525 hộ gia đình – cá nhân bị thu hồi đất khi thực hiện dự án.
Dự án 2 Dự án tái định cư các cơng trình trọng điểm đã thu hồi đất của 553 hộ với
2

diện tích thu hồi là 351.126,3 m ; tổng kinh phí đã bồi thường là 99.759.633.669 đồng.

2. Kết quả điều tra, đánh giá công tác BT, HT, TĐC tại 2 dự án nghiên cứu cho
thấy Hội đồng BT, HT, TĐC đã làm tốt công tác xác định đối tượng, diện tích, các loại

ix


đất và các tài sản trên đất bị ảnh hưởng tới dự án, thực hiện đúng, đầy đủ các chính
sách hỗ trợ và tái định cư. Dự án nhận được sự quan tâm của các cấp, ban ngành và
sự ủng hộ của nhân dân địa phương nên về cơ bản đã được đảm bảo đúng tiến độ
thực hiện dự án. Bên cạnh đó có 100% người dân được phổ biến chính sách BT, HT,
TĐC thơng qua nhiều hình thức. Giá bồi thường về đất nông nghiệp ở cả 2 dự án nói
chung cịn thấp so với khả năng sinh lời của mảnh đất trên thực tế, đây cũng là vấn
đề chung đối với các dự án trên địa bàn Thị xã Cửa Lò. Về đời sống người dân sau
khi bị thu hồi đất ở 2 dự án hầu hết người dân cịn gặp khó khăn trong ổn định đời
sống (83,34% tổng số người trả lời phỏng vấn) và gặp khó khăn trong việc chuyển
đổi nghề nghiệp, tìm kiếm việc làm (11,17% tổng số người trả lời phỏng vấn).

3. Để khắc phục những tồn tại, bất cập trong công tác bồi thường, hỗ trợ, tái

định cư trên địa bàn Thị xã cần xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai hoàn chỉnh làm cơ sở
cho việc xác nhận nguồn gốc đất được nhanh chóng, thuận tiện; tăng cường cơng
tác tun truyền vận động nâng cao nhận thức của người dân về chính sách pháp
luật BT, HT, TĐC để nhân dân hiểu và chấp hành nghiêm túc, hoàn thiện các quy định
về xác định giá đất, giá tài sản để tính tiền bồi thường phù hợp hơn nhằm hạn chế
khiếu nại, khiếu kiện và quan tâm đến việc chuyển đổi nghê nghiệp, tạo việc làm, ổn
định đời sống cho các hộ dân sau khi thu hồi đất.

x


THESIS ABSTRACT
Author: Cao Thi My Nguyet
Thesis title: Evaluating the implementation of the compensation, support and
resettlement policies when the state has recovered land at Van Xuan University and
the resettlement project of the key projects in Cua Lo town, Nghe An province.

Major: Land Management

Code: 60.85.01.03

University name: Vietnam National University of Agriculture.
Research objectives:
- To learn implementing compensation, support and resettlement

policies when the state recovers land in a number of projects in Cua Lo town.
- To assess and withdraw strengths and weaknesses in the implementation
of the compensation support and resettlement policies in the area under the
current Land Law, thus suggesting to accelerate the compensation and site
clearance, help the State management of land more and more effective.


Research Methods:
Methods of collecting secondary data to generalize natural conditions, economic social situation of land use management and the work of compensation, support,
resettlement in Cua Lo town; Site selection methodology is selecting projects that bring
changes to the city's urban appearance; The method of collecting primary data by
interviewing pre-prepared questionnaires aims to collect information on reality as well as
information on people's aspirations when land is recovered by the State, directly
contributing to the improvement of the policy, support, resettlement policy; Methods of
analysis, evaluation and comparison of data: From the results of synthetic, comparing
the work compensation, support, resettlement on field site followed by the Land Law in
2003and Land Law in 2013 to find advantages, persist and cause.

Main results and conclusions:
1. Results of compensation, support and resettlement of project 1: Van Xuan
2

University project showed the recovered land area of 369 887 m with the total cost
of compensation and assistance of 14,660,870,098 VND for 525 households -

individuals are recovered land when implementing the project. Project 2:

resettlement project of key projects has land acquisition of 553
households with recovery area of 351. 126.3 m 2; total compensated
budget is 99,759,633,669 VND.

xi


2. The results of the survey, evaluation of compensation, support and resettlement
activities in two research projects show that the compensation, support and resettlement

councils have done a good job of identifying subjects, areas, types of land and property
of the land affected on the project, properly implemented, adequate policies support and
resettlement. The project has received the attention of all levels, departments and the
support of the local people so basically has been guaranteed on schedule progress of
the project. In addition, 100% of the people are disseminated compensation, support and
resettlement policies through many forms. Compensation prices for agricultural land in
both projects are generally low compared to the actual profitability of the land, which is
also a common problem for projects in Cua Lo Town. Regarding people's life after land
acquisition in 2 projects, most of the people still face difficulties in stabilizing their lives
(83.34% of respondents) and have difficulty in changing their jobs, employment

(11.17% of the total number of respondents).
3. In order to overcome the shortcomings in compensation, support and
resettlement in the area of the town, it is necessary to build up a complete land database
as a basis for confirming the origin of the land fast, convenient; strengthen advocacy
activities to raise awareness of local people about compensation, support and
resettlement policies so that people understand and strictly follow and complete the
regulations on determining land prices and property prices. Compensation is more
appropriate to limit complaints and grievances and pay attention to the transformation of
the industry, create jobs, stabilize the lives of households after land recovery.

xii


PHẦN 1. MỞ ĐẦU
1.1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Sự nghiệp cơng nghiệp hóa hiện đại hóa ở nước ta ngày càng được đẩy
mạnh, càng được phát triển thì càng ngày có nhiều yêu cầu bức xúc được đặt ra
và phải được giải quyết nhanh có hiệu quả. Một trong những yêu cầu bức xúc đó
là vấn đề giải phóng mặt bằng để mở mang phát triển đô thị, xây dựng các khu

công nghiệp, khu chế xuất, khu đân cư, mạng lưới giao thơng...và các cơng trình
khác phục vụ cho sự phát triển kinh tế - xã hội cũng như đảm bảo an ninh quốc
phòng và nâng cao đời sống nhân dân ngày càng tăng.

Để tiến hành thực hiện các dự án trên địi hỏi phải có đất đai, như ta đã
biết đất đai có vai trị vơ cùng quang trọng, nó tham gia vào các hoạt động
sống vừa là tư liệu sản xuất. Trong điều kiện phát triển như hiện nay thì nhu
cầu về sử dụng đất càng tăng mà trong khi đó diện tích đất thì có hạn, chính
vì vậy việc sử dụng quỹ đất hợp lý và có hiệu quả đang được quan tâm sát
sao. Đồng thời việc thu hồi, cũng như bố trí xắp xếp lại đất đai để đáp ứng
cho nhu cầu phát triển lâu dài và bền vũng cũng là một vấn đề lớn.

Để chuẩn bị cho các dự án đầu tư phát triển thì việc thu hồi đất đã
giao cho người sử dụng là không tránh khỏi và gây nên những tác động
mạnh mẽ tới đời sống kinh tế - xã hội. Tiến độ thi cơng của các dự án
nhanh hay chậm cịn tùy thuộc vào thời gian thu hồi đất của Nhà nước và
thời gian thực hiện công tác đèn bù giải phóng mặt bằng và cơng tác tái
định cư, đây là cơng tác phức tap mang tính chất kinh tế - chính trị - xã
hội tổng hợp, nó thể hiện mối quan hệ giữa Nhà nước với các tổ chức, cá
nhân, giữa tổ chức với nhau thông qua quy định của pháp luật.
Những năm qua Nhà nước ta đã có nhiều chủ trương, chính sách và
giải pháp tạo cơ sở pháp lý quan trọng đưa công tác bồi thường hỗ trợ tái
định cư đi vào trật tự, nề nếp, đồng thời đã đạt được những kết quả nhất
định tạo điều kiện cho sự phát triển Kinh tế - xã hội tuy nhiên xung quang
vấn đề này thường xuyên diễn ra những khó khăn và trở ngại có những nơi
trở thành điểm nóng, ảnh hưởng rất lớn tới thời gian thi cơng của các dự án,
làm chậm chế tốc độ và nhịp độ phát triển Kinh tế - xã hội của đất nước. Vì
vậy có thể thấy rằng vấn đề bồi thường hỗ trợ tái định cư khi Nhà nước thu
hồi đất là một vấn đề phức tạp và mang tính thời sự cấp bách.


1


Đối với Thị xã Cửa Lò đây cũng nằm trong tình trạng chung đó của
cả nước, nghĩa là cũng đã và đang giải quyết các vấn đề xung quanh công
tác này, để làm sao cho công tác tái định cư ngày càng đạt hiệu quả tốt
hơn, theo đúng quan điểm và đường lối chính sách của Đảng, pháp luật
của Nhà nước góp phần xây dựng Thị xã trở thành nơi văn minh, hiện đại
trong thế kỷ XXI và bắt nhịp theo cơng cuộc CNH-HDH của đất nước.
Vì những lý do nêu trên, để đánh giá việc thực hiện chính sách bồi thường
hỗ trợ tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất, được sự phân công của khoa Quản
lý đất đai, sự giúp đỡ của Trung tâm phát triển quỹ đất Thị xã Cửa Lò, dưới sự
hướng dẫn của thầy giáo TS Phạm Văn Vân tôi tiến hành thực hiện đề tài:

“Đánh giá công tác bồi thường bồi thường bồi thường, hỗ trợ, tái
định cư khi Nhà nước thu hồi đất tại dự án Đại học Vạn Xuân và dự án
khu tái định cư các cơng trình trọng điểm thị xã Cửa Lò, tỉnh Nghệ An”.

1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
- Tìm hiểu việc thực hiện chính sách bồi thường hỗ trợ tái định cư

khi Nhà nước thu hồi đất ở một số dự án trên địa bàn thị xã Cửa Lò.
- Đánh giá và rút ra ưu nhược điểm trong việc thực hiện chính sách bồi
thường hỗ trợ tái định cư trên địa bàn theo Luật đất đai hiện hành, từ đó đề xuất
ý kiến góp phần đẩy nhanh cơng tác bồi thường giải phóng mặt bằng,

giúp cho cơng tác quản lý Nhà nước về đất đai ngày càng hiệu quả.

1.3. PHẠM VI NGHIÊN CỨU
Luận văn đi sâu nghiên cứu công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đối với

hộ gia đình, cá nhân bị thi hồi đất thực hiện dự án: Đại học Vạn Xuân (Dự án 1)
và dự án khu tái định cư các cơng trình trọng điểm (Dự án 2) Đây là những dự án
trọng điểm nhằm thay đổi bộ mặt của Thị xã Cửa Lò trong giai đoạn phát triển
CNH-HDH của cả nước. Với định hướng phát triển thành thị xã văn minh, hiện
đại và nâng cao chất lượng cơ sở hạ tầng thì 2 dự án trên có đóng góp nhất định
cho cuộc sống của người dân và làm thay đổi bộ mặt của Thị Xã.

1.4. NHỮNG ĐÓNG GÓP MỚI, Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN
1.4.1. Những đóng góp mới
Luận văn đã chỉ ra những ưu nhược điểm và những tồn tại, nguyên nhân
của các tồn tại trong q trình thực hiện cơng tác BT, HT, TĐC tại một số dự án

2


trên địa bàn Thị xã Cửa Lò, tỉnh Nghệ An, trên cơ sở đó đã dề xuất
một số giải pháp nhằm khắc phục những vấn đề còn tồn tại trong
thời gian tới trên địa bàn nghiên cứu.
1.4.2. Ý nghĩa khoa học
Là căn cứ giúp các nhà quản lý, hoạch định các chính sách tham khảo, cân
nhắc để thực hồn thiện chủ trương, chính sách khi Nhà nước thu hồi đất. Những
kết quả khoa học thu được thông qua thực hiện đề tài sẽ bổ sung cơ sở thực tiễn để
đánh giá chung tình hình của người dân trước và sau khi bị Nhà nước thu hồi đất.

1.4.3. Ý nghĩa thực tiễn
Nghiên cứu này giúp cho người dân hiểu rõ hơn các chính sách bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất. Ngoài ra kết quả của đề
tài còn là tài liệu tham khảo cho các dự án chuẩn bị thực hiện trên địa bàn thị
xã Cửa Lị, tình Nghệ An cũng như các địa phương có cùng điều kiện.


3


PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ, TÁI ĐỊNH CƯ
2.1.1. Khái niệm về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư
Bồi thường là đền bù những tổn hại đã gây ra. Đền bù là trả lại tương xứng
với giá trị hoặc công lao. Như vậy bồi thường là trả lại tương xứng giá trị hoặc
công lao cho một chủ thể bị thiệt hại vì hành vi của chủ thể khác. Theo khoản 12,
Điều 3 Luật Đất đai 2013, bồi thường về đất là việc Nhà nước trả lại giá trị quyền
sử dụng đất đối với diện tích đất thu hồi cho người sử dụng đất.

Hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất là việc Nhà nước trợ giúp cho
người có đất bị thu hồi để ổn định đời sống, sản xuất và phát triển.
(Khoản 14, Điều 3, Luật đất đai 2013).
Tái định cư là những chính sách, biện pháp của Nhà nước nhằm thông
qua các hoạt động hỗ trợ để giúp đỡ những người bị thu hồi đất ở nằm trong
diện phải di dời khi có dự án đầu tư, đến nơi ở mới được ổn định đời sống,
ổn định sản xuất để phát triển kinh tế - xã hội (Phạm Phương Nam và cs.,
2013). Theo Nghị định 47/2014/NĐ-CP ngày 15/4/2014 của Chính phủ về bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất thì việc bố trí tái định cư
cho các hộ dân được thực hiện bằng các hình thức có thể là: bồi thường
bằng nhà ở hoặc giao đất ở mới và có thể bồi thường bằng tiền để người bị
thư hồi đất tự lo chỗ ăn ở, sinh hoạt của mình.
Qua đây ta có thể hiểu bản chất của công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định
cư trong tình hình hiện nay khơng đơn giản chỉ là việc bồi thường bằng tiền, vật
chất cho người dân bị ảnh hường bởi quá trình thu hồi đất mà Nhà nước phải
quan tâm tới người dân sau khi thu hồi đất, phải có những chính sách, biện pháp
nhằm đảm bảo lợi ích cho những người dân có thể n tâm sản xuất.


2.1.2. Đặc điểm của công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư
Công tác BT, HT khi Nhà nước thu hồi đất là công việc đa dạng và
phức tạp vừa mang tính kỹ thuật, pháp luật và mang tính xã hội cao. Nó
liên quan trực tiếp đến lợi ích của các bên tham gia và của tồn xã hội.
Tính đa dạng: Mỗi dự án được tiến hành trên một vùng đất khác nhau với
điều kiện tự nhiên kinh tế, xã hội, cư dân khác nhau. Đối với khu vực đô thị, mật
độ dân số cao, ngành nghề đa dạng, giá trị đất và tài sản trên đất lớn dẫn tới tình

4


hình thực hiện cơng tác BT, HT,TĐC có những đặc trưng nhất định. Đối với khu
vực ven đôi, mức tập trung dân cư khá cao, ngành nghề dân cư phức tạp, hoạt
động sản xuất đa dạng: công nghiệp, tiểu thủ cơng nghiệp, thương mại, bn
bán nhỏ...q trình giải phóng mặt bằng và giá đất bồi thường, hỗ trợ cũng có
những đặc trưng riêng. Cịn đối với khu vực nơng thơn, hoạt động sản xuất chủ
yếu là hoạt động nông nghiệp do đó, giải phóng mặt bằng và giá đất bồi thường,
hỗ trợ được tiến hành với những điểm riêng biệt. (Cao Vũ Minh, 2013).

Tính phức tạp: Đối với khu vực nông thôn, dân cư chủ yếu sống nhờ
vào hoạt động sản xuất nông nghiệp mà đất đai lại là tư liệu sản xuất quan
trọng trong quá trình sản xuất của nơng dân thấp, khả năng chuyển đồi nghề
nghiệp gặp khó khăn do tâm lý dân cư vùng này là giữ đất để sản xuất, thậm
chí họ cho th đất cịn được lợi nhuận cao hơn là sản xuất nhưng vẫn
không cho thuê. Mặt khác, cây trồng, vật nuôi trên vùng đó cũng đa dạng dẫn
tới cơng tác tun truyền, vận động dân cư tham gia di chuyển, định giá bồi
thương rất khó khăn và hỗ trợ chuyển đỏi nghề nghiệp là điều cần thiết để
đảm bảo đời sống dân cư sau này (Cao Vũ Minh, 2013).

Đối với đất ở lại càng phức tạp hơn do những nguyên nhân sau:

+ Đất ở là tài sản có giá trị lớn, gắn bó trực tiếp tới đời sống và sinh hoạt
của người dân mà tâm lý, tập quán của người dân là ngại di chuyển chỗ ở.
+ Do yếu tố lịch sử để lại nguồn gốc sử dụng đất phức tạp và

do cơ chế chính sách chưa áp dụng được với nhu cầu thực tế sử
dụng đất nên chưa giải quyết được các vướng mắc và tồn tại cũ.
+ Thiếu quỹ đất dành chó xây dựng khu tái định cư cũng như

chất lượng khu TĐC thấp chưa đảm bảo được yêu cầu.
+ Dân cư một số vùng sống chủ yếu bằng nghề buôn bán nhỏ và sống bám
vào các trục đường giao thông của khu dân cư làm kế sinh nhai nay chuyển đến
ở khu vực mới thì điều kiện kiếm sống bị thay đổi nên họ khơng muốn di chuyển.

2.1.3. Vai trị của công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư
Đảm bảo lợi ích cơng cộng: Thơng qua việc thu hồi đất Nhà nước tạo được
một quỹ đất sạch cần thiết để phục vụ vào phát triển cơ sở hạ tầng kỹ thuật, đảm
bảo an ninh quốc phòng, an ninh xã hội và phát triển kinh tế, phát triển các cơ sở
kinh tế, các khu công nghiệp, các cơ sở sản xuất kinh doanh, khu đơ thị, khu vui
chơi giải trí…Qua đó làm tăng thêm khả năng thu hút đầu tư từ các nhà đầu tư

5


trong nước và ngoài nước phục vụ phát triển kinh tế (Hồng Thị Nga, 2010). Việc
thực hiện cơng tác BT, HT, TĐC tốt làm tăng tiến độ thu hồi đất góp phần gián
tiếp vào cơ cấu chuyển dịch kinh tế theo hướng tỉ trọng sản xuất nông nghiệp,
tăng tỉ trọng sản xuất cơng nghiệp, dịch vụ. Khi diện tích sản xuất nông nghiêp
ngày càng bị thu hẹp Nhà nước cần thực hiện các biện pháp hỗ trợ cho người
nông dân bị mất đất sản xuất trong việc đào tạo chuyển đổi nghề nghiệp, tìm
kiếm việc làm mới. Qua đó góp phần rút bớt một lượng lao động ở nông thôn

chuyển sang trong khu vực sản xuất phi nông nghiệp và dịch vụ.

Đảm bảo hài hịa lợi ích của Nhà nước và của người thu hồi đất.
Việc thu hồi đất của Nhà nước đối với người bị thu hồi đất để sử dụng
vào các mục đích khác nhau sẽ gây ra thiệt hại và ảnh hưởng trực tiếp
đến đời sống của họ, nếu thực hiện không tốt công tác BT, HT, TĐC
cho người bị thu hồi thì sẽ dẫn tới tình trạng là trong khi các cơng trình
phúc lợi được xây dụng trên những diện tích bị thu hồi mang lại lợi ích
cho cộng đồng thì trái lại, người bị thu hồi đất sẽ rơi vào tình trạng khó
khăn về sản xuất và đời sống do bị mất đất sản xuất hoặc đất ở.
Khi thay đổi nơi ở và phải di chuyển tới khu TĐC, việc quy hoạch khu
TĐC nếu không quan tâm đến tập quán sinh hoạt của người dân có đất bị thu
hồi thì sẽ dẫn đến nhiều khó khăn hơn khi người dân định cư tại nơi ở mới.
Chất lượng cơng trình Tái định cư cũng là nỗi băn khoăn của người dân khi
vào khu Tái định cư. Do đó vấn đề BT, HT, TĐC khi Nhà nước thu hồi đất phải
giải quyết hài hòa các mối quan hệ lợi ích của Nhà nước, của xã hội vừa để
đảm bảo nhu cầu sử dụng đất phục vụ cho việc thực hiện mục tiêu phát triển
kinh tế - xã hội của đất nước, vừa bảo vệ quyền lợi và lợi ích hợp pháp người
sử dụng đất, bồi hồn cho những thành quả lao động, kết quả đầu tư thiệt
hại do việc thu hồi đất gây ra (Nguyễn Thị Kim Ngân, 2002).
Góp phần vào duy trì ổn định chính trị, trật tự an toàn xã hội: Bồi thường,
hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất có vai trò quan trọng trong sự phát
triển của đất nước. Các cơng trình phục vụ mục đích an ninh, quốc phong, lợi
ích quốc gia, mục đích phát triển kinh tế đều cần tới mặt bằng. Có thể nói cơng
tac BT, HT, TĐC được thực hiện nhanh chóng, hiệu quả thì cơng trình đã hồn
thành một nửa. Q trình thực hiện cơng tác này ảnh hưởng tới đời sống của
người dân tại thời điểm bị thu hồi đất và sau này. Do diện tích đất sản xuất của
người dân bị thu hồi dẫn tới tình trạng thiếu việc làm, người dân khơng có thu

6



nhập làm ảnh hưởng tới kinh tế của mỗi hộ gia đình. Thiếu việc làm là ngun
nhân chính dẫn tới tình trạng mất trật tự an ninh. Đời sống của người dân sau
khi thu hồi đất có thể được nâng cao một cách nhanh chóng nhưng khơng bền
vững do người dân không biết sử dụng khoản hỗ trợ để chuyển đổi nghề nghiệp
dẫn tới tình trạng chi tiêu lãng phí và dễ dẫn tới các tệ nạn xã hội.
Việc thu hồi đất khơng đúng mục đích, các dự án treo dẫn đến mất đất sản
xuất, người dân khơng có việc làm đấy là một trong những nguyên nhân dẫn tới
tình trạng người dân bị kích động bởi các thế lực chống đối gây mất trật tự an
ninh xã hội, quốc phòng và mất niềm tin của Nhân dân vào Đảng, Nhà nước.
Chính vì vậy vai trị của cơng tác này rất quan trọng, công tác bồi thường hỗ trợ,
tái định cư với mục tiêu không chỉ làm thế nào để thực hiện thu hồi đất một cách
nhanh chóng mà phải tạo ra được bài toán ổn định và phát triển bền vững cho
người dân sau khi bị thu hồi đất (Đào Trung Chính, 2014).

Việc giải quyết các tranh chấp, khiếu kiện từ việc thực hiện bồi thường,
hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất cho thấy nếu không giải quyết tốt
việc bồi thường tổn thất, hỗ trợ cho người dân bị thu hồi nhằm vượt qua khó
khăn trước mắt và nhanh chóng ổn định đời sống, sản xuất thì sẽ phát sinh
nhiều tranh chấp, khiếu kiện kéo dài, vượt cấp với số đông người tham gia.
Đây cũng là nguyên nhân cơ bản phát sinh những tụ điểm gây mất ổn định
về an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội và dễ bị kẻ xấu lợi dụng kích động.
Do vậy thực hiện tốt cơng tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư góp phần vào
ổn định chính trị, trật tự, an tồn xã hội, tránh nguy cơ nảy sinh các xung đột
xã hội (Phạm Phương Nam, Nguyễn Thanh Trà, 2013).

2.1.4. Các yếu tố ảnh hưởng tới công tác bồi thương, hỗ trợ, tái định cư
Bồi thường, hỗ trợ, tái định cư là một quá trình phức tạp và chịu nhiều ảnh
hưởng của nhiều yếu tố trong đó có yếu tố khách quan và yếu tố chủ quan. Yếu

tố khách quan: Công tác quản lý Nhà nước về đất đai, các chính sách bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất như việc xác định nguồn
gốc đất ở, giá đất, giá tài sản và cách xác định giá đất để tính bồi thường, hỗ trợ
khi Nhà nước thu hồi. Yếu tố chủ quan: Năng lực tài chính của chủ đầu tư,
phương thức quản lý lưu trữ hồ sơ, khả năng tổ chức và thực hiện cơng tác bồi
thường GPMB, trình độ hiểu biết pháp luật của người dân, công tác tuyên truyền
vận động nhân dân thực hiện đúng quy định của Nhà nước về công tác BT, HT,
TĐC, phong tục tập quán sinh hoạt, sản xuất của người dân vùng bị thu hồi đất.

7


Các vấn đề cụ thể của các yếu tố như sau:
- Chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước: Chính sách này
quy định về trình tự tiến hành, quy định về quyền và nghĩa vụ của các bên có liên
quan và quy định cụ thể về mức bồi thường, hỗ trợ, tái định cư. Do đó chính
sách có ảnh hưởng trược tiếp và xun suốt trong quá trình BT, HT, TĐC.
- Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của địa bàn: Quy mô, khối lượng,

đặc điểm, tính chất, độ phức tạp trong cơng tác BT, HT, TĐC của từng dự án
chịu sự tác động trực tiếp của các yếu tố này theo từng địa bàn.
- Công tác quản lý Nhà nước về đất đai: Khi thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái
định cư thì việc lập hồ sơ pháp lý về đất đai và tài sản là một yêu cầu không thể
thiếu. Việc xác lập hồ sơ không chỉ dựa vào đo vẽ, khảo sát thực tế mà còn dựa vào
các loại hồ sơ lưu như: GCNQSD đất, hợp đồng chuyển quyền sử dụng đất, giấy
phép xây dựng, biên bản thống kê, kiểm kê đất đai…Do vậy công tác quản lý Nhà
nước về đất đai cần được thực hiện đúng, đầy đủ và thường xuyên sẽ giúp cho việc
lập hồ sơ đơn giản, nhanh gọn, tránh sự tranh chấp giữa các bên.

- Tổ chức thực hiện: Đây là yếu tố quyết định đối với công tác bồi


thường, hỗ trợ, tái định cư. Trên cơ sở các chính sách của Nhà nước,
điều kiện thực tế ở địa phương và dự án, việc tổ chức thực hiện (trình tự,
thủ tục, cơ cấu nhân sự, phương pháp làm việc…) được tiến hành một
cách hợp lý và khoa học sẽ mang lại kết quả cao, đảm bảo lợi ích các bên.
- Ngồi các yếu tố trên cịn có các yếu tố khác cũng ảnh hưởng trực

tiếp hoặc gián tiếp đến công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư như:

+ Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đât.
+ Việc ban hành và tổ chức thực hiện các văn bản pháp luật về quản

lý và sử dụng đất tác động đến công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.
+ Thanh tra chấp hành các chế độ, thể lệ quản lý và sử dụng đất.
+ Nhận thức và thái độ của người dân có đất bị thu hồi, cơng tác tuyên

truyền, vận động người dân thực hiện theo chính sách pháp luật Nhà nước.

2.2. CƠ SỞ PHÁP LÝ CỦA CÔNG TÁC BỒI THƯỜNG, HỐ TRỢ, TÁI
ĐỊNH CƯ Ở NƯỚC TA QUA CÁC THỜI KỲ
2.2.1. Trước khi có Luật đất đai 1993
Luật đất đai năm 1988 ra đời dựa trên quy định đất đai thuộc sở hữu toàn
dân do Nhà nước thống nhất quản lý. Tại Khoản 4 Điều 48 quy định: “Đền bù

8


thiệt hại thực tế cho người đang sử dụng đất bị thu hồi để giao cho
mình, bồi hồn thành quả lao động và kết quả đầu tư đã làm tăng giá
trị của đất đó theo quy định của pháp luật”.

Hội đồng Bộ trưởng ban hành Quyết định 186 - HĐBT ngày 31/5/1990, về
bồi thường thiệt hại đất NN, đất có rừng để sử dụng vào mục đích khác. Căn
cứ để tính mức bồi thường thiệt hại về đất NN và đất có rừng tại Quyết định
này là diện tích, chất lượng và vị trí đất. Tồn bộ tiền bồi thường phải nộp
vào ngân sách Nhà nước và được điều tiết theo phân cấp ngân sách Trung
ương 30%, địa phương 70% để sử dụng vào mục đích khai hoang, phục hố
và định canh, định cư cho nhân dân vùng bị thu hồi đất.
Hiến pháp 1992 ra đời là bước ngoặt quan trọng trong việc xây dựng chính
sách pháp luật đất đai nói chung và chính sách bồi thường, GPMB nói riêng, đó là:

+ Tại Điều 17 quy định “Đất đai thuộc sở hữu toàn dân do Nhà

nước thống nhất quản lý theo quy hoạch và pháp luật”.
+ Tại Điều 18 quy định “Các tổ chức và cá nhân được Nhà nước

giao đất sử dụng lâu dài và được chuyển nhượng quyền sử dụng
đất theo quy định của pháp luật”.
+ Tại Điều 23 quy định “Tài sản hợp pháp của cá nhân, tổ chức

khơng bị quốc hữu hố. Trong trường hợp thật cần thiết vì lý do quốc
phịng, an ninh và vì lợi ích của quốc gia, Nhà nước trưng mua hoặc trưng
dụng có bồi thường tài sản của cá nhân hoặc tổ chức theo thời giá thị
trường. Thể thức trưng mua, trưng dụng do luật định” (Quốc hội, 1992).

2.2.2. Sau khi ban hành Luật đất đai 1993 đến năm 2003
Hiến pháp 1992 đặt nền móng cho việc xây dựng chính sách bồi
thường, GPMB qua các điều 17, 18, 23.
Trên cơ sở Hiến pháp 1992, Luật đất đai 1993 được Quốc hội thơng
qua và có hiệu lực từ ngày 15/10/1993. Với quy định "đất có giá" và người
sử dụng đất có các quyền và nghĩa vụ, đây là sự đổi mới có ý nghĩa rất

quan trọng đối với công tác bồi thường, GPMB của Luật đất đai năm 1993.
Những quy định về bồi thường, GPMB của Luật đất đai năm 1993 đã thu
được những thành tựu quan trọng trong giai đoạn đầu thực hiện, nhưng càng về
sau, do sự chuyển biến mau lẹ của tình hình kinh tế xã hội, nó đã dần mất đi vai
trò làm động lực thúc đẩy phát triển. Để tạo điều kiện đẩy nhanh tốc độ GPMB

9


đẩy nhanh tiến độ thi cơng cơng trình, đồng thời bảo đảm quyền lợi
hợp pháp của người sử dụng đất, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều
của Luật đất đai đã được thơng qua ngày 29/6/2001.
Để cụ thể hố các quy định của Luật đất đai năm 1993 và Luật sửa
đổi, bổ sung một số điều của Luật Đất đai năm 2001, nhiều văn bản quy
định về chính sách bồi thường, GPMB đã được ban hành, bao gồm:
- Nghị định số 90/CP ngày 17/9/1994 của Chính phủ quy định về việc bồi

thường thiệt hại khi Nhà nước thu hồi đất để sử dụng vào mục đích an ninh,
quốc phịng, lợi ích quốc gia, lợi ích cơng cộng. Xét về tính chất và nội dung,
Nghị định 90/CP đã đáp ứng được một số yêu cầu nhất định, so với các văn
bản trước, Nghị định này là văn bản pháp lý mang tính tồn diện cao và cụ
thể hố việc thực hiện chính sách bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất, việc
đền bù bằng đất cùng mục đích sử dụng, cùng hạng đất...
- Nghị định 87/CP ngày 17/8/1994 ban hành khung giá các loại đất;
- Thông tư Liên bộ số 94/TTLB ngày 14/11/1994 của liên bộ Tài

chính - Xây dựng - Tổng cục Địa chính - Ban vật giá Chính phủ
hướng dẫn thi hành Nghị định 87/CP;
- Nghị định số 22/1998/NĐ - CP ngày 24/4/1998 của Chính phủ về việc bồi
thường thiệt hại khi Nhà nước thu hồi đất để sử dụng vào mục đích quốc phịng,

an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích cơng cộng; thay thế Nghị định số 90/CP nói trên;
- Thơng tư 145/1998/TT - BTC ngày 04/11/1998 của Bộ Tài chính hướng

dẫn thi hành Nghị định số 22/1998/NĐ - CP ngày 24/4/1998 của Chính phủ.
* Chính sách bồi thường, GPMB cụ thể theo quy định của Nghị định

số 22/1998/NĐ - CP và Thông tư số 145/1998/TT - BTC (Chính phủ,1998):
Nghị định số 22/1998/NĐ - CP và Thông tư số 145/1998/TT - BTC đã quy
định rõ phạm vi áp dụng bồi thường thiệt hại khi Nhà nước thu hồi đất, đối
tượng phải bồi thường thiệt hại, đối tượng được bồi thường thiệt hại, phạm vi
bồi thường thiệt hại và các chính sách cụ thể về bồi thường thiệt hại về đất, tài
sản gắn liền với đất, việc lập khu TĐC cũng như việc tổ chức thực hiện.

2.2.3. Công tác bồi thường GPMB theo Luật Đất đai 2003
Luật đất đai năm 2003 được Quốc hội thông qua và có hiệu lực
ngày 01/7/ 2004. Để hướng dẫn việc bồi thường, GPMB theo quy định
của Luật đất đai năm 2003, một số văn bản sau đã được ban hành:

10


×