Tải bản đầy đủ (.docx) (114 trang)

Luận văn thạc sĩ đánh giá khả năng sinh trưởng, phát triển, năng suất và chất lượng của một số dòng đậu tương triển vọng trong vụ xuân, vụ hè và vụ đông tại gia lộc, hải dương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.77 MB, 114 trang )

HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM

NGUYỄN THỊ HỢI

ĐÁNH GIÁ KHẢ NĂNG SINH TRƯỞNG, PHÁT TRIỂN,
NĂNG SUẤT VÀ CHẤT LƯỢNG CỦA MỘT SỐ DÒNG
ĐẬU TƯƠNG TRIỂN VỌNG TRONG VỤ XUÂN, VỤ
HÈ VÀ VỤ ĐÔNG TẠI GIA LỘC, HẢI DƯƠNG

Ngành:

Khoa học cây trồng

Mã số:

60 62 01 10

Người hướng dẫn khoa học: TS. Ninh Thị Phíp

NHÀ XUẤT BẢN ĐẠI HỌC NƠNG NGHIỆP - 2017


LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu khoa học do tôi trực
tiếp thực hiện, dưới sự hướng dẫn của TS. Ninh Thị Phíp. Các số liệu và
kết quả nghiên cứu trình bày trong luận văn là trung thực và chưa từng
được công bố trong bất cứ cơng trình nào khác.
Tơi xin cam đoan mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn tốt nghiệp
này đã được cảm ơn và các thơng tin trích dẫn đã được chỉ rõ nguồn gốc.

Hà Nội, ngày… tháng… năm 2017


Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Hợi

i


LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực hiện đề tài và hồn thành cuốn luận văn này, tơi đã
nhận được sự giúp đỡ về nhiều mặt của các tập thể, cá nhân và gia đình.

Tơi xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc tới cơ giáo TS. Ninh Thị Phíp –
Bộ môn Cây công nghiệp và Cây thuốc – Khoa Nông học – Học Viện
Nông Nghiệp Việt Nam, người đã tận tình chỉ bảo, hướng dẫn và giúp đỡ
tơi rất nhiều trong q trình thực hiện luận văn tốt nghiệp.
Tơi xin bày tỏ lịng biết ơn đến các thầy cơ giáo trong Bộ môn Cây công
nghiệp và Cây thuốc – Khoa Nông Học - Học Viện Nông Nghiệp Việt Nam đã quan
tâm giúp đỡ, đóng góp ý kiến quý báu để luận văn của tơi đựơc hồn thiện hơn.

Tơi xin cảm ơn Học Viện Nông Nghiệp Việt Nam là cơ sở đào tạo để
tôi đạt được kết quả tốt như ngày hôm nay.
Tôi cũng xin chân thành cảm ơn Ban Lãnh đạo Viện Cây lương thực và
Cây thực phẩm, các đồng nghiệp trong Bộ môn Kỹ thuật Canh tác và Cơ cấu
cây trồng - Viện Cây lương thực và Cây thực phẩm, Phịng Nơng nghiệp huyện
Gia Lộc tỉnh Hải Dương đã giúp tơi hồn thành luận văn.
Xin chân thành cảm ơn tới gia đình, người thân và bạn bè đã cổ vũ, động
viên, giúp đỡ, tạo điều kiện thuận lợi để tơi hồn thành luận văn này.

Hà Nội, ngày… tháng… năm 2017
Tác giả luận văn


Nguyễn Thị Hợi

ii


MỤC LỤC
Lời cam đoan.......................................................................................................................... i
Lời cảm ơn….......................................................................................................................... ii
Mục lục..................................................................................................................................... iii
Danh mục chữ viết tắt........................................................................................................ v
Danh mục bảng.................................................................................................................... vi
Danh mục hình.................................................................................................................... vii
Trích yếu luận văn............................................................................................................ viii
Thesis abstract...................................................................................................................... x
Phần 1. Mở đầu...................................................................................................................... 1
1.1.

Tính cấp thiết của đề tài..................................................................................... 1

1.2.

Mục đích, yêu cầu.................................................................................................. 2

1.3.

Phạm vi nghiên cứu............................................................................................. 3

1.4.


Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài...................................................3

Phần 2. Tổng quan tài liệu............................................................................................... 4
2.1.

Tình hình sản xuất đậu tương trên thế giới và Việt Nam....................4

2.1.1. Tình hình sản xuất đậu tương trên thế giới..............................................4
2.1.2. Tình hình sản xuất đậu tương ở Việt Nam................................................. 7
2.2.

Tình hình nghiên cứu chọn tạo giống đậu tương trên thế giới và Việt Nam. 9

2.2.1. Tình hình nghiên cứu chọn tạo giống đậu tương trên thế giới .......9
2.2.2. Tình hình nghiên cứu chọn tạo giống đậu tương ở Việt Nam.......14
2.2.3. Một số kết quả nghiên cứu về thời vụ trồng đậu tương...................20
2.2.4. Một số kết quả nghiên cứu về khả năng thích ứng của cây đậu tương 22
2.3.

Đặc điểm khí hậu và tình hình sản xuất đậu tương tại gia lộc Hải Dương
25

2.3.1.

Đặc điểm khí hậu thời tiết.............................................................................. 25

2.3.2. Tình hình sản xuất đậu tương tại huyện Gia Lộc, tỉnh Hải Dương
27

2.3.3.


Đánh giá chung về tình hình sản xuất đậu tương tại Hải Dương 29

Phần 3. Vật liệu và phương pháp nghiên cứu...................................................... 31
3.1.

Địa điểm và thời gian nghiên cứu............................................................... 31

3.2.

Vật liệu nghiên cứu............................................................................................ 31

3.3.

Nội dung nghiên cứu......................................................................................... 32

3.4.

Phương pháp nghiên cứu............................................................................... 32

iii


3.4.1. Bố trí thí nghiệm.................................................................................................. 32
3.4.2. Chỉ tiêu và phương pháp theo dõi.............................................................. 33
3.5.

Phương pháp xử lý số liệu............................................................................ 36

Phần 4. Kết quả nghiên cứu và thảo luận............................................................... 37

4.1.

Đặc điểm thực vật học của các dòng đậu tương................................. 37

4.1.1. Đặc điểm thân, cành đậu tương................................................................... 37
4.1.2. Đặc điểm lá đậu tương..................................................................................... 37
4.1.3. Đặc điểm hoa, quả, hạt đậu tương.............................................................. 38
4.2.

Các chỉ tiêu sinh trưởng, phát triển của các dòng, giống đậu tương....40

4.2.1. Các giai đoạn sinh trưởng của các dòng, giống đậu tương ...........40
4.2.2. Động thái tăng trưởng chiều cao thân chính của các dịng, giống đậu tương . 43
4.2.3. Chỉ số diện tích lá của các dịng, giống đậu tương............................ 45
4.2.4. Khả năng hình thành nốt sần của các dịng, giống đậu tương.....48
4.2.5. Khả năng tích lũy chất khơ của các dòng, giống đậu tương..........54
4.2.6. Một số đặc điểm sinh trưởng của các dòng, giống đậu tương .....56
4.3.

Khả năng chống chịu của các dịng, giống tham gia thí nghiệm. 60

4.3.1. Mức độ nhiễm sâu, bệnh hại......................................................................... 60
4.3.2. Khả năng chống đổ và mức độ tách vỏ quả.......................................... 63
4.4.

Các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất...................................... 64

4.4.1. Các yếu tố cấu thành năng suất của các dòng, giống đậu tương
64


4.4.2. Năng suất của các dòng, giống đậu tương............................................ 69
4.5.

Chất lượng hạt (hàm lượng protein và LIPIT)........................................ 72

Phần 5. Kết luận và kiến nghị....................................................................................... 74
5.1.

Kết luận.................................................................................................................... 74

5.2.

Đề nghị..................................................................................................................... 74

Tài liệu tham khảo.............................................................................................................. 78
Phụ lục.................................................................................................................................... 85

iv


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt

Nghĩa Tiếng Việt

BNN & PTNT

Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

CCCC


Chiều cao cuối cùng

Cs

Cộng sự

Đ/C

Đối chứng

KHKT

Khoa học kỹ thuật

LAI

Chỉ số diện tích lá

m1000

Khối lượng 1000 hạt

MS

Màu sắc

NSTT

Năng suất thực thu


USDA

Bộ Nông nghiệp Hoa Kỳ

v


DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1.Diện tích, năng suất và sản lượng đậu tương trên thế giới.........4
Bảng 2.2. Tình hình sản xuất đậu tương của một số nước trên thế giới trong
những năm gần đây........................................................................................ 5
Bảng 2.3.Diện tích, năng suất và sản lượng đậu tương Việt Nam................7
Bảng 2.4.Điều kiện khí hậu, thời tiết tại Gia Lộc, Hải Dương........................ 26
Bảng 2.5. Diện tích, năng suất, sản lượng đậu tương tại Gia Lộc, Hải Dương ………28

Bảng 2.6. Diện tích, năng suất, sản lượng đậu tương theo mùa vụ tại Gia Lộc,

Hải Dương………………………………………………………………….29
Bảng 4.1. Đặc điểm hình thái một số dịng, giống đậu tương trong thí nghiệm
39

Bảng 4.2. Thời gian sinh trưởng của các dịng, giống đậu tương ở vụ Xuân, Hè
và Đông............................................................................................................... 41
Bảng 4.3. Động thái tăng trưởng chiều cao thân chính của các dòng, giống đậu
tương trong điều kiện vụ xuân, hè và đơng...................................... 44
Bảng 4.4.Chỉ số diện tích lá của các dịng, giống đậu tương.......................47
Bảng 4.5.Số lượng nốt sần hữu hiệu của các dòng, giống đậu tương....50
Bảng 4.6.Khối lượng nốt sần của các dịng, giống đậu tương....................52
Bảng 4.7.Khả năng tích lũy chất khơ của các dịng, giống đậu tương.....55

Bảng 4.8.Một số chỉ tiêu sinh trưởng của các dòng, giống đậu tương . . .56
Bảng 4.9.Một số chỉ tiêu sinh trưởng của các dòng, giống đậu tương . . .59
Bảng 4.10. Mức độ nhiễm sâu hại của các dòng giống đậu tương ............61
Bảng 4.11. Mức độ nhiễm bệnh hại của các dòng, giống đậu tương ........62
Bảng 4.12. Khả năng chống đổ và mức độ tách vỏ quả của các dòng, giống đậu tương

.................................................................................................................................................... 63

Bảng 4.13. Các yếu tố cấu thành năng suất của các dòng, giống đậu tương.....67
Bảng 4.14. Các yếu tố cấu thành năng suất của các dòng, giống đậu tương.....69

Bảng 4.15. Năng suất của các dòng, giống đậu tương .................................... 70

vi


DANH MỤC HÌNH
Hình 4.1. Chiều cao cây cuối cùng của các dịng, giống đậu tương thí nghiệm ở
vụ Xn, Hè, Đơng 45
Hình 4.2. Năng suất thực thu của các dịng, giống đậu tương thí nghiệm ở vụ
Xn, Hè, Đơng............................................................................................... 72

vii


TRÍCH YẾU LUẬN VĂN
Tên tác giả: Nguyễn Thị Hợi
Tên Luận văn: Đánh giá khả năng sinh trưởng, phát triển, năng suất và
chất lượng của một số dòng đậu tương triển vọng trong vụ Xuân, vụ Hè
và vụ Đông tại Gia Lộc, Hải Dương.

Ngành: Khoa học Cây trồng
Mã số: 60 62 01 10
Tên cơ sở đào tạo: Học viện Nông nghiệp
Việt Nam Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu khả năng sinh trưởng, phát triển, năng suất và chất lượng của các
dòng đậu tương mới ở các mùa vụ khác nhau tại Gia Lộc – Hải Dương nhằm xác định
được 1- 2 dòng, giống đậu tương mới thích hợp trên đất Gia Lộc – Hải Dương.

Phương pháp nghiên cứu
Các thí nghiệm nghiên cứu được bố trí theo kiểu khối ngẫu nhiên
đầy đủ (RCB) với 3 lần nhắc lại.
Các số liệu, kết quả thí nghiệm được xử lý bằng phần mềm Excel
2007, chương trình IRRISTAT 5.0.
Kết quả chính và kết luận
Đã xác định được 3 dịng có năng suất thực thu cao vượt trội so với giống
đối chứng DT84 ở cả 3 vụ Xuân, Hè, Đơng là: VD1-2-2, VD1-2-1 và VD1-9-1. Bên
cạnh đó, dịng VD1-4-4, VD1-10-3, VD1-13-2 cao hơn ở vụ Hè; Dòng VD1-1-2 ở vụ
Xuân và Đông cũng cho năng suất thực thu vượt trội giống đối chứng DT84.
Chiều cao cây cuối cùng của 14 dịng, giống tham gia thí nghiệm cho thấy chiều
cao cuối cùng của các dòng, giống trong điều kiện vụ Hè cao hơn so với vụ Xuân và
Đông. Chiều cao cuối cùng của 14 dòng, giống nghiên cứu thấp nhất ở vụ Đơng.

Số cành cấp 1: có 2 dịng (VD1-2-1,VD1-9-1) số cành cấp1 cao hơn
giống đối chứng DT84 ở cả 3 mùa vụ xuân, hè và đông.
Số đốt mang quả trong điều kiện vụ hè cao hơn so với vụ xn và vụ đơng

Các dịng, giống đậu tương trong thí nghiệm nhiễm sâu bệnh hại ở
mức độ nhẹ và có khả năng chống đổ tương đối tốt.
Tổng quả trên cây của các dịng, giống tham gia thí nghiệm biến
động mạnh qua ba vụ thí nghiệm.

Các dịng VD1-9-1, VD1-4-4 và VD1-2-1 có khối lượng 1000 hạt tương đối ổn
định. Dịng VD1-9-1 và VD1-4-4 có khối lượng 1000 hạt lớn nhất (trên 210g), dịng
VD1-10-3 và VD1-3-1 có khối lượng 1000 hạt nhỏ nhất ở cả 3 vụ thí nghiệm.

viii


Các dịng VD1-1-2, VD1-2-2, VD1-2-1, VD1-4-4, VD1-9-1, VD1-10-1, VD1-10-4,
VD1-13-2 có năng suất thực thu cao hơn giống đối chứng DT84 (18,48 tạ/ha) ở mức
có ý nghĩa thống kê. Đã xác định được 3 dịng có năng suất thực thu cao vượt trội
so với giống đối chứng DT84 ở cả 3 vụ Xuân, Hè và vụ Đông là: VD1-2-2, VD1-2-1 và
VD1-9-1. Bên cạnh đó, dịng VD1-4-4, VD1-10-3, VD1-13-2 ở vụ Hè; Dịng VD1-1-2 ở
vụ Xn và Đơng cũng cho năng suất thực thu vượt trội giống đối chứng DT84.

Qua đánh giá khả năng sinh trưởng, phát triển, năng suất và các yếu tố
cấu thành năng suất của các dòng, giống nghiên cứu, cho thấy các dịng, giống
nghiên cứu thích hợp tốt nhất trong vụ Hè, với chiều cao cây lớn, khả năng
phân cành mạnh, số đốt hữu hiệu cao, tổng số quả trên cây nhiều, năng suất
thực thu cao vượt trội, lớn nhất trong ba vụ thí nghiệm.

Có thể đưa ba dòng triển vọng VD1-2-2, VD1-2-1 và VD1-9-1vào
khảo nghiệm quốc gia.

ix


THESIS ABSTRACT
Master candidate: Nguyen Thi Hoi
Thesis title: Evaluating the growth, development, yield and quality of some prospective
soybean lines in Spring, Summer and Winter seasons in Gia Loc, Hai Duong.


Major: Crop Science Department

Code: 60 62 01 10

Educational organization: Vietnam National University of Agriculture (VNUA)

Research Objectives
Study on the adaptability of new soybean lines in different seasons
in Gia Loc - Hai Duong to identify 1-2 lines of new soybean varieties
which suitable to soil in Gia Loc - Hai Duong.
Materials and Methods
The research trials were arranged in Randomized Complete Design
(RCB) with 3 replications.
The data and results of experiments were processed by Excel 2007
software and IRRISTAT 5.0 program.
Main findings and conclusions
It was determined that 3 lines had higher yield than the control
variety- DT84 in 3 crops of Spring, Summer and Winter: VD1-2-2, VD1-2-1
and VD1-9-1. In addition, VD1-4-4, VD1-10-3, VD1-13-2 have higher
productivity in Summer crop; Series VD1-1-2 in Spring and Winter crops
also remarkably higher yield compared to the control variety- DT84.
The height of the last tree of 14 lines, varieties in the experiment, shows the final
height of the lines, in which varieties in Summer crop are higher than those in Spring
and Winter crop. The final height of 14 lines, varieties is lowest in the Winter crop.
st

Number of 1 level branch: There are two lines (VD1-2-1, VD1-9-1)
number of branches higher than the control variety- DT84 in all 3
seasons of spring, summer and winter.

The number of joint bearing fruit in conditions of summer crop is
higher than spring and winter crop.
Soybean lines and varieties in the experiment had potential for pest
infestation is not serious and resistance is relatively good.
The total number of fruit of the lines, varieties in the experiment
varied sharply across the three crops.

x


The VD1-9-1, VD1-4-4 and VD1-2-1 lines have m1000 beans relatively
stable. VD1-9-1 and VD1-4-4 had m1000 biggest beans (above 210g), VD1-10-3
and VD1-3-1 had m1000 smallest beans in all three crops of experiment.
VD1-1-2, VD1-2-2, VD1-2-1, VD1-4-4, VD1-9-1, VD1-10-1, VD1-10-4 and VD113-2 have higher yield than the control variety- DT84 (18.48 quintals / ha) at a
statistical significance level. It was determined that 3 lines had higher yield than
DT84 in 3 spring, summer and winter crop are: VD1-2-2, VD1-2-1 and VD1-9-1. In
addition, VD1-4-4, VD1-10-3, VD1-13-2 in the summer crop; VD1-1-2 in Spring
and Winter crops also is remarkably higher yield than the control variety- DT84.

By assessing the growth, development, yield and components of
yield of lines, varieties in the experiment, we found that lines, varieties
best adapt in summer crop, with high trees, strong branching ability,
high number of effective joints, high total number of fruit on the tree,
superior productivity, with the highest yield in the three experiments.
It is possible to put three promising lines VD1-2-2, VD1-2-1 and VD19-1 into the national trials.

xi


PHẦN 1. MỞ ĐẦU

1.1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Đậu tương (Glycine max (L.) Merill) là một trong những cây trồng quan trọng
cung cấp protein và dầu thực vật trên thế giới (Khan et al., 2004). Đây là cây trồng
có giá trị dinh dưỡng cao được các nhà khoa học xếp vào một trong những cây
trồng thuộc dạng “thực phẩm chức năng” và đóng vai trị thiết yếu để nâng cao tiêu
chuẩn thực phẩm cho con người ở những nước đang phát triển trong tình trạng
thiếu hụt protein (Chaudhary, 1985). Lượng dầu của cây đậu tương đứng ở vị trí
thứ nhất trong tổng số dầu thực vật tiêu thụ trên thế giới.

Sản phẩm từ đậu tương được sử dụng rất đa dạng như: dùng trực
tiếp hạt khô hoặc chế biến thành đậu phụ, ép thành dầu đậu tương,
nước tương, làm bánh kẹo, sữa đậu nành... đáp ứng một phần nhu cầu
đạm trong khẩu phần ăn hàng ngày của con người và gia súc.

Ngồi ra đậu tương cịn có tác dụng cải tạo đất, tăng độ phì
nhiêu cho đất nhờ khả năng cố định nitơ của khí quyển thơng qua bộ
rễ cộng sinh với vi khuẩn nốt sần Rhizobium japonicum và để lại
trong đất 60-80 kg N/ha/vụ chưa kể chất hữu cơ trong thân lá. Do đó
nó cũng góp phần tăng năng suất cây trồng cho cây trồng khác.
Với khả năng thích ứng rộng của cây đậu tương và nhu cầu ngày càng
lớn của xã hội, hiện nay trên thế giới có khoảng 80 nước đang sản xuất và phát
triển cây đậu tương, trong đó các nước có diện tích và sản lượng đậu tương
lớn nhất là Mỹ, Brazin, Achentina, Trung Quốc... Ở Việt Nam, cây đậu tương đã
có từ lâu và được gieo trồng ở nhiều vùng trong cả nước. Tuy nhiên, do nhu
cầu sử dụng ngày càng cao, nhiều năm qua nước ta đã phải nhập khẩu hàng
triệu tấn đậu tương hạt mỗi năm. Theo hiệp hội thức ăn chăn nuôi Việt Nam
(www.vietrade.gov.vn): Hiện nay sản lượng trong nước mới chỉ đạt gần 300
nghìn tấn đậu tương (đáp ứng khoảng 7,5% nhu cầu), số còn lại phải nhập khẩu
từ bên ngoài... Cụ thể năm 2013, Việt Nam nhập khoảng 556 nghìn tấn đậu
tương từ Hoa Kỳ, giảm 3.7% so với năm trước nhưng tăng 145% so với năm

2011 để phục vụ ngành thực phẩm và thức ăn chăn nuôi trong nước. Đến hết
năm 2013, tổng kim ngạch nhập khẩu đậu tương lên tới 2,97 triệu tấn khô đậu
tương, tăng 19% so với năm trước do nhu cầu tiêu dùng thực phẩm protein
tăng cao và sự sụt giảm của ngành công nghiệp xay xát trong nước;

1


trong đó nhập khẩu từ Hoa Kỳ đạt 376 nghìn tấn tăng 158% so với năm 2012,
còn lại đến từ các nước Argentina, Canada, Uruguay và các quốc gia khác...

Dự kiến đến năm 2016 Việt Nam cần khoảng 5,5 triệu tấn và năm 2020 cần
6,5 triệu tấn cho thức ăn chăn nuôi. Cũng đến năm 2016, theo cam kết với
UPOV (Hiệp hội bảo vệ giống cây trồng quốc tế), Việt Nam phải hoàn thành
bảo hộ cho tất cả các loài cây trồng. Điều này sẽ thúc đẩy các nhà khoa học
Việt Nam tiếp tục nghiên cứu để cho ra các loại giống cây trồng tốt hơn,
trong đó có đậu tương. Tại Gia Lộc nói riêng và tỉnh Hải Dương nói chung
nhu cầu sản xuất và tiêu thụ đậu tương của địa phương là rất lớn nhưng
vẫn cịn khó khăn về giống chưa xác định được bộ giống phù hợp với cơ
cấu luân canh, kỹ thuật canh tác chưa đảm bảo, thời vụ bố trí chưa phù
hợp, sử dụng phân bón chưa đúng liều lượng, mất cân đối, vẫn coi đậu
tương là cây trồng phụ. Như vây,trước thực trạng về giống, diện tích, sản
lượng đậu tương trong vùng nghiên cứu và trong cả nước sụt giảm, nhập
khẩu nhiều, trong khi nhu cầu sử dụng mặt hàng này ngày càng tăng. Cục
trồng trọt cho rằng, cần phải tăng diện tích trồng đậu tương và cải thiện
năng suất trồng đậu tương trong thời gian tới. Xuất phát từ thực tế trên,
chúng tôi thực hiện nghiên cứu đề tài: "Đánh giá khả năng sinh trưởng phát
triển, năng suất và chất lượng của một số dòng đậu tương triển vọng trong
vụ Xuân,vụ Hè và vụ Đơng tại Gia Lộc, Hải Dương”. nhằm góp phần đa dạng
bộ giống và nâng cao hiệu quả sản xuất đậu tương ở các tỉnh miền Bắc.


1.2. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1.2.1. Mục đích
Nghiên cứu khả năng sinh trưởng, phát triển, năng suất và chất
lượng của các dòng đậu tương mới ở các mùa vụ khác nhau tại Gia
Lộc – Hải Dương nhằm xác định được 1- 2 dòng, giống đậu tương
mới thích hợp trên đất Gia Lộc – Hải Dương.
1.2.2. Yêu cầu
- Đánh giá khả năng sinh trưởng, phát triển, khả năng chống
chịu, năng suất của một số dòng, đậu tương trong điều kiện vụ Đông
năm 2015 tại Gia Lộc, Hải Dương.
- Đánh giá khả năng sinh trưởng, phát triển, khả năng chống

chịu, năng suất và chất lượng của một số dòng đậu tương trong điều
kiện vụ Xuân năm 2016 tại Gia Lộc, Hải Dương.

2


- Đánh giá khả năng sinh trưởng, phát triển, khả năng chống

chịu sâu bệnh, năng suất và chất lượng của một số dòng đậu tương
trong điều kiện vụ Hè năm 2016 tại Gia Lộc, Hải Dương.
1.3. PHẠM VI NGHIÊN CỨU
Đề tài tập trung nghiên cứu sự sinh trưởng, phát triển, mức độ nhiễm sâu
bệnh hại, năng suất và chất lượng của 13 dòng, giống đậu tương mới, trong
điều kiện vụ Xuân, Hè và Đông trên địa bàn huyện Gia Lộc, tỉnh Hải Dương.

1.4. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
1.4.1. Ý nghĩa khoa học

Kết quả nghiên cứu của đề tài góp phần cung cấp thêm tài liệu
tham khảo phục vụ công tác giảng dạy và nghiên cứu về cây đậu
tương dưới ảnh hưởng của các mùa vụ khác nhau.
1.4.2. Ý nghĩa thực tiễn
- Xác định và giới thiệu một số dịng, giống đậu tương mới có khả năng
sinh trưởng phát triển tốt trong vụ Xuân, vụ Hè và vụ Đông tại Hải Dương.
- Sử dụng giống đậu tương mới có năng suất cao, phục vụ sản xuất, đem
lại hiệu quả kinh tế cao, tăng thu nhập cho người nơng dân, kích thích sản
xuất để mở rộng và phát triển cây đậu tương ở tỉnh Hải Dương.

3


PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. TÌNH HÌNH SẢN XUẤT ĐẬU TƯƠNG TRÊN THẾ GIỚI VÀ VIỆT NAM

2.1.1. Tình hình sản xuất đậu tương trên thế giới
Đậu tương là cây trồng ngắn ngày có giá trị dinh dưỡng và giá trị kinh tế cao,
đứng hàng thứ 4 sau cây lúa mì, lúa nước và ngơ. Do khả năng thích ứng khá rộng
nên nó đã trở thành một trong những cây trồng chiến lược của nhiều quốc gia trên
thế giới. Đậu tương được trồng ở khắp năm châu lục, nhưng tập trung nhiều nhất
là châu Mỹ 73,03%, tiếp đến là châu Á (Trung Quốc, Ấn Độ) 23,15% (Lê Độ Hoàng và
cs., 1977)… Trong những năm gần đây, diện tích trồng đậu tương cũng như sản
lượng đậu tương tăng dần qua các năm. Tình hình sản xuất đậu tương trên thế giới
những năm gần đây được thể hiện qua bảng 2.1.

Bảng 2.1. Diện tích, năng suất và sản lượng đậu tương trên thế giới

Diện


Năm

(triệu

2004
2005
2006
2007
2008
2009
2010
2011
2012
2013
2014
Nguồn: FAOSTAT (2016)

Số liệu thống kê tại bảng 2.1 cho thấy: Diện tích đậu tương trên
tồn thế giới năm 2014 là 109,98 triệu ha, tăng 18,38 triệu ha so với
năm 2004 và 13,51 triệu ha so với năm 2008. Cùng với việc mở rộng
diện tích, năng suất đậu tương trên thế giới cũng không ngừng được
nâng cao, năng suất đậu tương bình qn của tồn thế giới năm 2014
là 26,01 tạ/ha tăng so với năm 2004 là 3,57 tạ/ha.
Do sự gia tăng về diện tích mạnh, mặc dù năng suất biến động nhỏ vẫn giúp
sản lượng đậu tương của thế giới không ngừng tăng lên qua các năm. Năm 2004

4


sản lượng đậu tương của thế giới đạt 205,53 triệu tấn nhưng đến năm 2014 đạt

285,89 triệu tấn, tăng 80,36 triệu tấn. Nhìn chung, diện tích trồng đậu tương hàng
năm trên thế giới tăng lên bình quân trên dưới 1 triệu ha. Năng suất có tăng nhưng
chậm, trung bình khoảng 1 tạ/ha/năm. Sản lượng đậu tương trên toàn thế giới giai
đoạn 2004 – 2014 đạt cao nhất là 285,89 triệu tấn vào năm 2014.

Bảng 2.2. Tình hình sản xuất đậu tương của một số nước trên thế giới
trong những năm gần đây
Năm
Quốc gia
Thế giới
Mỹ
Brazil
Argentina
Trung Quốc

Hiện nay 4 nước trồng đậu tương đứng hàng đầu trên thế giới (bảng 2.2) về
diện tích gieo trồng và sản lượng là Mỹ, Brazil, Argentina và Trung Quốc (Phạm Văn
Thiều, 2006). Các nước này chiếm khoảng 80% về diện tích và khoảng 90% về sản
lượng đậu tương của thế giới. Ba nước Mỹ, Brazil, Argentina có năng suất đậu
tương cao hơn trung bình của thế giới cụ thể từ: 0,84 - 5,98 tạ/ha(2012); 0,17

- 3,66 tạ/ha (2013); 0,55- 4,48 tạ/ha (2014). Đó là thành quả của việc áp dụng
các kỹ thuật, cơ giới hóa trong sản xuất nông nghiệp, các giống chuyển gen
năng suất cao và kháng sâu bệnh. Ở Mỹ diện tích trồng đậu tương đứng
thứ 3 sau lúa mỳ, ngô và được coi là mặt hàng có giá trị chiến lược trong
xuất khẩu và thu hồi ngoại tệ. Với diện tích hơn 30 triệu ha trồng hàng năm,
Mỹ là nước xuất khẩu đậu tương lớn nhất trên thế giới với 60% thị trường
xuất khẩu. Theo báo cáo Cung cầu Nông Nghiệp của Mỹ năm 2014 thì sản
lượng đậu tương của Mỹ là 89,48 triệu tấn, cao hơn so với năm 2013, điều
đó chứng tỏ cây đậu tương ngày càng được chú ý và quan tâm phát triển

hơn. Diện tích trồng tăng trên 95% tại các bang như Indiana, Iowa, Kansas,
Missouri, South Dakota và Nebrasks. Nhu cầu tăng cao phần lớn là dùng để
sản xuất nhiên liệu sinh học, thức ăn cho gia súc và thực phẩm.
Sau Mỹ, Brazil là cường quốc đứng thứ 2 về sản xuất đậu tương tính đến
năm 2014. Về diện tích chiếm 25,04% so với thế giới, cịn về sản lượng chiếm

5


khoảng 29,56% so với sản lượng đậu tương của thế giới, năm 2014
sản lượng đậu tương đạt 81,70 triệu tấn. So với Trung Quốc, diện tích
gieo trồng đậu tương của Brazin lớn gấp 4,2 lần, năng suất cao gấp
1,5 lần và sản lượng cao gấp 6,5 lần theo số liệu thống kê năm 2014.
Argentina là nước sản xuất đậu tương lớn thứ 3 trên thế giới. Vào đầu
những năm 70 của thế kỷ XX, năng suất đậu tương của Argentina đạt tới 2,3
tấn/ha. So với Trung Quốc, năm 2014 diện tích gieo trồng đậu tương của
Argentina cao gấp 2,9 lần, gấp 1,3 lần về năng suất và 3,9 lần về sản lượng.
Trung Quốc là nước đứng thứ 4 trên thế giới và là nước đứng đầu
châu Á về sản xuất đậu tương, cây đậu tương ở Trung Quốc chủ yếu được
trồng ở vùng Đông Bắc (Đường Hồng Dật, 1995). Năm 2014, năng suất đậu
tương ở Trung Quốc đạt 18,94 tạ/ha và sản lượng đạt 12,05 triệu tấn.
Trên thế giới hiện nay có khoảng 101 nước trồng đậu tương nhưng khơng
phải tất cả đều cung cấp đủ nhu cầu đậu tương của nước đó, phần lớn các
nước đều phải nhập khẩu đậu tương từ bên ngoài. Châu Á là châu lục có nhiều
nước sản xuất đậu tương nhất nhưng sản lượng cũng chỉ đáp ứng được
khoảng một nửa nhu cầu cho các nước khu vực này. Đó là lý do hàng năm các
nước châu Á vẫn phải nhập khẩu trên 8,00 triệu tấn hạt đậu tương; 1,5 triệu tấn
dầu; 1,8 triệu tấn sữa đậu nành. Những nước nhập khẩu nhiều: Trung Quốc,
Nhật Bản, Đài Loan, Triều Tiên, Indonexia, Malayxia, Việt Nam... Trong đó nước
nhập khẩu nhiều nhất trên thế giới là Trung Quốc. Theo Bộ Nông nghiệp Mỹ

(USDA) Trung Quốc nhập khẩu 41,10 triệu tấn đậu tương hạt chiếm khoảng
40,34% trên toàn thế giới, tiếp đến là Nhật Bản, Đài Loan…

Nguyên nhân năng suất đậu tương của châu Á thấp (chỉ bằng
khoảng 53% năng suất trung bình thế giới) do khu vực này chủ yếu là
các nước nghèo, đang phát triển, người dân chủ yếu sống bằng nơng
nghiệp, trình độ dân trí thấp, khả năng áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ
thuật mới còn hạn chế do thiếu vốn, diện tích canh tác nhỏ lẻ, phân tán.
Nhìn chung, sản xuất đậu tương của thế giới trong những năm gần
đây phát triển rất mạnh do giá trị dinh dưỡng và giá trị kinh tế của nó
mang lại. Năng suất và sản lượng đậu tương tăng là do nhiều yếu tố mà
yếu tố tác động nhiều nhất là giống, đó là lý do vì sao mà từ xưa đến nay
con người rất chú trọng phát triển bộ giống đậu tương.

6


2.1.2. Tình hình sản xuất đậu tương ở Việt Nam
Theo Phạm Văn Thiều (2006), đậu tương đã được trồng ở nước ta từ rất
sớm. Tuy nhiên trước Cách mạng tháng 8/1945 diện tích trồng đậu tương cịn
ít, mới đạt 32.200 ha (1944), năng suất thấp 4,1 tấn/ha. Sau khi đất nước thống
nhất (1976) diện tích trồng đậu tương cả nước 39.400 ha và năng suất đạt 5,2
tấn/ha, từ đó sản xuất đậu tương bắt đầu được mở rộng và phát triển. Diện tích
trồng đậu tương của nước ta mới chỉ chiếm một phần rất nhỏ trong tổng diện
tích gieo trồng, khoảng 1,5 - 1,6% (Phạm Văn Thiều, 2002).

Hiện nay cả nước đã hình thành 6 vùng sản xuất đậu tương, vùng
Đơng Nam Bộ có diện tích lớn nhất cả nước (chiếm 26,2%), miền núi Bắc Bộ
24,7%, đồng bằng sông Hồng 17,5%, đồng bằng sơng Cửu Long 12,4%, cịn
lại là đồng bằng ven biển, miền Trung và Tây Nguyên. Đậu tương được

trồng trong vụ xuân chiếm 14,2% diện tích, vụ hè thu 31,3%, vụ mùa 2,68%,
vụ thu đông 22,1%, vụ đông xuân 29,7% (Ngô Thế Dân và cs., 1999).
Trong thời kỳ 1985–1993, diện tích bình qn đạt 106.000 ha, tăng gấp 2 lần so
với thời kỳ 1975–1980, năng suất bình quân tăng từ 5,0 tấn/ha – 7,8 tấn/ha
– 9,0 tấn/ha. Các số liệu thống kê cho thấy, từ năm 2000 đến nay, sản xuất đậu
tương của nước ta có sự biến động khá lớn. Giai đoạn 2000-2005, diện tích, năng
suất và sản lượng đậu tương của nước ta liên tục tăng. Sau 5 năm, diện tích tăng
80 ngàn ha (tăng 64,5%), năng suất bình quân đạt 13,3 tạ/ha (tăng 19,2%).

Bảng 2.3. Diện tích, năng suất và sản lượng đậu tương Việt Nam
Diện tích
(nghìn ha)
Năng suất
(tạ/ha)
Sản lượng
(nghìn tấn)
Nguồn: Tổng cục Thống kê Việt Nam (GSO), Bộ Nông nghiệp và Phát
triển Nông thôn *số liệu dự báo của USD
Theo bảng số liệu dưới đây cho thấy diện tích trồng đậu tương có nhiều
biến động, năm 2008 diện tích trồng đậu tương là 192,1 nghìn ha, năm 2011
giảm cịn 181,4 nghìn ha, giảm so với năm 2010 (197,8 nghìn ha) là 16,4 nghìn
ha, giảm so với năm 2008 là 10,7 nghìn ha. Nguyên nhân của sự giảm sút trên là

7


do thời tiết bất lợi do từ cuối năm 2010 và những tháng đầu năm 2011,
mưa to kéo dài cũng như diện tích cây trồng bị thu hẹp, cộng với sự
chuyển hướng cơ cấu đất nông nghiệp sang những mục đích khác (xây
dựng các khu cơng nghiệp, khu dân cư, làm đường giao thông…).

Năng suất cây đậu tương trên cả nước có xu thế tăng nhưng cịn ở
mức độ rất thấp. Năng suất đậu tương tăng do nhiều yếu tố tác động vào
như điều kiện canh tác, giống đưa vào sản suất có giá trị ngày càng cao.
Tuy nhiên mức độ tăng rất nhẹ do ảnh hưởng của điều kiện thời tiết, đất đai,
sự phá hoại của sâu bệnh hại và các giống năng suất cao mất nhiều thời
gian để kiểm nghiệm sự thích nghi với từng vùng và đưa ra sản suất đại trà.
Năm 2008 năng suất đậu tương chỉ đạt 13,93 tạ/ha, đến năm 2010 năng suất
tăng lên đạt 15,10 tạ/ha, tăng 1,17 tạ/ha. Năm 2011 năng suất đậu bị giảm sút
còn 14,70 tạ/ha. Năm 2013 năng suất đạt 14,36 tạ/ha, tăng 0,43 tạ/ha so với
năm 2008 nhưng giảm 0,74 tạ/ha so với năm 2010.

Tổng sản lượng của cả nước biến động nhẹ lên xuống rất không ổn
định. Năm 2008 tổng sản lượng là 267,6 nghìn tấn, năm 2009 giảm xuống
cịn 215,2 nghìn tấn. Năm 2011 là 266,5 nghìn tấn giảm so với 2008 là 1,1
nghìn tấn. Đến năm 2014 theo số liệu dự đoán của USDA tổng sản lượng
khoảng 176,4 nghìn tấn, tăng 8,1 nghìn tấn so với năm 2013.
Theo số liệu thống kê chính thức, năm 2012 đậu tương đang được trồng
tại 25 trong số 63 tỉnh thành cả nước, với khoảng 65% tại các khu vực phía Bắc
và 35% tại các khu vực phía Nam. Tuy nhiên, sản xuất đậu tương trong nước
mới chỉ đáp ứng được 8% nhu cầu tiêu thụ của người dân, cịn lại phải nhập
khẩu từ nước ngồi (chủ yếu nhập khẩu từ Mỹ, Canada, Argentina).
Theo quyết định số 150/2005/QĐ-TTg của Thủ tướng chính phủ phê duyệt Quy
hoạch chuyển đổi cơ cấu sản xuất nông, lâm nghiệp và thủy sản cả nước đến năm
2010 và tầm nhìn 2020 đã nêu rõ: “Đến năm 2010 diện tích khoảng 400 ngàn ha,
trong đó trồng trên đất chuyên màu 200 ngàn ha, còn lại bố trí luân canh trên đất 2
vụ lúa, 1 lúa - 1 màu. Định hướng năm 2020 khoảng 430 ngàn ha. Bố trí chủ yếu
trồng ở đồng bằng sơng Hồng, trung du miền núi Bắc Bộ, Tây Nguyên và đồng
bằng sông Cửu Long”. Như vậy, cây đậu tương đã và đang được nhà nước nhìn
nhận, đánh giá đúng vị trí và tầm quan trọng của nó. Tình hình sản xuất đậu tương
ở nước ta ngày càng khả quan, diện tích trồng đang được mở rộng với quy mô

phát triển lớn hơn. Tuy nhiên, sản lượng, năng suất đậu tương đang còn thấp.

8


Nguyên nhân do chế độ thâm canh còn thấp, chưa áp dụng được những biện
pháp kỹ thuật làm tăng năng suất, đồng thời các giống sản suất có khả năng
thích nghi hẹp khó sinh trưởng phát triển tốt được với thay đổi của khí hậu.

2.2. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU CHỌN TẠO GIỐNG ĐẬU TƯƠNG TRÊN
THẾ GIỚI VÀ VIỆT NAM
2.2.1. Tình hình nghiên cứu chọn tạo giống đậu tương trên thế giới
Trên thế giới hiện nay ở những quốc gia có nền công nghiệp tiên tiến,
những nghiên cứu mới nhất về đậu tương đều tập trung về tích hợp hệ gen,
xác lập bản đồ di truyền qua đó tìm hiểu chức năng gen, xác định gen ứng cử
viên của từng tính trạng và sử dụng phương pháp Marker phân tử để chọn tạo
giống mới có các đặc tính mong muốn, trong đó đóng góp nhiều nhất là Mỹ và
Trung Quốc. Với sự cạnh tranh để chiếm lĩnh thị trường các Công ty đã tạo ra
nhiều giống đậu tương mới cho sản xuất (Jim Dunphi, 2012). Thực tế hiện nay
cho thấy, để tăng năng suất, sản lượng đậu tương, chúng ta cần tập trung vào
công tác chọn tạo giống. Nhận thức được tầm quan trọng của cây đậu tương,
cũng như nhu cầu sử dụng các sản phẩm được chế biến từ đậu tương ngày
một gia tăng, nhiều quốc gia trên thế giới đã đầu tư lớn cho việc chọn tạo giống
và thâm canh tăng năng suất. Diện tích gieo trồng khơng phải là vơ hạn, do vậy
địi hỏi các nhà khoa học trong lĩnh vực chọn tạo giống đậu tương bằng các kỹ
thuật như lai tạo, nhập nội, chọn lọc hoặc dùng các tác nhân vật lý, hóa học để
tạo giống mới có năng suất cao, khả năng chống chịu tốt, khả năng thích ứng
rộng để thường xuyên bổ sung giống mới cho sản xuất.

Nghiên cứu và đánh giá vật liệu khởi đầu là bước rất quan trọng

trong công tác chọn tạo giống. Đã có rất nhiều thành tựu trong cơng
tác nghiên cứu của các nhà khoa học về đánh giá vật liệu khởi đầu.
Nguồn gen đậu tương trên thế giới hiện được lưu trữ chủ yếu ở
14 nước: Đài Loan, Trung Quốc, Úc, Pháp, Ấn Độ, Nigieria, Nhật Bản,
Hàn Quốc, Indonexia, Nam Phi, Thụy Điển, Thái Lan, Mỹ và Nga (Liên
Xô cũ) với tổng số 45.038 mẫu (Trần Đình Long và cs., 2005).
Hiện nay có rất nhiều các tổ chức được thành lập và đang nghiên cứu về đậu
tương như: Trung tâm nghiên cứu và đào tạo nông nghiệp cho vùng Đông Nam Á
(The Southeast Asian Regional Center for Graduate Studyan Research in
Agriculture - SEARCA); Viện nghiên cứu nông nghiệp nhiệt đới (The International
Institute of Tropical Agriculture - IITA); Chương trình hợp tác nghiên cứu cây thực

9


phẩm của các nước Trung Mỹ (CPPCCMA); Trung tâm nghiên cứu và phát
triển rau mầu châu Á (The Asian Vegetable Research and Development
Center - AVRDC); Chương trình đậu tương quốc tế INTSOY và ISVEX…
Thí nghiệm quốc tế về đánh giá đậu tương thế giới (ISVEX) lần thứ nhất vào
năm 1973 đã tiến hành với quy mơ là 90 điểm thí nghiệm được bố trí ở 33 nước đại
diện cho các đới môi trường. Kết quả nghiên cứu cho thấy: Trong phạm vi các địa
điểm thí nghiệm từ xích đạo đến vĩ tuyến 30 o và độ cao dưới 500m, năng suất trung
bình và khối lượng hạt giảm khi vỹ tuyến tăng. Tuy vậy, chiều cao cây không đạt
mức tối ưu ở tất cả các đới. Mức độ đổ cây giảm khi vĩ tuyến tăng. Mức tách quả
rụng hạt đều, không nặng ở tất cả các đới (Hoàng Văn Đức, 1982).

Trung tâm AVRDC đã thiết lập hệ thống đánh giá Soybean - Evaluation Aset gia đoạn 1 đã phân phát được trên 20.000 giống đến 546 nhà khoa học của
164 nước nhiệt đới và á nhiệt đới. Kết quả đánh giá giống của Aset với các
giống đậu tương đã đưa vào trong mạng lưới sản xuất được 21 giống ở trên 10
quốc gia.Ví dụ AK03 bắt nguồn từ giống đậu tương nhập nội G2261 được đưa

vào sản xuất năm 1998 ở Việt Nam, giống Kaosung N3 năm 1991 tại Đài Loan,
giống KPS292 năm 1992 tại Thái Lan (Nguyễn Thị Út, 2006).
Mỹ là một trong những quốc gia có nền khoa học kỹ thuật hiện đại và tiên tiến
nhất, là nước có nhiều thành tựu trong công tác chọn tạo các giống đậu tương, kết
quả đã chọn tạo ra nhiều giống đậu tương mới. Mỹ luôn là nước đứng đầu thế giới
về diện tích và sản lượng đậu tương thơng qua các con đường nhập nội, chọn lọc,
lai tạo và gây đột biến và chuyển gen. Năm 1893, Mỹ đã có trên 10.000 mẫu giống
đậu tương thu thập từ các nước trên thế giới. Mục tiêu của công tác chọn tạo giống
đậu tương của Mỹ là chọn ra những giống có khả năng thâm canh, phản ứng với
quang chu kỳ, chống chịu tốt với điều kiện ngoại cảnh bất thuận, hàm lượng
protein cao, dễ bảo quản và chế biến (Johnson and Bernard, 1976).
Năm 2009 các nhà khoa học của Mỹ đã nghiên cứu thành công hệ gen của cây
đậu tương. Bộ gen có hơn 46.000 gen, trong đó có 1.110 gen có liên quan đến quá
trình tổng hợp lipit. Đặc biệt, các nhà nghiên cứu tìm thấy bằng chứng của hai
trường hợp bộ gen trùng lặp riêng biệt, một trong khoảng 59 triệu năm trước và
một khoảng 13 triệu năm trước đây, kết quả là một sự chép lại nhân đôi bộ gen với
gần 75% các gen hiện diện trong nhiều bản sao. Hệ Genome cho phép các nhà
nghiên cứu xác định một gen cung cấp tính kháng với bệnh gỉ sắt đậu tương châu
Á. Bên cạnh đó chọn tạo giống đậu tương mới theo hướng năng suất

10


cao, chống chịu sâu bệnh hại cũng được các nhà khoa học tại Mỹ quan
tâm. Bằng các kỹ thuật của công nghệ sinh học (chuyển gen, kỹ thuật
phân tử, dung hợp tế bào trần, tái tổ hợp…) và đột biến, các nhà khoa
học Mỹ đã chọn tạo thành công các giống đậu tương mới có năng suất,
chất lượng và chống chịu với điều kiện bất lợi của môi trường.
Là nước đứng thứ hai trên thê giới về diện tích và sản lượng đậu
tương, Brazil rất coi trọng công tác chọn tạo giống. Từ năm 1976 đến nay

Trung tâm nghiên cứu quốc gia đã chọn từ 1.500 dòng đậu tương những
giống thích hợp. Nhiều giống được tạo ra như DoKo, Numbaira, Cristalina…
trong đó năng suất cao nhất là giống Cristalina đạt 3,8 tấn/ha. Thời gian tới
Brazil chọn tạo giống đậu tương theo hướng có thời gian sinh trưởng 107120 ngày, có năng suất cao, chất lượng tốt, kháng sâu bệnh.
Trung Quốc cũng đã tạo ra nhiều giống đậu tương mới trong những năm gần
đây như: giống Trung Chi số 8, năng suất tiềm năng có thể đạt từ 3,0-4,5 tấn/ha,
thích ứng cho vùng Hồ Bắc; giống Trung Đậu 29 được chọn tạo từ tổ hợp 78141/merit kết hợp đột biến bằng tác nhân vật lý có tỷ lệ quả 4 hạt cao, tiềm năng
năng suất 2,6-3,7 tấn/ha; Đặc biệt bằng phương pháp đột biến thực nghiệm đã tạo
ra giống Tiefeng 18 do xử lý bằng tia gamma có khả năng chịu được phèn cao,
không đổ, năng suất cao, phẩm chất tốt; Giống Heinoum N06, Heinoum N016 xử lý
bằng tia gama có hệ rễ tốt, lóng ngắn, nhiều cành, chịu hạn, khả năng thích ứng
rộng. Bên cạnh đó các nhà khoa học Trung Quốc đã nghiên cứu và chọn giống đậu
tương bằng phương pháp lai hữu tính và ứng dụng cơng nghệ gen từ năm 1913,
đến năm 2005 đã chọn được khoảng 1.100 giống theo các mục tiêu như năng suất
cao, hàm lượng dầu cao, thời gian sinh trưởng ngắn, chống chịu tốt... Trong đó có
giống Lunxuan 1 đạt năng suất 5,97 tấn/ha, giống lai đầu tiên là Hybsoya 1 có năng
suất cao hơn 21,9% so với giống gốc ban đầu (Yayun Chen et al., 2006). Gần đây
Trung Quốc lai tạo được một số giống đậu tương có năng suất cao, một trong số
đó được nhập khẩu vào Việt Nam là giống Tạp Hồng số 4, có tiềm năng năng suất
4,0-5,0 tấn/ha (Võ Minh Kha, 1996).

Đài Loan bắt đầu chương trình chọn tạo giống đậu tương từ năm 1961
và đã đưa vào sản xuất các giống Kaoshing 3, Tai nung 3, Tai nung 4 cho
năng suất cao hơn giống khởi đầu và vỏ quả không bị nứt. Đặc biệt giống
Tai nung 4 được dùng làm nguồn gen kháng bệnh trong các chương trình
lai tạo giống ở các cơ sở khác nhau như trạm thí nghiệm Major (Thái Lan),
Trường Đại học Philipine (Vũ Tuyên Hoàng và cs., 1995).

11



Ở Thái Lan hai trung tâm MOAC và CGPRT đã phối hợp với nhau

nghiên cứu cải tiến các giống có năng suất cao, chống chịu với một
số sâu bệnh hại chính (gỉ sắt, sương mai, vi khuẩn…) để có khả năng
chịu được đất mặn, hạn hán và ngày ngắn (Judy and Jackobs, 1979).
Hiện nay có khoảng 80% lượng đậu tương thương mại là đậu tương
chuyển gen (GMO), Mosanto là công ty đứng đầu về việc kinh doanh đậu tương
chuyển gen trên thế giới. Giống đậu tương chuyển gen RG7008RR được các
nhà khoa học của trạm thử nghiệm Nông nghiệp thuộc Đại học North Dakota
chọn lọc và phát triển, hiện cũng được cơng ty Mosanto có bản quyền kinh
doanh hạt giống. Giống RG7008RR là giống có khả năng kháng thuốc trừ cỏ
Roundup, năng suất cao hơn RG6008RR là 1,8 tạ/mẫu (NDSU, 2007).
Nghiên cứu thử nghiệm để lựa chọn những giống thích hợp năm 2009 cho
vùng Đông Nam Carolina, đã chọn được 6 giống gồm Pioneer 95Y70, Pioneer
95Y41, Pioneer 95Y40, Pioneer 95Y20, Stine 5020-4 và Southern States RT95
30N đều cho năng suất trên 4,0 tấn/mẫu. Một số giống thuộc nhóm V gồm NO2417, NO2-7002, NCCO2-20578 đạt năng suất cao nhất là 50 tạ/mẫu, nhóm VI có
NCRoy đạt 6,1tấn/mẫu. Các giống này đều rất phù hợp trồng ở Đông Nam
Carolina ở các thời vụ khác nhau (Roy Roberson, 2009).
Ấn Độ tiến hành khảo nghiệm các giống địa phương và nhập nội tại trường
đại học tổng hợp Pathaga. Tổ chức AICRPS (The All India Coordinated Research
Project on Soybean) và NRCS (National Research Center for Soybean) đã tập trung
nghiên cứu và phát hiện ra 50 tính trạng phù hợp với khí hậu nhiệt đới, đồng thời
phát hiện những giống chống chịu cao với bệnh khảm virus (Brown, 1960).

Theo Brown (1960), khi tiến hành khảo nghiệm các giống địa
phương và nhập nội tại trường đại học tổng hợp Pathaga. Tổ chức
AICRPS (The All India Coordinated Research Project on Soybean) và
NRCS (National Research Center for Soybean) đã tập trung nghiên cứu
và đã phát hiện ra 50 tính trạng phù hợp với khí hậu nhiệt đới, đồng thời

phát hiện những giống chống chịu cao với bệnh khảm virus.

Theo Kamiya et al. (1998), Viện tài nguyên sinh học Nông nghiệp
Quốc gia Nhật Bản hiện đang lưu giữ khoảng 6000 mẫu giống đậu
tương khác nhau, trong đó có 2000 mẫu giống đậu tương nhập từ
nước ngoài về phục vụ cho công tác chọn tạo giống.

12


Hiện nay, nguồn gen đậu tương được lưu giữ chủ yếu ở 15 nước
trên thế giới: Đài Loan, Australia, Trung Quốc, Pháp, Nigeria, Ấn Độ,
Indonesia, Nhật Bản, Triều Tiên, Nam Phi, Thụy Điển, Thái Lan, Mỹ và
Liên Xô (cũ) với tổng số 45.038 mẫu (Trần Đình Long và cs., 2005).
Tại Châu Á, Trung tâm nghiên cứu và phát triển rau màu châu Á (AVRDC) đã
thiết lập hệ thống đánh giá (Soybean - Evaluation trial - Aset) giai đoạn 1 đã phân
phát được trên 20.000 giống đến 546 nhà khoa học của 164 nước nhiệt đới và

á nhiệt đới. Kết quả đánh giá giống của Aset với các giống đậu tương là đã đưa vào
trong mạng lưới sản xuất được 21 giống ở trên 10 quốc gia (Nguyễn Thị Út, 2006).
Một hướng chọn tạo cây trồng tiên tiến hiện nay là cây trồng biến đổi gene. Đi
đầu là Mỹ đã nghiên cứu thành công chuyển gen tạo ra vật liệu chọn giống ở đậu
tương. Úc đã áp dụng công nghệ tế bào để phân lập được gen chịu hạn thành
công. Theo Peter (2007), công nghệ sinh học và kiểu gen chức năng đồng hành với
sinh lý học, sinh học và chọn tạo giống để nghiên cứu cải tiến giống đậu tương
nhiều hạt, chất lượng hạt cao và giá thành rẻ. Trường đại học Qeensland, Úc đã cập
nhật các công cụ nghiên cứu gen. Nhiều QTLs điều khiển các cặp tính kháng bệnh,
cấu trúc rễ, hàm lượng dầu và Protein đã được phát hiện liên kết với phân tử chỉ thị
đồng trội cho phép chọn tạo giống thông minh. Bản đồ phân tử đậu tương đã được
thiết lập ở tất cả các vị trí của 1110 megabase bộ gen. Có thể thương mại hóa

“Affymetrix genechip” để phân tích 37000 gen đậu tương đồng thời với dịch vụ tại
Trung tâm hội đồng nghiên cứu của Úc của Trường, để đo đếm kiểu gen nhanh của
các bộ phận cây khác nhau trong các điều kiện môi trường và giai đoạn phát triển
khác nhau. Tại Trung tâm này đã thành công trong việc nhân vô tính (cloning) vị trí
đầu tiên của bất cứ gen đậu tương nào (Peter, 2007).

Sự kết hợp gen của các loài đậu tương hoang dại với các giống đậu
tương thương mại, đã hứu hẹn tạo ra được nhiều giống đậu tương chịu hạn ở
mức cao. Từ những năm 1980, để tạo ra những giống đậu tương chịu hạn cho
vùng đất cát đồi ở Bắc Carolina- Mỹ, Carter và cộng sự đã sử dụng phương
pháp lai qui ước lai các giống đậu tương có năng suất cao. Từ hàng ngàn tổ
hợp lai, đến năm 2000 đã xác định và được công nhận 5 giống tiến bộ.
Tại Trung Quốc, bằng các thí nghiệm so sánh truyền thống trong chậu và ngoài
đồng kết hợp với phân tích các chỉ số chịu hạn đơn lẻ và chỉ số chịu hạn tổng hợp, đã
xác định được 2 giống đậu tương Jinda 74 và Jinda 53 có khả năng chịu hạn tốt hơn cả
bằng phương pháp gây hạn nhân tạo 1 tháng từ sau khi cây mọc đã

13


×