Tải bản đầy đủ (.pdf) (69 trang)

Giáo trình Thực hành Hàn điện cơ bản (Nghề: Cắt gọt kim loại) - Trường CĐ Cộng đồng Lào Cai

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.59 MB, 69 trang )

LỜI NĨI ĐẦU
Giáo trình mơ đun “Thực hành Hàn điện cơ bản” được biên soạn theo đề cương
chương trình chi tiết đào tạo nghề cắt gọt kim loại do hiệu trưởng trường Cao đẳng
Lào Cai ban hành năm 2017
Trong chương trình đào tạo nghề nơng thơn, mơ đun “Hàn điện cơ bản ” là mơ
đun có vai trị quan trọng giúp cho người học các kiến thức cơ bản và trọng tâm về kỹ
thuật hàn điện hồ quang tay, hình thành nên kỹ năng nghề nghiệp. Đây cũng là mô
đun cơ bản để tiếp thu những kiến thức và kỹ năng của công nghệ hàn tiên tiến và
hiện đại.
Khi biên soạn giáo trình. Chúng tơi ln bám sát theo đề cương chương trình
chi tiết; nội dung được biên soạn ngắn gọn, dễ hiểu. Các kiến thức trong tồn bộ giáo
trình có mối liên hệ logíc chặt chẽ. Tuy vậy giáo trình cũng chỉ là một phần trong nội
dung của chuyên ngành đào tạo, nên người dạy, người học có thể tham khảo thêm các
tài liệu có liên quan đối với ngành học để việc sử dụng giáo trình có hiệu quả hơn.
Khi biên soạn, chúng tôi đã cố gắng cập nhật những kiến thức mới có liên quan
đến mơ đun và phù hợp với đối tượng sử dụng cũng như cố gắng gắn những nội dung
lý thuyết với thực hành để giáo trình có tính thực tiễn cao.
Trong q trình biên soạn mặc dù đã cố gắng, nhưng chắc chắn khơng tránh
khỏi những thiếu sót do thời gian biên soạn cịn ngắn và trình độ cịn hạn chế. Rất
mong được sự góp ý của người sử dụng để giáo trình được hoàn thiện hơn.


HƯỚNG DẪN CHƯƠNG TRÌNH
1. Hướng dẫn một số điểm chính về phương pháp giảng dạy mô đun.
- Giáo viên trước khi dạy cần căn cứ vào nội dung tổng quát của mô đun và nội
dung của từng bài học chuẩn bị đầy đủ các điều kiện thực hiện bài học để đảm bảo
chất lượng giảng dạy.
- Trong quá trình giảng dạy giáo viên dùng máy chiếu projector hoặc tranh treo
tường thuyết trình về nguyên lý của quá trình hàn hồ quang, các ký hiệu quy ước của
mối hàn, các kiểu liên kết hàn cơ bản, các loại dụng cụ và thiết bị hàn các loại que
hàn thuốc bọc, các khuyết tật của mối hàn.


- Gợi ý, nêu câu hỏi cho người học so sánh hàn với các phương pháp chế tạo
khác thì phương pháp hàn có những ưu nhược điểm gì? Tìm hiểu một số sản phẩm
của nghề hàn, những quy định về bảo hộ lao động và an toàn cho người thợ hàn.
- Dùng mẫu que hàn, mơ hình của các kiểu liên kết hàn cơ bản, mơ hình của
các loại máy hàn hồ quang tay. Minh hoạ thêm cho người học phân biệt các loại que
hàn các kiểu liên kết hàn, và các loại máy hàn khác nhau.
- Ở từng bài giáo viên thao tác mẫu vận hành máy hàn, thao tác hàn, kỹ thuật
hàn và hướng dẫn học sinh kiểm tra chất lượng mối.
- Tổ chức học tập học sinh thực tập theo nhóm, số lượng người của nhóm phụ
thuộc vào số máy của từng cơ sở đào tạo. Thường xuyên hỗ trợ kỹ năng điều chỉnh
chế độ hàn và thao tác hàn cho đến khi học sinh thực hiện các mối hàn đạt tiêu chuẩn
kỹ thuật. Có thể cho học sinh xem thêm các đoạn băng đĩa hình về kỹ thuật hàn để
học sinh nhanh chóng thực hiện thành thạo các thao tác cơ bản
2. Những trọng tâm chương trình cần chú ý:
- Khái niệm cơ bản về hàn điện hồ quang tay.
- Tính tốn chế độ hàn, phôi hàn, vật liệu hàn.
- Thao tác sử dụng các thiết bị, dụng cụ hàn hồ quang thông dụng.
- Gá lắp phơi hàn.
- Cơng tác an tồn và vệ sinh phân xưởng.


BÀI 1. NHỮNG KIẾN THỨC CƠ BẢN KHI HÀN HỒ QUANG
ĐIỆN
I. MỤC TIÊU THỰC HIỆN.
Sau khi học xong bài này người học sẽ có khả năng:
- Trình bày chi tiết các ký hiệu, quy ước của mối hàn.
- Trình bày thực chất, đặc điểm và công dụng của hàn.
- Phân biệt các loại máy hàn điện hồ quang, đồ gá, kính hàn, kìm hàn và các
dụng cụ cầm tay.
- Phân biệt các loại que hàn thép các bon thấp theo ký hiệu, hình dáng bên

ngồi.
- Phân biệt các loại liên kết hàn cơ bản.
- Nhận biết các khuyết tật trong mối hàn.
- Trình bày đầy đủ mọi ảnh hưởng của q trình hàn hồ quang tới sức khỏe
cơng nhân hàn.
- Thực hiện tốt cơng tác an tồn lao động và vệ sinh môi trường.

II. NỘI DUNG.
1. SƠ LƯỢC VỀ KÝ HIỆU, QUY ƯỚC CỦA MỐI HÀN.
1.1. Cách biểu diễn mối hàn trên bản vẽ: Khi biểu diễn không phụ thuộc
vào phương pháp hàn.
- Mối hàn nhìn thấy, được biểu diễn bằng "nét liền cơ bản" (H.1-1a)
- Mối hàn khuất được biểu diễn bằng "nét đứt" (H.1-1b)

a)

b)

Hình 1-1. Cách biểu diễn mối hàn trên bản vẽ
a) Mối hàn thấy; b) Mối hàn khuất
1.2. Quy ước ký hiệu mối hàn trên bản vẽ.
- Mối hàn được thực hiện theo đường chu vi kín (hình 1-2a), chu vi hở (hình
1-2b).
- Ký hiệu mối hàn hồ quang tay bằng chữ cái in hoa là chữ (T). Mối hàn chính
được ghi ở trên (H. 1-2c) và phía phụ ghi ở dưới (H. 1-2b) nét gạch ngang của đường
dóng chỉ vị trí đường hàn.
- Dùng chữ cái (in thường) và kèm theo các chữ số để chỉ kiểu liên kết hàn.
m - liên kết hàn giáp mối.
t - liên kết hàn chữ T.



g - liên kết hàn góc.
c - liên kết hàn chồng.
đ - liên kết hàn chốt.
T-m10

T-m10

a)

b)

T-m8
T-m8

2. Các loại máy hàn điện hồ quang tay và dụng cụ thông dụng.
2.1. Yêu cầu chung đối với nguồn điện hàn.
Trong quá trình hàn hồ quang, vì ta thao tác bằng tay, cho nên chiều dài hồ
a)
b)
quang không T-m8
ổn định mà luôn bị thay đổi, hồ quang dài điện trở lớn, ngược lại khi hồ
quang ngắn thì điện trở nhỏ. Do đó muốn cho hồ quang hơi dài đốt cháy que hàn một
cách ổn định, thì địi hỏi máy hàn phải có điện thế hơi cao, ngược lại, nếu hồ quang
hơi ngắn thì địi hỏi điện thế cũng phải hơi thấp.
Nguồn điện hàn trong hàn hồ quang tay có thể là nguồn điện xoay chiều hoặc
một chiều. Nhìn chung nguồn điện hàn và máy hàn phải đảm bảo các yêu cầu chung
c) b)
d)
sau:

Hình 1-2. Quy ước ký hiệu mối hàn trên bản vẽ
- Điện áp không tải phải Uh < U0 < 80 V.
- Đối với máy hàn xoay chiều:
U0 = 55÷80 V, Uh = 30÷55 V.
- Đối với máy hàn một chiều:
U0 = 25÷45 V, Uh = 16÷35 V
- Có khả năng chịu quá tải khi ngắn mạch.
- Có khả năng điều chỉnh dòng điện hàn trong phạm vi rộng.
- Máy hàn phải có khối lượng nhỏ, hệ số hữu ích lớn, giá thành rẻ, dễ sử dụng
và dễ sửa chữa.
2.2. Các loại máy hàn.


2.2.1. Máy hàn hồ quang điện xoay chiều:

Hình 1-3. Sơ đồ nguyên lý của máy biến áp hàn xoay chiều

Hình 1-4. Máy hàn xoay chiều (khơng có ký hiệu (-), (+) tại đầu thứ cấp).
2.2.2. Máy hàn hồ quang điện một chiều:

Hình 1-5. Sơ đồ nguyên lý máy hàn một chiều

Hình 1-6. Máy hàn một chiều (có ký hiệu (-), (+) tại đầu thứ cấp)
2.3. Đồ gá và dụng cụ khác.
2.3.1 Đồ gá hàn.
Hỗ trợ cho công việc gá lắp, định vị chi tiết
trong quá trình lắp ghép các chi tiết để hàn. Đảm
Hình 1-7. Đồ gá hàn



bảo tính định vị và kẹp chặt tốt, dễ tháo, dễ lắp.
Khơng bị biến dạng khi hàn.
2.3.2. Mặt nạ hàn.
Kính hàn gồm có mặt nạ hàn, kính mầu và kính trắng.Kính hàn có tác dụng bảo
vệ da mặt khỏi tác dụng của ánh sáng hồ quang điện phát ra và kim loại lỏng hay xỉ
lỏng bắn ra từ vùng hàn. ngồi ra kính hàn cịn có tác dụng cản quang tức là nhằm
mục đích cản bớt những tia sáng có tần số lớn và quá nhỏ hơn tia sáng bình thường
khỏi tác dụng vào mắt và da mặt người thợ. Đồng thời trên cơ sở đó, giúp người thợ
hàn quan sát đường hàn để điều chỉnh phù hợp vùng hàn theo u cầu.

a)

b)
c)
Hình 1-8. Một số mặt nạ hàn
a)
Mặt
nạ
cầm
tay;hay
b) cịn
Mặt gọi
nạ đội
đầu;
c) điện
Mặt cực.
nạ điện
2.3.3. Kìm hàn: Kìm hàn
là mỏ
cặp

Nó tử
có tác dụng cặp
que hàn và truyền điện từ cáp hàn vào que hàn. kìm hàn có nhiều loại khác nhau
nhưng thơng thường có 2 loại kìm hàn hay được sử dụng:

a)

a)

b)

Hình 1-9. Kìm hàn
a) Kìm hàn cặp bằng lị xo; b) Kìm hàn cặp bằng các má nhíp
2.3.4. Kẹp mát: Kẹp mát có tác dụng cặp vật hàn và truyền điện từ cáp hàn
vào vật hàn. kìm mát có nhiều loại khác nhau sau đây là một số kẹp mát hay được sử
dụng:
b)

Hình 1-10. Kẹp mát


2.3.5. Cáp hàn: Cáp hàn dùng để
truyền điện từ máy hàn ra kìm hàn. Cáp hàn
gồm nhiều sợi dây đồng tết lại với nhau để
dễ uốn khúc và dễ quấn lại để tránh gây trở
ngại cho người thợ trong quá trình thao tác.
Tuỳ thuộc vào dịng điện hàn mà người ta
chọn cáp hàn có tiết diện khác nhau. Thơng
thường người ta chọn cáp hàn có đường kính
từ 10 ÷ 16 mm.

- Lõi: Gồm nhiều sợi dây đồng nhỏ
được bó lại với nhau. Kích thước của mỗi
sợi càng nhỏ thì dây cáp càng mềm. Đường
kính của lõi dây cáp hàn phụ thuộc vào
cường độ dịng điện cần hàn.

Hình 1-11. Cáp hàn

- Lớp bố: Lớp này nằm ở giữa lõi dây cáp và lớp vỏ cao su được làm bằng sợi
gai, đay có pha lẫn các sợi vải để làm cho quá trình bảo quản và sử dụng dây cáp
được tốt.
- Lớp vỏ cao su: Làm bọc ra bên ngoài lõi dây và làm nhiệm vụ cách điện.
Lớp này phải làm bằng cao su có độ cách điện tốt và độ đàn hồi tốt.
2.3.6. Búa gõ xỉ: Dùng để gõ xỉ bám trên bề mặt mối hàn và làm sạch vũng
hàn sau khi hàn xong. Búa gõ xỉ có hai đầu một đầu nhọn và một đầu như lưỡi đục
bằng. Cả hai đầu đều được tơi cứng (H.1-12a).

a)

b)

c)

d)

e)

Hình 1-12. Một số dụng cụ nghề hàn
a) Búa gõ xỉ; b) Búa nguội; c) Đục nguội; d) Bàn chải sắt; e) Kìm kẹp phơi
2.3.7. Búa nguội: Thường có trọng lượng là 0,4 Kg dùng để nắn sửa những

chi tiết trước khi hàn và dùng để nắn sửa những sản phẩm sau khi hàn xong (H.112b).
2.3.8. Đục nguội: Dùng để vát mép vật hàn hoặc cũng có thể dùng để chặt các
thanh thép có tiết diện nhỏ. Đơi khi người ta có thể dùng đục nguội để tẩy sửa mối
hàn (H.1-12c).


2.3.9. Bàn chải sắt: Dùng để làm vệ sinh những mối hàn sau khi hàn hay vật
hàn trước khi hàn. (H.1-12d)
2.3.10. Kìm kẹp phơi: Dùng để kẹp các phơi hàn nóng khi xoay lật, gõ
xỉ…(H.1-12e)
2.3.11. Những trang thiết bị bảo hộ cá nhân:
Quần áo bảo hộ lao động; kính bảo hộ; giày da; yếm da; ống che tay chân;
găng tay. Tuỳ theo tính chất cơng việc mà có các loại dụng cụ khác nhau. Ví dụ như
khi hàn leo, hàn trần thì phải đeo gang tay có ống tay dài và mặt nạ có yếm da để
tránh xỉ nóng bám vào cổ và cánh tay người thợ.

a)

b)

c)

d)

e)

Hình 1-13. Trang bị bảo hộ cá nhân.
a) Kính bảo hộ; b) Dày da; c) Yếm da; d) Ống che tay chân; e) Găng tay da
3. Que hàn thép các bon thấp.
3.1. Cấu tạo: gồm 2 phần


Hình 1-14. Kết cấu của que hàn điện
1. lõi que hàn; 2. Lớp thuốc bọc

- Lõi que hàn:
Có đường kính theo lý thuyết dqh = 6÷12 mm. Trong thực tế thường dùng dqh =
1÷6 mm. Chiều dài của que hàn L = 250÷450 mm; chiều dài phần kẹp l1=30±5 mm;
l2 < 15mm; l3 = 1÷2 mm.
- Lớp thuốc bọc:
Được chế tạo từ hỗn hợp gồm nhiều loại vật liệu dùng ở dạng bột, sau đó trộn
đều với chất dính và bọc ngồi lõi có chiều dày từ 1÷2 mm. Lớp thuốc bọc có tác
dụng:
+ Tăng khả năng ion hóa để dễ gây hồ quang và duy trì hồ quang cháy ổn định,
thông thường người ta đưa vào các hợp chất của kim loại kiềm.
+ Bảo vệ mối hàn tránh sự ơ xy hóa hồ tan khí từ mơi trường.


+ Tạo xỉ lỏng và đều, che phủ kim loại tốt để giảm tốc độ nguội của mối hàn,
tránh nứt.
+ Khử ơ xy trong q trình hàn. Người ta đưa vào trong thành phần thuốc bọc
các loại phe rô hợp kim hoặc kim loại sạch có ái lực mạnh với ơ xy có khả năng tạo ơ
xít dễ tách khỏi kim loại lỏng.
3.2. Ký hiệu.
3.1.1. Ký hiệu que hàn theo TCVN 3734-89.
Chỉ hệ vỏ bọc của que hàn
A(A xít); B(ba zơ); R(Ru tin)..

Que hàn thép C; Que hàn nối

N


50

-

6

B

Chỉ loại dịng điện và cực tính của
Chỉ giới hạn bền kéo tối thiếu
2
dòng 1 chiều “6”– Que hàn chỉ hàn
(kG/mm ) và các chỉ tiêu khác về
bằng dòng 1 chiều nối nghịch (DC+)
cơ tính của kim loại mối hàn
Hình 1-15. Sơ đồ cấu trúc ký hiệu que hàn hồ quang tay
theo tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 3734-89.

Ví dụ: N50 – 6B có nghĩa là: Que hàn dùng để hàn thép các bon và hợp
kim thấp, vỏ thuốc thuộc hệ bazơ thích hợp với hàn dòng một chiều nối nghịch.
Kim loiaj mối hàn có giới hạn bền kéo tối thiểu là 50 kG/mm2 (490 MPa), độ
dai va đập không bé hơn 1,3 MJ/m2 ; độ dãn dài tương đối δ ≥ 20%, góc uốn ≥
1500
Bảng 1-1. Cơ tính của kim loại mối hàn theo TCVN 3223 - 89
Loại que
hàn

Giới hạn bền kéo бb


Độ dai va đập ak

N/mm2

MJ/m2

kG/mm2

kG/cm2

Độ dãn dài
tương đối δ5

Góc uốn
α

%

Độ

Khơng nhỏ hơn
N42

410

42

0,8

8


18

150

N46

450

46

0,8

8

18

150

N50

490

50

0,7

7

16


120

N42 – 6B

410

42

1,5

15

22

180

N46 – 6B

450

46

1,4

14

22

180


N50 – 6B

490

50

1,3

13

20

150

N55 – 6B

540

55

1,2

12

20

150

N60 – 6B


590

60

1,0

10

18

120


3.1.2. Ký hiệu que hàn theo tiêu chuẩn quốc tế ISO - 2560.
Cơ tính kim loại mối hàn
Giới
hạn bền
kéo бk
(Mpa)
E43
430 ÷
0
510
E43
430 ÷
1
510
E43
430 ÷

2
510
E43
430 ÷
3
510
E43
430 ÷
4
510
E43
430 ÷
5
510
E51
510 ÷
0
610
E51
510 ÷
1E
61051
E51
510 ÷
2
610
E51
510 ÷
3
610

E51
510 ÷

4
610
hiệu
E51
510 ÷
A
5
Que hàn 610

Que
hàn

thép C và
thép hợp
kim thấp

AR
B
C
O
R
RR
S

Độ
dãn
dài

δ%

Nhiệt độ
0C khi
KCV =
28J/cm2

-

-

20

+20

chỉ
số
1
2

22

0

3

24

-20


24

-30

24

-40

-

-

18

5

+20

18

0

20

-20

20

-30


Hệ vỏ thuốc

20
-40
A xít (oxit sắt)

A xít (rutin)
Kiềm (bazơ)
Xenlulơ
ơ xi hóa
Rutin (vỏ TB)
Rutin (vỏ dày)
Các hệ vỏ
thuốc khác

4
5

B

Vị trí mối hàn

Hàm
lượng
hyđrơ
trong
kim loại
đắp thấp
hơn 15
cm3/100g


Mọi vị trí
trừ hàn đứng từ
trên xuống
Phẳng, ngang,
leo (dưới lên)
Phẳng (giáp mối
và góc)
Như “3” và
đứng trên xuống

120

Hiệu suất đắp
của que hàn
Chỉ
số

Kc, %

110

105÷115

120

115÷125

...


...

200

195÷205

2

6
Chỉ
số
0
1
2
3
4
5
6
7
8
9

Cực tính
nguồn 1
chiều
Nghịch (+)
Bất kỳ (+/-)
Thuận (-)
+
+/+

+/+

H
Điện áp
khơng
tải
50
50
50
70
70
70
90
90
90

Hình 1-16. Sơ đồ cấu trúc ký hiệu que hàn hồ quang tay theo tiêu chuẩn ISO-2560
Ví dụ: Que hàn E 51 5 B 120 2 6 H được trình bày trên hình 1-15.
Theo ISO-2560 ký hiệu E 51 5 B 120 2 6 H có nghĩa là que hàn hồ quang tay
cho thép C hay thép hợp kim thấp đảm bảo giới hạn bền kéo kim loại mối hàn trong
khoảng 510 ÷ 610 Mpa, độ dãn dài tương đối tối thiểu = 20%; độ dai va đập KCV =
28J/cm2 đạt được ở nhiệt độ T = -400C. Que hàn có vở thuốc bọc hệ bazơ, hiệu suất
hàn đắp Kc = 115 ÷ 125%, thích hợp đển các liên kết ở mọi vị trí trong khơng gian ,
trừ vị trí hàn đứng từ trên xuống. Khi hàn , dùng nguồn một chiều nối nghịch hoặc
nguồn xoay chiều có điện áp không tải tối thiểu 70 vôn.


3.1.3. Ký hiệu que hàn theo tiêu chuẩn của hiệp hội hàn Mỹ AWS.

Hình 1-16. Sơ đồ cấu trúc ký hiệu que hàn hồ quang tay

theo tiêu chuẩn của hiệp hội hàn Mỹ AWS

4. NGUYÊN LÝ QUÁ TRÌNH HÀN HỒ QUANG.
4.1. Thực chất.
- Hàn là q trình cơng nghệ nối hai hoặc nhiều phần tử (chi tiết, bộ phận) thành
một khối thống nhất bằng cách dùng nguồn nhiệt nung nóng chỗ cần nối đến trạng thái
lỏng (hoặc dẻo), sau đó kim loại tự kết tinh (hoặc dùng lực ép) tạo thành mối hàn.
- Hàn hồ quang tay là một quá trình nối hai hoặc nhiều chi tiết lại với nhau
bằng cách nung nóng que hàn, vật hàn (mép hàn) đến trạng thái chảy. Sau đó đơng
đặc tạo thành mối hàn.
4.2. Đặc điểm và ứng dụng hàn hồ quang tay.
- Liên kết hàn là một liên kết “cứng” không tháo rời được.
- So với đinh tán tiết kiệm (10 ÷ 20)% khối lượng kim loại, so với đúc tiết
kiệm khoảng 50%.
- Hàn chế tạo được các chi tiết có hình dáng phức tạp, liên kết các kim loại có
cùng tính chất hoặc khác tính chất với nhau.
- Mối hàn có độ bền và độ kín cao, đáp ứng yêu cầu làm việc quan trọng của
các kết cấu quan trọng (vỏ tàu, bồn chứa, nồi hơi,..v.v).
- Có thể cơ khí hóa và tự động hóa q trình hàn.
- Giá thành chế tạo kết cấu rẻ.
Tuy vậy, hàn cịn có một số nhược điểm : sau khi hàn tồn tại ứng suất và biến
dạng dư, xuất hiện vùng ảnh hưởng nhiệt làm giảm khả năng chịu lực của kết cấu.


1. Nguồn điện hàn.
2. Cáp hàn.
3. Kìm hàn.
4. Que hàn
5. Vật liệu cơ bản (Chi tiết hàn)
6. Hồ quang hàn.

7. Mơi trường khí.
8.Vũng hàn.
9. Giọt kim loại lỏng.

Hình1-18.
1-18. Sơ
q
trình
hànhàn
hồ quang
tay tay
Hình
Sơ đồ
đồngun
ngunlýlý
q
trình
hồ quang

4.3. Hồ quang hàn và tính chất của nó.
4.3.1. Hồ quang hàn và các phương
pháp gây hồ quang.
a. Khái niệm hồ quang hàn.
Hiện tượng hồ quang điện được phát minh
từ năm 1802, nhưng mãi tới năm 1882 mới được
đưa vào ứng dụng để nung chảy kim loại. Nguồn
nhiệt của hồ quang điện này được ứng dụng để
hàn kim loại và phương pháp nối ghép này được
gọi là hàn hồ quang.


Hình 1-19. Cấu tạo hồ quang hàn
1. Vùng cận a nốt; 2. Vùng cận Ka tốt;
3. Cột hồ quang;

Hồ quang là sự phóng điện giữa 2 điện cực có điện áp ở trong mơi trường khí hoặc
hơi. Hồ quang điện được ứng dụng để hàn gọi là hồ quang hàn.
Khoảng hồ quang nằm giữa 2 điện cực gọi là cột hồ quang và chiều dài của nó
được gọi là chiều dài cột hồ quang (Lhq). Cấu tạo của hồ quang điện (hình 1-18)
b. Đặc điểm của hồ quang hàn.
- Mật độ dòng điện lớn (J - A/mm2);
- Nhiệt độ cao khoảng trên 30000C và tập trung.
- Hồ quang của dòng điện một chiều cháy ổn định.
- Hồ quang của dịng xoay chiều khơng ổn định nên chất lượng mối hàn kém hơn.
- Nhiệt độ ở Catôt khoảng

2100oC. Nguồn nhiệt toả ra chiếm khoảng 36%

A nôt

2300o

--/--

43%

Cột hồ quang

5000o-7000oC

--/--


21%


- Sự cháy của hồ quang phụ thuộc: Điện áp nguồn, Cường độ dòng điện;
Vật liệu làm điện cực,...
c. Điều kiện để xuất hiện hồ quang hàn.
Thực chất của hồ quang là dịng chuyển động có hướng của các phần tử mang
điện (ion âm, ion dương, điện tử) trong môi trường khí; trong dó điện tử có vai trị rất
quan trọng.
Trong điều kiện bình thường, khơng khí giữa hai điện cực ở trạng thái trung hồ
nên khơng dẫn điện. Khi giữa chúng xuất hiện các phần tử mang điện thì sẽ có dịng điện
đi qua. Vì vậy để tạo ra hồ quang ta cần tạo ra mơi trường có các phần tử mang điện.
Q trình đó gọi là q trình ion hố. Mơi trường có chứa các phần tử ion hố gọi là mơi
trường ion hố. Q trình các điện tử thoát ra từ bề mặt điện cực để đi vào mơi trường
khí gọi là q trình phát xạ điện tử hay phát xạ electron. Năng lượng để làm thoát điện tử
ra khỏi bề mặt các chất rắn gọi là cơng thốt electron.
Khi có điện áp, dưới tác dụng của điện trường, các điện tử trong môi trường sẽ
chuyển động từ ca tốt (-) đến anôt (+) và phát triển với vận tốc lớn. Với sự chuyển động
đó các điện tử sẽ va chạm và các phân tử, nguyên tử trung hoà truyền năng lượng cho
chúng và kết quả làm tách các điện tử khỏi nguyên tử phân tử và tạo nên các ion. Như
vậy thực chất của quá trình ion hố khơng khí giữa 2 điện cực là do sự va chạm giữa các
điện tử được tách ra từ điện cực với các phân tử trung hồ khơng khí.
Kết quả q trình ion hố là sự xuất hiện các phần tử mang điện giữa 2 điện cực
và hồ quang xuất hiện (nói cách khác là có sự phóng điện giữa 2 điện cực qua mơi
trường khơng khí).
Như vậy muốn có hồ quang phải tạo ra một năng lượng cần thiết để làm thoát các
điện tử. Nguồn năng lượng này có thể thực hiện bằng các biện pháp:
1. Tăng điện áp giữa 2 điện cực nhờ bộ khuyếch đại.
2. Tăng cường độ dòng điện để tăng nguồn nhiệt bằng cách cho ngắn mạch.

d. Các giai đoạn của quá trình gây hồ quang khi hàn.
- Giai đoạn ngắn mạch:
Cho hai điện cực chạm vào nhau, do diện tích tiết diện ngang của mạch điện bé và
điện trở vùng tiếp xúc giữa các điện cực lớn vì vậy trong mạch xuất hiện một dòng điện
cường độ lớn, hai mép điện cực bị nung nóng mạnh.

Hình 1-20. Q trình gây hồ quang khi hàn

- Giai đoạn ion hoá:


Khi nâng một điện cực lên khỏi điện cực thứ hai một khoảng từ 2÷5 mm. Các điện
tử bứt ra khỏi quỹ đạo của mình và chuyển động nhanh về phía anơt (cực dương), trên
đường chuyển động chúng va chạm vào các phân tử khí trung hồ làm chúng bị ion hóa.
Sự ion hố các phân tử khí kèm theo sự phát nhiệt lớn và phát sáng mạnh.
- Giai đoạn hồ quang cháy ổn định:
Khi mức độ ion hoá đạt tới mức bão hòa, cột hồ quang ngừng phát triển, nếu giữ
cho khoảng cách giữa hai điện cực không đổi, cột hồ quang được duy trì ở mức ổn định.
Khi hàn, điện áp cần thiết để gây hồ quang khoảng từ 35÷55 V đối với dịng
điện một chiều, từ 55÷80 V đối với dòng điện xoay chiều. Điện áp để duy trì hồ
quang cháy ổn định khoảng 16÷35 V khi dùng dịng điện một chiều và từ 25÷45 V
khi dùng dòng điện xoay chiều.
e. Các phương pháp gây và duy trì hồ quang.

1

2

1


3
2 ÷ 3 mm

2

3
2 ÷ 3 mm

Hình 1-21. Các phương pháp gây hồ quang
a)Phương phương mổ thẳng; b) Phương pháp ma sát
- Phương pháp hồ quang mổ thẳng:
Cho que hàn tịnh tiến nhanh xuống bề mặt vật hàn theo một góc 900 sau đó
nhắc nhanh lên 1 đoạn sấp xỉ bằng đường kímh que hàn lúc đó hồ quang sẽ phát sinh.
Phương pháp này khó khăn cho những người mới luyện tập vì dễ xảy ra hiện tượng
dính que.
- Phương pháp mồi hồ quang ma sát (quẹt diêm ).
Đặt que hàn nghiêng so với mặt vật hàn một góc nào đó. Cho mặt đầu que hàn
trượt lên trên bề mặt vật hàn một đoạn ngắn sau đó đưa que hàn về vị trí thẳng đứng và
nhấc nhanh lên 1 đoạn bằng đường kính que hàn lúc đó hồ quang sẽ phát sinh.
Phương pháp này dễ thao tác đối với những người mới thực tập nhưng làm cho bề
mặt vật hàn bẩn.
- Duy trì hồ quang.
Để cho hồ quang cháy ổn định chúng ta phải thực hiện chuyển động V1 (hình 123) và ln giữ sao cho lhq= 2 ÷ 3 (mm).
- Để tạo điều kiện cho kim loại lỏng chuyển vào bể hàn và tăng khả năng bảo
vệ mối hàn tốt hơn khỏi sự xâm nhập của không khí ở mơi trường xung quanh. Chiều
dài hồ quang: Lhq ≤ dqh..
+ Khi chiều dài hồ quang tăng điện thế của cột hồ quang tăng.


+ Khi chiều dài hồ quang giảm thì điện thế cột hồ quang giảm.

- Chiều dài hồ quang lớn sẽ gây hiện tượng
không tốt sau:
+ Hồ quang cháy không ổn định, dễ bị lệch
hồ quang, sức nóng của hồ quang bị phân tán,
kim loại nóng chảy bị bắn ra xung quanh nhiều
gây lãng phí kim loại và điện.
+ Độ sâu nóng chảy nhỏ, dễ sinh ra khuyết
cạnh và những khuyết tật khác.

Hình 1-22. Xử lý que hàn bị
dính khi gây hồ quang
+ Thể khí có hại như ni tơ, oxy trong khơng khí dễ thấm vào mối hàn gây lỗ

hơi.
+ Tạo áp lực lớn gây thủng vật hàn.
Lưu ý khi gây hồ quang: Đối với những người mới thực tập thì khi gây hồ quang,
que hàn hay bị dính. Cách khắc phục là phải bẻ ngang que hàn, nếu không được thì phải
tháo que hàn ra khỏi kìm hàn (hình 1-22).
4.3.2. Các chuyển động của que hàn.
a. C ác chuyển động cơ bản.
- Chuyển động đi xuống (V1) là chuyển
động theo hướng trục que hàn. Để điều chỉnh
chiều dài hồ quang, chuyển động này phải có tốc
độ bằng tốc độ nóng chảy của que hàn mới có
thể duy trì hồ quang cháy ổn định.

o

o


75 ÷ 85 °
V1

V2
V3

Hình 1-23. Các chuyển động
cơ bản của que hàn

- Chuyển động của que hàn dọc theo trục đường hàn (V2): chuyển động V2 nhằm
tạo thành một đường hàn theo chiều dài theo yêu cầu.
- Chuyển động dao động ngang (V3): Để đảm bảo bề rộng của mối hàn theo yêu
cầu.
b. Các phương pháp chuyển động.
Khi hàn sấp, nếu mối hàn có bề rộng bé, que hàn được dịch chuyển dọc đường
hàn, khơng có chuyển động ngang. Khi mối hàn có bề rộng lớn, chuyển dịch que hàn có
thể thực hiện theo nhiều cách để đảm bảo chiều rộng mối hàn B = (3÷5).dqh. Thơng
thường chuyển động que hàn theo đường dích dắc (1, 2, 3). Khi hàn các mối hàn góc,
chữ T nếu cần nung nóng phần giữa nhiều thì dịch chuyển que hàn theo sơ đồ (4) và khi
cần nung nóng nhiều hai bên mép hàn như theo sơ đồ (5).


4.3.3. Tác dụng của điện trường đối với hồ quang hàn.
Cột hồ quang có thể xem như là một dây dẫn mềm và dưới tác dụng của điện
trường cột hồ quang cũng bị chuyển dịch, hình dáng bị thay đổi.
Khi hàn, lực điện trường tác dụng lên hồ quang gồm có lực điện trường tĩnh của
mạch hàn và lực điện trường sinh ra bởi sắt từ làm hồ quang bị lệch đi rất nhiều do đó
làm ảnh hưởng xấu đến q trình hàn.
Đối với dịng xoay chiều do cực thay đổi, do đó chiều của điện trường cũng
thay đổi theo và hiện tượng lệch hồ quang không đáng kể. Chúng ta chỉ quan tâm đến

ảnh hưởng của dòng một chiều đến hồ quang hàn.
a. Ảnh hưởng của điện trường tĩnh.
Điện trường tĩnh phát sinh khi có dịng điện chạy qua dây dẫn, que hàn và cột
hồ quang. Chúng làm cho hồ quang bị thổi lệch đi phá hoại quá trình hàn bình
thường. Có 3 trường hợp có thể xảy ra khi nối mạch hàn:

a)

b)

c)

Hình 1-25. Ảnh hưởng của điện trường tĩnh đến hồ quang hàn.
- Hồ quang bị lệch do tác dụng của điện trường không đối xứng (a): từ phía
dịng điện đi vào mật độ đường sức dày hơn, thế điện trường mạnh hơn. Do đó hồ
quang bị xơ đẩy về phía điện trường yếu hơn.
- Điện trường đối xứng xung quanh hồ quang (b): hồ quang cân bằng không
bị thổi lệch.
- Độ nghiêng của que hàn (c): Chọn góc nghiêng que hàn thích hợp có thể
thay đổi tính chất phân bố đường sức và có thể tạo ra điện trường đồng đều khắc
phục được hiện tượng thổi lệch hồ quang.
b. Ảnh hưởng của sắt từ.
Vật liệu sắt từ đặt gần hồ quang thì tăng độ
từ thẩm lên hàng ngàn lần so với khơng khí. Từ
thơng đi qua sắt từ có độ trở kháng nhỏ sẽ làm
cho hồ quang bị thổi lệch về hướng đó.
Vì vậy khi hàn góc, hàn đến đoạn cuối cần
chú ý đến vị trí của que hàn cho phù hợp.
4.3.4. Phân loại hàn hồ quang tay.
a. Phân loại theo dòng điện.

- Hàn bằng dòng điện xoay chiều AC.

Hình 1-26. Ảnh hưởng
của sắt từ đến hồ qang


+ Ưu điểm: thiết bị đơn giản, dễ chế tạo, dễ bảo quản sửa chữa, giá thành thấp,
thuận tiện ở nơi gần lưới điện và hồ quang ít bị thổi lệch.
+ Nhược điểm: Khó gây hồ quang và hồ quang cháy khơng ổn định, do đó chất
lượng mối hàn khơng đạt được yêu cầu cao, không dùng được với tất cả các loại que
hàn.
- Hàn bằng dòng điện một chiều DC.
+ Ưu điểm: dễ gây hồ quang và hồ quang cháy ổn định, tiện lợi ở nơi xa lưới
điện, chất lượng mối hàn đạt được cao.
+ Nhược điểm: tổn hao nhiều năng lượng (do dùng máy phát, chỉnh lưu), hồ
quang hay bị thổi lệch.
Do có những ưu nhược điểm trên mà hiện nay cả hai phương pháp này cùng
tồn tại và bổ trợ cho nhau.
b. Phân loại theo cách nối dây.
- Nối trực tiếp: Nối trực tiếp là nối một cực của nguồn điện hàn với que hàn, còn
cực kia nối với vật hàn. Khi hàn bằng dòng một chiều, nối trực tiếp được phân ra : nối
thuận và nối nghịch.
- Nối thuận: Là nối cực dương của nguồn với vật hàn, cực âm với que hàn.
- Nối nghịch: Là nối cực dương của nguồn với que hàn, cực âm với vật hàn.
Khi hàn vật mỏng dùng phương pháp nối nghịch và hàn vật dầy nối thuận.
- Nối gián tiếp: Là nối hai cực của nguồn điện với que hàn cịn vật hàn khơng
nối cực. Hồ quang cháy giữa hai que hàn, do vậy có thể điều chỉnh được lượng nhiệt
của vũng hàn khi hàn bằng cách thay đổi chiều dài cột hồ quang. Cách nối dây này
dùng khi hàn các vật mỏng, hàn thép có nhiệt độ nóng chảy thấp bằng điện cực
khơng nóng chảy.


Hình 1-27. Các phương pháp nối các điện cực với nguồn điện hàn
a) Đấu dây trực tiếp; b) Đấu dây gián tiếp; c) Đấu dây 3 pha
- Nối hỗn hợp: Dùng khi hàn hồ quang tay bằng dòng ba pha. Hai cực của
nguồn điện nối với que hàn còn cực kia nối với vật hàn. Ưu điểm là nhiệt tập trung
cao, năng suất hàn cao. Thường áp dụng khi hàn vật dầy, các kim loại và hợp kim
nóng chảy cao.

5. CÁC LIÊN KẾT HÀN CƠ BẢN.
5.1. Vị trí mối hàn trong khơng gian.
Cơng nghệ hàn hồ quang tay phụ thuộc rất lớn vào vị trí mối hàn trong không


gian và kết cấu mối hàn. Theo vị trí mối hàn trong không gian, người ta phân ra các
dạng hàn sau: Hàn sấp, hàn ngang, hàn đứng và hàn ngửa.
- Hàn sấp (bằng) theo tiêu chuẩn ANSI/AWS 3.0-94 của Mỹ: Góc nghiêng
mối hàn ≤ 100 và góc quay mối hàn ≤ 100
+ Góc nghiêng mối hàn là góc giữa đường đáy mối hàn và mặt phẳng nằm
ngang
+ Góc quay mối hàn là góc giữa phần trên của mặt phẳng tham chiếu thẳng
đứng đi qua đường đáy mối hàn và đường thẳng đi qua đáy đó cắt bề mặt mối hàn
cách đều hai mép mối hàn.
- Hàn sấp (bằng) theo tiêu chuẩn GOST: Là các mối hàn được phân bố trên
các mặt phẳng nằm trong góc từ 0 ÷ 600. Hàn sấp được dùng rộng rãi trong sản xuất
vì có rất nhiều ưu điểm:
+ Kim loại nóng chảy từ đầu que hàn dễ dàng được vận chuyển vào bể hàn.
+ Dễ dàng quan sát bể hàn.
+ Người thợ làm việc ít bị mệt mỏi.
+ Có thể sử dụng que hàn có đường kính lớn và dịng điện tương đối lớn.


Hình 1-28. Sơ đồ phân loại mối hàn giáp mối theo liên kết tấm theo ANSI/AWS
- Hàn ngang: phương hàn song song
với mặt phẳng ngang và nằm trong mặt phẳng
hàn tạo với mặt phẳng ngang một góc từ
60÷120o.
- Hàn đứng: mặt phẳng hàn tạo với
mặt phẳng ngang một góc từ 60÷120o trừ
phương song song với mặt phẳng ngang.
- Hàn trần: mặt phẳng hàn tạo với
mặt phẳng ngang một góc từ 120÷180o.

Hình 1-29. Phân loại mối hàn
theo vị trí trong khơng gian
I. Vị trí hàn sấp; II. Vị trí hàn leo;
III. Vị trí hàn ngửa


5.2. Các loại mối hàn.
- Mối hàn giáp mối (a): Có thể khơng cần vát khi S ≤ 6, vát mép khi S ≥ 6.
- Mối hàn gấp mép (b): Dùng khi S≤ 2
- Nối hàn chồng (c): Dùng khi sửa chữa các kết cấu hàn.
- Mối hàn có tấm đệm (d): Dùng khi
sửa chữa các kết cấu hàn.
- Mối hàn góc (đ): Có thể vát mép
hoặc khơng vát mép.
- Mối hàn chữ T (e): Dùng trong các
kết cấu chịu uốn.
- Mối hàn mặt đầu (g): Dùng khi
lắp ghép hai tấm có bề mặt tiếp xúc nhau.
- Mối hàn viền mép (h): Dùng trong

trường hợp chi tiết hàn không cho phép
tăng kích thước.
- Mối hàn kiểu chốt (i): Khoan lỗ
trên hai chi tiết chồng lên nhau sau đó hàn
từng lỗ một.

Hình 1-30. Các loại mối hàn trong
6. NHỮNG KHUYẾT TẬT CỦA MỐI HÀN. khơng gian
6.1. Nứt:

Hình 1-31. Các kiểu nứt
1. Nứt ở vùng gây và kết thúc hồ quang hàn; 2. Nứt bề mặt; 3. Nứt ở vùng ảnh
hưởng nhiệt; 4. Nứt trong kim loại cơ bản; 5. Nứt dọc mối hàn; 6. Nứt chân mối
hàn; 7. Nứt bề mặt chân mối hàn; 8. Nứt cạnh mối hàn; 9. Nứt mép mối hàn; 10.
Nứt ngang mối hàn; 11. Nứt dọc biên mối hàn; 12. Nứt giữa kim loại mối hàn và
kim loại cơ bản; 13. Nứt ở phần kim loại mối hàn.
Nứt là một trong những khuyết tật nghiêm trọng nhất của mối hàn. Trong quá


trình sử dụng, nó phát triển mạnh làm cho những kết cấu hàn bị hỏng. Có hai loại:
Nứt trong và nứt ngồi (có thể có ở vùng ảnh hưởng nhiệt).
Vết nứt có các kích thước khác nhau, có thể là nứt tế vi hay nứt thô dại. Các
vết nứt thô có thể gây phá huỷ kết cấu ngay khi làm việc. Các vết nứt tế vi, trong quá
trình làm việc của kết cấu sẽ phát triển rộng dần ra tạo thành các vết nứt thơ đại.
Có thể phát hiện các vết nứt bằng mắt thường hoặc với kính lúp đối với các vết
nứt thô dại và nằm ở bề mặt của liên kết hàn. Đối với các vết nứt tế vi và nằm bên
trong mối hàn chỉ có thể phát hiện được khi dùng các phương pháp kiểm tra như siêu
âm, kiểm tra từ tính, chụp X quang, v.v ...
6.2. Rỗ khí:
Là loại lỗ hổng có tính khơng liên tục được tạo nên bởi khí cịn nằm lại trong

kim loại mối hàn sau khi q trình đơng đặc kết thúc.

Hình 1-32. Mối hàn có rỗ khí.
1. Lỗ khí tập trung; 2. Lỗ khí trên bề mặt; 3. lỗ khí đơn.
- Rỗ khí sinh ra do hiện tượng khí trong kim loại mối hàn khơng kịp thốt ra
ngồi khi kim loại mối hàn đơng đặc.
- Rỗ khí có thể sinh ra ở bên trong hoặc trên bề mặt mối hàn, có thể tập trung
hoặc nằm rời rạc trong mối hàn.
- Sự tồn tại của rỗ khí trong mối hàn sẽ làm giảm tiết diện làm việc, giảm
cường độ chịu lực và độ kín của liên kết hàn.
6.3. Lẫn xỉ (Rỗ xỉ):
Là vật liệu đặc phi kim loại nằm lại trong kim loại mối hàn hoặc giữa kim loại
mối hàn và vật liệu cơ bản.

Hình 1-33. Mối hàn ngậm xỉ.
- Là loại khuyết tật rất rễ xuất hiện trong mối hàn, xỉ hàn và tạp chất phi kim loại
có thể tồn tại trong mối hàn, cũng có thể trên bề mặt mối hàn hoặc ở chân mối hàn...
- Mối hàn bị lẫn xỉ hàn sẽ có ảnh hưởng lớn đến độ dai va đập và tính dẻo của
kim loại mối hàn, làm giảm khả năng làm việc của liên kết hàn dưới tác dụng của tải
trọng động.


6.4. Khơng ngấu.

Hình 1-34. Mối hàn chưa ngấu.
a) Mối hàn giáp mối; b) Mối hàn góc; c) Mối hàn nhiều lớp.
Một mối hàn có tính khơng liên tục trong đó sự nấu chảy không xảy ra giữa kim
loại mối hàn và nấu chảy bề mặt hoặc phần tiếp giáp các đường hàn.
- Là khuyết tật nghiêm trọng trong liên kết hàn, nó có thể dẫn đến nứt.
- Hàn khơng ngấu sinh ra ở góc mối hàn, mép hàn hoặc giữa các lớp hàn. Phần

lớn kết cấu bị phá huỷ đều do hàn không ngấu.
6.4. Cháy chân (cháy cạnh).
Là phần bị lõm thành rãnh dọc theo ranh giới giữa kim loại cơ bản và kim loại
đắp. Bao gồm cả chân mối hàn ở mặt trước và ở chân mối hàn ngấu.
Cháy chân làm giảm tiết diện của liên kết hàn, tạo sự tập chung ứng suất cao và
dẫn đến sự phá huỷ của kết cấu trong quá trình sử dụng.

Hình 1-35. Mối hàn cháy chân.
6.5. Hiện tượng bắn tóe.
Các hạt nhỏ kim loại bị bắn ra trong khi hàn nóng chảy, các hạt đó khơng hình
thành từ bộ phận của mối hàn, gây mất thẩm mỹ liên kết hàn.
6.6. Sự biến dạng.


Sự biến dạng là những khuyết tật làm sai lệch hình dáng mặt ngồi,sai lệch về
tương quan hình dáng hình học của liên kết hàn, làm nó khơng thoả mãn với các yêu
cầu kỹ thuật và thiết kế.
- Chiều cao phần nhô hoặc chiều rộng của mối hàn không đồng đều.
- Đường hàn vặn vẹo không phẳng.
- Bề mặt mối hàn nhấp nhơ.
- Kích thước giữa các chi tiết liên kết thậm chí cả kết cấu hàn bị sai lệch

7. CÁC ẢNH HƯỞNG CỦA HỒ QUANG ĐẾN SỨC KHỎE NGƯỜI
CÔNG NHÂN HÀN.
Dòng điện

Mức độ ảnh hướng của dòng điện đến cơ
thể con người

1 mA (0.001A)


Cảm giác nhẹ

5 mA (0.005A)

Giật đau nhẹ

10 mA (0.01A)

Co giật

20 mA (0.02A)

Mắc vào dây điện tự mình khó tháo gỡ

50 mA (0.05A)

Mức độ nguy hiểm

100 mA (0.1A)

Có thể gây tử vong

Bảng 1-35. Bảng ảnh hưởng của chế độ dòng điện đến sức khoẻ con người
- Làm cho giác mạc của mắt khô,nặng hơn là bỏng giác mạc,gây đau đớn khó
tả lâu ngày Thị giác kém, mắt khó nhìn.
-Da bị rám,tấy đỏ bỏng rát vài ngày sau sẽ bong ra từng lớp.
- Đường hô hấp bị ảnh hưởng khi hấp thụ khói hồ quang hàn.
- Cường độ dòng điện và mức độ ảnh hưởng đến sức khoẻ(bảng 1-35).


BÀI 2: GÂY VÀ DUY TRÌ HỒ QUANG
I. Mục tiêu:
- Chuẩn bị phôi liệu và các loại dụng cụ, thiết bị hàn đầy đủ.
- Gây hồ quang thành thạo, chính xác và duy trì ổn định hồ quang.
- Khắc phục được các nhược điểm khi gây hồ quang.
- Thực hiện tốt cơng tác an tồn và vệ sinh phân xưởng.
- Rèn luyện tính cẩn thận, tỉ mỷ, chính xác trong công việc.

II. NỘI DUNG.
1. CHUẨN BỊ THIẾT BỊ HÀN, CÁC LOẠI DỤNG CỤ, PHÔI HÀN.
1.1. Chuẩn bị thiết bị, dụng cụ.


- Máy hàn điện xoay chiều (một chiều) đã kết nối.
- Máy sấy que hàn.
- Bàn hàn, ghế hàn.
- Dưỡng kiểm.
- Dụng cụ: Đe, búa nguội, đục nguội, thước lá, mũi vạch, kìm rèn, búa gõ xỉ,
bàn chải sắt.
1.2. Vật liệu hàn: Que hàn Kim tín J421, Ф 3,2mm hoặc tương đương.
1.3. Chuẩn bị phôi hàn.
- Đọc bản vẽ mối hàn.
- Cắt phơi theo kích thước. 250 x 100 x 5 Số lượng: 01 phôi/học sinh
- Nắn phẳng, thẳng, làm sạch bề mặt.
- Lấy dấu đường hàn bằng đục nguội.
2. TÍNH TỐN CHẾ ĐỘ HÀN.
2.1. Đường kính que hàn.
Hàn giáp mối áp dụng cơng thức:
s
(mm).

+1
2
Trong đó:
d=

- d đường kính que hàn (mm);
- S chiều dày vật liệu (mm)
=> Chọn dqh= Ф3,2mm,
số lượng: 0,4kg/học sinh
2.2. Cường độ dịng điện hàn.
Theo cơng thức: h = ( + αd)d (A)
Hoặc Ih = (30 ÷ 40)d (A)
Trong đó:
- Ih là dịng điện hàn.
-  và α là hệ số thực nghiệm, khi hàn que hàn thép  =20, α = 6.
- d là đường kính que hàn.
Ih= (20 + 6 x 3,2) x 3,2 = 125,5 A => Chọn Ih = 130 (A)
2.3. Điện thế của hồ quang.
- Điện áp hàn: Uh = a + bLhq (V)
Trong đó:
Uh -là điện áp hàn (v)
Lhq: Chiều dài cột hồ quang từ 2-4(mm). Chọn Lhq = 3(mm)
Ih: Cường độ dòng điện hàn (A). Chọn 120(A)
a: là điện áp trên a-nốt và ca tốt (a= 15÷ 20 v). Lấy 15 (V)


b: Điện áp rơi trên một đơn vị chiều dài của cột hồ quang (b =
15,7v/cm).
Thay số vào ta được Uh = 62(V)
- Do chiều dài hồ quang hàn bằng tay ln thay đổi (chuyển động theo cảm

tính) để hồ quang ln ổn định địi hỏi điện thế cũng phải thay đổi theo. Điện thế của
hồ quang do chiều dài của hồ quang quyết định. Để tạo điều kiện cho kim loại lỏng
chuyển vào bể hàn và tăng khả năng bảo vệ mối hàn tốt hơn khỏi sự xâm nhập của
khơng khí ở mơi trường xung quanh. Chiều dài hồ quang: Lhq ≤ dqh.

3.Kỹ thuật gây và duy trì hồ quang
- Đặt chi tiết lên bàn hàn, đường vạch dấu song song với vị trí ngồi. Tư thế ngồi
thoải mái. Cúi nghiêng thân về phía trước và mở rộng chân bằng vai.
- Đeo mặt nạ và giữ tầm nhìn với vật hàn khoảng (450-600mm). Cầm kìm hàn
và giữ cánh tay ở vị trí ngang.
- Đưa que hàn đến gần vị trí gây hồ quang. Gây hồ quang (bằng hai phương pháp
mổ thẳng và quẹt diêm). Khi hồ quang hình thành, nâng đầu que hàn lên và duy trì chiều
dài hồ quang khoảng 3 mm.

Hình 2-13. Tư thế ngồi hàn

Hình 2-14. Gây và duy trì hồ quang

- Thực hiện các đoạn hàn có chiều dài khoảng 100 mm, chiều rộng khoảng 6 mm.
Góc nghiêng que hàn: α = 75o ~ 85o; β = 90o. Dao động que hàn: đường thẳng. Chiều
dài hồ quang: Lhq = 2 ÷ 3mm

Hình 2-15. Góc nghiêng que hàn

Hình 2-16. Xử lý que hàn bị dính khi
gây hồ quang

4. Khắc phục các nhược điểm khi gây hồ quang.
- Khi gây hồ quang, gõ nhẹ đầu que hàn lên bề mặt vật hàn làm lớp thuốc hoặc xỉ
trên bề mặt bong ra (không gõ quá mạnh làm lớp thuốc bọc quanh đầu điện cực bị vỡ).



- Khi gây hồ quang, thỉnh thoảng đầu que hàn có thể bị dính vào vật hàn. Khi đó
cần lắc que hàn sang phải, sang trái để tách que hàn ra khỏi vật hàn. Nếu để quá lâu, lớp
thuốc bọc sẽ bị ảnh hưởng bởi nhiệt nung nóng.
5. An tồn lao động và vệ sinh phân xưởng
5.1. An toàn lao động.
- Trang bị đầy đủ bảo hộ lao động: Mặt nạ hàn, kính bảo hộ, tạp dề da, dày da,
ống che chân, che tay.
- Có trang bị bình chống cháy và bình chống cháy phải thường xuyên được
kiểm tra hạn sử dụng.
- Nghiêm chỉnh chấp hành nội qui xưởng thực hành.
5.2. Vệ sinh phân xưởng: Sau khi kết thúc ca thực tập, phải vệ sinh khu vực hàn
và toàn bộ xưởng.
- Cắt công tắc “OFF” của máy hàn. cắt cầu dao điện nguồn vào máy hàn.
- Cuốn dây hàn treo vào vị trí quy định.
- Thu dọn các dụng cụ: Kính hàn, búa nguội, búa gõ xỉ, dưỡng kiểm… vào vị trí
quy định .
- Vệ sinh bàn hàn: Các đầu mẩu que hàn ; phôi hàn; xỉ hàn để riêng các thùng
khác nhau.
- Vệ sinh toàn bộ phân xưởng.
PHIẾU HƯỚNG DẪN THỰC HÀNH
CÔNG VIỆC: KẾT NỐI, VẬN HÀNH MÁY HÀN, GÂY VÀ DUY TRÌ HỒ QUANG
Ghi
TT Nội dung
Yêu cầu kỹ thuật
Dụng cụ, trang thiết bị
chú
Chuẩn bị
Chuẩn bị đầy đủ theo quy định, - Ca bin hàn, bàn hàn, máy

Thiết bị,
đúng chủng loại, yêu cầu của hàn hồ quang tay, bộ cáp hàn,
1 dụng cụ
bài thực hành
kìm hàn, kìm kẹp mát, găng
hàn.
tay da, mặt nạ hàn, bàn chải
sắt, búa gõ xỉ, kìm kẹp phơi
Chuẩn bị
Que hàn Ф3,2mm
Máy sấy que hàn, ống đựng
2 vật liệu
0,4 kg/HS/ca
que hàn
hàn.
Chuẩn bị
- Phơi có KT: 100x100x5
Bản vẽ phôi; Kéo cần hoặc
phôi hàn.
1 phôi/1học sinh
máy cắt đột liên hợp, máy
3
- Nắn thẳng, nắn phẳng phôi, mài, đe, búa nguội, thước lá,
làm sạch bề mặt phôi
mũi vạch

4

Kết nối
thiết bị và

điều chỉnh
dòng điện

- Các mối nối phải chắc chắn,
sử dụng Bu lơng, đai ốc bằng
đồng, kiểm tra dịng điện hàn
đúng quy định

Can bin hàn, bàn hàn, máy
hàn hồ quang tay, bộ cáp hàn,
kìm hàn, kìm kẹp mát, mặt nạ
hàn, găng tay da mỏ lết ,


×