Tải bản đầy đủ (.doc) (58 trang)

Góp phần bồi dưỡng thế giới quan duy vật biện chứng cho học sinh thông qua dạy học cơ học lớp 10 THPT chương động lực học chất điểm

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (377.84 KB, 58 trang )

1

Mở đầu
1. Lí do chọn đề tài.
Mục tiêu của giáo dục phổ thông là giúp HS phát triển toàn diện về đạo
đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mỹ và các kỹ năng cơ bản, phát triển năng lực cá
nhân, tính năng động, sáng tạo, hình thành nhân cách con ngời Việt Nam xÃ
hội chủ nghĩa, xây dựng t cách và trách nhiệm công dân; chuẩn bị cho HS tiếp
tục học lên hoặc đi vào cuộc sống lao động, tham gia xây dựng và bảo vệ Tổ
quốc [22, tr.32].
DHVL có vai trò quan trọng trong việc góp phần thực hiện mục tiêu của
nhà trờng. DHVL nhằm trang bị cho HS những tri thức cơ bản và hệ thống về
vật lí học, những kỹ năng thực hành; những tri thức và kỹ năng nhận thức thế
giới tự nhiên, phát triển t duy vật lí cho HS; giáo dục những tri thức và kỹ
năng của kỹ thuật tổng hợp; giáo dục nhân cách ngời lao động kiểu mẫu cho
HS. Các nhiệm vụ nêu trªn cã mèi liªn hƯ biƯn chøng víi nhau, trong đó giáo
dục nhân cách ngời lao động là nhiệm vụ rất quan trọng nhằm phát triển
nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nớc.
Trong những năm gần đây, tình hình thế giới có nhiều biến động.
Những khó khăn nẩy sinh trong quá trình đổi mới đất nớc đà làm cho một số
ngời dao động, hoài nghi về con đờng xà hội chủ nghĩa. Các thế lực thù địch
đang ra sức chống phá cách mạng, mặt trái cơ chế thị trờng, sự du nhập văn
hoá ngoại lai trong quá trình hội nhập đà và đang tác động không nhỏ đến một
bộ phận thanh thiếu niên, ảnh hởng đến công tác giáo dục nhân cách HS trong
nhà trờng, thậm chí ảnh hởng tiêu cực đến những ngời trực tiếp và gián tiếp
làm công tác giáo dục. Hội nghị Trung ơng 5, khoá VIII, đánh giá: "Nhiều
biểu hiện tiêu cực trong lĩnh vực giáo dục, đào tạo làm cho xà hội lo lắng nh
sự suy thoái đạo lý trong quan hệ thầy trò, bè bạn, môi trờng s phạm xuống
cấp, lối sống thiếu lý tởng, hoài bÃo, ¨n ch¬i, nghiƯn ma t... ë mét bé phËn
HS, SV; coi nhẹ giáo dục đạo đức, thẩm mỹ và các môn chính trị, khoa học xÃ
hội và nhân văn" [25, tr.47]. Ngày 30/5/1998, Ban chấp hành Trung ơng Đảng


ra Chỉ thị số:34-CT/TW "Về tăng cờng công tác giáo dục chính trị t tởng,
củng cố tổ chức Đảng, đoàn thể quần chúng và công tác phát triển đảng viên
trong các trờng học". Chỉ thị nêu rõ: "Tăng cờng công tác giáo dục chính trị t
tởng, rèn luyện đạo đức cách mạng trong đội ngũ giáo viên, học sinh, sinh
viên ở các trêng häc, nh»m thùc hiƯn tèt nhiƯm vơ x©y dùng con ngời có đủ
đức, tài kế tục trung thành và xuất sắc sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc,
thực hiện thắng lợi nhiệm vụ cách mạng của Đảng và nhân dân ta trong thời
kỳ mới" [23].
Nhân cách con ngời bao gồm thế giới quan và nhân sinh quan. Theo tài
liệu về giáo dục của Liên Hợp quốc, mục tiêu của sự học là: Học để biết. Học


2

để làm việc. Học để chung sống với mọi ngời.
Thực tế cho thấy, nhiệm vụ giáo dục nhân cách cho HS, SV cha đợc
quan tâm đúng mức, có nơi có lúc còn coi nhẹ, làm ảnh hởng đến việc nâng
cao chất lợng giáo dục toàn diện của nhà trờng.
Vật lí học là khoa học nghiên cứu các qui luật tồn tại và vận động của
vật chất, một trong hai phạm trù cơ bản của triết học. Các qui luật của vật lí
học là sự cụ thể hoá các qui luật của triết học DVBC. Vì vậy, DHVL có đầy
đủ cơ sở khoa học và thực tiễn để giáo dục thế giíi quan DVBC cho HS - mét
trong nh÷ng néi dung quan trọng giáo dục nhân cách con ngời.
Xuất phát từ những lí do trên, chúng tôi chọn đề tài: Góp phÇn båi dìng thÕ giíi quan duy vËt biƯn chøng cho học sinh thông qua dạy học cơ
học lớp 10 THPT chơng "Động lực học chất điểm".
2. Mục đích nghiên cứu
- Nghiên cứu khai thác ý nghĩa triết học của các nội dung vật lí trong
dạy học cơ học lớp 10 THPT nh»m gãp phÇn båi dìng thÕ giíi quan DVBC
cho HS.
- Góp phần nâng cao giáo dục đạo đức, nhân cách, lối sống cho HS.

3. Giả thuyết khoa học
Nếu nghiên cứu khai thác hợp lí ý nghĩa triết học của các nội dung vật lí
khi dạy học cơ học lớp 10 THPT, thì sẽ góp phần bồi dỡng thế giới quan
DVBC cho HS, từ đó góp phần nâng cao chất lợng giáo dục toàn diện ở trờng
phổ thông.
4. Nhiệm vơ nghiªn cøu
- Nghiªn cøu néi dung cđa thÕ giíi quan DVBC về mặt triết học.
- Nghiên cứu nội dung chơng trình cơ học lớp 10 THPT ban cơ bản.
- Khai th¸c ý nghÜa triÕt häc cđa c¸c néi dung cơ học lớp 10 THPT chơng: "Động lực học chất điểm".
- Khảo sát nhiệm vụ thực hiện bồi dỡng thế giíi quan DVBC trong
DHVL ë mét sè trêng THPT trªn địa bàn Nghệ An.
- Đề xuất các hình thức bồi dỡng thế giới quan DVBC qua dạy học cơ
học lớp 10 THPT.
- Thực nghiệm s phạm để đánh giá.
5. Đối tợng nghiên cứu
- Triết học DVBC.
- Nội dung chơng trình vật lí THPT cơ học lớp 10, ban cơ bản.
- Quá trình dạy học cơ học lớp 10 THPT.
6. Phơng pháp nghiên cứu.
Nghiên cứu lí thuyết.
- Nghiên cứu những văn kiện của Đảng và của nhà nớc cũng nh cña Bé


3

giáo dục đào tạo về việc nâng cao chất lợng giáo dục.
- Nghiên cứu các tài liệu về triết học và phơng pháp giảng dạy vật lí cần
cho việc bồi dìng thÕ giíi quan DVBC cho HS.
 Nghiªn cøu thùc nghiệm s phạm.
Tổ chức TNSP, tiến hành thực nghiệm có ®èi chøng ®Ĩ ®¸nh gi¸ hiƯu

viƯc lång ghÐp néi dung thế giới quan DVBC vào DH chơng "Động lực học
chất ®iĨm" vËt lÝ 10 THPT .
 §iỊu tra thùc tÕ
- Tìm hiểu, thăm dò thực trạng DH chơng "Động lực học chất điểm"
- Thông qua đàm thoại với GV để ®iỊu tra vỊ vÊn ®Ị lång ghÐp néi dung
thÕ giíi quan DVBC vào bài học ở các trờng THPT.
- Trao đổi, thăm dò thái độ của HS đối với việc lång ghÐp néi dung thÕ
giíi quan DVBC vµo bµi häc và hiệu quả của những giờ học này.
Thống kê toán học
Dùng phơng pháp thống kê mô tả và thống kê kiểm định để xử lý kết
quả TNSP. Qua đó khẳng định giả thuyết sự khác biệt giữa kết quả học tập của
nhóm đối chứng và nhóm thực nghiệm từ đó khẳng định kết quả nghiên cứu
của đề tài.
7. Những đóng góp của luận văn
- ĐÃ chứng tỏ đợc rằng trong DHVL ở trờng phổ thông cần phải và có
thể khai th¸c ý nghÜa triÕt häc cđa c¸c kiÕn thøc cơ bản để góp phần giáo dục
thế giới quan DVBC cho HS.
- §· chØ râ ý nghÜa triÕt häc cđa một số kiến thức cụ thể thuộc phần cơ
học lớp 10 cần thiết phải khai thác để giáo dục thế giíi quan DVBC.
- ThiÕt kÕ 4 bµi häc (5 tiÕt) thuộc chơng "Động lực học chất điểm" theo
định hớng khai th¸c ý nghÜa triÕt häc gi¸o dơc thÕ giíi quan DVBC cho HS
lớp 10 ban cơ bản và thi công 4 tiết/4 bài học đó.
- Hiện thực hoá quan điểm liên môn, tích hợp trong DH môn Vật lí với
môn GDCD cho đối tợng HS ban Khoa học xà hội - nhân văn và ban cơ bản;
góp phần bồi dỡng và phát triển toàn diện nhân cách cho HS.
8. Cấu trúc và nội dung của luận văn
Luận văn có 3 phần: Mở đầu (4 trang), nội dung (61 trang), kết luận (2
trang). Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn gồm 3 chơng:
Chơng 1. Triết học duy vật biện chøng- c¬ së cđa thÕ giíi quan duy vËt biƯn
chøng vµ viƯc båi dìng thÕ giíi quan DVBC cho HS trong DHVL ở trờng phổ

thông (13 trang).
Chơng 2. Bồi dỡng thÕ giíi quan duy vËt biƯn chøng cho HS th«ng qua dạy
học cơ học lớp 10 THPT ban cơ bản, chơng "Động lực học chất điểm" (41
trang).
Chơng 3. Thực nghiệm s ph¹m (7 trang).


4

Ch¬ng 1
triÕt häc duy vËt biƯn chøng - c¬ së cđa thÕ giíi
quan duy vËt biƯn chøng vµ viƯc båi dìng thÕ giíi
quan DVBC cho HS trong DHVL ë trêng phổ thông.
1.1. Những thành tựu nổi bật của khoa học tự nhiên góp phần hình thành
thế giới quan DVBC cuả C.Mác và Ph.ăngghen
Giữa thế kỷ XIX, những thành tựu đạt đợc trong khoa học tự nhiên đà tạo
ra tiền đề cho việc hình thành các quan điểm DVBC của Mác và Ăngghen.
Những phát hiện của khoa học tự nhiên vào giữa thế kỷ XIX đòi hỏi phải khái
quát về mặt triết học để vạch ra các mối liên hệ giữa các quá trình diễn ra
trong tự nhiên, nhận thức đúng đắn và toàn diện về bản chất của quá trình phát
triển trong tự nhiên. Nhng điều đó không thể thực hiện đợc với thế giới quan
duy tâm và phơng pháp siêu hình, kể cả phép biện chứng duy tâm và chủ
nghĩa duy vật siêu hình. Xét về phơng diện phát triển của bản thân khoa học,
điều đó chỉ có thể thực hiện đợc trên cơ sở phép biện chứng duy vật.
Trong khi nghiên cứu sự phát triển của khoa học tự nhiên, Ăngghen
nhấn mạnh: "Quan niệm mới về giới tự nhiên đà đợc hoàn thành trên những
nét cơ bản: tất cả cái gì cứng nhắc đều bị tan ra, tất cả cái gì là cố định đều
biến thành mây khói, và tất cả những gì đặc biệt mà ngời ta cho là tồn tại vĩnh
cửu thì đà trở thành nhất thời; và ngời ta đà chứng minh rằng toàn bộ giới tự
nhiên đều vận động theo một dòng và một tuần hoàn vĩnh cửu" [7, tr.47].

Việc phát hiện ra cơ cấu tế bào của thực vật và động vật (1838 1839)
đà chứng minh sự thống nhất của toàn bộ thế giới hữu cơ, quá trình lịch sử của
sự sống từ hình thức giản đơn và thấp nhất của nó đến cơ thể có cấu trúc phức
tạp nhất, đồng thời, cho phép nhìn vào bản chất sự sống theo quan điểm về
mối liên hệ, sự thống nhất các hình thức của nó và về sự phát triển của các
hình thức ấy. Trong hoá học hữu cơ, "lí thuyết về gốc bất biến" đà bị thay thế
bằng lí thuyết thừa nhận sự thay thế đợc các nguyên tử trong gốc (nhóm
nguyên tử), thừa nhận tính giao hoán và tính chuyển hoá của bất cứ nhóm
nguyên tử nào. Trong những năm 40 cđa thÕ kû XIX, vËt lÝ häc ®· chÝn mi


5

để bác bỏ quan niệm siêu hình về chất nhiệt và về những "vật chất" không có
trọng lợng khác, và đà chứng minh, trên cơ sở khoa học, nguyên lý về sự
thống nhất, mối liên hệ lẫn nhau và sự chuyển hoá của những hình thức vận
động khác nhau của vật chất. Nhà vật lí ngời Anh M.Pharađây chứng minh sự
thống nhất của các "lực" và sự chuyển hoá lẫn nhau của chúng trong tự nhiên.
R.Maye trên cơ sở khái quát các kết quả nghiên cứu trong vật lí học trớc đó và
trực cảm thiên tài đà nêu lên định luật bảo toàn và chuyển hoá năng lợng
(1842 1847). Trong sinh vật học thuyết tiến hoá của Đắcuyn (1859) đÃ
vạch ra tính biện chứng của tự nhiên.
Mác và Ăngghen đà khái quát về mặt triết học toàn bộ những thành tựu
khoa học tự nhiên thế kỷ XIX để xây dựng nên chủ nghĩa DVBC của mình,
phê phán quan niệm cũ siêu hình và vạch rõ phép biện chứng khách quan vốn
có của mọi hiện tợng, quá trình trong tự nhiên.
Triết học của Các Mác (1818 - 1883) và Phriđrích Ăngghen (1820 - 1895)
là sự kế thừa những thành tựu vĩ đại của t tởng triết học thời cổ đại cho đến
cuối thế kỷ XVIII - đầu thế kỷ XIX. Tuy nhiên, triết học của các ông khác
một cách căn bản với các quan điểm, các hệ thống và các học thuyết triết học

trớc đó. Triết học của Mác và Ăngghen ra đời thực sự là một cuộc cách mạng
trong triết học. Đối với Mác và Ăngghen, nhiệm vụ của triết học nhằm giải
quyết những nhiệm vụ thực tiễn của nhân loại. Chủ nghĩa Mác là sự thống
nhất chặt chẽ về mặt nội dung của các t tởng triết học với các mặt kinh tế chính trị và xà hội - chính trị của thế giới quan cộng sản chủ nghÜa. TÝnh chØnh
thĨ, tÝnh tỉng hỵp, sù ln chøng cho nhau một cách chặt chẽ của các bộ phận
hợp thành của Chủ nghĩa Mác làm cho học thuyết này có một ảnh hởng mạnh
mẽ và đợc phổ biến một cách rộng rÃi trên thế giới đang có nhiều biến đổi vào
thế kỷ XIX và thế kỷ XX.
1.2. Nội dung cơ bản của thế giới quan theo triết học Mác-Lê nin
Nội dung cơ bản của triết học Mác -Lê nin bao gồm hai phạm trù vật
chất và ý thức; ba quy luật cơ bản, sáu cặp phạm trù và hai nguyên lí. Đây là
nền tảng để xây dựng thế giới quan DVBC. Trong khuôn khổ của đề tài, chúng
tôi giới thiệu những nét chính của nội dung này.
1.2.1. Vật chất
- Phạm trù vật chất:
Lê -nin đà đa ra định nghĩa toàn diện, sâu sắc và khoa học về phạm trù
vật chất: "Vật chất là một phạm trù triết học dùng để chỉ thực tại khách quan
đợc đem lại cho con ngời trong cảm giác, đợc cảm giác của chúng ta chụp lại,
chép lại, phản ánh và đợc tồn tại không lệ thuộc vào cảm giác"[17, tr.101].
Vật chất gắn liền với vận ®éng. Theo ¡ng -ghen "VËn ®éng, hiÓu theo nghÜa


6

chung nhất, tức đợc hiểu là một phơng thức tồn tại của vật chất, là một thuộc
tính cố hữu của vật chất, thì bao gồm tất cả mọi sự thay đổi và mọi quá trình
diễn ra trong vũ trụ, kể từ sự thay đổi vị trí đơn giản cho đến t duy [17, tr.104].
Vận động là phơng thức tồn tại của vật chất, vật chất tồn tại bằng cách
vận động và thông qua vận động mà biểu hiện sự tồn tại của mình, không thể
có vật chất không có vận động và ngợc lại. Theo quan điểm DVBC, vận động

của vật chất là sự tự thân vận động.
Vận động của vật chất xẩy ra trong không gian và thời gian. Không gian
là hình thức tồn tại của vật chất biểu hiện những thuộc tính nh cùng tồn tại và
tách biệt, có kết cấu và quảng tính.
Thời gian là hình thức tồn tại của vật chất bao gồm những thuộc tính,
thời gian của sự biến đổi, trình tự xuất hiện và mất đi của các sự vật, các trạng
thái khác nhau trong thế giới vật chất.
Không gian và thời gian là những hình thức cơ bản của vật chất đang
vận động. Không có không gian và thời gian bên ngoài vật chất vận động. Lênin viết: "Thế giới không có gì ngoài vật chất đang vận động và vật chất đang
vận động không thể ở đâu ngoài không gian và thời gian" [21, tr.209].
- TÝnh thèng nhÊt vËt chÊt cña thÕ giới.
Thế giới xung quanh chúng ta dù đa dạng và phong phú nh thế nào
chăng nữa, nhng bản chất của nó là vật chất. Khi khẳng định thế giới thống
nhất ë tÝnh vËt chÊt, chđ nghÜa DVBC kh«ng quy sù thống nhất đó về sự giống
nhau, tơng đồng của các u tè. Tríc hÕt, sù thèng nhÊt thĨ hiƯn ë cơ sở thực
thể duy nhất phổ biến, tồn tại vĩnh viễn và vô tận có ở tất cả các hình thức đa
dạng, phong phú của thế giới đó là vật chÊt; thø hai, sù thèng nhÊt vËt chÊt cđa
thÕ giíi còn gắn liền với sự liên hệ, tác động qua lại dẫn đến vận động, phát
triển. Nguyên tắc thống nhất vật chất của thế giới phải gắn liền với nguyên tắc
vận động và phát triển.
1.2.2. ý thức
ý thức là thuộc tính của vật chất, nhng không phải của mọi dạng vật
chất mà chỉ là thuộc tính của một dạng vật chất có tổ chức cao là bộ nÃo con
ngời. Hoạt động ý thức của con ngời diễn ra trên cơ sở hoạt động sinh lý thần
kinh của bộ nÃo ngời. ý thức là sự phản ánh các thuộc tính của vËt chÊt vµo
trong bé n·o ngêi. Sù phơ thc cđa ý thức vào hoạt động của bộ nÃo ngời thể
hiện ở chỗ khi bộ nÃo ngời bị tổn thơng thì hoạt động ý thức sẽ bị rối loạn.
Cho nên, không thể tách rời ý thức ra khỏi sự hoạt động của bộ nÃo, ý thức là
chức năng của bộ nÃo. ý thức là hình ảnh tinh thần, phản ánh thế giới khách
quan, nhng ý thức không diễn ra ở đâu khác ngoài hoạt động thần kinh của bộ

nÃo ngời.


7

VËt chÊt vµ ý thøc cã mèi quan hƯ biƯn chøng, vËt chÊt cã tríc, ý thøc
cã sau. VËt chÊt đóng vai trò quyết định đối với ý thức; nhng ý thức cũng có
tác động tích cực trở lại vật chất. Mối quan hệ tác động qua lại giữa vật chất
và ý thức diễn ra phải thông qua hoạt động của con ngời. Cho nên, việc nâng
cao vai trò của ý thức đối với vật chất chính là ở chỗ nâng cao năng lực nhận
thức các quy luật khách quan và vận dụng các quy luật ấy trong hoạt động
thực tiƠn cđa con ngêi.
1.2.3. Hai nguyªn lý cđa phÐp biƯn chøng duy vËt
a. Nguyªn lý vỊ mèi liªn hƯ phỉ biến của các sự vật và hiện tợng
Theo triết học Mác Lê nin thì các sự vật và hiện tợng muôn hình nghìn
vẻ trong thế giới không cái nào tồn tại một cách cô lập, biệt lập mà chúng là
một thể thống nhất, trong đó các sự vật và hiện tợng tồn tại bằng cách tác
động nhau, ràng buộc nhau, quy định và chuyển hoá lẫn nhau.
b. Nguyên lý về sự phát triển.
Mọi sự vật đều có quá trình hình thành tồn tại và biến đổi từ trạng thái
này sang trạng thái khác. Sự biến đổi, chuyển hoá này là vô cùng vô tận với
những tính chất và khuynh hớng khác nhau. Có những biến đổi làm cho sự vật
mới, hiện tợng mới ra đời, những cũng có những biến đổi dẫn đến sự tan rÃ,
tiêu vong của các vật thể vật chất, hoặc cái lạc hậu thay thế cái tiến bộ vv
Mọi sự biến đổi đó gọi là sự vận động.
Khái niệm phát triển không bao quát mọi sự vận động nói chung. Nó
chỉ khái quát xu hớng chung của vận động, xu hớng vận động đi lên, cái mới
ra đời thay thế cái cũ. Sự vận động đi lên có thể diễn ra theo các chiều hớng:
từ thấp đến cao, từ đơn giản đến phức tạp, từ kém hoàn thiện đến hoàn thiện.
Tuỳ theo các lĩnh vực khác nhau của thế giới vật chất mà sự phát triển thể hiện

khác nhau.
1.2.4. Những quy luật cơ bản của phép biện chứng duy vật
a. Quy luật thống nhất và đấu tranh giữa các mặt đối lập
Hai mặt đối lập trong sù vËt tån t¹i trong sù thèng nhÊt cđa chóng. Sự
thống nhất của các mặt đối lập là sự nơng tựa vào nhau, đòi hỏi có nhau của
các mặt đối lập, sự tồn tại của mặt này phải lấy sự tồn tại của mặt kia làm tiền
đề. Có thể xem sự thống nhất của hai mặt đối lập là tính không thể tách rời
nhau của hai mặt đó. Giữa các mặt đối lập bao giờ cũng có những nhân tố
giống nhau, "đồng nhất" với nhau.
Tồn tại trong một thể thống nhất, hai mặt đối lập luôn tác động qua lại
với nhau, "đấu tranh" với nhau. Sự vận động và phát triển bao giờ cũng là sự
thống nhất giữa tính ổn định và tính thay đổi. Thống nhất và đấu tranh giữa
các mặt đối lập quy định tính ổn định và tính thay đổi của sự vật. Do vậy, mâu


8

thuẫn chính là nguồn gốc của sự vận động và sự phát triển.
b. Quy luật những thay đổi về lợng dẫn đến những thay đổi về chất và
ngợc lại.
Chất là tính quy định vốn có của các sự vật và hiện tợng, là sự thống
nhất hữu cơ của những thuộc tính, những yếu tố cấu thành sự vật, nói lên sự
vật đó là gì, phân biệt nó với các sự vật và hiện tợng khác.
Lợng là tính quy định của sự vật và hiện tợng về mặt quy mô, trình độ
phát triển của nó, biểu thị con số các thuộc tính, các yếu tố cấu thành nó.
Chất và lợng có mối quan hệ biện chứng với nhau, mỗi sự vật có một
thể thống nhất của hai mặt chất và lợng. Hai mặt đó không tách rời nhau, mà
tác động lẫn nhau mét c¸ch biƯn chøng. Trong sù vËt, tÝnh quy định về chất
không tồn tại, nếu không có tính quy định về lợng và ngợc lại. Khi sự vật đang
tồn tại, chất và lợng thống nhất với nhau ở một độ nhất định.

Sự thay đổi về chất đợc gọi là bớc nhảy, đó là bớc ngoặt căn bản trong
sự biến đổi dần dần về lợng. Quy luật "lợng - chất" không chỉ nói lên một
chiều là sự biến đổi về lợng dẫn đến sự biến đổi về chất, mà còn có chiều ngợc
lại.
Quy luật lợng chất là quy luật về sự tác động biện chứng giữa lợng và
chất, những thay đổi về lợng chuyển thành những thay đổi về chất và ngợc lại.
Chất là mặt tơng đối ổn định, lợng là mặt biến đổi hơn. Quá trình tác động lẫn
nhau giữa hai mặt chất và lợng tạo nên một con đờng vận động liên tục, từ
biến đổi dần dần dẫn tới nhảy vọt, rồi lại biến đổi dần dần để chuẩn bị cho bớc
nhảy tiếp theo, cứ thế làm cho sự vật không ngừng biến đổi, phát triển.
c. Quy luật phủ định của phủ định.
Quy luật phủ định của phủ định nói lên mối liên hệ, sự kế thừa giữa cái
bị phủ định và cái phủ định, do sự kế thừa đó, phủ định biện chứng không phải
là sự phủ định sạch trơn, bác bỏ tất cả sự phát triển trớc đó, mà là điều kiện
cho sự phát triển, nó duy trì và giữ gìn nội dung tích cực của các giai đoạn tr ớc, lặp lại một số đặc điểm cơ bản của cái xuất phát nhng trên cơ sở mới cao
hơn; do vậy, sự phát triển có tính chất tiến lên không phải theo đờng thẳng mà
theo đờng xoáy ốc.
1.2.5 Những cặp phạm trù cơ bản của phép biện chứng duy vật.
a. Cái riêng và cái chung .
Cái riêng là phạm trù triết học dùng để chỉ một sự vật, một hiện tợng,
một quá trình riêng lẻ nhất định.
Cái chung là một phạm trù triết học dùng để chỉ những mặt, những
thuộc tính, những mối quan hệ giống nhau ở nhiều sự vật, hiện tợng hay quá


9

trình riêng lẻ.
Cái riêng và cái chung có mối quan hệ biện chứng. Cái riêng và cái
chung đều tồn tại khách quan. Giữa chúng có mối liên hệ hữu cơ với nhau. Cái

chung chỉ tồn tại trong cái riêng, thông qua cái riêng mà biểu hiện sự tồn tại
của mình. Cái riêng chỉ tồn tại trong mối quan hệ với cái chung.Cái riêng là
cái toàn bộ, phong phú hơn cái chung, cái chung là cái bộ phận, nhng sâu sắc,
bản chất hơn cái riêng.
b. Nguyên nhân và kết quả.
Nguyên nhân là sự tác động lẫn nhau giữa các mặt trong một sự vật
hoặc giữa các sự vật với nhau gây ra sự biến đổi nhất định.
Kết quả là những biến ®ỉi xt hiƯn do t¸c ®éng lÉn nhau cđa c¸c mặt
trong một sự vật hoặc giữa các sự vật với nhau.
Nguyên nhân và kết quả có mối quan hệ biện chứng. Theo quan điểm
của phép biện chứng duy vật thì mối liên hệ nhân quả là có tính khách quan,
phổ biến và tất yếu. Nguyên nhân là cái sinh ra kết quả, vì vậy nguyên nhân
bao giờ cũng có trớc kết quả. Còn kết quả bao giờ cũng xuất hiện sau khi
nguyên nhân đà xuất hiện.
Nguyên nhân sản sinh ra kết quả, nhng sau khi xuất hiện, kết quả không
giữ vai trò thụ động đối với nguyên nhân, trái lại, nó có ảnh hởng ngợc lại
nguyên nhân. Sự ảnh hởng, tác động trở lại theo hai chiều, tích cực hoặc tiêu
cực.
c. Tất nhiên và ngẫu nhiên.
Tất nhiên là cái do bản chất, do những nguyên nhân bên trong của sự
vật, hiện tợng quyết định và trong những điều kiện nhất định nó phải xảy ra
nh thế, chứ không thể khác.
Ngẫu nhiên là cái không do mối liên hệ bản chất, bên trong quyết định
mà nó là do ngẫu hợp của những hoàn cảnh bên ngoài quyết định. Do đó nó có
thể xuất hiện hoặc không xuất hiện, có thể xuất hiện nh thế này hoặc nh thế
khác.
Tất nhiên và ngẫu nhiên có mối quan hệ biện chứng. Nếu cái tất nhiên
có tác dụng chi phối sự phát triển của sự vật, thì cái ngẫu nhiên cũng có ảnh hởng đến sự phát triển của sự vật, làm cho sự phát triển ấy diễn ra nhanh hơn,
hoặc chậm hơn.Tất nhiên và ngẫu nhiên đều tồn tại trong sự thống nhất hữu cơ
với nhau. Ranh giới giữa tất nhiên và ngẫu nhiên chỉ có tính chất tơng đối vì

trong những điều kiện nhất định chúng chuyển hoá lẫn nhau, tất nhiên biến
thành ngẫu nhiên và ngợc lại.
d. Nội dung và hình thức.


10

Nội dung là tổng hợp tất cả những mặt, những yếu tố, những quá trình
tạo nên sự vật.
Hình thức là phơng thức tồn tại và phát triển của sự vật, là hệ thống các
mối quan hệ tơng đối bền vững giữa các yếu tố của nó.
Nội dung và hình thức có mối quan hệ biện chứng. Nội dung và hình
thức bao giờ cũng là một thể thống nhất gắn bó với nhau. Không có hình thức
nào lại không chứa đựng nội dung và không có một nội dung nào lại không
tồn tại trong hình thức nhất định. Hình thức do nội dung quyết định, nhng
hình thức luôn luôn có tính độc lập tơng đối và tác động trở lại nội dung.
e. Bản chất và hiện tợng.
- Bản chất là tổng hợp tất cả những mặt, những mối liên hệ tất nhiên, tơng đối ổn định ở bên trong sự vật, quy định sự vận động và phát triển của sự
vật đó.
- Hiện tợng là cái biểu hiện ra bên ngoài của bản chất.
Bản chất và hiện tợng thống nhất với nhau, không tách rời nhau. Sự
thống nhất giữa bản chất và hiện tợng là sự thống nhất biện chứng, sự thống
nhất của hai mặt đối lập.
f. Khả năng và hiện thực.
Khả năng là cái hiện có, cha tới, nhng sẽ tới, sẽ có khi các điều kiện
thích hợp.
Hiện thực là tất cả những cái gì hiện có, hiện đang tồn tại thực sự.
Khả năng và hiện thực có quan hệ biện chứng với nhau. Phát triển là
một quá trình, trong đó khả năng và hiện thực không tách rời nhau, giữa
chúng luôn luôn chuyển hoá lẫn nhau.

Triết học là khoa học của mọi khoa học. Những nội dung cơ bản của
phép DVBC nêu trên đợc quán triệt trong mọi khoa học, trong đó có vật lí học.
Dạy học các môn khoa học trong nhà trờng cần phải dần từng bớc båi dìng
cho HS thÕ giíi quan DVBC, b»ng c¸ch khai th¸c ý nghÜa triÕt häc cđa c¸c néi
dung khoa häc. Sau đây trong khuôn khổ của đề tài sẽ giới thiệu những nội
dung cơ học lớp 10 có thể khai th¸c ý nghÜa triÕt häc.
1.3. C¸c biĨu hiƯn cđa phÐp biƯn chøng duy vËt trong néi dung c¬
häc líp 10 THPT
tt Các phạm trù, nguyên lý,
qui luật của triết học DVBC

Nội dung cơ học có liên quan
Dạng tồn tại của vật chất: chất điểm, vật rắn,
vật thể vĩ mô, siêu vĩ mô (thiên thể)
Biểu hiện tính vật chất: Các đại lợng đặc tr-


11

1

2

3

4

5

6

7

8

9

Phạm trù vật chất

Vật chất và vận động

Vật chất tồn tại vĩnh viễn

ng cho tính vật chất: Khối lợng, động lợng,
năng lợng, Khối lợng riêng, thể tích, hình
dạng, kích thớc.
Chuyển động cơ học là dạng vận động đơn
giản nhất.
Các dạng chuyển động cơ học: đứng yên,
chuyển động thẳng đều, chuyển động thẳng
biến đổi đều, chuyển động tròn đều, chuyển
động quay của vật rắn, chuyển động tịnh
tiến của vật rắn.
Các định luật bảo toàn: Bảo toàn động lợng,
bảo toàn cơ năng.
Tính quán tính: Bảo toàn vận tốc.

Làm sáng tỏ qua các định luật vật lí.
Nguyên lí về mối liên hệ phổ Định luật I, II, III Niutơn, định luật bảo
biến của các sự vật và hiện t- toàn động lợng, bảo toàn cơ năng, bảo toàn
ợng

năng lợng, qui tắc cân bằng mô men lực,
định luật Húc, định luật vạn vật hấp dẫn.
Chuyển động cơ học: chuyển động thẳng
đều, chuyển động thẳng biến đổi đều.
Nguyên lí về sự phát triển
Quán tính: Định luật I Niutơn, Vận tốc, gia
tốc, lực ma sát nghỉ
Quy luật thống nhất và đấu Định luật III Niutơn: Lực và phản lực
tranh giữa các mặt đối lập
Quy luật những thay đổi về l- Lực ma sát nghỉ, lực đàn hồi- định luật Húc.
ợng dẫn đến những thay đổi về
chất
Các lực cơ học: Lực ma sát (ma sát trợt, ma
sát nghỉ, ma sát lăn), lực đàn hồi, lực hấp
dẫn, lực hớng tâm.
Cái riêng và cái chung
Vận tốc: Vận tốc trung bình (tốc độ trung
bình) và vận tốc tức thời.
Gia tốc: Gia tốc rơi tự do và gia tốc hớng
tâm.
Định luật I Niutơn, Định luật II Niutơn
Nguyên nhân và kết quả
Lực đàn hồi, lực hớng tâm, sự rơi tự do của
vật thể, chuyển động tròn đều.


12

10 Nội dung và hình thức


11 Bản chất và hiện tợng

12 Khả năng và hiện thực

Khái niệm gia tốc (a), lực (F), thời gian (t),
độ dài (l),khối lợng (m),công (A), công suất
(N)
Động học chất điểm (mô tả), động lực học
chất điểm (giải thích).
Các loại chuyển động cơ học, các hiện tợng
cơ học: hiện tợng súng giật khi bắn, li tâm
Công - năng lợng,
Thế năng-công của trọng lực
Thế năng- công của lực đàn hồi

1.4. Góp phần bồi dỡng thế giới quan DVBC cho HS lµ nhiƯm vơ quan
träng cđa DHVL ë trờng phổ thông.
DHVL ở trờng phổ thông nhằm trang bị cho HS những tri thức cơ bản
và hệ thống về vật lí học, những kỹ năng thực hành; những tri thức và kỹ năng
nhận thức thế giới tự nhiên, phát triển t duy vật lí cho HS; giáo dục những tri
thức và kỹ năng của kỹ thuật tổng hợp; giáo dục nhân cách ngời lao động kiểu
mẫu cho HS. Các nhiƯm vơ nªu trªn cã mèi liªn hƯ biƯn chøng với nhau, trong
đó giáo dục là nhiệm vụ rất quan trọng. Giáo dục thế giới quan DVBC cho HS
là cơ sở cho việc giáo dục chủ nghĩa vô thần và giáo dục nhân cách cho HS.
1.4.1. Nhận thức bức tranh vật lí về thế giới và lĩnh hội sâu sắc các cơ sở
của vật lí là nền tảng của thế giíi quan DVBC.
Bøc tranh vËt lÝ vỊ thÕ giíi lµ một hình ảnh khái quát của thực tại, một
mô hình lý tởng của tự nhiên, thu tóm những khái niệm, nguyên lý và giả
thuyết vật lí tổng quát nhất, là một hệ thống kiến thức về các quy luật và tÝnh
chÊt chung nhÊt cđa thÕ giíi vËt lÝ mµ chóng ta ®· biÕt. Bøc tranh vËt lÝ vỊ thÕ

giíi chÝnh là cái còn đọng lại trong ý thức HS nhờ học vật lí ở trờng phổ thông
và nhập vào thế giới quan nh một bộ phận hợp thành quan trọng nhÊt.
HiĨu bøc tranh vËt lÝ vỊ thÕ giíi lµ quan trọng nhng không phải là mặt
duy nhất của thế giới quan mà nó còn là một hệ thống phơng pháp nhận thức
khoa học về tự nhiên, tức là nó bao gồm cả mặt bản thể luận và mặt nhận thức
luận. Cho nên trong quá trình dạy học, nhiệm vụ của DHVL là cần dần dần
giới thiệu với HS những vấn đề nh nhận thức khoa học vật lí đợc xây dựng nh
thế nào? các phơng pháp khoa học và các quy luËt nhËn thøc khoa häc lµ thÕ
nµo?
Nh vËy, thµnh phần quan trọng nhất của thế giới quan DVBC đợc hình
thành khi giảng dạy vật lí là những kiến thức khoa học khái quát về tự nhiên
và quá trình nhận thức nó, dựa trên những kiến thức cụ thể về c¸c sù kiƯn, kh¸i


13

niệm, định luật, nguyên lý và những sự khái quát triết học để rút ra kiến
thức cho HS.
Ngoài ra, quá tr×nh båi dìng thÕ giíi quan DVBC trong giê häc vật lí là
sự giải thích trên quan điểm DVBC các cơ sở của vật lí học mà trong quá trình
đó HS rút ra đợc một số kết luận khái quát có tính chất triết học.
1.4.2. Giải thích các cơ sở của vật lí học theo quan điểm DVBC.
Giải thích một cách khoa học các hiện tợng và định luật vật lí là nhân tố
cần thiết cho việc bồi dỡng thế giới quan. Muốn giải quyết nhiệm vụ này cần
tiến hành công tác giáo dục thế giới quan DVBC cho HS mét c¸ch cã hƯ
thèng. Trong c¸c giê häc vËt lÝ, cần làm sáng tỏ một luận đề triết học nào đó,
không phải với tất cả sự hoàn hảo và khái quát của nó, mà chỉ là sự khái quát
tự nhiên một tài liệu vật lí cụ thể.
Sự giải thích theo DVBC các hiện tợng vật lí là cơ sở của sự giáo dục
quan điểm vô thần cho HS; đó là ®iỊu kiƯn cÇn thiÕt ®Ĩ lÜnh héi cã ý thøc phần

triết học của giáo trình khoa học xà hội và phát triển ở HS hứng thú để thấu
hiểu triết lý về thực tại.
1.4.3. Hình thành ở học sinh niềm tin duy vật.
Thế giới quan khoa học không chỉ là một hƯ thèng kiÕn thøc khoa häc.
Bëi v× ngêi ta cã thể biết cái gì đó, nhng không tin nó. Điều quan trọng là phải
làm sao để kiến thức biến thành sở hữu cá nhân, nghĩa là trở thành niềm tin.
Chỉ những kiến thức nào nhuốm màu sắc cá tính nhất định và đà biến thành
niềm tin thì mới trở thành bộ phận hợp thành của thế giới quan.
Việc học vật lí phải bồi dỡng cho HS không chỉ niềm tin vào tính chân
thực của kiến thức, mà còn cả thái độ nhất định đối với thực tại và sự nhận
thức thực tại ấy. Qua học tập vật lí trong nhà trờng có thể hình thành, dù ở
mức độ nào đó, những thái độ nào đối với tự nhiên, đối với kiến thức về tự
nhiên và đối với quá trình nhận thức nó.
Trong quá trình DHVL, GV cần làm cho HS hiểu đợc tự nhiên là vũ trụ
cân đối hài hoà, có sự liên hệ tơng hỗ, dạy các em nhìn cái đẹp của tự nhiên
"từ bên trong", cái đẹp của cấu tạo bên trong, cái đẹp của các quy luật cđa nã.
Cã thĨ nãi, båi dìng thÕ giíi quan kh«ng chỉ tác động vào trí tuệ mà
còn tác động vào cảm xúc của HS. Điều này liên quan tới vấn đề phát triển
hứng thú của HS.
1.5. Kết luận chơng 1.
Triết häc lµ khoa häc cđa mäi khoa häc. Qua viƯc so s¸nh c¸c biĨu hiƯn
cđa phÐp biƯn chøng duy vËt víi néi dung c¬ häc líp 10 THPT cã thĨ thấy,
giữa triết học và vật lý có mối quan hệ với nhau. Phần Cơ học lớp 10 THPT


14

chøa ®ùng nhiỊu néi dung phÐp biƯn chøng duy vËt của các quy luật, cặp
phạm trù triết học. Vì vậy, việc khai thác hợp lý ý nghĩa triết học của các nội
dung cơ học trong quá trình dạy học là một yêu cầu quan trọng, đòi hỏi ngời

GV phải có kiến thức về triết học, có sự liên hệ khái quát, đồng thời phải nắm
vững PPDH để thiết kế hợp lý tiến trình dạy học nhằm đảm bảo nhiệm vụ
DHVL, trong đó nhấn mạnh tính t tởng của bài học.

Chơng 2
båi dìng thÕ giíi quan DVBC cho häc sinh th«ng qua
dạy học cơ học lớp 10 thPT ban cơ bản chơng
"động lực học chất điểm"
2.1. Cơ sở khoa học và s ph¹m cho viƯc båi dìng thÕ giíi quan DVBC cho
HS thông qua dạy học cơ học lớp 10 THPT.
2.1.1. KiÕn thøc têng minh vỊ triÕt häc trong bé m«n GDCD lớp 10
Khi học lên lớp 10, HS đợc học môn GDCD. Đối với môn học này, HS
đợc học 2 phần: một là công dân với việc hình thành thế giới quan, phơng
pháp luận khoa học; hai là công dân với đạo đức. Trong phạm vi của đề tài
luận văn tôi xin nêu những kiến thức triết học tờng minh liên quan đến đề tài
của mình, đó là phần: công dân với việc hình thành thế giới quan, phơng pháp
luận khoa học. Nội dung cơ bản của phần này gồm:
- Thế giới quan duy vật và phơng pháp luận biện chøng.


15

- Thế giới vật chất tồn tại khách quan.
- Sự vận động và phát triển của thế giới vật chất.
- Nguồn gốc vận động, phát triển của sự vật và hiện tợng.
- Cách thức vận động, phát triển của sự vật và hiện tợng.
- Khuynh hớng phát triển của sự vật và hiện tợng.
Đi vào kiến thức cụ thể: bài học đầu tiên đà giúp HS hiểu đợc vai trò
của thế giới quan, phơng pháp luận của triết học, hiểu các khái niệm nh thế
giới quan duy vật, phơng pháp luận biện chứng. Giúp cho HS nhận thức đợc

bức tranh về thế giới, hiểu đợc giới tự nhiên tồn tại khách quan, biết đợc con
ngời và xà hội loài ngời là sản phẩm của giới tự nhiên, con ngời có khả năng
nhận thức và cải tạo tự nhiên. Tin tởng vào khả năng nhận thức và cải tạo thế
giới của con ngời, phê phán những quan niệm duy tâm, thần bí về nguồn gốc
của con ngời.
Trong chơng trình GDCD lớp 10, HS đợc làm quen với khái niệm vận
động, phát triển. HS đợc học về các quy luật của triết học nh: quy luật thống
nhất và đấu tranh của các mặt đối lập, quy luật những thay đổi về lợng dẫn
đến những thay đổi về chất, quy luật phủ định của phủ định. Qua những bài
học này HS hiểu đợc thế nào là mâu thuẩn, hiểu đợc đấu tranh giữa các mặt
đối lập của mâu thuẩn là nguồn gốc khách quan của mọi sự vận động, phát
triển của sự vật và hiện tợng, hiểu đợc thế nào là chất và lợng của sự vật, hiện
tợng. Hiểu cách thức vận động, phát triển của sự vật và hiện tợng. Cũng qua
đây, HS hiểu đợc thế nào là phủ định, thế nào là phủ định biện chứng?
Khuynh hớng phát triển của sự vật hiện tợng.
Những kiến thức này rất có ích cho HS trong việc giải thích các hiện tợng về thế giới, đặc biệt với bộ môn Vật lí các khái niệm, các quy luật của
triết học đợc thể hiện rất rõ trong phần cơ học của vật lí 10 THPT.
2.1.2. Nội dung cơ học lớp 10 THPT chơng "Động lực häc chÊt ®iĨm" chøa
®ùng ý nghÜa triÕt häc phong phó.
Néi dung cơ học lớp 10 (dành cho HS ban cơ bản và HS ban khoa học
xà hội-nhân văn học theo chơng trình phân ban từ năm học 2006-2007) chứa
đựng ý nghĩa triết học phong phú. Trong khuôn khổ của đề tài luận văn, chúng
tôi nghiên cứu cụ thể hoá chơng "Động lực học chất điểm". ý nghĩa triết học
đợc khai thác theo trình tự từng bài học cụ thể của chơng "Động lực học chất
điểm"
Bài 9: Tổng hợp và phân tích lực. Điều kiện cân bằng của chất điểm.
Bài này định nghĩa về lực nh sau: Lực là đại lợng véc tơ đặc trng cho tác
dụng của vật này lên vật khác mà kết quả là gây ra gia tốc cho vật hoặc làm



16

cho vật biến dạng.
Lực là nguyên nhân gây ra gia tốc và gây ra biến dạng, đây chính là
mối quan hệ nhân quả. Lực không phải là nguyên nhân gây ra chuyển động,
không tồn tại "cú hích của thợng đế", từ đó bác bỏ tuyên truyền của thiên
chúa giáo về sự tồn tại của đấng tối cao - thợng đế là ngời tạo ra thế giới vật
chất vận động phong phú nh ngày nay, từ đó giáo dục cho HS chủ nghĩa vô
thần.
Bài 10: Ba định luật Niu tơn
Định luật I Niu tơn: Mối liên quan không thể tách rời giữa vật chất và
vận động cũng đợc vạch rõ khi học về định luật quán tính và nguyên lý tơng
đối của galilê. Khi phát biểu định luật quán tính nên ®èi chiÕu quan ®iĨm cđa
arist«t víi ®éng lùc häc cđa Galilê-Niutơn. Theo aristôt, trạng thái tự nhiên
của vật thể là trạng thái nghỉ. Không có lực thì không có chuyển động; lực là
nguyên nhân của chuyển động. Quan điểm này tỏ ra phù hợp với những quan
sát thờng ngày. Theo học thuyết aristôt thì phải coi là vật chất tự nó không
vận động và muốn gây ra và duy trì vận động thì phải có một lực thờng xuyên
từ bên ngoài.
Học thuyết Galilê đà bác bỏ quan điểm về vận động này. Dựa vào thí
nghiệm, Galilê đà chứng minh rằng với một độ cao nhất định của mặt phẳng
nghiêng, gia tốc của một vật chuyển động trên mặt phẳng nghiêng ấy tỉ lệ
nghịch với chiều dài l của mặt phẳng nghiªng: a = g . h . VËy, khi tíi giới hạn
l

l , chuyển động của vật không chịu sức cản trên một mặt phẳng nằm
ngang sẽ không có gia tốc, tức là sẽ thẳng và đều. Tất nhiên, không thể tạo ra
những điều kiện trong đó thấy rằng bất kỳ một tác dụng nào của lực cũng làm
thay đổi chuyển động và tác dụng càng yếu thì chuyển động thay đổi càng ít.
Vậy khi không có tác dụng bên ngoài, vận tốc (là một véc tơ) phải bảo toàn.

Mọi vật thể đều có tính bảo toàn trạng thái chuyển động thẳng đều hoặc đứng
yên (nghỉ) tơng đối (quán tính). Điều đó có nghĩa là, trạng thái tự nhiên của
vật là chuyển động thẳng đều. Do đó, vật chất không cần kích thích chuyển
động từ bên ngoài: nó không thể tồn tại nếu không có chuyển động. Tác dụng
bên ngoài chỉ làm biến đổi chuyển động. Lực không phải là nguyên nhân của
chuyển động mà chỉ là nguyên nhân gây ra sự biến đổi chuyển động. Nh vậy,
định luật quán tính biểu thị mối liên hệ không thể tách rời giữa vật chất và vận
động, biểu thị tính bảo toàn vận động của vật chất.
Vậy, định luật I đà phát hiện thuộc tính bảo toàn của vật chất là tính bảo
toàn vận tốc (quán tính), bảo toàn vận tốc là bảo toàn chuyển động mà chuyển
động là hình thức tồn tại của vật chất.Vật chất tồn tại vĩnh viễn và không bị


17

tiêu diệt.
Theo định luật I Niu tơn, nếu F = 0 th× v= 0; nÕu F hl = 0 th× v = hằng số. Đây
chính là cặp phạm trù nguyên nhân - kết quả trong triết học.
Định luật II Niu tơn: Ta thấy rằng, khi một vật đứng yên hoặc chuyển
động thẳng đều, nếu ta tác dụng vào nó một lực thì sẽ làm cho vật biến đổi
chuyển động nghĩa là gây cho vật đó một gia tốc. ở đây, lực là nguyên nhân
còn gia tốc là kết quả tất yếu ( biểu hiện cặp phạm trù nguyên nhân - kết quả).
Kinh nghiệm còn cho thấy rằng, khối lợng của vật cũng ảnh hởng đến
gia tốc của nó. Cùng chịu một lực, vật nào có khối lợng nhỏ hơn sẽ thu đợc gia
tốc lớn hơn và sẽ chuyển động nhanh hơn. Gia tốc của vật không chỉ phụ
thuộc vào lực (tác động bên ngoài) mà còn phụ thuộc vào khối lợng của vật
(thuộc tính bên trong gắn liền với vật). Nó biểu hiện mối liên hệ phổ biến giữa
bản thân vật và yếu tố của môi trờng.
Định luật III Niu tơn: Tơng tác của các vật thể có hai mặt đối lập : Lực
và phản lực. Cả hai mặt này liên quan khăng khít với nhau, thống nhất với

nhau, không thể có cái này mà không có cái kia. Chúng luôn luôn xuất hiện và
mất đi đồng thời, có cùng bản chất gồm hai mặt đối lập đồng thời tồn tại trong
bản thân mỗi sự vật (quy luật đấu tranh và thống nhất giữa các mặt đối lập).
Ví dụ: Khi ta muốn bớc chân phải về phía trớc thì chân trái phải đạp vào
mặt đất một lực F ' hớng về phía sau. Ngợc lại đất cũng đẩy lại chân ta mét
ph¶n lùc F = - F ' híng vỊ phía trớc. Vì Trái Đất có khối lợng rất lớn nên lực
của ta không gây cho Trái Đất một gia tốc nào đáng kể. Còn ta có khối lợng
nhỏ hơn khối lợng Trái Đất rất nhiều, nên phản lực của mặt đất gây ra cho ta
một gia tốc, làm ta chuyển động về phía trớc.
Định luật III Niu tơn cũng cho ta thấy: trong mọi trờng hợp, khi vật A
tác dụng lên vật B một lực thì vật B cũng tác dụng lại vật A một lực. Hai lực
này có cùng giá, cùng độ lớn nhng ngợc chiều. Nó thể hiện mối liên hệ phổ
biến của các sự vật và hiện tợng.
Từ những điều trên ta thấy, phạm vi áp dụng của các định luật Niu tơn
đúng cho trờng hợp hệ quy chiếu quán tính và vận tốc nhỏ hơn rất nhiều so với
vận tốc ánh sáng, nếu vợt quá những phạm vi này, các định luật Niu tơn không
áp dụng đợc mà phải bổ sung. Khi vợt qua giới hạn đó nó biểu hiện qui luật lợng - chất.
Bài 11: Lực hấp dẫn. Định luật vạn vật hấp dẫn.
Mối liên hệ phổ biến đợc thể hiện khi hai vật tác dụng tơng hỗ. Ta biết
rằng mọi vật trong vũ trụ đều hút nhau với một lực, không những vật thø nhÊt
hót vËt thø hai mµ vËt thø hai tÊt nhiên cũng hút vật thứ nhất. Niu tơn đà phát
hiện ra r»ng, mäi vËt trong vị trơ ®Ịu hót nhau víi mét lùc, gäi lµ lùc hÊp dÉn.
VËy ta thÊy giữa các hiện tợng có mối liên hệ lẫn nhau.
Ví dụ: Lực hấp dẫn giữa Trái Đất và Mặt Trăng giữ cho Mặt Trăng


18

chuyển động quanh Trái Đất.
Lực hấp dẫn giữa Mặt Trời và các hành tinh giữ cho các hành tinh

chuyển động quanh Mặt trời.
Bài 12: Lực đàn hồi của lò xo. Định luật Húc.
Ta biết rằng, lực đàn hồi xuất hiện ở hai đầu lò xo và tác dụng vào các
vật tiếp xúc (hay gắn) với lò xo, làm cho nó biến dạng. Lực đàn hồi xuất hiện
khi vật bị biến dạng và có hớng ngợc với hớng biến dạng.Vậy lực đàn hồi xuất
hiện là kết quả, vật bị biến dạng là nguyên nhân.
Lực đàn hồi xuất hiện ở hai đầu của lò xo và tác dụng vào các vật tiếp
xúc (hay gắn) với lò xo, làm cho nó biến dạng. Muốn cho lò xo dÃn nhiều hơn
thì phải kéo mạnh hơn, đó là vì lực đàn hồi đà tăng theo để chống lại lực kéo,
Độ lớn của lực đàn hồi liên quan đến độ giÃn của lò xo. Nghĩa là khi lò xo
giÃn nhiều hơn thì lực đàn hồi thay đổi (quy luật lợng-chất).
Khi nghiên cứu mối liên hệ giữa độ lớn của lực đàn hồi với độ biến
dạng của lò xo, nhà vật lí ngời Anh Rô-bớt Húc đà phát hiện ra định luật:
Trong giới hạn đàn hồi, độ lớn của lực đàn hồi của lò xo tỉ lệ thuận với độ biến
dạng của lò xo. Khi cùng chịu một ngoại lực gây biến dạng, lò xo nào càng
cứng thì càng ít bị biến dạng ( Thể hiện mối liên hệ phổ biến giữa các sự vật
và hiện tợng).
Bài 13: Lùc ma s¸t.
Lùc ma s¸t gåm cã: ma s¸t trợt, ma sát lăn, ma sát nghỉ, các loại lực ma
sát này đều có điểm chung. Điểm chung biểu hiện ở chỗ chúng đều là lực ma
sát, nghĩa là chúng có tính chất chung của lực ma sát (cản trở chuyển động
của vật). Ngoài những tính chất của của lực ma sát các lực này còn có điểm
riêng sau:
- Ma sát trợt: luôn luôn xuất hiện ở mặt tiếp xúc giữa 2 vật khi vật này
đang trợt trên bề mặt vật khác.
- Ma sát nghỉ: xuất hiện ở mặt tiếp xúc của vật với bề mặt để giữ cho
vật đúng yên trên bề mặt đó khi nó bị một lực tác dụng song song với mặt tiếp
xúc.
- Ma sát lăn: xuất hiện ở chỗ tiếp xúc của vật với bề mặt mà vật lăn trên
đó để cản trở chuyển động lăn.

* Trong bài lực ma sát nghỉ ta xét ví dụ sau:
Móc lực kế vào một khúc gỗ hình hộp chữ nhật đặt trên bàn, nếu ta kéo
lực kế với một lực nhỏ thì khúc gỗ cha chuyển động. Điều đó chứng tỏ đà xuất
hiện lực ma sát nghỉ cân bằng với lực đàn hồi của lực kế. Tăng dần lùc kÐo
cđa lùc kÕ, ta thÊy lùc ma s¸t nghØ cũng tăng theo để cân bằng với lực kéo,
tăng ngoại lực đến một giá trị nào đó thì vật bắt đầu chuyển động. Điều đó có
nghĩa là lực ma sát nghỉ có một giá trị cực đại. Khi lực kéo lớn hơn lực ma sát
nghỉ cực đại thì vật bắt đầu chuyển động, lúc này lực ma sát nghỉ chuyển


19

thành ma sát trợt. Khi tăng dần lực kéo thì có sự tích luỹ về lợng, nhng bản
chất lực ma sát vẫn là ma sát nghỉ. Khi lực kéo tăng đến một lúc nào đó mà
vật bắt đầu chuyển động, tức là có sự nhảy vọt về chất. Lúc này bản chất của
lực ma sát thay đổi chuyển thành ma sát trợt. Biểu hiện quy luật lợng - chất
trong triết học.
Bài 14: Lực hớng tâm.
Ta biết trong chuyển động tròn ®Ịu cã gia tèc híng t©m. Lùc g©y ra gia
tèc hớng tâm gọi là lực hớng tâm. Trong bài này thì lực hớng tâm là nguyên
nhân còn gia tốc hớng tâm là kết quả. Ví dụ: Mặt Trăng chuyển động tròn đều
xung quanh Trái Đất và có gia tốc hớng tâm. Trong trờng hợp này lực gây ra
gia tốc hớng tâm là lực hấp dẫn giữa Trái Đất và Mặt Trăng.
Ví dụ: Đặt một vật lên một chiếc bàn quay. Khi bàn cha quay, vật đứng
yên dới tác dụng của hai lực cân bằng. Cho bàn quay từ từ, ta thấy vật quay
theo. Khi bàn quay, bàn tác dụng thêm vào vật một lực ma sát nghỉ hớng vào
tâm. Lực này gây ra cho vật gia tốc hớng tâm, giữ cho vật chuyển động tròn
đều. ở ví dụ này, lực ma sát nghỉ đóng vai trò lực hớng tâm. Nếu tăng tốc độ
góc của bàn quay đến một giá trị nào đó thì độ lớn của lực ma sát nghỉ nhỏ
hơn độ lớn của lực hớng tâm cần thiết. Khi ấy, lực ma sát nghỉ cực đại không

đủ lớn để đóng vai trò của lực hớng tâm nữa, nên vật trợt trên bàn ra xa tâm
quay, rồi văng ra khỏi bàn theo phơng tiếp tuyến với quỹ đạo. Khi tốc độ góc
của bàn quay tăng đến một giá trị nào đó thì lực ma sát nghỉ chuyển thành ma
sát trợt, lúc này vật sẽ thay đổi phơng chuyển động của nó, đang chuyển động
tròn chuyển sang trợt trên bàn ra xa tâm quay. Chuyển động nh vậy của vật
gọi là chuyển động li tâm. Sự thay đổi đó chính là sự thay đổi về lợng dẫn đến
sự thay đổi về chÊt (BiĨu hiƯn quy lt lỵng - chÊt trong triÕt học).
2.2. Cơ sở thực tiễn để bồi dỡng thế giới quan DVBC cho HS.
Đất nớc bớc vào quá trình đổi míi víi nỊn kinh tÕ thÞ trêng, héi nhËp
qc tÕ đà và đang thu đợc những kết quả quan trọng trên tất cả các lĩnh vực
trong đó có giáo dục và đào tạo. Mặt trái của nền kinh tế thị trờng dù trực tiếp
hay gián tiếp đều tác động không nhỏ đến đời sống xà hội, làm cho một bộ
phận HS-SV ăn chơi đua đòi, có lối sống thực dụng, sa vào các tệ nạn xà hội...
Những hiện tợng gần đây do báo, đài đa tin nh: học trò vô lễ đánh thầy cô,
tham gia buôn bán và sử dụng ma tuý, thuốc lắc, tổ chức đua xe... là hồi
chuông báo động sự xuống cấp nghiêm trọng về đạo đức của thanh niên, HS.
Điều này đặt ra cho ngành giáo dục trớc một cuộc đấu tranh cam go giữa cái
tích cực và tiêu cực, giữa bản sắc văn hoá dân tộc và văn hoá lai căng, hỗn tạp.
Trong giai đoạn hiện nay, các thế lực thù địch đang ráo riết thực hiện
âm mu diễn biến hoà bình trên các mặt chính trị, kinh tế, văn hoá - t tởng...


20

và chủ yếu nhằm vào thanh niên, HS-SV. HS là đối tợng dễ thích ứng với cái
mới, nhng đồng thời cũng dễ bốc đồng, sa ngà nếu không đợc định hớng. ở
lứa tuổi này, họ cha có đợc kinh nghiệm sống, bản lĩnh vững vàng để có thể
đứng vững trớc những tác động đa chiều của cuộc sống. Vì thế, giáo dục phẩm
chất đạo đức, lối sống cho HS cần phải thờng xuyên tăng cờng. Gia đình, nhà
trờng và xà hội cần phải kết hợp chặt chẽ trong quá trình giáo dục.

Thực hiện chủ trơng: "Giáo dục và đào tạo phải theo hớng cân đối giữa
dạy chữ và dạy ngời, trong đó dạy ngời là mục tiêu cao nhất (Luật giáo dục),
những năm qua, Bộ Giáo dục và Đào tạo đà từng bớc cải tiến chơng trình, nội
dung dạy học ®èi víi tõng bËc häc, løa ti, nh»m trang bÞ cho HS thÕ giíi
quan khoa häc biƯn chøng. Bé ®· ban hành nhiều văn bản quan trọng làm cơ
sở pháp lÝ cho gi¸o dơc, rÌn lun HSSV nh: Quy chÕ rèn luyện HSSV, các chỉ
thị về giáo dục.
Vật lí là bộ môn khoa học tự nhiên nằm trong chơng trình thi đại học
của HS (khối A) ở tất cả các trờng THPT. Xuất phát từ tính chất và đặc điểm
của nó, đội ngũ GV giảng dạy môn Vật lí ở THPT của cả nớc nói chung, tỉnh
Nghệ An nói riêng, đều xác định đợc tầm quan trọng, nhiệm vụ giáo dục toàn
diện trong quá trình DHVL cho HS. Hơn nữa, sự yêu thích và chọn các môn
học khối tự nhiên (trong đó có Vật lí) của phần lớn HS phổ thông đà làm cho
GV không ngừng bồi dỡng tự nâng cao trình độ chuyên môn, phơng pháp
DHVL. Tuy vậy, qua tìm hiểu thực tế ở một số trờng phổ thông (thông qua
GV, HS) cho thấy, việc DHVL theo quan điểm qu¸n triƯt nhiƯm vơ gi¸o dơc
thÕ giíi quan DVBC cho ngời học còn nhiều hạn chế cả về lí luận lÉn thùc
tiƠn.
VỊ nhËn thøc, GV phỉ th«ng cha thÊy hÕt đợc khoa học vật lí có mối
liên hệ chặt chẽ với các quy luật mà triết học đà đề cập. Dựa vào những hiện
tợng tự nhiên, sự vận động của trời đất, vũ trụ, các hạt phân tử... triết học đÃ
nâng thành lí luận, thành quy luật. Sự phát triển cđa khoa häc vËt lÝ vỊ c¸c häc
thut ë tõng thời kỳ khác nhau làm cơ sở quan trọng cho việc bổ sung lý luận
ngày càng hoàn chỉnh hơn.
Thực tế cho thấy, việc quán triệt và thực hiện nhiệm vụ giáo dục t tởng
đạo đức thông qua dạy học các môn học tự nhiên trong đó có môn Vật Lí ở
các trờng phổ thông cha đợc chú trọng, đôi khi chỉ mới dừng lại ở việc truyền
thụ kiến thức đơn thuần chứ cha thông qua đó để hình thành cho HS có đợc
nhận thức về thế giới, về tự nhiên.
Trong hầu hết các giờ lên lớp, GV phổ thông không có hoặc nếu có thì

cũng rất ít khi đề cập ®Õn nhiƯm vơ gi¸o dơc thÕ giíi quan cho HS thông qua
môn học Vật lí. GV chỉ nặng về dạy học mang tính chất đơn thuần là cung cấp
công thức, định nghĩa... cho HS mà cha thông qua cung cấp kiÕn thøc ®Ĩ trang



×