Tải bản đầy đủ (.doc) (67 trang)

Góp phần nghiên cứu ếch nhái thiên địch trên đồng ruộng hà huy tập vinh nghệ an

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (521.93 KB, 67 trang )

1
Bộ giáo dục và đào tạo
TRNG đạI HC VINH

NGUYễN THị THANH H

Góp phần nghiên cứu
ếch nhái thiên địch trên đồng ruộng
Hà Huy Tập - Vinh - Nghệ An

LUậN VăN THạC Sĩ SINH HC

Chuyên ngành: Động vật học
MÃ số: 60 42 10

Ngời hớng dẫn khoa học:
PGS.TS. Hoàng Xuân Quang

Vinh, 2004


2

Lời cảm ơn:
Để hoàn thành để tài này, chúng tôi đà nhận đợc sự quan tâm giúp đỡ của
nhiều cơ quan, tổ chức và các cá nhân. Nhân dịp này, cho phép chúng tôi đợc
bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới các thầy lÃnh đạo Trờng Đại học Vinh, Ban chủ
nhiệm Khoa Sinh học, Khoa Sau đại học, các cán bộ Tổ bộ môn Động vật - Sinh
lí đà tạo điều kiện giúp đỡ về cơ sở vật chất, điều kiện nghiên cứu.
Xin chân thành cảm ơn các Thầy - Cô giáo trong khoa Sinh học, khoa
Sau đại học đà trực tiếp giảng dạy, hớng dẫn về phơng pháp luận giúp chúng tôi


hoàn thành đề tài này.
Đặc biệt, xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới thầy giáo - PG.S.TS. Hoàng
Xuân Quang, ngời đà trực tiếp hớng dẫn chúng tôi trong quá trình học tập và
nghiên cứu.
Chân thành cảm ơn các bạn bè và các ngời thân trong gia đình đà động
viên, giúp đỡ chúng tôi hoàn thành luận văn này.
Tác giả.


3

Mở đầu
Trong những năm vừa qua, vấn đề nghiên cứu ếch nhái bò sát ở nớc ta đÃ
đợc tiến hành đồng thời với các công tác điều tra cơ bản tài nguyên động vật.
Tuy nhiên, các nghiên cứu này vẫn cha bao quát hết tất cả các vùng. Bên cạnh
đó, những nghiên cứu về sinh học và sinh thái ếch nhái bò sát, nhất là ở hệ sinh
thái nông nghiệp vẫn cha đợc quan tâm nhiều.
Theo quan điểm của đa dạng sinh học, mỗi nhóm động vật đều có một vị
trí nhất định trong các hệ sinh thái. Sự ổn định của hệ sinh thái đợc đảm bảo
nhờ tính đa dạng về thành phần loài, số lợng của các taxon và quan trọng hơn là
ở các mối quan hệ giữa chóng víi nhau.
Thùc tiƠn ë nhiỊu níc n«ng nghiƯp cho thấy chỉ có áp dụng hệ thống
phòng trừ tổng hợp mới mong có hiệu quả cao trong phòng chống sâu hại nói
chung và sâu hại lúa, lạc nói riêng. Hệ thống này đợc thiết lập dựa trên các mối
quan hệ qua lại giữa cây trồng, sâu hại và thiên địch. Các loài thiên địch thờng
hạn chế đợc số lợng những loài sâu hại chính, đặc biệt ở những nơi sử dụng
thuốc trừ sâu hợp lý. Bởi vậy, cần tiến hành nghiên cứu bảo vệ và lợi dụng quần
thể các thiên địch nhằm tăng cờng sự cân bằng tự nhiên để hạn chế số lợng sâu
hại, đồng thời giảm bớt việc sử dụng thuốc hoá học trừ sâu.
ếch nhái là một nhóm động vật hữu ích cho con ngời. Nó không những

góp phần vào cân bằng sinh thái mà còn góp một phần không nhỏ vào sự phát
triển nông nghiệp, đặc biệt là trong phòng trừ sâu hại. Cùng với các loài côn
trùng thiên địch khác, chúng góp phần khống chế sự phát triển của sâu hại.
Theo Trần Kiên, Nguyễn Văn Sáng, Nguyễn Quốc Thắng (1977) [4] "ếch nhái
là một đội quân hùng hậu, phong phú về số lợng tích cực tiêu diệt côn trùng phá
hoại mùa màng". Trên quan điểm quản lý tổng hợp dịch hại cây trồng (IPM) thì
"phục hồi và sử dụng thiên địch tự nhiên nhằm giảm thiểu những ảnh hởng của
các sâu hại hạn chế những sử dụng thuốc hoá học là biện pháp cốt lõi cđa phßng


4

trừ sâu hại". Mối quan hệ này đợc thiết lập dựa trên sự đa dạng cân bằng giữa
sâu hại - thiên địch và cây lúa.
Sự phát triển của nông nghiệp cùng với các biện pháp canh tác, đặc biệt
lạm dụng các loại thuốc hoá học gây ô nhiễm môi trờng, làm ảnh hởng đến sự
sống của các loài sinh vật, làm giảm số lợng cá thể cũng nh số lợng loài trong
đó có nhóm ếch nhái, bên cạnh đó còn kéo theo sự phát triển của sâu hại. Vì
vậy, nghiên cứu tính đa dạng sinh học của ếch nhái và mối quan hệ giữa chúng
với sâu hại đồng ruộng là việc làm cần thiết và cấp bách nhằm góp phần phòng
trừ và tiêu diệt sâu hại cũng nh làm giảm việc sử dụng thuốc hoá học gây ô
nhiễm môi trờng, bên cạnh đó góp phần bảo vệ và khai thác hợp lý nguồn tài
nguyên động vật này.
Trên cơ sở đó chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: " Góp phần nghiên
cứu ếch nhái thiên địch trên đồng ruộng Hà Huy Tập - Vinh, Nghệ An".
Mục đích nghiên cứu:
+ Tìm hiểu sự đa dạng thành phần loài ếch nhái hệ sinh thái nông nghiệp
ở Hà Huy Tập và mối quan hệ giữa chúng với các loại sâu hại.
+ Đánh giá vai trò của ếch nhái đối với việc phòng trừ tổng hợp sâu hại
(IPM).

+ Đề xuất các biện pháp bảo vệ và phát triển bền vững loài động vật này.

CHơNG I. tổng quan
I. Cơ sở khoa học và cơ sở thực tiễn của đề tài.


5

1.1. Cơ sở khoa học
Tính đa dạng sinh học: Đa dạng sinh học là thuật ngữ nói lên mức độ
phong phú của sinh vật ở ba cấp độ: đa dạng di truyền (đa dạng gen ), đa dạng
loài và đa dạng sinh thái. Trong đó, đa dạng sinh thái chỉ sự phong phú về nơi
sống của các loài sinh vật vµ chØ sù phong phó vỊ mèi quan hƯ cđa các loài sống
với nhau. K. Watl (1976) cho rằng: Lý thuyết quản lý nguồn lợi xuất phát từ
những nguyên lý sinh thái học. Đó là năng suất tối đa của quần thể và hình thức
đấu tranh chống lại các loài có hại đảm bảo tính bền vững cố định. Quần xÃ
sinh vật đợc thiết lập theo các nhóm yếu tố: Hệ thống các quan hệ của quần xÃ,
sự phân bố hợp lý theo không gian của các nhóm quần xÃ, sự đa dạng thành
phần loài trong quần xà sinh vật. Đối với hệ sinh thái ruộng lúa, tính đa dạng
ếch nhái thể hiện ở các góc độ trên theo hệ thống quan hệ với các nhóm động
vật khác. Ngoài ra sự chiếm cứ theo không gian của các nhóm khác nhau nh:
các nhóm thuộc họ ếch thờng tìm kiếm hang, hốc ở bờ ruộng, chui luồn dới đất
ruộng làm nơi trú ẩn; nhóm cóc nhà ở khu vực dân c và ven làng. Sự phân bố
này cũng tơng đồng với sự phân bố các nhóm thức ăn tơng ứng.
Cơ chế điều hoà cân bằng số lợng trong quần xà giữa thiên địch và sâu
hại. Trong hệ sinh thái nông nghiệp hình thành và tồn tại nhiều mối quan hệ,
trong đó có quan hệ ăn thịt con mồi. Trong mối quan hệ này mật độ vật ăn thịt
phụ thuộc chặt chẽ vào mật độ con mồi. Sự gia tăng số lợng con mồi sẽ kéo theo
sự gia tăng của các loài ăn thịt, sự gia tăng đến mức độ nhất định sẽ kìm hÃm số
lợng và làm suy giảm mật độ con mồi. Khi mật độ con mồi quá thấp thì việc tìm

kiếm nguồn thức ăn của vật ăn thịt trở nên khó khăn, vật ăn thịt sẽ chuyển sang
tìm kiếm nguồn thức ăn mới hoặc bị suy giảm số lợng. Nh vậy có sự khống chế
số lợng giữa vật ăn thịt và con mồi dẫn đến hình thành mối tơng quan về số lợng
cá thể giữa chúng.
Sinh cảnh đồng ruộng là một trong những nơi có tính đa dạng về các loài
ếch nhái bò sát, ở đây có nhiều sinh cảnh phù hợp với đời sống của chúng, đồng


6

thời tập trung nhiều loài côn trùng, sâu hại là nguồn thức ăn phong phú. Do đó,
sự có mặt của ếch nhái thiên địch góp phần kìm hÃm sự phát triển của sâu hại.
1.2. Cơ sở thực tiễn.
Hiện nay ở nớc ta, quá trình đô thị hoá đang diễn ra mạnh mẽ, có ảnh hởng trực tiếp đến các hệ sinh thái đồng ruộng. Việc mở mang đờng sá, chặt phá
các bờ bụi, xây dựng các tờng rào xung quanh khu vực canh tác làm mất dần
nơi trú ẩn của các loài ếch nhái bò sát và ngăn cản sự di chuyển của chúng từ
nơi này sang nơi khác. Bên cạnh đó, việc chăn thả gia súc, vật nuôi, sử dụng các
loại thuốc trừ sâu bừa bÃi... đà làm ảnh hởng tới môi trờng sống, dẫn tới làm
giảm số lợng ếch nhái thiên địch trên đồng ruộng.
Trớc thực trạng trên, việc nghiên cứu đa dạng ếch nhái trên đồng ruộng,
mở ra một hớng mới trong việc khoanh nuôi, duy trì và phát triển của các quần
thể ếch nhái bò sát thiên địch là điều hết sức cần thiết.
II. Lợc sử nghiên cứu ếch nhái bò sát ở việt nam.
2.1. Lợc sử nghiên cứu về phân loại học ếch nhái, bò sát.
ở Việt Nam, vào những năm cuối thế kỉ XIX, các công trình nghiên cứu
ếch nhái bò sát đà đợc tiến hành do các nhà khoa học nớc ngoài nh Tirant
(1885), Boulenger (1903), Smith (1921, 1923, 1924). Trong đó đáng chú ý là
công trình của Bouret R. và các cộng sự trong khoảng thời gian từ 1924 đến
1944 đà thống kê, mô tả 177 loài và phụ loài thằn lằn, 245 loài và phụ loài rắn,
44 loài và loài phụ rùa trên toàn Đông Dơng, trong đó có nhiều loài ë miỊn B¾c

ViƯt Nam (Bourret R., 1936, 1941, 1942) [30].
Sau đó các công trình nghiên cứu bị gián đoạn do chiến tranh, mÃi đến
năm 1954, nhiều công trình nghiên cứu về ếch nhái, bò sát do các nhà khoa học
Việt Nam nghiên cứu đà đợc công bố.


7

Năm 1974 -1975, Uỷ ban Khoa học Nhà nớc đà tiến hành điều tra nghiên
cứu ở các địa phơng khác nhau trên miền Bắc nuớc ta. Kết quả điều tra này đợc
công bố vào những năm sau.
Năm 1977, Đào Văn Tiến xây dựng đặc điểm phân loại và khoá định loại
ếch nhái Việt Nam [22]. Tiếp đó, năm 1979, tác giả tiếp tục thống kê và xây
dựng khoá định loại cho 77 loài thằn lằn, trong đó có 6 loài lần đầu tiên phát
hiện ở Việt Nam [23]. Đến năm 1981, tác giả nghiên cứu các đặc điểm hình
thái, phân loại và xây dựng khoá định loại gồm 165 loài rắn thuộc 9 họ 69
giống ở Việt Nam [24, 25].
Năm 1981, trong công trình nghiên cứu "Kết quả điều tra cơ bản động
vật miền Bắc Việt Nam", Trần Kiên, Nguyễn Văn Sáng, Hồ Thu Cúc, đà thống
kê ở miền Bắc có 159 loài bò sát thuộc 72 giống 19 họ, 2 bộ và 69 loài ếch nhái
thuộc 9 họ, 3 bộ [5]. Cùng trong thời gian này, Nguyễn Văn Sáng nghiên cứu
khu hệ rắn trên toàn miền Bắc đà thống kê phát hiện 89 loài thuộc 6 họ, 1 bộ,
trong đó có 14 loài rắn độc, bổ sung cho danh lục rắn miền Bắc 6 loài, 57 loài
tìm thấy ở địa điểm mới [18].
Năm 1985, các tác giả Trần Kiên, Nguyễn Văn Sáng [6] báo cáo danh
lục khu hệ ếch nhái bò sát Việt Nam gồm 160 loài bò sát và 90 loài ếch nhái.
Các tác giả còn phân tích sự phân bố địa lí, phân bố theo sinh cảnh và ý nghĩa
kinh tế của các loài. Có thể xem đây là đợt tu chỉnh đầu tiên về danh sách ếch
nhái bò sát ở nớc ta.
Trong những năm gần đây, việc nghiên cứu bò sát ếch nhái cũng đợc

tiếp tục tiến hành.
Năm 1993, tác giả Hoàng Xuân Quang [13] khi điều tra lỡng c bò sát
các tỉnh Bắc Trung Bộ đà ghi nhận đợc 128 loài ếch nhái bò sát thc 73 gièng,
24 hä vµ 4 bé, bỉ sung cho danh lục lỡng c bò sát Bắc Trung Bộ 23 loài. Bên
cạnh đó, tác giả đà xây dựng khoá định loại cho 34 loài ếch nhái thuộc 14


8

giống, 94 loài bò sát thuộc 59 giống có ở Bắc Trung Bộ, đồng thời phát hiện bổ
sung cho vùng phân bố 9 loài và giống Oligodon ở Bắc Trung Bộ.
Năm 1995, Ngô Đắc Chứng [2] nghiên cứu thành phần loài ếch nhái ở Vờn Quốc gia Bạch Mà (Thừa Thiên Huế) đà thống kê đợc 19 loài ếch nhái, 30
loài bò sát thuộc 15 họ, 3 bộ, trong đó có 3 loài ếch nhái và 8 loài bò sát đợc
xem là quý hiếm cần đợc bảo vệ.
Năm 1996, Nguyễn Văn Sáng, Hồ Thu Cúc [19] công bố danh lục ếch
nhái bò sát Việt Nam gồm 256 loài bò sát, 82 loài ếch nhái (cha kể 14 loài bò
sát và 5 loài ếch nhái cha xếp vào danh lục). Đây đợc xem là đợt tu chỉnh thành
phần loài ếch nhái bò sát Việt Nam đầy đủ hơn cả từ trớc đến nay.
Năm 1998, Bryan Stuart, Hoàng Xuân Quang khảo sát khu hệ ếch nhái
bò sát ở Vờn Quốc gia Pù Mát đà công bố 53 loài thuộc 42 giống, 19 họ và 4
bộ [30].
Lê Nguyên Ngật, Nguyễn Văn Sáng, 2000 [11] khi tiến hành khảo sát
ếch nhái bò sát khu đồi rừng Bằng Tạ, Ngọc Nhị (Cẩm Lĩnh, Ba Vì, Hà Tây) đÃ
thống kê đợc 16 loài ếch nhái và 26 loài bò sát, trong đó có 8 loài đợc ghi trong
sách đỏ Việt Nam.
Đinh Thị Phơng Anh (2000) nghiên cứu khu hệ bò sát ếch nhái khu bảo
tồn thiên nhiên Sơn Trà có 34 loài, bao gồm 9 loài ếch nhái, 25 loài bò sát [1].
Những năm gần đây, nghiên cứu về ếch nhái bò sát ở nớc ta vẫn tiếp tục
đợc tiến hành, đặc biệt là ở các Vờn Quốc gia và Khu bảo tồn thiên nhiên nh
nghiên cứu về ếch nhái bò sát ở Vờn Quốc gia Bạch MÃ của Võ Văn Phú, Lê

Trọng Sơn, Lê Vũ Khôi, Ngô Đắc Chứng năm 2003. Nghiên cứu về thành phần
loài ếch nhái bò sát các tỉnh phía tây miền đông Nam Bộ (Bình Dơng, Bình Phớc và Tây Ninh) của các tác giả Ngô Đắc Chứng, Hoàng Xuân Quang, Phạm
Văn Hoà (2004); Nghiên cứu về đa dạng thành phần loài bò sát và ếch nhái khu
vực núi Hoàng Liên, huyện Văn Bàn, tỉnh Lào Cai của Nguyễn Văn Sáng, Hå
Thu Cóc, Ngun Qu¶ng Trêng (2004); Cịng trong thêi gian này, Hoàng Xuân


9

Quang, Hoàng Ngọc Thảo, Hồ Anh Tuấn nghiên cứu đa dạng thành phần loài
và đặc điểm phân bố theo sinh cảnh lỡng c bò sát vùng đệm Vờn Quốc gia Pù
Mát đà ghi nhận 41 loài, bổ sung 7 loài ếch nhái và 8 loài bò sát cho danh sách
loài của Vờn Quốc gia [27].
2.2. Lợc sử nghiên cứu về sinh học, sinh thái ếch nhái bò sát
Nghiên cứu về sinh học sinh thái lỡng c bò sát ở nớc ta cũng đà đợc tiến
hành cùng với các nghiên cứu về khu hệ nh sơ lợc về đặc điểm sinh thái học của
ếch đồng trong tự nhiên của Đào Văn Tiến, Lê Vũ Khôi (1965). Tài liệu chuyên
khảo về Đời sống ếch nhái của Trần Kiên, Nguyễn Văn Sáng, Nguyễn Quốc
Thắng (1977) [4]...
Năm 1985, Trần Kiên đà nghiên cứu về sinh thái học và ý nghĩa kinh tế
của rắn hổ mang châu á (Naja naja Linnaeus, 1758) ở đồng bằng miền Bắc
Việt Nam. Ngoài những đặc diểm hình thái chủ yếu, tác giả đà nghiên cứu
những dấu hiệu giải phẫu về sinh dục, mô học, tinh hoàn, ngoài ra còn tiến hành
một số thực nghiệm ở trại rắn giống Vĩnh Sơn.
Ngoài ra còn một số công trình nghiên cứu theo hớng trên của các tác giả
nh Trần Kiên và Viêng Xay [7] nghiên cứu về một số đặc điểm sinh học của tắc
kè Gekko gecko (Linnaeus, 1758) trong điều kiện nuôi. Ngoài ra còn có một số
công trình của các tác giả nh Nguyễn Quốc Thắng, Lê Thị Liễu (1987); Nguyễn
Văn Sáng (1998); Ngô Đắc Chứng (1991); Lê Nguyên Ngật (1992); Trần Kiên,
Nguyễn Kim Tiến (1997).

Nghiên cứu về đặc điểm hình thái của quần thể thạch sùng đuôi sần
Hemidactylus frenatus của Ngô Thái Lan, Trần Kiên (2000) và nghiên cứu về
dinh dỡng của chúng trong điều kiện nuôi.
Năm 2001, Hoàng Xuân Quang, Hoàng Ngọc Thảo nghiên cứu về đặc
điểm sinh học của hai quần thể Nhông xanh (Calotes versicolor Daudin, 1802)
ở Nghĩa Đàn và Thành phố Vinh, Nghệ An [20].


10

Năm 2004, Hoàng Xuân Quang và cộng sự đà nghiên cứu về quá trình lột
xác của rắn ráo trâu và quan hệ giữa lột xác, tăng trởng với các yếu tố môi trờng
trong điều kiện nuôi tại Thĩ xà Cửa Lò, Nghệ An [16].
Nh vậy, những nghiên cứu từ trớc đến nay ở Việt Nam chủ yếu là về
thành phần loài, điều tra khu hệ và xây dựng danh lục ếch nhái bò sát cho các
vùng. Bên cạnh đó là các nghiên cứu về sinh học sinh thái của một số loài trong
điều kiện nuôi. Riêng đối với công tác nghiên cứu ếch nhái bò sát trong hệ sinh
thái đồng ruộng ở Việt Nam thì cha đợc tiến hành bao nhiêu.
Năm 2002, Nguyễn Thị Bích Mẫu [10] khi tiến hành nghiên cứu đa dạng
sinh học ếch nhái bò sát thiên địch trên hệ sinh thái đồng ruộng ở Quỳnh Lu,
Nghệ An đà xác định đợc trên sinh quần nông nghiệp Quỳnh Lu, Nghệ An có
10 loài ếch nhái thuộc 7 giống, 5 họ, 1 bộ và 16 loài bò sát thuộc 13 giống, 6
họ, 1 bộ.
Năm 2002, Hoàng Xuân Quang, Trần Ngọc Lân, Cao Tiến Trung [15]
cùng các cộng sự khi tiến hành nghiên cứu cơ sở phục hồi và phát triển một số
động vật thiên địch nhóm bò sát lỡng c ở hệ sinh thái đồng ruộng khu vực
Quỳnh Lu, Vinh, thị xà Hồng Lĩnh và xà Cẩm Mỹ thuộc hai tỉnh Nghệ An và
Hà Tĩnh đà xác định đợc 10 loài ếch nhái thuộc 5 họ, 1 bộ và 18 loài bò sát
thuộc 6 họ, 1 bộ. Bên cạnh đó, các tác giả đà đi sâu nghiên cứu mối tơng quan
mật độ giữa các loài thiên địch - sâu hại và đánh giá vai trò của thiên địch trong

việc phòng trừ tổng hợp dịch hại trong hệ sinh thái nông nghiệp, đề xuất các
biện pháp bảo vệ và phục hồi đa dạng thiên địch ếch nhái bò sát.
Theo hớng trên, chúng tôi tiến hành nghiên cứu ếch nhái thiên địch ở
đồng ruộng Hà Huy Tập - Vinh - Nghệ An nhằm góp phần cung cấp cơ sở khoa
học, bổ sung hoàn thiện hệ thống các đối tợng thiên địch và biện pháp phòng trừ
tổng hợp sâu hại.

III. Điều kiƯn tù nhiªn khu vùc nghiªn cøu.


11

3.1. Đặc điểm địa hình và khí hậu Nghệ An.
- Vị trí địa lí và địa hình.
Nghệ An có toạ độ địa lý từ 18058' đến 20008' vĩ độ Bắc và 108030' kinh
độ Đông với diện tích 16.232 km2, chiếm 35 % diện tích vùng Bắc Trung Bộ.
Địa hình phức tạp, phía Đông giáp với vịnh Bắc Bộ, phía Tây có dÃy Trờng Sơn
dài 419 km. Đặc điểm đặc trng nhất là địa hình đồi núi chiếm u thế (chiếm 3/4
tổng diện tích), đồi núi chạy theo hớng Tây Bắc - Đông Nam.
Địa hình có xu hớng thấp dần ra biển. Độ dốc bình quân toàn vùng là
120. Địa hình cã ®é cao 300 - 900 m gåm ®åi ®Êt ®á bazan ( khu vùc Phó Q),
c¸c d·y nói ®¸ vôi chạy từ Quỳ Hợp, Quỳ Châu đến Con Cuông, Anh Sơn và
các dÃy núi thấp về hớng Đông. Vùng ®ång b»ng cã ®é cao díi 150m. Bao gåm
khu vùc Diễn Châu, Quỳnh Lu, Yên Thành và đồng bằng châu thổ sông Cả.
Nghệ An nằm trong khu vực nhiệt đới gió mùa, mùa đông lạnh, mùa hè
nóng. Mặt khác do địa hình Trờng Sơn Bắc là dÃy núi có khả năng chắn gió
mùa đông bắc và gió mùa Tây Nam, nên đà gây ra ma lớn ở sờn đón gió và hiệu
ứng gió nóng, khi gió vợt qua núi làm cho Nghệ An có ma nhiều về mùa Đông
và khô nóng về mùa hè. Địa hình thấp dần ra biển cũng tạo điều kiện thuận lợi
cho sự thâm nhập ảnh hởng của khí hậu gió mùa luồn sâu vào trong đất liền,

càng lên vùng núi cao thì nhiệt độ càng hạ thấp.
3.2. Khu vực Thành phố Vinh.
Thành phố Vinh nằm ở vị trí 18040' vĩ độ Bắc và 1050 41' kinh độ Đông.
Độ cao so với mực nớc biển 5.08m. Là vùng đồng bằng, chủ yếu là đất cát và
đất thịt nhẹ, + Nhiệt độ: nhiệt độ trung bình trong năm 2003 là 24.2 0C, mùa hè
nhiệt độ khá cao, nóng nhất về tháng 6: 30.7 0C, mùa đông nhiệt độ hạ xuống
thấp nhất vào tháng 18.7 0C. Trong 6 tháng đầu năm 2004: nhiệt độ trung bình
là 22.70C, tháng cao nhất là 27.3 0C, thấp nhất là: 18.30C
+ Độ ẩm: độ ẩm trung bình của năm 2003 là 83.8%. Độ ẩm khá cao vào
tháng 2 là 92%, độ ẩm thấp nhất vào tháng 6 với 70%. Trong 6 tháng đầu năm
2004, độ ẩm trung bình là 86%, cao nhất vào tháng 1;2;3 với 90%, thấp nhất
vào tháng 6: 74%.


12

Bảng1. Một số chỉ số khí hậu ở Thành phố Vinh Nghệ An
Chỉ số

Năm 2003

khí hậu

I

Nhiệt độ TB 0C

17

21.1 21.7 26.6 29.3 30.7 30.2 29.3 27.3 25.5 23.1 18.7


NhiÖt ®é max

22.0

24.4 27.5 30.8 33.3 33.4 32.6 31.9 29.1 29.6 25.7 22.8

NhiƯt ®é min

12.0

14.5 15.5 21.7 24.9 27.0 26.6 26.8 24.0 23.3 18.3 15.2

Độ ẩm TB (%)

91

II

92

III

90

IV

86

V


80

VI

VII VIII

70

75

80

IX

87

X

85

XI

85

XII

85

Sáu tháng năm 2004

I

II

III

IV

V

VI

TB

Nhiệt độ TB 0C

18.3

18.3

20.7

24.2

27.3

27.3

22.7


Nhiệt độ max

22.7

23.5

26.0

27.3

32.1

32.7

27.4

Nhiệt độ min

11.5

10.8

17.1

18.2

20.6

25.7


17.3

Độ ẩm TB (%)

90

90

90

89

83

74

86

Chơng II.
Địa điểm, thời gian và phơng pháp nghiên cứu

2.1. Địa điểm, thời gian.
- Địa điểm:
Nghiên cứu đợc tiến hành trên khu vực đồng ruộng thuộc phờng Hà Huy
Tập - Vinh - NghÖ An.
- Thêi gian


13


Nghiên cứu đợc tiến hành 3 đợt trong ba vụ: Đông xuân 2003, Mùa 2003 và
Đông xuân 2004 tại phờng Hµ Huy TËp – thµnh phè Vinh – NghƯ An.
- Đợt 1: Từ tháng 2/2003 đến tháng 6/2003, vụ Đông xuân.
- Đợt 2: Từ tháng 8/2003 đến tháng 12/2003, vụ Mùa.
- Đợt 3: Từ tháng 2/2004 đến tháng 6/2004, vụ Đông xuân.
2.2. Phơng pháp
2.2.1. Xác định các sinh cảnh nghiên cøu.
- Sinh c¶nh ruéng, gåm:
+ Bê ruéng nhá.
+ Bê ruéng lớn.
+ Ruộng lúa.
+ Sinh cảnh ven khu dân c.
2.2.2. Thu mẫu ngoài thiên nhiên
- Thu mẫu các loài sâu hại.
+ Phơng pháp thu mẫu định tính:
Sử dụng vợt, ống nghiệm thu thập các loài sâu hại trên đồng ruộng. Xác
định sự có mặt của các loài sâu hại trong từng thời điểm điều tra và trong từng
giai đoạn phát triển của cây trồng.
+ Phơng pháp thu mẫu định lợng:
Theo dõi định kỳ một tuần hai lần trên ba mẫu ruộng khác nhau, mỗi mẫu
ruộng điều tra trên 3 điểm chéo góc, mỗi điểm có kích thớc 1m2. Các điểm
nghiên cứu lần sau không trùng với điểm nghiên cứu trớc. Tiến hành theo thời
gian xác định trong ngày (từ 17h - 22h).
- Thu mẫu các loài ếch nhái thiên địch.
+ Phơng pháp thu mẫu định tính:
Thu mẫu ếch nhái theo phơng pháp thông thờng.
+ Phơng pháp tính mật độ:


14


Đếm số cá thể trên diện tích 150mì2m. Thay đổi định kỳ các dải sinh cảnh
để tránh sự trùng lặp. Cố định thời gian đếm trong ngày (17h - 22h).
- Quan sát đặc điểm sinh thái:
+ Xác định nơi ở của ếch nhái trên các ruộng và khu vực lân cận.
+ Theo dõi định kỳ một tuần hai lần hoạt động và số lợng của ếch
nhái trên các dải đờng ®i (bê lín, bê nhá), ë rng, ven khu d©n c để xác định
các thời điểm hoạt động, ngừng hoạt động. Theo dõi tổng số cá thể các loài gặp
trong những giờ khác nhau, sự di chuyển trong ngày đêm trên một dải cắt
ngang.
+ Phơng pháp nghiên cứu dinh dỡng.
Thu thập mẫu vật trên các dải sinh cảnh (không thu ở những nơi nghiên
cứu mật độ), xác định thời gian thu và tiến hành cố định mẫu ngay sau khi bắt.
- Xử lí và bảo quản mẫu:
Các mẫu sâu hại và thiên địch thu đợc cố định và bảo quản trong
cồn 70o đến 90o hoặc formon 5 - 10%. Mẫu vật đợc lu giữ tại Phòng thí nghiệm
Động vật - Khoa Sinh học - Trờng Đại học Vinh.
2.2.3. Phơng pháp xử lí mẫu trong phòng thí nghiệm.
- Định loại ếch nhái:
Mẫu vật đợc định loại và mô tả dựa vào các tài liệu của Đào Văn Tiến
(1977) [22], Hoàng Xuân Quang (1993) [13], và các tài liệu có liên quan.
- Phân tích đặc điểm hình thái nhóm ếch nhái [14]
1. Dài thân (L.): Từ mút mõm đến khe huyệt.
2. Dài ®Çu ( L.c.): Tõ mót mâm ®Õn chÉm.
3. Réng ®Çu (l.c.): Bề rộng nhất của đầu, thờng là khoảng cách giữa hai
góc sau của hàm.
4. Dài mõm (L.r.): Khoảng cách từ mút mõm đến gờ trớc mắt.
5. Gian mũi (i.n.): Khoảng cách bờ trong hai mũi.
6. Đờng kính mắt (D.o.): Là bề dài lớn nhất của mắt.



15

7. Gian mí mắt (Sp.p): Khoảng cách bé nhất giữa hai bờ trong của mí mắt trên
8. Rộng mí mắt trên (L.p): Bề rộng nhất của mí mắt trên
9. Dài mµng nhÜ (L.tym): BỊ dµi lín nhÊt cđa mµng nhÜ.
10. Dài đùi ( F.): Từ khe huyệt đến khớp gối.
11. Dài ống chân (T.): Từ khớp gối đến cuối khớp èng cỉ.
12. Réng èng ch©n (L.T): BỊ réng nhÊt cđa ống chân.

13. Dài cổ chân (L.ta.): Từ khớp ống cổ ®Õn khíp cỉ bµn.
14. Dµi cđ bµn trong(C.int): BỊ dµi củ bàn trong (đo ở gốc).
15. Dài ngón chân (L.orI): Từ bề ngoài củ bàn trong đến mút ngón I.
16. Dài bàn chân (L.meta): Từ bờ trong củ bàn trong đến mút ngón chân dài
nhất.
17. Cân trọng lợng (P): tính bằng gam (g).
n

Tính giá trị trung bình:

X

=

x i
i =1

n

s

mx =
n
Trong đó s là độ lệch chuẩn hay độ lệch toàn phơng trung bình SD:
Sai số trung bình:

n

s=



( x1 X ) 2

i =1

n

Trong đó : X : là đại lợng trung bình cho n mẫu về một chỉ tiêu nghiên cứu.
Xi : Là giá trị về chỉ tiêu đo của cá thể thứ i
- Phân tích đặc điểm sinh học:
+ Xác định thành phần thức ăn bằng phơng pháp chuyên gia.
+ Tính tỉ lệ bắt gặp các loại thức ăn.
Tần số gặp thức ăn cho một lần thu mẫu (đợc tính theo công thức
tần suất).


16

S=


m
M

Trong đó

m : là số dạ day có mẫu thức ăn.
M : là dạ dày nghiên cứu.

+ Xác định mối quan hệ thiên địch - sâu hại qua thành phần thức
ăn, mật độ sâu hại - ếch nhái thiên địch ngoài tự nhiên.
Mối quan hệ dinh dỡng giữa cá thể với các thành phần thức ăn của chúng
theo công thức tÝnh hƯ sè t¬ng quan.
n


Rxy = 

i =1

n

∑
 i =1


n
1 n
xi. yi − (∑ xi)(∑ yi)
n i =1
i =1


2
2
1 n
  n 2 1  n  
xi −  ∑ xi    ∑ yi −  ∑ yi  
n  i =1    i =1
n  i =1  


2

R: 0 →1: Quan hÖ cïng chiỊu.

R: 0 → -1: Quan hƯ ngỵc chiỊu.

R: 0 - 0,5: Quan hệ không chặt.

R: 0- (- 0,5) : Quan hệ không chặt.

R: 0 - 0.67: Quan hệ khá chặt

R: 0 - (-0.67): Quan hệ khá chặt

R: 0.67 - 1: Quan hƯ chỈt.

R: - 0.67 - (-)1: Quan hƯ chặt

+ Xác định ngỡng ếch nhái thiên địch trên đồng ruộng có thể
khống chế sự phát triển của sâu hại mà không ảnh hởng đến cây trồng, đồng

thời có khả năng khai thác các sản phẩm từ chúng.


17

chơng III. Kết quả nghiên cứu


18

3.1. Thành phần loài và đặc điểm sinh học ếch nhái
trên đồng ruộng Hà Huy Tập - vinh.
3.1.1. Đa dạng thành phần loài.
Qua nghiên cứu ở đồng ruộng Hà Huy Tập, hiện biết 12 loài ếch nhái
thuộc 5 họ, 1 bộ. Kết quả nghiên cứu cho thấy thành phần loài ếch nhái khu vực
đồng ruộng Hà Huy Tập khá đa dạng. Đối chiếu với nghiên cứu của Nguyễn
Thị Bích Mẫu, 2002 [10] ở hệ sinh thái nông nghiệp Quỳnh Lu cho thấy độ đa
dạng tơng đơng nhau.
3.1.2. Sự phân bố theo sinh cảnh.
Khảo sát 4 sinh cảnh phân bố của ếch nhái ở khu vực đồng ruộng Hà Huy
Tập, kết quả cho thấy ở ven khu dân c có thành phần loài đa dạng hơn cả, có
mặt 8 loài (chiếm 67.7% số loài). Sinh cảnh bờ ruộng có mặt 7 loài (chiếm
50.3% số loài), độ đa dạng thấp nhất ở sinh cảnh ruộng nớc và ao hồ với 5 loài
(chiếm 41.67% số loài).
Xét theo nơi gặp, trong số 12 loài ếch nhái có 10 loài gặp ở trên đất
(chiếm 83.3%), ở nớc gặp 9 loài (chiếm 75 %), ở hang hốc gặp 3 loài (chiếm
25%), gặp ít nhất ở trên cây với 1 loài (chiếm 8.33%). Sự phân bố này nhằm
thích ứng với dạng thức ăn ở các tầng khác nhau.
Trong khu vực nghiên cứu, những loài phân bố khá rộng là ngoé, chàng
hiu, chẫu chuộc, có mặt ở nhiều sinh cảnh. Các loài khác có sự phân bố hẹp

hơn: ếch cây mép trắng gặp ở nơi có nhiều cây cối, bụi rậm, rắn cỏ hoa nhỏ và
nhái bén chỉ phân bố ở ven khu dân c.
Nghiên cứu mật độ một số loài ếch nhái trên đồng ruộng Hà Huy Tập,
Vinh, Nghệ An, kết quả thu đợc ở bảng 2.

Bảng 2. Mật độ một số loài ếch nhái ở các sinh cảnh
khu vực đồng ruộng Hà Huy Tập


19

Sinh cảnh

Mật độ phân bố
Ven khu
Bờ ruộng
Ruộng lúa
dân c
Cóc nhà
0.06
*
0.10
Cóc nớc sần
0.08
0.35
0.07
Chàng hiu
0.80
0.39
*

Chẫu chuộc
0.01
0.03
Ngoé
0.30
0.13
0.16
*
0.052
ễnh ơng
Nhái bầu vân
0.02
0.07
Tổng số
1.27
0.87
0.48
Ghi chú: * Nơi có loài nhng không thờng xuyên.

TT Loài
1
2
3
4
5
6
7

Trung
bình

0.05
0.17
0.40
0.013
0.20
0.017
0.03

Xét về mật độ, Chàng hiu là loài có mật độ trung bình cao nhất (0.40
con/m2), tiếp đến là Ngoé (0.2 con/m2), cóc nớc sần (0.17 con/m2), loài có mật
độ trung bình thấp nhÊt lµ ChÉu chuéc (0.013 con/m2).


Bảng 3 : Thành phần loài, phân bố và giá trị sử dụng của ếch nhái bò sát khu vực ®ång rng Hµ Huy TËp – Vinh – NghƯ An.
Thµnh thần loài

TT
Tên Việt Nam

1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11

12

Tên khoa học

Lớp ếch nhái
Bộ Không đuôi
Họ Cóc
Cóc nhà
Họ ếch
Cóc nớc sần

Amphibia
Anura
Bufonidae
Bufo melanostictus
RANIDAE
Occidozyga lima Kuhl et Van Hasselt.
1822
Cóc nớc sần
Phrynoglossus laevis
Êch đồng
Rana rugulosa Wiegmanm, 1835
Ngoé
Rana limnocharis Boie in Wiegmanm,
1835
ChÉu chuéc
Rana guentheri Boulenger, 1882
Chµng hiu
Rana macrodactyla Gunther, 1858
Rhacophoridae

Hä ếch cây
ếch cây mép trắng Rhacophorus leucomystax Kuhl, in
Gravenhorst, 1829
Họ Nhái bầu
Mycrohylidae
Kaloula pulchra Gray, 1831
ễnh ơng
Nhái bầu hoa
Mycrohyla ornata
Nhái bầu vân
Mycrohyla pulchra Hallowell, 1860
Họ Nhái bén
Hylidae
Nhái bén
Hyla simplex Boettger,1901
Tỉ lệ %

Sinh cảnh phân bố
Ao hồ

Bờ
ruộng

R. nớc

+

Ven
KDC


+

+

+
+
+

+
+
+

+
+

Hang

Nớc

+

+

Đất

F

+
+


+

+
+

+
+
+

+
+

F

+
+

+
+

F

+

+

20

+


+
+

58.33

41.67

+

+
+

+
+
+

+
41.67

+
+

+
+

Trên
cây

+


+

+

Ghi
chú

Nơi gặp

+

+

75

83.33

66.67

25

+

8.3

F


21


3.1.3. Đặc điểm hình thái ếch nhái khu vực đồng ruộng Hà Huy Tập
- Đặc điểm hình thái quần thể Cóc nhà.
Các chỉ tiêu hình thái quần thể cóc nhà đợc tổng hợp ở bảng 4
Bảng 4: Đặc điểm hình thái quần thể Cóc nhà (n=18)
Ghi
TT
Tính trạng
Max Min
X
SD mx chú
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16

Mẫu
2002


Dài thân (L.)
101.5 64.1 82.94 2.85 0.69
56.47
Dài đầu (L.c.)
42.6 23.3 32.83 2.33 0.56
17.7
Rộng đầu (l.c.)
37.3 25 31.76 1.65 0.40
*
Dài mõm (L.r.)
12.1 8.8 10.68 0.94 0.23
*
Gian mịi (i.n.)
6.8
4.4 5.97 0.81 0.20
*
3.42
§êng kÝnh mắt (D.o.)
11.1 6.5 9.12 0.96 0.23
*
Rộng mi mắt trên (L.p.)
8.0
5.1 6.92 0.74 0.18
*
Gian mi mắt (Sp.p.)
10.6 6.8 8.79 1.0 0.24
*
Dài màng nhĩ (L.tym.)
7.0
3.6 5.19 0.84 0.20

*
Dài đùi (F.)
38.9 25 33.95 1.98 0.48
*
2246
Dài ống chân (T)
36.7 26.9 32.72 1.58 0.38
*
Rộng ống chân (L.t.)
15.1 9.4 12.14 1.22 0.30
*
Dài cổ chân (L.ta.)
26.5 17.1 21.34 1.34 0.33
*
Dµi cđ bµn trong (C.int.)
5.0
2.4 3.26 0.71 0.17
*
2.31
Dµi ngón chân I (L.ortI.)
7.5
4.9 5.77 0.69 0.17
*
4.52
Dài bàn chân (L.meta.)
36.2 24 30.65 1.67 0.40
*
Ghi chú: * Những tính trạng có sự sai khác dới 0.5mm
Trong các tính trạng nghiên cứu, tính trạng dài thân (mx = 0,69) và tính
trạng dài đầu (mx = 0,56) có biên độ dao động lớn, trong khi những tính trạng

dài củ bàn trong (mx = 0,17) dài ngón chân (mx = 0,17), rộng mí mắt trên (mx
= 0,18), gian mũi (mx = 0,20), dài màng nhĩ (mx = 0,20) có biên độ dao động
hẹp.
So với nghiên cứu của Nguyễn Thi Bích Mẫu, 2002 [10] tại Quỳnh Lu,
cho thấy các tính trạng đợc mô tả nhỏ hơn so với quần thể cóc nhà ở Hà Huy
Tập. Trong đó, tính trạng dài thân, dài đùi có sai khác rõ rệt, chứng tỏ những
tính trạng này chịu ảnh hởng nhiều của môi trờng; những tính trạng có sai khác
không rõ: dài củ bàn trong, gian mũi, dài màng nhĩ.
- Đặc điểm hình thái quần thể Cóc nớc sần.


22

Bảng 5: Đặc điểm hình thái quần thể Cóc nớc sần (n=17)
TT

Tính trạng

Max

Min

X

SD

mx

Ghi
chú


1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16

Dài thân (L.)
25.8 21.0 23.44 1.11
0.27
*
Dài đầu (L.c.)
12.7
7.0
8.43 0.85
0.21
*
Rộng đầu (l.c.)
9.5

7.7
8.18 0.60
0.14
*
Dài mõm (L.r.)
3.5
2.5
3.05 0.39
0.10
*
Gian mũi (i.n.)
3.0
2.0
2.40 1.05
0.26
*
Đờng kính mắt (D.o.)
3.2
2.3
2.76 0.54
0.13
*
Rộng mi mắt trên (L.p.)
2.7
1.5
1.78 0.39
0.09
*
Gian mi mắt (Sp.p.)
2.5

1.4
2.11 0.59
0.14
*
Dài màng nhĩ (L.tym.)
2.2
1.3
1.72 0.47
0.11
*
Dài đùi (F.)
13.8
9.6 11.48 1.13
0.27
*
Dài ống chân (T)
12.4
9.6 11.07 0.77
0.19
*
Rộng ống chân (L.T.)
4.1
3.1
3.64 0.49
0.12
*
Dài cổ chân (L.ta.)
6.6
5.7
6.27 0.46

0.11
*
Dài củ bàn trong (C.int.)
2.3
1.0
1.47 0.50
0.12
*
Dài ngón chân I (L.ortI.)
3.4
2.3
3.03 0.54
0.13
*
Dài bàn chân (L.meta.)
12.4
9.7 11.32 0.89
0.22
*
Ghi chú: * Những tính trạng có sự sai khác dới 0.5 m m
Các tính trạng hình thái đều có biên độ dao động biến dị hẹp, quanh giá

trị trung bình X . Trong đó, các tính trạng rộng mí mắt trên (mx = 0,09), dµi
mâm (mx = 0,10), dµi mµng nhÜ (mx = 0,11), dài cổ chân (mx = 0,11) có phổ
biến dị hẹp hơn, các tính trạng dài thân (mx = 0,27), dài đầu (mx = 0,27), gian
mũi (mx = 0,26) có phổ biến dị rộng hơn.
- Đặc điểm hình thái quần thể chàng hiu
Bảng 6: Đặc điểm hình thái của quần thể Chàng hiu (n=159)
TT
1

2
3
4
5
6
7
8
9

Tính trạng
Dài thân (L.)
Dài đầu (L.c.)
Rộng đầu (l.c.)
Dài mõm (L.r.)
Gian mũi (i.n.)
Đờng kính mắt (D.o.)
Rộng mi mắt trên (L.p.)
Gian mi mắt (Sp.p.)
Dài màng nhĩ (L.tym.)

Max

Min

X

SD

mx


45.4
17.0
11.6
8.1
3.0
31.0
3.0
4.7
4.8

17.9
6.6
4.8
3.2
1.5
1.3
0.8
1.8
1.4

29.52
11.55
7.61
5.38
2.89
3.54
1.86
2.80
3.12


2.18
1.25
1.10
0.92
0.83
0.86
0.63
0.60
0.68

0.17
0.10
0.09
0.07
0.07
0.07
0.05
0.05
0.05

Ghi
chú
*
*
*
*
*
*
*
*

*


23

10
11
12
13
14
15
16

Dài đùi (F.)
22.0
8.4 14.04 1.67
0.13
Dài ống chân (T)
28.4 10.4 17.42 1.81
0.14
Rộng ống chân (L.t.)
4.7
1.3
2.71
0.77
0.06
Dài cổ chân (L.ta.)
15.5
5.6
9.57

1.35
0.11
Dài củ bàn trong (C.int.)
2.0
0.4
1.00
0.76
0.06
Dài ngón chân I (L.ortI.)
6.4
2.0
3.74
0.85
0.07
Dài bàn chân (L.meta.)
27.6
9.0 18.05 1.75
0.14
Ghi chú: * Những tính trạng có sự sai khác dới 0.5mm

*
*
*
*
*
*
*

Các đặc điểm hình thái của chàng hiu hầu nh có phổ biến dị hẹp, các tính
trạng dao động xung quanh giá trị trung bình. Trong đó, các tính trạng dài thân,

dài bàn chân, dài đùi, dài ống chân có sự sai khác theo lứa tuổi rõ hơn so với
các tính trạng dài màng nhĩ, rộng mí mắt trên.
So với kết quả của nghiên
cứu của Nguyễn Thị Bích Mẫu, 2002 [10] thì kết quả của chúng tôi có phổ biến
dị hẹp hơn về các tính trạng nghiên cứu: dài thân 37.92; rộng đầu 10.00; dài bàn
chân 19.63...
- Đặc điểm hình thái quần thể Chẫu chuộc
Bảng 7: Đặc điểm hình thái quần thể chẫu chuộc (n=12)
TT
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16

Tính trạng

Max


Min

X

SD

mx

Ghi Mẫu
chú (2002)

Dài thân (L.)
97.7 71.4 86.37 2.22 0.64
Dài đầu (L.c.)
36.6 25.3 30.44 1.44 0.42
Rộng đầu (l.c.)
30.5 23.6 27.68 1.43 0.41
Dài mõm (L.r.)
16.6 12.0 14.76 0.85 0.24
Gian mũi (i.n.)
9.0
6.9
7.88 0.77 0.22
Đờng kính mắt (D.o.)
11.7 8.5
10.03 0.93 0.27
Rộng mi mắt trên (L.p.)
7.6
5.0
6.00 0.72 0.21

Gian mi mắt (Sp.p.)
8.4
5.7
6.96 0.69 0.20
Dài màng nhĩ (L.tym.) 8.0
5.6
6.62 0.80 0.23
Dài đùi (F.)
55.3 39.3 45.04 2.06 0.59
Dài ống chân (T)
51.2 44.6 48.13 1.90 0.55
Rộng ống chân (L.t.) 13.4 9.7
12.14 1.07 0.31
Dài cổ chân (L.ta.)
28.1 21.7 25.30 1.10 0.32
Dài củ bàn trong (C.int.)
4.2
2.5
3.59 0.59 0.17
Dài ngón chân I (L.ortI.)
12.3 6.8
10.21 1.06 0.31
Dài bàn chân (L.meta.) 53.3 37
46.39 1.65 0.48
Ghi chú: * Những tính trạng có sự sai khác dới 0.5mm

*
*
*
*

*
*
*
*

79.28
24.95
13.34
5.72
6.46
37.50
41.57

*
*
*
*
*

3.24
9.62


24

Kết quả nghiên cứu các đặc điểm hình thái quần thể Chẫu chuộc, cho
thấy các tính trạng dài thân (mx = 0,44), dài đùi (mx = 0,59), dài ống chân (mx
= 0,55) có biên độ dao động biến dị hẹp hơn (mx < 0,5), trong đó dài củ bàn
trong ( mx = 0,17), gian mi m¾t (mx = 20), réng mi mắt trên (mx = 0,21), gian
mũi (mx = 0,22) là những tính trạng ít biến dị nhất.

So với kết quả nghiên cứu ở Quỳnh Lu [10] thấy các tính trạng dài thân,
dài đầu, dài đùi và dài ống chân có sự sai khác khá rõ, cho thấy đây là những
tính trạng có phổ biến dị rộng và chịu nhiều ảnh hởng của môi trờng. Các tính
trạng dài mõm, rộng mí mắt trên, gian mí mắt, dài củ bàn trong, dài ngón chân,
có sự sai khác không đáng kể.
- Đặc điểm hình thái quần thể Ngoé
Bảng 8 : Đặc điểm hình thái quần thể Ngoé (n = 95)
TT
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16

Tính trạng

Max

Min


X

SD

mx

Ghi
chú

Dài thân (L.)
61.7 33.3
46.85
2.34
0.24
*
Dài đầu (L.c.)
20.6 12.5
16.71
1.24
0.13
*
Rộng đầu (l.c.)
19.5 11.1
16.21
1.72
0.18
*
Dài mõm (L.r.)
9.7

5.7
7.67
0.89
0.09
*
Gian mũi (i.n.)
4.8
2.2
3.57
0.65
0.07
*
Đờng kính mắt (D.o.)
6.6
3.1
5.32
0.76
0.08
*
Rộng mi mắt trên (L.p.)
4.8
2.5
3.63
0.64
0.07
*
Gian mi mắt (Sp.p.)
3.9
2.0
2.87

0.58
0.06
*
Dài màng nhĩ (L.tym.)
4.3
2.0
3.18
0.64
0.07
*
Dài đùi (F.)
28.1 14.9
21.79
1.64
0.17
*
Dài ống chân (T)
32.0 17.5
24.52
1.63
0.17
*
Rộng ống chân (L.t.)
10.5
4.4
7.83
1.06
0.11
*
Dài cổ chân (L.ta.)

18.9
9.9
13.35
1.24
0.13
*
Dài củ bàn trong (C.int.)
3.2
1.2
2.36
0.59
0.06
*
Dài ngón chân I (L.ortI.)
9.6
2.2
5.29
0.92
0.09
*
Dài bàn chân (L.meta.)
30.1 13.7
23.22
1.56
0.16
*
Ghi chú: * Những tính trạng có sự sai khác dới 0.5mm
Các tính trạng đều có biên độ dao động biến dị hẹp, đều dới 0.5 mm.

Trong đó tính trạng dài thân có biên độ dao động rộng nhất (mx = 0,24), tiếp

đến là tính trạng rộng đầu (0,18), dài dùi (mx = 0,17), dài ống chân (mx =


25

0,17), dài bàn chân (mx = 0,06). Những tính trạng có biên độ dao động hẹp nhất
là gian mí mắt (mx = 0,06), dµi cđ bµn trong (mx = 0,06), gian mũi (mx =
0,07), đờng kính mắt (mx = 0,08). Những tính trạng có biên độ dao động biến
dị hẹp hơn chứng tỏ chúng ít chịu ảnh hởng của môi trờng và lứa tuổi.
Kết quả này cho thấy các tính trạng có sai khác nhng vẫn nằm trong
khoảng biến dị của các tác giả nghiên cứu trớc đó nh: Hoàng Xuân Quang,
1993 [13], Nguyễn Thị Bích Mẫu, 2002 [10].
- Đặc điểm hình thái quần thể Nhái bầu vân
Kết quả nghiên cứu đặc điểm hình thái Nhái bầu vân, thể hiện ở bảng 9:
Bảng 9: Đặc điểm hình thái quần thể Nhái bầu vân (n=10)

TT
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13

14
15
16

Tính trạng

Max

Min

X

SD

mx

Dài thân (L.)
27.4 18.3 22.53
1.75
0.55
Dài đầu (L.c.)
8.7
7.9
8.21
0.54
0.17
Rộng đầu (l.c.)
8.8
7.0
8.01

0.59
0.19
Dài mõm (L.r.)
3.6
3.0
3.30
0.37
0.12
Gian mũi (i.n.)
2.8
1.8
2.25
0.54
0.17
Đờng kính mắt (D.o.)
3.0
2.0
2.44
0.55
0.17
Rộng mi mắt trên (L.p.)
3.1
1.3
1.92
0.77
0.24
Gian mi mắt (Sp.p.)
3.2
2.4
2.67

0.48
0.15
Dài màng nhĩ (L.tym.)
Dài đùi (F.)
15.5 13.1 14.79
0.78
0.25
Dài ống chân (T)
17.7 15.7 16.82
0.75
0.24
Rộng ống chân (L.t.)
5.4
3.5
4.18
0.77
0.24
Dài cổ chân (L.ta.)
8.1
6.5
7.36
0.71
0.22
Dài củ bàn trong (C.int.)
1.0
0.6
0.73
0.62
Dài ngón chân I (L.ortI.)
3.5

2.6
3.14
0.49
0.15
Dài bàn chân (L.meta.)
16.7 10.6 13.62
1.41
0.44
Ghi chú: * Những tính trạng có sự sai khác dới 0.5 m m

Ghi
chú
*
*
*
*
*
*
*
*
*
*
*
*
*

Nghiên cứu đặc điểm quần thể nhái bầu vân, cho thấy tính trạng dài thân,
dài bàn chân có biên độ dao động hẹp. Tính trạng dài mõm, gian mí mắt... có
khoảng biến dị hẹp.



×