Tải bản đầy đủ (.doc) (48 trang)

Một số biện pháp tiết kiệm chi phí sản xuất hạ giá thành sản phẩm

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (565.04 KB, 48 trang )

Trờng: Cao Đẳng Kinh Tế Kĩ Thuật Công Nghiệp I Lớp: Kế toán11c
Phần thứ nhất
Những vấn đề lý luận chung về chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm
I. KHáI NIệM Và PHÂN LOạI CHI PHí
1.Khái niệm về chi phí sản xuất
Sản xuất vật chất thông qua hoạt động sản xuất của con ngời là một yếu
tố tất yếu để duy trì sự sống và sự phát triển của xã hội loài ngời. Hoạt động
sản xuất luôn gắn liền với sự vận động và tiêu hao các yếu tố của tạo nên quá
trình sản xuất. Do vậy, để có đợc giá trị sản phẩm sản xuất không thể không
tiêu hao những lợng giá trị khác. Đó chính là chi phí sản xuất.
Chi phí sản xuất là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ haophí về lao động
sống và lao động vật hoá cần thiết trong quá trình hoạt động sản xuất kinh
doanh mà Doanh Nghiệp phải chi ra trong một chu kỳ kinh doanh
Để tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp sản
xuất thờng xuyên bỏ ra các khoản chi phí về các loại đối tợng lao động nh
nguyên vật liệu, nhiên liệu, t liệu lao động nh nhà xởng, máy móc thiết bị và
những tài sản cố định khác, sức lao động của con ngời,các dịch vụ mua ngoài
và các chi phí bằng tiền khác. Những chi phí đó không ngoài các hao phí về
vật chất nh tiêu hao về nguyên liệu vật liệu nhiên liệu, năng lợng, máy móc
thiết bị.v.v... gọi chung là lao động vật hoá và hao phí về tiền lơng, tiền th-
ởng, tiền trích quỹ bảo hiểm xã hội.v.v.... gọi chung là lao động sống. Đó
chính là các yếu tố chi phí cơ bản cấu thành nên giá trị sản phẩm mới sáng
tạo. Trong điều kiện tồn tại nền sản xuất hàng hóa, mọi chi phí ra cuối cùng
đều đợc biểu hiện dới hình thức tiền tệ.
Độ lớn của một chi phí sản xuất là một đại lợng xác định phụ thuộc vào
hai nhân tố :
-Khối lợng lao động và t liệu sản xuất đã tiêu hao
SVTH: Vơng Thị Hạnh GVHD: Đoàn Trần Nguyên
Trờng: Cao Đẳng Kinh Tế Kĩ Thuật Công Nghiệp I Lớp: Kế toán11c
- Giá cả các t liệu sản xuất đã tiêu dùng và tiền công.


2. Phân loại chi phí sản xuất.
thức khác nhau tuỳ thuộc vào mục đích và yêu cầu của công tác quản lý.
Tuy nhiên, về mặt hạch toán chi phí sản xuất thờng dợc phân theo các tiêu
thức sau:
* Phân loại theo yếu tố chi phí.
Để phục vụ cho việc tập hợp, quản lý chi phí theo nội dung kinh tế
ban đầu đồng nhất của nó mà không xét đến công dụng cụ thể, địa điểm phát
sinh, chi phí đợc phân loại theo yếu tố. Cách phân loaij này giúp cho việc xây
dựng và phân tích dự đoán chi phí. Theo quy định hiện hành ở Việt Nam,
toàn bộ chi phí đợc chia lảm 7 yếu tố sau:
Yếu tố nguyên liệu, vật liệu: Bao gồm toàn bộ giá trị
nguyên, vật liệu chính, vật liệu phụ, vật liệu thay thế, phụ tùng thay thế, công
cụ, dụng cụ,. sử dụng vào sản xuất - kinh doanh (loại trừ giá trị không hết
nhập lại kho và phế liệu thu hồi với nhiên liệu, động lực).
Yếu tố nhiên liệu, động lực sử dụng vào quá trình
sản xuất kinh doanh trong kỳ (trừ số không dùng hét nhập kho và phế liệu
thu hồi).
Yếu tố tiền lơng và các khoản phụ cấp theo lơng:
Phản ánh tổng số tiền lơng và phụ cấp mang tính chất lơng phải trả cho công
nhân viên chức.
Yếu tố BHXH, BHYT, KPCĐ: Phản ánh số trích theo tỉ
lệ quy định trên tổng số tiền lơng và phụ cấp phải trả công nhân viên tính vào
chi phí.
SVTH: Vơng Thị Hạnh GVHD: Đoàn Trần Nguyên
Trờng: Cao Đẳng Kinh Tế Kĩ Thuật Công Nghiệp I Lớp: Kế toán11c
Yếu tố khấu hao TSCĐ: Phản ánh tổng sô khấu hao
TSCĐ phải trích trong kỳ của tất cả TSCĐ sử dụng trong sản xuất - kinh
doanh.
Yếu tố dịch vụ mua ngoài: Phản ánh toàn bộ chi
phí dịch vụ mua ngoài dùng vào sản xuất - kinh doanh.

Yếu tố chi phí bằng tiền khác: Gồm các chi phí
khác bằng tiền cha phản ánh ở các yếu tố trên dùng vào hoạt động sản xuất -
kinh doanh trong kỳ.

* Phân loại theo khoản mục chi phí trong giá thành sản phẩm.
Căn cứ vào ý nghĩa của chi phí trong giá thành sản phẩm và thuận tiện
cho việc tính giá thành toàn bộ, chi phí đợc phân theo khoản mục. Cách phân
loại này dựa vào công dụng của chi phí và mức phân bổ chi phí cho từng đối
tợng. Theo quy định hiện hành giá thành sản xuất bao gồm 5 khoản mục chi
phí sau:
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Bao gồm toàn bộ giá trị nguyên vật liệu
liên quan đến việc sản xuất chế tạo sản phẩm hay thực hiện lao vụ, dịch vụ.
Chi phí nhân công trực tiếp: Gồm toàn bộ tiền lơng
(tiền công) và cáckhoản phụ cấp khác mang tính chất tiền lơng trả cho công
nhân trực tiếp chế tạo sản phẩm hay thực hiện các lao vụ, dịch vụ cùng với
các khoản trích theo tỷ lệ quy định cho các quỹ kinh phí công đoàn, bảo hiểm
xã hội, bảo hiểm y tế (phần tính vào chi phí).
Chi phí sản xuất chung: Gồm toàn bộ các chi phí còn lại trong phạm vi
phân xởng, bộ phận sản xuất sau khi đã laọi trừ chi phí nguyên vật liệu và chi
phí nhân công trực tiếp nói trên.
Chi phí bán hàng: Gồm toàn bộ cá khoản chi phí phát sinh đến việc tiêu
thụ sản phẩm, hàng hoá lao vụ trong kỳ.
SVTH: Vơng Thị Hạnh GVHD: Đoàn Trần Nguyên
Trờng: Cao Đẳng Kinh Tế Kĩ Thuật Công Nghiệp I Lớp: Kế toán11c
Chi phí quản lý doanh nghiệp: Bao gồm toàn bộ
các khoản chi phí phát sinh liên quan đến quản trị kinh doanh và các quản lý
hành chính trong phạm vi toàn doanh nghiệp mà không tách đợc cho bất kỳ
hoạt động hay phân xởng nào.

* Phân loại theo cách thức kết chuyển chi phí.

Theo cách thức kết chuyển toàn bộ chi phí sản xuất đợc chia thành
chi phí sản phẩm và chi phí thời kỳ. Chi phí sản phẩm là những chi phí gắn
liền với các sản phẩm đợc sản xuất hoặc đợc mua; còn chi phí thời kỳ là
những chi phí làm giảm lợi tức trong một kỳ nào đó, nó không phải là một
phần giá trị sản phẩm đợc sản xuất hoặc đợc mua nên đợc xem là các phí tổn,
cần đợc khấu trừ ra từ lợi nhuận của thời kỳ mà chúng phát sinh.
* Phân loại theo quan hệ của chi phí với khối lợng sản phẩm hoàn
thành.
Để thuận lợi cho việc lập kế hoạch và kiểm tra chi phí, đồng thời đề
ra các quyết định kinh doanh, toàn bộ chi phí sản xuất kinh doanh lại đợc
phân tjheo quan hệ khối lợng công việc hoàn thành. Theo cách này, chi phí đ-
ợc chia thành biến phí và định phí.

Biến phí: Là những chi phí thay đổi về tổng số tỷ lệ
sso với khối lợng công việc hoàn thành, chẳng hạn chi phí nguyên vật liệu,
nhân công trực tiếp . Cần lu ý rằng, các chi phí biến đổi nếu tính trên
một đơn vị sản phẩm thì lại có tính cố định.

Định phí: Là những chi phí thay đổi về tổng số, về
tỷ lệ so với khối lợng công việc hoàn thành, chằng hạn chi phí về khấu hao
TSCĐ, chi phí về thuê mặt bằng, phơng tiện kinh doanh . Các chi phí này
nếu tính cho một đơn vị sản phẩm thì lại biến đổi nếu số lợng sản phẩm thay
đổi.
SVTH: Vơng Thị Hạnh GVHD: Đoàn Trần Nguyên
Trờng: Cao Đẳng Kinh Tế Kĩ Thuật Công Nghiệp I Lớp: Kế toán11c
* Phân loại theo quan hệ với sự tồn tại của sản phẩm .
Chi phí trực tiếp là những chi phí phát sinh một
cách riêng biệt cho một hoạt động cụ thể của doanh nghiệp . Các chi phí này
có thể tính thẳng vào giá thành một cách trực tiếp mà không ảnh hởng đến
việc sản xuất sản phẩm khác.

Chi phí gián tiếp là những chi phí có liên quan đến
việc sản xuất nhiều loại sản phẩm dịch vụ . Những chi phí gián tiếp này đợc
tính vào giá mỗi loại sản phẩm dịch vụ một cách gián tiếp bằng phơng pháp
phân bổ .
* Phân loại chi phí theo nội dung cấu thành của chi phí
Chi phí đơn nhất là chi phí do một yếu tố duy nhất
cấu thành nh nguyên liệu vật liệu dùng trong sản xuất .
Chi phí tổng hợp là chi phí do nhiều yếu tố khác
nhau tập hợp lại theo cùng một công dụng .
Cách phân loại này giúp cho việc nhận thức của từng loại chi phí
3. Đối tợng tập hợp chi phí.
Tập hợp chi phí sản xuất kinh doanh là công việc đầu tiên và quan
trọng của công tác tổ chức hạch toán quá trình sản xuất, vì vậy xác định đối
tợng hạch toán chi phí sản xuất chính là việc xác định giới hạn tập hợp chi
phí mà thực chất là xác định nơi phát sinh chi phí và chịu chi phí. Trên cơ sở
đối tợng hạch toán đối tợng chi phí, kế toán lựa chọn phơng pháp hạch toán
chi phí thích ứng. Phơng pháp hạch toán chi phí sản xuất bao gồm các phơng
pháp hạch toán theo sản phẩm, theo đơn đặt hàng, theo giai đoạn công nghệ,
theo phân xởng, theo nhóm sản phẩm . Nội dung chủ yếu của các
phơng pháp hạch toán chi phí sản xuất là kế toán mở thẻ (hoặc sổ) chi tiết
hạch toán theo từng đối tợng đã xác định, phản ánh các chi phí phát sinh có
SVTH: Vơng Thị Hạnh GVHD: Đoàn Trần Nguyên
Trờng: Cao Đẳng Kinh Tế Kĩ Thuật Công Nghiệp I Lớp: Kế toán11c
liên quan đến đối tợng. Mỗi phơng pháp hạch toán chỉ thích ứng với một loại
đối tợng hạch toán chi phí nên tên gọi của phơng pháp này là biểu hiện đối t-
ợng mà nói cần phân loại chi phí.
II. Khái niệm và phân loại giá thành.
1. Khái niệm.
Giá thành là chi phí sản xuất tính cho một khối lợng hay đơn vị sản
phẩm (công việc, lao vụ) do doanh nghiệp đã sản xuất hoàn thành.

Quá trình sản xuất ở một doanh nghiệp phải bỏ ra những chi phí sản
xuất, mặt khác kết quả của sản xuất doanh nghiệp thu đợc những sản phẩm,
công việc lao vụ đã hoàn thành đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của xã hội. Những
sản phẩm công việc lao vụ đã hoàn thành gọi chung là thành phẩm cần phải
đợc tính giá thành tức là những chi phí bỏ ra để sản xuất ra chúng.
Giá thành sản phẩm là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp, phản ánh chất lợng
hoạt động sản xuất, phản ánh kết quả sử dụng các tài sản vật t, lao động
doanh nghiệp đã thực hiện nhằm đạt đợc mục đích sản xuất khối lợng sản
phẩm nhiều nhất với chi phí sản xuất tiết kiệm, và hạ giá thành. Giá thành
sản phẩm còn là căn cứ để tính toán, xác định hiệu quả kinh tế các hoạt đông
sản xuất vủa doanh nghiệp.
2. Phân loại giá thành.
Để đáp ứng các yêu cầu của quản lý kế toán và kế hoạch hoá giá
thành cũng nh yêu cầu xây dựng giá bán hàng hóa, giá thành đợc xem xét dới
dạng nhiều góc độ, nhiều phạm vị tính toán khác nhau. Về lý luận cũng nh
trên thực tế, ngoài các khái niệm giá thành công xởng, giá thành cá biệt
SVTH: Vơng Thị Hạnh GVHD: Đoàn Trần Nguyên
Trờng: Cao Đẳng Kinh Tế Kĩ Thuật Công Nghiệp I Lớp: Kế toán11c
.... Còn có rất nhiều khái niệm khác về giá thành. Tuy nhiên giá thành sản
phẩm thờng đợc phân loại theo các tiêu thức sau.
* Phân loại giá thành theo thời gian và cơ sở số liệu tính giá thành.
Giá thành kế hoạch: Là giá thành đợc tính trên cơ
sở chi phí sản xuất kế hoạch và sản lợng kế hoạch. Việc tính toán giá thành
do bộ phận kế hoạch của doanh nghiệp thực hiện và đợc tiến hành trớc khi
bắt đầu quá trình sản xuất, chế tạo sản phẩm. Giá thành kế hoạch của sản
phẩm là mục tiêu ohấn đấu của doanh nghiệp, là căn cứ để so sánh, phân tích,
đánh giá tình hinh thực hiện kế hoạch hạ giá thành của doanh nghiệp.
Giá thành định mức: Là giá thành sản phẩm dợc tính
trên cơ sở các định mức chi phí hiện hành và chỉ tính cho đơn vị sản phẩm.
Việc tính giá thành định mức cũng đợc thực hiện trớc khi tiến hành sản xuất,

chế tạo sản phẩm. Giá thành định mức là công cụ quản lý định mức của
doanh nghiệp, là thớc đo chính xác để xác định kết quả sử dụng tài sản vật t,
lao động trong sản xuất, giúp cho đánh giá đúng đắn các giải pháp kinh tế kỹ
thuật mà doanh nghiệp đã thực hiện trong quá trình hoạt động sản xuất nhằm
nâng cao hiệu quả kinh doanh.

Giá thành thực tế: Giá thành thực tế là giá thành sản
phẩm đợc tính trên cơ sở sô liệu chi phí thực tế đã phát sinh và tập hợp đợc
trong kỳ và sản lợng sản phẩm sản xuất ra trong kỳ. Giá thành sản phẩm thực
tế chỉ có thể tính toán đợc sau khi kết thúc quá trình sản xuất, chế tạo sản
phẩm. Giá thành thực tế là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phản ánh kết quả phấn
đấu của doanh nghiệp trong việc tổ chức và sử dụng các giải pháp kinh tế -tổ
chức - kỹ thuật để thực hiện quá trình sản xuất sản phẩm, là cơ sở để xác định
kết quả hoạt động của sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
SVTH: Vơng Thị Hạnh GVHD: Đoàn Trần Nguyên
Trờng: Cao Đẳng Kinh Tế Kĩ Thuật Công Nghiệp I Lớp: Kế toán11c
* Phân loại giá thành theo phạm vi tính toán.
Giá thành sản xuất (giá thành công xởng): Bao gồm
chi phí sản xuất, chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp
và chi phí sản xuất chung tính cho những sản phẩm, công việc hoặc lao vụ đã
hoàn thành. Giá thành sản xuất của sản phẩm đợc sử dụng ghi sổ cho sản
phẩm đã hoàn thành nhập kho hoặc giao cho khách hàng. Giá thành sản xuất
của sản phẩm cũng là căn cứ để tính giá vồn hàng bán và lãi gộp ở các doanh
nghiệp sản xuất.
Giá thành toàn bộ: Giá thành toàn bộ của sản phẩm
bao gồm giá thành sản xuất của sản phẩm cộng thêm chi phí bán hàng và chi
phí quản lý doanh nghiệp tính cho sản phẩm đó. Giá thành toàn bộ của sản
phẩm chỉ đợc tính toán khi xác định khi sản phẩm, công việc, lao vụ, đợc tiêu
thụ. Giá thành toàn bộ của sản phẩm là căn cứ để tính toán, xác định lãi trớc
thuế lợi tức của doanh nghiệp.

3. Phân biệt chi phí sản xuất với giá thành sản phẩm.
Giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các khoản
hao phí về lao động sống và lao động vật hoá có liên quan đến khối lợng
công tác, sản phẩm, lao vụ hoàn thành. Về thực chi phí và giá thành là hai
mặt khác nhau của quá trính sản xuất. Chi phí sản xuất phản ánh mặt hao phí
về sản xuất, còn giá thành sản phẩm phản ánh mặt kết quả sản xuất. Tất cả
những khoản chi phí phát sinh (kỳ này hay kỳ trớc chuyển sang) và các chi
phí tính trớc có liên quan đến khối lợng sản phẩm, dịch vụ đã hoàn thành
trong kỳ sẽ tạo nên chỉ tiêu giá thành sản phẩm. Nói cách khác giá thành là
biểu hiện bằng tiền toàn bộ các khoản chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra bất kể ở
kỳ nào nhng có liên quan đến khôi lợng công việc, sản phẩm hoàn thành
trong kỳ.
SVTH: Vơng Thị Hạnh GVHD: Đoàn Trần Nguyên
Trờng: Cao Đẳng Kinh Tế Kĩ Thuật Công Nghiệp I Lớp: Kế toán11c
Xét về mặt lợng chúng có những biểu hiện khác nhau .
-Chi phí sản xuất luôn gắn với từng thời kỳ đã phát sinh chi phí , còn giá
thành lại gắn liền với khối lợng sản phẩm công việc lao vụ sản xuất hoàn toàn
-Chi phí sản xuất trong kỳ không chỉ liên quan đến những sản phẩm đã
hoàn thành mà còn liên quan đến cả sản phẩm đang dở dang cuối kỳ và sản
phẩm hỏng . Còn giá thành không liên quan đến chi phí sản xuất của sản
phẩm dở dang cuối kỳ và sản phẩm hỏng nhng lại liên quan dến chi phí sản
xuất của sản phẩm dở dang kỳ trớc chuyển sang .
Xét về mặt chất chi phí sản xuất và giá thành đều có biều hiện bằng tiền
của những hao phí lao động sống lao động vật hoá mà Doanh Nghiệp bỏ ra
để sản xuất chế tạo sản phẩm .
Chí phí sản xuất trong kỳ là căn cứ là cơ sở để tính giá thành của sản phẩm
công việc lao vụ đã hoàn thành .Sự tiết kiệm hoặc lẵng phí về chi phí sản
xuất của doanh nghiệp có ảnh hởng trực tiếp dến hớng tăng giảm giá thành
sản phẩm .
Quản lý giá thành sản phẩm phải gắn liền với quản lý chi phí sản xuất.


4. Đối tợng tính giá.
Đối tợng tính giá thành là các loại sản phẩm, công việc lao vụ do
doanh nghiệp sản xuất ra cần phải tính đợc tổng giá thành và giá thành đơn vị
sản phẩm.
Xác định đối tợng tính giá thành sản phẩm là công việc cần thiết
đầu tiên trong toàn bộ công tác tính giá thành sản phẩm của kế toán. Bộ phận
kế toán giá thành phải căn cứ vào đặc điểm sản xuất kinh doanh của doan
nghiệp, các loại sản xuất và lao vụ mà doanh nghiệp sản xuất tính chất sản
xuất và cung cấp sử dụng của chúng để xác định đối tợng tính giá thành cho
thích hợp.
SVTH: Vơng Thị Hạnh GVHD: Đoàn Trần Nguyên
Trờng: Cao Đẳng Kinh Tế Kĩ Thuật Công Nghiệp I Lớp: Kế toán11c
Về mặt tổ chức sản xuất: Nếu tổ chức sản xuất đơn chiếc thì từng
sản phẩm công việc sản xuất là một đối tợng tính giá thành. Nếu doanh
nghiệp tổ chức hàng loạt thì từng loạt sản phẩm là một đối tợng tính giá
thành. Nếu tổ chức sản xuất nhiều (khối lợng lớn) thì mỗi loại sản phẩm sản
xuất là một đối tợng tính giá thành.
Về mặt quy trình công nghệ sản xuất cũng có ảnh hởng đến việc
xác định đối tợng tính giá thành. Nếu quy trình công nghệ giản đơn thì đối t-
ợng tính giá thành chỉ có thể là sản phẩm đã hoàn thànhở cuối quy trình sản
xuất. Quy trình công nghệ sản xuất phức tạp kiểu liên tục thì đối tợng tính
giá thành có thể là thành phẩm ở giai đoạn chế biến cuối cùng cũng có thể là
các loại nửa thành phẩm hoàn thành ở từng giai đoạn sản xuất. Nếu quy trình
công nghệ sản xuất phức tạp kiểu song song (lắp ráp) thì đối tợng tính giá
thành có thể là sản phẩm đợc lắp ráp hoàn chỉnh, cũng có thể là từng bộ
phận, từng chi tiết sản phẩm.
* Phơng pháp tính giá thành phẩm:
Phơng pháp tính giá thành phẩm là phơng pháp sử dụng số liệu chi
phí sản xuất đã tập hợp trong kỳ để tính toán tổng giá thành và giá thành đơn

vị theo từng khoản mục chi phí quy định cho đối tợng tính giá thành. Doanh
nghiệp căn cứ vào đặc điểm tổ chức sản xuất, quy trình công nghệ sản xuất,
đặc điểm sản xuất sản phẩm, yêu cầu quản lý sản xuất và giá thành, mối quan
hệ giữa đối tợng kế toán tập hợp chi phí sản xuất với đối tợng tính giá thành
nà chọn lựa phơng pháp tính giá thành thích hợp. Có những phơng pháp tính
giá thành chủ yếu sau đây.
Phơng pháp tính giá giản đơn (còn gọi là phơng
pháp tính giá trực tiếp). áp dụng thích hợp với nhứng sản phẩm, công việc có
quy trình công nghệ đơn giản khép kín, tổ chức sản xuất, nhiều chu kỳ sản
SVTH: Vơng Thị Hạnh GVHD: Đoàn Trần Nguyên
Trờng: Cao Đẳng Kinh Tế Kĩ Thuật Công Nghiệp I Lớp: Kế toán11c
xuất ngắn và xen kẽ liên tục, đối tợng tính giá thành tơng ứng phù hợp với
đối tợng kế toán tập hợp chi phí sản xuất, kỳ tính giá thành định kỳ hàng
tháng (quý) phù hợp với kỳ báo cáo.
Trờng hợp cuối tháng có nhiều sản phẩm dở dang và không ổn định
cần tổ chức đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ theo phơng pháp thích hợp.
Trên cơ sở số liệu chi phí sản xuất đã tập hợp trong kỳ và chi phí của sản
phẩm dở dang đã xác định, giá thành sản phẩm hoàn thành tính cho từng
khoản mục chi phí theo công thức sau:
Z = C + D
đk
D
CK


Giá thành đơn vị tính nh sau:

Z
J = ----
S

Trong đó:
Z là tổng giá thành từng đối tợng tính giá thành.
J là giá thành đơn vị.
C là tổng chi phí đã tập hợp trong kỳ.
D
đk
, D
ck
là chi phí của sản phẩm lảm dở đầu và cuối kỳ.
S là sản lợng thành phẩm.
Trờng hợp cuối tháng không có sản phẩm dở dang hoặc có nhng ít
và không ổn định nên không cần tính toán thì tổng chi phí sản xuất đã tập
hợp trong kỳ cũng đồng thờ là tổng giá thành sản phẩm hoàn thành:
Z = C

SVTH: Vơng Thị Hạnh GVHD: Đoàn Trần Nguyên
Trờng: Cao Đẳng Kinh Tế Kĩ Thuật Công Nghiệp I Lớp: Kế toán11c
Phơng pháp tính giá phân bớc: Phơng pháp này áp
dụng thích hợp với những sản phẩm có quy trình công nghệ phức tạp kiểu
liên tục, quá trình sản xuất phải quan nhiều khâu, giai đoạn cồn nghệ chế
biến liên tiếp theo một quy trình nhất định, tổ chức sản xuất nhiều và ổn
định, chu kỳ sản xuất ngắn và xen kẽ liên tục đối tợng kế toán tập hợp chi phí
là quy trình công nghệ sản xuất của từng giai đoạn (từng phân xởng, đội sản
xuất ). Đối tợng tính giá là thành phẩm ở giai đoạn công nghệ sản xuất cuối
cùng, hoặc cũnh có thể là nửa thành phẩm hoàn thành ở từng giai đoạn công
nghệ và thành phẩm ở giai đoạn công nghệ cuối, kỳ tính giá thành là định kỳ
hàng tháng phù hợp với kỳ báo cáo.
Do việc xác định đối tợng tính giá thành có hai trờng hợp khác
nhau nên phơng pháp này có hai phơng án tơng ứng:


- Phơng pháp tính giá thành phân bớc có tính giá
thành nửa thành phẩm: Phơng pháp tính giá thành phân bớc có tính giá
thành nửa thành phẩm áp dụng thích hợp trong trờng hợp xác định đối tợng
tính giá thành là nửa thành phẩm và thành phẩm. Theo phơng án này, kế toán
giá thành phải căn cứ vào chi phí sản xuất đã đợc tập trung trong từng giai
đoạn, lần lợt tính tổng giá thành đơn vị nửa thành phẩm của giai đoạn sản
xuất trớc và kết chuyển sang giai đoạn sản xuất sau một cách tuần tự để tính
tiếp tổng giá thành và giá thành đơn vị nửa thành phẩm của giai đoạn kế tiếp,
cứ thế tiếp tục cho đến khi tính đợc tổng giá thành và giá thành đơn vị của
thành phẩm ở giai đoạn công nghệ cuối cùng. Do các kết chuyển chi phí nửa
thành phẩm giữa các giai đoạn công nghệ sản xuất để lần lợt tính giá thành
cho nửa thành phẩm ở giai đoạn cuối nh trên nên phơng án này còn gọi là ph-
ơng án kết chuyển chi phí tuần tự.
- Phơng pháp tính giá thành phân bớc không tính
giá thành nửa thành phẩm: áp dụng phơng pháp này trong từng trờng hợp
SVTH: Vơng Thị Hạnh GVHD: Đoàn Trần Nguyên
Trờng: Cao Đẳng Kinh Tế Kĩ Thuật Công Nghiệp I Lớp: Kế toán11c
xác định đối tợng tính giá thành chỉ là thành phẩm sản xuất ở giai đoạn công
nghệ sản xuất cuối cùng.

Theo phơng pháp này, việc tính giá thành phẩm đợc thực hịên theo
trình tự sau:
+ Trớc hết kế toán phải căn cứ vào số liệu, chi phí sản
xuất đã tập hợp đợc trong kỳ theo từng giai đoạn công nghệ sản xuất (từng
phân xởng đội sản xuất ). Tính toán phần chi phí sản xuất của từng giai đoạn
đó nằm trong giá thành của thành phẩm, theo từng khoản mục chi phí quy
định.
+ Chi phí sản xuất của từng giai đoạn công nghệ sản
xuất nằm trong giá thành thành phẩm đã tính đợc kết chuyển song song từng
giai đoạn khoản mục để tổng hợp tính ra tổng giá thành và giá thành đơn vị

của sản phẩm. Còn gọi phơng pháp này là phơng pháp kết chuyển song song.
Phơng pháp tính giá theo đơn đặt hàng: Phơng
pháp tính giá theo đơn đặt hàng áp dụng thích hợp với những sản phẩm có
quy trình công nghệ sản xuất phức tạp, kiểu liên tục, kiểu song song (lắp
ráp), tổ chức sản xuất đơn chiếc, hàng loạt nhỏ hoặc hàng loạt vừa theo các
đơn đặt hàng, chu kỳ sản xuất dài và riêng rẽ. Đối tợng kế toán tập hợp chi
phí là từng phân xởng sản xuất và từng đơn đặt hàng hoặc hàng loạt hàng đợc
sản xuất ở từng phan xởng đó. Còn đối tợng tính giá thành là thành phẩm của
từng đơn đặt hàngdoặc hàng loạt hàng. Kỳ tính giá thành phù hợp với chu kỳ
sản xuất, chỉ khi nào sản xuất hoàn thành đơn đặt hoặc hàng loạt mới tính giá
sản xuất cho thành phẩm của đơn đặt hàng đó.
Khi một đơn đặt hàng loạt mới đa vào sản xuất, kế toán phải mở
ngay cho mỗi đơn vị đặt hàng đó một bảng tính giá thành, cuối mỗi tháng
căn cứ chi phí đã tập hợp ở từng phân xởng, đội sản xuất theo từng đơn đặt
SVTH: Vơng Thị Hạnh GVHD: Đoàn Trần Nguyên
Trờng: Cao Đẳng Kinh Tế Kĩ Thuật Công Nghiệp I Lớp: Kế toán11c
hàng hoặc hàng loạt trong sổ kế toán chi tiết chi phí sản xuất để ghi sang các
bảng tính giá có liên quan. Khi nhận đợc chứng từ xuất để xác nhận đơn đặt
hàng hoặc hàng loạt hàng đã đợc sản xuất hoàn thành (phiếu nhập kho, phiếu
giao nhận sản phẩm ) kế toán ghi tiếp chi phí sản xuất dở dang thì chi phí
đã ghi trong các bảng tính giá thành đều là chi phí của sản phẩm dở dang.
Phơng pháp tính giá thành theo đơn đặt hàng có u điểm là công
việc tính toán ít và đơn giản, không phải tính toán chi phí của sản phẩm dở
dang khi tính giá thành của sản phẩm hoàn thành. Tuy nhiên phơng pháp này
cũng có nhợc điểm là khi sản phẩm cha hoàn thành, kế toán không phản ánh
đợc tình hình tiết kiệm hoặc láng phí trong sản xuất.
Phơng pháp tính loại trừ chi phí: Phơng pháp này đ-
ợc áp dụng trong trờng hợp cùng một quy trình công nghệ sản xuất, đồng thời
với việc chế rạo ra sản phẩm chính còn có thu thêm đợc sản phẩm phụ nữa.
Kết quả sản xuất ngoài thành phẩm đủ tieu chuẩn chất lợng quy định còn có

sản phẩm hỏng không sửa chữa đợc mà cáckhoản thiệt hạo này không đợc
tính cho sản phẩm hoàn thành chịu. Các phân xởng sản xuất phụ có cung cấp
sản xuất hoặc lao cụ lẫn cho nhau cần loại trừ ra khỏi giá thành của sản
phẩm, lao vụ phục vụ cho sản xuất sản phẩm chính
Trong các trờng hợp này đối tợng
kế toán là toàn bộ quy trình công nghệ sản xuất xòn đối tựng tính giá thành
chỉ là sản phẩm chính, sản phẩm hoàn thành và sản phẩm lao vụ phục vụ cho
các bộ phận không phải là sản xuất phụ. Muốn tính đợc giá thành của các đối
tợng tính giá thành phải lấy tổng chi phí sản xuất đã tập hợp đợc loại trừ phần
chi phí của sản phẩm phụ, chi phí thiệt hại về sản phẩm hỏng không đợc tính
trong giá thành sản phẩm, chi phí phục vụ lẫn nhau trong nội bộ các phân x-
ởng sản xuất phụ. Công thức tính của giá thành phẩm là:
Z = C + D
đk
- D
ck
- C
lt
SVTH: Vơng Thị Hạnh GVHD: Đoàn Trần Nguyên
Trờng: Cao Đẳng Kinh Tế Kĩ Thuật Công Nghiệp I Lớp: Kế toán11c
Trong đó:
Z là tổng giá thành của đối tợng tính giá thành
C là tổng chi phí sản xuất đã tổng hợp
D
đk
, D
ck
là chi phí của sản phẩm dở dang đầu kỳ và cuối kỳ
C
lt

là chi phí cần loại trừ ra khỏi tổng chi phí đã tập hợp
Phơng pháp tính giá thành theo hệ số: Phơng pháp tính
giá thành theo hệ số thích hợp trong trờng hợp cùng một quy trình công nghệ
sản xuất, sử dụng cùng một loại nguyên vật liệu, kết quả sản xuất thu đợc
đồng thời nhiều loại sản phẩm chính khác nhau (liên kết sản phẩm).
Nội dung của phơng pháp :
- Căn cứ vào đặc điểm kinh tế hoặc kỹ thuật của sản
phẩm để quy định cho mỗi loại sản phẩm một hệ số, trong đó chọn loại sản
phẩm có đặc trng tiêu biểu nhất làm sản phẩm tiêu chuẩn có hệ số 1.
- Căn cứ sản lợng thực tế hoàn thành của từng loại
sản phẩm và hệ số giá thành đã quy định để tính đổi sản lợng từng loại ra sản
lợng sản phẩm tiêu chuẩn.
n
Tổng sản lợng quy đổi = (sản lợng thực tế ì hệ số sản phẩm)
i=1
Tính hệ số phân bổ chi phí của từng loại sản phẩm
Sản lợng quy đổi sản phẩm (i)
Hệ số phân bổ chi phí sản phẩm (i) = -----------------------------------------
Tổng sản lợng quy đổi
Tính giá thành thực tế của từng loại sản phẩm theo tổng loại khoản
mục:
SVTH: Vơng Thị Hạnh GVHD: Đoàn Trần Nguyên
Trờng: Cao Đẳng Kinh Tế Kĩ Thuật Công Nghiệp I Lớp: Kế toán11c
Tổng giá thành = (SPLD đầu kỳ + CPSX trong kỳ - SPLD cuối kỳ) ì hệ số
phân sản phẩm (i) bổ chi phí sản
phẩm (i)
Phơng pháp tính giá thành theo tỷ lệ: áp dụng phơng
pháp này trong trờng hợp cùng một quy trình công nghệ sản xuất, kết quả sản
xuất là một nhóm sản phẩm cùng một loại với những phẩm cấp, quy cách
khác nhau.

Nội dung phơng pháp này bao gồm các bớc sau:

- Trớc hết kế toán giá thành phải dựa vào một tiêu
chuẩn hợp lý để làm căn cứ tính tỷ lệ phân bổ giá thành thực tế cho các quy
cách sản phẩm trong nhóm. Tiêu chuẩn phân bổ thờng đợc lựa chọn là giá
thành định mức hoặc giá thành kế hoạch.
- Tính tổng giá thành của từng quy cách với đơn giá
đơn vị định mức hoặc kế hoạch của từng khoản mục.

- Tính tổng giá thành định mức hoặc kế hoạch của
cả nhóm theo sản lợng thực tế dùng làm tiêu chuẩn phân bổ.
- Căn cứ chi phí sản xuất đã tập hợp chi phí trong
kỳ cho cả nhóm sản phẩm và chi phí sản phẩm dở dang đầu kỳ, cuối kỳ để
tính ra tổng giá thành thực tế của cả nhóm sản phẩm.

Tính tỷ lệ giá thành từng khoản mục:
Giá thành thực tế cả nhóm sản phẩm
Tỷ lệ giá thành từng khoản mục = ----------------------------------------------
Tiêu chuẩn phân bổ

SVTH: Vơng Thị Hạnh GVHD: Đoàn Trần Nguyên
Trờng: Cao Đẳng Kinh Tế Kĩ Thuật Công Nghiệp I Lớp: Kế toán11c
- Tính giá thành thực tế quy cách từng sản phẩm
theo từng khoản mục.
Tổng giá thành thực tế quy cách = tiêu chuẩn phân bổ có trong từng quy
cách theo từng khoản mục ì tỷ lệ tính giá thành.
Phơng pháp tính giá thành theo giá thành định
mức: áp dụng phơng pháp này với những đơn vị có:
- Quy trình công nghệ sản xuất đã định hình và
sản phẩm đã đi vào sản xuất ổn định.

- Các loại định mức kỹ thuật kinh tế đã tợng đối
hợp lý, chế độ quản lý định mức đã đợc kiện toàn và đi vào nề nếp thờng
xuyên.
- Trình độ tổ chức và nghiệp vụ kế toán chi phí
sản xuất và giá thành sản phẩm tơng đôi vững vàng, đặc biệt là công tác hạch
toán ban đầu tiến hành có nề nếp chặt chẽ.
Phơng pháp này thực hiện đợc sự kiểm tra thờng xuyên kịp thời tình
hình và kết quả thực hiện các định mức kỹ thuật, phát hiện kịp thời chuẩn xác
những khoản mục chi phí vợt định mức để có biện pháp khắc phục kịp thời,
phấn đấu hạ giá thành sản phẩm.
Nội dung phơng pháp tính giá thành theo giá thành định mức là:
- Trớc hết phải căn cứ vào định mức kịn tế hiện hành
và dự toán chi phí đợc duyệt để tính giá thành định mức của sản phẩm.
SVTH: Vơng Thị Hạnh GVHD: Đoàn Trần Nguyên
Trờng: Cao Đẳng Kinh Tế Kĩ Thuật Công Nghiệp I Lớp: Kế toán11c
- Tổ chức hạch toán riêng biệt số chi phí sản xuất
chênh lệch thoát ly định mức. Tập hợẩpiêng và thờn xuyên phân tích những
vhênh lệch đó để đề ra kịp thời những biện pháp khắc phục nhằm tiết kiệm co
hạ giá thành.
- Khi có thay đổi định mức kinh tế, kỹ thuật, cần kịp
thời tính toán lại giá thành định mức và số chênh lệch chi phí sản xuất do
thay đổi định mức của số sản phẩm đang dở dang nếu có.
- Khi đã tính đợc giá thành định mức, số chênh lệch
do thay đổi định mức và tập hợp dợc riêng số chi phí chênh lệch thoát ly định
mức. Giá thành thực tế của sản phẩm sản xuất trong kỳ sẽ đợc tính:

Giá thành thực tế của sản phẩm = Giá thành định mức của sản phẩm
Chênh lệch do thay đổi định mức Chênh lệch thoát ly định mức.
Trên đây là toàn bộ lý luận và công tác tổ chức công tác kể toán
tính giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp sản xuất nó là cơ sở pháp lý

của việc hạch toán kế toán trong từng doanh nghiệp. Song lý luận cha thể bao
quát hết những hoạt động kinh doanh cụ thể của từng loại hình doanh nghiệp,
của mỗi ngành kinh tế. Bởi vậy báo cáo này xin đợc trình bầy cụ thể tại phần
hai(Thực trạng công tác quản lý giá thành tại ễpí nghiệp tập thể cổ phần Tiến
Bộ).
III. Một số biện pháp tiết kiệm chi phí sản xuất hạ
giá thành sản phẩm.
Xét theo khoản mục chi phí thì giá thành sản phẩm bao gồm 5
khoản mục chi phí: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực
SVTH: Vơng Thị Hạnh GVHD: Đoàn Trần Nguyên
Trờng: Cao Đẳng Kinh Tế Kĩ Thuật Công Nghiệp I Lớp: Kế toán11c
tiếp, chi phí sản xuất chung, chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh
nghiệp. Sự thay đổi của bất kỳ khoản mục nào trên đều dẫn đến sự thay đổi ít
nhiều của giá thành sản phẩm. Vì vậy để tiết kiệm chi phí sản xuất và hạ giá
thành sản phẩm ta có thể xét chi tiết nh sau:
- Về chi phí nguyên vật liệu chính, đây là nhân tố
bắt buộc của một quá trính sản xuất ra sản phẩm, yếu tố này tăng hay giảm
theo quy mô sản xuất của doanh nghiệp tuỳ thuộc vào chiến lợc mở rộng và
tăng cờng khối lợng sản phẩm sản xuất ra vì thế nên nếu yếu tố này tăng lên
thì không có gì là không hợp lý. Song vấn đề ở đây là tiết kiệm chi phí sản
xuất nên việc cần làm là tận dụng tối đa vật t vật liệu đem vào sản xuất để đạt
đợc kết quả cao nhất.
- Chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất
chung tơng tự nh chi phí nguyên vật liệu chính và để tiết kiệm chi phí thì sử
dụng lao động hợp lý, phân công công việc phù hợp đó chính là biện pháp
thiết thực nhất.

- Chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp
là hai yếu tố ngoại lực tác động không trực tiếp nhng là yếu tố không thể
thiếu trong 1 quá trình sản xuất và sự tồn tại của doanh nghiệp nó quyết định

về mặt quản lý, tiêu thụ và các yêu cầu cần thiết cho toàn doanh nghiệp. Vì
vậy cũng không khác nhiều với chi phí nhân công trực tiếp việc sử dụng hợp
lý mọi nhân tố luôn là yếu tố hàng đầu.
Tất cả những ý kiến, đề xuất trên đây chỉ là những lý luận mang tính
chất đại cơng xem xét chung trên tổng thể khi nói về chi phí sản xuất và giá
thành sản phẩm. Thực tế hơn vấn đề này sẽ đợc đề cập ở phần ba (Một số
kíên nghị nhằm tiết kiệm chi phí sản xuất và hạ giá thành sản phẩm tại Công
ty Giầy Thuỵ Khê )
SVTH: Vơng Thị Hạnh GVHD: Đoàn Trần Nguyên

×