Tải bản đầy đủ (.doc) (106 trang)

Một số giải pháp quản lý của sở giáo dục và đào tạo nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ hiểu trưởng trường trung học phổ thông trên địa bàn tỉnh long an luận văn thạc sĩ khoa học giáo dục

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (529.49 KB, 106 trang )

1

Bộ giáo dục và đào tạo
Trờng đại học vinh
_______________________

Trần hoàng nhân

Một số giải pháp quản lý của sở giáo dục và đào tạo
nhằm nâng cao chất lợng đội ngũ hiệu trởng trờng
trung học phổ thông trên địa bàn tỉnh long an

Chuyên ngành: Quản lý giáo dục
MÃ số: 60.14.05
LUậN VĂN THạC Sü khoa häc gi¸o dơc

Ngêi híng dÉn khoa häc: PGS.TS. NGƠ SỸ TÙNG

NghƯ an, 2012


2

LỜI CẢM ƠN

Nhân dịp hoàn thành luận văn này, chúng tơi bày tỏ lịng biết ơn đến
Ban giám hiệu trường Đại học Vinh, khoa Sau Đại học và các giảng viên, các
nhà sư phạm và các nhà khoa học giáo dục , các cán bộ quản lý giáo dục tỉnh
Long An – đặc biệt PGS.TS. Ngô Sỹ Tùng, đã tận tình hướng dẫn và tạo mọi
điều kiện thuận lợi cho chúng tơi trong suốt q trình học tập, nghiên cứu,
hồn thành luận văn.


Xin chân thành cảm ơn các đồng chí lãnh đạo Ban Tổ chức Tỉnh ủy,
các chuyên viên công tác tại Phòng Giáo dục và Đào tạo và cơ quan Sở
GD&ĐT, các bạn bè đồng nghiệp đã quan tâm giúp đỡ chúng tôi.
Mặc dù hết sức cố gắng nhưng luận văn này chắc chắn không thể tránh
khỏi những thiếu sót. Rất mong nhận được ý kiến chỉ dẫn của q thầy cơ và ý
kiến đóng góp chân tình của các bạn đồng nghiệp.
Trân trọng.
Đồng Tháp, tháng 01 năm 2012
Tác giả
Trần Hoàng Nhân


3

DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT

1. BGD & ĐT

: Bộ Giáo dục và Đào tạo

2. CB

: Cán bộ

3. CBQL

: Cán bộ quản lý

4. CBQLGD


: Cán bộ quản lý giáo dục

5. GD

: Giáo dục

6. GDTHPT

: Giáo dục Trung học phổ thông

7. GD &ĐT

: Giáo dục và Đào tạo

8. KH-CN

: Khoa học - Công nghệ

9. KHTN

: Khoa học tự nhiên

10. KHXH

: Khoa học xã hội

11. KT-XH

: Kinh tế - xã hội


12. NCKH

: Nghiên cứu khoa học

13. QLGD

: Quản lý giáo dục

14. THCS

: Trung học cơ sở

15. THPT

: Trung học phổ thông

16. UBND

: Uỷ ban nhân dân


4

MỤC LỤC
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài…………………………………………………..
2. Mục đích nghiên cứu………………………………………………
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu………………………………..
4. Giả thuyết khoa học………………………………………………..
5. Nhiệm vụ nghiên cứu……………………………………………...

6. Phạm vi nghiên cứu……………………………………………….
7. Phương pháp nghiên cứu…………………………………………..
8. Đóng góp của luận văn…………………………………………….
9. Cấu trúc luận văn
Chương 1. Cơ sở lý luận của vấn đề nâng cao chất lượng đội ngũ

1
1
4
4
4
4
4
5
6
6
7

Hiệu trưởng trường trung học phổ thông………………………...
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề………………………………………
1.2. Một số khái niệm cơ bản………………………………………...
1.2.1. Quản lý………………………………………………………..
1.2.2. Quản lý GD……………………………………………………
1.2.3. Quản lý trường học…………………………………………….
1.2.4. Trường THPT trong hệ thống GD quốc dân…………………..
1.3. Những vấn đề cơ bản về quản lý nâng cao chất lượng đội ngũ

7
9
9

12
14
15
19

Hiệu trưởng trường THPT……………………………………………
1.3.1. Đội ngũ Hiệu trưởng trường THPT……………………………
1.3.2. Chất lượng đội ngũ Hiệu trưởng trường THPT……………….
1.3.3. Những yêu cầu về chất lượng đội ngũ Hiệu trưởng trường

19
20
23

THPT…………………………………………………………………
1.3.4. Giải pháp quản lý nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ Hiệu

25

trưởng trường THPT…………………………………………………
1.3.5. Nội dung quản lý của Sở GD&ĐT tác động đến chất lượng đội

27

ngũ Hiệu trưởng trường THPT……………………………………….
Kết luận chương 1……………………………………………………
Chương 2. Thực trạng việc quản lý của Sở GD&ĐTnhằm nâng

30
31


cao chất lượng đội ngũ Hiệu trưởng trường THPT trên địa bàn
tỉnh Long An………………………………………………………...


5

2.1. Khái quát về điều kiện tự nhiên, xã hội, KT-XH trên địa bàn

31

tỉnh Long An…………………………………………………………
2.1.1. Điều kiện tự nhiên, xã hội……………………………………..
2.1.2. Tiềm năng và thế mạnh………………………………………..
2.2. Thực trạng GD phổ thơng tỉnh Long An………………………...
2.2.1. Tình hình chung về quy mơ GD &ĐT tỉnh Long An………….
2.2.2. Tình hình chung về GD THPT tỉnh Long An………………….
2.2.2.1. Quy mô phát triển trường, lớp……………………………….
2.2.2.2. Đội ngũ giáo viên……………………………………………
2.2.2.3. Chất lượng và hiệu quả giáo dục…………………………….
2.2.2.4. Công tác quản lý GD………………………………………...
2.3. Thực trạng chất lượng đội ngũ Hiệu trưởng trường THPT trên

31
32
34
34
37
37
37

38
40
42

địa bàn tỉnh Long An…………………………………………………
2.3.1. Về số lượng và cơ cấu…………………………………………
2.3.2. Về chất lượng………………………………………………….
2.3.3. Nhận định chung về đội ngũ Hiệu trưởng trường THPT trên

42
44
48

địa bàn tỉnh Long An…………………………………………………
2.4. Thực trạng quản lý của Sở GD&ĐT nhằm nâng cao chất lượng

51

đội ngũ Hiệu trưởng trường THPT trên địa bàn tỉnh Long An………
2.4.1. Những giải pháp đã thực hiện…………………………………
2.4.1.1. Quy hoạch đội ngũ…………………………………………...
2.4.1.2. Tuyển chọn, bổ nhiệm, miễn nhiệm, luân chuyển đội ngũ…..
2.4.1.3. Đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ………………………………….
2.4.1.4. Chế độ, chính sách đối với đội ngũ………………………….
1.4.1.5. Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với việc nâng cao

51
51
52
53

53
54

chất lượng đội ngũ Hiệu trưởng trường THPT trên địa bàn tỉnh Long
An……………………………………………………………………
2.4.2. Những mặt hạn chế, nguyên nhân…………………………….
Kết luận chương 2……………………………………………………
Chương 3. Một số giải pháp quản lý của Sở GD&ĐTnhằm nâng

55
58
59

cao chất lượng đội ngũ Hiệu trưởng trường THPT trên địa bàn
tỉnh Long An………………………………………………………..
3.1. Các nguyên tắc đề xuất các giải pháp……………………………
3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính mục tiêu…………………………….
3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính tồn diện……………………………
3.1.3. Ngun tắc đảm bảo tính hệ thống…………………………….

59
59
59
59


6

3.1.4. Nguyên tắc đảm bảo tính khả thi………………………………
3.2. Một số giải pháp quản lý của Sở GD&ĐTnhằm nâng cao chất


59
60

lượng đội ngũ Hiệu trưởng trường THPT trên địa bàn tỉnh Long An
3.2.1. Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với việc nâng cao chất

60

lượng đội ngũ Hiệu trưởng trường THPT trên địa bàn tỉnh Long An
3.2.2. Chú trọng công tác xây dựng quy hoạch đội ngũ Hiệu trưởng

62

trường THPT trên địa bàn tỉnh Long An…………………………….
3.2.3. Tập trung công tác tuyển chọn, bổ nhiệm, miễn nhiệm, luân

66

chuyển đội ngũ Hiệu trưởng trường THPT trên địa bàn tỉnh Long An
3.2.3.1. Tuyển chọn, bổ nhiệm Hiệu trưởng…………………………
3.2.3.2. Miễn nhiệm Hiệu trưởng…………………………………….
3.2.3.3. Sử dụng và luân chuyển Hiệu trưởng………………………..
3.2.4. Quan tâm công tác đào tạo, bồi dưỡng Hiệu trưởng………….
3.2.5. Xây dựng hệ thống thông tin hỗ trợ công tác quản lý…………
3.2.6. Quan tâm chế độ, chính sách đối với đội ngũ Hiệu trưởng……
3.2.7. Hồn thiện quy trình đánh giá đội ngũ Hiệu trưởng…………..
3.3. Thăm dị về tính khả thi của một số giải pháp quản lý đã đề xuất
3.3.1. Thực hiện đồng bộ các giải pháp………………………………
3.3.2. Khai thác các yếu tố thực hiện…………………………………

3.3.2.1. Yếu tố tự thân của Hiệu trưởng……………………………...
3.3.2.2. Các yếu tố khác………………………………………………
3.3.3. Thăm dị tính cần thiết và khả thi của các giải pháp đã đề xuất
Kết luận chương 3…………………………………………………..
Kết luận và kiến nghị……………………………………………….
1. Kết luận……………………………………………………………
1.1. Về mặt lý luận…………………………………………………..
1.2. Về mặt thực tiễn…………………………………………………
1.3. Về mặt giải pháp…………………………………………………
2. Kiến nghị…………………………………………………………..
2.1. Đối với Đảng và Nhà nước………………………………………
2,2. Đối với Bộ GD&ĐT……………………………………………..
2.3. Đối với trường ĐHSP, trường CB quản lý………………………
2.4. Đối với Tỉnh ủy, Hội đồng Nhân dân, UBND tỉnh……………...
2.5. Đối với Sở GD&ĐT……………………………………………..
2.6. Đối với Hiệu trưởng trường THPT………………………………
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC

66
67
69
71
76
78
82
85
85
86
86

87
87
90
91
91
91
91
91
93
93
93
94
94
94
94
96


7

MỞ ĐẦU
1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Nhân loại đã bước vào thập niên thứ hai của thế kỷ XXI cùng với
những đặc trưng chủ yếu, nổi bật và mang tính toàn cầu. KH-CN phát triển
với những bước tiến nhảy vọt đưa thế giới bước sang kỷ nguyên thông tin và
phát triển kinh tế tri thức. Xu thế tồn cầu hố và hội nhập quốc tế vừa tạo ra
quá trình hợp tác để phát triển, vừa là quá trình đấu tranh gay gắt nhằm bảo vệ
lợi ích quốc gia, bảo tồn bản sắc văn hoá và truyền thống của mỗi dân tộc.
Việt Nam đang chuyển sang thời kỳ phát triển mới, đó là thời kỳ CNHHĐH đất nước. Trong bối cảnh hội nhập chung hiện nay, Đảng và Nhà nước
ta đã chọn GD&ĐT, khoa học công nghệ là khâu đột phá, phát huy yếu tố con

người, coi con người “vừa là mục tiêu, vừa là động lực của sự phát triển”.
Hiến pháp nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992 đã ghi
“GD&ĐT là quốc sách hàng đầu”. Chính vì vậy, mục tiêu của GD nước ta là
“Đào tạo con người Việt Nam phát triển tồn diện, có đạo đức, sức khoẻ,
thẩm mĩ và nghề nghiệp, trung thành với lý tưởng độc lập dân tộc và chủ
nghĩa xã hội; hình thành và bồi dưỡng nhân cách, phẩm chất và năng lực công
dân đáp ứng yêu cầu xây dựng và bảo vệ Tổ quốc”.
Đại hội XI của Đảng Cộng sản Việt Nam tiếp tục khẳng định quan
điểm trên đây, đồng thời yêu cầu...”Đổi mới căn bản và toàn diện
GD&ĐT...”.
Trong bối cảnh trên, GD được coi là chìa khố của mọi sự thành công
trong sự nghiệp phát triển KT-XH ở mọi quốc gia. Vì vậy”Thực sự coi
GD&ĐT là quốc sách hàng đầu, là động lực phát triển KT-XH” đã trở thành
triết lý nhằm đảm bảo các điều kiện phát huy nguồn lực con người - yếu tố cơ


8

bản để phát triển xã hội, thúc đẩy sự nghiệp CNH-HĐH đất nước, tăng trưởng
kinh tế nhanh và bền vững”. [42;5]
Xây dựng đội ngũ nhà giáo và CBQL- trong đó người Hiệu trưởng nhà
trường có vai trị, vị trí quan trọng, cần “Bảo đảm đủ số lượng, nâng cao chất
lượng đội ngũ giáo viên ở tất cả các cấp học, bậc học; tiếp tục đổi mới cơ chế
QLGD; phân cấp, tạo động lực, chủ động và sự chủ động của cơ sở, các chủ
thể tiến hành GD”.
Trong sự nghiệp phát triển KT-XH, quản lý ln ln đóng vai trị tiền
đề và quyết định, trong đó chất lượng của đội ngũ CBQL là một trong những
điều kiện chủ yếu.
Trong giai đoạn hiện nay, Đảng Cộng sản Việt Nam tiếp tục khẳng
định: “Lấy việc phát huy nguồn lực con người làm yếu tố cơ bản để phát triển

xã hội, tăng trưởng kinh tế nhanh và bền vững”, “Tiếp tục đổi mới công tác
CB, xây dựng đội ngũ CB có trí tuệ, kiến thức và năng lực hoạt động thực
tiễn, sáng tạo”. [7;8]
GDTHPT là một trong những nền tảng của hệ thống GD quốc dân.
GDTHPT đứng trước mâu thuẫn lớn giữa yêu cầu vừa phát triển nhanh về
quy mô, vừa đảm bảo nâng cao chất lượng hiệu quả trong khi khả năng và
điều kiện đáp ứng còn hạn chế. Muốn giải quyết mâu thuẫn này đòi hỏi phải
triển khai thực hiện đồng bộ hệ thống các giải pháp, trong đó cần tập trung
quyết liệt là: “Xây dựng đội ngũ nhà giáo và CBQLGD một cách toàn diện”.
Chỉ thị số 40-CT/TW ngày 15/6/2004 của Ban Bí thư Trung ương Đảng đề ra
các nhiệm vụ chủ yếu, trong đó có nhiệm vụ: “Đổi mới, nâng cao chất lượng
công tác quản lý nhà giáo và CBQLGD”.
Đối với địa bàn tỉnh Long An, sự nghiệp GD trong những năm qua
đã có nhiều cố gắng và nỗ lực để đổi mới công tác QLGD. Bên cạnh những


9

thành tựu đạt được, GDTHTP tỉnh Long An còn những hạn chế: chất lượng
GD đại trà thấp, cơ sở vật chất kỹ thuật trường học còn thiếu; nền nếp kỷ
cương học đường có lúc cịn xem nhẹ; trình độ chun môn của đội ngũ
chưa đáp ứng yêu cầu đổi mới GD phổ thơng; chất lượng (phẩm chất, năng
lực, trình độ...) của đội ngũ CBQL trường học chưa thực sự đáp ứng yêu
cầu phát triển GD trong giai đoạn hiện nay.
Khi bàn về nhiệm vụ phát triển GD & ĐT từ 2010-2015, để khắc phục
những hạn chế trên, Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh Long An lần
thứ IX đã xác định:”Xây dựng đội ngũ nhà giáo và CBQLGD đảm bảo đủ về
số lượng, đáp ứng yêu cầu về chất lượng, tạo sự chuyển biến mạnh mẽ về đổi
mới phương pháp GD” [55].
Làm tốt công tác đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ CB, nhất là CB chủ chốt

đủ tiêu chuẩn, có chất lượng cao, phân cơng bố trí hợp lý có ý nghĩa quyết
định việc thực hiện thắng lợi nhiệm vụ chính trị,...
Là một CBQLGD thuộc Sở GD&ĐT của tỉnh, được phân công phụ
trách công tác tổ chức ngành GD, bản thân tôi luôn quan tâm, kỳ vọng sự
nghiệp GD tỉnh nhà có những bước tiến về cơng tác nhân sự CBQLGD để đáp
ứng nhu cầu xã hội đang phát triển - trong đó đội ngũ Hiệu trưởng trường
THPT là một trong những nhân tố quyết định chất lượng và hiệu quả GD. Từ
việc nắm bắt về thực trạng GD để đưa ra các giải pháp thực hiện nâng cao
chất lượng đội ngũ này ở địa phương là một u cầu cấp thiết hiện nay.
Chính vì những lý do trên, chúng tôi chọn đề tài:”Một số giải pháp
quản lý của Sở Giáo dục và Đào tạo nhằm nâng cao chất lượng Hiệu trưởng
trường THPT trên địa bàn tỉnh Long An” để trình bày trong luận văn này, từ
đó có thể tiếp tục nghiên cứu để áp dụng vào thực hiện các chức năng cơ bản
của quản lý nhằm quản lý tốt bộ máy và đội ngũ nhân sự GD trong tỉnh.


10

2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn, đề xuất một số giải pháp
quản lý của Sở GD&ĐT nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ Hiệu trưởng
THPT trên địa bàn tỉnh Long An.
3. KHÁCH THỂ VÀ ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
3.1. Khách thể nghiên cứu: Vấn đề nâng cao chất lượng đội ngũ Hiệu
trưởng trường THPT.
3.2. Đối tượng nghiên cứu: Một số giải pháp quản lý của Sở GD&ĐT
nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ Hiệu trưởng trường THPT trên địa bàn
tỉnh Long An.
4. GIẢ THUYẾT KHOA HỌC
Nếu đưa ra được một số giải pháp quản lý có tính khoa học, khả thi và

áp dụng đồng bộ thì có thể nâng cao được chất lượng đội ngũ Hiệu trưởng
trường THPT trên địa bàn tỉnh Long An.
5. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU
5.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận của vấn đề quản lý nâng cao chất lượng
đội ngũ Hiệu trưởng trường THPT.
5.2. Nghiên cứu cơ sở thực tiễn quản lý của Sở GD&ĐT nâng cao chất
lượng đội ngũ Hiệu trưởng trường THPT trên địa bàn tỉnh Long An.
5.3. Đề xuất một số giải pháp quản lý của Sở GD&ĐT nâng cao chất
lượng đội ngũ Hiệu trưởng trường THPT trên địa bàn tỉnh Long An.
6. PHẠM VI NGHIÊN CỨU
Nghiên cứu đội ngũ CBQL với đối tượng là các Hiệu trưởng trường
THPT tỉnh Long An.


11

7. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
7.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận
Nghiên cứu các văn bản quy phạm pháp luật, các văn bản lãnh chỉ đạo
và quản lý GD, các công trình, các tài liệu khoa học. Nhóm phương pháp này
được xây dựng nhằm chuẩn hố các khái niệm có cơ sở lý luận, đặc biệt là chỉ
ra các yếu tố quản lý có ảnh hưởng đến việc nâng cao chất lượng đội ngũ
Hiệu trưởng trường THPT.
7.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn
7.2.1. Phương pháp quan sát
Chúng tôi tiếp cận và xem xét hoạt động quản lý của đội ngũ Hiệu
trưởng trường THPT trên địa bàn tỉnh. Mục đích chính của việc sử dụng
phương pháp này là tìm hiểu về thực trạng chất lượng các mặt hoạt động quản
lý theo chức năng và nhiệm vụ của Hiệu trưởng trường THPT. Đồng thời qua
phương pháp này, chúng tơi có thể khẳng định thực trạng quản lý việc nâng

cao chất lượng đội ngũ Hiệu trưởng trường THPT trên địa bàn tỉnh Long An.
7.2.2. Phương pháp điều tra
Bằng việc xây dựng hệ thống câu hỏi điều tra theo những nguyên tắc và
nội dung chủ định, phương pháp này được sử dụng với mục đích chủ yếu là
thu thập các số liệu nhằm minh chứng thực trạng quản lý chất lượng đội ngũ
Hiệu trưởng trường THPT.
7.2.3. Phương pháp chuyên gia
Bằng việc soạn thảo hệ thống các câu hỏi về tính hợp lý và khả thi
của các giải pháp quản lý gửi tới các Hiệu trưởng trường THPT, các CBQL
trường THPT, lãnh đạo các tổ chức, đoàn thể của trường THPT, CB quản
lý và chuyên viên làm công tác quản lý CB của Sở GD&ĐT, lãnh đạo của
Phòng GD&ĐT,...). Phương pháp này được sử dụng với mục đích xin ý


12

kiến của các chuyên gia về tính hợp lý và khả thi của các giải pháp quản lý
được đề xuất áp dụng.
7.3. Phương pháp thống kê toán học
Bằng việc sử dụng một số thuật toán thống kê, áp dụng trong nghiên
cứu GD, phương pháp này được sử dụng với mục đích xử lý các kết quả điều
tra, phân tích kết quả nghiên cứu, đồng thời đánh giá mức độ tin cậy của
phương pháp điều tra.
8. ĐÓNG GÓP CỦA LUẬN VĂN
- Luận văn làm sáng tỏ một số khái niệm về quản lý, quản lý GD, khái
niệm quản lý trường học, Hiệu trưởng trường THPT và yêu cầu phẩm chất
năng lực của người Hiệu trưởng,...
- Chỉ ra được thực trạng chất lượng của đội ngũ Hiệu trưởng trường
THPT trên địa bàn tỉnh Long An.
- Đề xuất một số giải pháp quản lý nâng cao chất lượng đội ngũ Hiệu

trưởng trường THPT trên địa bàn tỉnh Long An.
9. CẤU TRÚC LUẬN VĂN
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo và phụ lục, nội dung
luận văn được cấu trúc thành 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận của vấn đề nâng cao chất lượng đội ngũ Hiệu
trưởng trường trung học phổ thông.
Chương 2: Thực trạng quản lý của Sở GD&ĐT nhằm nâng cao chất
lượng đội ngũ Hiệu trưởng trường THPT trên địa bàn tỉnh Long An.
Chương 3: Một số giải pháp quản lý của Sở GD&ĐT nhằm nâng cao
chất lượng đội ngũ Hiệu trưởng trường THPT trên địa bàn tỉnh Long An.


13

Chương 1
̉
́
CƠ SƠ LY LUẬN CỦA VẤN ĐỀ NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG
ĐỘI NGŨ HIỆU TRƯỞNG TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
́
̉
́
1.1. LICH SƯ NGHIÊN CƯU VÂN ĐỀ
̣
Khi mối quan hệ tương hỗ giữa chấ t lươ ̣ng nguồ n nhân lực và chấ t
lươ ̣ng GD ngày càng trở nên rõ ràng thì vấn đề bức xúc và quan tâm nhiều
nhất của dư luận hiện nay là việc nâng cao chấ t lươ ̣ng nguồ n nhân lực của
nước ta bên cạnh việc tăng cường hội nhập quốc tế ngày càng sâu rộng giữa
nước ta với các nước trên thế giới. Song, có một điều thực tế là chấ t lươ ̣ng
nguồ n nhân lực của nước ta chưa đáp ứng đươ ̣c yêu cầ u, sự mong muố n của

các cấ p lanh đa ̣o, các doanh nghiê ̣p, các cơng ty nước ngoài ta ̣i Viê ̣t Nam. Vì
̃
vâ ̣y, nâng cao chấ t lươ ̣ng GD&ĐT sẽ thúc đẩ y nhanh và bền vững sư ̣ phát
triể n KT-XH, nâng cao trình đô ̣ dân trí, cải thiê ̣n cuô ̣c số ng người dân, góp
phầ n nâng cao vi ̣thế của Viê ̣t Nam trên trường quố c tế .
Nâng cao chất lượng GD&ĐT có quan hệ mật thiết với việc nâng cao chất
lượng đội ngũ nhà giáo và CBQLGD, trong đó Hiệu trưởng nhà trường giữ vai trò
rất quan trọng. Vấn đề này đã được Đảng và Nhà nước và nhiều nhà khoa học,
CBQL trong và ngoài ngành GD, các giảng viên, giáo viên quan tâm nghiên cứu.
- Chỉ thị 40 CT/TW ngày 15/06/2004 của Ban Bí thư khóa IX về việc
xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và CBQL đã nhấn mạnh sứ
mạng của GD:”Phát triển GD&ĐT là quốc sách hàng đầu, là một trong những
động lực quan trọng thúc đẩy sự nghiệp CNH-HĐH đất nước, là điều kiện để
phát huy nguồn lực con người. Đây là trách nhiệm của toàn Đảng, tồn dân,
trong đó nhà giáo và CBQLGD là lực lượng nịng cốt, có vai trị quan trọng”.
Chỉ thị trên đây nêu bật tầm quan trọng của CBQLGD:” Mục tiêu là xây dựng
đội ngũ nhà giáo và CBQLGD được chuẩn hóa, đảm bảo chất lượng, đủ về số


14

lượng, đồng bộ về cơ cấu, đặc biệt chú trọng nâng cao bản lĩnh chính trị,
phẩm chất, lối sống, lương tâm, tay nghề của nhà giáo; thông qua việc quản
lý, phát triển đúng định hướng và có hiệu quả sự nghiệp GD để nâng cao chất
lượng nguồn nhân lực, đáp ứng những yêu cầu ngày càng cao của sự nghiệp
CNH-HĐH đất nước”.
- Thực hiện Chỉ thị trên, nguyên Phó Thủ tướng Chính phủ Phạm Gia
Khiêm đã ký Quyết định số 09/2005/QĐ-TTg ngày 11 tháng 01 năm 2005 về
việc phê duyệt Đề án”Xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và
CBQLGD giai đoạn 2005-2010”. Nhiệm vụ cụ thể là:”Tăng cường sự lãnh

đạo của Đảng để tiếp tục xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo,
CBQLGD. Đẩy mạnh tuyên truyền nâng cao nhận thức của toàn xã hội về vai
trò, trách nhiệm của nhà giáo và nhiệm vụ xây dựng đội ngũ nhà giáo,
CBQLGD có chất lượng cao, giỏi về chuyên môn, nghiệp vụ, trong sáng về
đạo đức, tận tụy với nghề nghiệp, làm trụ cột thực hiện các mục tiêu nâng cao
dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài”.
Chỉ thị 40 và Quyết định 09 của Phó Thủ tướng Chính phủ đã tập trung
vào việc xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và CBQLGD trong đó có đội ngũ Hiệu trưởng trường phổ thơng. Dưới sự tổ chức và quản
lý có hiệu quả, đội ngũ Hiệu trưởng có chất lượng góp phần rất lớn nâng cao
chất lượng GD&ĐT, đào tạo nguồn nhân lực đáp ứng sự nghiệp CNH - HĐH
của nước ta trong xu thế hội nhập và phát triển.
- Ngoài ra, Nhà xuất bản chính trị quốc gia Hà Nội – 2007 đã phát hành
quyển sách”Cẩm nang nâng cao năng lực quản lý nhà trường”, trong đó đề
cập đến vai trò của người Hiệu trưởng: Hiệu trưởng nhà trường là người CB
thực hiện sứ mệnh to lớn trước xã hội, chịu trách nhiệm về việc đào tạo” nhân
cách – sức lao động” cho đất nước. Hiệu trưởng vừa là nhà sư phạm, vừa là
nhà hoạt động xã hội; vừa là người quản lý (chịu trách nhiệm trước cấp trên),


15

vừa là người lãnh đạo (điều hành giáo viên, học sinh và CB, công nhân viên
của nhà trường). Hiệu trưởng vừa thể hiện nhiệm vụ thủ trưởng (người đứng
đầu nhà trường giám sát đôn đốc các công việc), vừa thể hiện vai trị người
lãnh đạo.
Nói đến Hiệu trưởng là nói đến chất lượng quản lý. Thực sự cho đến
nay chưa có đề tài nào nghiên cứu chuyên sâu về thực trạng chất lượng đội
ngũ Hiệu trưởng trường THPT trên địa bàn tỉnh Long An, qua đó để đề
xuất một số giải pháp quản lý của Sở GD&ĐT nhằm nâng cao chất lượng
đội ngũ này.

́
̉
́
1.2. MỘT SÔ KHAI NIỆM CƠ BAN
1.2.1. Quản lý
Chất lượng đạt được cao hay thấp, chất lượng tốt hay xấu đều có sự tác
động của yếu tố”Quản lý” trong tất cả các hoạt động của con người. Dưới
nhiều góc độ khác nhau và bằng các phương pháp tiếp cận khác nhau như
phương pháp thực nghiệm, phương pháp nghiên cứu lý thuyết, người ta đã
xây dựng nhiều học thuyết về quản lý. Mỗi học thuyết trong từng hoàn cảnh
cụ thể đều có giá trị riêng, tạo được những bước ngoặc lớn cho sự phát triển
các mặt hoạt động của xã hội nói chung cũng như lĩnh vực quản lý nói riêng.
Quản lý gắn với chức năng lao đơ ̣ng xã hơ ̣i, do nó bắ t ng̀ n từ tính
chấ t xã hô ̣i của lao đô ̣ng. Có thể nói rằ ng, quản lý chính là các hoa ̣t đô ̣ng do
mô ̣t hoă ̣c nhiề u người điề u phố i hành đô ̣ng của người khác nhằ m thu đươ ̣c kế t
quả mong muố n; là sự tổ chức, kế t hơ ̣p vâ ̣n du ̣ng tri thức với lao đô ̣ng để phát
triể n sản xuấ t xã hô ̣i.
Quản lý trở thành mô ̣t nhân tố của sự phát triể n xã hô ̣i. Tuy nhiên, thuật
ngữ quản lý có nhiề u cách hiể u khác nhau:
- Theo từ điển Tiếng Việt của Hội Ngôn ngữ học Việt Nam 1997:


16

+ Quản lý: là trơng coi, giữ gìn theo những yêu cầu nhất định như quản
lý hồ sơ, quản lý vật tư.
+ Quản lý: là tổ chức và điều khiển các hoạt động theo yêu cầu nhất
định. [19]
- Theo Trần Hữu Cát và Đồn Minh Duệ:”Quản lý là mơ ̣t hoa ̣t đô ̣ng
thiế t yế u nảy sinh khi con người lao đô ̣ng và sinh hoa ̣t tâ ̣p thể nhằ m thực hiê ̣n

các mu ̣c tiêu chung. Quản lý là tác đô ̣ng có đinh hướng, có chủ đích của chủ
̣
thể quản lý (người quản lý) đế n khách thể quản lý (người bi ̣ quản lý) trong
mô ̣t tổ chức nhằ m làm cho tổ chức vâ ̣n hành và đa ̣t đươ ̣c mu ̣c đích của tổ
chức. [3]
- Theo Hà Thế Ngữ và Đă ̣ng Vũ Hoa ̣t:”Quản lý là mô ̣t quá trình đinh
̣
hướng, quá trình có mu ̣c đích; quản lý là mô ̣t hê ̣ thố ng, là quá trình tác đô ̣ng
đế n hê ̣ thố ng nhằ m đa ̣t đươ ̣c mu ̣c tiêu nhấ t đinh ». [25]
̣
- Theo từ điể n Tiế ng Viê ̣t: Quản lý (với ý nghia là mô ̣t đô ̣ng từ):
̃
+ Quản: Trông coi và giữ gìn theo những yêu cầ u nhấ t đinh.
̣
+ Lý: Tổ chức và điề u khiể n các hoa ̣t đô ̣ng theo yêu cầ u nhấ t đinh.
̣
- Còn nhận định của tác giả Trầ n Kiể m:”Quản lý là những tác đô ̣ng của
chủ thể quản lý trong viê ̣c huy đô ̣ng, phát huy, kế t hơ ̣p, điề u chỉnh, điề u phố i
các nguồ n lực (nhân lực, vâ ̣t lực, tài lực) trong và ngoài tổ chức (chủ yế u là
nô ̣i lực) mô ̣t cách tố i ưu nhằ m đa ̣t mu ̣c đích của tổ chức với hiê ̣u quả cao
nhấ t”và”Quản lý mô ̣t hê ̣ thố ng xã hô ̣i là tác đô ̣ng có mu ̣c đích đế n tâ ̣p thể
người- thành viên của hê ̣- nhằ m làm cho hê ̣ vâ ̣n hành thuâ ̣n lơ ̣i và đa ̣t tới mu ̣c
đích dự kiế n». [18]
- Các Mác cho rằ ng: Quản lý như là mô ̣t lao đô ̣ng để điề u khiể n lao
đô ̣ng, nó chính là điề u kiê ̣n quan tro ̣ng nhấ t để làm cho xã hô ̣i loài người hình
thành và phát triể n.


17


Những nhận định nêu trên về thuật ngữ này là khá gần gũi với những
quan niệm và cách thức tổ chức, quản lý đang được áp dụng trong các tổ chức
KT-XH ở nước ta nói chung cũng như trong các nhà trường THPT. Mỗi nội
dung gắn với hoàn cảnh lịch sử và phương pháp tiếp cận đối tượng khác nhau
nên chúng có những điểm nhấn mạnh riêng. Từ những luận điểm trên đây, có
thể rút ra được những nội dung cơ bản nhất để áp dụng vào thực tiễn nhằm
giúp cho các hoạt động của nhà quản lý đạt được kết quả mong muốn, đó là:
- Quản lý là một hoạt động có tính khoa học, do vậy hoạt động quản lý
phải tuân theo các quy luật tự nhiên, quy luật xã hội. Muốn quản lý có hiệu
quả thì người quản lý phải thực hiện tốt các chức năng: kế hoạch hóa, tổ chức,
lãnh đạo (chỉ đạo) và kiểm tra. Trong đó:
+ Kế hoạch hóa: là xác định mục đích, mục tiêu đối với thành tựu
tương lai của tổ chức và các cách thức để đạt. Kế hoạch hóa có ba nội dung
chủ yếu: (a) xác định, hình thành mục tiêu (phương hướng) đối với tổ chức;
(b) xác định và đảm bảo có tính chắc chắn, cam kết về các nguồn lực của tổ
chức để đạt mục tiêu; và (c) quyết định xem những hoạt động nào là cần thiết
để đạt được mục tiêu. [40]
+ Tổ chức: là quá trình hình thành nên cấu trúc các quan hệ giữa các
thành viên, giữa các bộ phận trong một tổ chức nhằm làm cho họ thực hiện
thành công các kế hoạch và đạt được mục tiêu của tổ chức. Nhờ việc tổ chức
có hiệu quả, người quản lý có thể điều phối tốt hơn nguồn nhân lực, vật lực.
Thành tựu của một tổ chức phụ thuộc rất nhiều vào năng lực sử dụng các
nguồn lực sao cho có hiệu quả và kết quả. [3]
+ Lãnh đạo (chỉ đạo): là người quản lý có sự dẫn dắt chỉ đạo, liên kết,
liên hệ với người khác và động viên họ hoàn thành những nhiệm vụ nhất định
để đạt được mục tiêu của tổ chức sau khi kế hoạch được lập. [40]


18


+ Kiểm tra: là một chức năng quản lý. Thông qua đó một cá nhân, một
nhóm hoặc một tổ chức theo dõi giám sát các thành quả hoạt động và tiến
hành những hoạt động sửa chữa, uốn nắn cần thiết. Một kết quả hoạt động
phải phù hợp với những chi phí bỏ ra, nếu khơng tương ứng thì phải tiến hành
những hoạt động điều chỉnh, uốn nắn. Đó cũng là q trình tự điều chỉnh, diễn
ra có tính chu kỳ như sau:
◦ Người quản lý đặt ra những chuẩn mực thành đạt của hoạt động.
◦ Người quản lý đối chiếu, đo lường kết quả sự thành đạt so với chuẩn
mực đã đặt ra.
◦ Người quản lý tiến hành điều chỉnh những sai lệch.
◦ Người quản lý hiệu chỉnh, sửa lại chuẩn mực (nếu cần).
Tóm lại: Quản lý là một hoạt động có liên quan đến con người - mỗi cá
nhân hay tập thể lao động- có một ý nghĩa nhất định đối với kết quả của hoạt
động quản lý. Do vậy nhà quản lý phải nắm vững các quy luật về tâm sinh lý,
biết đem lại những lợi ích vật chất cũng như tinh thần cho từng cá nhân, tập
thể trong tổ chức, xem đây là một trong những biện pháp khuyến khích các
thành viên tham gia tích cực vào các hoạt động nhằm đạt mục tiêu đề ra.
Đồng thời, quản lý không chỉ là hoạt động liên quan đến cá nhân, tập
thể mà còn liên quan đến cả những đối tượng mà con người tác động vào, cho
nên phải xem xét các đối tượng ấy trong mối quan hệ với trình độ và phương
thức hoạt động của từng tổ chức.
1.2.2. Quản lý giáo dục
QLGD là một bộ phận trong hệ thống quản lý Nhà nước về lĩnh vực
GD, là sự tác động và điều chỉnh bằng quyền lực Nhà nước đối với các hoạt
động GD&ĐT do các cơ quan QLGD từ Trung ương đến cơ sở tiến hành để
thực hiện những chức năng và nhiệm vụ về GD & ĐT.


19


QLGD theo nghĩa tổng quát là hoạt động điều hành, phối hợp các lực
lượng xã hội nhằm nâng cao công tác đào tạo thế hệ trẻ theo yêu cầu phát
triển của xã hội. Ngày nay, với nhiệm vụ phát triển mạnh hệ thống GD
thường xuyên, công tác GD không chỉ giới hạn ở thế hệ trẻ mà cho mọi
người. Cho nên”QLGD được hiểu là sự điều hành hệ thống GD quốc dân, các
trường trong hệ thống GD quốc dân”. [18]
QLGD có thể xác định là những tác động của hệ thống có kế hoạch, có
ý thức và hướng đích của chủ thể ở các cấp khác nhau đến tất cả các mắc xích
của hệ thống (từ Bộ GD &ĐT đến các Sở, Phịng, trường học) nhằm mục đích
đảm bảo việc hình thành nhân cách cho thế hệ trẻ trên cơ sở nhận thức và vận
dụng những quy luật chung của xã hội cũng như các quy luật của quá trình
GD, của sự phát triển thể chất và tâm lý trẻ em. [32]
QLGD ở nước ta là quản lý và GD cho mọi người, không chỉ cho thế hệ
trẻ. Hội nghị lần thứ II Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa VIII khẳng
định:”QLGD là sự tác động có ý thức của chủ thể quản lý đến khách thể quản
lý nhằm đưa ra hoạt động sư phạm của hệ thống GD đạt tới kết quả mong
muốn bằng cách hiệu quả nhất”, đồng thời Hội nghị lần này đã nêu:”GD &
ĐT là sự nghiệp của toàn Đảng, của Nhà nước và của toàn dân. Mọi người đi
học, học thường xuyên, học suốt đời. Phê phán thói lười học. Mọi người chăm
lo cho GD. Các cấp ủy và tổ chức Đảng, các cấp chính quyền, các đoàn thể
nhân dân, các tổ chức kinh tế, xã hội, các gia đình và các cá nhân đều có trách
nhiệm tích cực góp phần phát triển sự nghiệp GD&ĐT, đóng góp trí tuệ, nhân
lực, vật lực, tài lực cho GD&ĐT”.
QLGD vốn phức tạp và khó khăn. Tác giả Trần Kiểm đưa ra hai định
nghĩa về QLGD:
+Một là ở cấp vĩ mô (hệ thống GD):”QLGD là hoạt động tự giác của
chủ thể nhằm huy động, tổ chức, điều phối, điều chỉnh, quan sát… một cách


20


có hiệu quả các nguồn lực GD (nhân lực, vật lực, tài lực) phục vụ cho mục
tiêu phát triển GD, đáp ứng yêu cầu KT-XH”. [18]
+ Hai là ở cấp vi mô (nhà trường):”QLGD thực chất là những tác
động của chủ thể quản lý vào quá trình GD (được tiến hành bởi tập thể giáo
viên và học sinh, với sự hỗ trợ đắc lực của các lực lượng xã hội) nhằm hình
thành phát triển tồn diện nhân cách học sinh theo mục tiêu đào tạo của nhà
trường”. [18]
Từ những quan điểm trên về QLGD, ta có thể rút ra một số nhận xét
sau:
- QLGD là một hệ thống trong hệ thống quản lý Nhà nước mà ở đó
dưới sự tác động có mục đích, có kế hoạch… của chủ thể quản lý đến đối
tượng quản lý nhằm đạt được các mục tiêu đã đề ra.
- QLGD thực chất là sự tác động của chủ thể quản lý (Hiệu trưởng)
đến các bộ phận, tập thể giáo viên và học sinh của nhà trường cùng với sự
hỗ trợ đắc lực của các lực lượng xã hội (cấp ủy, chính quyền địa phương,
các ban, ngành, đoàn thể, Ban Đại diện CMHS…) nhằm cung cấp, trang bị
cho học sinh những kiến thức khoa học phù hợp với đặc điểm tâm sinh lý,
từ đó góp phần phát triển toàn diện nhân cách học sinh theo mục tiêu đào
tạo nhà trường.
1.2.3. Quản lý trường học
Nhà trường là cơ sở GD, tổ chức thực hiện mục tiêu GD. Vì vậy vấn đề
cơ bản của QLGD là quản lý nhà trường.
Nhà trường gắn với thiết chế xã hội, thực hiện chức năng tái tạo nguồn
nhân lực phục vụ việc duy trì và phát triển xã hội; là cấu trúc cơ sở của hệ
thống GD quốc dân. Nhà trường chủ yếu thực hiện chức năng, nhiệm vụ GD,
hoạt động theo quy định của xã hội và theo những quy định riêng biệt.


21


Theo điều 48 của Luật GD 2005: “Nhà trường trong hệ thống GD quốc
dân thuộc mọi loại hình đều được thành lập theo quy hoạch, kế hoạch của
Nhà nước nhằm phát triển sự nghiệp GD”.
Khi nghiên cứu về nội dung khái niệm quản lý trường học, Giáo sư
Nguyễn Ngọc Quang cho rằng:”Quản lý trường học là tập hợp những tác động
tối ưu của chủ thể quản lý đến tập thể giáo viên, học sinh và CB khác, nhằm tận
dụng các nguồn dự trữ do nhà nước đầu tư, lực lượng xã hội đóng góp vào do
lao động xây dựng vốn tự có. Hướng vào việc đẩy mạnh mọi hoạt động của nhà
trường mà điểm hội tụ là quá trình đào tạo thế hệ trẻ. Thực hiện có chất lượng
mục tiêu và kế hoạch đào tạo, đưa nhà trường tiến lên trạng thái mới”. [30]
Còn theo Giáo sư Phạm Minh Hạc: “Quản lý nhà trường là thực hiện
đường lối GD của Đảng trong phạm vi trách nhiệm của mình, tức là đưa trường
vận hành theo nguyên lý GD, để tiến tới mục tiêu GD, mục tiêu đào tạo đối với
ngành GD, với thế hệ trẻ và từng học sinh”, “Việc quản lý nhà trường phổ
thông là quản lý hoạt động dạy và học, tức là làm sao đưa hoạt động đó từ trạng
thái này sang trạng thái khác để dần dần tiến tới mục tiêu chung”. [12]
Qua đó, có thể nói rằng: Quản lý nhà trường chính là quản lý quá trình
GD bao gồm các thành tố: Mục tiêu, nội dung, phương pháp GD, đội ngũ CB,
giáo viên, nhân viên, học sinh và cơ sở vật chất. Các thành tố này có mối
quan hệ gắn bó mật thiết với nhau và dưới sự tác động của Hiệu trưởng
-người quản lý trường học - chúng được vận hành theo một quỹ đạo nhất định
nhằm đạt mục tiêu, kế hoạch đề ra.
1.2.4. Trường trung học phổ thông (THPT) trong hệ thống GD
quốc dân
1.2.4.1.Vị trí của trường THPT
Trong hệ thống GD, trường THPT thuộc GD phổ thông. Theo điều 4,
chương I, Luật GD 2005 quy định:



22

- Hệ thống GD quốc dân bao gồm GD chính qui và GD thường xuyên.
- Các cấp học và trình độ đào tạo của hệ thống GD quốc dân bao gồm:
+ GD mầm non có nhà trẻ và mẫu giáo;
+ GD phổ thơng có tiểu học, THCS, THPT;
+ GD nghề nghiệp có trung cấp chuyên nghiệp và dạy nghề;
+ GD đại học và sau đại học (gọi chung là GD đại học) đào tạo cao
đẳng, đại học, thạc sĩ, tiến sĩ;
Mục 2, điều 26, chương II, Luật GD 2005 về hệ thống GD quốc dân có
ghi: GD phổ thơng bao gồm:
- GD tiểu học được thực hiện trong năm năm học từ lớp 1 đến lớp 5.
Tuổi của học sinh vào lớp 1 là 6 tuổi.
- GDTHCS thực hiện trong bốn năm học, từ lớp 6 đến lớp 9. Học sinh
vào lớp 6 phải hồn thành chương trình tiểu học, có tuổi là 11 tuổi.
- GDTHPT được thực hiện trong ba năm học, từ lớp 10 đến lớp 12. Học
sinh vào lớp 10 phải có bằng tốt nghiệp THCS, có tuổi là 15 tuổi.
1.2.4.2. Mục tiêu đào tạo của trường THPT
Nghị quyết Hội nghị lần thứ IV Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa
VII về”Tiếp tục đổi mới sự nghiệp GD&ĐT” đã ghi rõ mục tiêu đào tạo như
sau:”Đào tạo những con người có kiến thức văn hóa, khoa học, có kỹ năng
nghề nghiệp, lao động tự chủ, sáng tạo và có kỷ luật, giàu lịng nhân ái, u
nước, u chủ nghĩa xã hội, sống lành mạnh, đáp ứng nhu cầu phát triển đất
nước và chuẩn bị cho tương lai”.
Điều 2, chương I, Luật GD 2005 ghi:”Mục tiêu GD là đào tạo con
người Việt Nam phát triển tồn diện, có đạo đức, tri thức, sức khỏe, thẩm mỹ
và nghề nghiệp, trung thành với lý tưởng độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội;
hình thành và bồi dưỡng nhân cách, phẩm chất và năng lực của công dân, đáp
ứng yêu cầu của sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc”.



23

Ngoài ra, tại điều 27, mục 2, chương II, Luật GD 2005 nêu rõ:”GD
THPT nhằm giúp học sinh củng cố và phát triển những kết quả của GD
THCS; hoàn thiện học vấn phổ thơng và có những hiểu biết thơng thường về
kỹ thuật và hướng nghiệp, có điều kiện phát huy năng lực cá nhân để lựa chọn
hướng phát triển, tiếp tục học đại học, cao đẳng, trung cấp, học nghề hoặc đi
vào cuộc sống lao động”.
Như vậy, GDTHPT là bậc học thứ ba quan trọng của ngành học phổ
thông trong hệ thống GD quốc dân nhằm hoàn thiện hệ thống kiến thức phổ
thông để phát triển năng lực, đáp ứng nguyện vọng của học sinh, tạo tiền đề
quan trọng về nguồn nhân lực cho xã hội.
1.2.4.3. Nhiệm vụ của trườngTHPT
- Tổ chức giảng dạy, học tập và thực hiện các hoạt động GD theo mục
tiêu, chương trình, sách giáo khoa THPT.
- Quản lý giáo viên, CB, nhân viên; tham gia vào quá trình điều động
của Sở GD&ĐT đối với giáo viên, CB, nhân viên.
- Thực hiện tuyển sinh lớp 10 đối với học sinh đã hồn thành chương
trình THCS, các loại hồ sơ để quản lý học sinh. Xây dựng các biện pháp để
quản lý và vận động học sinh nghỉ học, bỏ học đến trường. Thực hiện công
tác phổ cập GD trung học trong độ tuổi 18 đến 21.
- Quản lý, sử dụng đất đai, trường sở, trang thiết bị và tài chính phù
hợp với tình hình thực tế ở đơn vị, sử dụng có hiệu quả các điều kiện cơ sở
vật chất hiện có.
- Xây dựng kế hoạch, giải pháp bổ sung, mua sắm trang thiết bị, cơ sở
vật chất, thiết bị dạy học hiện đại theo yêu cầu chuẩn hóa, hiện đại hóa và yêu
cầu ngày càng cao của xã hội.
- Phối hợp với gia đình học sinh, tổ chức và cá nhân trong cộng đồng
thực hiện các hoạt động GD.



24

- Tổ chức cho CB, giáo viên, nhân viên và học sinh tham gia các hoạt
động xã hội.
- Tự đánh giá chất lượng GD, xây dựng các giải pháp để nâng cao chất
lượng GD.
- Thực hiện các nhiệm vụ và quyền hạn khác theo quy định của pháp
luật.
1.2.4.4. Nội dung quản lý của Hiệu trưởng
- Tổ chức bộ máy nhà trường sao cho hoạt động có chất lượng và hiệu
quả, giúp Hiệu trưởng hoàn thành tốt các nhiệm vụ năm học.
- Thực hiện các Nghị quyết do Hội đồng trường đề ra.
- Xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện nhiệm vụ năm học.
- Quản lý giáo viên, nhân viên, học sinh, quản lý chuyên môn.
- Phân công công tác, kiểm tra, đánh giá việc thực hiện nhiệm vụ của
giáo viên, nhân viên; thực hiện công tác khen thưởng, kỷ luật đối với giáo
viên, nhân viên theo quy định của Nhà nước; quản lý hồ sơ tuyển dụng giáo
viên, nhân viên.
- Quản lý và tổ chức GD học sinh; xét duyệt kết quả đánh giá, xếp loại
học sinh, quyết định khen thưởng, kỷ luật học sinh theo quy định của Bộ
GD&ĐT.
- Quản lý hành chính, tài chính và tài sản của nhà trường.
- Thực hiện các chế độ chính sách của Nhà nước đối với giáo viên,
nhân viên, học sinh; tổ chức thực hiện Quy chế dân chủ trong hoạt động của
nhà trường; thực hiện công tác xã hội hố GD của nhà trường.
- Đào tạo nâng cao trình độ, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ cho
giáo viên, nhân viên và hưởng các chế độ, chính sách theo quy định của
pháp luật;

- Chịu trách nhiệm trước cấp trên về toàn bộ các nhiệm vụ đã thực hiện.


25

1.3. NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ QUẢN LÝ NÂNG CAO
CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ HIỆU TRƯỞNG TRƯỜNG THPT
1.3.1. Đội ngũ Hiệu trưởng trường THPT
1.3.1.1. Hiệu trưởng trường THPT
Khái niệm Hiệu trưởng trường THPT đặt trong mối quan hệ với khái
niệm CBQL.
- Theo Từ điển Tiếng Việt, CBQL là:”Người làm công tác có chức vụ
trong một cơ quan, một tổ chức, phân biệt với người khơng có chức vụ”.
[44;105]
- Giáo trình”Khoa học quản lý” đưa ra khái niệm:”CBQL là các cá
nhân thực hiện những chức năng và nhiệm vụ quản lý nhất định của bộ máy
quản lý”. Mỗi CBQL nhận trách nhiệm trong bộ máy quản lý bằng một trong
hai hình thức cử tuyển hoặc bổ nhiệm. [33;295]
CBQL là chủ thể quản lý, gồm những người giữ vai trò tác động, ra
lệnh, kiểm tra đối tượng quản lý. CBQL là người chỉ huy, lãnh đạo, tổ chức
thực hiện các mục tiêu nhiệm vụ của tổ chức. Người quản lý vừa là người
lãnh đạo, quản lý cơ quan; vừa chịu sự lãnh đạo, quản lý của cấp trên.
Hiệu trưởng chính là người có vị trí tiêu biểu của CBQL trong cơ cấu
tổ chức nhà trường, được cơ quan cấp trên bổ nhiệm bằng quyết định hành
chính nhà nước và chịu trách nhiệm trước pháp luật về công việc được phân
công.
1.3.1.2. Đội ngũ Hiệu trưởng trường THPT
Từ điển Bách khoa Việt Nam định nghĩa:”Đội ngũ là khối đông người
được tổ chức và tập hợp thành lực lượng". [52;328]. Đội ngũ CBQL gồm tất
cả những người có chức vụ trong các tổ chức, đơn vị thuộc hệ thống chính trị

- xã hội của đất nước - trong đó có đội ngũ Hiệu trưởng trường THPT.


×