Lời mở đầu
Trong một số năm gần đây ,xuất phát từ nhận thức về quy luật khách quan
của nền kinh tế thế giới ,với xu hớng quốc tế hoá đời sống kinh tế,hoà nhập vào
nền kinh tế đang phát triển của khu vực, Đảng và Nhà Nớc ta đã đa ra chính sách
kinh tế phù hợp đa Việt Nam từ một nền kinh tế khép kín tự cung tự cấp với cơ chế
tập trung quan liêu bao cấp sang nền kinh tế thị trờng có sự quản lý của nhà n-
ớc,cùng những chính sách mở cửa, tích cực giao lu với các quốc gia trên thế giới.
Sự đổi mới sâu sắc cơ chế quản lý kinh tế đòi hỏi nền tài chính quốc gia phải
đợc đổi mới nhằm tạo ra sự ổn định của môi trờng kinh tế, làm lành mạnh hoá các
quan hệ và các hoạt động tài chính. Với t cách là công cụ quản lý kinh tế,tài chính
kế toán đảm nhiệm hệ thống thông tin có ích cho các quyết định kinh tế.Vì vậy kế
toán đóng vai trò vô cùng quan trọng đối với hoạt động tài chính nhà nớc,đặc biệt
là với tài chính doanh nghiệp.
Bản chất của các hoạt động kinh doanh là tạo ra lợi nhuận bằng nhiều cách
khác nhau. Vì vậy, mọi sự cố gắng nỗ lực trong kinh doanh đều nhằm tới đạt mục
tiêu tối đa hoá lợi nhuận trong mối quan hệ với sự thoả mãn nhu cầu và đảm bảo
các lợi ích xã hội. tiết kiệm chi phí , hạ giá thành sản phẩm là một trong
những tiêu chí hàng đầu mà các nhà kinh doanh đặc biệt quan tâm và sử dụng nh
một bí quyết cạnh tranh nhằm tạo nên hiệu quả cũng nh thành công trong hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp. Việc tiết kiệm chi phí hạ giá thành sản phẩm
không những chứng tỏ hiệu quảhoạt động kinh doanh của doanh nghiệp mà còn là
một trong những nguồn tích luỹ chủ yếu của nền kinh tế.
Nhận thức đợc tầm quan trọng của vấn đề hạch toán chi phí và tính giá thành
trong việc nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh, vì vậy trong quá trình thực tập
tốt nghiệp em đã chọn đề tài:
tổ chức kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm với
việc tăng cờng quản trị kinh doanh tại công ty văn phòng phẩm
hồng hà.
Ngoài phần mở đầu và kết luận ,chuyên đề đợc chia làm ba phần :
1
Phần I :
Những vấn đề lý luận chung về kế toán chi phí sản xuất, tính giá
thành sản phẩm và yêu cầu quản trị chi phí sản xuất,giá thành sản xuất của sản
phẩm .
Phần II :
Tình hình thực tế về công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm tại công ty văn phòng phẩm Hồng Hà
Phần III :
Một số ý kiến đề xuất góp phần hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất
và tính giá thành sản phẩm nhằm phục vụ yêu cầu quản trị kinh doanh tại
công ty VPP Hồng Hà.
Qua đây,em xin đợc bày tỏ lòng biết ơn vô cùng sâu sắc đối với sự hớng dẫn
tận tình của các cán bộ phòng kế toán của công ty ,đặc biệt là thầy giáo Lê Gia
Lục đã giúp em hoàn thành chuyên đề thực tập tốt nghiệp này.
2
mục lục
Phần I : Những vấn đề lý luận chung về kế toán chi phí sản xuất, tính giá
thành sản phẩm và yêu cầu quản trị chi phí sản xuất,giá thành sản xuất của sản
phẩm .
i . Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm trong các DOANH nghiệp sản xuất
Trang 4
II . kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
Trang 8
III : Tổ chức hạch toán cpsx và tính giá thành sản phẩm với việc tăng cờng
quản trị kinh doanh Trang 20
Phần II : Tình hình thực tế về công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm tại công ty văn phòng phẩm Hồng Hà
I Đặc điểm tình hình chung của công ty Văn phòng phẩm Hồng Hà
Trang 24
II. Tình hình thực tế công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm tại Công ty Văn phòng phẩm Hồng Hà
Trang 32
Phần III : Một số ý kiến đề xuất góp phần hoàn thiện công tác kế toán chi phí
sản xuất và tính giá thành sản phẩm nhằm phục vụ yêu cầu quản trị kinh doanh tại
công ty VPP Hồng Hà.
I đánh giá chung tình hình hạch toán chi phí sản xuất và tính gía thành sản
phẩm của công ty vpp hồng hà Trang 52
II. Một số ý kiến đề xuất đối với công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và
tính giá thành nhằm phục vụ công việc quản trị kinh doanh môt cách có hiệu
quả tại công ty vpp Hồng Hà Trang 55
KếT LUậN Trang 60
3
phần I
i . Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm trong các
DOANH nghiệp sản xuất :
1. Chi phí sản xuất :
_ Khái niệm:
Hoạt động chính của các doanh nghiệp sản xuất là sản xuất ra của cải vật
chất để đáp ứng nhu cầu của xã hội. Để tiến hành hoạt động sản xuất, các doanh
nghiệp cần phải có 3 yếu tố cơ bản,đó là : T liệu lao động, đối tợng lao động và
sức lao động. Sự tham gia vào quá trình sản xuất của các yếu tố này đợc biểu hiện
bằng tiền hình thành nên các khoản chi phí tơng ứng. Do vậy :
Chi phí sản xuất là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí về lao động
sống và lao động vật hoá mà doanh nghiệp đã bỏ ra dể tiến hành các hoạt động
sản xuất trong một thời kỳ nhất định.
Chi phí sản xuất bao gồm nhiều loại, nhiều yếu tố khác nhau nhng có thể
quy về hai loại chính là: Chi phí lao động sống và lao động vật hoá.
Trong đó, chi phí về lao động sống bao gồm tiền lơng, tiền trích quỹ bảo
hiểm xã hội, bảo hiểm y tế,... của công nhân sản xuất mà doanh nghiệp phải trả.
Chi phí về lao động vật hóa gồm: chi phí nguyên vật liệu, nhiên liệu, năng l-
ợng, khấu hao tài sản cố định...
_ Phân loại chi phí sản xuất
Chi phí sản xuất có nhiều loại, nhiều khoản, khác nhau về nội dung, tính chất,
công dụng.Để thuận lợi cho việc quản lý và hạch toán, ngời ta thờng tiến hành
phân loại chi phí sản xuất theo nhiều tiêu thức khác nhau nh : Theo yếu tố chi phí;
khoản mục giá thành; theo quan hệ của chi phí sản xuất với quá trình sản xuất;
theo quan hệ của chi phí sản xuất với khối lợng sản phẩm đã sản xuất ra...
4
Những vấn đề lý luận về kế toán chi phí sản xuất,
tính giá thành sản phẩm và yêu cầu quản trị chi phí
sản xuất, giá thành sản xuất của sản phẩm.
a. Dựa vào yếu tố chi phí :
Dựa vào tính chất của các chi phí để sắp xếp các chi phí có chung tính chất
vào cùng một yếu tố.Theo cách phân loại này, chi phí sản xuất bao gồm các yếu tố
sau :
Nguyên vật liệu.
Nhiên liệu, động lực.
Tiền lơng và các khoản phụ cấp.
Khấu hao tài sản cố định.
Chi phí dịch vụ mua ngoài.
Chi phí khác bằng tiền.
Cách phân loại này cho biết kết cấu, tỷ trọng của từng loại chi phí mà doanh
nghiệp đã chi ra trong một thời kỳ nhất định.
b. Dựa vào khoản mục giá thành :
Theo cách phân loại này thì chi phí sản xuất bao gồm :
* Các chi phí liên quan trực tiếp đến quá trình sản xuất sản phẩm cấu thành
nên giá thành sản xuất nh:
+ Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: là những khoản chi phí về nguyên vật liệu
chính, phụ có liên quan trực tiếp đến việc chế tạo sản phẩm hay phục vụ lao vụ,
dịch vụ.
+ Chi phí nhân công trực tiếp: là những khoản phải trả, phải thanh toán cho
công nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm, trực tiếp thực hiện các lao vụ dịch vụ, nh:
tiền lơng, tiền công, bảo hiểm xã hội (BHXH), bảo hiểm y tế (BHYT), các khoản
phụ cấp, kinh phí công đoàn (KPCĐ)...mà doanh nghiệp phải trả.
+ Chi phí sản xuất chung: bao gồm các chi phí phục vụ sản xuất kinh doanh
phát sinh trong quá trình chế tạo sản phẩm, phục vụ các lao vụ, dịch vụ nh: chi phí
nhân viên phân xởng, chi phí vật liệu công cụ, dụng cụ sản xuất, chi phí khấu hao
tài sản cố định, chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí bằng tiền khác.
Các chi phí gián tiếp không gắn liền với quá trình sản xuất nh:
+ Chi phí bán hàng: là tất cả các khoản chi phí liên quan đến bảo quản và tiêu
thụ sản phẩm, hàng hoá, lao vụ, dịch vụ trong kỳ (chi phí quảng cáo, giới thiệu
sản phẩm, đóng gói, chi phí vận chuyển, hoa hồng bán hàng...).
5
+ Chi phí quản lý: là toàn bộ những chi phí có liên quan đến việc quản lý
hành chính và quản lý kinh doanh mà doanh nghiệp đã bỏ ra trong kỳ (tiền lơng,
phụ cấp, BHXH,...) của nhân viên quản lý doanh nghiệp, các chi phí về vật liệu, đồ
dùng văn phòng, khấu hao tài sản cố định dùng cho quản lý và các khoản chi phí
công khai mà chế độ tài chính cho tính vào chi phí quản lý doanh nghiệp.
Hai loại chi phí này đợc phân bổ theo số hàng hoá đợc coi là tiêu thụ trong kỳ
để tính vào giá thành toàn bộ của số sản phẩm, hàng hoá tiêu thụ.
Cách phân loại này có ý nghĩa rất lớn trong việc kế toán tập hợp chi phí sản
xuất thực tế của doanh nghiệp và xây dựng các tài khoản trong kế toán chi phí và
tính giá thành sản phẩm ở doanh nghiệp.
c. Dựa vào mối quan hệ giữa chi phí với khối l ợng sản phẩm, dịch vụ hoàn
thành:
Theo cách phân loại này chi phí đợc chia thành 2 loại: định phí và biến phí.
- Định phí (chi phí cố định): là những chi phí không thay đổi theo số lợng
hàng hoá, dịch vụ (nh chi phí khấu hao tài sản cố định, chi phí thuê tài sản, chi phí
quản lý, chi phí phục vụ...)
- Biến phí (chi phí biến đổi): là những chi phí thay đổi theo khối lợng sản
phẩm, dịch vụ hoàn thành (chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực
tiếp...)
Việc phân loại chi phí theo những tiêu thức khác nhau cho phép phân định rõ
nội dung và tính chất của chi phí, vị trí của các chi phí trong quá trình sản xuất và
chế tạo sản phẩm, mức độ và phạm vi quan hệ của mỗi loại chi phí trong quá trình
sản xuất. Từ đó có thể đáp ứng đợc nhu cầu thông tin đa dạng của quá trình quản
trị doanh nghiệp và của những ngời ngoài doanh nghiệp. Sử dụng phơng pháp phân
loại nào là tùy thuộc vào từng yêu cầu cụ thể của nhà quản lý.
Trong sản xuất, chi phí chỉ là 1 mặt thể hiện sự hao phí. Để đánh giá chất lợng
kinh doanh của các tổ chức kinh tế thì chi phí chi ra cũng phải xem xét trong mối
quan hệ chặt chẽ với một mặt cơ bản khác của quá trình sản xuất là kết quả sản
xuất. Quan hệ so sánh đó hình thành nên chỉ tiêu Giá thành sản phẩm.
2. Giá thành sản phẩm:
_ Khái niệm: Giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các
khoản hao phí về lao động vật hoá mà doanh nghiệp đã bỏ ra có liên quan đến
khối lợng sản phẩm công tác, lao vụ, dịch vụ đã hoàn thành trong kỳ.
Giá thành là một chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phản ánh chất lợng toàn bộ hoạt động
sản xuất kinh doanh và quản lý kinh tế tài chính của doanh nghiệp.
Giá thành sản phẩm có mối quan hệ mật thiết với giá trị hàng hoá. Nh chúng ta đã
biết, các chi phí mà doanh nghiệp chi ra cấu thành nên giá trị sản phẩm, lao vụ
dịch vụ. Giá trị của sản phẩm, dịch vụ bao gồm 3 bộ phận :
6
C + V + m = Giá trị sản phẩm dịch vụ
Trong đó:
- C: là toàn bộ giá trị t liệu sản xuất đã tiêu hao trong quá trình tạo ra sản
phẩm, dịch vụ nh: khấu hao TSCĐ, chi phí NVL trực tiếp, CCDC ... Bộ phận này
đợc gọi là hao phí lao động vật hóa.
- V: là chi phí về tiền lơng, tiền công trả cho ngời lao động tham gia vào quá
trình sản xuất tạo ra sản phẩm, dịch vụ, đợc gọi là hao phí lao động sống cần thiết.
- m: là giá trị mới do các lao động sống tạo ra trong quá trình tạo ra sản phẩm,
dịch vụ .
ở góc độ doanh nghiệp thì (C + V) là chi phí sản xuất mà doanh nghiệp
phải bỏ ra để tạo ra sản phẩm, dịch vụ. Giá thành sản xuất sản phẩm là chi phí sản
xuất tính cho sản phẩm dịch vụ do doanh nghiệp tiến hành sản xuất đã hoàn thành.
_ Phân loại giá thành: Có nhiều cách phân loại giá thành sản phẩm :
a. Căn cứ vào thời điểm lập giá thành và cơ sở số liệu để tính giá thành:
- Giá thành kế hoạch: là chỉ tiêu đợc xác định trớc khi bớc vào kỳ kinh doanh trên
cơ sở giá thực tế kỳ trớc và các định mức kinh tế kế hoạch hiện hành.
- Giá thành định mức: là chỉ tiêu đợc xác định trớc khi bớc vào kỳ kinh doanh trên
cơ sở các định mức kinh tế kỹ thuật tiên tiến hiện hành.
- Giá thành thực tế: là chỉ tiêu đợc xác định khi kết thúc kỳ kinh doanh trên cơ sở
tổng chi phí thực tế phát sinh liên quan đến khối lợng công việc, sản phẩm, lao vụ,
dịch vụ hoàn thành.
b. Căn cứ vào phạm vi phát sinh chi phí:
- Giá thành sản xuất : là toàn bộ chi phí sản xuất trực tiếp dùng tạo ra sản
phẩm nh chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản
xuất chung tính cho sản phẩm hoàn thành.
- Giá thành sản phẩm tiêu thụ (hay còn gọi giá thành toàn bộ): bao gồm giá
thành sản xuất thực tế sản phẩm tiêu thụ và chi phí bán hàng, chi phí quản lý
doanh nghiệp phân bổ cho số sản phẩm đó. Giá thành sản phẩm tiêu thụ đợc dùng
để xác định kết quả kinh doanh của doanh nghiệp.
Giá thành toàn bộ = Giá thành sx + Chi phí bán hàng
của sp tiêu thụ thực tế của sp chi phí quản lý phân
7
bổ cho sp đã tiêu thụ
3. Quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm:
Giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm có mối quan hệ chặt chẽ với
nhau trong quá trình sản xuất tạo ra sản phẩm. Chi phí sản xuất biểu hiện mặt hao
phí còn giá thành biểu hiện mặt kết quả của quá trình sản xuất .
Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm giống nhau về chất: đều bao gồm
hao phí về lao động sống và lao động vật hóa nhng trong phạm vi và nội dung của
chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm có những điểm khác nhau.
Chi phí sản xuất chỉ tính những chi phí sản xuất phát sinh trong một kỳ nhất
định (quý, tháng, năm). Giá thành sản phẩm thì chỉ giới hạn số chi phí sản xuất có
liên quan đến khối lợng sản phẩm, dịch vụ hoàn thành.
Giá thành sản phẩm có liên quan đến chi phí sản xuất dở dang đầu kỳ trớc
chuyển sang kỳ này, chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ và chi phí sản xuất dở
dang cuối kỳ chuyển sang kỳ sau.
II . kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm:
1. Nhiệm vụ của kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm:
Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở các doanh nghiệp có nhiệm
vụ chủ yếu sau:
* Căn cứ vào đặc điểm quy trình công nghệ, đặc điểm chi phí, tổ chức sản xuất
và sản phẩm của đơn vị mà xác định đối tợng và phơng pháp tập hợp chi phí sản
xuất và tính giá thành cho phù hợp.
* Tổ chức tập hợp và phân bổ từng loại chi phí sản xuất kinh doanh theo đúng
đối tợng tập hợp chi phí đã xác định bằng phơng pháp thích hợp để trên cơ sở đó
tính giá thành sản phẩm thực tế cho từng đối tợng, từng đơn vị theo quy định, đúng
kỳ hạn, đúng phơng pháp, đảm bảo tính chính xác.
* Kiểm tra việc thực hiện các định mức tiêu hao vật t, kỹ thuật, dự toán chi phí
quản lý sản phẩm nhằm thúc đẩy việc sử dụng tiết kiệm, hợp lý mọi chi phí cho
quá trình sản xuất phục vụ yêu cầu hạch toán kinh tế của doanh nghiệp.
* Định kỳ kiểm tra việc thực hiện kế hoạch giá thành sản phẩm và nhiệm vụ
hạch toán giá thành, chỉ ra nguyên nhân làm doanh nghiệp hoàn thành hoặc cha
hoàn thành nhiệm vụ, từ đó có phơng pháp cần phấn đấu để không ngừng hạ giá
thành một cách hợp lý.
2. Đối tợng tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm:
a. Đối t ợng tập hợp chi phí sản xuất :
8
Thực chất của việc xác định đối tợng tập hợp chi phí sản xuất là xác định
nội dung chi phí và giới hạn tập hợp chi phí đó. Tùy theo yêu cầu và trình độ của
công tác quản lý, quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm, theo loại hình sản xuất...
mà đối tợng tập hợp chi phí sản xuất trong doanh nghiệp có từng loại, nhóm sản
phẩm, chi tiết sản phẩm, từng phân xởng sản xuất, từng đội sản xuất hay từng đơn
đặt hàng.
Việc xác định đúng đối tợng tập hợp chi phí, phù hợp với đặc điểm hoạt
động và yêu cầu quản lý của doanh nghiệp có ý nghĩa to lớn trong việc tổ chức kế
toán tập hợp chi phí sản xuất, từ việc tổ chức hạch toán ban đầu đến tổ chức tổng
hợp số liệu ghi chép trên sổ sách.
b. Đối t ợng tính giá thành :
Đối tợng tính giá thành là sản phẩm cuối cùng của quá trình sản xuất. Thực
chất là việc xác định giá thành của từng loại sản phẩm, dịch vụ và giá thành đơn
vị.
Căn cứ vào đặc điểm tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh, loại sản
phẩm, dịch vụ của doanh nghiệp để xác định đối tợng tính giá thành cho phù hợp
với thực tế. Ngoài ra cần căn cứ vào quy trình công nghệ sản xuất của doanh
nghiệp. Nếu quy trình giản đơn thì đối tợng tính giá thành là loại sản phẩm hoàn
thành ở cuối quy trình công nghệ, ngợc lại nếu quy trình công nghệ phức tạp theo
kiểu liên tục thì đối tợng tính giá thành có thể là nửa thành phẩm của từng giai
đoạn sản xuất và thành phẩm ở giai đoạn cuối...
Xác định đúng đối tợng tính giá thành, phù hợp với đặc điểm của doanh
nghiệp giúp kế toán mở sổ sách kế toán, lập các bảng tính giá thành và tính cho
từng đối tợng cần quản lý và kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch giá thành sản
phẩm có hiệu quả, đáp ứng nhu cầu quản lý nội bộ doanh nghiệp.
c. Mối quan hệ giữa đối t ợng tập hợp chi phí sản xuất và đối t ợng tính giá
thành sản phẩm:
Đối tợng tập hợp chi phí và đối tợng tính giá thành giống nhau ở bản chất
chung, chúng đều là phạm vi giới hạn để tập hợp chi phí và phục vụ cho công tác
quản lý, phân tích, kiểm tra chi phí và giá thành.
Cũng có khi đối tợng kế toán tập hợp chi phí sản xuất và đối tợng tính giá
thành là trùng nhau đối với quy trình công nghệ giản đơn, chế tạo ra một loại sp
Tuy nhiên, đối tợng tập hợp chi phí sản xuất và đối tợng tính giá thành cũng có
những đặc điểm khác nhau cơ bản sau:
* Xác định đối tợng tập hợp chi phí là xác định phạm vi phát sinh chi phí để
tập hợp chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ. Còn xác định đối tợng tính giá thành
có liên quan đến kết quả của quá trình sản xuất (thành phẩm hoặc dịch vụ hoàn
thành).
* Một đối tợng tập hợp chi phí có thể có nhiều đối tợng tính giá thành.
9
* Xác định đối tợng tập hợp chi phí sx có liên quan chặt chẽ với việc xác
định đối tợng tính giá thành .Việc xác định đối tợng tập hợp chi phí sản xuất phụ
thuộc vào việc xác định đối tợng tính giá sản phẩm tại doanh nghiệp.
Nh vậy, tùy thuộc vào mối quan hệ giữa đối tợng tập hợp chi phí sản xuất và
đối tợng tính giá thành mà cần lựa chọn, áp dụng phơng pháp tính giá thành cho
phù hợp.
3. Phơng pháp tập hợp chi phí sản xuất và phơng pháp tính giá thành sản
phẩm, dịch vụ:
a. Ph ơng pháp tập hợp chi phí sản xuất :
Tập hợp chi phí sản xuất trực tiếp cấu thành giá thành sản xuất của sản phẩm là
nhằm mục đích để tính đợc giá thành sản xuất của sản phẩm sản xuất,vì vậy phơng
pháp tập hợp chi phi sản xuất thực tế phụ thuộc vào phơng pháp tính giá thành sản
xuất ở doanh nghiệp, vì vậy phơng pháp tập hợp chi phí sản xuấtở các doanh
nghiệp là :
Phơng pháp tập hợp chi phí sản xuất theo sản phẩm.
Phơng pháp tập hợp chi phí sản xuất theo chi tiết hoặc bộ phận sx
Phơng pháp tập hợp chi phí sản xuất theo nhóm sản phẩm.
Phơng pháp tập hợp chi phí sản xuất theo đơn đặt hàng.
Phơng pháp tập hợp chi phí sản xuất theo giai đoạn công nghệ.
b. Ph ơng pháp tính giá thành sản phẩm, dịch v ụ:
Phơng pháp tính giá thành là phơng pháp kỹ thuật sử dụng các số liệu về chi
phí sản xuất mà kế toán đã tập hợp để tính ra tổng giá thành thực tế sản phẩm, lao
vụ, dịch vụ đã hoàn thành theo khoản mục hoặc theo yếu tố đã định và giá thành
đơn vị của sản phẩm dịch vụ.
Căn cứ vào đặc điểm của từng đối tợng tính giá thành, mối quan hệ giữa đối
tợng tập hợp chi phí và đối tợng tính giá thành để sử dụng phơng pháp thích hợp.
Sau đây là một số phơng pháp tính giá thành sản phẩm sử dụng trong các doanh
nghiệp :
* Phơng pháp tính giá thành giản đơn:
Phơng pháp này gọi là phơng pháp tính trực tiếp, áp dụng cho những doanh
nghiệp tập hợp chi phí sản xuất phù hợp với đối tợng tính giá thành.
Công thức tính:
Tổng giá thành sản phẩm = Tổng chi phí sx thực tế đã tập hợp
Trờng hợp quy trình sản xuất có sản phẩm dở dang, khi đó giá thành đợc tính
bằng công thức:
10
Tổng giá thành Chi phí cho Chi phí sản Chi phí cho sản
sxsản phẩm = sản phẩm làm + xuất tập hợp - phẩm làm dở
dở đầu kỳ trong kỳ cuối kỳ
Tổng giá thành sx
Giá thành sx đơn vị sản phẩm =
Tổng sản lợng sản phẩm sx đợc
* Phơng pháp tính giá thành phân bớc:
áp dụng đối với những doanh nghiệp sản xuất phức tạp, sản xuất nhiều mặt
hàng và phải qua nhiều bớc chế biến khác nhau. Cứ sau mỗi bớc lại thu đợc bán
thành phẩm. Sản phẩm của bớc trớc lại đợc tiếp tục chế biến ở bớc sau cho đến b-
ớc cuối cùng tạo đợc thành phẩm. Có 2 cách tính:
- Phơng pháp phân bớc tính giá thành có tính giá thành bán thành phẩm:
Theo phơng pháp này, kế toán phải tính giá thành nửa thành phẩm của giai
đoạn trớc và kết chuyển sang giai đoạn sau một cách tuần tự và liên tục, do đó ph-
ơng pháp này còn gọi là phơng pháp kết chuyển tuần tự chi phí .
Cách tính nh sau:
+ Căn cứ chi phí sản xuất đã tập hợp ở giai đoạn một để tính tổng giá thành
và giá thành đơn vị của nửa thành phẩm của giai đoạn này theo công thức:
Tổng giá thành Chi phí cho sản Chi phí sản Chi phí cho
sản phẩm = phẩm làm dở +
xuất tập hợp _ sản phẩm làm
đầu kỳ trong kỳ dở cuối kỳ
Nếu nửa thành phẩm giai đoạn một nhập kho, kế toán căn cứ vào phiếu nhập
kho, ghi:
Nợ TK 155 Thành phẩm
Có TK 631 Giá thành sản xuất
Nếu chuyển thẳng từ giai đoạn một sang giai đoạn hai để tiếp tục sản xuất,
kế toán ghi sổ theo dõi chi tiết trên Tài khoản 631 - Giá thành sản xuất.
+ ở giai đoạn hai, kế toán tính theo công thức:
Tổng giá Giá thành Chi phí sản Chi phí sản Chi phí sản
thành giai = giai đoạn + phẩm làm dở + xuất phát sinh _ phẩm làm dở
đoạn hai một đầu kỳ giai giai đoạn hai cuối kỳ giai
đoạn hai đoạn hai.
11
Theo phơng pháp này, cứ tiến hành tuần tự nh trên đến giai đoạn cuối cùng
sẽ tính đợc giá thành sản phẩm.
* Phơng pháp tính giá thành sp không tính giá thành nửa thành phẩm:
Trờng hợp này kế toán chỉ tính giá thành và giá thành đơn vị của thành
phẩm hoàn thành ở giai đoạn cuối.
Cách tính nh sau:
+ Căn cứ vào số liệu chi phí sản xuất đã đợc tập hợp đợc trong kỳ theo từng
giai đoạn (từng phân xởng...) để tính toán chi phí sản xuất ở giai đoạn đó trong giá
thành sản phẩm theo từng khoản mục (hay yếu tố).
+ Kết chuyển song song từng khoản mục chi phí đã tính đợc để tổng hợp tính
giá thành của thành phẩm(nên còn gọi là phơng pháp kết chuyển song song chi
phí)
Công thức tính: n
Tổng giá thành thành phẩm =
Chi phí sản xuất của từng giai đoạn.
i=1
* Phơng pháp tính giá thành theo đơn đặt hàng:
Phơng pháp này phù hợp với những doanh nghiệp có quy trình công nghệ
phức tạp kiểu song song, tổ chức sản xuất đơn chiếc hàng loạt nhỏ hoặc vừa theo
các đơn đặt trớc của khách hàng. Đối tợng tập hợp chi phí sản xuất là từng phân x-
ởng, từng đội sản xuất và từng đơn đặt hàng đợc sản xuất ở các phân xởng, đội sản
xuất đó. Kỳ sản xuất của các đơn đặt hàng thờng dài ngày, khi nào đơn đặt hàng đ-
ợc sản xuất xong thì tính giá thành; nếu cha sản xuất xong thì các chi phí sản xuất
đã tập hợp đợc theo đơn đặt hàng đó đều là chi phí sản xuất dở dang.
Kế toán phải mở cho mỗi đơn đặt hàng một bảng tính giá thành. Hàng tháng
căn cứ vào sổ chi tiết tập hợp chi phí sản xuất theo từng đơn dặt hàng để ghi vào
bảng tính giá thành. Khi có các chứng từ xác nhận đơn đặt hàng đã hoàn thành, kế
toán cộng chi phí sản xuất đã tập hợp để tính giá thành sản phẩm thuộc đơn đặt
hàng đó.
* Phơng pháp tính giá thành theo định mức:
Phơng pháp này áp dụng cho những doanh nghiệp thỏa mãn những điều kiện
sau:
- Phải tính đợc chi phí giá thành định mức trên cơ sở các định mức và đơn giá
tại thời điểm tính giá thành.
- Vạch ra đợc một cách chính xác các thay đổi về định mức trong quá trình
12
sản xuất sản phẩm .
- Xác định đợc chênh lệch so với định mức và nguyên nhân gây ra tăng, giảm
đó.
Theo phơng pháp này, giá thành sản xuất thực tế của sản phẩm đợc tính
theo công thức sau:
Giá thành thực tế
=
Giá thành
Chênh lệch do
Chênh lệch giá
của sản phẩm định mức thay đổi định mức so với định mức.
* Phơng pháp tính theo tỷ lệ giá thành:(Tỷ lệ giữa Ztt và Zkh )
Phơng pháp này áp dụng trong trờng hợp đối tợng tập hợp chi phí sản xuất
là nhóm sản phẩm có nhiều chủng loại khác nhau, còn đối tợng tính giá thành là
từng chủng loại sản phẩm. Khi đó:
Tổng giá thành thực tế của nhóm sp cùng loại
Tỷ lệ giá thành =
Tổng giá thành kế hoạch của nhóm sp cùng loại
Giá thành thực Giá thành kế Sản lợng Tỷ lệ
tế của từng loại = hoạch đơn vị của x thực tế loại x giá thành
sản phẩm i loại sản phẩm i sản phẩm i
Tóm lại, có nhiều cách tính giá thành sản phẩm. Vì vậy, tùy theo điều kiện
của doanh nghiệp mà kế toán có sự vận dụng từng phơng pháp cho thích hợp.
4. Đánh giá sản phẩm dở dang trong các doanh nghiệp sản xuất:
Sản phẩm dở dang là sản phẩm đang trong quá trình sản xuất, chế biến hoặc
đã hoàn thành một vài quy trình nhng còn phải gia công chế biến tiếp mới trở
thành thành phẩm.
Đánh giá sản phẩm dở dang là tính toán xác định phần chi phí sản xuất mà
sản phẩm dở dang cuối kỳ phải chịu. Việc đánh giá sản phẩm dở dang hợp lý là
một trong những yếu tố quyết định đến tính trung thực, đúng đắn của giá thành
sản xuất của sản phẩm hoàn thành trong kỳ. Đâylà một công việc phức tạp, khó có
thể thực hiện một cách chính xác tuyệt đối nên kế toán phải tùy thuộc vào đặc
điểm, tình hình tổ chức sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp mà vận dụng phơng
pháp thích hợp nhất.
13
a. Đánh giá sản phẩm dở dang theo chi phí nguyên vật liệu trực tiếp:
Theo phơng pháp này, sản phẩm dở dang cuối kỳ chỉ tính toán chi phí
nguyên vật liệu trực tiếp còn chi phí lao động trực tiếp và chi phí sản xuất chung
đều tính cho thành phẩm. Ta có công thức sau:
D
đk
+ C
D
ck
= ì S
dd
S
tp
+ S
dd
Trong đó:
D
đk
, D
ck
: Giá trị của sản phẩm dở dang đầu kỳ, cuối kỳ.
C : Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp trong kỳ.
S
tp
, S
dd
: Khối lợng thành phẩm và sản phẩm dở dang cuối kỳ.
Nếu doanh nghiệp có quy trình công nghệ sản xuất phức tạp, chế biến liên
tục gồm nhiều giai đoạn công nghệ liên tiếp thì sản phẩm dở dang ở giai đoạn
công nghệ đầu tiên tính theo chi phí nguyên vật liệu trực tiếp còn sản phẩm dở
dang ở các giai đoạn kế tiếp thì tính theo chi phí nửa thành phẩm của giai đoạn tr-
ớc đó chuyển sang.
b. Đánh giá sản phẩm dở dang theo sản l ợng ớc tính t ơng đ ơng :
Theo phơng pháp này, kế toán trớc hết phải căn cứ khối lợng sản phẩm dở
dang và mức độ hoàn thành để tính khối lợng sản phẩm hoàn thành tơng đơng. Sau
đó lần lợt tính toán từng khoản mục chi phí theo công thức.
Đối với chi phí sản xuất bỏ ra một lần ngay từ đầu dây chuyền công nghệ,
áp dụng công thức nh trên (phần1). Đối với các chi phí bỏ dần vào quá trình sản
xuất nh chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung thì áp dụng công thức
sau:
D
đk
+ C
D
ck
= ì S
td
S
tp
+ S
td
Trong đó:
S
td
: Khối lợng sản phẩm dở dang đã tính đổi ra khối lợng hoàn thành tơng
đơng theo mức độ hoàn thành.
14
c. Đánh giá sản phẩm dở dang theo chi phí sản xuất định mức:
Phơng pháp này chỉ thích hợp với những sản phẩm đã xây dựng đợc định
mức chi phí sản xuất hợp lý hoặc đã thực hiện phơng pháp tính giá thành theo định
mức. Theo phơng pháp này, kế toán căn cứ vào khối lợng sản phẩm dở dang đã
kiểm kê xác định ở từng giai đoạn sản xuất cho từng đơn vị sản phẩm để tính ra
chi phí định mức của khối lợng sản phẩm dở dang theo từng giai đoạn, sau đó tập
hợp lại cho từng loại sản phẩm.
Ngoài ra, trên thực tế ngời ta còn áp dụng các phơng pháp khác để đánh giá
sản phẩm dở dang nh phơng pháp thống kê kinh nghiệm, tính theo vật liệu chính
và vật liệu phụ trong sản xuất sản phẩm dở dang.
5. Tổ chức kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm:
Theo quy định cửa chế độ kế toán hiện hành thì các doanh nghiệp sản xuất
có thể áp dụng phơng pháp kê khai thờng xuyên hoặc kiểm kê định kỳ để tập hợp
chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
* Nếu doanh nghiệp áp dụng phơng pháp kê khai thờng xuyên thì sử dụng
các tài khoản sau để kế toán các yếu tố chi phí:
Tài khoản 621 - Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Tài khoản này đợc mở chi tiết cho từng đối tợng tập hợp chi phí và đợc kết
cấu nh sau:
Nợ : - Tập hợp toàn bộ chi phí nguyên vật liệu trực tiếp thực tế phát sinh liên
quan đến từng đối tợng.
Có : - Giá trị nguyên vật liệu dùng không hết.
- Kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp liên quan đến từng đối
tợng.
(Tài khoản 621 cuối kỳ không có số d).
15
Tài khoản 622 - Chi phí nhân công trực tiếp
Tài khoản này đợc mở chi tiết theo từng đối tợng hạch toán và đợc kết cấu
nh sau:
Nợ : - Tập hợp toàn bộ chi phí nhân công trực tiếp thực tế phát sinh trong kỳ
liên quan đến từng đối tợng.
Có : - Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp liên quan đến từng đối tợng.
(Tài khoản 622 không có số d).
Tài khoản 627 - Chi phí sản xuất chung
Tài khoản này đợc mở chi tiết theo từng phân xởng sản xuất và trong đó lại
chi tiết theo từng nội dung chi phí, kết cấu nh sau:
Nợ : - Tập hợp toàn bộ chi phí sản xuất chung thực tế phát sinh trong kỳ.
Có : - Các khoản ghi giảm chi phí sản xuất chung.
- Kết chuyển hoặc phân bổ chi phí sản xuất chung.
(Tài khoản 627 không có số d cuối kỳ).
Tài khoản 154 - Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
Tài khoản này dùng để tập hợp chi phí sản xuất phát sinh và cung cấp số
liệu để tính giá thành sản phẩm. Tài khoản này mở chi tiết theo từng hoạt động
kinh doanh, từng đối tợng tính giá thành. Kết cấu:
D nợ đầu kỳ: Chi phí sxkd dở dang đầu kỳ
Nợ : - Tổng hợp toàn bộ chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công
trực tiếp, chi phí sản xuất chung kết chuyển cuối kỳ.
Có : - Các khoản ghi giảm chi phí sản xuất.
- Tổng giá thành sản xuất của sản phẩm, lao vụ, dịch vụ hoàn thành.
D Nợ cuối kỳ : Phản ánh chi phí sản xuất kinh doanh còn dở cuối kỳ.
Sơ đồ hạch toán tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm :
(Sơ đồ 1.1 )
Sơ đồ hạch toán tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm:
(Theo phơng pháp kê khai thờng xuyên)
TK 154
16
***
TK152,153 TK621
Chi phí NVL trực tiếp Kết chuyển TK152,138
chi phí NVLtt Nhập kho VL tự chế ,gia công
phế liệu thu hồi
TK622
TK334,338
Chi phí nhân KC chi phí
công tt nhân công tt
TK155 TK632
TK627
Chi phí Giá thành tt sp hoàn Xuất kho tiêu thụ
nhân vien KC chi phí thành nhập kho
sx chung
Chi phí VLDC
GIá thành thực tế sp hoàn thành
TK 214
CP khấu hao bán ngay
TK157
TK 111,112,142,335
CP DVmua ngoài Giá thành thực tế
sản phẩm gửi bán
***
Nếu doanh nghiệp áp dụng phơng pháp kê khai định kỳ hoàn thành thì kế toán sử
17
dụng các tài khoản sau:
Tài khoản 621. 622. 627 - có nội dung và kết cấu giống trờng hợp doanh
nghiệp áp dụng phơng pháp kê khai thờng xuyên.
Tài khoản 154 - chi phí sản phẩm dở dang
Dùng để phản ánh trị giá sản phẩm dở dang và đợc kết cấu nh sau:
Nợ : - Trị giá sản phẩm dở dang đầu kỳ.
- Trị giá sản phẩm dở dang cuối kỳ
Có : - Kết chuyển giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ trớc
D Nợ: Phản ánh giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ.
Tài khoản 631 - Giá thành sản xuất
Tài khoản này dùng để xác định giá thành sản phẩm, lao vụ, dịch vụ hoàn
thành trong kỳ, mở theo từng đối tợng tính giá thành sản phẩm.
Nợ : - Kết chuyển giá trị sp dở dang cuối kỳ trớc từ TK 154 sang
- Tập hợp chi phí sản xuất thực tế phát sinh trong kỳ
Có : - Kết chuyển giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ
- Tổng giá thành sản phẩm nhập kho, lao vụ, dịch vụ, hoàn thành.
Tài khoản 631 không có số d cuối kỳ.
Sơ đồ hạch toán tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm (Sơ đồ 2.1)
18
Sơ đồ hạch toán tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm:
(Theo phơng pháp kê khai định kỳ)
TK 154 TK 631 TK 154
Giá thành sản xuất
Kết chuyển chi phí Kết chuyển chi phí
SXKD dở dang đầu kỳ SXKD dở dang cuối kỳ
TK 611 TK 621 TK 632
Kết chuyển chi phí Tổng giá thành sản xuất
TK334,338
nguyên vật liệu dụng cụ của sản phẩm hoàn thành
TK 622
Cpnhân công Kết chuyển chi phí
nhân công trực tiếp.
TK 627
Cpnhâncông Kết chuyển chi phí
CP VLDC sản xuất chung
TK 214
CP khấu hao
TK 111,112
142,335
Cp dv
mua ngoài
19
III : Tổ chức hạch toán cpsx và tính giá thành sản phẩm với việc tăng
cờng quản trị kinh doanh :
1. Vai trò của hạch toán CPSX và tính giá thành SP với QTDN:
Kế toán là bộ phận cấu thành quan trọng của hệ công cụ quản lý trong cơ chế quản
lý,luôn liên quan mật thiết và có tính quyết định tới hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp mà một trong những chức năng vốn có là cung cấp những chức năng cần
thiết và tin cậy cho các quyêt định kinh tế . Hiện nay,yêu cầu quản lý doanh nghiệp
trong cơ chế thị trờng có sự quản lý và kiểm soát cửa nhà nớc theo định hớng XHCN
đòi hỏi kế toán có những bớc phát triển mới.Với mục ntiêu hàng đầu là lợi nhuận ,để
có thể tồn tại và phát triển các doanh nghiệp phải thực hiên nguyên tắc hạch toán kinh
tế trong kinh doanh và coi kế toán nh một công cụ đắc lực để tổng hợp và cung cấp
thông tin cho quản trị doanh nghiệp .Trong đó hạch toán chi phí sxkd và tính giá thành
là điiêù kiện không thể thiếu của hạch toán kinh tế ở doanh nghiệp .Giá thành sản
phẩm là một phạm trù kinh tế gắn liền với sản phẩm hàng hoá ,gắn liền với chỉ tiêu lợi
nhuận là chỉ tiêu kinh tế không thể thiếu của quản lý doanh nghiệp theo nguyên tắc
hạch toán và còn là tín hiệu thông tin kinh tế giúp cho nhà quản lý lựa chọn phơng án
sản xuất sản phẩm.
Công tác hạch toán CPSX và tính giá SP có ý nghĩa rất lớn đối với QTDN ,thông
qua quá trình này ,nó cung cấp những thông tin kinh tế qua các chỉ tiêu về chi phí và
giá thành SP.... để từ đó doanh nghiệp có những quyết định đúng đắn cho việc lựa chọn
phơng án sx đem lại hiệu qủa cao nhất .Tổ chức đúng đắn hạch toán chính xác giúp
cho bộ máy quản lý nắm đợc tình hình thực hiện các định mức chi phí về vật t lao động
,tình hình thực hiên kế hoạch giá thành ,hạ giá thành ,lãng phí...Ngoài ra,nó còn cung
cấp tài liệu xác thực để chỉ đạo sxkd phân tích đánh giá hiệu quả sản xuất ,tiết kiệm,
tăng năng suất lao động ,hạ giá thành sản phẩm.
2. Phân tích thông tin CPSX & giá thành SP dối với việc ra các quyết định QTDN:
Phân tích chi phí và giá thành sp là công việc vô cùng quan trọng đối với
mỗi doanh nghiệp ,giúp cho doanh nghiệp điều hành quản lý nội bộ và thích ứng
với các yêu cầu của thị trờng ,cụ thể là giá bán lợi nhuận ,sản lợng hoà vốn ,mức
sản lợng để tối đa hoá lợi nhuận . Thông thờng có các chỉ tiêu sau :
-Chỉ tiêu tổng giá thành sản xuất sản phẩm : Đây là chỉ tiêu đợc biểu
20
phần II
Tình hình thực tế công tác
hạch toán chi phí sản xuất và
tính giá thành tại công ty
Văn Phòng phẩm Hồng Hà
I. Đặc điểm tình hình chung của công ty Văn phòng
phẩm Hồng Hà:
1. Quá trình hình thành và phát triển:
Nhà máy Văn phòng phẩm Hồng Hà (VPPHH) là đơn vị trực thuộc Tổng
công ty Giấy Việt Nam .
- Trụ sở giao dịch tại: 25 Lý Thờng Kiệt - Quận Hoàn Kiếm - TP Hà Nội .
- Điện thoại: (08-4) 9342764 / 8262570 - Fax: (08-4) 8260359
- Tài khoản tiền Việt: 710A 000 11 tại Sở Giao dịch Ngân hàng Công thơng VN
Nhà máy VPPHH đợc thành lập vào ngày 01/10/1959 với sự giúp đỡ về kỹ
thuật, trang thiết bị và công nghệ của Trung Quốc, Trên tổng diện tích: 7.300 m
2
Năm 1960 là năm Nhà máy đi vào hoạt động chính thức. Nhà máy có nhiệm
vụ sản xuất các sản phẩm văn phòng nh : bút máy , bút chì , mực viết các loại,
giấy than và một số các sản phẩm khác nh: ru băng, giấy chống ẩm, đinh ghim,
Atát, kim băng.
Cho đến năm 1965. Nhà máy đã chuyển toàn bộ phân xởng sản xuất các loại
đinh ghim, cặp giấy về cho ngành Công nghiệp Hà Nội quản lý. Năm 1972, Nhà
máy chuyển bộ phận sản xuất bút chì cho Nhà máy gỗ Cầu Đuống sản xuất. Năm
1981, Nhà máy sáp nhập với Nhà máy bút máy Kim Anh ở Vĩnh Phú gọi chung là
Nhà máy Văn Phòng Phẩm Hồng Hà. Tại thời điểm này, Nhà máy chia thành 3
bộ phận sản xuất:
* Phân xởng tạp phẩm: sản xuất mực, giấy than, giấy chống ẩm.
* Phân xởng nhựa: sản xuất các sản phẩm văn phòng bằng nhựa.
* Phân xởng kim loại: sản xuất các sản phẩm văn phòng bằng kim loại.
21
Năm 1991 là năm có chuyển biến lớn về tổ chức của Nhà máy: Phân xởng
tạp phẩm của Nhà máy tách ra thành Nhà máy Văn Phòng Phẩm - Cửu Long ở 468
Minh Khai.
Năm 1991, chuyển sang nền kinh tế thị trờng, phải sản xuất kinh doanh độc
lập, Nhà máy VPPHH cũng nh nhiều Nhà máy khác gặp rất nhiều khó khăn do
thiếu vốn trầm trọng. Để duy trì sự tồn tại của mình, Nhà máy đã mở rộng đa dạng
hóa sản phẩm, sản xuất thêm các mặt hàng nh giày dép, chai nhựa,... nhng do
không nắm bắt đợc thị trờng và tổ chức sản xuất cha hợp lý nên việc sản xuất kinh
doanh vẫn không mang lại hiệu quả nh mong muốn.
Năm 1996, trở thành thành viên của Tổng Công ty Giấy Việt Nam,và đ-
ợcTổng Công ty giúp đỡ tháo gỡ khó khăn nh: tạo vốn điều động , cho mua vật t
trảchậm.. làm cho tình hình tài chính của Nhà máy biến chuyển tốt.
Năm 1997, Nhà máy đổi tên là Công ty Văn Phòng Phẩm Hồng Hà.
Trải qua 40 năm tồn tại và trởng thành, Công ty đã không ngừng phát triển
sản xuất, mở rộng quy mô cả về chiều rộng lẫn chiều sâu. Có thể thấy điều này
qua một số chỉ tiêu mà Công ty đã đạt đợc trong năm 1997 và 1998 nh sau:
Đơn vị tính: 1.000 đồng
STT Chỉ tiêu Năm 1997 Năm 1998 Tỷ lệ
1 Doanh thu 133.511.543 18.715.000 138,51
2 Chi phí 1.044.495 18.215.000 139,63
3 Kết quả 467.048 500.000 107,05
4 Nộp ngân sách 627.071 795.000 126,77
Ngày nay, Công ty đang tiếp tục triển khai nhiều biện pháp để tìm kếm thị tr-
ờng, làm ăn hiệu quả và có uy tín đối với khách hàng trong nớc và quốc tế.
2. Đặc điểm tổ chức sản xuất và tổ chức quản lý sản xuất:
a. Đặc điểm tổ chức sản xuất:
Công ty Văn phòng phẩm Hồng Hà là đơn vị hạch toán kinh doanh độc lập
dới sự quản lý của Nhà nớc. Công ty có nhiệm vụ sản xuất các loại mặt hàng vpp
nh: bút máy các loại, bút bi các loại, chai nhựa, mũ pin,... Ngoài ra, để tận dụng
nguồn nhân lực hiện có và phát huy tối đa công suất của máy móc thiết bị, Công
ty còn sản xuất các sản phẩm khác theo đơn đặt hàng.
Hiện nay, Công ty VPP Hồng Hà có 3 phân xởng chính :
_ Phân xởng Kim loại
_ Phân xởng Nhựa
_ Phân xởng Văn Phòng Phẩm
Các phân xởng này chịu sự quản lý của Phó giám đốc Kỹ thuật và có nhiệm vụ
nh sau:
22
_ Phân xởng Kim loại: Chuyên sản xuất các sản phẩm kim loại nh: mũ pin,
thiết bị đo điện và các sản phẩm phụ liệu kim loại khác.
_ Phân xởng Nhựa: Chuyên sản xuất các sản phẩm nhựa nh: chai PET, các
bộ phận của cây bút, dụng cụ học sinh (thớc kẻ, êke...)
_ Phân xởng Văn phòng phẩm: Chuyên lắp ráp các chi tiết tại các xởng đã
sản xuất ra sản phẩm hoàn chỉnh và nhập kho thành phẩm.
b. Đặc điểm tổ chức quản lý sản xuất:
Công ty Văn Phòng Phẩm Hồng Hà là một đơn vị kinh doanh hạch toán độc
lập với t cách pháp nhân đầy đủ. Tại Công ty không có các xí nghiệp trực thuộc
mà chỉ có 3 phân xởng sản xuất sản phẩm.
Cơ cấu bộ máy quản lý của Công ty đợc chia thành:Ban Giám đốc, hệ thống các
phòng ban, hệ thống các phân xởng .Có thể thấy rõ qua sơ đồ sau (Hình 2.1)
23
GIáM ĐốC
PHó GĐ
KT & SX
PHó GĐ
KINH DOANH
PHòNG
Kế
HOạCH
PHòNG
Kỹ
THUậT
CửA
HàNG
PHòNG
TIÊU
THụ
PHòNG
Y Tế
PHòNG
TàI Vụ
Kế
TOáN
PHòNG
Tổ
CHứC
BảO Vệ
PHòNG
HàNH
CHíNH
PX
VPP
PX
NHựA
PX
KIM LOAI
Giám đốc Công ty: Là ngời đại diện pháp nhân của Công ty, chịu trách nhiệm trớc
Tổng Cục và pháp luật về toàn bộ hoạt động, kết quả sxkd của cty. Là ngời điều hành
cao nhất, ra mọi quyết định về tất cả các công việc mà Phó Giám đốc và các phòng
ban trình lên, ủy quyền cho 2 Phó Giám đốc Công ty một số quyền hạn nhất định về
các nhiệm vụ thờng xuyên hoặc đột xuất trong Công ty.
Phó Giám đốc kỹ thuật và sản xuất : Chịu trách nhiệm trực tiếp điều hành 2 phòng
ban: Phòng Kỹ thuật và Phòng Kế hoạch, ngoài ra còn điều hành và theo dõi hoạt
động sx của cácPhân xởng.
Phó Giám đốc KD : Thừa lệnh GĐ trực tiếp điều hành và quản lý Phòng Tiêu thụ và
Cửa Hàng
Phòng Tài Vụ Kế toán: Tập trung quản lý toàn bộ nguồn thu chi tiền mặt, tiền séc có
liên quan đến hoạt động sxkd của Công ty, hạch toán chi phí sản xuất kinh doanh,
cân đối vốn và tài sản, hạch toán lợi nhuận, thanh quyết toán với Nhà nớc và chịu
trách nhiệm về vấn đề tài chính của Công ty trớc cơ quan tài chính cấp trên và lãnh
đạo Công ty, tham mu cho Giám đốc bằng đồng tiền để đáp ứng mọi hoạt động sxkd
của Cty nhằm duy trì sự phát triển sxkd và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
Phòng Tổ chức Bảo vệ: Có nhiệm vụ quản lý quỹ tiền lơng cũng nh các chế độ chính
sách, BHXH, chế độ thởng phạt của toàn thể cán bộ công nhân viên trong Công ty.
Đồng thời có chức năng tham mu giúp việc cho GĐ về chiến lợc con ngời, tổ chức
sắp xếp sử dụng lao động.
Phòng hành chính: Giải quyết và thực hiện các nghiệp vụ hành chính trong toàn
Cty.
Phòng Kế Hoạch: Dựa vào chỉ tiêu do Tổng Công ty giao, nhu cầu thị trờng, sản l-
ợng sản xuất các kỳ trớc, và dựa vào kinh nghiệm làm việc để xây dựng kế hoạch sản
xuất cho từng phân xởng, lập kế hoạch sản xuất cho từng tháng, từng quý và từng
năm bao gồm về giá thành, về sử dụng và cung cấp vật t và trên cơ sở đó xây dựng giá
bán cho doanh nghiệp.
Phòng Kỹ Thuật: Có nhiệm vụ quản lý về công nghệ kỹ thuật sản xuất ra sản phẩm,
thiết kế khuôn mẫu, tạo ra sản phẩm mới để đáp ứng nhu cầu thị trờng. Ngoài ra còn
có nhiệm vụ quản lý máy móc thiết bị, xây dựng kế hoạch sửa chữa bảo dỡng máy
móc, đầu t thiết bị và công nghệ mới để mở rộng và phát triển sản xuất, nâng cao chất
lợng sản phẩm.
24
Phòng Y Tế : Đợc trang bị những loại thuốc cần thiết để bảo vệ sức khỏe của cán bộ
công nhân viên trong Công ty và có thể sơ cứu kịp thời những rủi ro bất ngờ trong
quá trình sản xuất.
Phòng Tiêu Thụ: Có nhiệm vụ tiêu thụ sản phẩm do Công ty sản xuất thông qua hợp
đồng tiêu thụ, đại lý tiêu thụ, cung ứng hàng hóa tới tay khách hàng. Tổ chức công
tác tiếp thị thông qua điều tra nghiên cứu thị trờng, giới thiệu quảng cáo sản phẩm.
Thu thập, phản ánh thông tin qua tiêu thụ để giúp Giám đốc xác định kế hoạch sản
xuất sản phẩm phù hợp về số lợng, chất lợng và giá cả. Qua đó kịp thời định hớng
phát triển sản xuất kinh doanh. Ngoài ra, Phòng Tiêu thụ còn có nhiệm vụ giao dịch
với khách hàng trong và ngoài nớc, thực hiện các hợp đồng tiêu thụ, xuất nhập khẩu
hàng hoá vật t, nguyên liệu, phụ tùng sản xuất, quản lý kho thành phẩm.
Cửa Hàng: Ngoài việc thông qua các hợp đồng tiêu thụ của Phòng Tiêu thụ, sản
phẩm của Công ty đợc bán trực tiếp tại cửa hàng dới hình thức giới thiệu, bán buôn,
bán lẻ sản phẩm hàng hoá, dịch vụ.
Phân X ởng: Ba Phân xởng sản xuất của Công ty đợc giao nhiệm vụ sản xuất từng
mặt hàng theo đúng chức năng của từng Phân xởng.
Các phòng ban hoạt động độc lập theo chuyên môn nghiệp vụ nhng luôn có mối
quan hệ chặt chẽ với nhau dới sự điều hành của Giám đốc và Phó Giám đốc Công Ty.
c. Đặc điểm tổ chức kế toán:
Từ năm 1997, cùng với sự tiến bộ của khoa học công nghệ, Công ty Văn Phòng
Phẩm Hồng Hà đã bắt đầu áp dụng máy vi tính vào quá trình hạch toán kế toán. Tuy
nhiên, bộ máy kế toán của Công ty vẫn đợc tổ chức theo hình thức quản lý tập trung
dới sự phân công và chịu trách nhiệm của Kế toán Trởng.
Tổ chức bộ máy kế toán đợc trình bày theo sơ đồ sau: (Sơ đồ 2.2 )
25
Kế toán Trởng