Tải bản đầy đủ (.pdf) (75 trang)

Khoá luận tốt nghiệp đại học ứng dụng phần mềm gcadas và microstation v8i thành lập bản đồ địa chính, mảnh bđđc tờ 245, thị trấn nông trường phong hải – huyện bảo thắng – tỉnh lào cai

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.69 MB, 75 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
---------------------

NÔNG LỤC THỊ DUYÊN
Tên đề tài:
ỨNG DỤNG PHẦN MỀM GCADAS VÀ MICROSTATION V8i THÀNH
LẬP BẢN ĐỒ ĐỊA CHÍNH, MẢNH BẢN ĐỒ ĐỊA CHÍNH TỜ 245, THỊ TRẤN
NÔNG TRƯỜNG PHONG HẢI, HUYỆN BẢO THẮNG, TỈNH LÀO CAI

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Chính quy

Khoa

: Quản lý Tài nguyên

Chuyên ngành

: Quản lý đất đai

Khóa học

: 2016 - 2020

THÁI NGUYÊN, 2020



ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
---------------------

NÔNG LỤC THỊ DUYÊN
Tên đề tài:
ỨNG DỤNG PHẦN MỀM GCADAS VÀ MICROSTATION V8i THÀNH
LẬP BẢN ĐỒ ĐỊA CHÍNH, MẢNH BẢN ĐỒ ĐỊA CHÍNH TỜ 245, THỊ TRẤN
NÔNG TRƯỜNG PHONG HẢI, HUYỆN BẢO THẮNG, TỈNH LÀO CAI

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo

: Chính quy

Khoa

: Quản lý Tài nguyên

Lớp

: K48 - ĐCMT

Chuyên ngành

: Quản lý đất đai

Khóa học

: 2016 - 2020


Giảng viên hướng dẫn

: TS. Nguyễn Thu Thùy

THÁI NGUYÊN, 2020


i

LỜI CẢM ƠN
Thực tập tốt nghiệp là kết quả của q trình tiếp thu kiến thức thực tế, qua
đó giúp cho sinh viên tích lũy kinh nghiệm để phục vụ cho q trình cơng tác sau
này, là thời gian giúp cho mỗi sinh viên làm quen với công tác nghiên cứu khoa
học, củng cố những kiến thức lý thuyết và vận dụng những kiến thức đó vào thực tế.
Để đạt mục tiêu trên, được sự nhất trí của Khoa Quản Lý Tài Nguyên – Trường Đại
học Nông Lâm Thái Nguyên, em tiến hành khóa luận tốt nghiệp với đề tài: “Ứng
dụng phần mềm gCadas và Microstation V8i thành lập bản đồ địa chính, mảnh
BĐĐC tờ 245 tỷ lệ 1:1000 tại thị trấn Nông trường Phong Hải – huyện Bảo
Thắng – tỉnh Lào Cai”.
Đến nay khóa luận đã hồn thành, để có được kết quả này ngồi sự nỗ lực
của bản thân cịn có sự chỉ bảo nhiệt tình của các thầy cô giáo trong khoa Quản Lý
Tài Nguyên, sự động viên của gia đình, bạn bè, sự giúp đỡ của Cơng ty TNHH
VIETMAP cùng tồn thể nhân dân địa phương đã giúp đỡ, tạo điều kiện cho em
hoàn thành đề tài tốt nghiệp.
Với lịng biết ơn vơ hạn, cho phép em được gửi lời cảm ơn chân thành nhất tới
cô giáo TS. Nguyễn Thu Thùy, giảng viên khoa Quản Lý Tài Nguyên đã dành thời
gian hướng dẫn, chỉ bảo em trong suốt q trình thực tập và viết khóa luận tốt nghiệp
của mình.
Qua đây, em cũng xin trân trọng gửi lời cảm ơn tới Lãnh đạo và tập thể nhân

viên Công ty TNHH VIETMAP đã tạo điều kiện thuận lợi cho em trong thời gian thực
tập và nghiên cứu đề tài.
Khóa luận này chắc chắn sẽ khơng tránh khỏi những sai sót, em rất mong
nhận được sự đóng góp chỉ bảo của các thầy, các cô và các bạn để khóa luận được
hồn thiện hơn. Đây sẽ là những kiến thức bổ ích cho cơng việc của em sau này.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày tháng năm 2020
Sinh viên
Nông Lục Thị Duyên


ii

MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................. i
DANH MỤC BẢNG .................................................................................................. ii
DANH MỤC SƠ ĐỒ, HÌNH .................................................................................... vi
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT .......................................................................... iv
PHẦN 1. MỞ ĐẦU ....................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài ..........................................................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài ...............................................................................2
3. Ý nghĩa của đề tài ....................................................................................................2
PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU ..............................................3
2.1. Cơ sở khoa học .....................................................................................................3
2.1.1 Tổng quan về bản đồ, bản đồ địa chính .............................................................3
2.1.2. Giới thiệu phần mềm Microstation V8i và phần mềm gCadas .......................22
2.2. Cơ sở pháp lý .....................................................................................................23
2.3. Cơ sở thực tiễn ...................................................................................................26
2.3.1. Tình hình đo đạc bản đồ địa chính ở các tỉnh .................................................26
2.3.2. Tình hình đo vẽ bản đồ địa chính ở Lào Cai ...................................................27

PHẦN 3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ..........................29
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ......................................................................29
3.1.1. Đối tượng nghiên cứu......................................................................................29
3.1.2. Phạm vi nghiên cứu .........................................................................................29
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành .........................................................................29
3.2.1. Địa điểm nghiên cứu ......................................................................................29
3.2.2. Thời gian tiến hành .........................................................................................29
3.3. Nội dung nghiên cứu ..........................................................................................29
3.3.1. Điều tra cơ bản ................................................................................................29
3.3.2.Tình hình quản lý và sử dụng đất đai ...............................................................29
3.3.3. Thành lập bản đồ địa chính thị trấn Nơng trường Phong Hải ........................30
3.3.4. Thuận lợi, khó khăn và đề xuất giải pháp .......................................................30
3.4. Phương pháp nghiên cứu ....................................................................................30
3.4.1. Phương pháp điều tra thu thập số liệu .............................................................30
3.4.2. Phương pháp xử lý số liệu và trình bày báo cáo .............................................30


iii

3.4.3. Phương pháp kiểm tra, đối soát và so sánh thực địa .......................................30
3.4.4. Phương pháp xây dựng bản đồ ........................................................................31
PHẦN 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN .....................................32
4.1. Kết quả nghiên cứu ............................................................................................32
4.1.1.Đánh giá điều kiện tự nhiên .............................................................................32
4.2. Tình hình quản lý và sử dụng đất .......................................................................40
4.2.1 Hiện trạng sử dụng đất. ....................................................................................40
4.2.2. Tình hình quản lý đất đai. ...............................................................................41
4.2.3. Khảo sát lưới khống chế đo vẽ và đo đạc chi tiết ...........................................42
4.2.4. Số liệu lưới khống chế đo vẽ của khu vực nghiên cứu ...................................43
4.3. Ứng dụng phần mềm gCadas và Microstation v8i thành lập bản đồ địa chính tờ

245, thị trấn Nơng trường Phong Hải, huyện Bảo Thắng, tỉnh Lào Cai ...................44
4.3.1. Nhập số liệu đo................................................................................................46
4.3.2. Hiển thị sửa chữa số liệu đo ............................................................................47
4.3.3. Thành lập bản vẽ .............................................................................................48
4.3.4. Kết nối với cơ sở dữ liệu bản đồ .....................................................................52
4.3.5. Sửa lỗi. ............................................................................................................53
4.3.6. Chia mảnh bản đồ............................................................................................56
4.3.7. Thực hiện trên 1 mảnh bản đồ.........................................................................56
4.3.8. Kiểm tra kết quả đo .........................................................................................63
4.3.9. In bản đồ ..........................................................................................................63
4.4. Những thuận lợi, khó khăn và đề xuất các biện pháp ........................................63
4.4.1. Thuận lợi .........................................................................................................63
4.4.2. Khó khăn .........................................................................................................63
4.4.3. Đề xuất các biện pháp khắc phục ....................................................................63
PHẦN 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................................65
5.1. Kết luận ..............................................................................................................65
5.2. Kiến nghị ............................................................................................................65
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................67


iv

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

UBND

:

Ủy ban nhân dân


BTNMT

:

Bộ Tài nguyên và Môi trường

TT

:

Thông tư

GCNQSDĐ

:

Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

KHKT

:

Khoa học kỹ thuật

GIS

:

Geography Information System




:

Quyết định

NĐ-CP

:

Nghị định-Chính phủ


v

DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1: Tóm tắt thơng số chia mảnh .....................................................................16
Bảng 4.1: Hiện trạng dân số thị trấn Nông trường Phong Hải năm 2019 .................39
Bảng 4.2: Hiện trạng sử dụng đất thị trấn Nông trường Phong Hải .........................40
năm 2019 ...................................................................................................................40
Bảng 4.3. Tọa độ điểm khống chế trên tờ bản đồ địa chính số 245 ..........................44
tại thị trấn Nơng trường Phong Hải ...........................................................................44


vi

DANH MỤC SƠ ĐỒ, HÌNH

Hình 2.1.Giao diện của MICROSTATION V8I ............................................. 22
Hình 2.2. Màn hình giao diện của gCadas ...................................................... 23

Hình 4.1: Bản đồ thị trấn Nơng trường Phong Hải ......................................... 32
Hình 4.2: Sơ đồ quy trình biên tập bản đồ địa chính ...................................... 45
Hình 4.3: File số liệu sau khi được xử lý ........................................................ 46
Hình 4.4: Chuyển điểm chi tiết lên bản vẽ ...................................................... 47
Hình 4.5: Hiển thị sửa chữa số liệu đo ............................................................ 47
Hình 4.6: Một số điểm đo chi tiết. .................................................................. 48
Hình 4.7: Nối vẽ các đối tượng ....................................................................... 48
Hình 4.8: Kết nối với cơ sở dữ liệu bản đồ ..................................................... 53
Hình 4.9: Sửa lỗi tự động ................................................................................ 54
Hình 4.10: Màn hình hiển thị các lỗi của thửa đất .......................................... 55
Hình 4.11: Các thửa đất sau khi được sửa lỗi ................................................. 55
Hình 4.12: Bản đồ sau khi phân mảnh ............................................................ 56
Hình 4.13: Tạo nhãn cho thửa đất ................................................................... 57
Hình 4.14: Thửa đất sau khi được tạo tâm thửa .............................................. 57
Hình 4.15: Đánh số thửa tự động .................................................................... 58
Hình 4.16: Gán dữ liệu từ nhãn ....................................................................... 59
Hình 4.17: Thửa đất sau khi được gán dữ liệu từ nhãn ................................... 59
Hình 4.18: Vẽ nhãn quy chủ ........................................................................... 60
Hình 4.19: Sửa bảng nhãn thửa ....................................................................... 61
Hình 4.20 : Tạo khung bản đồ địa chính ......................................................... 62
Hình 4.21: Tờ bản đồ sau khi được biên tập hoàn chỉnh ................................ 62


1

PHẦN 1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Từ xa xưa, con người đã biết khai thác, sử dụng nguồn tài nguyên đất để tạo
ra của cải vật chất. Cùng với quá trình phát triển của xã hội, việc sử dụng đất đai,

đặc biệt là việc là vấn đề chiếm hữu và sử dụng đất, vấn đề phân phối và quản lý đất
đai. Vấn đề sở hữu đất đai đóng vai trò cốt lõi cho việc tạo nên của cải và sự giàu có
cho mỗi cá nhân.
Ngày nay, dưới ánh sáng của khoa học kỹ thuật, đất đai là nguồn tài ngun
vơ cùng q giá. Mọi q trình sống của sinh vật đều phải dựa vào đất. đất đai là
sản phẩm của q trình phong hóa đá dựa vào các phản ứng lý – hóa và sinh vật.
Đất đai là thành phần cấu tạo nên lớp vỏ Trái Đất, tạo ra mơi trường sinh sống cho
các lồi và cịn là địa bàn phân bố các khu dân cư, xây dựng các khu dân cư, xây
dựng kinh tế, xã hội quốc phòng, an ninh. Đồng thời đất đai là nguồn tài ngun có
hạn về số lượng, có vị trí cố định trong khơng gian và chứa đựng dinh
dưỡng…chính vì vậy cơng tác quản lý đất đai là việc quan trọng của mỗi quốc gia.
Việt Nam là nước đang phát triển nên kinh tế theo hướng thị trường, sự
nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đang diễn ra mạnh mẽ. cùng với nó là sự gia
tăng dân số một cách nhanh chóng. Sự tồn tại và phát triển của các ngành kinh tế
phi nơng nghiệp địi hỏi phải có quỹ đất để phát triển, vì thế quỹ đất cho ngành nơng
nghiệp ngày càng giảm do có sự phát triển của các ngành công nghiệp, dịch vụ. Đây
là một quy luật tất yếu chính vì thế chúng ta cần chủ động quản lý và quy hoạch quỹ đất
một cách hợp lý, có hiệu quả và bền vững.
Bản đồ địa chính là kết quả công tác điều tra cơ bản của ngành về quản lý
nhà nước đối với đất đai, được lập theo đơn vị hành chính cơ sở là xã, phường, thị
trấn và thống nhất trong phạm vi toàn quốc. Bản đồ địa chính là tài liệu cơ bản nhất
của bộ hồ sơ địa chính, mang tính pháp lý cao, phục vụ quản lý chặt chẽ đất đai đến
từng thửa đất và từng chủ sử dụng. Do đó, bản đồ địa chính có vai trò rất quan trọng
và tạo điều kiện thuận lợi cho công tác quản lý nhà nước về đất đai.


2

Thị trấn Nơng trường Phong Hải có địa hình, địa mạo khá phức tạp. Vì vậy,
cơng tác quản lý Nhà nước về đất đai tại xã cịn gặp nhiều khó khăn; hệ thống bản

đồ, hồ sơ địa chính và các tài liệu liên quan chưa đáp ứng được yêu cầu về quản lý
đất đai trong thời kỳ hiện nay. Do đó, việc áp dụng cơng nghệ khoa học kỹ thuật
vào thành lập bản đồ địa chính là thực sự cần thiết và cấp bách
Trước đòi hỏi thực tế khách quan, được sự phân công của khoa Quản Lý Tài
Nguyên – Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, dưới sự hướng dẫn của TS.
Nguyễn Thu Thùy và sự hỗ trợ của Công ty TNHH VIETMAP em đã tiến hành
nghiên cứu đề tài: “Ứng dụng phần mềm gCadas và Microstation v8i thành lập
bản đồ địa chính, mảnh BĐĐC tờ 245, thị trấn Nông trường Phong Hải – huyện
Bảo Thắng – tỉnh Lào Cai”.
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
- Ứng dụng phần mềm gCadas và Microstation v8i thành lập bản đồ địa chính.
- Xác định được thuận lợi, khó khăn và đề xuất giải pháp khắc phục trong
thành lập bản đồ địa chính.
- Học tập nghiên cứu thêm về các phần mềm chuyên dụng trong thành
lập bản đồ địa chính.
3. Ý nghĩa của đề tài
- Trong học tập và nghiên cứu khoa học.
+ Thực tập tốt nghiệp là cơ hội tốt để hệ thống và củng cố lại kiến thức đã
được học trong nhà trường và áp dụng vào thực tiễn cơng việc.
- Trong thực tiễn.
+ Qua nghiên cứu, tìm hiểu và ứng dụng phần mềm gCadas và Microstation
v8i thành lập bản đồ địa chính giúp cho cơng tác quản lý Nhà nước về đất đai được
nhanh hơn đầy đủ hơn và chính xác hơn.
+ Phục vụ tốt cho việc đo vẽ chi tiết thành lập bản đồ địa chính theo cơng
nghệ số, hiện đại hóa hệ thống hồ sơ địa chính theo quy định của Bộ Tài Ngun và
Mơi Trường.


3


PHẦN 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU
2.1. Cơ sở khoa học
2.1.1 Tổng quan về bản đồ, bản đồ địa chính
2.1.1.1. Khái niệm bản đồ
“Bản đồ là hình ảnh của thực tế địa lý được ký hiệu hoá, phản ánh các yếu tố
hoặc các đặc điểm một cách có chọn lọc, là kết quả từ sự nỗ lực sáng tạo trong lựa
chọn của tác giả bản đồ, và được thiết kế để sử dụng chủ yếu liên quan đến mối
quan hệ khơng gian”. Trích dẫn (Theo Hội nghị Bản đồ thế giới lần thứ 10Barxelona, 1995).
Nội dung bản đồ thể hiện các hiện tượng địa lý tự nhiên, kinh tế - xã hội và
mối quan hệ giữa chúng. Nội dung bản đồ được biểu thị thơng qua q trình tổng
qt hố và được trình bày bằng hệ thống ký hiệu.
Theo A.M. Berliant: “Bản đồ là hình ảnh (mơ hình) của bề mặt trái đất, các
thiên thể hoặc không gian vũ trụ, được xác định về mặt toán học, thu nhỏ, và tổng
quát hoá, phản ánh về các đối tượng được phân bố hoặc chiếu trên đó, trong một hệ
thống ký hiệu đã được chấp nhận”.
2.1.1.2. Bản đồ địa chính
1. Khái niệm bản đồ địa chính
a. Địa chính là gì
Địa chính là thể tổng hợp của các tư liệu văn bản xác định rõ ranh giới, phân
loại, số lượng, chất lượng của đất đai, quyền sở hữu, quyền sử dụng đất làm cơ sở
cho việc phân bổ, đánh thuế đất, quản lý đất, bao gồm trách nhiệm thành lập, cập
nhật và bảo quản các tài liệu địa chính.
b. Bản đồ địa chính
Là bản đồ chuyên ngành đất đai, trên bản đồ thể hiện chính xác vị trí, ranh
giới, diện tích và một số thơng tin địa chính của từng thửa đất, từng vùng đất. Bản
đồ địa chính cịn thể hiện các yếu tố địa lý khác liên quan đến đất đai. Bản đồ địa
chính được thành lập theo đơn vị hành chính cơ sở xã, phường, thị trấn và thống
nhất trong phạm vi cả nước. Bản đồ địa chính được xây dựng trên cơ sở kỹ thuật và



4

cơng nghệ ngày càng hiện đại, nó đảm bảo cung cấp thông tin không gian của đất
đai phục vụ công tác quản lý đất.
Bản đồ địa chính là tài liệu cơ bản nhất của bộ hồ sơ địa chính, mang tính
pháp lý cao phục vụ quản lý đất đai đến từng thửa đất, từng chủ sử dụng đất. Bản đồ
địa chính khác với bản đồ chuyên ngành khác ở chỗ bản đồ địa chính có tỷ lệ lớn và
phạm vi đo vẽ rộng khắp mọi nơi trên toàn quốc. Bản đồ địa chính thường xun
được cập nhật thơng tin về các thay đổi hợp pháp của đất đai, công tác cập nhật
thơng tin có thể thực hiện hàng ngày theo định kỳ. Hiện nay ở hầu hết các quốc gia
trên thế giới đang hướng tới việc xây dựng bản đồ địa chính đa chức năng, vì vậy
bản đồ địa chính cịn có tính chất của bản đồ cơ bản quốc gia.
c. Bản đồ địa chính gốc
Là bản đồ thể hiện hiện trạng sử dụng đất và thể hiện chọn và không chọn
các thửa đất, các đối tượng chiếm đất nhưng khơng tạo thành thửa đất, các yếu tố
quy hoạch đó được duyệt, các yếu tố địa lý có liên quan; lập trong khu vực, trong
phạm vi một số đơn vị hành chính cấp xã, trong một phần hay cả đơn vị hành chính
cấp huyện hoặc một số huyện trong phạm vi một tỉnh hoặc thành phố trực thuộc
trung ương, được một cơ quan thực hiện và cơ quan quản lý đất đai cấp tỉnh xác
nhận. Bản đồ địa chính gốc là cơ sở để thành lập bản đồ địa chính theo đơn vị hành
chính cấp xã, phường, thị trấn ( sau đây gọi chung là xã ). Các nội dung đó được
nhập trên bản đồ địa chính cấp xã phải được chuyển lên bản đồ địa chính gốc.
d. Bản trích đo địa chính
Là bản đồ thể hiện trọn một thửa đất hoặc trọn một số thửa đất liền kề nhau,
các đối tượng chiếm đất nhưng không tạo thành thửa đất, các yếu tố quy hoạch
đã được duyệt, các yếu tố địa lý có liên quan trong phạm vi một đơn vị hành
chính cấp xã trường hợp thửa đất có liên quan đến hai hay nhiều xã thì trên bản
trích đo phải thể hiện đường địa giới hành chính xã để xác định diện tích thửa
đất trên từng xã, được cơ quan thực hiện, ủy ban nhân dân xã và cơ quan quản lý

đất đai cấp tỉnh xác nhận.
Ranh giới, diện tích, mục đích sử dụng ( loại đất ) của từng thửa đất thể hiện
trên bản trích đo địa chính được xác định theo hiện trạng sử dụng đất. Khi đăng ký


5

quyền sử dụng đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất mà ranh giới, diện tích,
mục đích sử dụng của đất có thay đổi thì phải chỉnh sửa bản trích đo địa chính thống
nhất với số liệu đăng ký quyền sử dụng đất, giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
e. Thửa đất
Là phần diện tích đất được giới hạn bởi ranh giới xác định trên thực địa hoặc mô
tả trên hồ sơ. Ranh giới thửa đất trên thực địa được xác định bằng các cạnh thửa đất là
tâm của ranh giới tự nhiên hoặc đường nối giữa các mốc giới hoặc địa vật cố định ( là
dấu mốc hoặc cột mốc ) tại các đỉnh liền kề của thửa đất; ranh giới thửa đất mô tả trên hồ
sơ địa chính xác định bằng các cạnh thửa là ranh giới tự nhiên hoặc đường nối giữa các
mốc địa giới hoặc địa vật cố định. Trên bản đồ địa chính tất cả các thửa đất đều được xác
định vị trí ranh giới (hình thể), diện tích, loại đất và được đánh số thứ tự. Trên bản đồ địa
chính ranh giới thửa đất phải thể hiện là đường bao khép kín của phần diện tích đất thuộc
thửa đó. Trường hợp ranh giới thửa đất là cả đường ranh giới tự nhiên (như bờ thửa,
tường ngăn, ...) không thuộc thửa đất mà đường ranh giới tự nhiên đó thể hiện bề rộng
trên bản đồ địa chính thì ranh giới thửa đất được thể hiện trên bản đồ địa chính là mép
của đường ranh giới tự nhiên giáp với thửa đất. Trường hợp ranh giới thửa đất mà đường
ranh tự nhiên đó khơng thể hiện được bề rộng trên bản đồ địa chính thì ranh giới thửa đất
được thể hiện là đường trung tâm của đường ranh tự nhiên đó và ghi rõ độ rộng của
đường ranh tự nhiên trên bản đồ địa chính.
f. Loại đất
Là tên gọi đặc trưng cho mục đích sử dụng đất. Trên bản đồ địa chính loại đất được
thể hiện bằng ký hiệu tương ứng với mục đích sử dụng của đất được quy định theo thông
tư số 08/2007/TT-BTNMT. Loại đất thể hiện trên bản đồ phải đúng hiện trạng khi đo vẽ

lập bản đồ địa chính và được chỉnh lý sau khi đăng ký quyền sử dụng đất.
g. Diện tích thửa đất
Diện tích thửa đất được thể hiện theo đơn vị mét vng (m²), được làm trịn
đến một số (01) chữ số thập phân. Vd: 100.2 m²
h. Trích đo địa chính
Là đo vẽ lập bản đồ địa chính hoặc của một khu đất hoặc thửa đất tại khu vực
chưa có bản đồ địa chính hoặc đã có bản đồ địa chính nhưng chưa đáp ứng được


6

một số yêu cầu trong việc giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, đền bù, giải phóng mặt
bằng, đăng ký quyền sử dụng đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
i. Hồ sơ địa chính
Là hồ sơ phục vụ quản lý Nhà nước đối với việc sử dụng đất. Hồ sơ địa
chính được lập chi tiết đến từng thửa đất của mỗi người sử dụng đất theo từng đơn
vị hành chính cấp xã, gồm: bản đồ địa chính (hoặc bản trích đo địa chính). Sổ địa
chính, sổ mục kê đất đai, sổ theo dõi biến động đất đai và văn bản lưu giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất.
2.1.1.3. Mục đích thành lập bản đồ địa chính
Bản đồ địa chính được thành lập nhằm mục đích sau:
+ Làm cơ sở để giao đất, thực hiện đăng ký đất, thu hồi, cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở.
+ Xác nhận hiện trạng về địa giới các cấp hành chính xã, huyện, tỉnh.
+ Xác nhận hiện trạng, thể hiện và chỉnh lý biến động của từng loại đất trong
phạm vi xã.
+ Làm cơ sở để lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, cải tạo đất, thiết kế xây
dựng các điểm dân cư, đường giao thông, cấp thốt nước.
+ Làm cơ sở để thanh tra tình hình sử dụng đất và tranh chấp đất đai.
+ Làm cơ sở để thống kê và kiểm kê đất đai.

+ Làm cơ sở để xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai các cấp.
2.1.1.4. Yêu cầu cơ bản đối với bản đồ địa chính
Bản đồ địa chính được sử dụng trong quản lý đất đai là bộ bản đồ biên tập
riêng cho từng đơn vị hành chính cơ sở, xã, phường, mỗi bộ bản đồ gồm có nhiều tờ
bản đồ ghép lại. Để đảm bảo tính thống nhất, tránh nhầm lẫn và dễ dàng vận dụng
trong quá trình thành lập, sử dụng bản đồ địa chính và quản lý đất đai, ta cần hiểu rõ
bản chất một số yếu tố cơ bản của bản đồ địa chính và các yếu tố tham chiếu.
+ Yếu tố điểm: Điểm là một vị trí được đánh dấu mốc ở thực địa bằng dấu
mốc đặc biệt trong thực tế đó là điểm trắc địa. Các điểm đặc trưng trên đường biên
thửa đất, các điểm đặc trưng của địa vật, địa hình. Trong địa chính cần quản lý các
dấu mốc thể hiện điểm ở thực địa và toạ độ của chúng.


7

+ Yếu tố đường: Đó là các đoạn thẳng, đường thẳng, đường cong nối các
điểm trên thực địa. Đối với đoạn thẳng cần xác định và quản lý toạ độ hai điểm đầu
và cuối, từ toạ độ có thể tính ra chiều dài và phương vị của đoạn thẳng đối với
đường gấp khúc cần quản lý các điểm đặc trưng của nó. Các đường cong có hình
dạng hình học cơ bản có thể quản lý các yếu tố đặc trưng như, cung trịn có thể xác
định và quản lý điểm đầu, cuối và bán kính của nó.
+ Thửa đất: Đó là yếu tố đơn vị cơ bản của đất đai. Thửa đất là một mảnh đất
tồn tại ở thực địa có diện tích xác định được giới hạn bởi một đường bao khép kín
thuộc một chủ sở hữu hoặc chủ sử dụng nhất định. Trong mỗi thửa đất có thể có
một hoặc một số loại đất. Đường ranh giới thửa đất ở thực địa có thể là con đường,
bờ ruộng, tường xây hay rào cây. Hoặc đánh dấu mốc theo quy ước của các chủ sử
dụng đất, các yếu tố đặc trưng của thửa đất là các điểm gốc thửa đất đều được xác
định vị trí, ranh giới, diện tích, mọi thửa đất đều được đặt tên tức là gán cho nó một
số hiệu địa chính, số hiệu này thường được đặt theo thứ tự trên từng tờ bản đồ địa
chính. Ngồi số hiệu địa chính, các thửa đất cịn có các yếu tố tham chiếu khác như

địa danh, tên riêng của khu đất, xứ đồng, lô đất, địa chỉ, thôn, xã, đường phố, số
hiệu thửa đất và địa danh thửa đất là yếu tố tham chiếu giúp cho việc nhận dạng,
phân biệt thửa này với thửa khác trên phạm vi địa phương và quốc gia.
+ Thửa đất phụ trên một thửa đất lớn có thể tồn tại các thửa nhỏ có
đường ranh giới phân chia khơng ổn định, có các phần được sử dụng vào các
mục đích khác nhau, trồng cây khác nhau, mức tính thuế khác nhau, thậm chí
thường xuyên thay đổi chủ sử dụng đất loại thửa nhỏ này được gọi là thửa đất
phụ hay đơn vị phụ tính thuế.
+ Lơ đất là vùng đất có thể gồm một hoặc nhiều thửa đất, thông thường lô đất
được giới hạn bởi các con đường, kênh mương, sơng ngịi... Đất đai được chia lô
theo điều kiện địa lý như có cùng độ cao, độ dốc theo điều kiện giao thơng, thuỷ lợi,
theo mục đích sử dụng hay cùng loại cây trồng.
+ Khu đất, xứ đồng ( là tên địa danh của 1 cánh đồng ) đó là vùng đất gồm
nhiều thửa đất, nhiều lô đất. Khu đất và xứ đồng thường có tên gọi riêng được đặt từ
lâu đời.


8

+ Thơn bản, xóm ấp: Đó là các cụm dân cư tạo thành một cộng đồng người
cùng sống và lao động trên một vùng đất. Các cụm dân cư thường có sự cố kết
mạnh về các yếu tố dân tộc, tôn giáo, nghề nghiệp.
+ Xã, phường: Là đơn vị hành chính cơ sở gồm nhiều thơn, bản hoặc đường
phố đó là đơn vị hành chính có đầy đủ các tổ chức chính quyền lực để thực hiện
chức năng quản lý nhà nước một cách toàn diện đối với các hoạt động về chính trị,
kinh tế văn hố xã hội trong phạm vi lãnh thổ của mình. Thơng thường bản đồ địa
chính được đo vẽ và biên tập theo đơn vị hành chính cơ sở xã, phường để sử dụng
trong quá trình quản lý đất đai.
2.1.1.5. Phân loại bản đồ địa chính
1. Theo điều kiện khoa học và cơng nghệ

Với điều kiện khoa học và công nghệ như hiện nay, bản đồ địa chính được
thành lập ở hai dạng cơ bản là bản đồ giấy và bản đồ số địa chính.
+ Bản đồ giấy địa chính là loại bản đồ truyền thống, các thơng tin được thể
hiện tồn bộ trên giấy nhờ hệ thống ký hiệu và ghi chú. Bản đồ giấy cho ta thông tin
rõ ràng, trực quan và dễ sử dụng.
+ Bản đồ số địa chính có nội dung thơng tin tương tự như bản đồ giấy địa
chính song các thông tin này được lưu trữ dưới dạng số trong máy tính, sử dụng một
hệ thống ký hiệu mã hố. Các thơng tin khơng gian lưu trữ dưới dạng toạ độ (x,y), cịn
thơng tin thuộc tính sẽ được mã hoá. Các số liệu đo đạc hoặc bản đồ cũ được đưa vào
máy tính để xử lý, biên tập, lưu trữ và có thể in ra thành bản đồ giấy.
Hai loại bản đồ trên có cùng cơ sở tốn học cùng nội dung. Tuy nhiên bản đồ
số đã sử dụng thành quả của công nghệ thông tin hiện đại nên có nhiều ưu điểm hơn
hẳn so với bản đồ giấy theo phương pháp truyền thống thơng thường. Về độ chính
xác, bản đồ số lưu trữ trực tiếp các số đo nên các thông tin chỉ bị ảnh hưởng của sai
số đo đạc ban đầu, trong khi đó bản đồ giấy còn chịu ảnh hưởng rất lớn của sai số
đồ họa. Trong quá trình sử dụng, bản đồ số cho phép ta lưu trữ gọn nhẹ, dễ dàng tra
cứu, cập nhật thơng tin, đặc biệt nó tạo ra khả năng phân tích tổng hợp thơng tin
nhanh chóng, phục vụ kịp thời cho các cơ quan nhà nước, cơ quan kinh tế, kỹ thuật.


9

2. Theo đặc điểm quy trình cơng nghệ thành lập bản đồ địa chính
Khi nghiên cứu đặc điểm quy trình cơng nghệ thành lập bản đồ địa chính và
phạm vi ứng dụng của từng loại bản đồ địa chính cần phải dựa trên một số khái
niệm về các loại bản đồ địa chính sau:
+ Bản đồ địa chính cơ sở là tên gọi chung cho bản đồ gốc được đo vẽ bằng
phương pháp đo vẽ trực tiếp ở thực địa, đo vẽ có sử dụng ảnh hàng khơng kết hợp với đo
vẽ bổ sung ở thực địa. Trên bản đồ địa chính cơ sở thể hiện hiện trạng, hình thể, diện tích
và các loại đất của các ơ thửa có tính ổn định lâu dài và dễ xác định vị trí ở ngồi thực

địa. Bản đồ địa chính cơ sở được đo vẽ kín ranh giới hành chính các cấp vẽ kín khung
của tờ bản đồ. Các thửa đất ở vùng biên của các tờ bản đồ địa chính cơ sở có thể bị cắt
bởi đường khung trong. Trong trường hợp bản đồ địa chính được lập bằng phương pháp
đo ảnh đối với vùng đất nông nghiệp không thể vẽ chi tiết đến các thửa đất nhỏ của chủ
sử dụng đất mà chỉ vẽ đến lô đất, các vùng đất khi có số hiệu thửa đất trên bản đồ địa
chính cơ sở chỉ là số hiệu tạm thời.
Bản đồ địa chính cơ sở là tài liệu cơ bản để biên vẽ và đo vẽ bổ sung, biên tập
thành bản đồ địa chính theo đơn vị hành chính xã, phường, thị trấn.
+ Bản đồ địa chính là bản đồ thể hiện trọn các thửa đất và các đối tượng chiếm đất
nhưng không tạo thành thửa đất, các yếu tố quy hoạch đó được duyệt, các yếu tố địa lý có
liên quan; lập theo đơn vị hành chính cấp xã, phường, thị trấn, được cơ quan thực
hiện, Uỷ ban nhân dân cấp xã và cơ quan quản lý đất đai cấp tỉnh xác nhận.
Ranh giới, diện tích, mục đích sử dụng (loại đất) của thửa đất thể hiện trên
bản đồ địa chính được xác định theo hiện trạng sử dụng đất. Khi đăng ký quyền sử
dụng đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất mà ranh giới, diện tích, mục đích
sử dụng đất có thay đổi thì phải chỉnh sửa bản đồ địa chính thống nhất với số liệu
đăng ký quyền sử dụng đất, giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
+ Bản đồ địa chính đo là tên gọi chung cho bản vẽ tỷ lệ lớn hơn hoặc nhỏ
hơn tỷ lệ bản đồ địa chính cơ sở, bản đồ địa chính, trên đó thể hiện chi tiết từng thửa đất
trong các ơ đất có tính ổn định lâu dài hoặc thể hiện chi tiết theo yêu cầu quản lý đất đai.


10

2.1.1.6. Nội dung của bản đồ địa chính
1. Điểm khống chế tọa độ và độ cao
Trên bản đồ cần thể hiện đầy đủ các điểm khống chế tọa độ và độ cao Nhà
Nước các cấp, Lưới tọa độ địa chính và các điểm khống chế đo vẽ có chơn mốc để
sử dụng lâu dài, đây là yếu tố dạng điểm cần thể hiện chính xác đến 0,1 mm trên
bản đồ bằng các ký hiệu quy ước.

2. Địa giới hành chính các cấp
Các đường địa giới quốc gia, địa giới hành chính các cấp tỉnh, xã, các điểm
ngoặt của đường địa giới các mốc địa giới hành chính ta đều phải thể hiện chính
xác. Khi đường địa giới cấp thấp trùng với đường địa giới cấp cao hơn thì ta biểu thị
đường địa giới cấp cao. Các đường địa giới phải phù hợp với hồ sơ địa giới được
lưu trữ trong cơ quan Nhà nước.
3. Ranh giới thửa đất
Thửa đất là yếu tố cơ bản của bản đồ địa chính, ranh giới thửa đất được thể
hiện trên bản đồ bằng đường nét viền khép kín hoặc đường cong.
Để xác định vị trí thửa đất cần đo vẽ chính xác các điểm đặc trưng trên
đường ranh giới của nó như những góc thửa, điểm ngoặt, đường cong của đường
biên. Trên bản đồ địa chính, mỗi thửa đất cần thể hiện đầy đủ ba yếu tố là số hiệu
thửa, diện tích, và mục đích sử dụng đất.
4. Loại đất
Trên bản đồ địa chính cần thể hiện loại đất theo mục đích sử dụng đối với
từng thửa đất. Tiến hành phân loại theo quy định của luật đất đai.
5. Cơng trình xây dựng trên đất
Với những vùng đất thổ cư, đặc biệt là khu đô thị khi đo vẽ bản đồ tỷ lệ lớn
phải thể hiện chính xác trên từng thửa đất ranh giới các cơng trình xây dựng cố định
như nhà ở, nhà làm việc... Các cơng trình xây dựng được xác định theo mép tường
ngồi, trên vị trí cơng trình xây dựng cịn biểu thị các tính chất cơng trình như: Nhà
tạm thời, nhà gạch, nhà bê tông, nhà nhiều tầng...
Địa vật quan trọng có ý nghĩa định hướng như các tháp cao, ... chỉ thể
hiện trên bản đồ địa chính khi không cản trở việc thể hiện các yếu tố nội dung


11

quan trọng khác.
6. Hệ thống giao thông

Thể hịên tất cả các loại đường sắt, đường bộ, đường phố, ngõ phố, đường
trong làng, ngoài đồng, ... Đo vẽ xác định vị trí tim đường, mặt đường, chỉ giới
đường, các cơng trình cầu cống trên đường và ghi chú tính chất con đường. Giới
hạn thể hiện hệ thống giao thông là chân đường, đường có độ rộng lớn hơn 0,5mm
trên bản đồ phải vẽ thể hiện 2 nét, nếu độ rộng nhỏ hơn 0,5mm trên bản đồ thì vẽ 1
nét trên đường tim và ghi chú độ rộng.
7. Mạng lưới thủy văn
Thể hiện tất cả các hệ thống sơng ngịi, kênh mương, ao, hồ,... Đối với hệ
thống thuỷ văn tự nhiên phải thể hiện đường bờ ổn định và mép nước ở thời điểm
đo vẽ, với hệ thông thủy văn nhân tạo chỉ thể hiện đường bờ ổn định. Độ rộng của
kênh mương lớn hơn 0,5mm trên bản đồ thì vẽ 2 nét, nếu độ rộng nhỏ hơn 0.5mm
trên bản đồ thì vẽ 1 nét trên đường tim của nó. Khi đo vẽ trong các khu dân cư thì
phải đo vẽ chính xác các rãnh thốt nước cơng cộng, sơng ngịi, kênh mương cần
phải ghi chú tên riêng và hướng dòng nước chảy.
8. Mốc giới quy hoạch
Trên bản đồ địa chính cịn thể hiện đầy đủ các mốc quy hoạch, chỉ giới quy
hoạch, hành lang an tồn giao thơng, hành lang bảo vệ đường điện cao thế, bảo vệ
đê điều.
9. Dáng đất
Trên bản đồ địa chính phải thể hiện dáng đất bằng đường đồng mức hoặc ghi
chú độ cao.Tuy nhiên các yếu tố này không bắt buộc phải thể hiện, nơi nào cần vẽ
thì quy định rõ ràng trong luận chứng kinh tế kỹ thuật.
10. Cơ sở hạ tầng
Mạng lưới điện, viễn thơng, liên lạc cấp thốt nước…
2.1.1.7. Cơ sở tốn học
1. Lưới khống chế tọa độ và độ cao
Cơ sở khống chế tọa độ và độ cao để đo vẽ thành lập bản đồ địa chính gồm:


12


- Lưới tọa độ và độ cao Quốc gia các hạng (lưới tọa độ địa chính cơ sở
tương đương điểm tọa độ hạng III quốc gia)
- Lưới tọa đọ địa chính cấp I, II; lưới độ cao kỹ thuật.
- Lưới khống chế đo vẽ, điểm khống chế ảnh.
Trong trường hợp lưới tọa độ Quốc gia các hạng hoặc lưới tọa độ địa chính
cơ sở chưa có hoặc chưa đủ mật độ, cần xây dựng lưới tọa độ địa chính trên cơ sở
các điểm tọa độ Quốc gia cấp “0” hạng I và hạng II.
2. Hệ quy chiếu và hệ tọa độ Quốc gia VN2000 trong thành lập bản đồ địa chính
Hệ quy chiếu và hệ tọa độ Quốc gia là cơ sở toán học mà mỗi Quốc gia nhất
thiết phải có để thể hiện chính xác và thống nhất các dữ liệu đo đạc bản đồ phục vụ
quản lý biên giới Quốc gia trên đất liền và trên biển, quản lý Nhà nước về địa giới
lãnh thổ, điều tra cơ bản và quản lý tài nguyên và môi trường, theo dõi hiện trạng
phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo an ninh quốc phòng. Hệ quy chiếu và hệ tọa độ
quốc gia cịn đóng vai trị quan trọng trong nghiên cứu khoa học về Trái đất trên
phạm vi cả nước cũng như khu vực toàn cầu, dự báo biến động mơi trường sinh thái
và phịng chống thiên tai. Hệ quy chiếu và hệ tọa độ Quốc gia còn cần thiết cho việc
lập các dữ liệu địa lý phục vụ đào tạo nâng cao dân trí và các hoạt động dân sự của
cộng đồng.
Bản đồ địa chính của Việt Nam được thành lập trước năm 2000 đều sử
dụng hệ quy chiếu và tọa độ quốc gia HN72 có mặt phẳng chiếu vng góc Gauss –
Kruger với múi chiếu 3o, sử dụng elipxoit Kravoski. Nhưng theo sự phát triển của thời
gian hệ quy chiếu quốc gia HN72 khơng cịn đáp ứng được các yêu cầu thực tế. Vì vậy
từ tháng 7 năm 2000 Tổng cục địa chính đã đưa vào sử dụng hệ tọa độ và hệ quy chiếu
nhà nước VN-2000 mang tính ưu việt . Hệ quy chiếu và hệ tọa độ quốc gia VN-2000 có
các tham số chính sau:
+ Bán trục lớn:

a = 6 378 137,000


+ Độ dẹt:

α = 298,257223563

+ Tốc độ quay quanh trục

= 7292115,0 x 1011 rad/s

+Hằng số trọng trường Trái Đất GM = 3986005. 108m3s-2
- Điểm gốc tọa độ quốc gia là điểm N00 đặt trong khuôn viên Viện nghiên


13

cứu Địa chính (nay là Viện nghiên cứu khoa học đo đạc bản đồ), đường Hoàng
Quốc Việt, Hà Nội.
- Lưới chiếu tọa độ phẳng cơ bản : theo hệ thống lưới hình trụ ngang đồng
góc UTM quốc tế, danh pháp tờ bản đồ theo hệ thống hiện hành có chú thích danh
pháp UTM quốc tế.
- Phép chiếu UTM quốc tế được sử dụng để tính hệ tọa độ phẳng, trên múi
chiếu 30, sai số trên kinh tuyến giữa của mõi múi là k0 = 0,9999.
- Hệ tọa độ vng góc phẳng: có trục Y là xích đạo, trục X là kinh tuyến
trục quy định thống nhất cho từng tỉnh, lùi về phía tây 500km.
- Điểm gốc của hệ độ cao là điểm độ cao gốc ở Hòn Dấu – Hải Phịng.
3. Phương pháp chia mảnh bản đồ địa chính
a. Chia mảnh bản đồ địa chính theo hình vng tọa độ vng góc
Bản đồ địa chính được chia thành các mảnh theo lưới ơ vng của hệ tọa độ
vng góc phẳng. Cần xác định 4 góc của hình chữ nhật có tọa độ chẵn km trong hệ
tọa độ vng góc theo kinh tuyến trục của tỉnh bao kín tồn bộ ranh giới ranh giới
hành chính của tỉnh hoặc thành phố làm giới hạn.

- Mảnh bản đồ tỷ lệ 1:10000
Dựa vào lưới kilomet (km) của hệ tọa độ mặt phẳng theo kinh tuyến trục cho
từng tỉnh và xích đạo, chia thành các ơ vng. Mỗi ơ vng có kích thước thực tế 6
x 6 km tương ứng với một mảnh bản đồ tỷ lệ 1: 10000. Kích thước hữu ích của bản
đồ là 60 x 60 cm tương ứng với diện tích là 3600ha.
Số hiệu của mảnh bản đồ tỷ lệ 1:10000 gồm 8 chữ số: 2 số đầu là 10, tiếp
theo là dấu gạch nối (-), 3 số tiếp là số chẵn kilomet (km) của tọa độ X, 3 chữ số sau
là 3 số chẵn kilomet (km) của tọa độ Y của điểm góc trái trên của mảnh bản đồ.
Trục tọa độ X tính từ xích đạo có giá trị X = 0 km, trục tọa độ Y có giá trị Y = 500
km trùng với kinh tuyến trục của tỉnh.
VD: 10 – 728 – 494
- Mảnh bản đồ tỷ lệ 1:5000
Chia mảnh bản đồ 1:10000 thành 4 ô vuông. Mỗi ơ vng có kích thước thực
tế 3 x 3 km tương ứng với một mảnh bản đồ tỷ lệ 1:5000. Kích thước hữu ích của


14

bản đồ là 60 x 60 cm tương ứng với diện tích 900 ha.
Số hiệu mảnh bản đồ đánh theo nguyên tắc tương tự như đánh số hiệu mảnh
bản đồ tỷ lệ 1:10000 nhưng không ghi số 10.
VD: 725 497

- Mảnh bản đồ tỷ lệ 1:2000
Chia mảnh bản đồ 1:5000 thành 9 ơ vng. Mỗi ơ vng có kích thước thực
tế 1 x 1 km tương ứng với một mảnh bản đồ tỷ lệ 1:2000. Kích thước hữu ích của
bản đồ là 50 x 50 cm tương ứng với diện tích 100 ha.
Các ơ vng được đánh số thứ tự theo chữ số Ả Rập từ 1 đến 9 theo nguyên
tắc tư trái sang phải, từ trên xuống dưới. Số hiệu của mảnh bản đồ tỷ lệ 1:2000 bao
gồm số hiệu mảnh 1:5000, gạch nối và số thứ tự ô vuông.

VD: 724 502 – 6

- Mảnh bản đồ tỷ lệ 1:1000


15

Chia mảnh bản đồ bản đồ tỷ lệ 1:2000 thành 4 ơ vng. Mỗi ơ vng có kích
thước thực tế 0,5 x 0,5 km tương ứng với một mảnh bản đồ tỷ lệ 1:1000. Kích thước
hữu ích của bản đồ là 50 x 50 cm tương ứng với diện tích 25 ha.
Các ô vuông được đánh thứ tự bằng các chữ cái a, b, c, d theo nguyến tắc từ
trái sang phải, từ trên xuống dưới. Số hiệu mảnh bản đồ tỷ lệ 1:1000 bao gồm số
hiệu mảnh bản đồ tỷ lệ 1:2000, gạch nối và số thứ tự ô vuông.

VD: 724 502 – 6 – b
- Mảnh bản đồ tỷ lệ 1:500
Chia mảnh bản đồ tỷ lệ 1:2000 thành 16 ơ vng. Mỗi ơ vng có kích thước
thực tế 0,25 x 0,25 km tương ứng với một mảnh bản đồ tỷ lệ 1:500. Kích thước hữu
ích của bản đồ là 50 x 50 cm tương ứng với diện tích 6,25 ha.
Các ô vuông được đánh số thứ tự từ 1 đến 16 theo nguyên tắc từ trái sang
phải, từ trên xuống dưới. Số hiệu mảnh bản đồ tỷ lệ 1:500 bao gồm số hiệu mảnh
bản đồ tỷ lệ 1:2000, gạch nối và số thứ tự ô vuông trong ngoặc đơn.
VD: 724 502 – 6 – (11)

- Mảnh bản đồ tỷ lệ 1:200
Chia mảnh bản đồ 1:2000 thành 100 ô vng. Mỗi ơ vng có kích thước
thực tế 0,10 x 0,10 km tương ứng với một mảnh bản đồ tỷ lệ 1:200. Kích thước hữu
ích của bản đồ là 50 x 50 cm tương ứng với diện tích 1,00 ha.



16

Các ô vuông được đánh số thứ tự từ 1 đến 100 theo nguyên tắc từ trái sang
phải, từ trên xuống dưới. Số hiệu mảnh bản đồ tỷ lệ 1:200 bao gồm số hiệu mảnh
bản đồ tỷ lệ 1: 2000, gạch nối và số thứ tự ô vuông.
VD: 724 502 – 6 – 13

Tên gọi của mảnh bản đồ: tên gọi của mảnh bản đồ địa chính gốc là tên của
đơn vị hành chính (Tỉnh - Huyện - Xã) đo vẽ bản đồ.
Bảng 2.1: Tóm tắt thơng số chia mảnh
Tỷ lệ bản

Cơ sở

Kích thước

Kích thước

Diện tích

Ký hiệu

đồ

chia mảnh

bản vẽ (cm)

thực tế (m)


đo vẽ (ha)

thêm vào

1:10000

Khu đo

60 x 60

6000 x 6000

3600

1:5000

1:10000

60 x 60

3000 x 3000

900

1:2000

1:5000

50 x 50


1000 x 1000

100

1÷9

1:1000

1:2000

50 x 50

500 x 500

25

a, b, c, d

1:500

1:2000

50 x 50

250 x 250

6,25

(1)…(16)


1:200

1:2000

50 x 50

100 x 100

1,0

1 ÷ 100

(Nguồn: Thơng tư 25/2014/TT-BTNMT)
4. Chia mảnh bản đồ địa chính theo tọa độ địa lý
Khi đo vẽ bản đồ địa chính trên khu vực rộng lớn có thể dùng phương pháp
chia mảnh bảo đồ theo tọa độ địa lý tương tự phương pháp chia mảnh bản đồ địa
hình. Khi chia mảnh bản đồ địa chính theo tọa độ địa lý thì người làm cơng tác đo


17

đạc địa chính cần hiểu rõ để khi cần thiết sẽ có biện pháp chuyển đổi bản đồ từ hệ
thống cũ sang hệ thống mới. Trình tự chia mảnh bản đồ địa chính theo tọa độ địa lý
như sau:
- Lấy một tờ bản đồ tỷ lệ 1:100.000 làm cơ sở chia ra thành 384 mảnh bản đồ tỷ
lệ 1:5000. Tức là chia mảnh bản đồ theo chiều ngang chia ra 24 mảnh, theo chiều
đứng chia ra 16 mảnh. Kích thước khung tờ bản đồ 1:5000 là 1’15” x 1’15”.
- Ký hiệu tờ bản đồ 1:5000 là số hiệu tờ bản đồ 1:100.000 thêm vào các số
thứ tự của tờ bản đồ 1:5000, đánh số bằng chữ số Ả Rập từ 1 đến 384 đặt trong dấu
ngoặc đơn, đánh số từ trên xuống dưới, từ trái sang phải

Phương pháp chia mảnh này toàn toàn giống cách chia mảnh bản đồ địa hình
cùng tỷ lệ. Tọa độ góc thẳng đứng của góc khung khơng phải là số chẵn mà phải
tính ra từ tọa độ địa lý. Khung trong của tờ bản đồ có hạng hình thang.
2.1.1.8. u cầu độ chính xác
- Sai số trung phương vị trí mặt phẳng của điểm khống chế đo vẽ, điểm trạm
đo so với điểm khởi tính sau bình sai khơng vượt q 0,1 mm tính theo tỷ lệ bản đồ
cần lập.
- Sai số biểu thị điểm góc khung bản đồ, giao điểm của lưới km, các điểm tọa
độ quốc gia, các điểm địa chính, các điểm có toạ độ khác lên bản đồ địa chính dạng
số được quy định là bằng khơng (khơng có sai số).
- Đối với bản đồ địa chính dạng giấy, sai số độ dài cạnh khung bản đồ không
vượt quá 0,2 mm, đường chéo bản đồ không vượt quá 0,3 mm, khoảng cách giữa
điểm tọa độ và điểm góc khung bản đồ (hoặc giao điểm của lưới km) không vượt
quá 0,2 mm so với giá trị lý thuyết.
- Sai số vị trí của điểm bất kỳ trên ranh giới thửa đất biểu thị trên bản đồ địa
chính dạng số so với vị trí của các điểm khống chế đo vẽ gần nhất không được
vượt quá:
a) 5 cm đối với bản đồ địa chính tỷ lệ 1:200;
b) 7 cm đối với bản đồ địa chính tỷ lệ 1:500;
c) 15 cm đối với bản đồ địa chính tỷ lệ 1:1000;
d) 30 cm đối với bản đồ địa chính tỷ lệ 1:2000;


×