Tải bản đầy đủ (.doc) (34 trang)

Mở rộng và hoàn thiện công tác TTKDTM nói chung, Uỷ nhiệm chi nói riêng tại chi nhánh NHCT Đống Đa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (248.39 KB, 34 trang )

Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Phơng Thu -
2001A2448

Lời mở đầu
Việt Nam đã và đang chuyển đổi nền kinh tế vận hành theo cơ chế thị trờng có sự
điều tiết vĩ mô của Nhà nớc. Do đó, khối lợng hàng hoá lu thông trên thị trờng là rất lớn.
Để đáp ứng yêu cầu lu thông hàng hoá một cách nhanh nhất thì hình thức TTKDTM ra
đời. Tuy nhiên, thực trạng thanh toán trong nền kinh tế của nớc ta theo nhận xét của các
chuyên gia kinh tế thì Việt Nam vẫn là một quốc gia sử dụng quá nhiều tiền mặt.
TTKDTM cha phát triển kịp với nhịp phát triển chung của toàn bộ nền kinh tế, đặc biệt
nó cha đợc phổ biến trong tầng lớp dân c.
Thực trạng trên thực sự là một trở ngại lớn đối với nền kinh tế Việt Nam khi đang
trong quá trình mở cửa để hội nhập với khu vực và thế giới nói chung và trong lĩnh vực
tài chính NH nói riêng. Các NH của Việt Nam bao gồm cả NHTM quốc doanh và NHTM
cổ phần phải chịu sự cạnh tranh đối với các NH liên doanh và NH nớc ngoài ở tất cả các
sản phẩm dịch vụ NH.
Trên cơ sở đó, ngành NH nói chung và các NHTM Việt Nam nói riêng tiếp tục đổi
mới mạnh mẽ các hoạt động NH theo xu hớng hội nhập, nâng cao năng lực cạnh tranh
những năm gần đây đã và đang tập trung thực hiện nhiều giải pháp hiện đại hoá thanh
toán và mở rộng dịch vụ thanh toán, đặc biệt là TTKDTM, một mặt đáp ứng nhu cầu của
nền kinh tế, của dân c; một mặt tăng thu nhập từ dịch vụ, tăng lợi nhuận cho mỗi NHTM,
một nội dung quan trọng của chơng trình cơ cấu lại các hoạt động của mình.
Qua thời gian thực tập tại Chi nhánh NHCT Đống Đa và với những kiến thức đã đ-
ợc học ở trờng nên em đã chọn đề tài luận văn của mình:
Mở rộng và hoàn thiện công tác TTKDTM nói chung, Uỷ nhiệm chi nói riêng tại
chi nhánh NHCT Đống Đa.
Nội dung luận văn của em gồm 3 chơng:
Chơng I: Cơ sở lý luận về TTKDTM.
Mở rộng và hoàn thiện công tác TTKDTM nói chung, UNC nói riêng.
1
Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Phơng Thu -


2001A2448
Chơng II: Thực trạng TTKDTM nói chung và Uỷ nhiệm chi nói riêng tại Chi
nhánh NHCT Đống Đa.
Chơng III: Một số giải pháp và kiến nghị nhằm mở rộng và hoàn thiện công tác
TTKDTM nói chung và Uỷ nhiệm chi nói riêng.
Mặc dù đã cố gắng rất nhiều nhng do kiến thức và khả năng nghiên cứu còn hạn
chế nên bài viết của em không tránh khỏi những thiếu sót, em mong nhận đợc sự góp ý
và hớng dẫn của các thầy cô để bài viết của em đợc hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo trong khoa Tài chính - Kế toán cùng
các anh chị, cô chú công tác tại phòng kế toán Chi nhánh NHCT Đống Đa đã tạo điều
kiện thuận lợi giúp em hoàn thành luận văn này. Đặc biệt, em xin gửi lời cảm ơn sâu sẵc
nhất đến Tiến sĩ Đỗ Quế Lợng, ngời thầy đã tận tình chỉ bảo cho em trong suốt thời gian
thực tập cũng nh trong thời gian em làm luận văn này.
Em xin chân thành cảm ơn.
chơng i. Cơ sở lý luận về ttkdtm
I. Sự cần thiết và vai trò của TTKDTM trong nền kinh tế thị tr ờng
1. Sự cần thiết của TTKDTM trong nền kinh tế thị tr ờng.
Mở rộng và hoàn thiện công tác TTKDTM nói chung, UNC nói riêng.
2
Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Phơng Thu -
2001A2448
Quá trình phát triển của xã hội loài ngời gắn liền với quá trình phát triển sản xuất.
Cùng với thời gian, con ngời đã tìm ra một loại sản phẩm để làm vật trung gian đo lờng
giá trị của các sản phẩm khác và nó đợc gọi là tiền tệ.
Tiền tệ đã trải qua rất nhiều giai đoạn phát triển và ở mỗi giai đoạn nó đều có
những u, nhợc điểm cần phải khắc phục. Có thể nói, tiền giấy đã thể hiện đợc những u
điểm của nó trong lu thông nhất là trong thanh toán. Tuy nhiên, nó cũng chỉ phù hợp với
nền kinh tế với quy mô sản xuất nhỏ, sản xuất cha phát triển. Vì vậy khi nền sản xuất
hàng hoá phát triển ở trình độ cao, việc trao đổi hàng hoá phong phú, đa dạng với khối l-
ợng lớn, diễn ra một cách thờng xuyên, liên tục và trên phạm vi rộng, dung lợng và cơ

cấu của thị trờng đợc mở rộng, mọi quan hệ kinh tế trong xã hội đều đợc tiền tệ hoá thì
việc thanh toán bằng tiền mặt đã bộc lộ nhiều hạn chế nh: thanh toán và vận chuyển mất
nhiều thời gian, không an toàn, bảo quản phức tạp... Chính vì vậy, các hình thức thanh
toán luôn đợc đổi mới, hiện đại phù hợp với sự phát triển không ngừng của sản xuất, lu
thông hàng hoá.
Trên cơ sở những yêu cầu của tiến trình phát triển, của cơ chế thị trờng thì hình
thức TTKDTM ra đời cùng với sự phát triển của hệ thống NH là một tất yếu khách quan
của một xã hội phát triển. Với hình thức thanh toán này không những đã khắc phục đợc
những hạn chế của thanh toán bằng tiền mặt mà nó còn có nhiều u điểm khác nh: nhanh
chóng, thuận tiện, an toàn và tiết kiệm... Trong nền KTTT, TTKDTM đã nhanh chóng trở
thành một phần không thể thiếu và là sản phẩm dịch vụ quan trọng của NHTM để cung
cấp cho khách hàng là các đơn vị, tổ chức kinh tế, cá nhân trong nền kinh tế. Tạo điều
kiện cho các chủ thể mở rộng quan hệ kinh tế trong nớc và nớc ngoài, nâng cao hiệu quả
thanh toán trong nền kinh tế, góp phần tăng tốc độ luân chuyển vốn của xã hội, thúc đẩy
quá trình sản xuất lu thông hàng hoá và tiền tệ.
Nh vậy, TTKDTM là cách thanh toán không có sự xuất hiện của tiền mặt mà đợc
thực hiện bằng cách trích tiền gửi từ tài khoản của ngời chi trả để chuyển vào tài khoản
của ngời thụ hởng mở tại NH, hoặc bằng cách bù trừ lẫn nhau thông qua vai trò trung gian của NH.
2. Vai trò của TTKDTM trong nền kinh tế thị tr ờng.
2.1 Vai trò của TTKDTM đối với nền kinh tế.
TTKDTM góp phần giảm tỷ trọng tiền mặt lu thông, từ đó có thể tiết kiệm đợc chi
phí lu thông nh: in ấn, phát hành, bảo quản,vận chuyển, kiểm đếm... Mặt khác, TTKDTM
Mở rộng và hoàn thiện công tác TTKDTM nói chung, UNC nói riêng.
3
Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Phơng Thu -
2001A2448
còn tạo ra sự thông suốt giữa tiền mặt và tiền chuyển khoản. Từ đó, tạo điều kiện thuận
lợi cho công tác kế hoạch hoá và lu thông tiền tệ.
TTKDTM tạo điều kiện tập trung nguồn vốn lớn của xã hội vào tín dụng để tái đầu
t cho nền kinh tế, phát huy vai trò điều tiết, kiểm tra của Nhà nớc vào hoạt động tài chính

ở tầm vĩ mô và vi mô. Qua đó, kiểm soát đợc lạm phát đồng thời tạo điều kiện nâng cao
năng suất lao động.
2.2 Vai trò của TTKDTM đối với NHTM
Các tổ chức thực hiện hoạt động kinh doanh trong nền KTTT đều quan tâm đến
vấn đề thanh toán là: an toàn - tiện lợi - quay vòng vốn nhanh. NH trở thành trung tâm
Tiền tệ - Tín dụng - Thanh toán trong nền Kinh tế. TTKDTM góp phần không nhỏ vào
thành công đó của NH.
TTKDTM tạo điều kiện cho hoạt động huy động vốn của NH. TTKDTM không
những làm giảm đợc chi phí lu thông mà còn bổ xung nguồn vốn cho NH thông qua hoạt
động mở tài khoản thanh toán của các tổ chức và cá nhân. Nh vậy, NH sẽ luôn có một l-
ợng tiền nhất định tạm thời nhàn rỗi trên các tài khoản này với chi phí thấp. Nếu sử dụng
tốt nguồn vốn này thì NH không chỉ kiếm đợc lợi nhuận, giành thắng lợi trong cạnh
tranh mà còn mang lại lợi ích rất lớn cho toàn bộ nền kinh tế quốc dân.
TTKDTM còn thúc đẩy quá trình cho vay. Nhờ có nguồn vốn tiền gửi không kỳ
hạn, NH có cơ hội để tăng lợi nhuận cho mình bằng cách cấp tín dụng cho nền kinh tế.
NH thu hút đợc nguồn vốn với chi phí thấp nên trên cơ sở đó hạ lãi suất tiền vay, khuyến
khích các doanh nghiệp, cá nhân vay vốn NH để đầu t, phát triển sản xuất, kinh doanh có
lãi. Mặt khác, thông qua TTKDTM, NH có thể đánh giá đợc tình hình sản xuất kinh
doanh, kết quả kinh doanh của các doanh nghiệp. Từ đó giúp NH an toàn trong kinh
doanh, góp phần hạn chế rủi ro và nâng cao đợc hiệu quả hoạt động đầu t tín dụng, thúc
đẩy sản xuất kinh doanh.
TTKDTM giúp cho NHTM thực hiện chức năng tạo tiền. Trong thực tế nếu thanh
toán bằng tiền mặt, thì sau khi lĩnh tiền mặt ra khỏi NH, số tiền đó không còn nằm trong
phạm vi kiểm soát của NH. Nhng nếu TTKDTM thì NH thực hiện trích chuyển tiền từ tài
khoản tiền gửi của ngời phải trả sang ngời thụ hởng hoặc bù trừ giữa các tài khoản tiền
gửi của các NHTM với nhau. NH sẽ có một lợng vốn tạm thời nhàn rỗi có thể sử dụng để
cho vay. Nh vậy, thực chất của cơ chế tạo tiền của hệ thống NH là tổ chức thanh toán qua
Mở rộng và hoàn thiện công tác TTKDTM nói chung, UNC nói riêng.
4
Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Phơng Thu -

2001A2448
NH và cho vay bằng chuyển khoản. Vì vậy, khi TTKDTM càng phát triển thì khả năng
tạo tiền càng lớn, tạo cho NH lợi nhuận đáng kể.
TTKDTM góp phần mở rộng đối tợng thanh toán, tăng doanh số thanh toán.
TTKDTM tạo điều kiện thanh toán tiền hàng hoá, dịch vụ một cách an toàn, hiệu quả,
chính xác, tin cậy và tiết kiệm đợc thời gian, chi phí. Trên cơ sở đó tạo niềm tin cho công
chúng vào hoạt động của hệ thống NH, thu hút ngời dân và doanh nghiệp tham gia thanh
toán qua NH. Nh vậy, TTKDTM giúp NH thực hiện việc mở rộng đối tợng thanh toán,
phạm vi thanh toán (trong và ngoài nớc) và tăng doanh số thanh toán, làm tăng lợi nhuận,
tăng năng lực cạnh tranh của NH.
2.3 Vai trò của TTKDTM đối với NH trung ơng.
TTKDTM tăng cờng hoạt động lu thông tiền tệ trong nền kinh tế, tăng cờng vòng
quay của đồng tiền, khơi thông các nguồn vốn khác nhau, tạo điều kiện quan trọng cho
việc kiểm soát khối lợng giao dịch thanh toán của dân c và của cả nền kinh tế. Qua đó,
tạo tiền đề cho việc tính toán lợng tiền cung ứng và điều hành thực thi chính sách tiền tệ
có hiệu quả.
2.4 Vai trò TTKDTM đối với cơ quan tài chính.
Tăng tỷ trọng TTKDTM không chỉ có ý nghĩ tiết kiệm chi phí lu thông mà còn
giúp cho công tác quản lý tài sản của doanh nghiệp đợc tốt hơn. Nếu các giao dịch trong
nền kinh tế đợc thực hiện chủ yếu bằng chuyển khoản thì tiền chỉ chuyển từ tài khoản
ngời này sang tài khoản ngời khác, từ tài khoản của doanh nghiệp này sang tài khoản của
doanh nghiệp khác, từ NH này sang NH khác nên tiền tệ vẫn nằm trong hệ thống NH. Do
đó, tổn thất tài sản Nhà nớc và tổn thất tài sản của ngời dân sẽ đợc hạn chế rất nhiều.
Nh vậy, trên cơ sở tài khoản tiền gửi và các tài khoản thanh toán qua NH đã giúp
cho doanh nghiệp và cơ quan quản lý nh bộ chủ quản, cơ quan thuế... có điều kiện để
kiểm tra, theo dõi doanh thu, chi phí, xác định kết quả kinh doanh chính xác. Do đó,
giảm thiểu các tác động tiêu cực của các hoạt động kinh tế ngầm, tăng cờng tính chủ
đạo của Nhà nớc trong việc điều tiết nền kinh tế và điều hành các chính sách kinh tế tài
chính quốc gia, góp phần làm lành mạnh hoá kinh tế - xã hội.
II. Khái niệm và nguyên tắc trong TTKDTM

1. Khái niệm:
Mở rộng và hoàn thiện công tác TTKDTM nói chung, UNC nói riêng.
5
Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Phơng Thu -
2001A2448
TTKDTM (thanh toán chuyển khoản) là phơng thức chi trả thực hiện bằng cách
trích một số tiền từ tài khoản ngời chi chuyển sang tài khoản ngời đợc hởng. Các tài
khoản này đều đợc mở tại NH.
2. Nguyên tắc thanh toán:
Thanh toán tiền hàng hoá, dịch vụ phản ánh mối quan hệ kinh tế - pháp lý, do đó
các bên tham gia thanh toán phải đảm bảo các nội dung có tính pháp lý sau:
- Ngời sử dụng dịch vụ thanh toán là tổ chức, cá nhân thực hiện giao dịch thanh
toán đều phải mở tài khoản thanh toán tại các NH hoặc các tổ chức khác làm dịch vụ
thanh toán và có quyền đợc lựa chọn NH để mở TK, đợc quyền lựa chọn sử dụng các dịch
vụ thanh toán. Khi tiến hành thanh toán phải thực hiện thanh toán thông qua TK đã mở
theo đúng chế độ quy định của NH và tổ chức làm dịch vụ thanh toán. Trờng hợp đồng
tiền thanh toán là ngoại tệ thì phải tuân thủ quy chế quản lý ngoại hối của Nhà nớc.
- Số tiền thanh toán phải dựa trên cơ sở lợng hàng hoá, dịch vụ đã giao giữa ngời
mua và ngời bán. Ngời mua phải chuẩn bị đầy đủ phơng tiện thanh toán để đáp ứng yêu
cầu thanh toán đầy đủ, kịp thời khi xuất hiện yêu cầu thanh toán. Nếu ngời mua chậm trễ
thanh toán hoặc vi phạm chế độ thanh toán thì phải chịu phạt theo chế tài hiện hành.
- Ngời bán hay ngời cung cấp dịch vụ là ngời đợc hởng số tiền do ngời chi trả
chuyển vào tài khoản của mình nên phải có trách nhiệm giao hàng hay cung cấp dịch vụ
kịp thời và đúng với lợng giá trị mà ngời mua đã thanh toán, đồng thời phải kiểm soát kỹ
càng các chứng từ phát sinh trong quá trình thanh toán nh kiểm soát các tờ séc của ngời
mua giao khi nhận hàng.
- Là trung gian thanh toán giữa ngời mua và ngời bán, NH và các tổ chức làm dịch
vụ thanh toán phải thực hiện đúng vai trò trung gian thanh toán. Chỉ trích tiền từ tài
khoản của chủ tài khoản chuyển vào tài khoản của ngời thụ hởng khi có lệnh của chủ tài
khoản. Các trung gian thanh toán phải có trách nhiệm hớng dẫn, giúp đỡ khách hàng mở

tài khoản, lựa chọn các phơng tiện thanh toán phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh,
phơng thức giao nhận hàng, vận chuyển hàng hoá. Tổ chức hạch toán luân chuyển chứng
từ thanh toán một cách nhanh chóng, chính xác, an toàn tài sản. Nếu NH và các tổ chức
làm dịch vụ thanh toán để chậm trễ hay hạch toán thiếu chính xác gây thiệt hại cho
khách hàng thì phải chịu phạt để bồi thờng cho khách hàng.
III. Các thể thức TTKDTM tại Việt Nam
1. Thể thức thanh toán bằng Séc
Mở rộng và hoàn thiện công tác TTKDTM nói chung, UNC nói riêng.
6
Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Phơng Thu -
2001A2448
Séc (Check, Chèque) là phơng tiện thanh toán do ngời ký phát lập dới hình thức
chứng từ in sẵn, lệnh cho ngời thực hiện thanh toán không điều kiện một số tiền nhất
định cho ngời thụ hởng.
Hai hình thức thanh toán Séc qua NH phổ biến và thông dụng nhất ở nớc ta hiện
nay là Séc chuyển khoản và Séc bảo chi.
1.1 Séc chuyển khoản (SCK)
SCK là giấy uỷ nhiệm lập trên mẫu in sẵn do NHNN ấn hành, do chủ tài khoản
phát hành, phải viết và giao trực tiếp cho đơn vị thụ hởng để thanh toán tiền hàng hoá
dịch vụ ngay sau khi mua hàng.
SCK không đợc lĩnh tiền mặt. Nó chỉ đợc thanh toán trong phạm vi giữâ các khách
hàng có tài khoản ở cùng một NH (kho bạc) hoặc khác NH nhng các NH này có tham gia
thanh toán bù trừ trên cùng địa bàn tỉnh, thành phố.
Ngời phát hành Séc phải ghi đầy đủ các yếu tố quy định trên tờ Séc.
Ngời thụ hởng khi nhận Séc phải kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp của tờ Séc.
Quy trình thanh toán
Ngời thụ hởng lập 2 liên bảng kê nộp Séc theo từng NH (Kho bạc) phục vụ ngời trả
tiền (mỗi NH, Kho bạc lập một bảng riêng) để nộp và NH (Kho bạc) nơi mình mở tài
khoản hoặc bên trả tiền mở tài khoản.
Sơ đồ quy trình thanh toán

- Trờng hợp thanh toán cùng một NH.
Ngời mua (3a) Ngời bán
(Ngời phát hành Séc) (3b) (Ngời thụ hởng)
(1) (2) (4) (5)
Ngân hàng
(1). Ngời mua làm thủ tục xin mua Séc.
(2). NH bán Séc cho ngời mua.
(3a). Ngời mua phát hành Séc trao cho ngời bán.
(3b). Ngời bán nhận Séc giao hàng cho ngời mua.
(4). Ngời bán làm thủ tục nộp Séc vào NH.
(5). Sau khi hạch toán NH gửi báo Có cho ngời bán.
- Trờng hợp thanh toán tại 2 NH khác hệ thống có tham gia thanh toán bù trừ.
Ngời mua (1) Ngời bán
(Ngời phát hành séc) ( (Ngời thụ hởng)
Mở rộng và hoàn thiện công tác TTKDTM nói chung, UNC nói riêng.
7
Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Phơng Thu -
2001A2448

(5) (2) (8)
NH phục vụ ngời phát hành NH phục vụ ngời thụ hởng
(6) (4) (3) (7)
Thanh toán bù trừ
(1). Ngời mua phát hành Séc trao cho ngời bán.
(2). Ngời bán nộp Séc và bảng kê nộp Séc vào NH phục vụ mình.
(3). NH phục vụ ngời bán mang Séc vào bảng kê nộp Séc đến trung tâm TTBT.
(4). NH ngời mua nhận chứng từ về và ghi Nợ vào tài khoản ngời mua.
(5). Báo Nợ cho ngời mua.
(6). NH phục vụ ngời mua mang chứng từ trao đổi tại trung tâm TTBT.
(7). NH phục vụ ngời bán nhận chứng từ từ trung tâm TTBT về và ghi Có cho ngời bán.

(8). NH phục vụ ngời bán báo cho ngời bán.
- Nếu ngời thụ hởng Séc nộp Séc và bảng kê nộp Séc vào NH có tài khoản của ng-
ời ký phát hành Séc, nếu số d đủ khả năng thanh toán thì NH hạch toán:
Nợ TK ngời ký phát hành Séc
Có TK TG ngời thụ hởng Séc
- Nếu ngời thụ hởng nộp Séc và bảng kê nộp Séc vào NH thu hộ, NH này hạch toán:
Nợ 5012 - Thanh toán bù trừ, hoặc
Nợ 1113 - TG tại NHNN, hoặc
Nợ TK TG của NH thực hiện thanh toán (nếu có TG)
Có TK TG ngời thụ hởng Séc
Các tờ Séc dùng làm chứng từ ghi Nợ, các bảng kê nộp Séc làm chứng từ ghi Có, báo Có.
1.2 Séc bảo chi (SBC)
SBC do chủ tài khoản phát hành, đợc NH (Kho bạc) đảm bảo thanh toán. Ngời
phát hành Séc phải lu ký trớc số tiền ghi trên Séc vào tài khoản riêng.
SBC đợc dùng để thanh toán giữa các đơn vị có tài khoản ở cùng một NH hoặc
khác NH nhng cùng một hệ thống, nếu khác hệ thống thì phải cùng địa bàn có tham gia
thanh toán bù trừ. SBC không đợc lĩnh tiền mặt.
Quy trình thanh toán
Chủ tài khoản lập 2 liên giấy yêu cầu bảo chi Séc kèm theo tờ Séc ghi đầy đủ các
yếu tố, trực tiếp nộp vào NH (Kho bạc) nơi mình mở tài khoản.
Mở rộng và hoàn thiện công tác TTKDTM nói chung, UNC nói riêng.
8
Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Phơng Thu -
2001A2448
NH (Kho bạc) sử dụng các liên giấy yêu cầu bảo chi Séc để hạch toán và báo Nợ,
đồng thời ký tên đống dấu ghi ngày tháng bảo chi lên mặt trớc Séc.
Sơ đồ quy trình thanh toán
- Trờng hợp thanh toán cùng một NH.
Ngời mua (3) Ngời bán
(Ngời phát hành Séc) (Ngời thụ hởng)

(1) (2) (4) (5)
Ngân hàng
(1). Ngời mua tới NH làm thủ tục xin mua Séc.
(2). NH bảo chi Séc và trao cho khách hàng.
(3). Ngời mua nhận hàng và trả tiền bằng Séc bảo chi cho ngời bán.
(4). Ngời bán nộp Séc và bảng kê nộp Séc NH.
(5). NH ghi Có và báo cáo Có cho bên bán.
- Trờng hợp thanh toán khác NH, cùng hệ thống
Ngời mua (3) Ngời bán
(Ngời phát hành Séc) (Ngời thụ hởng)

(1) (2) (6) ( 4) (5)
Ngân hàng bên mua Ngân hàng bên bán
(1). Ngời mua lập 2 liên giấy yêu cầu bảo chi Séc kèm tờ Séc vào NH bên mua. NH
bên mua kiểm tra tính hợp lệ, hợp pháp của tờ Séc và xử lý.
(2). NH bên mua đóng dấu bảo chi lên tờ Séc và chuyển trả ngời mua.
(3). Ngời mua nhận hàng và trao Séc cho ngời bán.
(4). Ngời bán nộp Séc kèm hai liên bảng kê nộp Séc vào NH bên bán.
Thủ tục thanh toán SBC đợc tiến hành nh đối với thanh toán SCK. Tuy nhiên
không ghi Nợ tài khoản TG của ngời phát hành Séc, mà ghi Nợ tài khoản tiền ký quỹ để
đảm bảo thanh toán Séc (TK 4271).
Trình tự hạch toán nh sau:
- Trích TK TG của ngời phát hành Séc để ký gửi tiển đảm bảo thanh toán Séc:
Nợ TK TG ngời phát hành Séc (4211)
Có TK tiền ký gửi để đảm bảo thanh toán Séc (4271).
- Hạch toán khi ngời thụ hởng nộp Séc vào NH:
Nợ TK tiền ký gửi để đảm bảo thanh toán Séc (4271).
Có TK TG ngời thụ hởng (4211).
Mở rộng và hoàn thiện công tác TTKDTM nói chung, UNC nói riêng.
9

Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Phơng Thu -
2001A2448
2. Thể thức thanh toán Uỷ nhiệm chi - Chuyển tiền (UNC)
2.1 Uỷ nhiệm chi (UNC)
UNC là lệnh viết của chủ tài khoản yêu cầu NH phục vụ mình trích một số tiền
nhất định từ tài khoản của mình chuyển vào tài khoản đợc hởng để thanh toán tiền mua
hàng, cung ứng hàng hoá, dịch vụ hoặc nộp thuế, thanh toán nợ ...
UNC đợc áp dụng để thanh toán cho ngời đợc hởng có tài khoản ở cùng NH, khác
hệ thống NH, khác tỉnh.
Quy trình thanh toán
Sơ đồ quy trình thanh toán.
Đơn vị mua (1) Đơn vị bán

(2) (3a) (4)
Ngân hàng bên mua (3b) Ngân hàng bên bán
(1). Đơn vị bán giao hàng.
(2). Đơn vị mua nộp UNC vào NH phục vụ mình.
(3a). NH bên mua ghi Nợ TK và báo Nợ bên mua.
(3b). NH bên mua làm thủ tục thanh toán qua NHNN, hoặc thanh toán bù trừ, hoặc
thanh toán liên hàng, gửi giấy báo Có tới NH bên bán.
(4). NH bên bán báo Có cho đơn vị bán.
Tại NH bên mua
Sau khi nhận đợc hàng hoá, dịch vụ cung ứng của đơn vị bán, đơn vị mua phải lập
4 liên UNC theo mẫu, đúng nội dung quy định: có dấu, chữ ký của chủ tài khoản.
- Trờng hợp 2 đơn vị (bán và mua) cùng mở tài khoản ở một NH, kế toán kiểm soát
nội dung, nếu hợp lệ thì thanh toán:
Nợ TK tiền gửi đơn vị mua
Có TK tiền gửi đơn vị bán
Một liên làm chứng từ ghi Nợ TK đơn vị mua.
Một liên giấy báo Nợ

Một liên chứng từ ghi Có TK đơn vị bán.
Một liên báo có.
- Trờng hợp ngời mua, ngời bán mở tài khoản ở hai NHTM khác nhau thì tuỳ theo
hình thức thanh toán mà NH bên mua phải lập thêm các chứng từ:
Mở rộng và hoàn thiện công tác TTKDTM nói chung, UNC nói riêng.
10
Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Phơng Thu -
2001A2448
+ Nếu thanh toán bằng tài khoản TG tại NHNH thì lập thêm hai liên bảng kê ( BK
11) Dựa vào UNC và bảng kê, kế toán ghi:
Nợ TK TG đơn vị mua
Có TK 1113 - TG tại NHNN
Gửi tới NHNN bảng kê và 2 liên UNC
+ Nếu TTBT thì lập thêm 2 bảng kê (BK 12). Dựa vào UNC và bảng kê, kế toán
ghi:
Nợ TK TG đơn vị mua
Có TK 5012 - Thanh toán bù trừ của NH thành viên
Gửi bảng kê và 2 liên UNC tới NH bên bán.
+ Nếu thanh toán qua liên hàng thì ghi:
Nợ TK TG đơn vị mua
Có TK 5211 (hoặc 5231) liên hàng đi năm nay.
Tại NH bên bán
Tuỳ theo hình thức thanh toán nhận đợc từ NH bên mua.
Khi nhận đợc từ NH bên mua 2 liên UNC, tuỳ theo loại bảng kê mà hạch toán:
Nợ TK 1113 - TG tại NHNN, nếu nhận đợc bảng kê số 11, hoặc
Nợ TK 5012 - Thanh toán bù trừ, nếu nhận đợc bảng kê số 12, hoặc
Nợ TK 5212 - Liên hàng đến năm nay, nếu nhận đợc giấy báo liên hàng.
Có TK tiền gửi đơn vị bán.
2.2 Thể thức thanh toán Séc chuyển tiền (SCT)
SCT do NH ký phát để phục vụ cho nhu cầu chuyển tiền khác địa phơng, nhng

cùng một hệ thống NHTM, đơn vị mua hàng có thể sử dụng Séc chuyển tiền cầm tay. Ng-
ời xin cấp Séc phải làm thủ tục ký quỹ đảm bảo thanh toán Séc nh Séc bảo chi.
Quy trình thanh toán
Muốn đợc cấp Séc chuyển tiền, đơn vị phải lập 3 liên UNC ghi nội dung, mục đích,
họ tên, số CMT ngời cầm Séc nộp vào NH phục vụ mình.
NH yêu cầu ngời cầm Séc ký tên vào mặt sau cuống Séc rồi giao cả 2 liên Séc
chuyển tiền (bản chính và bản điệp cho ngời cầm Séc).
Sơ đồ quy trình thanh toán
Đơn vị chuyển tiền (3) Ngời đại diện đơn vị chuyển tiền
Mở rộng và hoàn thiện công tác TTKDTM nói chung, UNC nói riêng.
11
Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Phơng Thu -
2001A2448
(1) (2) (4) (5b)
Ngân hàng chuyển tiền (5a) Ngân hàng trả tiền
(1). Đơn vị chuyển tiền lập UNC nộp vào NH phục vụ mình.
(2).NH chuyển tiền phát hành SCT và giao Séc cho ngời đại diện đơn vị chuyển tiền.
(3). Ngời đại diện cầm SCT đến nơi cần giao dịch thanh toán.
(4). Ngời đại diện (ngời cầm Séc) trực tiếp cầm Séc nộp vào NH trả tiền.
(5a). NH trả tiền lập giấy báo Nợ liên hàng gửi cho NH chuyển tiền.
(5b). NH trả tiền cho ngời đại diện đơn vị chuyển tiền.
Hạch toán khi cấp Séc
Sau khi trao Séc, kế toán NH hạch toán:
Một liên UNC ghi Nợ TK tiền gửi đơn vị chuyển tiền.
Một liên UNC ghi Có TK 4271 - ký quỹ đảm bảo thanh toán Séc.
Một liên UNC báo Nợ.
Hạch toán khi thanh toán
Để đợc thanh toán SCT, ngời cầm Séc phải nộp cả 2 liên SCT vào NH trả tiền, NH
trả tiền lập giấy bán Nợ liên hàng, gửi NH cấp Séc.
Xử lý chứng từ và hạch toán nh sau:

Một liên giấy báo Nợ liên hàng và bản điệp SCT gửi NH cấp Séc.
Một liên giấy báo Nợ liên hàng gửi trung tâm kiểm soát lập sổ đối chiếu liên hàng.
Một liên ghi Nợ TK 5211 - liên hàng đi năm nay.
Bản chính Séc cầm tay dùng để:
Ghi Có TK 4540 - Chuyển tiền phải trả, đứng tên ngời cầm Séc.
Sau đó trả tiền cho khách hàng theo yêu cầu, nếu trả tiền mặt ghi:
Nợ TK 4540
Có TK 1011
Tại NH cấp Séc.
Khi nhận đợc giấy báo Nợ liên hàngvà bản điệp Séc cầm tay, sử dụng chứng từ nh sau:
Bản điệp Séc cầm tay: Dùng để ghi Nợ TK 4271
Giấy báo liên hàng: Dùng để ghi Có TK 5212 - Liên hàng đến năm nay.
3. Thể thức thanh toán Uỷ nhiệm thu (UNT).
Mở rộng và hoàn thiện công tác TTKDTM nói chung, UNC nói riêng.
12
Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Phơng Thu -
2001A2448
UNT là lệnh viết trên mẫu in sẵn, đơn vị bán lập nhờ NH phục vụ mình thu hộ tiền
sau khi đã hoàn thành cung ứng hàng hoá, cung cấp dịch vụ cho đơn vị mua theo hợp
đồng thoả thuận.
Quy trình thanh toán
Đơn vị bán hàng phải lập 4 liên UNT kèm theo hoá đơn giao hàng có chữ ký nhận
hàng, nộp vào NH phục vụ mình.
Sơ đồ quy trình thanh toán
Đơn vị mua (1) Đơn vị bán
(4a) (2) (5)
Ngân hàng bên mua (3) Ngân hàng bên bán
(4b)
(1). Ngời bán giao hàng hoá, dịch vụ cho ngời mua.
(2). Bên bán nộp UNT kèm hoá đơn giao hàng có chữ ký nhận hàng.

(3). NH bên bán chuyển UNT, bản sao hoá đơn giao hàng cho NH bên mua.
(4a). NH bên mua ghi Nợ TK, báo Nợ cho ngời mua
(4b). NH bên mua thanh toán cho NH bên bán.
(5). NH bên bán ghi Có, báo Có cho ngời bán.
Hạch toán tại NH bên bán
- Nếu 2 đơn vị mở TK cùng NH:
Dùng 1 liên UNT ghi Nợ TK đơn vị mua.
Một liên báo Nợ đơn vị mua.
Một liên ghi Có TK đơn vị bán.
Một liên báo Có đơn vị bán.
Nếu đơn vị mua không có tiền sẽ tính phạt trả chậm.
- Nếu 2 đơn vị mở TK tại 2 NH:
NH bên bán phải tách 1 liên UNT để lu, theo dõi tại NH mình còn 3 liên gửi tới
NH bên mua để ghi Nợ TK đơn vị mua.
Khi UNT đợc bên mua thanh toán, tuỳ theo hình thức thanh toán mà NH bên bán
nhận đợc các chứng từ phù hợp để:
Ghi Nợ TK 1113 nếu nhận đợc bảng kê 11, hoặc
Nợ TK 5012 nếu nhận đợc bảng kê 12, hoặc
Nợ TK 5212 nếu nhận đợc giấy báo liên hàng.
Mở rộng và hoàn thiện công tác TTKDTM nói chung, UNC nói riêng.
13

×