Tải bản đầy đủ (.doc) (37 trang)

Một số dẫn liệu về chất lượng nước và thành phần vi tảo thuộc cyanobacteria và chlorophyta tại đầm tôm xã hưng hoà thành phố vinh tỉnh nghệ an

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (278.6 KB, 37 trang )

Khoá Luận tốt nghiệp

Mở đầu
Nớc là hợp chất cực kỳ quan trọng, là cơ sở cho sự sống trên trái đất. Nớc
không chỉ quan trọng đối với sinh hoạt mà còn phục vụ cho hoạt động sản xuất
của con ngời.
Sự bùng nổ dân số cùng với sự phát triển của các ngành kinh tế, nhu cầu sử
dụng nớc sạch vào các mục đích khác nhau của cuộc sống ngày càng caohiện
nay lợng chất thải mà con ngời thải ra ngày càng nhiều. đÃ
ngấm vào các nguồn nớc nh các dòng sông, ao, hồ, đầm và vùng biển bị ô
nhiễm nghiêm trọng làm ảnh hởng đến môi trờng sinh thái, đến sức khỏe và đời
sống cộng đồng.Vì vậy việc phục hồi chất lợng nớc là điều cần thiết và là mối
quan tâm của mọi ngời, đặc biệt là các nhà thuỷ sinh học.Một trong những biện
pháp đợc nhiều ngời quan tâm nghiên cứu ,đó là phơng pháp sinh học. Trong
lĩnh vực này vi tảo đóng một vai trò hết sức lớn lao. Ngời ta sử dụng vi tảo trong
thuỷ vực để chống ô nhiễm môi trờng nớc. Sự sinh trởng và phát triển của chúng
có tác dụng làm sạch môi trờng, bằng cách tạo ra ô xi, sử dụng các chất gây ô
nhiễm để dinh dỡng hoặc tiết các chất có tác dụng hạn chế sự sinh trởng và phát
triển của sinh vật gây bệnh trong nớc. Hơn nữa chúng còn có khả năng đồng
hoá các muối vô cơ, ion kim loại nặng đem lại sự trong sạch cho môi trờng nớc,
vi tảo còn là sinh vật sản xuất sơ cấp và có ý nghĩa quyết định năng suất sinh
học của vực nớc.
Ngoài ra việc nghiên cứu vi tảo còn có ý nghĩa rất quan trọng. Ngời ta đÃ
chiết xuất đợc những chất có hoạt tính sinh học cao nh vitamin, prôtít bổ sung vào
thức ăn của ngời, gia súc, gia cầm, cung cấp một số hợp chất hoá học dùng trong
các lĩnh vực khác nhau, nh nhuộm màu thực phẩm, dùng trong mĩ phẩm, vi tảo còn
đợc dùng làm thuốc bỉ dìng cho c¬ thĨ, chèng suy dinh dìng ë trẻ em, một số
chất ở vi tảo còn đợc dùng ®Ĩ ch÷a bƯnh.

1



Khoá Luận tốt nghiệp

Nh vậy vi tảo đợc xem là nguồn tài nguyên có giá trị. Để có thể khai thác
nguồn tài nguyên này, một cách có hiệu quả và hợp lý, trớc tiên chúng ta phải
điều tra bản chất và mối quan hệ giữa chúng với môi trờng ở các thuỷ vực mà
nó sinh sống.
Hng Hoà là một xà ngoại thành của thành phố VinhNghệ An, nằm ở
phía Đông-Nam của thành phố. Hng Hoà có vùng cửa sông ven biển đà đợc bao
chắn và sử dụng làm đầm nuôi trồng thuỷ sản. Các đầm ở đây luôn chịu tác
động của con sông chảy qua và hoạt động của thuỷ triều. Ngoài ra đầm còn chịu
ảnh hởng của các yếu tố ngoại cảnh khác nh: rừng ngập mặn, các ruộng cói,
chăn thả gia súc, gia cầm
Muốn sử dụng đầm vào mục đích nuôi trồng thuỷ sản có hiệu quả, thì cần
phải tìm hiểu mối quan hệ tác động qua lại và ảnh hởng lẫn nhau của các yếu tố
vô sinh hữu sinh, sẽ cho chúng ta biết sự thay đổi ®ang diƠn ra ë thủ vùc. Tõ
®ã ®¸nh gi¸ ®óng hiện trạng của thuỷ vực cũng nh có những biện pháp ban đầu
để cải biến tình trạng đó.
Xuất phát từ thực tế đó, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: Một số
dẫn liệu về chất lợng nớc và thành phần vi tảo thuộc Cyanobacteria và
Chlorophyta tại đầm tôm xà Hng Hoà-Thành phố Vinh-Nghệ An.
Mục tiêu của đề tài đặt ra là:
Tìm hiểu thành phần loài thuộc 2 ngành Cyanobacteria và Chlorophyta
trong mối tơng quan với chất lợng nớc ở đầm nuôi tôm Hng Hoà. Để thực hiện
đợc mục tiêu chúng tôi thực hiện những nội dung sau:
Điều tra một số chỉ tiêu về chất lợng nớc.
Điều tra thành phần loài vi tảo thuộc hai ngành Cyanobacteria và
Chlorophyta.
Tìm mối quan hệ giữa chất lợng nớc và thành phần các loài vi tảo đó.
Đề tài đợc tiến hành từ tháng 10/2003 đến tháng 5/2004 tại phòng thí

nghiệm hoá sinh, khoa sinh học-Trờng Đại học Vinh.

2


Khoá Luận tốt nghiệp

Chơng I. Tổng quan tài liệu
1.1. Vài nét về chất lợng nớc trong các thuỷ vực trên thế giới
và Việt Nam:

1.1.1. Vài nét về chất lợng nớc trong các thuỷ vực trên thế giới
Môi trờng là tổng hợp các yếu tố tự nhiên và các yếu tố do con ngời tạo ra
ảnh hởng tới đời sống sản xuất và sự tồn tại phát triển của con ngời và tự nhiên.
Thuỷ quyển hay còn gọi là môi trờng nớc là thành phần cơ bản của môi trờng nói chung. Nớc trên hành tinh tồn tại ở 3 thể lỏng, rắn và khí. Chúng
chuyển dạng nhờ sự thay đổi nhiệt độ trên bề mặt trái đất. Trong điều kiện hiện
tại nớc chứa chủ yếu trong các biển và đại dơng (97,6% tổng số) dới dạng lỏng,
khoảng 2,08% dới dạng rắn (băng) tập trung chính ở hai cực trái đất. Nớc sông
hồ rất ít khoảng 23x104km3(gồm cả hồ nớc mặn) một ít tạo nên độ ẩm của đất,
khoảng 4x106 km3 nớc ngầm có khả năng trao đổi tích cực và 14x103 km3 dới
dạng hơi nớc có mặt trong khí quyển[9] Các thuỷ vực trong thiên nhiên thì nớc
không tồn tại ở dạng tinh khiết về mặt hoá học mà nớc trong thiên nhiên nó tồn
tại ở dạng là một dung dịch phức tạp chứa nhiều những chất hoà tan và không
hoà tan khác. Các chất hoà tan và không hoà tan có trong thuỷ vực ngời ta gọi là
thành phần hoá học. Thành phần hoá học trong nớc tự nhiên không ổn định mà
thờng xuyên biến đổi do sự chi phối của các quá trình sinh học, hoá học và lý
học của môi trờng xung quanh.
Sự sinh sống của các sinh vật ở trong môi trờng nớc chịu ảnh hởng cđa
nhiỊu u tè vËt lý, ho¸ häc cịng nh c¸c điều kiện sinh học khác. Chúng có
những cơ chế thích nghi nhằm đồng hoá các yếu tố cần thiết để tồn tại, sinh trởng và phát triển đồng thời cũng làm hạn chế những ảnh hởng bất lợi của môi

trờng [17].

3


Khoá Luận tốt nghiệp

Thời xa xa môi trờng thiên nhiên vốn trong sạch và yên tĩnh, thiên nhiên tự
điều chỉnh và cân bằng. Nó rất thuận lợi cho cuộc sống muôn loài và con ngời
trên trái đất [18].
Ngày nay, do sự bùng nổ về dân số cùng với quá trình công nghiệp hoá, đô
thị hoá. Sự ô nhiễm môi trờng mà đặc biệt là môi trờng nớc đà trở thành một thực
trạng đáng lo ngại cho toàn nhân loại. Sự thay đổi môi trờng đà làm thay đổi cấu trúc
sinh thái và môi trờng tự nhiên, đồng thời gây ảnh hởng nghiêm trọng tới đời sống
của sinh vật và sức khoẻ của con ngời.
Hiến chơng châu Âu định nghĩa: Sự ô nhiễm môi trờng là sự thay đổi nói
chung do con ngời gây ra đối với chất lợng nớc, làm ô nhiễm và gây hại đối
với chất lợng nớc, làm ô nhiễm và gây hại đối với việc sử dụng của con ngời,
cho nông nghiệp công nghiệp, nuôi cá, nghỉ ngơi-giải trí cũng nh đối với động
vật nuôi và các loài hoang dại [22]. Nguyên nhân dẫn đến sự ô nhiễm nớc là
do tác động của tự nhiên mà chủ yếu là do tác động của con ngời gây ra. Sự ô
nhiễm do tác động của thiên nhiên nh quá trình phong hoá địa chất, hoạt động
của núi lửa, ma, gió, bÃo, lụt hoặc hiện tợng nhiễm mặn, nhiễm phèn ở vùng
ven biển, ma axít trong quá trình phát triển và tồn tại của con ng ời đà không
ngừng tạo ra hàng loạt những chất thải trong sinh hoạt, công nghiệp, nông
nghiệp, dịch vụ, khai khoáng và những hoạt động xà hội khác.
Nớc đợc coi là ô nhiễm khi hàm lợng các thành phần sau vợt quá giới hạn
một cách bất thờng:Nh các chất hữu cơ có nguồn gốc sinh vật, các vi sinh vật
gây bệnh, các chất dinh dỡng thực vật, các hoá chất hữu cơ tổng hợp, các chất
vô cơ từ quá trình sản xuất công nghiệp, các chất thải rắn, các chất phóng xạ,

các nguồn nhiệt[4].
Để đánh giá chất lợng nguồn nớc hay mức độ ô nhiễm, ngời ta thờng dựa
vào các thông số vật lý, hoá häc, sinh häc nh: ®é pH, ®é trong, ®é ®ơc, độ dẫn
điện, màu sắc, ô xi hoà tan (DO), hàm lợng chất hữu cơ (BOD, COD), các muối

4


Khoá Luận tốt nghiệp

vô cơ (NH4+, NO3-, PO43-), cặn lơ lửng (SS), độ kiềm, độ cứng kim loại nặng,
hoá chất bảo vệ thực vậtColifoun và các sinh vật chỉ thị khác.
Dựa vào sự thay đổi của các thông số lý, hoá sinh học trong thuỷ vực và
căn cứ vào điều kiện cụ thể của từng nớc mà ngời ta đa ra những tiêu chuẩn môi
trờng cho riêng mình. Để đánh giá tổng hợp chất lợng nguồn nớc mặt ngời ta
dựa vào các thông số pH, NH4+, NO3-, PO43-, DO, COD, BOD5.[22]
Bảng 1: Hệ thống đánh giá tổng hợp nguồn nớc mặt
(Trích: Kỹ thuật môi trờng, NXB Giáo dục. 2002; tr143) [5].
Trạng thái

TT

PH

NH4+mg/l

NO3-mg/l

PO43-


DO%

CODmg/l

BOD5mg/l

7-8

<0,05

<0,1

<0,01

100

6

2

6,5-8,5

0,06-0,4

0,1-0,3

0,01-0,05

100


6-20

2-4

Nguồn nớc

1

Nớc rất sạch

2

Nớc sạch

3

Nớc hơi bẩn

6-9

0,4-1,5

0,3-1

0,05-0,1

50-90

20-80


4-6

4

Nớc bẩn

5-9

1,5-3

1-4

0,1-0,15

20-50

50-70

6-8

5

Nớc bẩn nặng

4-9,5

3-5

4-8


0,15

5-20

70-100

8-10

6

Nớc rất bẩn

>5

>8

>0,3

<5

>100

>10

3-10

Chất lợng nớc trong các thuỷ vực trên thế giới ngày càng biến đổi sâu sắc
theo hớng không có lợi cho sinh vật cũng nh đối với sức khỏe của con ngời.
Theo thống kê tình hình ô nhiễm trên thế giới cho thấy phần lớn sông hồ
châu Âu đều bị nhiễm bẩn, điển hình là sông Rein đang bị biến thành cống nớc công cộng mỗi năm nớc sông đục và đen dần [16], sông Volga (ở Nga)

cũng chịu cảnh tơng tự, sông Hoàng Phố (Trung Quốc) tình trạng ô nhiễm đang
ngày càng nghiêm trọng. Đầu những năm 80 hàng năm có tới 150 ngày tình
trạng nớc trong sông đen và thối, đến năm 1988 thì có tới 299 ngày nớc sông
nh vậy. Hay sông Thames (Anh) các chất gây ô nhiễm lên men, thối rữa và tiêu
hao nhiều ô xi trong nớc. Theo số liệu của các nhà khoa học Anh phát hiện ra lợng ô xi hoà tan ở một số đoạn sông chỉ là 35%, thậm chí có chỗ còn thấp hơn.

5


Khoá Luận tốt nghiệp

Trong khi lợng ô xi hoà tan bình thờng phải là 42%, bởi vậy họ quyết định bơm
ô xi xuống sông cho cá thở [2]
Tại các sông ngoài châu Âu, tình hình chất lợng nớc cũng không mấy khả
quan. Nồng độ muối Natri vợt tiêu chuẩn cho phép 2,5 lần (100mg/l), còn ở khu
vực châu Âu gấp 45 lần so với nớc tự nhiên và nồng độ phốt phát gấp 3,5 lần
tiêu chuẩn cho phép [11]. Hàng năm trên thế giới, nớc thải công nghiệp có
khoảng 320 triệu tấn sắt, 2,3 triệu tấn chì, 6,5 triệu tấn phốt pho và từ 5-10 triệu
tấn dầu tất cả đều đợc thải ra biển [17]. Theo tổ chức y tế thế giới, năm 1998
toàn thế giới sử dụng 3,1 triệu tấn thuốc bảo vệ thực vật. Tất cả chất độc tố của
chúng thải ra nguồn nớc mặt sẽ tác động trùc tiÕp qua viƯc sư dơng níc hay
gi¸n tiÕp qua lơng thực, thực phẩm gây tác hại cho con ngời cũng nh các động
vật khác.
1.1.2. Vài nét về chất lợng nớc ở Việt Nam.
Tài nguyên nớc của Việt Nam khá dồi dào, hàng năm Việt Nam tiếp nhận một
lợng ma trung bình là 634 tỉ m3 nớc, ngoài ra còn thu nhận nguồn nớc ngoại lai từ
Trung Quốc, Lào, Campuchia là 132 tỉ m3/năm. Trong đó một phần đợc đi vào các
thuỷ vực nớc đứng (ao, hồ) một phần đợc dự trữ ẩm trong đất, phần còn lại đợc đi
vào hình thành dòng chảy sông ngòi. Các con sông Việt Nam chủ yếu đổ nớc ra
vịnh Bắc Bộ và Biển Đông.

Việt Nam mới bớc vào thời kì đầu của công nghiệp hoá, đô thị hoá, nhng
tình trạng ô nhiễm đà xẩy ra ở nhiều nơi trên cả nớc , chất lợng của các nguồn
nớc dờng nh ngày càng suy thoái . Nớc thải từ các khu dân c, các khu công
nghiệp đà đợc xả trực tiếp vào đồng ruộng, kênh rạch, sông ngòi mà không đợc gạn lọc, xử lý, đà làm ô nhiễm môi trờng sống nghiêm trọng, đặc biệt là ở
các thành phố lớn nh Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh Theo thống kê thì ở Hà
Nội cứ mỗi ngày đêm thải ra 3.105 m3 nớc thải, nên đà làm cho một số con sông
nh sông Kim Ngu, sông Tô Lịch, sông Sét, sông Nhuệcó mầu sẫm, mïi h«i
thèi, tanh. DO thÊp (cã khi = 0), BOD5>50mg/lÝt. Theo Nguyễn Thợng Hùng thì
tổng lợng các chất gây ô nhiễm trong nớc thải sinh hoạt thành phồ Hà Nội lµ
6


Khoá Luận tốt nghiệp

16.500 tấn/năm đối với BOD5, COD là 360 tấn/năm, SS là 2x104 tấn/năm, Nitơ
là 3,3tấn/năm và Phốt phát 1.160 tấn/năm [17].
ở thành phố Hồ Chí Minh vấn đề ô nhiễm nớc còn trầm trọng hơn, với
tổng lợng chất ô nhiễm gấp 2 lần Hà Nội. Chỉ tính riêng trong nớc thải sinh hoạt
BOD5: 33.000tấn/năm, COD: 106.000tấn/năm, SS: 58.000tấn/năm, nitơ: 9.570
tấn/năm, phốt phát: 1.160tấn/năm. Kênh tham luông nớc luon có màu đen thẫm,
thối, chất hữu cơ COD: 596mg/l, POD5: 184,5mg/l, DO = 0.
Ngoài ra ở nhiều nơi khác trên lÃnh thổ Việt Nam cũng xẩy ra tình trạng ô
nhiễm nghiêm trọng, nh ở khu công nghiệp Thái Nguyên hàng năm đà xả trực tiếp
một lợng chất thải lớn không qua xử lý gạn lọc vào sông Cầu, biến nớc sông Cầu
thành màu đen, mặt nớc sủi bọt hàng chục cây số [6].
Khu công nghiệp Việt Trì cũng xẩy ra hiện tợng tơng tự hàng ngày xả
hàng ngàn m3 nớc thải của nhà máy hoá chất thuốc trừ sâu, giấy, dệt xuống
sông Hồng làm nớc sông Hồng bị nhiễm bẩn đáng kể [6].
Sự ô nhiễm xẩy ra không những chỉ ở lục địa mà cả trên đại dơng, biển
cũng rất đáng lo ngại. Hàng năm sông Gianh mang ra biển 24 triệu tấn phế liệu

công nghiệp. Ngoài những nguồn rác thải từ sản xuất công nghiệp thì việc sử
dụng phân hoá học, thuốc bảo vệ thực vật cũng gây ảnh hởng xấu tới chất lợng
môi trờng nớc và thuỷ sinh vật. Hiện nay mỗi năm Việt Nam sử dụng khoảng
15.000-25.000 tấn thuốc trừ sâu, khoảng 200 loại thuốc diệt cỏ, diệt chuột,
những chất này tồn d trong đất, xâm nhập nguồn nớc gây nguy cơ ô nhiễm tiềm
tàng mà hậu quả không thể nào đánh giá hết [3].
Nhìn chung tình hình ô nhiễm nớc ở Việt Nam đang ngày càng gia tăng.
Tuy so với nhiều nớc trên thế giới cha tới lúc báo động, song vấn đề đặt ra là
cần đợc đầu t đúng mức nhằm nghiên cứu hiện trạng ô nhiễm môi trờng nớc cả
chiều rộng lẫn chiều sâu, nhằm đề ra đợc những chính sách, những biện pháp
hữu hiệu để có thể giảm thiểu, ngăn chặn đợc mức độ ô nhiễm đang có nguy cơ
gia tăng.

7


Khoá Luận tốt nghiệp
1.2. Tình hình nghiên cứu vi tảo (vi khuẩn lam, tảo lục) trên
thế giới và Việt Nam.

1.2.1. Tình hình nghiên cứu vi tảo (vi khuẩn lam, tảo lục) trên thế giới:
Vi khuẩn lam và tảo Lục là nh÷ng sinh vËt tù dìng cã kÝch thíc hiĨn vi và
sống chủ yếu trong môi trờng nớc. ở trong thuỷ vực chúng là mắt xích đầu tiên
trong chuỗi thức ăn, sự phát triển của tảo quyết định năng suất sinh häc cđa
qn x· sinh vËt, cđa qn x· thủ sinh. Hiện nay nghiên cứu tảo để phục vụ lợi
ích con ngời là vấn đề đợc rất nhiều ngời quan tâm.
Việc nghiên cứu vi tảo (Microalgae) nói chung và vi khuẩn lam, tảo lục
nói riêng đà có từ lâu, nó gắn liỊn víi sù ra ®êi cđa kÝnh hiĨn vi quang học và
việc tìm thấy tế bào lần đầu tiên do nhà tự nhiên học ngời Anh, Robert Hooke
năm 1665 [8]. Trên thực tế việc nghiên cứu đà có từ lâu và đợc tiến hành theo

nhiều hớng khác nhau, trớc hết là điều tra phân loại và tìm hiểu quy luật phân
bố của tảo sau đó đi sâu nghiên cứu bản chất của các quá trình trao đổi chất
trong cơ thể tảo và cuối cùng là nghiên cứu ứng dụng nhằm phục vụ lợi ích của
con ngời [8].
Theo hớng điều tra phân loại vi tảo đà đợc tiến hành từ lâu. Nhng trên thực
tế thì sang đầu thế kỷ XIX ngời ta mới bắt đầu viết sánh về tảo và những hiểu
biết về chúng đợc tập trung trong các công trình của các tác giả: Agardh C
(1785-1859) với tác phẩm Species algarum (1820-1828), Agardh J (1813-1901)
víi t¸c phÈm Species genra et ordines algarum (1848-1876), De Toni (18891897), Rabenhost GL (1868), Kuetzing F.T (1845-1871) những công trình này
không những có giá trị căn bản đối với phân loại tảo lúc bấy giờ mà đến ngày nay
nhiều số liệu vẫn còn giá trị [18].
Năm 1914, giáo s ngời Đức, Lindau G (1866-1923) cho ra đời cuốn Tảo
học. Mời sáu năm sau, cuốn sách đợc Melchior H (1930) sửa chữa bổ sung và
xuất bản trong đó miêu tả chi tiết và vẽ hình 467 loài tảo lục. Trong thời gian đó
còn có công trình của các tác giả Pascher A (1913-1927), Donat A (1927-1930)

8


Khoá Luận tốt nghiệp

viết về tảo lục [18]. ở Nga có công trình nghiên cứu về tảo lam của Elenkin A
(1936, 1938, 1949).
Hiện nay phân loại học nói chung và phân loại vi tảo nói riêng không chỉ
dừng lại ở việc phân loại hình thái mà tiến tới áp dụng các thành tựu khoa học
kỹ thuật hiện đại để phân loại các loài trong cùng một chi, mà trong nhiều trờng
hợp nếu sử dụng phơng pháp hình thái so sánh thì sẽ dẫn đến phân loại sai lệch
hoặc bế tắc. Hoá sinh học và sinh học phân tử cũng nh công nghệ gen để giúp
cho phân loại học giải quyết vấn đề này một cách thuận lợi, mà đặc biệt là các
taxon bậc dới loài.

Cùng với việc điều tra phân loại, hình thái thì nghiên cứu sinh lý, sinh hoá
cũng nh ứng dụng vi tảo vào cuộc sống cũng đà đợc đề cập từ rất sớm, nh:
Năm 1871, A.C Phamin xin-Nhà sinh lý thực vật ngời Nga, lần đầu tiên đÃ
nuôi cấy trong môi trờng nhân tạo và đà chứng minh rằng có thể tiến hành
quang hợp trong điều kiện chiếu sáng nhân tạo [8]. Năm 1890, M. Beierink (ngời Nga) đà phân lập đợc vi tảo không bị nhiễm khuẩn. Tuy vậy, mÃi đến năm
1940, ngời ta mới chú ý đến giá trị thực tiễn cỉa vi tảo và đối tợng đợc chú ý
hàng đầu đó là Chlorella do tảo này có hàm lợng prôtein cao (chiếm 47% trong
hàm lợng khô) [8]. Năm 1953, các nhà khoa học vùng Essen (Tây Đức) đà sử
dụng khí thải CO2 của nhà máy công nghiệp vùng Rubin để nuôi trồng tảo
Chlorella sp và Scenedesmus. Năm 1957, Tamya và cộng sự của Viện Sinh học
Tokugawa (Tokyo) đà công bố kết quả nuôi trồng tảo Chlorella ở ngoài trời và
Nhật bản trở thành nớc đầu tiên sản xuất Chlorella và bán sinh khối loài tảo này
làm thức ăn bổ sung (prôtein) cho ngời, gia súc, gia cầm. Và cũng từ Chorella,
họ đà chiết xuất ra một loại chất gọi là nhân tố sinh trởng Chlorella cùng
với 15 loại prôtein khác nhau đợc ứng dụng rộng rÃi trong y học [8].
Gần đây một số nớc có kỹ thuật tiên tiến đà nuôi trồng tảo trên quy mô
công nghiệp. Ví dụ: Chỉ tính riêng năm 1977, ở châu á (Đài loan, Singapore,
Nhật, Thái Lan) có tới 46 nhà máy đà sản xuất hơn 1.000 tấn tảo khô từ

9


Khoá Luận tốt nghiệp

Chlorella. Từ năm 1978, công ty Danippengink của Nhật Bản cộng tác với công
ty Tảo xiêm (Thái Lan) chuyên sản xuất bột tảo Spirulina. Chỉ tính riêng năm
1987, công ty này đà sản xuất 70 tấn dùng vào mục đích sản phẩm và 37 tấn làm
thức ăn cho cá và tôm [8].
Một hớng khác trong ứng dụng vi tảo là dùng vi tảo để chống ô nhiễm môi
trờng nớc lập lại cân bằng sinh thái trong các thuỷ vực. Oswald đà đề cập vấn

đề này từ những năm 1975 tại Trờng đại học Colifocnia (Mĩ) và hiện nay đợc
triển khai rộng rÃi, có hiệu quả kinh tế cao [8].
Theo A.E Ergashev thì muốn đạt hiệu quả làm sạch cao cần nghiên cứu kỹ
đặc điểm nớc thải, xác định nhóm vi tảo chủ đạo. Ông tiến hành thử nghiệm ở
hồ sinh học thành phố Tasken kết quả cho thấy BOD 5 trớc khi cha thả vi tảo
giao động tõ 200-410mg/l, COD: 88-206mg/l. Sau khi dïng t¶o BOD 5 giảm
xuống 9,6mg/l (hiệu quả làm sạch đạt 95,2%-97,7%), hàm lợng DO vợt quá
mức bÃo hoà, COD giảm xuống 3,5-6,2mg/l (hiệu quả làm sạch đạt 93,4%97,1%) [7].
Ngoài việc nghiên cứu tảo trong các thuỷ vực thì tảo ở trong đất cũng đợc
chú ý ở nhiều nơi trên thế giới. Ví dụ: Công trình của KI Meier (1922)ở Nga,
của Lund (1940) ở Nhật Bản. Cùng với việc nghiên cứu khu hệ, việc phát hiện
một số tảo đất có khả năng cải tạo đất trồng đà đợc quan tâm đúng mức [12].

10


Khoá Luận tốt nghiệp

1.2.2. Tình hình nghiên cứu vi tảo “ Cyanobacteria, Chlorophyta” ë ViƯt
Nam.
ë ViƯt Nam viƯc nghiªn cøu tảo nói chung và vi khuẩn lam, tảo lục nói
riêng ®· cã tõ ci thÕ kû XVIII, mỈc dï thÕ cho đến nay vẫn cha đợc chú ý
nhiều.
Công trình nghiên cứu tảo đầu tiên thuộc về nhà thực vật ngời Pháp Loureiro. J
(1793), ông đà mô tả loài tảo lục Ulva Pisum, tiếp theo là công trình của Rose.M
(1926) Freri (1927), Serre (1933) [8]. Năm 1966, Shirota.A đà khảo sát 21 vực nớc
từ Huế đến Rạch Giá và phát hiện 388 loài và dới loài, trong đó có 152 loài tảo lục, 29
loài tảo lam. Năm 1966, nhà tảo học Hungari T.Hortobagyi đà xác định 24 taxon tảo
lam thuộc về 14 chi và nhiều loài tảo lục đặc biệt là bộ Protococcalet chiếm 58 loài
[12,18].

Những công trình nghiên cứu về tảo chính thức do ngời Việt Nam, bắt đầu
đợc xuất hiện từ những năm đầu của thập kỷ 60.
Năm 1960, Vũ Văn Cơng khi nghiên cứu về thực vật thuỷ sinh ở Sài Gòn
đà công bố 4 Taxon tảo lục, Phạm Hoàng Hộ (1963-1964) khảo sát vùng Cần
Thơ đà phát hiện 39 loài và dới loài, trong đó có 1 loµi míi cho khoa häc
(Scytonema duplex var carthoens). Cao Ngäc Phơng 1964 khi nghiên cứu tảo
lam sát mặt đất ở sài Gòn, Đà Lạt đà miêu tả 23 loài và dới loài, trong đó có 2
loài mới cho khoa học (Phormidium Vietamese và Glococapsa dunetata var.
phamhoan gii). Tiếp đó là các công trình của Nguyễn Thanh Tùng (1967-1970),
Nguyễn Thị Ngon (1985)
ở Miền Bắc từ những năm 1960 đà có những công trình nghiên cứu về tảo,
tuy nhiên mới ở mức báo cáo nội bộ. Năm 1977, trong bài Báo cáo về tảo lam
cố định trên đất trồng lúa Miền Bắc Việt Nam của Dơng Đức Tiến, ông đÃ
công bố 13 loài tảo lam. Đến năm 1982, khi nghiên cứu về hệ tảo thuỷ vực Việt
Nam ông lại công bố 1.402 loài và dới loài, trong đó có 530 loài tảo lục, 344
loài tảo lam. Gần đây ông phát hiện 54 loài thảo lam có khả năng cố định đạm

11


Kho¸ Ln tèt nghiƯp

trong c¸c rng lóa ë ViƯt Nam, năm 1996 ông lại cho ra đời cuốn Phân loại
vi khuẩn lam ở Việt Nam [19]. Đến năm 1997, ông cùng với Võ Hành biên
soạn cuốn Tảo nớc ngọt Việt Nam, phân loại bộ tảo lục (Protococcales)
trong đó ông đà mô tả một cách chi tiết hơn 800 loài và dới loài tảo lục thuộc bộ
Protococcales ở Việt Nam [20]. Đây là những tài liệu chuyên khảo có giá trị ở
Việt Nam. Ngoài ra Nguyễn Văn Tuyên cũng là một trong những ngời đóng
góp tích cực, năm 1980 với công trình nghiên cứu về hệ tảo nớc ngọt Miền Bắc
Việt Nam ông đà công bố 979 loài và dới loài trong đó có 136 loài tảo lam, 18

loài tảo lục [15].
Tuy nhiên, hầu hết các công trình nghiên cứu trên đều đợc nghiên cứu ở
các tỉnh thuộc Bắc và Nam bộ riêng các tỉnh Miền Trung hầu nh cha đợc đề cập
nhiều.
ở Miền Trung, Võ Hành (1983) khi nghiên cứu ở hồ kẻ gỗ Hà Tĩnh đÃ
công bố 191 taxon bậc loài và dới loài, năm 1994 ông lại công bố 45 loài tảo
lục thuộc bộ Protococcales sống trong nớc ngọt thuộc khu vực Bình Trị Thiên
và bổ sung 19 taxon mới cho khu vực này. Đến năm 1995, khi nghiên cứu 21
thuỷ vực thuộc khu vực Bắc Trờng Sơn, tác giả đà phát hiện 65 taxon bậc loài và
dới loài thuộc bộ Protococcales, Tôn Thất Pháp (1993) khi nghiên cứu thực vật
thuỷ sinh ở Phá Tam Giang (Thừa Thiên Huế) ông đà công bố 238 taxon bậc
loài và dới loài trong đó có 39 taxon tảo lục, 16 taxon tảo lam. Ngoài ra còn có
các công trình của Nguyễn Đình San (2001), Nguyễn Thị Thanh Nhàn (1997), Võ
Hành và Lê Thị Thuý Hà (1999) [18]
Bên cạnh những công trình còn mang tính chất điều tra phân loại, thì về
mặt ứng dụng ở nớc ta trong những năm gần đây cũng có một số những thành
tựu đáng kể. Năm 1992, Nguyễn Hữu Thớc và cộng sự đà chọn đợc dòng tảo
thích hợp cho năng suất cao và tuyển chọn đợc các môi trờng nuôi trồng chúng,
đà chế tạo đợc cốm tảo Spirulina để chữa trị chứng bệnh suy dinh dỡng ở trẻ em
và tham dò tác dụng của tảo đối với việc tăng sức đề kháng của cơ thể ngời và
động vật đối với tia phóng xạ [14].
12


Khoá Luận tốt nghiệp

ở nớc ta, nhiều địa phơng còn tiến hành nuôi trồng vi tảo sử dụng u thế của
chúng để phục vụ cho nông nghiệp và nuôi trồng thuỷ sản. Ví dụ: Trần Văn Nhị và
cộng sự (1992) sử dụng tảo lam có khả năng cố định nitơ làm lục hoá một số thuỷ
vực để làm phân vi sinh cho lúa và thức ăn cho thuỷ động vật nuôi [10].

Nguyễn Đình San (2000) đà tiến hành thí nghiệm sử dụng tảo Chlorella
pyrenoidosa Chick và tảo Scenedesmus quadricauda Breb. Để làm giảm sự ô
nhiễm của nớc thải ở một số cơ sở sản xuất tại thành phố Vinh-Nghệ An. Kết
quả cho thấy cả hai loài tảo dùng làm thí nghiệm đều có khả năng làm sạch nớc
thải tốt. Điều đó đợc thể hiện ở chỗ chúng đều làm tăng hàm lợng DO, giảm BOD5,
COD, NH4+, NO3-, PO43- rất nhanh. Ngoài ra chúng còn làm giảm độ pH của nớc,
hiệu quả xử lý đạt từ 54,88%-76,73% [18].
Từ những thành tựu đà đạt đợc, chứng tỏ tảo giữ một vị trí quan trọng. Do
đó vấn đề đặt ra là cần mở rộng hớng nghiên cứu mới nhằm khai thác lợi ích
của tảo một cách tối đa, hợp lý ở nớc ta. Đồng thời ứng dụng chúng vào sản
xuất và đời sống.
1.3. Mối quan hệ giữa chất lợng nớc và vi tảo.

Môi trờng sống của tảo chủ yếu là môi trờng nớc, giữa tảo và môi trờng nớc xung quanh có mối quan hệ khăng khít với nhau và thờng xuyên tác động
qua lại, đặc trng bằng các dòng năng lợng tạo nên cấu trúc dinh dỡng xác định.
Trong môi trớc nớc, chúng sử dụng những nguyên liệu từ môi trờng nh năng lợng mặt trời, khó CO2, các muối vô cơ hoà tan để tổng hợp nên các chất hữu
cơ cho mình, ngợc lại chúng cũng tác động làm thay đổi các yếu tố môi trờng
nh: làm giàu ô xi cho thuỷ vực, ngoài ra ở một số tảo còn có khả năng hấp thụ
những kim loại nặng, sử dụng các hợp chất hữu cơ. Do vậy mà một số loài tảo
còn có khả năng làm sạch môi trờng nớc. Tuy nhiên không phải tất cả các yếu
tố lúc nào cũng tác động tích cực tới sự sinh trởng và phát triển của tảo mà có
thể khi có mặt của một số yếu tố sẽ làm ảnh hởng đến sự sinh trởng và phát
triển của tảo. Ví dụ: Khi có mặt của cadini, thuỷ ngân, đồng, chì, kẽm, halogen
chúng sẽ làm giảm sức quang hợp của tảo hoặc môi trờng nớc cã nhiÒu chÊt
13


Khoá Luận tốt nghiệp

dinh dỡng N, P sẽ gây hiện tợng phì dỡng làm cho tảo phát triển dày đặc gây

hiện tợng nở hoa nớc, kìm hÃm sự sinh trởng và phát triển của các cơ thể khác
trong nớc.
Yếu tố ánh sáng và nhiệt độ cũng ảnh hởng tới sự phân bố, sự biến động số
lợng cũng nh thành phần loài của vi tảo. ánh sáng ảnh hởng tới sự phân bố của
tảo theo độ sâu. Ví dụ: ở biển, tầng mặt từ 0-20m tảo lục phát triển mạnh, tầng
20-30m tảo nâu phát triển mạnh, còn từ 30-40 m thì tảo đỏ phát triển mạnh. Đối
với nớc ngọt cũng có sự phân bố tơng tự: tầng mặt u thế thuộc về tảo lam
(Oscillatoria, Anabaena), tầng giữa là tảo lục, tảo giáp, sâu hơn là tảo silic [8].
Nhiệt độ là yếu tố chi phối sự phân bố địa lý và sự biến động số lợng cũng
nh thành phần loài theo mùa trong năm. Vào mùa xuân nhiệt độ từ 10-15 0C thì
tảo lục, tảo lam, tảo silic phát triển mạnh, mùa hè nhiệt độ trên 150C thì tảo lam,
tảo lục phát triển mạnh, tảo silic phát triển yếu, còn mùa thu nhiệt độ từ 10120C các loài u lạnh của tảo silic chiếm u thế.
Vi tảo nói chung và tảo lục, tảo lam nói riêng sở dĩ chúng tồn tại và phát
triển đợc trong môi trờng nớc là vì nớc có những đặc điểm riêng nh khối lợng
riêng cao, độ nớc thấp nên sức cản của nớc nhỏ giúp cho tảo phát triển đợc dễ
dàng hơn và ít tốn năng lợng, dễ trôi nổi. Ngoài ra nớc luôn chuyển động điều
hoà và cung cấp ô xi, thức ăn, phân tán chất thải, điều hoà nhiệt độ, nớc hoà tan
hợp chất vô cơ, hữu có tạo nguồn thức ăn cho tảo.

14


Khoá Luận tốt nghiệp

Chơng 2. đối tợng,nội dung và phơng pháp
nghiên cứu
2.1. Đối tợng, nội dung nghiên cứu.

Chất lợng nớc và thành phần loài vi tảo thuộc hai ngành Cyanobacteria và
Chlorophyta tại đầm nuôi tôm Hng Hoà, thành phố Vinh, tỉnh Nghệ An.

2.2. Địa điểm nghiên cứu.

Để khảo một số chỉ tiêu về thuỷ lý, thuỷ hoá và sự phân bố của các loài tảo
thuộc 2 ngành Cyanobacteria và Chlorophyta ở một số đầm nuôi tôm xà Hng
Hoà, chúng tôi tiến hành thu mẫu ở 2 đợt nh sau:
Đợt 1: 27/10/2003. Chúng tôi tiến hành thu mẫu tại 4 điểm nh sau:
Điểm I: Mơng cấp nớc cho đầm nuôi.
Điểm II: Đầm 1.
Điểm III: Góc phía Đông Bắc đầm 2
Điểm IV: Góc phía Tây -Nam đầm 2.
Đợt 2: 10/2/2004. Mẫu cũng đợc thu tại 4 điểm nh đà nói ở trên.
2.3. Phơng pháp nghiên cứu.

2.3.1.Phơng pháp thu mẫu nớc và mẫu tảo.
Mẫu nớc: đợc thu vào chai Thạch Bích 1lít bảo quản ở 4oc và phân tich
trong 24 giờ.
Mẫu tảo: mẫu tảo đợc thu Thu mẫu tảo bằng lới vớt thực vật nổi No75. Vợt
qua vợt lại 100 lần theo hình số 8 để thu mẫu định tính. Đối với mẫu định lợng
thì đong 10 lít lọc qua lới vớt thực vật nổi cô lại thành 50ml nớc mẫu định lợng.
Các mẫu sau khi thu cho vào lọ sẽ đợc cố định bằng phoocmol 4% và thu đợc
dán nhÃn đánh số cÈn thËn.

15


Khoá Luận tốt nghiệp

2.2.2. Phơng pháp phân tích:
a. Đối với mẫu nớc:
Chúng tôi sử dụng các phơng pháp theo hớng dÉn cđa tµi liƯu “Standart

methods examination for water and water water [1].
+ Đo độ pH, nhiệt độ tại hiện trờng bằng máy đo Water-test.
+ Xác định độ trong bằng đĩa Secchi tại hiện trờng.
- Xác định ô xi hoà tan (DO): theo phơng pháp wrinkler (mẫu đợc cố định tại
chỗ).
- Xác định nhu cầu ô xi hoá hoá học (COD): bằng phơng pháp pemanganat kali.
- Xác định amonium (NH4+) bằng phơng pháp so màu với thuốc thử Nesler ở bớc sóng = 440 (nm)
- Xác định hàm lợng phốt phát (PO43-)

bằng phơng pháp so màu với

amonmolipdat ở bớc sóng = 650 (nm).
- Xác định SiO2bằng phơng pháp so màu với dung dịch chuẩn K2Cr2O4 ở bớc
sóng = 420 (nm).
- Xác định hàm lợng sắt tổng số bằng phơng pháp so màu với kalisunphocyanua
ở bớc sóng = 480 (nm).
- Số liệu thu, đợc xử lý bằng phơng pháp thống kê toán học.
b. Đối với mẫu tảo.
- Phân tích định tính: Mẫu tảo đợc quan sát dới kính hiển vi 2 mắt với độ phóng
đại từ 400-1000 lần, đợc mô tả, đo kích thớc, vẽ hình, chụp ảnh hiển vi.
Để định danh các loài tảo chúng tôi sử dụng các tài liệu:
+ Gollerbakh M.M và cộng sự, Định loại tảo lam. Tảo nớc ngọt Liên Xô.
NXB Khoa học Xô viết Maxcơva. 1953 (Tiếng Nga).
+ Desikachary T.V.1959 Cyanophyta Indian Council of Agric Res. New
Dedhi, 686P.

16


Khoá Luận tốt nghiệp


+ Dơng Đức Tiến (1996): Vi khuẩn lam ở Việt Nam.
+ Dơng Đức Tiến, Võ Hành (1997): Tảo nớc ngọt Việt Nam.Phân loại bộ
tảo lục (Protococcales).
- Phân tích định lợng vi tảo:
+ Từ 70 100%, gặp nhiều: +++
+ Từ 40 70%, gặp trung bình: ++
+ Từ Dới 40%, gặp ít : ++
Xác định số lợng tế bào vi tảo (TB) xác định trên buồng đếm hồng cầu
Goriarev. đếm số lợng tế bào vi tảo trong 25 ô lín víi thĨ tÝch lµ 104cm3 (ml),
gäi sè tÕ bµo có trong ô lớn là m ta có số lợng tế bào trong 1ml nớc là m x 104.
Thì trong mét lÝt níc cã m x 104 x 103 tÕ bµo. Khi thu mÉu ta läc 10 lÝt níc
thµnh 50ml có nghĩa là cô đặc 200 lần (2 x 102) bởi vậy số lợng tảo có trong 1
lít nớc mẫu ban đầu là:
n=

Trong đó:

m.10 7
m
(tb / l ) = 10 5 (tb / l )
2
2
2.10

n: Số lợng tế bào có trong 1 lít nớc
m: Số lợng tế bào đếm đợc trên buồng đếm Goriarev

- Số liệu thu, đợc xử lý bằng phơng pháp thống kê toán học.


17


Khoá Luận tốt nghiệp

chơng 3. kết quả nghiên cứu và thảo luận
3.1. Một vài đặc điểm về xà Hng Hoà.

Hng Hoà là một xà ngoại thành nằm về phía Đông-Nam thành phố Vinh,
tỉnh Nghệ An, tiếp giáp với sông Lam, cách biển 6km. Có tổng diện tích tự
nhiên là 29.204 ha, chiếm 17,8% diện tích toàn tỉnh. Đất nông nghiệp 770,9ha,
khu nuôi trồng thuỷ sản 51,1ha đất, rừng ngập mặn 55,8ha, địa hình hơi dốc
thoải ra biển, đất chủ yếu là đất sét pha cát và đất cát, có các lạch sông chảy
qua.
Khí hậu thủy văn: đây là nhân tố quan trọng ảnh hởng rất lớn đến sự hình
thành và tồn tại, phát triển của hệ sinh thái vùng cửa sông. Vùng này chịu khí
hậu nhiệt đới gió mùa, mùa hè chịu các đợt gió bÃo. Do mùa ma đến muộn (6
tháng mới có lợng ma 2.000mm) nên thờng gây hại vào vụ đông. Lợng ma tập
trung vào mùa ma chiếm 80% từ tháng 5 đến tháng 10. Số giờ nắng trong năm
trung bình khoảng 1500-1800 giờ, rất thuận lợi cho sản xuất nông nghiệp, thảm
thực vật phát triển, đồng thời là điều kiện khá thuận lợi cho nghề nuôi trồng
thuỷ sản.
Điều kiện kinh tế xà hội: Hng Hoà có mật độ dân số đông, ngành nghề chủ
yếu là sản xuất kinh doanh theo hớng đa ngành, đa nghề, đa canh. Lao động
nông nghiệp kiêm nghề cá chiếm 31,1%, lao động kiêm dịch vụ chiếm 30%, lao
động thuần nông chiếm 18%, số còn lại tham gia vào các ngành nghề khác.
Nghề nông ở đây chủ yếu là vùng lúa nớc và cây vụ đông. Diện tích trồng cây
công nghiệp chiếm 70% diện tích nông nghiệp trong đó 30% diện tích trồng
lúa, song năng suất còn thấp, bình quân 20 tạ/ha. Cây thế mạnh của vùng này là
cây lạc.

Chăn nuôi: vùng này khá phát triển. Chủ yếu là gia cầm, gia súc nh lợn
gà Thức ăn chủ yếu là từ hải s¶n.
18


Khoá Luận tốt nghiệp

Lâm nghiệp: bắt đầu trồng và quy hoạch rừng ngập nặm.
Ng nghiệp: khả năng khai thác hải sản còn thấp, khai thác bừa bÃi nên tài
nguyên biển bị suy giảm.
Hng Hoà hiện nay đang phát triển một hớng mới đó là nuôi trồng thuỷ sản.
Vùng nuôi trồng thủy sản của Hng Hoà đợc xây dựng từ 1990 đến 1991 bắt đầu
đa vào sản xuất. Hiện nay hình thức nuôi trồng ở đây vẫn là quảng canh và
quảng canh cải tiến nên năng suất còn thấp (100kg/ha).
3.2. Kết quả phân tích một số chỉ tiêu về chất lợng nớc ở đầm
nuôi tôm Hng Hoà.

3.2.1. Các chỉ tiêu vật lý.
Qua 2 lần thu mẫu kết quả phân tích các chỉ tiêu thuỷ lý đợc thể hiện ở
bảng 2.
Bảng 2: Các chỉ tiêu thủy lý ở thủy vực nghiên cứu.
Đợt 1

Các chỉ tiêu

Đợt 2

I

II


III

IV

TB

I

II

III

IV

TB

Nhiệt độ không khí (0C)

31,5

29,5

29,5

31,5

30,5

22,5


24,5

21,7

21,8

22,5

Nhiệt độ nớc (0C)

28,5

26,5

28,3

30,3

20,8

20,7

19,9

20,6

-

đáy


đáy

đáy

53

đáy

đáy

đáy

Độ trong (cm)

3.2.1.1. Nhiệt độ:
Thông thờng nhiệt độ nớc biến thiên với nhiệt độ không khí, đồng thời
cũng tơng quan thuận với cờng độ và thời gian chiếu sáng.
Qua kết quả nghiên cứu (bảng 2) cho thấy: Nhiệt độ ở từng điểm có sự
chênh lệch giữa nhiệt độ không khí và nhiêt độ nớc. Nhiệt độ nớc thấp hơn nhiệt
độ không khí trong cả hai đợt thu mẫu. Nhiệt độ ở 2 đợt thu mẫu dao động
trong khoảng từ 19,9-30,30C (đối với nhiệt độ nớc), 21,7-31,50C đối với nhiệt độ
không khí. Sự sai khác nhiệt độ giữa hai đợt nghiên cứu là không đáng kể.
Sở dĩ có sự sai khác về nhiệt độ giữa các điểm thu mẫu trong cùng một đợt
là do thời gian đo nhiệt độ chênh lệch nhau trong ngày (từ 8 giờ 5 phút đến 11

19


Khoá Luận tốt nghiệp


giờ). Còn sự sai khác giữa nhiệt độ nớc và nhiệt độ không khí là vì nớc có nhiệt
dung cao và độ dẫn điện kém. Nhìn chung nhiệt độ nớc khá ổn định.
3.2.1.2. Độ trong:
Kết quả qua 2 đợt phân tích (bảng 2) cho thấy ở điểm II, III, IV có độ
trong dao động trong khoảng từ 35-55cm, các điểm này có độ trong nhìn thấy
đáy, còn ở điểm I có độ trong ở đợt 2 là 53 cm.
3.2.2. Các chỉ tiêu hoá học.
Các chỉ tiêu hoá học mà chúng tôi tiến hành phân tích gồm; độ muối (S
%O), pH, DO (ô xi hoà tan), COD (nhu cầu ô xi hoá hoá học), NH 4+ (amonium),
PO43-, SiO2, sắt tổng số (Fe(ts)). Kết quả thu đợc qua 2 lần thu mẫu đợc thể hiện ở
bảng 3.
Bảng 3: Các chỉ tiêu thủy hoá của thủy vực nghiên cứu.
Đợt 1

Các chỉ tiêu

TCVN
5943-1995

Đợt 2

I

II

III

IV


I

II

III

IV

0

0

0

0

20

20

20

20

pH

6,94

7,2


6,82

6,84

7,1

7,2

7,4

7,5

6,5 8,5

DO (mg/l)

6,18

6,22

6,08

6,08

5,66

5,68

5,66


5,66

>5

COD (mg/l)

1,32

0,35

1,19

1,15

2,85

1,45

1,86

1,45

NH4+(mg/l)

0,38

0,36

0,40


0,36

0,36

0,34

0,38

0,33

PO43-(mg/l)

0,25

0,23

0,22

0,18

0,35

0,33

0,34

0,32

SiO2(mg/l)


5,54

4,01

5,00

5,40

6,44

7,56

8,89

9,56

Fe(ts)(mg/l)

0,11

0,11

0,12

0,11

0,10

0,09


0,07

0,08

Độ muối (S%O)

0,1

3.2.2.1. Độ muối trong các thủy vực nghiên cứu.
Độ mặn ảnh hởng trực tiếp đến việc điều hoà áp suất thẩm thấu của sinh
vật. Các thay đổi độ mặn quá lớn sẽ vợt ra ngoài giới hạn thích ứng của sinh vật
trong thủy vực, thì sẽ làm xuất hiện hoặc biến mất của mét sè loµi sinh vËt.

20


Khoá Luận tốt nghiệp

Qua kết quả nghiên cứu (ở bảng 3) cho thấy: Nồng độ muối ở từng đợt ổn
định. Nồng độ muối tại từng điểm giữa 2 đợt thu mẫu có sự biến động mạnh,
chênh lệch trong khoảng từ 0-20%O.
Nguyên nhân theo chúng tôi là do ở đợt I thêi gian tríc khi thu mÉu ®· cã
trËn ma lín nên hàm lợng muối thấp. Sang đợt 2 thu mẫu thì tại khu vực nghiên
cứu đà có sự pha trộn của nớc mặn nên độ mặn ở đợt hai tăng cao so với đợt I.
3.2.2.2. Độ pH.
Độ pH là chỉ tiêu cho biết quá trình sinh học, hoá học đang xÈy ra ë trong
thñy vùc, nã cã ý nghÜa quan trọng đối với sự phân bố của thủy sinh vật, đặc
biệt là ảnh hởng tới khả năng hấp thụ chất dinh dỡng của chúng.
Từ kết quả nghiên cứu (bảng 3) cho thấy: Trị số pH của các điểm nghiên
cứu ở Hng Hoà nhìn chung có tính chất từ a xít u ®Õn kiỊm u, sù biÕn ®éng

vỊ pH ë tõng điểm nghiên cứu giữa hai đợt chênh lệch trong khoảng từ 0- 0,816.
Trị số pH ở đợt II cao hơn đợt I.
3.2.2.3. Hàm lợng ô xi hoà tan (Dissolved oxygen: DO):
Ô xi hoà tan trong nớc là yếu tố rất quan trọng để đánh giá chất lợng của
nguồn nớc, mà đặc biệt là ô nhiễm hữu cơ. Hàm lợng ô xi hoà tan trong nớc phụ
thuộc vào các yếu tố nh: nhiệt độ, độ chiếu sáng, hàm lợng các chất hoà tan, áp
suất bề mặt, gió, mặt thoáng và các thủy sinh vật sống ở đó. Thông thờng vào
ban ngày ở trong các thủy vực do thực vật quang hợp nên DO tăng, còn vào ban
đêm lại giảm xuống do hô hấp của các sinh vật.
Qua kết quả phân tích (bảng 3) ở 2 đợt nghiên cứu cho thấy: Hàm lợng ô
xi hoà tan tại từng điểm giữa 2 đợt dao động, có sự chênh lệnh trong khoảng từ
0,42-0,54.(mg/l). Hàm lợng ô xi hoà tan ở đợt I cao hơn đợt II. Theo đánh giá
tổng hợp nguồn nớc mặt thì ở đầm Hng Hoà hàm lợng DO nằm trong tiêu chuÈn
cho phÐp TCVN 5943 - 1995.

21


Khoá Luận tốt nghiệp

3.2.2.4.Nhu cầu ô xi hoá hoá học (Chemical ôxigen demand:COD):
Tổng lợng các chất hữu cơ trong nớc rất khó xác định trực tiếp, nên ngời ta
phải xác định giám tiếp bằng cách phải dùng một chất ô xi hoá mạnh để ô xi
hoá chúng. Trong quá trình ô xi hoá này sẽ tiêu tốn một lợng ô xi và có thể tính
đợc. Nh vậy COD là lợng mg O2 cần thiết để ô xi hoá hết các chất hữu cơ có
trong một thể tích nớc mẫu. Thông thờng ngời ta dùng K2Cr2O7 hoặc KMnO4 là
chất ô xi hoá. Chất này có thể ô xi hoá hết 95-100% các chất hữu có trong mẫu
nớc.
Qua kết quả phân tích ở hai đợt (bảng 3) cho thấy: Trị số COD có sự sai
khác giữa các điểm cũng nh giữa hai đợt thu mẫu, trong đó đợt II cao hơn đợt I.

Tuy nhiên với trị số từ 0,35-2,84mg O2/l thể hiện hàm lợng hữu cơ trong nớc
thấp.
3.2.2.5. Hàm lợng NH4+:
0,45
0,4
0,35
0,3
0,25
0,2
0,15
0,1
0,05
0

Dot 1
Dot 2

I

II

III

IV

Biểu đồ 1: Biến động hàm lợng NH4+
Ni tơ cũng nh phốt pho là hai yếu tố cần thiết cho sự phát triển của
tảo, ngời ta gọi nó là các muối dinh dỡng hay nguyên tố tạo sinh. Tuy nhiên khi
hàm lợng này quá lớn thì sẽ làm ô nhiễm nớc và gây ảnh hởng đến sự sinh trởng
của các sinh vật thủy sinh.

Theo Sawyer (1947) thì nồng độ PO43-> 0,015mg/l và NH4+ > 0,3mg/l là đủ
để gây hiện tợng në hoa níc cđa t¶o [2].

22


Khoá Luận tốt nghiệp

Qua kết quả phân tích (bảng 3) trong cả hai đợt chúng tôi nhận thấy rằng:
ở tại các điểm hàm lợng NH4+ ở đợt I cao hơn đợt II, hàm lợng NH4+ dao động
giữa hai đợt chênh lệch từ 0,02-0,03(mg/l). Hàm lợng NH4+ giữa hai đợt sai
khác không đáng kể. Tuy nhiên đợt I có cao hơn đợt II là do độ muối tăng lên ở
đợt II đà làm cho khả năng hoà tan cuả NH4+ vào nớc giảm.
Điểm III và IV thuộc đầm 2 có NH4+ không đều, hàm lợng NH4+ tại điểm
III cao nhất trong cả 2 đợt nghiên cứu sau đó là đến điểm II (ngoài đầm).
Nguyên nhân theo chúng tôi là do ngời dân cứ xong một vụ nuôi tôm thì ngời ta
lại xả lợng nớc từ trong đầm ra ngoài phía đầm mang theo những thức ăn thừa
và các sản phẩm bài tiết của tôm dồn vào đó,chính vì vậy hàm lợng NH4+ ở phía
ngoài đầm tăng lên.Còn ở điểm III (đầm 2) có hàm lợng NH4+ cao hơn so với
điểm IV cùng đầm.Sở dĩ nh vậy theo chúng tôi nguyên nhân là điểm III trũng
hơn so với toàn đầm,hơn nữa nơi đây là nơi xả trực tiếp nớc từ đầm ra ngoài nên
tập trung nhiều thức ăn d thừa và các sản phẩm bài tiết, chính vì vậy mà hàm lợng NH4+ cao nhất trong 2 đợt thu.
3.2.2.6. Hàm lợng PO43-.
Biểu đồ 2: Biến động hàm lợng PO43-.
0,4
0,35
0,3
0,25
0,2


Dot 1
Dot 2

0,15
0,1
0,05
0
I

II

III

IV

Qua kết qủa phân tích (bảng 3) cho thấy: Hàm lợng PO43- ở hai đợt thu
mẫu có sự biến động. Sự biến động hàm lợng PO43- có sự chênh lệch từ 0,100,14(mg/l). Hàm lợng PO43- ở dợt I thấp hơn đợt II.

23


Khoá Luận tốt nghiệp

Nguyên nhân theo chúng tôi là do nhu cầu PO43- của các thủy sinh vật ở
đợt I cao hơn đợt II do vậy mà hàm lợng PO43- thấp hơn so với đợt I.(Đợt 1 thành
phần loài và số lợng cá thể nhiều hơn đợt 2).
3.2.2.7. Hàm lợng SiO2.
12
10
8

Dot 1
Dot 2

6
4
2
0
I

II

III

IV

Biểu đồ 3: Biến động hàm lợng SiO2 .
Theo kết quả nghiên cứu cho thấy hàm lợng SiO2ở đợt I thấp hơn đợt II, Sự
chênh lệch hàm lợng SiO2 tại từng điểm giữa hai đợt nghiên cứu trong khoảng
từ 0,9-4,16(mg).
3.2.2.8. Hàm lợng sắt tổng số (Fe(ts)).

0,14
0,12
0,1
0,08

Dot 1
Dot 2

0,06

0,04
0,02
0
I

II

III

IV

Biểu đồ 4: Biến động hàm lợng Fe(ts)

24


Khoá Luận tốt nghiệp

Hàm lợng sắt nhiều hay ít phụ thuộc vào cấu tạo của địa hình. Sắt trong nớc có thể tồn tại ở dạng tự do hoặc dạng muối sắt, hàm lợng sắt tự do ở trong
thủy vực phụ thuộc vào độ pH của nớc khi độ pH ở trong nớc thấp thì khả năng
hoà tan của sắt cao, ngợc lại khi pH cao thì khả năng hoà tan của sắt thấp.
Trong thủy vực sắt đóng vai trò quan trọng trong sự tồn tại và phát triển của
thủy sinh vật. Tuy nhiên nếu hàm lợng sắt trong thủy vực quá cao, sẽ gây hại
không những cho tảo mà còn gây hại cho tất cả các sinh vật sống trong đó.
Kết quả nghiên cứu ở bảng 3 cho thấy giữa hai đợt thu mẫu hàm lợng sắt
tổng số ở từng điểm có sự chênh lệch trong khoảng từ 0,01-0,05mg. Hàm lợng
sắt đợt I cao hơn đợt II.
Theo chúng tôi nguyên nhân có sự sai khác nh vậy là do một phần có sự
liên quan đến độ pH của nớc. ở đợt I pH thấp hơn đợt II, chính vì thế mà hàm lợng sắt tổng số ở đợt I cao hơn Đợt II. Ngoài ra ở đợt 2 xẩy ra sù pha trén cđa
níc mỈn víi níc trong khu vực nghiên cứu. Trong đó hàm lợng sắt của nớc mặn

thờng thấp (do khả năng hoà tan của sắt vào nớc mặn thấp). Do vậy hàm lợng
sắt ở đợt I cao hơn đợt II.
3.2.3. Đánh giá chung.
Qua kết quả phân tích một số chỉ tiêu thủy lý, thủy hoá chúng tôi thấy rằng
trên cùng một điểm và giữa các điểm trong hai đợt phân tích có sự biến động
của các chỉ tiêu nhng không lớn. Sự tăng hay giảm các chỉ tiêu đều liên quan
chặt chẽ đến nguồn cấp nớc vào đầm, điều đó thể hiện rõ nét ở hàm lợng S%O,
pH, DO, COD, NH4+, PO43-, SiO2, Fe(ts). Những chỉ tiêu này có quan hệ mật thiết
với nhau, quyết định đến đời sống của tảo (Cyanobacteria, Chlorophyta). ở nơi
chứa nớc xả ra từ trong đầm sau vụ nuôi tôm và chỗ trũng trong đầm thì hàm lợng muối dinh dỡng (N,P). COD cao. Do sù pha trén cđa níc mỈn từ ngoài đầm
vào khu vực nghiên cứu giữa hai lần phân tích, làm cho chất lợng nớc trong đầm

25


×