Tải bản đầy đủ (.docx) (25 trang)

Tiểu luận Thực trạng rủi ro và quản lý rủi ro đầu tư trong lĩnh vực chứng khoản

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (169.02 KB, 25 trang )

MỤC LỤC
I PHẦN MỞ ĐẦU.....................................................................................................4
II NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHỐN...................4
2.1 Khái niệm thị trừơng chứng khốn......................................................................4
2.2 Chức năng của thị trường chứng khoán..............................................................4
2.3 Các chủ thể tham gia trên thị trường chứng khốn.............................................4
2.4 Các cơng cụ đầu tư trên thị trường chứng khoán...............................................5
2.5 Nguyên tắc hoạt động của thị trường chứng khoán.............................................5
III. TỔNG QUAN VỀ RỦI RO TRONG ĐẦU TƯ CHỨNG KHOÁN...................5
3.1 Khái niệm rủi ro...................................................................................................5
3.2 Ngun nhân dẫn đến rủi ro chứng khốn...........................................................5
3.2.1 Nhóm ngun nhân khách quan......................................................................5
3.2.2 Nhóm ngun nhân chủ quan từ phía cơng ty chứng khốn............................6
3.2.3 Nhóm ngun nhân thuộc về phía khách hàng................................................8
3.3 Nhận dạng rủi ro..................................................................................................9
3.4 Phân loại rủi ro trong đầu tư chứng khoán..........................................................9
3.4.1 Rủi ro hệ thống.................................................................................................9
3.4.2 Rủi ro phi hệ thống........................................................................................11
Ví dụ: Tại sàn Hà Nội, chỉ số HASTC-Index vẫn tiếp tục trong chiều giảm với
-4,94 điểm, còn 313,04 điểm; giá trị giao dịch cũng giảm mạnh còn gần 105 tỷ
đồng. Một loạt cổ phiếu trên sàn này đã giảm mạnh trong phiên hơm nay, trong
đó BVS giảm tời gần 20.000 đồng/cổ phiếu, BMI giảm 7.100 đồng/cổ phiếu, EBS
giảm 7.700đồng/cổphiếu, 3.4.3 Một số rủi ro khác................................................11
IV. BIỆN PHÁP ĐO LƯỜNG.................................................................................14
4.1 Phương pháp sử dụng hệ số Beta......................................................................14
4.1.1 Khái niệm hệ số Beta......................................................................................14
4.1.2 Mơ hình chỉ số đơn.........................................................................................14
1


4.2. Gía trị kỳ vọng và độ lệch chuẩn......................................................................16


V. BIỆN PHÁP QUẢN LÝ RỦI RO TRONG ĐẦU TƯ CHỨNG KHOÁN.........17
5.1 Quy trình quản lý rủi ro trong chứng khốn......................................................17
5.2 Gỉai pháp chung.................................................................................................19
5.3 Các biện pháp cụ thể..........................................................................................19
VI. TỔNG QUAN MỘT SỐ NGHIÊN CỨU.........................................................21
6.1 Thực tiễn nghiên cứu trong nước......................................................................21
6.2 Nghiên cứu nước ngoài....................................................................................22
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................................23

2


I PHẦN MỞ ĐẦU
Tháng 7 năm 2000, TTCK Việt Nam ra đời, là sự kiện quan trọng, đánh
dấu một bước tiến mới của nền kinh tế đất nước. Sau nhiều năm đi vào hoạt
động, TTCK Việt Nam đã có nhiều khởi sắc, được đánh giá là một trong
những thị trường phát triển nhanh nhất thế giới. Tới nay, TTCK đã là điểm
đến quen thuộc của giới đầu tư. Tuy có những bước trưởng thành nhất định
nhưng một thực trạng đáng chú ý là chứng khoán vẫn là lĩnh vực mới mẻ và
chứa đựng nhiều rủi ro. Một số nhà đầu tư bắt đầu trang bị cho mình kiến
thức chứng khốn nhưng khơng ít người đổ xơ vào chứng khốn với tâm lý
“chơi là được” mà không lường hết những rủi ro có thể gặp phải. Trước tình
hình ấy, chúng ta cần nghiên cứu về rủi ro trong đầu tư chứng khốn một cách có
hệ thống, để các nhà đầu tư có những quyết định đầu tư đúng đắn hiệu quả mà
vẫn giảm thiểu được rủi ro.
II NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN
2.1 Khái niệm thị trừơng chứng khoán
Thị trường chứng khoán là nơi diễn ra các hoạt động mua bán chuyển
nhượng các loại chứng khoán.
2.2 Chức năng của thị trường chứng khoán

Thị trường chứng khoán bao gồm các chức năng như: huy động vốn đầu tư
cho nền kinh tế, cung cấp môi trường đầu tư cho công chúng, tạo tính thanh khoản
cho các chứng khốn, đánh giá hoạt động củ các doanh nghiệp, tạo mơi trường
giúp chính phủ thực hiện các chính sách kinh tế vĩ mơ.
2.3 Các chủ thể tham gia trên thị trường chứng khoán
Các chủ thể tham gia trên thị trường chứng khoán gồm bốn nhóm: nhà phát
hành, nhà đầu tư, các tổ chức kinh doanh chứng khốn và các tổ chức có liên quan
3


khác như cơ quan quản lý nhà nước về chứng khoán, sở giao dịch chứng
khoán,hiệp hội các nhà kinh doanh chứng khốn,…
2.4 Các cơng cụ đầu tư trên thị trường chứng khốn
Các cơng cụ giao dịch chủ yếu trên thị trường chứng khốn gồm ba nhóm
chính: cổ phiếu, trái phiếu và chứng khoán phái sinh.
2.5 Nguyên tắc hoạt động của thị trường chứng khoán
Thị trường chứng khoán hoạt động theo ba nguyên tắc: nguyên tắc công
khai, nguyên tắc trung gian và nguyên tắc định giá.
III. TỔNG QUAN VỀ RỦI RO TRONG ĐẦU TƯ CHỨNG KHOÁN
3.1 Khái niệm rủi ro
Rủi ro là khả năng xẩy ra những điều không mong muốn và khi nó xẩy ra
mang lại những tổn thất cho nhà đầu tư. Với quan điểm này rủi ro được xem là rủi
ro giảm giá hay giá chứng khoán tăng ít hơn so với kỳ vọng ban đầu. Quan điểm
này tương đối phù hợp với tư duy của các nhà đầu tư trên thị trường, họ chủ yếu
quan tâm đến các yếu tố làm cho giá trị khoản đầu tư của họ thực nhận trong tương
lai thấp hơn giá trị họ mong muốn.
3.2 Nguyên nhân dẫn đến rủi ro chứng khốn
3.2.1 Nhóm ngun nhân khách quan
- Mơi trường chính trị, xã hội
Hoạt động kinh doanh của Cơng ty Chứng khốn khơng thể tách rời mơi

trường chính trị, xã hội bởi đây vừa là tiền đề cho sự phát triển, nhưng đôi khi lại là
nhân tố tác động làm gia tăng nguy cơ rủi ro trong kinh doanh. Các yếu tố của mơi
trường chính trị, xã hội có sự gắn bó chặt chẽ và tác động trực tiếp đến hoạt động
kinh doanh chứng khốn bao gồm: thể chế chính trị, vấn đề an ninh, trật tự an toàn
xã hội, quan điểm trong quan hệ ngoại giao và hợp tác kinh tế của chính phủ với
các quốc gia khác trong tiến trình tồn cầu hóa, trong xu thế chính trị mới, ý thức
4


của công chúng trong tiết kiệm và đầu tư. Môi trường chính trị – xã hội bất ổn là
nguyên nhân gây ra nhiều rủi ro không lường trước và thường rất khó phịng tránh
bởi nó thường là những rủi ro bất khả kháng. Hậu quả của rủi ro chính trị thường
nghiêm trọng bởi đây cũng là nguyên nhân của nhiều rủi ro khác.
-Môi trường kinh tế
Hoạt động kinh doanh của Cơng ty Chứng khốn ln diễn ra trong bối
cảnh kinh tế cụ thể như mức độ tăng trưởng hay suy thoái, mức độ ổn định của tỷ
giá, lãi suất, lạm phát. Mỗi sự thay đổi của các yếu tố trên đều làm tăng mức độ rủi
ro trong kinh doanh và ảnh hưởng lớn đến lợi nhuận của công ty.
-Môi trường pháp lý
Các quy định pháp luật điều chỉnh hoạt động thị trường chứng khốn có ảnh
hưởng trực tiếp đến hoạt động kinh doanh của các Cơng ty Chứng khốn. Sự thay
đổi thường xuyên của các quy phạm, quy định văn bản pháp lý hoặc có sự chồng
chéo giữa các văn bản pháp luật nói chung và thị trường chứng khốn nói riêng là
ngun nhân làm tăng tính bất ổn, rủi ro trong kinh doanh, tác động tiêu cực đến
hoạt động của công ty.
-Môi trường khoa học – kỹ thuật
Phần lớn các sản phẩm, dịch vụ được Cơng ty Chứng khốn cung cấp
cho khách hàng dựa trên trình độ khoa học, công nghệ, kỹ thuật cao. Sự phát triển
của khoa học kỹ thuật một mặt góp phần thúc đẩy sự phát triển của công ty nhưng
mặt khác cũng tạo ra những loại rủi ro mới trong kinh doanh. Công nghệ, kỹ thuật

mới ra đời và nhanh chóng được áp dụng sẽ là nguy cơ rủi ro trong đầu tư cho
công ty đang áp dụng công nghệ, kỹ thuật cũ, làm cho sản phẩm làm ra nhanh
chóng bị loại bỏ.
3.2.2 Nhóm nguyên nhân chủ quan từ phía cơng ty chứng khốn
Rủi ro trong hoạt động kinh doanh của Cơng ty Chứng khốn cịn xuất phát
từ chính những ngun nhân bên trong của công ty, bao gồm:
5


Thứ nhất, thái độ của Cơng ty Chứng khốn đối với rủi ro. Đây là một nhân
tố quan trọng làm tăng hoặc giảm rủi ro trong kinh doanh. Nếu Công ty Chứng
khốn chủ quan, khơng quan tâm, mất cảnh giác, rủi ro sẽ xảy ra thường xuyên hơn
và hậu quả cũng nặng nề hơn. Ngược lại, nếu Công ty Chứng khốn ln quan
tâm, cảnh giác thì rủi ro sẽ ít xảy ra hơn.
Thứ hai, những sai lầm của cá nhân, Cơng ty Chứng khốn về việc lựa chọn
chiến lược kinh doanh, từ đó gây ra những hậu quả nặng nề, kéo dài. Những sai
lầm trong việc lựa chọn chính sách, mơ hình, cơ chế quản lý của Cơng ty Chứng
khốn có thể dẫn đến kinh doanh khơng hiệu quả. Những sai lầm trong lựa chọn
phương thức, phương án, sản phẩm, dịch vụ, thị trường, đối tác, kinh doanh cũng
dẫn đến thất bại trong kinh doanh.
Thứ ba, sự yếu kém về năng lực quản trị kinh doanh. Năng lực quản trị kinh
doanh luôn được coi là một yếu tố đặc biệt quan trọng tác động đến hiệu quả hoạt
động kinh doanh của chủ thể kinh doanh chứng khoán. Trong điều kiện hiện nay,
dưới sức ép và tác động từ nhiều phía của môi trường kinh doanh, những yêu cầu
sản phẩm dịch vụ cung cấp ngày càng đòi hỏi phải đáp ứng được các tiêu chuẩn hết
sức khắt khe. Do vậy, nếu tổ chức kinh doanh chứng khốn khơng có một bộ máy
quản lý kinh doanh đủ mạnh, sẽ không khai thác và sử dụng một cách tốt nhất các
nguồn lực trong kinh doanh, không tận dụng mọi tiềm năng và cơ hội kinh doanh
để ứng phó một cách linh hoạt với những biến động của mơi trường, từ đó tác động
tiêu cực đến hiệu quả hoạt động kinh doanh.

Thứ tư, sự yếu kém về năng lực chuyên môn nghiệp vụ. Kinh doanh chứng
khốn là một lĩnh vực đặc thù có sự chi phối lớn của năng lực chủ thể kinh doanh.
Trong kinh doanh chứng khốn, quan hệ với khách hàng có tầm quan trọng số một.
Sản phẩm càng trìu tượng thì nhân tố năng lực của chủ thể kinh doanh càng quan
trọng. Để hoạt động kinh doanh chứng khoán đạt hiệu quả đòi hỏi bản thân chủ thể
tham gia kinh doanh phải là người có đầy đủ kiến thức, kinh nghiệm, kỹ năng phân
6


tích tốt, hiểu biết lĩnh vực kinh doanh chứng khốn và thị trường chứng khốn mà
mình hành nghề. Trình độ, năng lực chuyên môn của đội ngũ cán bộ, nhân viên
không đáp ứng yêu cầu kinh doanh sẽ là những nguyên nhân gây ra rủi ro và sự
thất bại của các Cơng ty Chứng khốn.
Thứ năm, thiếu tinh thần trách nhiệm, đạo đức kinh doanh. Tinh thần trách
nhiệm, đạo đức nghề nghiệp trong hoạt động kinh doanh chứng khoán là yếu tố
quan trọng quyết định đến sự tin tưởng của khách hàng đối với những người làm
nghề kinh doanh chứng khoán. Các tổ chức thực hiện nghiệp vụ kinh doanh chứng
khoán là các tổ chức cung ứng dịch vụ cho khách hàng. Để thu hút khách hàng thì
yếu tố hàng đầu là phải tạo được sự tin tưởng. Bởi yếu tố đầu tiên đo lường chất
lượng sản phẩm dịch vụ là uy tín của đơn vị cung ứng dịch vụ. Trên phương diện
này, tinh thần trách nhiệm, đạo đức nghề nghiệp còn quyết định đến sự tồn tại và
phát triển của ngành kinh doanh chứng khoán. Tinh thần trách nhiệm, đạo đức
nghề nghiệp của mọi thành viên trong tổ chức không theo chuẩn mực chung sẽ đe
dọa đến mọi hoạt động của Cơng ty Chứng khốn. Thiếu tinh thần trách nhiệm
thường khơng hồn thành tốt nhiệm vụ được giao, gây trở ngại đến cơng việc
chung, làm mất uy tín của cơng ty. Khơng có đạo đức dẫn đến biển thủ, lừa đảo,
chiếm dụng, gây ra những xung đột lợi ích trong và ngồi cơng ty.
Thứ sáu, các mâu thuẫn trong nội bộ Cơng ty Chứng khốn. Trong thực tế,
các khối kinh doanh của Cơng ty Chứng khốn cùng phục vụ nhu cầu cho một
khách hàng. Một doanh nghiệp có thể th Cơng ty Chứng khốn vừa làm tư vấn

bảo lãnh phát hành chứng khoán, tư vấn mua bán sáp nhập doanh nghiệp, vừa làm
môi giới đầu tư, quản lý tài sản, và vừa nằm trong danh sách phân tích của các
nhân viên nghiên cứu.
3.2.3 Nhóm ngun nhân thuộc về phía khách hàng
Đây là nguyên nhân rủi ro đến từ các đối tác của Cơng ty Chứng khốn. Họ
có thể là các nhà đầu tư, góp vốn liên doanh, liên kết, là bạn hàng của công ty. Đạo
7


đức, kỹ năng, kinh nghiệm, tài chính, pháp luật, quản trị doanh nghiệp của các đối
tác này sẽ ảnh hưởng quan trọng đến mối quan hệ giữa khách hàng và công ty. Việc
ký kết, thực hiện hợp đồng với khách hàng cũng bao hàm cả những rủi ro mà Công
ty Chứng khốn phải tính đến như: mâu thuẫn trong các điều khoản, chọn luật,
thanh toán và thuế, chuyển quyền sở hữu và rủi ro, các biện pháp khắc phục và xử
lý vi phạm, giới hạn trách nhiệm, chấm dứt hợp đồng trước thời hạn và giải quyết
tranh chấp hợp đồng…
Trong hoạt động kinh doanh, bên cạnh vai trò trung gian môi giới, tư vấn
bảo lãnh phát hành, Công ty Chứng khốn cịn hoạt động với nhiều nét của một tổ
chức tín dụng, tức là có huy động vốn và cho vay. Chính từ mối quan hệ này đã
phát sinh các nhân tố có thể gây ra rủi ro, tổn thất cho công ty như: Khách hàng
đầu tư thua lỗ liên tục; Quản lý vốn không hợp lý dẫn đến thiếu khả năng thanh
khốn; Khơng thẩm định chất lượng tín dụng chặt chẽ ….
3.3 Nhận dạng rủi ro
Nhận dạng rủi ro là việc nhận ra các nguồn, các yếu tố hay các điều kiện tạo
nên hay làm gia tăng sự không chắc chắn trong các kết quả. Ngồi ra cần tìm hiểu
được bản chất của chúng, chúng xuất hiện như thế nào và chúng tác động ra sao để
dẫn đến sự không chắc chắn trong các kết quả.
3.4 Phân loại rủi ro trong đầu tư chứng khốn
Có rất nhiều loại rủi ro là nguồn gốc khiến mức sinh lời trong đầu tư chứng
khốn khơng xảy ra đúng như dự đốn của nhà đầu tư. Tuy nhiên, trong đầu tư

chứng khoán người ta thường phân rủi ro thành hai loại chủ yếu: rủi ro hệ thống,
rủi ro phi hệ thống và một số rủi ro khác.
3.4.1 Rủi ro hệ thống
Rủi ro hệ thống hay rủi ro thị trường là loại rủi ro tác động tới toàn bộ thị
trường hoặc hầu hết các loại chứng khoán. Loại rủi ro này chịu tác động của các

8


điều kiện kinh tế chung như lạm phát, sự thay đổi tỷ giá hối đối, lãi suất v.v., đó
là các yếu tố nằm ngồi cơng ty, khơng thể kiểm sốt được.
- Rủi ro lãi suất:
Rủi ro lãi suất là khả năng biến động của mức sinh lời do những thay đổi
của lãi suất trên thị trường gây ra. Trong thực tế các nhà đầu tư thường coi tín
phiếu kho bạc là khơng có rủi ro, vì vậy lãi suất của tín phiếu thường dùng làm
mức chuẩn để xác định lãi suất của các loại trái phiếu cơng ty có kỳ hạn khác
nhau. Quan hệ giữa lãi suất với giá của trái phiếu và cổ phiếu ưu đãi là mối quan
hệ tỷ lệ nghịch. Tuy nhiên, mối quan hệ giữa lãi suất và giá cổ phiếu thường (cổ
phiếu phổ thông) là gián tiếp và luôn thay đổi. Nguyên nhân là luồng thu nhập từ
cổ phiếu thường có thể thay đổi theo lãi suất, nhưng ta không thể chắc chắn được
sự thay đổi đó là cùng chiều hay ngược chiều với sự thay đổi của lãi suất. Phân
tích mối quan hệ giữa lạm phát, lãi suất và giá cổ phiếu thường là một vấn đề địi
hỏi nhà đầu tư phải có kinh nghiệm và cần được xem xét theo từng thời kỳ.
- Rủi ro thị trường:
Rủi ro thị trường là sự thay đổi mức sinh lời do sự đánh giá và ra quyết định
của các nhà đầu tư trên thị trường. Trên thị trường, giá cả các loại chứng khốn có
thể dao động mạnh mặc dù thu nhập của công ty vẫn khơng thay đổi. Ngun
nhân là do cách nhìn nhận, phản ứng của các nhà đầu tư có thể khác nhau về từng
loại hoặc nhóm cổ phiếu.
Các nhà đầu tư thường quyết định việc mua bán chứng khốn dựa vào 2

nhóm sự kiện:
Một là nhóm các sự kiện hữu hình như các sự kiện kinh tế, chính trị, xã hội;
Hai là nhóm các sự kiện vơ hình do yếu tố tâm lý của thị trường.
- Rủi ro sức mua:

9


Rủi ro sức mua là rủi ro do tác động của lạm phát đối với khoản đầu tư. Yếu
tố lạm phát hay giảm phát sẽ làm thay đổi mức lãi suất danh nghĩa và từ đó sẽ tác
động đến giá của các chứng khoán trên thị trường.
- Rủi ro tỷ giá:
Rủi ro tỷ giá là rủi ro do tác động của tỷ giá đối với khoản đầu tư. Khi nhà
đầu tư cho rằng đồng nội tệ có thể bị giảm giá trong tương lai thì nhà đầu tư đó sẽ
quyết định khơng đầu tư vào chứng khốn hoặc sẽ tìm cách thay thế chứng khốn
bằng tài sản ngoại tệ vì khi đó giá trị chứng khốn sẽ bị giảm.
3.4.2 Rủi ro phi hệ thống
Rủi ro phi hệ thống là loại rủi ro chỉ tác động đến một chứng khoán hoặc
một nhóm nhỏ các chứng khốn. Loại rủi ro này do các yếu tố nội tại của công ty
gây ra và nó có thể kiểm sốt được.
- Rủi ro kinh doanh:
Là rủi ro do sự thay đổi bất lợi về tình hình cung cầu hàng hố hay dịch vụ
của doanh nghiệp hay là sự thay đổi bất lợi môi trường kinh doanh của doanh
nghiệp.
Rủi ro kinh doanh =

Độ lệch chuẩn của thu nhập hoạt động
Thu nhập hoạt động bình quân

- Rủi ro tài chính:

Là rủi ro về khả năng thanh tốn trái tức, cổ tức và hoàn vốn cho người sở
hữu chứng khốn. Rủi ro tài chính liên quan đến sự mất cân đối giữa doanh thu,
chi phí và các khoản nợ của doanh nghiệp.
- Rủi ro quản lý:
Là rủi ro do tác động của các quyết định từ nhà quản lý doanh nghiệp.

10


Ví dụ: Tại sàn Hà Nội, chỉ số HASTC-Index vẫn tiếp tục trong chiều giảm với
-4,94 điểm, còn 313,04 điểm; giá trị giao dịch cũng giảm mạnh còn gần 105 tỷ
đồng.
Một loạt cổ phiếu trên sàn này đã giảm mạnh trong phiên hơm nay, trong đó
BVS giảm tời gần 20.000 đồng/cổ phiếu, BMI giảm 7.100 đồng/cổ phiếu, EBS
giảm

7.700đồng/cổphiếu,

3.4.3 Một số rủi ro khác
- Rủi ro thanh khoản
Hiện nay, hoạt động giao dịch, hoạt động niêm yết và giá trị vốn hóa của thị
trường chứng khốn (TTCK) Việt Nam vẫn tăng trưởng đều qua các năm. Tuy
nhiên, giao dịch trên thị trường Việt Nam chỉ có một số mã cổ phiếu lớn là giao
dịch sơi động, cịn lại phần đơng có khối lượng giao dịch khá thấp. Thực trạng này
khiến cho hiện tượng các mã khơng có giao dịch trong một phiên thường xun
xảy ra.
Ngồi ra, hiện vẫn cịn nhiều cơng ty niêm yết có vốn hóa trung bình và
thấp. Bên cạnh đó, thị trường thu nhập cố định bị chi phối bởi trái phiếu Chính
phủ, kỳ hạn nợ trung bình khoảng 3,2 năm, đường cong lãi suất chuẩn được xây
dựng nhưng chưa đủ sức thuyết phục về mức độ tin cậy đối với NĐT nước ngồi.

Điều này khiến quy mơ TTCK Việt Nam vẫn còn rất khiêm tốn so với TTCK của
các nước trong khu vực.
Các thông tin chưa được cung cấp chính xác và kịp thời đến tất cả NĐT (bao
gồm các thông tin tham chiếu trong quá khứ đến các thơng tin hiện tại và các dự
đốn nhận định cho tương lai của giới phân tích), dẫn đến tất cả các thông tin được
phản ánh vào giá của chứng khoán chưa kịp thời, làm cho các đối tượng tiếp cận
thông tin không giống nhau, gây ra sự bất cân xứng thơng tin. Do đó, sẽ ảnh hưởng

11


đến chức năng phát hiện giá cả trong tương lai, dẫn đến rủi ro thanh khoản trong
giao dịch chứng khoán phái sinh.
Ví dụ:Trường hợp của Cơng ty CP Mỏ và Xuất nhập khẩu khoáng sản Miền
Trung (Upcom: MTM) là một ví dụ điển hình. Cổ phiếu MTM bị dừng giao dịch
chỉ sau 2 tháng vì doanh nghiệp vướng vào các thơng tin tiêu cực có liên quan đến
tính minh bạch, khiến nhiều nhà đầu tư mua cổ phiếu MTM rơi vào tình trạng tiến
thối lưỡng nan.
Những hệ lụy do tính thanh khoản thấp hay mất thanh khoản của cổ phiếu
mà nhà đầu tư đang sở hữu có thể do cơng ty có tình trạng tài chính thiếu lành
mạnh. Thậm chí, chỉ cần một sự thay đổi nhân sự cấp cao trong cơng ty cũng có
thể khiến giá cổ phiếu đó sụt giảm. Và rủi ro rất lớn đối với nhà đầu tư nếu cơng ty
phát hành chứng khốn bị phá sản và biến mất trên thương trường.
- Rủi ro về thông tin:
Vấn đề “thông tin bất cân xứng” là vấn đề nổi cộm trong đầu tư chứng
khoán ở Việt Nam. Rất khó khăn để biết được tình trạng kinh doanh thực sự của
doanh nghiệp, bởi các thông tin trên báo cáo tài chính thường thiếu tin cậy. Hơn
nữa, một số “tay trong” nắm được thông tin tốt hơn và sớm hơn, mua bán dựa trên
các thơng tin đó, cịn những người khác không hề nhận được thông tin, hoặc chỉ
nhận được khi đã muộn.

Ví dụ: Tổng cơng ty CP Đầu tư Phát triển Xây dựng (HSX: DIG). DIG công bố
doanh thu 6 tháng đầu năm là 2.194 tỷ đồng, lợi nhuận trước thuế đạt 47,5 tỷ
đồng (tăng 20% so với cùng kỳ năm 2015), nhưng khi báo cáo tài chính quý II hợp
nhất thì DIG chỉ đạt 473,3 tỷ đồng doanh thu và lợi nhuận sau thuế công ty mẹ âm
3,85 tỷ đồng.
- Rủi ro về chất lượng dịch vụ của các cơng ty chứng khốn :

12


Cơng nghệ ở một số cơng ty chứng khốn khơng đáp ứng yêu cầu dễ dẫn
đến việc chậm trễ trong đặt lệnh và hủy lệnh, nghẽn mạng trong quá trình giao
dịch… làm mất cơ hội và gây rủi ro cho nhà đầu tư.
- Rủi ro từ môi trường tự nhiên
Việt Nam nằm trong vùng có nhiều hạn hán, bão, lũ. Các công ty nằm ở các
tỉnh miền trung và các tỉnh miền núi phía bắc có nguy cơ rủi ro khá cao do bão
và lũ quét. Các công ty hoạt động trong ngành khai thác và nuôi trồng thủy sản
trên biển cũng có nguy cơ rủi ro lớn từ các trận bão biển. Các công ty hoạt động
trong lĩnh vực chăn nuôi cũng thường xuyên đối mặt với các rủi ro về dịch
bệnh.
Đặc biệt trong năm 2019 đến đầu năm 2020 do dịch bện COVID ảnh hưởng
nhiều đến toàn bộ thị trường chứng khốn Việt Nam
- Rủi ro từ mơi trường kinh tế quốc tế
Nền kinh tế Việt Nam có độ mở rất lớn nên phụ thuộc rất nhiều vào các thị
trường xuất khẩu. Vì vậy những bất ổn từ mơi trường kinh tế quốc tế có ảnh
hưởng khá rõ đến rủi ro trên thị trường chứng khoán Việt Nam.
Điển hình như: Sự giằng co trong cuộc chiến thương mại Mỹ- Trung; nguy
cơ Brexit không đạt được thỏa thuận; những bất ổn về địa chính trị tại một số
khu vực và đặc biệt là sự đảo chiều trong chính sách tiền tệ của các nước lớn
trên thế giới… Nếu như, cuộc chiến thương mại Mỹ - Trung và nguy cơ Brexit

không đạt được thỏa thuận cũng như những bất ổn về địa chính trị của một số
khu vực trên thế giới năm 2019 được xem là nhân tố tiêu cực tác động đến thị
trường tài chính thế giới thì việc đảo chiều trong chính sách tiền tệ của các nước
lớn được đánh giá là nhân tố nâng đỡ TTCK.

IV. BIỆN PHÁP ĐO LƯỜNG
4.1 Phương pháp sử dụng hệ số Beta
4.1.1 Khái niệm hệ số Beta
13


- Là một tham số phản ánh mối quan hệ giữa mức biến động giá giữa một
chứng khoán so với mức giá chung của thị trường. Nó phản ánh độ nhạy của giá
chứng khoán đang xem xét với mức giá chung của thị trường. Hệ số này sẽ thay
đổi khi điều kiện của nền kinh tế thay đổi
- Hệ số Beta được biết đến như một hệ số quan trọng trong mơ hình định giá
tài sản vốn CAPM- mơ hình này cho phép xác định tỷ suất lợi tức kỳ vọng của bất
kỳ tài sản rủi ro nào. Trong mô hình này hệ số Beta cho chúng ta biết độ rủi ro của
tài sản để xác định mức độ rủi ro của tài sản, phần bù rủi ro của tài sản và những
thong tin hợp lý để xác định giá hợp lý của tài sản rủi ro.
- Để tiếp cận hệ số Beta sẽ thơng qua mơ hình tỷ số đơn
4.1.2 Mơ hình chỉ số đơn
Trong mơ hình chỉ số đơn, giả sử tất cả các nhân tố vĩ mô có ảnh hưởng đơn
giá các chứng khốn gộp lại một chỉ số kinh tế vĩ mô và giả định chỉ số này phản
ánh sự biến động chung của cả thị trường. Chỉ số kinh tế vĩ mơ này có thể được đại
diện bởi một chỉ số thị trường chứng khoán nào đó. Tức là chỉ sử dụng một chỉ số
chứng khốn để thể hiện yếu tố thị trường. Ngồi ảnh hưởng chung của chỉ số này,
tất cả những biến động khơng chắc chắn cịn lại trong lợi tức của chứng khốn đều
do những sự kiện của bản thân cơng ty đó gây ra. Với những giả định trên , tỷ suất
lợi tức trên 1 chứng khốn I có thể được thể hiện trong mơ hình chỉ số như sau.

Rі = ai + βi * Rm
Trong đó:
ai : Phần tỷ suất lợi tức được tạo ra do những đặc thù riêng của công ty. Phần
tỷ suất này độc lập với thị trường và độc lập với chứng khốn cịn lại.
βi : hệ số đo lường nhạy cuả tỷ suất lợi tức trên chứng khoán I so với tỷ suất
lợi tức trên tỷ số thị trường.
Rm : Tỷ suất lợi tức trên 1 chỉ số thị trường nào đó.

14


Theo cơng thức trên lợi tức của chứng khốn được tách riêng làm 2 phần:
phần do dặc thù của bản thân công ty, phần do ảnh hưởng của thị trường. Có thể
tách thành 2 phần như sau:
Ai= ai + ei
Trong đó:
Ai: tỷ suất lợi tức kỳ vọng
ei: Tỷ suất lợi tức khơng kỳ vọng ( mang tính ngẫu nhiên, khơng chắc chắn)
Do vậy, cơng thức của mơ hình chỉ số đơn có thể được viết dưới dạng sau:
Rі = ai + βi * Rm + ei
Từ đó ta thấy rằng lợi tức của chứng khoán bị ảnh hưởng bởi hai yếu tố: rủi
ro thị trường ( rủi ro hệ thống) thống qua sự biến động của R m và rủi ro phi hệ
thống thuộc về yếu tố bản thân công ty.
Với ai là tỷ suất sinh lời vượt trội nếu như thị trường ở trạng thái bình
thường. Rủi ro của chứng khoán được tách thành 2 phần:
Var(Rі)= Var(ai + βi * Rm + ei)
σi² = β²i + σ²m + σ² (ei)
Trong công thức trên:
- Hệ số β thể hiện phần rủi ro hệ thống của thị trường chứng khoán,
- σ²m phương sai của tỷ suất sinh lợi trên chỉ số thị trường,

- σ² (ei) : phương sai của tỷ suất sinh lợi do đặc thù của công ty.
Như vậy, rủi ro của chứng khoán = rủi ro hệ thống + rủi ro phi hệ thống
4.1.3 Cách tính hệ số beta
Hệ số Beta được ước lượng bằng cách hồi quy lợi nhuận của một chứng
khoán với lợi nhuận của chỉ số thị trường trong một khoảng thời gian và xác định
theo công thức sau:
βi =

15


Trong đó: Cov( Ri, Rm); hiệp phương sai của tỷ suất sinh lời chứng khoán i
so với tỷ suất sinh lời của danh mục thị trường.
σ²m : Phương sai của tỷ suất sinh lời của thị trường
β: cho biết khuynh hướng và mức biến động của một chứng khốn đơi với
sự biến động của danh mục thị trường.
o β = 1: chứng khốn có rủi ro giống như rủi ro của danh mục thị trường
o β > 1: chứng khoán có rủi ro cao hơn mức chung của thị trường
o β < 1: chứng khốn có rủi ro thấp hơn mức chung của thị trường
Ví dụ1: nếu β của một chứng khốn là 1,2 điều đó có nghĩa là giá chứng
khốn có biên độ giao động nhiều hơn thị trường là 20% .
Ví dụ2: hệ số Beta của ngành bất động sản là khoản 1,5, có nghĩa là mức độ
rủi ro của ngành này cao hơn mức độ rủi ro của thị trường là khảng 50%.Mức độ
này khá cao, cho thấy ngành bất động sản có lợi nhuận cao nhưng đồng thời cũng
tiềm ẩn rủi ro cao.
4.2. Gía trị kỳ vọng và độ lệch chuẩn
Giá trị kỳ vọng: EV
Độ lệch chuẩn: đo lường độ phân tán hay sự biến động của các giá trị xung
quanh giá trị kỳ vọng.
 Dùng đề đánh giá mức độ rủi ro của khoản đầu tư

Phương sai : σ² = EV (Xi-µ)²
Độ lệch chuẩn : σ =
Độ lệch chuẩn càng lớn thì lợi nhuận thực tế càng xa giá trị kỳ vọng -> rủi ro
cao.

16


Ví dụ: Một nhà đầu tư đang xem xét 2 loại chứng khoán A và B với số vốn
đầu tư ban đầu cho mỗi loại đều là 100 triệu đồng. Các thơng tin về 2 chứng
khốn này như sau:
Tình huống

Xác suất

Tỷ lệ sinh lời
Chứng khốn A
Chứng khốn B
Xấu nhất
0,2
12%
9%
Bình thường
0,6
15%
15%
Tốt nhất
0,2
18%
21%

* Xác định độ lệch chuẩn của 2 chứng khoán A và B:
σ² = 0.2 * ( 12%-15%)² + 0,6*(15%-15%)² + 0,2*( 18%-15%)² = 3,6
=>σA = = 1,9%
σ²B= 0,2* (9%-15%)² + 0,6*(15%-15%)² + 0,2*(21%-15%)² = 14,4
=> σB= = 3,8%
=>

σA < σB

=> Đầu

tư vào chứng khốn A ít rủi ro hơn so với chứng khoán B.

V. BIỆN PHÁP QUẢN LÝ RỦI RO TRONG ĐẦU TƯ CHỨNG KHỐN
5.1 Quy trình quản lý rủi ro trong chứng khoán
Việc quan trọng nhất trong quản lý rủi ro là phải xây dựng được quy trình
quản lý rủi ro. Thông thường, quản lý rủi ro được chia thành 5 bước:
Bước 1: Nhận dạng rủi ro, là bước đầu tiên nhằm tìm hiểu cặn kẽ về bản chất
của rủi ro. Cách đơn giản và trực tiếp nhất là liệt kê từng nhân tố và các biến cố có
thể gây ra rủi ro. Cách làm rõ bản chất của rủi ro là việc nhận dạng những tác nhân
kinh tế có thể gây ra rủi ro như lãi suất, lạm phát, tỷ giá hối đoái, tăng trưởng kinh
tế. Tiếp theo là tìm hiểu xem chiều hướng có thể gây ra rủi ro, như việc Ngân hàng
Trung ương tăng lãi sẽ suất tác động đến giá cả CK như thế nào. Sau đó, NĐT cần
kiểm tra lại xem biểu hiện rủi ro đang phân tích có phụ thuộc vào biến cố nào khác
nữa hay không.
17


Bước 2: Ước tính, định lượng rủi ro. Bước này sẽ đo lường mức độ phản
ứng của công ty đối với các nguồn gốc rủi ro đã xác định ở trên.

Bước 3: Đánh giá tác động của rủi ro. Để đánh giá rủi ro, người ta thường
làm bài toán chi phí và lợi tức. Đơi khi, việc quản lý rủi ro tiêu tốn nhiều nguồn lực
của công ty như tiền bạc và thời gian. Do đó, cần phải cân nhắc xem liệu việc quản
lý rủi ro như vậy có thực sự đem lại lợi ích lớn hơn chi phí bỏ ra để thực hiện nó
hay khơng.
Bước 4: Đánh giá năng lực của người thực hiện chương trình bảo hiểm rủi
ro. Để quản lý rủi ro có hai chiến lược. Thứ nhất là dựa vào một tổ chức tài chính
chuyên nghiệp, thuê họ thiết kế một giải pháp quản lý rủi ro cụ thể, thích hợp với
chiến lược quản lý của công ty. Chiến lược khác là công ty tự thực hiện phịng
chống rủi ro bằng cách sử dụng các cơng cụ CK phái sinh như chứng quyền, chứng
khế, quyền chọn, hợp đồng kỳ hạn, hợp đồng tương lai... đồng thời xây dựng một
đội ngũ nhân viên có khả năng lập và thực hiện hàng rào chống rủi ro. Vấn đề này
địi hỏi nhân viên cơng ty vừa phải thiết kế đúng lại vừa phải thực hiện tốt chương
trình phịng chống rủi ro bởi quản lý rủi ro cần phải được theo dõi thường xuyên và
điều chỉnh kịp thời với sự biến đổi của thời gian.
Bước 5: Lựa chọn công cụ và quản lý rủi ro thích hợp. Đây là bước mấu
chốt cuối cùng trong việc xây dựng chiến lược quản lý rủi ro. Trong bước này, nhà
quản lý phải chọn một giải pháp cụ thể. Chẳng hạn, đối với các cơng cụ trên thị
trường hối đối, người ta có thể sử dụng hợp đồng tương lai, hợp đồng quyền chọn,
swap làm cơng cụ phịng chống rủi ro, các cơng cụ này có ưu điểm là có tính thanh
khoản cao và có hiệu quả về giá. Tuy nhiên, chúng khơng linh động, không khắc
phục được rủi ro cố hữu mà chi phí theo dõi lại khá tốn kém
5.2 Gỉai pháp chung

18


Để hạn chế rủi ro trong đầu tư chứng khoán nói chung, nhà đầu tư cần được
trang bị kiến thức về thị trường và các kỹ thuật phân tích các thành tố của thị
trường chứng khốn như:

- Phân tích mơi trường vĩ mơ trong và ngồi nước.
- Phân tích mối luan hệ giữa thị trường chứng khoán với các thị trường tài
chính khác.
- Phân tích các cơng ty niêm yết: cần chú ý phân tích làm rõ các khía cạnh
như lợi thế cạnh tranh, năng lực quản trị công ty, tình hình tài chính cơng ty, chu kỳ
nghành.
- Xác định đúng giá trị nội tại của cổ phiếu và hiểu rõ bản chất sự giao động
giá trên thị trường chứng khốn.
- Phân tích và lựa chọn thời điểm mua bán có lợi nhất.
- Lựa chọn quan điểm đầu tư một cách nhất quán.
5.3 Các biện pháp cụ thể
Một là, các tổ chức kinh doanh chứng khoán phái sinh buộc phải có bộ phận
quản lý rủi ro tín dụng độc lập, có thiết lập hạn mức tín dụng... Bộ phận này chịu
trách nhiệm phân tích các rủi ro tín dụng đối tác tiềm năng và theo dõi các giới hạn
hạn mức tín dụng.
Thơng thường, cơng việc giám sát rủi ro tín dụng bao gồm: Sử dụng hệ
thống tự động để nhanh chóng xác định giới hạn đã bị vượt quá của một đối tác;
Kiểm tra việc tuân thủ vào cuối ngày và thực hiện các hành động đối với những
trường hợp vượt quá giới hạn và không tuân thủ việc bổ sung vốn cần thiết; Yêu
cầu các thương nhân ký xác nhận trước khi đại lý chấp thuận quản lý một số vấn đề
liên quan đến giao dịch, chẳng hạn như các số tiền ký quỹ vượt quá ngưỡng qui
định nhất định; và lượng hố rủi ro.
Hai là, các thơng tin cần phải được công bố minh bạch, kịp thời. Thông tin
kế toán phải phản ánh theo đúng chuẩn mực, đồng thời các thành phần tham gia thị
19


trường có thể tiếp cận dễ dàng. Gia tăng và hài hoà các dữ liệu thị trường để các
thành phần tham gia thị trường có thể theo dõi: Giá cả, khối lượng, lượng tín dụng
đã sử dụng, hiệu quả đầu tư, giám sát rủi ro có thể theo ngày... qua đó giảm khả

năng xảy ra rủi ro thị trường.
Ba là, phải thường xuyên thu thập thông tin từ nhiều nguồn khác nhau về các
cơng ty niêm yết có trong danh mục, đặc biệt là các báo cáo tài chính có kiểm toán.
Kịp thời loại bỏ khỏi danh mục đầu tư những mã cổ phiếu có nguy cơ rủi ro bất
thường cao như hỏa hoạn, thiên tai, gian lận tài chính, cơng bố thong tin tài chính
sai để gian lận, lãnh đạo chạy theo các dự án có rủi ro cao, lãnh đạo cơng ty thực
hiện các mánh khóe lừa đảo,..
Bốn là, hạn chế đầu tư vào những doanh nghiệp có tình hình đầu tư tài chính
và đầu tư chéo lớn, đầu tư tràn lan sang các ngành nghề không cố lõi
Năm là, cơng tác hoạch định chính sách và quản lý phải có sự cân bằng thích
hợp giữa việc cho phép lĩnh vực cơng nghiệp dịch vụ tài chính phát triển, cải tiến,
đổi mới và bảo vệ sự an toàn và lành mạnh của hệ thống tài chính của quốc gia. Để
làm được điều này đòi hỏi sự hợp tác chặt chẽ giữa các cơ quan quản lý, thành viên
tham gia thị trường, các chuyên gia kế toán...
Sáu là, thay đổi nhận thức của NĐT thông qua việc giáo dục pháp luật đối
với NĐT muốn tham gia thị trường như: Tổ chức các lớp chuyên đề bắt buộc, cấp
chứng chỉ cho các NĐT đã hồn thành khóa học... Việc phổ cập, cung cấp kiến
thức cho các thành phần tham gia thị trường cũng giúp họ có thể quản lý rủi ro cho
mình thơng qua việc hiểu được mức độ rủi ro, đánh giá rủi ro tín dụng, các mơ
hình quản lý, lợi nhuận và thiệt hại tiềm năng...
Bảy là, nhanh chóng ban hành các quy định liên quan đến việc thiết lập các
nguyên tắc, chuẩn mực kế toán, báo cáo tài chính thuyết minh, báo cáo tài chính có
sử dụng công cụ phái sinh và giá trị hợp lý để phản ánh trên kế thừa các chuẩn mực

20


của kế toán quốc tế. Nâng cao và phát huy hơn nữa vai trị của kiểm tốn viên nội
bộ trong việc kiềm chế những rủi ro phức tạp liên quan đến cơng cụ tài chính.
VI. TỔNG QUAN MỘT SỐ NGHIÊN CỨU

6.1 Thực tiễn nghiên cứu trong nước
Nguyễn Văn Mỹ (2007) đã sử dụng phương pháp tập hợp các thông tin thứ
cấp và những nhận định của chuyên gia về chứng khoán để đưa ra kết luận rằng 3
nhân tố tác động đến giá cổ phiếu bao gồm: nhân tố ngoại sinh (lãi suất, lạm
phát…), nhân tố nội sinh (gắn với công ty cổ phần) và nhân tố can thiệp (tâm lý
NĐT, đầu cơ).
Cơng trình dự thi giải thưởng nghiên cứu khoa học sinh viên của nhóm sinh
viên Trường Đại học Kinh tế Hồ Chí Minh (2010) đã sử dụng mơ hình OLS,
GARCH, EGARCH để đưa ra kết quả từ mơ hình hồi quy: VN-Index bị tác động
bởi các thay đổi trong cán cân xuất nhập khẩu, mức độ tăng của cung tiền và chỉ số
DowJones của Mỹ.
Nhìn chung, tại các quốc gia phát triển, sự tác động của các nhân tố vĩ mô
đến TTCK được thể hiện rất rõ ràng. Tuy nhiên, nghiên cứu thực nghiệm tại TTCK
mới nổi, điển hình là ở Việt Nam, lại tìm thấy kết quả vừa có những điểm tương
đồng xen lẫn với nhiều khác biệt so với các thị trường đã phát triển. Hai khác biệt
cơ bản đó là: khơng phải tất cả các biến số kinh tế vĩ mơ theo lý thuyết có tác động
đến TTCK đều thể hiện tác động đến TTCK mới nổi hoặc đang phát triển; và thậm
chí có những tác động của một số nhân tố vĩ mô đến TTCK thể hiện trái chiều so
với các lý thuyết kinh điển.

6.2 Nghiên cứu nước ngoài

21


Ba tác giả Chen – Roll – Ross (1986) đã xem xét 7 nhân tố chính trên thị
trường Mỹ. Kết quả cho thấy một vài biến kinh tế này được chứng minh là có ý
nghĩa trong việc giải thích tỷ suất sinh lợi kỳ vọng, đặc biệt là sản lượng công
nghiệp, biến động trong phần bù rủi ro, đường cong lợi suất; một vài biến yếu hơn
như sự đo lường lạm phát bất thường và những thay đổi trong lạm phát kì vọng

trong những thời kì các biến này bất ổn cao. Bản thân lãi suất không phải là nhân
tố tác động nhưng độ chênh lệch tỉ suất sinh lợi và sự khác biệt về mức độ rủi ro thì
ảnh hưởng đến tỉ suất sinh lợi vốn cổ phần
Kwon, Shin và Bacon (1997) đã tìm ra bằng chứng thuyết phục bằng cách sử
dụng kiểm định nhân quả Granger và mô hình vector hiệu chỉnh sai số (VECM)
cho thấy TTCK Hàn Quốc nhạy cảm với nền kinh tế thực và hoạt động thương mại
quốc tế hơn chỉ số chứng khoán ở Mỹ và ở Nhật, được thể hiện qua các biến tỷ giá,
cán cân thương mại, cung tiền và chỉ số sản lượng công nghiệp.
Muradoglu, Taskin, và Bigan (2000) đã nghiên cứu mối quan hệ giữa tỷ suất
sinh lợi của 19 thị trường mới nổi với tỷ giá, lãi suất, lạm phát và sản lượng công
nghiệp. Kết quả cho thấy mối quan hệ giữa tỷ suất sinh lợi thị trường và các biến
kinh tế vĩ mô tùy thuộc vào quy mô của từng thị trường và đóng góp của nó vào thị
trường quốc tế.
Maysami và Koh (2000) đưa ra kết luận là chỉ số TTCK Singapore và chỉ số
ngành bất động sản hình thành mối quan hệ đồng tích hợp với tất cả các biến số
kinh tế được lựa chọn gồm lãi suất ngắn hạn, dài hạn, sản lượng công nghiệp, lạm
phát, tỉ giá và cung tiền. Riêng đối với chỉ số tài chính, hoạt động kinh tế thực và
cung tiền thì sự liên hệ khơng đáng kể.

22


KẾT LUẬN
Thị trường chứng khốn là cơng cụ khuyến khích dân chúng tiết kiệm và
thu hút mọi nguồn vốn nhàn rỗi vào đầu tư. Rủi ro trong đầu tư chứng khoán là
sự sai biệt của tỉ suất sinh lợi thực tế so với tỉ suất sinh lợi kỳ vọng của nhà đầu
tư. Để đo lường rủi ro người ta thường dùng độ lệch chuẩn tỉ suất sinh lợi.
Thị trường chứng khốn Việt Nam nói chung và thị trường chứng khốn
thành phố Hồ Chí Minh nói riêng cịn rất non trẻ. Nền kinh tế Việt Nam đang
trong quá trình chuyển đổi và hội nhập kinh tế quốc tế. Do đó, rủi ro trên thị

trường chứng khốn Việt Nam cịn rất lớn, lớn gấp đơi các thị trường chứng
khốn lâu năm khác trên thế giới.
Nhà đầu tư cá nhân do sự hạn chế về tài lực và nhiều mặt khác như thông
tin, kiến thức, thời gian, kinh nghiệm… nên thường xuyên đối mặt với rất nhiều
rủi ro. Lạm phát là yếu tố ảnh hưởng đến rủi ro hệ thống thị trường lớn nhất
trên thị trường chứng khoán Việt Nam. Thứ đến là khả năng cạnh tranh của nền
kinh tế, thể hiện thông qua tốc độ tăng trưởng xuất khẩu. Bất ổn vĩ mô trong
thời gian qua chi phối mạnh đến rủi ro hệ thống thị trường nên rất khó dự đốn
và kiểm soát.
Rủi ro từ các thị trường chứng khoán lớn khác trên thế giới cũng có ảnh
hưởng đến rủi ro trên thị trường chứng khoán Việt Nam nhưng rất nhỏ. Các yếu
tố nội tại nền kinh tế và đặc điểm non trẻ của thị trường mới là các nhân tố
quyết định rủi ro trên thị trường chứng khoán Việt Nam.
Nhà đầu tư cá nhân cần học hỏi, trau dồi thêm kiến thức về thị trường
chứng khốn, tích lũy thêm kinh nghiệm để tự hạn chế rủi ro cho mình. Đầu tư
theo danh mục là một giải pháp kiểm soát rủi ro quan trọng, đặc biệt là rủi ro
phi hệ thống. Phương pháp lựa chọn danh mục đầu tư dựa trên các hệ số rủi ro
chuẩn hóa βi cần được các nhà đầu tư cá nhân chú trọng để kiểm soát rủi ro hệ
23


thống.
Một điều cần lưu ý là, dù chọn được danh mục đầu tư tốt đến đâu, nhà đầu
tư cá nhân cũng khơng thể loại trừ hồn tồn thành phần rủi ro hệ thống danh
mục thị trường ra khỏi rủi ro của danh mục. Các giải pháp chủ yếu trong trường
hợp này phụ thuộc vào thể trạng của nền kinh tế trong nước và năng lực của các
cơ quan quản lý nhà nước và của Chính phủ và cuối cùng là sức khỏe của nền
kinh tế quốc tế.
Các nhà đầu tư thiếu năng lực và thiếu kinh nghiệm chỉ nên đầu tư gián tiếp
thơng qua các nhà đầu tư có tổ chức để hạn chế rủi ro. Biện pháp hạn chế rủi ro

tốt nhất là không đầu tư vào cổ phiếu mà chỉ đầu tư vào trái phiếu. Cuối cùng,
các nhà đầu tư cần nhớ rằng muốn có cơ hội được lợi phải chấp nhận rủi ro, đó là
tinh thần đầu tư kinh doanh nói chung.

24


DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. />2. />3. />4. Nguyễn Ngọc Vũ- đại học Đà Nẵng.
5. />6.

/>
phap-nham-han-che-rui-ro-trong-giao-dich-chung-khoan-phai-sinh-74358.html
7.

/>
cong-ty-chung-khoan.html

25


×