BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH
KHOA SAU ĐẠI HỌC
NGUYỄN KIM THOẠI
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG
ĐỘI NGŨ CÁN BỘ QUẢN LÝ Ở CÁC TRƯỜNG
TRUNG HỌC CƠ SỞ HUYỆN GIA BÌNH, TỈNH BẮC NINH
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ GIÁO DỤC
Mã số : 60.14.05
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS. TS. NGUYỄN BÁ MINH
Vinh, tháng 12 năm 2011
1
LỜI CÁM ƠN
Trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thiện luận văn, tác giả đã
nhận được sự động viên, giúp đỡ nhiệt tình; sự quan tâm, tạo điều kiện thuận lợi của
các cấp lãnh đạo, các thầy cơ giáo, các bạn đồng nghiệp và gia đình. Với tất cả tấm
lịng thành kính và tình cảm chân thành của người học trò, tác giả xin bày tỏ sự kính
trọng và lịng biết ơn sâu sắc tới các thầy giáo, cô giáo trong Ban Giám hiệu trường
Đại học Vinh, Khoa Quản lý Giáo dục, Khoa Sau đại học trường Đại học Vinh. Đặc
biệt, tác giả xin trân trọng cảm ơn sự quan tâm chỉ bảo, sự giúp đỡ tận tình của thầy
giáo PGS.TS Nguyễn Bá Minh - người thầy đã trực tiếp hướng dẫn khoa học và giúp
đỡ tác giả trong suốt q trình nghiên cứu và hồn thành bản luận văn.
Tác giả xin được trân trọng cảm ơn các đồng chí lãnh đạo Sở giáo dục - đào
tạo tỉnh Bắc Ninh; Huyện ủy, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân huyện Gia Bình;
các đồng chí lãnh đạo, chuyên viên Phòng giáo dục - đào tạo huyện Gia Bình; các
đồng chí Hiệu trưởng, phó hiệu trưởng các trường trung học cơ sở trên địa bàn huyện
cùng cơ quan, bạn bè, gia đình, người thân đã động viên, khích lệ, giúp đỡ tác giả
trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành bản luận văn này.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng nhưng do khả năng và thời gian nghiên cứu chưa
nhiều, nên luận văn không thể tránh khỏi những thiếu sót. Tác giả kính mong nhận
được sự chỉ dẫn và góp ý chân thành của các nhà nghiên cứu khoa học, các thầy cô
giáo và bạn bè đồng nghiệp.
Xin trân trọng cảm ơn!
Vinh, tháng 12 năm 2011
TÁC GIẢ LUẬN VĂN
2
Nguyễn Kim Thoại
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU.........................................................................................................1
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI....................................5
.............................................................................................................................
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề.................................................................5
.............................................................................................................................
1.2. Một số khái niệm cơ bản:...................................................................6
1.3. Chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý trường trung học cơ sở...............12
1.4. Những yêu cầu của việc nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản
lý trường trung học cơ sở..........................................................................19
Kết luận chương 1.....................................................................................25
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ THỰC TIỄN CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU. .26
2.1. Khái quát chung về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội huyện Gia Bình tỉnh Bắc
Ninh...........................................................................................................26
2.2. Thực trạng tình hình phát triển giáo dục và giáo dục THCS huyện Gia
Bình tỉnh Bắc Ninh....................................................................................30
2.3. Thực trạng chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý các trường THCS huyện
Gia Bình tỉnh Bắc Ninh.............................................................................48
2.4. Thực trạng các giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý các
trường THCS huyện Gia Bình tỉnh Bắc Ninh...........................................64
Kết luận chương 2.....................................................................................71
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO CHẤT
LƯỢNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ QUẢN LÝ CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC
CƠ SỞ HUYỆN GIA BÌNH TỈNH BẮC NINH..................................73
3.1. Nguyên tắc về xây dựng các giải pháp...............................................73
3.2. Các giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý trường
Trung học cơ sở.........................................................................................74
3.3. Tổ chức thực hiện các giải pháp.........................................................95
3.4. Thăm dò tính khả thi của các giải pháp..............................................98
3
Kết luận chương 3.....................................................................................100
.............................................................................................................................
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ........................................................................101
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO......................................................105
PHỤ LỤC........................................................................................................108
NHỮNG CHỮ VIẾT TẮT DÙNG TRONG LUẬN VĂN
1. GD & ĐT : Giáo dục và đào tạo.
2. THCS
: Trung học cơ sở.
3. TH
: Tiểu học.
4. THPT
: Trung học phổ thông.
5. THCN
: Trung học chuyên nghiệp.
6. UBND
: Ủy ban nhân dân.
7. CBQL
: Cán bộ quản lý.
8. HĐND
: Hội đồng nhân dân.
9. CNH - HĐH : Cơng nghiệp hóa - hiện đại hóa.
4
MỞ ĐẦU
1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Con người vừa là mục tiêu, vừa là động lực của mọi sự phát triển. Vì vậy, để
phát triển con người cần phải phát triển giáo dục và đào tạo, đồng thời đó cũng là
một trong những động lực quan trọng để thúc đẩy xã hội phát triển. Điều 35 Hiến
pháp nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam đã khẳng định: “Giáo dục - đào tạo
là quốc sách hàng đầu”. Hội nghị lần thứ sáu ban chấp hành Trung ương Đảng khóa
IX về tiếp tục thực hiện nghị quyết Trung ương 2 khóa VIII đã xác định: “Xây dựng
đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục một cách toàn diện”. Bởi vì, trong quá
trình giáo dục và đào tạo cán bộ quản lý và giáo viên là những nhân tố giữ vai trò chủ
đạo, là người tổ chức, hướng dẫn, điều khiển quá trình học tập, nghiên cứu, rèn luyện
của người học. Chính vì vậy, mục tiêu của chiến lược phát triển giáo dục những năm
gần đây đã xác định: Ưu tiên nâng cao chất lượng đào tạo nhân lực, đặc biệt chú
trọng nhân lực khoa học - công nghệ trình độ cao, cán bộ quản lý kinh doanh giỏi và
công nhân kỹ thuật lành nghề trực tiếp nâng cao sức cạnh tranh của nền kinh tế, đẩy
mạnh tiến độ phổ cập THCS. Đổi mới mục tiêu, nội dung, phương pháp, chương
trình giáo dục các cấp học và trình độ đào tạo, phát triển đội ngũ nhà giáo đáp ứng về
yêu cầu vừa tăng về quy mô, vừa nâng cao về chất lượng hiệu quả và đổi mới
phương pháp dạy học; Đổi mới phương pháp quản lý giáo dục tạo cơ sở pháp lý và
phát huy nội lực phát triển giáo dục. Trong Luật giáo dục cũng đã nêu vai trò và trách
nhiệm của của cán bộ quản lý giáo dục là: “Cán bộ quản lý giáo dục giữ vai trò quan
trọng trong việc tổ chức, quản lý, điều hành các hoạt động giáo dục”. Để thực hiện
muc tiêu đó một trong những giải pháp phát triển giáo dục và đào tạo là đổi mới công
tác quản lý giáo dục, nâng cao năng lực cho cán bộ quản lý giáo dục .
5
Giáo dục huyện Gia Bình tỉnh Bắc Ninh nói chung và giáo dục trung học cơ sở
huyện Gia Bình tỉnh Bắc Ninh nói riêng trong những năm gần đây đã có những bước
phát triển cả về quy mơ và chất lượng, đội ngũ cán bộ quản lý các trường trung học
cơ sở huyện Gia Bình tỉnh Bắc Ninh đã đáp ứng được những yêu cầu cơ bản về công
tác quản lý giáo dục, nâng cao chất lượng giáo dục đào tạo ở địa phương, góp phần
nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài, thúc đẩy sự phát triển kinh tế
- xã hội ở địa phương. Tuy nhiên, trước xu thế hội nhập của nước ta, thời kỳ cơng
nghiệp hóa hiện đại hóa, hội nhập quốc tế, thời kỳ phát triển về công nghệ thông tin,
kinh tế tri thức thì giáo dục huyện Gia Bình nói chung và giáo dục trung học cở sở
nói riêng vẫn cịn những hạn chế, bất cập. Có nhiều nguyên nhân gây nên những hạn
chế, bất cập nêu trên, một trong những nguyên nhân chủ yếu và quan trọng là công
tác quản lý giáo dục nói chung và quản lý cấp trung học cơ sở nói riêng cịn bộc lộ
những yếu kém, đội ngũ cán bộ quản lý chưa đồng bộ, còn hạn chế trong việc tiếp
cận với khoa học công nghệ hiện đại như ứng dụng công nghệ thông tin vào quản lý
trường học.
Công tác quy hoạch cán bộ quản lý giáo dục, cán bộ quản lý trường trung học
cơ sở đã được xây dựng, trên cơ sở đó có bước chủ động hơn trong công tác đào
tạo, bồi dưỡng và bổ nhiệm cán bộ quản lý giáo dục nhưng vẫn cịn bộc lộ những
thiếu sót như: Quy hoạch cịn thụ động, chưa có tính kế thừa và phát triển, chưa có
hiệu quả thiết thực, chất lượng thấp, chưa xác định rõ mục tiêu, yêu cầu và xây
dựng quy hoạch cán bộ quản lý. Để khắc phục những tồn tại han chế lên trên, cần
thiết phải có những giải pháp mang tính chiến lược và biện pháp cụ thể phát triển
những đội ngũ cán bộ quản lý trường trung học cơ sở của huyện Gia Bình tỉnh Bắc
Ninh tạo ra đội ngũ cán bộ quản lý trường trung học cơ sở phát triển đồng bộ, có
chất lượng góp phần nâng cao hiệu quả công tác quản lý giáo dục, nâng cao chất
lượng giáo dục trung học cơ sở nói riêng và chất lượng giáo dục của huyện Gia
Bình nói chung.
6
Xuất phát từ cơ sở lý luận và thực tiễn đó, tác giả chọn đề tài “Một số giải
pháp nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý ở các trường trung học cơ sở
huyện Gia Bình tỉnh Bắc Ninh” làm đề tài luận văn thạc sỹ.
2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU
Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý
các trường Trung học cơ sở huyện Gia Bình tỉnh Bắc Ninh.
3. KHÁCH THỂ VÀ ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
3.1. Khách thể nghiên cứu
Vấn đề nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý các trường Trung học cơ
sở.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Một số giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý các trường Trung
học cơ sở huyện Gia Bình tỉnh Bắc Ninh.
4. GIẢ THUYẾT KHOA HỌC
Nếu chúng ta xây dựng được các giải pháp một cách khoa học, phù hợp với
điều kiện thực tiễn và có tính khả thi thì sẽ nâng cao được chất lượng đội ngũ cán
bộ quản lý các trường Trung học cơ sở huyện Gia Bình tỉnh Bắc Ninh.
5. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU
- Nghiên cứu, hệ thống hoá cơ sở lý luận của vấn đề nâng cao chất lượng đội
ngũ cán bộ quản lý trường Trung học cơ sơ.
- Khảo sát, phân tích đánh giá và mô tả thực trạng đội ngũ cán bộ quản lý và
giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý các trường Trung học có sở
huyện Gia Bình tỉnh Bắc Ninh.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý
các trường Trung học cơ sở huyện Gia Bình tỉnh Bắc Ninh.
6. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
- Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận: phân tích, tổng hợp, hệ thống hoá
các khái niệm.
7
- Nhóm phương pháp nghiên cứu thưc tiễn: phương pháp điều tra bằng anket,
phỏng vấn sâu, quan sát, tổng kết kinh nghiệm.
- Phương pháp thống kê toán học để xử lý các số liệu và kết quả nghiên
cứu.
7. NHỮNG ĐÓNG GÓP CỦA LUẬN VĂN
Vấn đề tác giả lựa chọn làm đề tài luận văn là một vấn đề mới. Do đó, kết quả
nghiên cứu của khóa luận là những đóng góp mới có ý nghĩa to lớn. Cụ thể:
- Về mặt lý luận: hệ thống lại cơ sở lý luận về trường trung học cơ sở; chất
lượng đội ngũ cán bộ quản lý trường trung học cơ và những yêu cầu của việc nâng
cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý trường trung học cơ sở.
- Về mặt thực tiễn: đưa ra được thực trạng chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý
các trường THCS huyện Gia Bình tỉnh Bắc Ninh; thực trạng các giải pháp nâng cao
chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý các trường THCS huyện Gia Bình tỉnh Bắc Ninh
trong thời gian qua và một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ
quản lý các trường Trung học cơ sở huyện Gia Bình tỉnh Bắc Ninh trong thời gian
tới.
8. CẤU TRÚC LUẬN VĂN
Ngoài phần mở đầu, kết luận và kiến nghị, luận văn có 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận của đề tài.
Chương 2: Cơ sở thực tiễn của dề tài.
Chương 3: Một số giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý
trường Trung học cơ sở huyện Gia Bình tỉnh Bắc Ninh.
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI
1.1. LỊCH SỬ NGHIÊN CỨU VẤN ĐỀ
8
Quản lý giáo dục và cán bộ quản lý giáo dục là những vấn đề xã hội to lớn
được toàn Đảng, tồn dân ln ln quan tâm và chú trọng phát triển. Bởi vì, cán bộ
quản lý giáo dục là một bộ phận quan trọng trong đội ngũ cán bộ của Đảng và Nhà
nước ta; là nhân tố góp phần quan trọng đến sự “thành bại của cách mạng, gắn liền
với với vận mệnh của Đảng, của đất nước và chế độ”. Trên bình diện lý luận khoa
học thì đây không phải là những vấn đề mới mẻ mà đã được nhiều tác giả quan tâm
nghiên cứu ở những khía cạnh khác nhau. Có thể kể ra đây một số cơng trình tiêu
biểu như:
- “Những khái niệm cơ bản về lý luận quản lý giáo dục” của PGS.TS Nguyễn
Ngọc Quang, đã đề cập đến những khái niệm cơ bản của quản lý, quản lý giáo dục và
các đối tượng của khoa học quản lý giáo dục.
- “Hệ thống giáo dục hiện đại trong những năm đầu thế kỷ XXI” của
GS.TSKH Vũ Ngọc Hải - PGS.TS Trần Khánh Đức, đã trình bày những quan điểm,
mục tiêu giải pháp phát triển giáo dục và hệ thống giáo dục.
- “Chính sách và kế hoạch phát triển trong quản lý giáo dục” của PGS.TS
Đặng Bá Lãm - PGS.TS Phạm Thành Nghị, đã phân tích khá sâu sắc về lý thuyết và
mơ hình chính sách, các phương pháp lập kế hoạch giáo dục.
Riêng trong các nghiên cứu đề xuất các biện pháp quản lý giáo dục nhằm nâng
cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý giáo dục ở các trường THCS, đã có một số
cơng trình nghiên cứu của các tác giả như:
- Luận văn thạc sĩ: “Một số giải pháp bồi dưỡng nâng cao năng lực quản lý quá
trình dạy học của hiệu trưởng trường THCS tỉnh Quảng Ninh”, của Hà Văn Cung,
năm 2000.
- “Một số biện pháp nâng cao hiệu quả quản lý chuyên môn của hiệu trưởng
các trường THCS các huyện ngoại thành Hải Phòng”, của Nguyễn Văn Tiến, năm
2000.
- “Các giải pháp nâng cao chất lượng cán bộ quản lý trường THCS thị xã Hà
Tĩnh” của tác giả Nguyễn Văn Tư, năm 2002.
9
Cũng nghiên cứu về mảng đề tài này, riêng ở Bắc Ninh đã có một số cơng trình
nghiên cứu của các tác giả như: luận văn thạc sĩ của Nguyễn Công Duật năm 2000, với
đề tài “Thực trạng, phương hướng và những giải pháp cơ bản nâng cao chất lượng đội
ngũ cán bộ quản lý trường THCS tỉnh Bắc Ninh”; luận văn thạc sĩ của tác giả Nguyễn
Huy Hồng với đề tài “Quy hoạch phát triển giáp dục THCS ở huyện Lương Tài, tỉnh
Bắc Ninh đến năm 2010”….
Các cơng trình nghiên cứu, các luận văn của các tác giả ở trên chủ yếu tập
trung vào làm rõ: những vấn đề lý luận chung nhất về quản lý giáo dục (các khái
niệm, đối tượng của khoa học giáo dục, các giải pháp phát triển giáo dục,…), hoặc
là trình bày, làm rõ những vấn đề: thực trạng số lượng, cơ cấu và xây dựng đội ngũ
cán bộ quản lý trường THCS trên địa bàn cụ thể, chưa tập trung làm rõ những giải
pháp để nâng cao chất lượng cán bộ quản lý các trường THCS trong giai đoạn hiện
nay. Đây thực sự là vấn đề rất cần thiết ở mỗi địa phương trong giai đoạn hội nhập,
mở cửa và thực hiện công cuộc CNH - HĐH đất nước.
Trên địa bàn huyện Gia Bình, tỉnh Bắc Ninh hiện chưa có đề tài nghiên cứu
khoa học nào đề cập đến vấn đề nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý ở các
trường THCS của huyện. Vì vậy, việc nghiên cứu một số giải pháp để nâng cao chất
lượng đội ngũ cán bộ quản lý ở các trường THCS huyện Gia Bình, tỉnh Bắc Ninh là
rất cần thiết.
1.2. MỘT SỐ KHÁI NIỆM CƠ BẢN
1.2.1. Trường trung học cơ sở
Mỗi quốc gia đều có một hệ thống giáo dục quốc dân. Hệ thống giáo
dục quốc dân của một nước là toàn bộ các cơ quan chuyên trách việc giáo dục và đào
tạo thanh thiếu niên và cơng dân của nước đó. Những cơ quan này liên kết chặt chẽ
với nhau cả chiều dọc cũng như về chiều ngang, hợp thành một hệ thống hoàn chỉnh
và cân đối; được xây dựng thành những nguyên tắc nhất định của tổ chức về giáo dục
và đào tạo nhằm đảm bảo thực hiện chính sách cả quốc gia trong từng lĩnh vực giáo
dục quốc dân.
10
Hệ thống giáo dục quốc dân gồm hai hệ thống lớn: hệ thống nhà trường, hệ
thống các cơ sở giáo dục nhà trường và hệ thống các cơ sở giáo dục ngồi nhà
trường. Hay nói cách khác, hiểu theo nghĩa rộng thì cơ cấu hệ thống giáo dục quốc
dân bao gồm các vấn đề về cơ cấu ngành học, cấp học, bậc học, cơ cấu loại hình cơ
sở GD & ĐT, cơ cấu quản lý và sự phân bố địa lý mạng lưới các cơ sở GD & ĐT.
Theo Luật giáo dục năm 2005, hệ thống giáo dục quốc dân ở nước ta bao gồm
giáo dục chính quy và giáo dục thường xuyên.
Các cấp học và trình độ đào tạo của hệ thống giáo dục quốc dân bao
gồm:
+ Giáo dục mầm non: thực hiện việc ni dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ từ 3
tháng đến 6 tuổi.
+ Giáo dục phổ thông: gồm giáo dục tiểu học, giáo dục trung học cơ sở và giáo
dục trung học phổ thông.
+ Giáo dục nghề nghiệp: bao gồm Trung cấp chuyên nghiệp và dạy
nghề.
+ Giáo dục đại học: bao gồm đào tạo trình độ Cao đẳng, Đại học, Thạc sĩ và
Tiến sĩ.
Như vậy, hệ thống trường trung học là một bộ phận trong hệ thống giáo dục
quốc dân. Trường trung học là cơ sở giáo dục của bậc trung học, bậc học nối tiếp bậc
tiểu học của hệ thống giáo dục quốc dân nhằm hồn chỉnh học vấn phổ thơng, và
trong hệ thống giáo dục ấy có giáo dục trung học cơ sở (THCS).
Giáo dục THCS được thực hiện trong bốn năm học, từ lớp sáu đến lớp chín.
Học sinh vào lớp sáu phải hồn thành chương trình tiểu học, có tuổi là mười một tuổi.
Với cách định nghĩa trên có thể hiểu trường THCS (giáo dục THCS) là cấp
học giữa của ngành học phổ thông, là cầu nối giữa cấp tiểu học (TH) và cấp trung
học phổ thơng (THPT).
Trường THCS có vị trí, vai trò quan trọng trong hệ thống giáo dục quốc dân,
giúp cho học sinh củng cố được kiến thức tiểu học và tiếp thu những tri thức ban đầu
để tiếp tục học lên THPT hoặc phân luồng tiếp tục học trung học chuyên nghiệp
11
(THCN), trung cấp nghề, góp phần nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng
nhân tài cho địa phương.
Trường THCS trong hệ thống giáo dục quốc dân phải được thiết lập theo quy
hoạch, kế hoạch của Nhà nước nhằm phát triển sự nghiệp giáo dục và được tổ chức
theo loại hình cơng lập.
Trường THCS có nhiệm vụ tổ chức giảng dạy, học tập và các hoạt động giáo
dục khác theo mục tiêu, chương trình giáo dục do Nhà nước, Bộ giáo dục và đào tạo
(GD & ĐT) ban hành. Trường THCS phải được đảm bảo đủ giáo viên có chất lượng,
cơ sở vật chất nhà trường được tăng cường theo hướng xây dựng trường đạt Chuẩn
quốc gia từng giai đoạn theo tiêu chuẩn của Bộ GD & ĐT và chủ trương của Đảng và
Nhà nước.
1.2.2. Cán bộ quản lý trường trung học cơ sở
* Khái niệm cán bộ:
Theo Từ điển Tiếng việt giải thích: “Cán bộ là người làm công tác nghiệp vụ
chuyên môn trong các cơ quan Nhà nước”.
Theo khoản 1, Điều 4, Luật cán bộ công chức năm 2008 (có hiệu lực từ ngày
01 tháng 01 năm 2010) giải thích: “Cán bộ là cơng dân Việt Nam, được bầu cử, phê
chuẩn, bổ nhiệm giữ chức vụ, chức danh theo nhiệm kỳ trong cơ quan của Đảng
Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương, ở tỉnh, thành
phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là cấp tỉnh), ở huyện, quận, thị xã,
thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là cấp huyện), trong biên chế và hưởng
lương từ ngân sách nhà nước”.
Với hai cách giải thích trên tuy có khác nhau về diễn đạt nhưng đều có điểm
giống nhau: khi nói tới cán bộ là chỉ những người có chức vụ, có vai trị và cương vị
nịng cốt trong một tổ chức, có tác động ảnh hưởng đến hoạt động của một tổ chức
và các quan hệ trong lãnh đạo, chỉ huy, quản lý điều hành, góp phần định hướng cho
sự phát triển của tổ chức.
* Khái niệm cán bộ quản lý:
12
Theo cách hiểu thông thường và khá phổ biến ở nước ta hiện nay thường cho
rằng hai khái niệm “cán bộ quản lý” và “cán bộ lãnh đạo” gắn liền với nhau. Sở dĩ
như vậy, bởi nội hàm của hai khái niệm này có những điểm giống nhau: cả cán bộ
lãnh đạo và cán bộ quản lý đều là chủ thể ra quyết định, điều khiển hoạt động của
một tổ chức. Người cán bộ lãnh đạo cũng phải thực hiện chức năng quản lý và người
cán bộ quản lý cũng phải thực hiện chức năng lãnh đạo.
Do đó, theo tác giả có thể hiểu “cán bộ quản lý” là: những người có chức vụ,
có trách nhiệm cầm đầu và điều hành một tổ chức. Trong quá trình hoạt động các cán
bộ quản lý định hướng cho khách thể quản lý thơng qua hệ thống cơ chế, đường lối,
chủ trương, chính sách đồng thời trực tiếp điều khiển, vận hành tổ chức thơng qua
những thiết chế có tính pháp lệnh được quy định trước.
* Cán bộ quản lý trường THCS: là những người đứng đầu trong các trường
THCS, trực tiếp quản lý, điều hành hoạt động của nhà trường theo các quy định của
pháp luật và của cấp trên giao cho theo đúng chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của
mình. Đồng thời phải chịu trách nhiệm trước pháp luật và cấp trên về những hoạt
động quản lý của mình.
1.2.3. Đội ngũ cán bộ quản lý trường trung học cơ sở
Đội ngũ: là tập hợp gồm số đơng người có cùng chức năng, nhiệm vụ hoặc
nghề nghiệp hợp thành lực lượng hoạt động trong một hệ thống (tổ chức).
Đội ngũ cán bộ quản lý trường THCS ở nước ta bao gồm: hiệu trưởng và phó
hiệu trưởng.
Trong trường THCS, hiệu trưởng là thủ trưởng đơn vị do nhà nước bổ nhiệm
bằng một văn bản pháp quy theo chế độ phân cấp hiện hành. Với tư cách thủ trưởng
trường học, hiệu trưởng là người:
- Đại diện cho nhà trường về mặt pháp lý; hiệu trưởng là người thay mặt nhà
trường chịu trách nhiệm pháp nhân trước luật pháp nhà nước.
13
- Có trách nhiệm và thẩm quyền cao nhất về hành chính, chun mơn trong
nhà trường; chịu trách nhiệm trước nhà nước, trước nhân dân tổ chức và quản lý toàn
bộ hoạt động của nhà trường theo đường lối giáo dục của Đảng.
- Có đầy đủ nhiệm vụ và quyền hạn được quy định trong Điều lệ trường trung
học.
Cố Thủ tướng Phạm Văn Đồng đã từng nói: “Hiệu trưởng là người có trách
nhiệm chủ yếu quyết định trong nhà trường, làm cho nó tốt hay xấu”.
Theo Điều lệ trường trung học: “1. Trường trung học có một hiệu trưởng và từ
1 đến 3 phó hiệu trưởng theo nhiệm kỳ 5 năm. Thời gian đảm nhiệm những chức vụ
này là không quá 2 nhiệm kỳ ở các trường trung học; 2. Hiệu trưởng và phó hiệu
trưởng phải là giáo viên đạt trình độ chuẩn quy định, đã dạy ít nhất 5 năm ở cấp trung
học hoặc ở cấp học cao hơn. Có phẩm chất chính trị và đạo đức tốt, có trình độ
chun mơn vững vàng, có năng lực quản lý được bồi dưỡng lý luận và nghiệp vụ
quản lý giáo dục, có sức khoẻ được tập thể giáo viên, nhân viên tín nhiệm”.
Đội ngũ cán bộ quản lý trường THCS được coi như là “bánh lái” của trường
THCS, có vai trị quyết định đến sự thành bại của q trình giáo dục đào tạo ở nhà
trường. Hoạt động giáo dục của nhà trường có đạt hiệu quả hay khơng, có hồn thành
các mục tiêu hay khơng, điều đó phụ thuộc rất nhiều vào năng lực, phẩm chất và sự
điều khiển, dẫn dắt của đội ngũ cán bộ quản lý trong trường THCS; đúng như bà
Nguyễn Thị Bình đã nói: “Cán bộ quản lý là đội ngũ sỹ quan của ngành, nếu được
đào tạo, bồi dưỡng tốt sẽ tăng thêm sức chiến đấu cho ngành…nơi nào có cán bộ
quản lý tốt nơi đó có làm ăn phát triển, ngược lại nơi nào cán bộ quản lý kém thì làm
ăn trì trệ, suy sụp”.
1.2.4. Chất lượng và nâng cao chất lượng
* Khái niệm chất lượng
Chất lượng là phạm trù triết học biểu thị những thuộc tính bản chất của sự vật,
chỉ rõ nó là cái gì, tính ổn định tương đối của sự vật để phân biệt nó với các sự vật
khác. “Chất lượng là cái tạo nên phẩm chất, giá trị của một con người, một sự việc,
sự vật”, hoặc là “cái tạo nên bản chất sự vật làm cho sự vật này khác sự vật kia”.
14
Theo cách định nghĩa này, khi nói đến “chất lượng” là nói đến cái bản chất tồn tại
bên trong sự vật để phân biệt giữa sự vật này với sự vật kia. Nếu khơng có cái bản
chất đó thì khơng thể phân biệt được những sự vật với nhau.
Theo tiêu chuẩn Việt Nam ISO 8402 giải thích chất lượng là: “tập hợp các đặc
tính của một thực thể (đối tượng) tạo cho thực thể đó có khả năng thoả mãn những
nhu cầu đã nêu ra hoặc nhu cầu tiềm ẩn”
Như vậy, khi nói đến “chất lượng” là nói đến một khái niệm phản ánh thuộc
tính đặc trưng, giá trị, bản chất của sự vật và tạo nên sự khác biệt giữa sự vật này với
sự vật khác. Theo quan điểm triết học, chất lượng hay sự biến đổi về chất là kết quả
của q trình tích luỹ về lượng tạo nên bước nhảy vọt về chất của sự vật, hiện tượng.
Mặc dù chất lượng là “cái” tạo nên phẩm chất, giá trị, song khi phán xét về chất
lượng thì phải căn cứ vào phẩm chất, giá trị do nó tạo ra. Đó chính là cơ sở cho việc
đo chất lượng.
* Khái niệm nâng cao chất lượng
“Nâng cao chất lượng” là một thuật ngữ quen thuộc, gần gũi trong cuộc
sống hàng ngày của chúng ta. Chúng ta thường sử dụng nó để nói khi chúng ta
muốn cải thiện một tình hình, một hiện trạng nào đó theo chiều hướng tốt lên, đẹp
lên. Trên thực tế cũng như trong lý luận khó có thể đưa ra một định nghĩa hay một
khái niệm chính xác về “nâng cao chất lượng” là gì. Theo tác giả, có thể hiểu nâng
cao chất lượng: là làm cho một sự vật hay hiện tượng nào đó tốt lên hơn nó hiện
giờ về một số mặt cụ thể nào đó. Hay có thể hiểu nơm na rằng nâng cao chất
lượng là làm cho một sự việc hoặc vấn đề nào đó thay đổi về bản chất theo hướng
tích cực, giai đoạn sau tốt hơn giai đoạn trước.
1.2.5. Giải pháp
Theo tác giả có thể hiểu giải pháp là: những biện pháp, cách thức, các công
việc cần phải làm hay cách giải quyết một vấn đề nào đó để đạt được mục đích, kế
hoạch mà mình đã đề ra.
1.3. CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ QUẢN LÝ TRƯỜNG TRUNG
HỌC CƠ
15
1.3.1. Yêu cầu về cơ cấu đội ngũ cán bộ quản lý trường trung học cơ sở
Hiệu trưởng và phó hiệu trưởng trường THCS phải có các tiêu chuẩn sau:
- Độ tuổi và thâm niên: hài hòa về độ tuổi và thâm niên nhằm vừa phát huy
được sức trẻ vừa tận dụng được kinh nghiệm trong q trình cơng tác. Cụ thể bổ
nhiệm lần đầu nam không quá 50 tuổi, nữ không quá 45 tuổi.
- Giới: cân đối nam và nữ, chú ý bồi dưỡng và bổ nhiệm cán bộ nữ trong quản
lý để phù hợp với đặc điểm của ngành giáo dục có nhiều nữ.
- Chun mơn đào tạo: có cơ cấu hợp lý về các chuyên ngành, chuyên mơn cơ
bản được đào tạo. Đồng thời phải đạt trình độ chuẩn đào tạo của nhà giáo theo quy
định của Luật giáo dục đối với cấp học, đạt trình độ chuẩn ở cấp học cao nhất đối với
trường phổ thông có nhiều cấp học và đã dạy học ít nhất 5 năm (hoặc 3 năm đối với
miền núi, hải đảo, vùng cao, vùng sâu, vùng xa, vùng dân tộc thiểu số, vùng có điều
kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn) ở cấp học đó.
1.3.2. Yêu cầu về tiêu chuẩn phẩm chất, năng lực cán bộ quản lý trường
trung học cơ sở
Phẩm chất và năng lực là hai mặt chính tạo nên chất lượng của một cán bộ nói
chung và cán bộ quản lý trường THCS nói riêng. Chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý
trường THCS thể hiện trên hai phương diện “đức” và “tài”, là sự kết hợp những
phẩm chất đạo đức tốt đẹp của con người Việt Nam và những yêu cầu của người cán
bộ quản lý THCS trong giai đoạn hiện nay. Để phù hợp với phạm vi và đối tượng
nghiên cứu của đề tài, tác giả tiếp cận chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý trường
THCS theo hai mặt chính là phẩm chất và năng lực của người cán bộ quản lý trong
việc thực hiện các quy định về chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của họ.
* Về phẩm chất: người cán bộ quản lý trường THCS phải đạt được những tiêu
chí sau:
- Thứ nhất, về phẩm chất chính trị:
+ Yêu nước, u chủ nghĩa xã hội, vì lợi ích dân tộc.
16
+ Gương mẫu chấp hành chủ trương, đường lối của Đảng; hiểu biết và thực
hiện đúng pháp luật, chế độ, chính sách, quy định của Nhà nước, các quy định của
ngành, địa phương.
+ Tích cực tham gia các hoạt động chính trị, xã hội.
+ Có ý chí vượt khó khăn để hoàn thành nhiệm vụ được giao.
+ Có khả năng động viên, khích lệ giáo viên, cán bộ, nhân viên và học sinh
hoàn thành tốt nhiệm vụ; được tập thể giáo viên, cán bộ, nhân viên tín nhiệm.
- Thứ hai, về đạo đức nghề nghiệp:
+ Giữ gìn phẩm chất, danh dự, uy tín của nhà giáo.
+ Trung thực, tâm huyết với nghề nghiệp và có trách nhiệm trong quản lý nhà
trường.
+ Ngăn ngừa và kiên quyết đấu tranh chống những biểu hiện tiêu cực.
+ Không lợi dụng chức vụ hiệu trưởng vì mục đích vụ lợi, đảm bảo dân chủ
trong hoạt động nhà trường.
- Thứ ba, về lối sống:
Có lối sống lành mạnh, phù hợp với bản sắc văn hoá dân tộc trong xu thế hội
nhập.
- Thứ tư, về tác phong làm việc:
Có tác phong làm việc khoa học, sư phạm.
- Thứ năm, về giao tiếp, ứng xử:
Có cách thức giao tiếp, ứng xử đúng mực và có hiệu quả
* Về năng lực:
- Thứ nhất: có hiểu biết chương trình giáo dục phổ thông; hiểu đúng và đầy đủ
mục tiêu, yêu cầu, nội dung, phương pháp giáo dục trong chương trình giáo dục phổ
thơng.
- Thứ hai: về trình độ chun mơn:
+ Đạt trình độ chuẩn được đào tạo của nhà giáo theo quy định của Luật Giáo
dục đối với cấp học; đạt trình độ chuẩn ở cấp học cao nhất đối với trường phổ thơng
có nhiều cấp học.
17
+ Nắm vững môn học đã hoặc đang đảm nhận giảng dạy, có hiểu biết về các
mơn học khác đáp ứng yêu cầu quản lý.
+ Am hiểu về lí luận, nghiệp vụ và quản lý giáo dục.
- Thứ ba: có khả năng tổ chức, thực hiện hiệu quả phương pháp dạy học và
giáo dục tích cực.
- Thứ tư: có ý thức, tinh thần tự học và xây dựng tập thể sư phạm thành tổ
chức học tập, sáng tạo.
- Thứ năm: sử dụng được một ngoại ngữ hoặc tiếng dân tộc (đối với hiệu
trưởng công tác tại trường dân tộc nội trú, vùng cao, vùng dân tộc thiểu số); và sử
dụng được công nghệ thông tin trong công việc.
- Thứ sáu: có năng lực quản lí nhà trường
+ Có khả năng phân tích và dự báo xu thế phát triển của nhà trường.
+ Có tầm nhìn chiến lược: xây dựng được tầm nhìn, sứ mạng, các giá trị của
nhà trường hướng tới sự phát triển toàn diện của mỗi học sinh và nâng cao chất
lượng, hiệu quả giáo dục của nhà trường; tuyên truyền và quảng bá về giá trị nhà
trường; công khai mục tiêu, chương trình giáo dục, kết quả đánh giá chất lượng giáo
dục và hệ thống văn bằng, chứng chỉ của nhà trường tạo được sự đồng thuận và ủng
hộ nhằm phát triển nhà trường.
+ Có khả năng ra quyết định đúng đắn, kịp thời và dám chịu trách nhiệm về
các quyết định nhằm đảm bảo cơ hội học tập cho mọi học sinh, nâng cao chất lượng
và hiệu quả giáo dục của nhà trường.
+ Có khả năng tổ chức xây dựng kế hoạch của nhà trường phù hợp với tầm
nhìn chiến lược và các chương trình hành động của nhà trường.
+ Xây dựng, tổ chức bộ máy nhà trường hoạt động hiệu quả; quy hoạch, tuyển
chọn, sử dụng và thực hiện đúng chế độ, chính sách đối với đội ngũ giáo viên, cán bộ
và nhân viên; có kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ giáo viên, cán bộ và nhân viên
đáp ứng yêu cầu chuẩn hoá, đảm bảo sự phát triển lâu dài của nhà trường; động viên
đội ngũ giáo viên, cán bộ, nhân viên phát huy sáng kiến xây dựng nhà trường, thực
hành dân chủ ở cơ sở, xây dựng đoàn kết ở từng đơn vị và trong toàn trường; mỗi
18
thầy cô giáo là một tấm gương đạo đức, tự học và sáng tạo; và chăm lo đời sống tinh
thần, vật chất của giáo viên, cán bộ và nhân viên.
- Thứ bảy: có năng lực quản lý hoạt động dạy học, quản lý tài chính và tài sản
nhà trường, thiết bị dạy học phục vụ đổi mới giáo dục phổ thơng.
- Thứ tám: xây dựng nếp sống văn hố và môi trường sư phạm; tạo cảnh quan
trường học xanh, sạch, đẹp, vệ sinh, an toàn và lành mạnh; xây dựng và duy trì mối
quan hệ thường xuyên với gia đình học sinh để đạt hiệu quả trong hoạt động giáo dục
của nhà trường; tổ chức, phối hợp với các đoàn thể và các lực lượng trong cộng
đồng xã hội nhằm cung cấp kiến thức, kỹ năng, tạo dựng niềm tin, giá trị đạo đức,
văn hoá và tư vấn hướng nghiệp cho học sinh.
Thứ chín: có năng lực quản lý hành chính, quản lý cơng tác thi đua, khen
thưởng và xây dựng hệ thống thông tin phục vụ hiệu quả các hoạt động giáo dục của
nhà trường.
1.3.3. Yêu cầu về việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ của cán bộ quản lý
trường trung học cơ sở
Mục tiêu của giáo dục THCS là nhằm giúp học sinh củng cố và phát triển
những kết quả của giáo dục tiểu học; có học vấn phổ thơng ở trình độ cơ sở và những
hiểu biết ban đầu về kỹ thuật và hướng nghiệp để tiếp tục học THPT, trung cấp, học
nghề hoặc đi vào cuộc sống lao động. Cán bộ quản lý trong các THCS là Hiệu
trưởng; là người chịu trách nhiệm quản lý các hoạt động của nhà trường. Vì vậy, họ
có vai trị là hạt nhân, là người chỉ huy đối với mọi hoạt động của nhà trường. Do đó,
cán bộ quản lý trường THCS phải thực hiện tốt các yêu cầu theo chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn đã được quy định, cụ thể:
* Yêu cầu về chức năng: thực hiện chức năng cơ bản quản lý trường THCS
theo một chu trình quản lý, đó là:
- Xây dựng kế hoạch thực hiện các hoạt động của trường THCS.
- Tổ chức thực hiện kế hoạch.
- Chỉ đạo việc thực hiện kế hoạch
- Kiểm tra, đánh giá việc thực hiện kế hoạch.
19
* Yêu cầu về nhiệm vụ: thực hiện đúng nhiệm vụ, quyền hạn mà Điều lệ trường
trung học quy định đối với hiệu trưởng và phó hiệu trưởng. Cụ thể, hiệu trưởng phải
thực hiện những nhiệm vụ sau:
- Xây dựng, tổ chức bộ máy nhà trường.
- Thực hiện các nghị quyết của Hội đồng trường được quy định tại khoản 3,
Điều 20 của Điều lệ trường trung học.
- Xây dựng quy hoạch phát triển nhà trường; xây dựng và tổ chức thực hiện
nhiệm vụ năm học; báo cáo, đánh giá kết quả thực hiện trước Hội đồng trường và các
cấp thẩm quyền.
- Quản lý giáo viên, nhân viên; quản lý chuyên môn, phân công công tác, kiểm
tra, đánh giá xếp loại giáo viên, nhân viên; thực hiện công tác khen thưởng, kỷ luật
đối với giáo viên, nhân viên; thực hiện việc tuyển dụng giáo viên, nhân viên; ký hợp
đồng lao động; tiếp nhận, điều động giáo viên, nhân viên theo quy định của Nhà
nước.
- Quản lý học sinh và các hoạt động của học sinh do nhà trường tổ chức, xét
duyệt kết quả đánh giá, xếp loại học sinh, ký xác nhận học bạ, ký xác nhận hồn
thành chương trình THCS và quyết định khen thưởng, kỷ luật học sinh theo quy định
của Bộ GD & ĐT.
- Quản lý tài sản, tài chính của nhà trường.
- Thực hiện các chế độ chính sách của Nhà nước đối với giáo viên, nhân viên,
học sinh; tổ chức thực hiện quy chế dân chủ trong hoạt động của nhà trường, thực
hiện công tác xã hội hoá giáo dục của nhà trường.
- Chỉ đạo các phong trào thi đua, các cuộc vận động của ngành; thực hiện công
khai đối với nhà trường.
- Chịu trách nhiệm trước cấp trên về toàn bộ các nhiệm vụ được quy định
trong khoản 1 điều này.
- Ngoài ra đối với bản thân, Hiệu trưởng có nhiệm vụ thường xuyên chăm lo tự
bồi dưỡng để nâng cao trình độ về mọi mặt, không ngừng cải tiến phương pháp quản
lý, lề lối làm việc để thực sự trở thành người quản lý giỏi.
20
Phó hiệu trưởng phải thực hiện các nhiệm vụ sau đây:
- Thực hiện và chịu trách nhiệm trước hiệu trưởng về nhiệm vụ được hiệu
trưởng phân công.
- Cùng với hiệu trưởng chịu trách nhiệm trước cấp trên về phần việc được
giao.
- Thay mặt hiệu trưởng điều hành hoạt động của nhà trường khi được hiệu
trưởng uỷ quyền.
- Được đào tạo nâng cao trình độ, bồi dưỡng chun mơn, nghiệp vụ và hưởng
các chế độ chính sách theo quy định của pháp luật.
Tóm lại, đội ngũ cán bộ quản lý trường THCS là những người đại diện cho
Nhà nước về mặt pháp lý, có trách nhiệm và thẩm quyền về mặt hành chính và
chun mơn, chịu trách nhiệm trước cơ quan quản lý cấp trên và đưa ra các quyết
định quản lý, điều kiển, tác động các thành tố trong hệ thống nhà trường nhằm thực
hiện mục tiêu, nhiệm vụ giáo dục đào tạo được pháp luật quy định. Do đó, để đạt
được mục tiêu của nhà trường, các cán bộ quản lý cùng đội ngũ giáo viên phải là một
tập thể sư phạm thống nhất, đồn kết, trong đó đội ngũ cán bộ quản lý nhà trường
phải thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ của mình.
1.3.4. Đánh giá chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý trường trung học cơ sở
Đánh giá: có thể hiểu là q trình thu nhập, xử lý thơng tin để định lượng tình
hình kết quả cơng việc giúp cho q trình lập kế hoạch, quyết định và hành động có
hiệu quả.
Đánh giá chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý trường THCS là đánh giá tồn bộ
các lĩnh vực, những u cầu, tiêu chí quy định về phẩm chất chính trị, đạo đức, lối
sống, kiến thức, kỹ năng giúp người cán bộ quản lý thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà
trường.
Đánh giá đội ngũ cán bộ quản lý không những để biết được thực trạng mọi mặt
của đội ngũ, mà qua đó dự báo về tình hình chất lượng đội ngũ cũng như việc vạch ra
những kế hoạch khả thi đối với hoạt động nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản
21
lý. Mặt khác, kết quả đánh giá cán bộ quản lý nếu chính xác là cơ sở cho mỗi cá nhân
tự điều chỉnh bản thân nhằm thích ứng với tiêu chuẩn đội ngũ.
Do vậy, để nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ nói chung và đội ngũ cán bộ
quản lý trường THCS nói riêng khơng thể bỏ qua khâu đánh giá chất lượng đội ngũ
cán bộ quản lý. Có đánh giá chất lượng mới biết chính xác về chất lượng đội ngũ cán
bộ quản lý. Từ đó, có cơ sở để thiết lập các giải pháp quản lý khả thi đối với vấn đề
này.
1.4. NHỮNG YÊU CẦU CỦA VIỆC NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐỘI
NGŨ VÁN BỘ QUẢN LÝ TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ
Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý trường THCS thực chất là nâng
cao hiệu quả cơng tác cán bộ đối với đội ngũ đó. Và để nâng cao hiệu quả công tác
cán bộ đối với đội ngũ cán bộ quản lý trường THCS theo tác giả cần phải tập trung đi
sâu nghiên cứu một số công tác trọng tâm như: nghiên cứu công tác quy hoạch đội
ngũ cán bộ; đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ; đánh giá xếp loại và thực hiện chế độ
chính sách đối với cán bộ quản lý trường THCS. Bởi đây là những yếu tố quan trọng
phản ánh bản chất của công tác quản lý cán bộ, đặc biệt là công tác quản lý cán bộ
quản lý ở các trường THCS.
1.4.1. Công tác quy hoạch đội ngũ cán bộ quản lý nhà trường
Mỗi một sự vật, hiện tượng trong tự nhiên và xã hội đều phải trải qua các giai
đoạn quá khứ, hiện tại và tương lai. Quá khứ, hiện tại và tương lai của các hiện tượng
về xã hội là sự kế tục trực tiếp của nhau. Vì vậy, một trong các u cầu của cơng tác
quản lý là: phải biết kiểm tra, tổng kết, đánh giá cái đã qua, sự thích ứng của cái hiện
tại và sự dự đốn tương lai nhằm tìm ra quy luật phát triển của tương lai. Song, với
nhà quản lý việc tìm ra trạng thái tương lai của đối tượng quản lý là chưa đủ mà họ
cịn phải bố trí, sắp xếp và hoạch định đối tượng trong một khoảng thời gian nào đó
nhằm bảo đảm cho tương lai được diễn ra theo đúng như dự định và có hiệu quả phù
hợp với q trình phát triển xã hội. Đó chính là vấn đề quy hoạch.
22
Quy hoạch là một bản luận chứng khoa học, trong đó thể hiện sự bố trí, sắp
xếp tồn bộ cả nhân lực, vật lực và tài lực theo một quy trình hợp lý cho từng thời
gian làm cơ sở cho việc xây dựng kế hoạch dài hạn, ngắn hạn.
Quy hoạch đội ngũ cán bộ quản lý là một trong những nội dung quan trọng của
công tác cán bộ, bảo đảm cho công tác cán bộ đi vào nề nếp, chủ động, có tầm nhìn
xa, đáp ứng cả nhiệm vụ trước mắt và lâu dài.
Quy hoạch đội ngũ cán bộ quản lý là một bản luận chứng khoa học, dựa trên
cơ sở đánh giá, phân tích thực trạng cán bộ quản lý hiện tại (về ưu điểm, hạn chế,
những thuận lợi, khó khăn,…) dự báo, nắm bắt thời cơ, cơ hội, tiên đoán xu thế phát
triển của đội ngũ cán bộ quản lý để xác định phương hướng phát triển đội ngũ cán bộ
quản lý cho tương lai. Từ đó đưa ra những phương hướng, giải pháp phát triển đội
ngũ cán bộ quản lý.
Quy hoạch đội ngũ cán bộ quản lý trường THCS là một bộ phận của quy
hoạch cán bộ quản lý; nhằm xây dựng đội ngũ cán bộ quản lý trường THCS đảm bảo
đủ về số lượng, đồng bộ về cơ cấu, có phẩm chất và năng lực cơng tác, có bản lĩnh
chính trị vững vàng, đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ chính trị của đơn vị, của ngành
trong từng giai đoạn cách mạng.
Công tác quy hoạch cán bộ có ý nghĩa rất quan trọng đối với việc xây dựng đội
ngũ cán bộ nói chung và xây dựng đội ngũ cán bộ quản lý trường THCS nói riêng.
Nó giúp cho cơ quan quản lý hoặc người quản lý nắm rõ về số lượng, chất lượng, cơ
cấu độ tuổi, trình độ chun mơn, giới tính,…của từng cán bộ và đội ngũ cán bộ quản
lý. Đồng thời xây dựng được kế hoạch phát triển đội ngũ cán bộ nhằm tìm ra các biện
pháp nâng cao chất lượng cán bộ nói chung và đội ngũ cán bộ quản lý nói riêng. Mặt
khác, kết quả quy hoạch cán bộ là cơ sở mang tính định hướng cho việc vận dụng và
thực hiện các chức năng cơ bản của quản lý vào hoạt động quản lý bộ máy tổ chức và
đội ngũ nhân sự giáo dục trong các trường THCS.
1.4.2. Xây dựng kế hoạch bồi dưỡng, đào tạo đội ngũ cán bộ quản lý nhà
trường
23
Xây dựng kế hoạch bồi dưỡng, đào tạo đội ngũ cán bộ quản lý nhà trường là
công việc thường xuyên, liên tục của công tác quản lý giáo dục. Đối với công tác bồi
dưỡng, đào tạo đội ngũ cán bộ quản lý trường THCS nhằm hoàn thiện và nâng cao
các tiêu chí chuẩn về trình độ lý luận chính trị; lý luận và thực tiễn quản lý, trình độ
chun mơn nghiệp vụ cho từng cán bộ quản lý và cả đội ngũ cán bộ quản lý. Bản
chất của công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ quản lý trường THCS là nâng cao phẩm
chất và năng lực cho đội ngũ cán bộ quản lý nhà trường để họ có đủ các điều kiện
hoàn thành nhiệm vụ, chức năng và quyền hạn được giao.
1.4.3. Công tác đánh giá xếp loại hàng tháng, kỳ, năm
Một trong những việc quan trọng trong quản lý nhân sự là có một hệ thống
đánh giá xếp loại nhân viên. Trong quản lý cán bộ của nhà nước cũng vậy, rất cần
đến khâu đánh giá, xếp loại cán bộ, công chức. Đây là hoạt động thường xuyên mà
bất cứ một cơ quan, tổ chức nào cũng phải tiến hành một cách định kỳ, tức là vào
hàng tháng, hàng kỳ, hàng năm. Tuỳ vào từng đặc điểm của cơ quan, đơn vị mà cơ
quan, đơn vị đó có thể đề ra kế hoạch đánh giá cán bộ, nhân viên theo hàng tháng,
hàng kỳ, hoặc hàng năm.
Trong hoạt động quản lý giáo dục nói chung, trong hoạt động quản lý trường
THCS nói riêng, cơng tác đánh giá, xếp loại đóng vai trị vơ cùng quan trọng. Đặc
biệt là cơng tác đánh giá xếp loại đội ngũ cán bộ quản lý. Nhờ có cơng tác đánh giá,
xếp loại đội ngũ cán bộ quản lý mà chúng ta có được kết quả chính xác về phẩm chất
cũng như năng lực của đội ngũ cán bộ quản lý. Từ đó, có thể đưa ra các quyết định
về nhân sự để động viên, khích lệ và loại bỏ những cán bộ quản lý yếu kém không
đạt yêu cầu, tạo ra một môi trường làm việc thật sự thúc đẩy cho nhân viên .
Khi đánh giá, xếp loại đội ngũ cán bộ quản lý trường THCS thì đánh giá hiệu
trưởng, hiệu phó về phẩm chất chính trị, phẩm chất đạo đức, năng lực cơng tác, năng
lực quản lý,…Từ kết quả đánh giá, xếp loại đó, đội ngũ cán bộ quản lý trường THCS
tự xây dựng kế hoạch học tập, rèn luyện để tự hoàn thiện nhằm nâng cao năng lực
lãnh đạo, quản lý nhà trường. Đồng thời, làm căn cứ để cơ quan quản lý giáo dục
24
đánh giá, xếp loại hiệu trưởng, hiệu phó để phục vụ công tác sử dụng, bổ nhiệm,
miễn nhiệm, đào tạo, bồi dưỡng và đề xuất, thực hiện chế độ, chính sách đối với hiệu
trưởng nhằm nâng cao năng lực lãnh đạo, quản lý của hiệu trưởng, hiệu phó ở trường
THCS.
1.4.4. Công tác luân chuyển cán bộ quản lý hàng năm
Luân chuyển cán bộ là một nguyên tắc quan trọng trong khoa học “Quản trị
nguồn nhân lực. Nguyên tắc này chẳng những các tổ chức chính trị, tổ chức nhà nước
áp dụng mà các doanh nghiệp cũng áp dụng mạnh mẽ. Trong quản lý hệ thống giáo
dục quốc dân nói chung và quản lý trường THCS nói riêng phải thực hiện nguyên tắc
này. Thực hiện luân chuyển cán bộ quản lý hàng năm sẽ:
- Tạo điều kiện để rèn luyện, bồi dưỡng, thử thách cán bộ quản lý, nhất là cán
bộ quản lý trẻ, có triển vọng, giúp cán bộ đó trưởng thành nhanh hơn, toàn diện hơn
và vững vàng hơn, đáp ứng yêu cầu cán bộ trước mắt và lâu dài của công việc quản
lý trường THCS.
- Từng bước điều chỉnh việc bố trí cán bộ quản lý cho hợp lý hơn, tăng cường
được cán bộ quản lý cho những trường có nhu cầu cấp bách, nhất là cho cơ sở nơng
thơn, một số địa bàn, đơn vị có nhiều khó khăn.
- Tạo nên một trong những bước đột phá góp phần đổi mới sâu sắc cơng tác
đào tạo, bồi dưỡng cán bộ lãnh đạo, quản lý; phá bỏ những quan điểm và thói quen
lạc hậu trong cơng tác cán bộ như: khuynh hướng cục bộ, khép kín trong từng đơn vị,
nhất là trong từng địa phương; tâm lý thỏa mãn, trì trệ của nhiều cán bộ chỉ muốn
chọn nơi công tác dễ dàng, muốn ổn định chức vụ hoặc lên chức nhưng không nỗ lực
học tập, phấn đấu nâng cao trình độ và hiệu quả cơng tác; cơng việc trì trệ, kém hiệu
quả, cán bộ uy tín thấp nhưng rất khó thay bằng những cán bộ có uy tín và khả năng
hơn; chính sách đãi ngộ mang nặng tính bình qn v.v.
Tóm lại, ln chuyển cán bộ quản lý là một giải pháp rất quan trọng để người
cán bộ quản lý phải làm đúng chuẩn. Không làm theo chuẩn thì khơng hồn thành
nhiệm vụ. Chỉ có làm theo chuẩn và có đủ trình độ làm theo chuẩn mọi cơng việc thì
mới mong có được những sáng tạo có lý. Việc tiêu chuẩn hóa cơng việc, đào tạo cán
25