Tải bản đầy đủ (.doc) (102 trang)

Một số giải pháp nâng cao chất lượng hiệu quả quản lý cơ sở vật chất thiết bị ở các trường THPT huyện kinh môn tỉnh hải dương luận văn thạc sĩ khoa học giáo dục

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (467.35 KB, 102 trang )

LỜI CẢM ƠN
Sau hai năm tôi được học tập, nghiên cứu tại trường Đại học Vinh, với
tình cảm chân thành và lịng biết ơn sâu sắc, tơi xin bày tỏ lịng kính trọng tới
Đảng ủy, Ban giám hiệu trường Đại học Vinh, trường THPT Phúc Thành đã tạo
điều kiện cho tơi được hồn thành khóa học này.
Tơi xin bày tỏ lòng biết ơn Khoa sau đại học, các phòng khoa và các thầy
giáo, cô giáo của trường Đại học Vinh đã tận tình giúp đỡ chỉ dẫn cho tơi trong
suốt thời gian học tập và nghiên cứu.
Tôi xin được gửi lời biết ơn sâu sắc nhất đến TS. Phan Quốc Lâm- người
đã giúp đỡ, hướng dẫn cho tôi trong suốt q trình nghiên cứu và thực hiện đề
tài này.
Tơi xin trân trọng cảm ơn sự quan tâm giúp đỡ của lãnh đạo Sở Giáo dục
và Đào tạo Hải Dương, các đồng chí Hiệu trưởng các trường THPT huyện Kinh
Mơn.
Xin cảm ơn đồng nghiệp, bạn bè và gia đình đã cổ vũ, động viên và tạo
điều kiện thuận lợi nhất để tơi hồn thành khóa học.
Bản thân tơi đã có nhiều cố gắng, nhưng luận văn chắc chắn không thể
tránh khỏi thiếu sót. Kính mong nhận được sự chia sẻ và những ý kiến đóng góp
q báu của các thầy cơ giáo, các bạn đồng nghiệp.
Xin chân thành cảm ơn!
Vinh, năm 2011
Tác giả
Thân Thị Châm

1


PHỤ LỤC

CỤM TỪ VIẾT TẮT
2




+ CSVC- TB: Cơ sở vật chất - thiết bị
+ THPT: Trung học phổ thông
+ PTKT & TBDH: Phương tiện kỹ thuật và thiết bị dạy học
+ CBQL: Cán bộ quản lý
+ GD & ĐT: Giáo dục và Đào tạo
+ HS: Học sinh
+ GV: Giáo viên

3


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Đất nước ta đang bước vào giai đoạn cơng nghiệp hố, hiện đại hố một
cách nhanh chóng và mạnh mẽ với mục tiêu đến năm 2020 đưa Việt Nam trở
thành một quốc gia công nghiệp. Muốn thực hiện thành cơng sự nghiệp to lớn
đó, chúng ta phải thực hiện nhiều công việc quan trọng và đầy khó khăn. Trong
đó cơ bản nhất là đào tạo được nguồn nhân lực chất lượng cao đáp ứng được yêu
cầu của nền kinh tế - xã hội của nền văn minh cơng nghiệp. Vì vậy, Đảng ta đã
xác định giáo dục là quốc sách hàng đầu với mục tiêu là nâng cao dân trí, đào
tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài. Để thực hiện được mục tiêu này, ngành giáo
dục phải có sự đầu tư và đổi mới một cách cơ bản về nhiều mặt, từ quản lý, nâng
cao chất lượng đội ngũ giáo viên, tăng cường cơ sở vật chất, nội dung- chương
trình và phương pháp dạy học và giáo dục…Trong đó việc đầu tư cơ sở vật chấttrang thiết bị có vai trị quan trọng đối với việc nâng cao chất lượng dạy học và
giáo dục của nhà trường vì nó tác động trực tiếp đến cơng tác giáo dục, góp phần
quyết định chất lượng dạy và học trong nhà trường. Nhận thức rõ vấn đề, trong
những năm qua, mặc dù điều kiện kinh tế xã hội của đất nước cịn gặp nhiều khó
khăn song Đảng và nhà nước đã quan tâm nhiều tới việc đầu tư kinh phí nhằm

từng bước nâng cao cơ sở vật chất - trang thiết bị cho các trường học như: chuẩn
hoá và kiên cố hoá trường, lớp. Việc tăng cường cơ sở vật chất đó đã phần nào
đáp ứng mục tiêu giáo dục tồn diện và góp phần khơng nhỏ vào việc nâng cao
chất lượng dạy học và giáo dục của các nhà trường.
Để sự nghiệp giáo dục đáp ứng được yêu cầu của sự nghiệp CNH – HĐH
đất nước, các trường THPT phải có sự đổi mới tồn diện. Trong đó quan trọng
và cấp bách là đổi mới cơng tác quản lý ở tất cả các nội dung quản lý, mà một
trong những trọng tâm là đổi mới quản lý CSVC-TB. Trong điều kiện nền kinh
tế đất nước còn nhiều khó khăn, ngân sách đầu tư cho lĩnh vực này còn thấp,
việc quản lý để nâng cao hiệu quả sử dụng của CSVC-TB lại càng cấp thiết.
4


Mặt khác, nâng cao hiệu quả sử dụng CSVC-TB là một điều kiện rất quan
trọng để đổi mới nội dung, chương trình, phương pháp dạy học nhằm nâng cao
chất lượng giáo dục. Trong nghị quyết 14 về cải cách giáo dục đã ghi: " Cơ sở
vật chất của trường học là những điều kiện cần thiết giúp học sinh nắm được
kiến thức, tiến hành lao động sản xuất, thực nghiệm và nghiên cứu khoa học,
hoạt động văn nghệ và rèn luyện thân thể...bảo đảm thực hiện tốt phương pháp
giáo dục và đào tạo mới".
Các trường THPT Huyện Kinh Môn đều là trường miền núi xa trung tâm
Tỉnh, mức sống dân cư còn thấp. Hệ thống CSVC-TB các trường chưa đáp ứng
nhu cầu hoạt động dạy và học: Phòng học còn thiếu, quy hoạch khuôn viên nhà
trường chưa phù hợp, chưa có các phịng học chức năng, bàn ghế giáo viên và
học sinh chưa đúng quy cách và đã xuống cấp, trang thiết bị dạy học cịn nhiều
thiếu thốn ...Từ đó ảnh hưởng không nhỏ tới đến việc dạy và học của nhà
trường. Từ năm học 2007-2008 thực hiện chương trình đổi mới sách giáo khoa,
các trường được trang bị ba bộ đồ dùng đồng bộ cho tất cả các môn học vì vậy
việc sử dụng thiết bị dạy học cũng từng bước đạt hiệu quả. Bên cạnh đó cũng có
nhiều vấn đề bất cập tiếp tục phải giải quyết như: Kinh phí ít, bổ sung thiết bị

trường học khơng được thường xuyên, không đồng bộ chưa đủ chủng loại, chưa
khoa học, chưa tiện sử dụng. Mặt khác, công tác quản lý đồ dùng thiết bị ở các
trường trình độ đào tạo của giáo viên chưa đạt chuẩn, phần lớn là kiêm nhiệm,
giáo viên bộ mơn thì việc sử dụng thiết bị trường học cịn hạn chế, họ ngại sử
dụng vì nó cồng kềnh, trước khi sử dụng phải tìm tịi suy nghĩ, làm thử, nên mất
thời gian. Vì vậy, việc sử dụng thiết bị trường học và ứng dụng vào phương
pháp dạy học còn chưa đạt hiệu quả và tương xứng với mức đầu tư. Thực trạng
này có nhiều nguyên nhân mà một trong nhân cơ bản là còn thiếu những giải
pháp quản lý thực sự hiệu quả. Vì vậy, cũng như ở nhiều trường THPT khác
việc tìm kiếm những giải pháp quản lý có tính khoa học, tính thực tiễn và khả thi
cho hoạt động quản lý CSVC-TB là một việc làm cấp bách.
Đó là lý do tơi chọn đề tài: "Một số giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý
cơ sở vật chất - thiết bị ở các trường THPT Huyện Kinh Môn- Hải Dương"
5


2. Mục đích nghiên cứu.
Đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý cơ sở vật chất - thiết
bị ở các trường THPT Huyện Kinh Môn- Hải Dương. Qua đó góp phần nâng cao
chất lượng dạy và học.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu.
3.1 Khách thể nghiên cứu:
Hoạt động quản lý CSVC-TB ở các trường THPT Huyện Kinh Môn- Hải
Dương
3.2 Đối tượng nghiên cứu:
Một số giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý CSVC-TB ở các trường
THPT Huyện Kinh Môn- Hải Dương
4. Giả thuyết khoa học.
Nếu đề xuất và áp dụng được một số giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý
cơ sở vật chất và thiết bị trường học có cơ sở khoa học, và có tính khả thi thì

hiệu quả hoạt động quản lý CSVC-TB của các trường THPT Huyện Kinh MônHải Dương được nâng lên, góp phần nâng cao chất lượng dạy và học.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu.
5.1 Xây dựng cơ sở lý luận của đề tài: nghiên cứu các vấn đề lý luận liên
quan đến giải pháp quản lý CSVC-TB.
5.2. Khảo sát, đánh giá thực trạng các giải pháp quản lý cơ sở vật chất thiết bị của các trường THPT Huyện Kinh Mơn- Hải Dương.
5.3. Đề xuất và thăm dị tính khả thi của một số giải pháp nâng cao hiệu
quả quản lý cơ sở vật chất - thiết bị của các trường THPT Huyện Kinh MônTỉnh Hải Dương
6. Phương pháp nghiên cứu.
6.1 Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận.
Phân tích và hệ thống hoá các tài liệu lý luận, các cơng trình nghiên cứu
có liên quan để xây dựng cơ sở lý luận của đề tài.
6.2 Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn.
6.2.1 Phương pháp điều tra
6


Bằng việc soạn thảo hệ thống câu hỏi để xin ý kiến đội ngũ cán bộ giáo
viên trong nhà trường (Ban giám hiệu, Tổ trưởng chun mơn, cán bộ Cơng
đồn, Đồn thanh niên...). Nhằm:
- Tìm hiểu thực trạng sử dụng các giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý cơ
sở vật chất -thiết bị, thực trạng sử dụng các biện pháp quản lý cơ sở vật chất thiết bị của các trường THPT huyện Kinh Môn, tỉnh Hải Dương trong giai đoạn
hiện nay.
- Thăm dị tính hiệu quả và tính khả thi của những giải pháp đề xuất.
6.2.2 Phương pháp quan sát
Quan sát biểu hiện của hoạt động quản lý CSVC-TB ở các trường THPT
Huyện Kinh Môn- Hải Dương
6.2.3 Phương pháp tổng kết kinh nghiệm
Thu thập các thông tin, kinh nghiệm thành công và chưa thành công về
các giải pháp quản lý CSVC-TB mà các trường THPT đã được áp dụng.
6.2.4 Phương pháp chuyên gia

Tổ chức hội thảo và đưa ra phiếu hỏi để lấy ý kiến một số cán bộ quản lý
(Hiệu trưởng, Hiệu phó, cán bộ chủ chốt) đã và đang trực tiếp tham gia, có kiến
thức và kinh nghiệm quản lý CSVC-TB các trường THPT Huyện Kinh MơnHải Dương về các vấn đề nghiên cứu.
6.3 Nhóm phương pháp nghiên cứu bổ trợ:
Dùng phương pháp thống kê để xử lý các dữ liệu thu được về mặt định lượng.
7. Những đóng góp của luận văn.
7.1. Về lý luận.
Hệ thống hoá một số vấn đề lý luận về quản lý CSVC-TB ở các trường
THPT huyện Kinh Mơn nói riêng, các trường THPT nói chung.
7.2. Về thực tiễn.
Đây là một cơng trình khảo sát tương đối có hệ thống về thực trạng và các
giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý CSVC-TB ở các trường THPT huyện Kinh
Mơn. Từ đó đề ra một số giải pháp nhằm nâng cao hoạt động quản lý CSVC-TB.
7


8. Cấu trúc luận văn.
Ngoài phần mở đầu, kết luận và kiến nghị, phụ lục và tài liệu tham khảo,
luận văn gồm có 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận của đề tài.
Chương 2: Cơ sở thực tiễn của đề tài
Chương 3: Một số giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý CSVC-TB của
các trường THPT Huyện Kinh Môn- Hải Dương.

8


CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI
1.1. Sơ lược lịch sử vấn đề nghiên cứu.
1.1.1 Nghiên cứu trong nước:


Cho đến nay, công cuộc cải cách GD, công cuộc đổi mới chương trình,
SGK, đổi mới phương pháp dạy học đã trải qua một chặng đường gần một
phần tư thể kỷ. Nhiều vấn đề đã được khẳng định, nhưng cũng còn nhiều vấn
đề cần được nghiên cứu, trao đổi, rút kinh nghiệm. Và một trong các vấn được
khẳng định là phải nâng cấp, tăng cường CSVC-TBDH để đáp ứng yêu cầu đổi
mới “Học đi đôi với hành…” nguyên lý GD của Đảng đã xác định như vậy.
Nguyên lý đó cho đến nay vẫn còn nguyên giá trị, nhưng đứng trước những
yêu cầu mới của thời đại, một lần nữa Đảng lại nhấn mạnh: “ Tăng cường
CSVC-TBDH và từng bước hiện đại hóa nhà trường: lớp học, sân chơi, bãi tập,
máy tính nối mạng Internet, TBDH hiện đại, các phịng thực hành thí nghiệm,
phịng thực hành chức năng, thư viện…” và “ đổi mới phương pháp dạy học,
phát huy tư duy sáng tạo và năng lực tự đào tạo của người học, coi trọng thực
hành, thực nghiệm, ngoại khóa, làm chủ kiến thức, tránh nhồi nhét, học vẹt,
học chay”.
CSVC-TB với các trường THPT khơng chỉ là điều kiện mà cịn là
phương tiện để đạt mục tiêu GD. Hơn thế, mục tiêu chiến lược của GD&ĐT từ
nay đến năm 2020 như văn kiện Đại hội Đảng tồn quốc lần thứ XI cịn chỉ ra:
“Tích cực chuẩn bị để từ sau năm 2015 thực hiện chương trình GD phổ thơng.
Xuất phát từ mục tiêu đó nhiều nhà nghiên cứu tập chung nghiên cứu trong
lĩnh vực quản lý cơ sở vật chất- thiết bị. Đề tài “Một số giải pháp nâng cao
hiệu quả quản lý cơ sở vật chất và thiết bị trường học của hiệu trưởng trường
THPT Sóc Sơn Hà Nội” của tác giả Đỗ Hồng Điệp. Thơng qua việc tìm hiểu
thực trạng việc quản lý CSVC-TB của hiệu trưởng trường THPT Sóc Sơn Hà
Nội trong giai đoạn 1996-2004, đề tài đã đề xuất một số biện pháp xây dựng và
quản lý CSVC-TB của hiệu trưởng trường THPT Sóc Sơn Hà Nội. Đề tài: “Các
9


biện pháp quản lý CSVC-TB ở trường trung cấp nghề Hải Phòng” của tác giả Vũ

Văn Trà, đề tài “ Các giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý CSVC-TB ở một số
trường trung cấp nghề Thanh Hóa” của tác giả Lê Xn Đào… Các cơng trình
nghiên cứu đó đã đưa ra một số kết quả thực tiễn ở Việt Nam trong giai đoạn
hiện nay giúp các nhà nghiên cứu quản lý giáo dục có cách nhìn tổng thể tồn
diện hơn về nâng cao hiệu quả quản CSVC-TB.
1.1.2 Nghiên cứu ở nước ngồi: Chưa có
1.2. Một số khái niệm liên quan đến vấn đề nghiên cứu.
1.2.1. Khái niệm về quản lý
Cùng với sự phát triển của xã hội loài người, hoạt động quản lý được hình
thành và phát triển với trình độ tổ chức, điều hành xa hơn. Hoạt động quản lý
bắt nguồn từ sự phân công lao động của xã hội lồi người nhằm đạt được mục
đích, hiệu quả cao hơn, năng suất lao động cao hơn. Đó chính là hoạt động giúp
con người phối hợp nỗ lực của các thành viên trong nhóm cộng đồng nhằm đạt
được mục đích đề ra.
Khái niệm "Quản lý" là khái niệm rất chung tổng qt, nó dùng cho cả
q trình quản lý xã hội, quản lý giới vô sinh... Riêng về quản lý xã hội, người ta
lại chia ra ba lĩnh vực quản lý cơ bản tương ứng với ba loại hình hoạt động chủ
yếu hoạt động của con người: Quản lý sản xuất kinh tế; quản lý xã hội chính trị
và quản lý đời sống tinh thần.
Có nhiều khái niệm Quản lý theo các quan điểm khác nhau: Theo quan
điểm triết học thì Quản lý được xem như quá trình liên kết thống nhất giữa cái
chủ quan và cái khách quan để đạt mục đích nào đó. Theo Đại học bách khoa
tồn thư Liên Xơ, 1997, quản lý là chức năng của những hệ thống có tổ chức với
bản chất khác nhau (xã hội, sinh vật, kỹ thuật ), Nó bảo tồn cấu trúc xác định
của chúng, duy trì chế độ hoạt động, thực hiện những chương trình, mục đích
hoạt động [27, Tr 5]. Theo quan điểm chính trị xã hội: " Quản lý là sự tác động
liên tục có tổ chức, có định hướng của chủ thể (người quản lý, người tổ chức
quản lý) lên khách thể (đối tượng quản lý) về mặt chính trị, văn hố, xã hội, kinh
10



tế, bằng một hệ thống các luật lệ, các chính sách, các nguyên tắc, các phương
pháp và các biện pháp cụ thể nhằm tạo ra môi trường và điều kiện cho sự phát
triển của đối tượng"
"Quản lý là sự tác động có tổ chức, có định hướng của chủ thể quản lý lên
đối tượng quản lý nhằm sử dụng có hiệu quả nhất các tiềm năng, các cơ hội của
hệ thống để đạt được mục tiêu đề ra ".
Quản lý là nhằm phối hợp nỗ lực của nhiều người, sao cho mục tiêu của
từng cá nhân biến thành những thành tựu của xã hội [26, Tr 15].
Quản lý là tác động có mục đích đến tập thể con người để tổ chức và phối
hợp hoạt động của họ trong quá trình lao động [27, Tr 8].
Các khái niệm về quản lý trên lĩnh vực quản lý xã hội, tuy khác nhau,
song khái quát ở những dấu hiệu sau:
+ Hoạt động quản lý được tiến hành trong một tổ chức hay một nhóm xã hội.
+ Hoạt động quản lý là những tác động có tính hướng đích.
+ Hoạt động quản lý là những tác động phối hợp nỗ lực của các cá nhân
nhằm thực hiện mục tiêu của tổ chức [27, Tr 8].
Theo quan điểm của thế giới quan Mác- Lê nin cho rằng: Toàn thế giới vật
chất đang tồn tại, mọi sự vật, hiện tượng là một chỉnh thể, một hệ thống. Trong
cơng tác điều hành xã hội thì quản lý cũng vậy, cũng là một hệ thống. Theo quan
điểm này thì quản lý là một đơn vị với tư cách là một hệ thống xã hội là khoa học
và nghệ thuật tác động vào hệ thống, vào từng thành tố của hệ thống bằng các
phương pháp thích hợp nhằm đạt mục tiêu đề ra trong q trình hoạt động.
Có thể nhận thấy, hoạt động quản lý theo tinh thần của chủ nghĩa Mác- Lê
Nin về quan hệ qua lại giữa những quy luật xã hội khách quan và hoạt động tự
giác của con người có ý nghĩa to lớn đối với lý luận và thực tiễn quản lý. Hoạt
động quản lý là sự biểu hiện ý nguyện tự giác của chủ thể quản lý muốn điều
chỉnh và hướng dẫn các quá trình và các hiện tượng xã hội. Việc xác định đúng
đắn những khả năng và giới hạn khách quan của hoạt động đó là tiền đề cơ bản
xây dựng lý luận khoa học về quản lý và hoàn thiện quá thình quản lý về mặt

thực tiễn. Như vậy, hoạt động quản lý có bản chất là hoạt động tự giác, đúng
11


như Ph.Ăng- ghen đã chỉ ra: " Trong lịch sử xã hội, nhân tố hoạt động là con
người có ý thức, hành động có suy nghĩ hay dưới ảnh hưởng của nhiệt tình và
theo đuổi với mục đích nhất định. Ở đây khơng có gì thực hiện mà lại khơng có
ý định tự giác khơng có mục đích mong muốn” [27, Tr 9].
Tuy vậy, khơng nên tuyệt đối hố yếu tố tự giác, vì như vậy dễ rơi vào
quan điểm duy tâm về quản lý. Ngược lại, việc nhận thức đúng đắn vai trò của
yếu tố tự giác trong hoạt động xã hội cho phép xác định đúng đắn những giới
hạn, chức năng và ý nghĩa xã hội của việc quản lý các q trình xã hội.
Tính mục đích cũng là đặc trưng của mọi hoạt động của con người. Có thể
nói, tính mục đích là thuộc tính vốn có trong hoạt động xã hội, đặc biệt trong
hoạt động quản lý. Khi thực hiện nhiệm vụ quản lý luôn luôn hướng theo mục
đích xác định và lơi cuốn đối tượng quản lý thực hiện mục tiêu của tổ chức.
Như vậy, trong quản lý đặc trưng cơ bản là: Tính tự giác, tính mục đích và
tính quần chúng trong quản lý.
Nói một cách tổng quát nhất: Quản lý là sự tác động có ý thức của chủ thể
quản lý để chỉ huy, điều khiển hướng dẫn các quá trình xã hội, hành vi, hoạt
động của con người nhằm đạt tới mục đích, đúng với ý chí người quản lý, phù
hợp với quy luật khách quan [26, Tr 1].
* Bản chất của hoạt động quản lý: Từ khi xã hội loài người xuất hiện,
muốn tồn tại, họ đã biết hợp tác với nhau để tự vệ và mưu sinh cuộc sống. Sự
phối hợp với nhau tạo nên sức mạnh giúp con người đạt những mục tiêu cần
thiết. Do đó để thực hiện sự phối hợp trong quá trình vận động, phát triển của xã
hội và quản lý CSVC-TB không thể tách rời nhau, khi lao động đạt tới một trình
độ nhất định, có sự phân cơng xã hội thì quản lý là một chức năng, đó là tất yếu
khách quan.
* Chức năng quản lý: Chức năng quản lý là những nội dung phương thức

hoạt động cơ bản mà nhờ đó chủ thể quản lý tác động đến đối tượng quản lý
trong quá trình quản lý, nhằm thực hiện mục tiêu quản lý.
12


Henry Fayol đã đưa ra 5 chức năng (5 yếu tố): Kế hoạch hoá, tổ chức, ra
lệnh, phối hợp, kiểm tra đánh giá. Hiện nay, người ta cho rằng quản lý có 4 chức
năng cơ bản là có 4 khâu có liên quan mật thiết với nhau, đó là :
Kế hoạch hố: Là việc thực hiện có kế hoạch trên diện rộng, quy mô lớn.
Căn cứ vào thực trạng và dự định của tổ chức để xác định mục tiêu, mục đích,
những biện pháp trong thời kỳ nhằm đạt được mục tiêu dự định.
Tổ chức: Là quá trình hình thành nên những cấu trúc quan hệ giữa các
thành viên, bộ phận nhằm đạt được mục tiêu kế hoạch. Nhờ việc tổ chức có hiệu
quả, người quản lý có thể phối hợp, điều phối nguồn lực, vật lực, nhân lực.
Chỉ đạo: Đó chính là phương thức tác động của chủ thể quản lý. Lãnh
đạo bao hàm việc liên kết, liên hệ với người khác, động viên họ hoàn thành để
đạt mục tiêu của tổ chức.
Kiểm tra: Thông qua một số cá nhân, nhóm hay tổ chức để xem xét thực
tế, theo dõi giám sát thành quả lao động, tiến hành uốn nắn, sửa chữa những
hoạt động sai. Đây chính là quá trình tự điều chỉnh của hoạt động tự quản lý.
Với những chức năng đó, quản lý có vai trị quan trọng đối với sự phát
triển xã hội. Nó nâng cao hiệu quả của hoạt động, đảm bảo trật tự kỷ cương
trong bộ máy và nó là nhân tố tất yếu của sự phát triển.
Mục tiêu quản lý: Mục tiêu quản lý thể hiện ý chí của chủ thể quản lý
đồng thời phải phù hợp với sự vận động và phát triển của các yếu tố có liên
quan đến quản lý là: Yếu tố xã hội - môi trường, yếu tố chính trị - pháp luật, yếu
tố tổ chức, yếu tố quyền uy, yếu tố thơng tin.
Tóm lại, quản lý là sự tác động có ý thức để điều khiển, hướng dẫn các
quá trình và các hoạt động của con người nhằm đạt tới mục đích đúng với ý chí
của nhà quản lý.

1.2.2. Quản lý giáo dục:
Quản lý giáo dục nằm trong quản lý văn hóa - tinh thần. Giáo dục và quản
lý giáo dục là hai quá trình tồn tại song hành. Cũng như giáo dục, quản lý giáo
dục tồn tại lâu dài cùng với xã hội loài người. Giáo dục xuất hiện nhằm thực
hiện cơ chế truyền kinh nghiệm lịch sử - xã hội của loài người, của thế hệ đi
13


trước cho thế hệ đi sau và để cho thế hệ đi sau có tính kế thừa, phát triển nó một
cách sáng tạo, làm cho xã hội, giáo dục và bản thân con người phát triển không
ngừng. Để đạt được mục đích đó, quản lý được coi là nhân tố tổ chức, chỉ đạo
việc thực thi cơ chế nêu trên. Vậy, quản lý giáo dục là gì ? Có nhiều quan điểm
khác nhau về khái niệm "Quản lý giáo dục".
"Quản lý giáo dục theo nghĩa tổng quát là hoạt động điều hành, phối hợp
với các lực lượng xã hội nhằm đẩy mạnh công tác đào tạo thế hệ trẻ theo yêu
cầu phát triển xã hội"
- Theo TS Phạm Minh Hạc: "Quản lý nhà trường, QLGD nói chung là
thực hiện đường lối giáo dục của Đảng trong phạm vi trách nhiệm của mình, tức
là đưa nhà trường vận hành theo nguyên lý giáo dục để tiến tới mục tiêu
GD&ĐT với ngành giáo dục và thế hệ trẻ và đối với từng học sinh"
- Theo TS Nguyễn Ngọc Quang: "Quản lý giáo dục là hệ thống những tác
động có mục đích, có kế hoạch hợp quy luật của chủ thể quản lý làm cho hệ vận
hành theo đường lối của Đảng, thực hiện các tính chất của nhà trường XHCN
Việt Nam mà tiêu biểu hội tụ là quá trình dạy học, giáo dục thế hệ trẻ, đưa giáo
dục đến mục tiêu dự kiến tiến lên trạng thái về chất".
- Theo TS Nguyễn Gia Quý khái quát: "Quản lý giáo dục là sự tác động
có ý thức của chủ thể quản lý đến khách thể quản lý nhằm đưa hoạt động giáo
dục đến mục tiêu xác định, trên cơ sở nhận thức và vận dụng đúng quy luật
khách quan của hệ thống giáo dục quốc dân".
- Khái niệm "Quản lý giáo dục" có nhiều cấp độ khác nhau, ít nhất có hai

cấp độ: vĩ mô và vi mô. Khi đưa ra quan niệm về quản lý vi mô và quản lý vĩ mô
trong giáo dục sẽ có hai nhóm khái niệm tương ứng, một cho quản lý một nền
(hệ thống) giáo dục (quản lý vĩ mô) và một cho quản lý một nhà trường (quản lý
vi mô).
* Đối với cấp vĩ mô: Quản lý giáo dục được hiểu là những tác động tự giác
(có ý thức, có mục đích, có kế hoạch, có hệ thống, hợp quy luật) của chủ thể quản lý
đến tất cả các mắt xích của hệ thống (từ cấp độ cao nhất đến các cơ sở giáo dục là
14


nhà trường) nhằm thực hiện có chất lượng và hiệu quả mục tiêu phát triển giáo dục
đào tạo thế hệ trẻ mà xã hội đặt ra cho ngành giáo dục [27, Tr 36].
- Quản lý giáo dục là sự tác động liên tục có tổ chức có hướng đích của
chủ thể quản lý lên hệ thống giáo dục nhằm tạo ra tính trội (Emergence ) của hệ
thống; sử dụng một cách tối ưu, tiềm năng các cơ hội của hệ thống nhằm đưa hệ
thống đến mục tiêu một cách tốt nhất trong điều kiện đảm bảo sự cân bằng với
môi trường bên ngồi ln ln biến động [27, Tr 37].
Cũng có thể định nghĩa Quản lý giáo dục là hoạt động tự giác của chủ thể
quản lý nhằm huy động, tổ chức, điều phối, điều chỉnh giám sát, một cách có
hiệu quả các nguồn lực giáo dục (nhân lực, vật lực, tài lực) phục vụ cho mục
tiêu phát triển giáo dục, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội [27, Tr 37].
Các khái niệm trên tương ứng với sự phát triển của hệ thống giáo dục trên
quy mô giáo dục cả nước hay hệ thống giáo dục của một tỉnh, thành phố hoặc hệ
thống giáo dục của hệ thống giáo dục của một ngành học cấp học cụ thể nào đó.
Có thể thấy các khái niệm đó không mâu thuẫn nhau, ngược lại bổ sung cho
nhau: nếu khái niệm thứ nhất và thứ hai địi hỏi tính định hướng, tính đồng bộ
tồn diện đối với tác động quản lý, thì khái niệm thứ ba địi hỏi tính cụ thể của
những tác động quản lý vào các đối tượng quản lý nhằm đặt mục tiêu quản lý.
* Đối với cấp vi mô: Quản lý giáo dục được hiểu là hệ thống những tác
động tự giác (có ý thức, có mục đích, có kế hoạch, có hệ thống, hợp quy luật) của

chủ thể quản lý đến tập thể giáo viên, công nhân viên, tập thể học sinh, cha mẹ
học sinh và các lực lượng xã hội trong và ngoài nhà trường nhằm thực hiện có
chất lượng và hiệu quả mục tiêu xác định [27, Tr 37].
Quản lý giáo dục thực chất là những tác động của chủ thể quản lý vào
quá trình giáo dục (được tiến hành từ tập thể giáo viên và học sinh, với sự hỗ trợ
đắc lực của các lực lượng xã hội) nhằm hình thành và phát triển toàn diện nhân
cách học sinh theo mục tiêu đào tạo nhà trường [27, Tr 38].
Thuật ngữ: "Quản lý, trường học, nhà trường" có thể xem là một loại hình
quản lý giáo dục tầm vi mơ. Đây những tác động quản lý diễn ra trong phạm vi
nhà trường.
15


Từ những khái niệm nêu trên, dù ở cấp vĩ mơ hay vi mơ ta có thể thấy rõ
bốn yếu tố của quản lý giáo dục, đó là chủ thể quản lý, đối tượng bị quản lý,
khách thể quản lý.
Sự thực, trong thực tiễn, các yếu tố nêu trên không tách rời nhau mà
ngược lại, chúng có quan hệ tương tác gắn bó với nhau. Chủ thể quản lý tạo ra
những tác nhân tác động lên đối tượng quản lý, nơi tiếp nhận tác động của chủ
thể quản lý và cùng với chủ thể quản lý hoạt động theo một quỹ đạo nhằm cùng
thực hiện mục tiêu của tổ chức. Nó là hệ thống khác hoặc các giàng buộc của
mơi trường vv…Nó có thể chịu tác động hoặc tác động trở lại đến hệ thống giáo
dục và hệ thống Quản lý giáo dục. Vấn đề đặt ra đối với chủ thể quản lý là làm
như thế nào để cho những tác động từ phía khách thể quản lý đến giáo dục là
tích cực, cùng nhằm thực hiện mục tiêu chung.
1.2.3. Quản lý trường học.
1.2.3.1.Khái niệm: " Quản lý trường học "
Quản lý trường học là quản lý vi mơ nó là một hệ thống con của quản lý
vĩ mô. Quản lý trường học là một trong những nội dung quan trọng của hệ thống
Quản lý giáo dục nói chung, bởi vì nhà trường là một trong những cơ sở của

ngành giáo dục.
Quản lý trường học chính là những cơng việc mà người Quản lý giáo dục
trường học sử dụng chức năng quản lý để thực hiện cơng tác của mình. Đó chính
là những hoạt động có ý thức, có kế hoạch và hướng đích của chủ thể quản lý tới
các hoạt động của nhà thường nhằm thực hiện các chức năng, nhiệm vụ mà tiêu
điểm là quá trình dạy học.
Trường học là một bộ phận của xã hội, là tổ chức giáo dục cơ sở của hệ
thống giáo dục quốc dân. Hoạt động dạy và học là hoạt động trung tâm của nhà
trường. Mọi hoạt động đa dạng, phức tạp khác đều hướng vào hoạt động trung
tâm này. Do vậy, quản lý trường học nói chung và quản lý trong các trường
THPT Huyện Kinh Mơn nói riêng thực chất là: " Quản lý hoạt động dạy và học,
16


tức là làm sao đưa vào hoạt động đó từ trạng thái này sang trạng thái khác để
dần tới mục tiêu giáo dục ".
Theo PGS-TS Đặng Quốc Bảo " Trường học là một thiết chế xã hội trong
đó diễn ra quá trình đào tạo giáo dục với sự hoạt động tương tác của hai nhân tố
Thầy- trò. Trường học là một bộ phận của cộng đồng và trong guồng máy của hệ
thống giáo dục quốc dân, nó là đơn vị cơ sở ".
Vậy, " Quản lý trường học là một hệ thống những tác động hợp lý và có
hướng đích của chủ thể quản lý đến tập thể giáo viên, học sinh và các lực lượng
xã hội trong và ngoài nhà trường hướng vào việc hồn thành có chất lượng và
hiệu quả [32, Tr 27].
Như vậy, ta có thể hiểu công tác quản lý trường học bao gồm sự quản lý
các quan hệ nội bộ nhà trường và quan hệ trường học với xã hội bên ngoài nhà
trường.
Bản chất của cơng tác quản lý trường học là q trình chỉ huy, điều khiển,
vận động của các thành tố, đặc biệt là mối quan hệ giữa các thành tố. Mối quan
hệ đó là q trình sư phạm trong nhà trường. Quản lý nhà trường nói chung và

quản lý Trong các trường THPT Huyện Kinh Mơn nói riêng là tổ chức chỉ đạo
điều hành quá trình giảng dạy của thầy và hoạt động học tập của trò, đồng thời
quản lý những điều kiện CSVC-TB và tinh thần phục vụ cho dạy và học nhằm
đạt được mục đích Giáo dục và Đào tạo.
1.2.3.2. Nội dung quản lý trường học.
Trong nhà trường có thể phân tích q trình Giáo dục và Đào tạo như là
một hệ thống gồm 6 thành tố cơ bản kết hợp chặt chẽ với nhau, bao gồm:
M : Mục tiêu đào tạo

N : Nội dung đào tạo

P : Phương pháp đào tạo

Th : Lực lượng đào tạo

Tr : Đối tượng đào tạo

Đ : Điều kiện đào tạo

17


Điều kiện đào tạo ở đây chính là nguồn lực. Nguồn lực Vật chất: Là cơ sở
vật chất và thiết bị trường học. Trong đó có nguồn lực tài chính: Kinh phí ngân
sách cho giáo dục.
Sơ đồ 1:
M
N

Th

P

Th

Tr

Tr
Đ

N
P
Đ
Sơ đồ 1: Mối quan hệ của các nhân tố của quá trình đào tạo
1.2.3.3 Tác động của những chủ thể bên trong nhà trường:
Quản lý trường học do chủ thể quản lý bên trong nhà trường bao gồm các
hoạt động: Quản lý giáo viên, quản lý học sinh, quản lý quá trình dạy học - giáo
dục, quản lý cơ sở vật chất trang thiết bị của nhà trường, quản lý tài chính
trường học, quản lý mối quan hệ giữa nhà trường và cộng đồng.
1.3. Quản lý cơ sở vật chất và thiết bị dạy học.
1.3.1. Một số vấn đề chung về cơ sở vật chất và thiết bị dạy học.
1.3.1.1. Khái niệm cơ sở vật chất và thiết bị.
Có thể hiểu CSVC-TB là tất cả các phương tiện vật chất, kỹ thuật và sản
phẩm khoa học- công nghệ được huy động vào các hoạt động giáo dục trong nhà
trường [13, Tr 5].
Chú ý: Phương tiện kỹ thuật dạy học (cách nói gọn của phương tiện kỹ
thuật và thiết bị dạy học) là một bộ phận chủ yếu của CSVC-TB nói chung.
1.3.1.2. Hệ thống cơ sở vật chất và thiết bị dạy học.
* Hệ thống cơ sở vật chất và thiết bị trường học bao gồm:
- Đất đai được phép sử dụng của nhà trường.
18



- Các cơng trình xây dựng ( phịng làm việc, phòng học, nhà thư viện, nhà
truyền thống, phòng y tế, sân chơi, bãi tập...) được bố trí trong khn viên của trường
- Sách, tư liệu trong thư viện (gọi chung là trang thiết bị nội thất trong thư
viện trường học).
- Các phương tiện kỹ thuật và thiết bị dạy học (các máy móc thiết bị vật tư
thực hành được giáo viên và học sinh sử dụng trong hoạt động dạy và học).
- Các máy móc thiết bị phục vụ hoạt động dạy và học trong trường như
trạm điện, hệ thống nước sạch, phương tiện giao thông, dụng cụ cứu hoả, chống
lụt bão.
- Các vật trưng bày truyền thống, các vật liệu phục vụ lễ tân và khánh tiết
- Thiết bị và dụng cụ thể thao.
- Nội thất và các thiết bị y tế trong phòng y tế
* Phân loại Cơ sở vật chất trang thiết bị trường học:
Cơ sở vật chất và thiết bị trong trường học có thể phân thành các loại như
sau:
- Cơng trình xây dựng cơ bản: Nhà, sân, vườn, đường đi, cây xanh, cây
cảnh, trạm điện, trạm nước, nhà xe…
- Sách và tư liệu trong thư viện (giáo trình, báo cáo, nghiên cứu khoa học,
luận văn, tiểu luận các loại tạp chí...)
- Tài liệu nghe nhìn (khai thác thơng qua băng, đĩa hình, máy ghi hình, ghi
tiếng tư liệu qua mạng).
Thiết bị nghe nhìn: Micoro, tai nghe, máy khuyếch đại âm thanh, radio
cassette; Máy chiếu các loại (máy chiếu- prôjector, máy chiếu bản trong, máy
chiếu dương bản, máy chiếu vật thể, máy chiếu phim nhựa, video, đầu CD, thiết
bị thu nhận, xử lý và truyền tải thơng tin: Điện thoại, máy Fax, Máy tính (trong
đó có hồ mạng internet), máy thu và máy hình.
- Nội thất và thiết bị kỹ thuật chuyên dụng trong trụ sở làm việc và các
nhà chuyên dụng: Bàn, ghế, tủ hồ sơ, máy vi tính, máy in, máy phơtơcopy.

Nội thất và thiết bị máy móc được trang thiết bị tuyên truyền, phịng y tế,
nhà văn hố, nhà thể thao.
19


- Trang bị sinh hoạt văn hoá văn nghệ thể dục thể thao vui chơi giải trí:
Các nhạc cụ, các dụng cụ thể thao, phông màn.
- Phương tiện giao thông: Xe các loại, thuyền, xuồng.
- Hệ thống cung cấp điện nước: hệ thống đường dây, cột điện và linh kiện
ánh sáng, điện nóng và lạnh, hệ thống đường cấp nước sạch nước uống.
- Các dụng cụ chống cháy, chống bão lụt.
- Các vật rẻ tiền mau hỏng.
* Có thể phân loại theo tính năng và tác dụng từng CSVC - TB như :
- Cơng trình xây dựng ngoại thất.
- Trang bị nội thất (Đồ gỗ, đồ điện, đồ vải sợi), dụng cụ sinh hoạt và máy
móc phục vụ sinh hoạt.
- Tư liệu (sách báo và phương tiện có thể khai thác được tài liệu).
- Thiết bị kỹ thuật dạy học, thiết bị y tế, thiết bị văn nghệ, thể dục thể
thao, thiết bị điện nước, thiết bị giao thông, thiết bị chống cháy, chống bão lụt,
thiết bị vệ sinh và chống ơ nhiễm mơi trường
1.3.1.3. Vai trị của cơ sở vật chất và thiết bị trường học
CSVC - TB là thành tố cơ bản trong cấu trúc của quá trình giáo dục - dạy
học. Thành tố này có vai trị, tầm quan trọng như các thành tố nội dung, phương
pháp, hình thức tổ chức, lực lượng giáo dục - dạy học và môi trường.
Là nhân tố minh chứng khách quan cho việc xây dựng các lý luận và áp
dụng lý luận vào thực tiễn.
Là phương tiện giúp cho nhận thức của người học được thực hiện đúng quy
luật: Từ trực quan sinh động đến tư duy trừu tượng và tư duy trừu tượng đến thực
tiễn.
Là điều kiện cần thiết mang tính thiết yếu để các lực lượng giáo dục trong

nhà trường trong đó chủ yếu là người dạy và người học thực hiện được các
nhiệm vụ và chức năng của họ.
CSVC- TB là kết nối các hoạt động trong nhà trường với nhau và kết nối
các hoạt động của trường và các cơ quan hữu quan.
1.3.1.4. Vị trí của cơ sở vật chất-thiết bị
Vị trí của cơ sở vật chất - thiết bị được xác định từ các góc độ chủ yếu sau.
20


- Từ góc độ cấu trúc của hoạt động giáo dục - dạy học. Hoạt động động
giáo dục - dạy học có cấu trúc gồm các thành tố chủ yếu là: Mục tiêu, nội dung,
phương pháp, phương tiện - điều kiện, hình thức tổ chức, lực lượng giáo dục dạy học và môi trường.
Cụ thể xem sơ đồ 2: Cấu trúc hoạt động dạy và học..
Sơ đồ 2: Cấu trúc hoạt động dạy và học
Mục tiêu
(GD-DH)
Nội dung

(1)
(2)

2
1

Môi
trường

Phương pháp

xã hội


nhiên

Phương tiện điều kiện

Mơi
trường

tự

3

(3)
(4)
(5)
(6)

( GD-DH)

4

Lực lượng
( GD-DH)
Hình thức
( GD-DH)
Kết quả

5

6


( GD-DH)
(7)
Giải thích sơ đồ bằng kiến thức giáo dục học như sau:
* Mục tiêu giáo dục - dạy học ( nhân cách người học đáp ứng sự nghiệp
phát triển kinh tế - xã hội của đất nước ở mỗi thời kỳ lịch sử. Mục tiêu này
do xã hội, Nhà nước, gia đình người học và người học quy định).
* Nội dung giáo dục - dạy học (những kiến thức cơ bản, toàn diện, thiết
thực, hiện đại và có hệ thống được thể hiện ở nội dung, chương trình kế hoạch
giáo dục và dạy học các môn học).
* Phương pháp giáo dục dạy học (các tri thức về giáo dục học được thầy
và trò tận dụng sáng tạo và phù hợp với các nguyên lý, qui luật, nguyên tắc
giáo dục dạy học).
21


* Phương tiện, điều kiện (nguồn lực vật chất, tài chính, vật chất, kỹ thuật và thiết
bị trường học được thầy và trị sử dụng trong q trình giáo dục và dạy học).
* Lực lượng giáo dục dạy học (Nguồn nhân lực: Từ các cơ quan quản lý
nhà nước, cộng đồng và các tổ chức xã hội, cán bộ quản lý giáo dục và chủ
yếu là giáo viên và học sinh).
* Hình thức tổ chức giáo dục - dạy học (tổ chức ở trường, ở cộng đồng, giáo
dục và dạy học thường xuyên hoặc theo phương thức giáo dục từ xa . . .).
* Kết quả giáo dục - dạy học (chất lượng hiệu quả - giáo dục và dạy học
tương ứng với mục tiêu giáo dục dạy học qua kiểm tra và đánh giá).
* Môi trường giáo dục - dạy học (luật pháp, cơ chế tổ chức và quản lý chất
lượng phát triển kinh tế - xã hội và phát triển giáo dục. Điều kiện tự nhiên,
đặc điểm địa hình, khí hậu, sinh thái, phát triển dân số,…
* Các thành tố trên có mối quan hệ mật thiết và tác động tương hỗ nhau để
tạo ra chất lượng, hiệu quả giáo dục nói chung và dạy học nói riêng.

Theo hướng tiếp cận này, để cho quá trình giáo dục nói chung và dạy học
nói riêng vận hành theo hướng phát triển thì phải tạo được sự cộng tác tối ưu của
lực lượng giáo dục - dạy học nhằm xác định các nguyên tắc, tôn trọng các qui
luật, áp dụng hài hoà các phương pháp, tận dụng các phương tiện và điều kiện tổ
chức có hiệu quả các hình thức giáo dục, tìm ra phương thức đánh giá kết quả
giáo dục đáng tin và tận dụng các yếu tố của môi trường tự nhiên và xã hội.
Trong sơ đồ trên CSVC- TB thể hiện rõ là một thành tố cơ bản mang tính tất yếu
để mang lại kết quả dạy học và góp phần quan trọng trong thực hiện mục tiêu.
- Từ mục đích và phương tiện giáo dục:
Để thực hiện được mục đích giáo dục nói chung và dạy học nói riêng thì
cần có những phương tiện (nghĩa rộng: không chỉ là những phương tiện vật chất
kỹ thuật mà cịn cả những vấn đề thơng tin và thể chế xã hội). Nó bao gồm 4
nhóm chủ yếu sau.
Nhóm 1: Đóng vai trị tiền đề, đó là các yếu tố thuộc về lĩnh vực thể chế
và quy định Giáo dục và Đào tạo. Các yếu tố này giúp cho chủ thể giáo dục và
chủ thể dạy học định hướng được mục đích nội dung, chương trình, kế hoạch,
22


phương pháp, hình thức, tổ chức, đánh giá kết quả giáo dục. Nó là phương tiện
tiền đề để thực hiện mục đích giáo dục - dạy học.
Nhóm 2: Đóng vai trị quyết định, đó là các yếu tố thuộc về lực lượng
giáo dục như: Cán bộ quản lý, chủ thể giáo dục, được sắp xếp thành bộ máy tổ
chức trường học (gọi là bộ máy tổ chức và nhân lực giáo dục). Lực lượng giáo
dục (yếu tố con người) quyết định chất lượng và hiệu quả giáo dục cho nên bộ
máy tổ chức và nhân lực giáo dục được xem là phương tiện quyết định mục đích
giáo dục - dạy học.
Nhóm 3: Đóng vai trị tất yếu, đó là các yếu tố về lĩnh vực tài chính,
CSVC-TB được đầu tư vào hoạt động giáo dục (gọi chung là nguồn tài lực và
vật lực giáo dục). Đó là những vật chất và kỹ thuật mang tính tất yếu để tạo ra sự

phát triển chung của các thành tố khác. Cho nên nguồn tài lực và vật lực giáo
dục là phương tiện tất yếu để thực hiện mục đích giáo dục - dạy học.
Nhóm 4: Đóng vai trị cần thiết, đó là các yếu tố về lĩnh vực thông tin và
môi trường giáo dục (gọi chung là hệ thống thông tin và mơi trường giáo dục).
Để thực hiện mục đích giáo dục, lực lượng giáo dục cần có đủ thơng tin giáo dục
và cần có mơi trường giáo dục thuận lợi. Như vậy hệ thống thông tin và môi
trường giáo dục vừa là điều kiện và vừa là phương tiện cần thiết để thực hiện
mục đích giáo dục - dạy học.
Tiếp cận theo quan điểm này thì dễ nhận thấy hơn về sự phát triển liên tục
của hoạt động giáo dục nói chung và dạy học nói riêng bởi ý nghĩa: Mục đích
một hoạt động trong giai đoạn này lại có thể là phương tiện của giai đoạn sau.
Như vậy, ở góc độ này thì CSVC-TB là một phương tiện thực hiện mục
đích giáo dục có vị trí ngang hàng với các phương tiện thực hiện mục đích giáo
dục khác [12, Tr10]
- Từ góc độ khơng gian và thời gian: các hoạt động nhà trường CSVC- TB
có vị trí thường trực trong mọi hoạt động của nhà trường, đặc biệt là trong hoạt
động dạy học (con đường giáo dục cơ bản nhất để thực hiện quá trình giáo dục
tổng thể).
23


- Từ góc độ nội dung và phương pháp giáo dục, CSVC- TB là một bộ
phận không thể thiếu được để thực hiện nội dung và thực hiện phương pháp dạy
học. Bởi vì CSVC-TB chứa đựng một phần nội dung giáo dục - dạy học và có
tác dụng giúp cho người dạy, người học lựa chọn và cải tiến các phương pháp
dạy học, thực hiện mục đích giáo dục - dạy học.
- Từ góc độ q trình quản lý của hiệu trường nhà trường: CSVC-TB
Là cách phân chia theo tập hợp các cơng việc cùng tính chất chun mơn
để thực hiện chức năng quản lý cụ thể.
Theo cách phân chia này, nhà trường có các hoạt động quản lý chủ yếu

như: quản lý chính sách, quản lý tổ chức, quản lý kế hoạch, quản lý nghiệp vụ,
quản lý nguồn nhân lực, quản lý cơ sở vật chất và thiết bị trường học, quản lý
thông tin và môi trường.
Quản lý phương tiện tổ chức và giá trị của tổ chức
Quản lý theo nhiệm vụ của tổ chức.
Như vậy, vị trí của CSVC-TB là một quá trình quản lý cơ bản của nhà
trường, từ đó các nhà trường phải thực hiện quá trình quản lý bộ máy tổ chức và
nhân lực, quá trình quản lý nguồn lực, tài lực và vật lực và q trình quản lực
thơng tin và mơi trường giáo dục.
1.3.1.5. Chức năng của cơ sở vật chất và thiết bị dạy học.
* Chức năng thông tin.
- Nhận biết thông tin giáo dục - dạy học CSVC-TB là phương tiện nhận
biết những thông tin về chế định giáo dục và đào tạo, mục đích, nội dung,
chương trình, kế hoạch; giáo dục - dạy học; mặt khác nhờ có nó mà người học
nhận biết các thông tin chứa đựng trong nội dung dạy học (thơng tin dạy học).
- Nhờ có CSVC-TB mà các thông tin giáo dục - dạy học trong nội dung
dạy học được người học nhận biết, chọn lọc, sắp xếp chính xác và logic.
- Chuyển tải thơng tin giáo dục - dạy học, thể hiện ở hai mặt:
Nhờ có CSVC-TB mà người dạy truyền tải được nội dung giáo dục có kết
quả tốt nhất.
24


Mặt khác một số CSVC-TB lại chính là phương tiện chuyển tải các thông
tin quản lý của trường (trong nội bộ nhà trường và giữa nhà trường với ngoài
nhà trường).
* Chức năng phục vụ các hoạt động giáo dục - dạy học.
- Phục vụ trực tiếp việc thực hiện con đường giáo dục cơ bản nhất ( hoạt
động dạy học) nhằm thực hiện mục đích tổng thể.
Phục vụ các lực lượng giáo dục - dạy học, thực hiện chức năng nhiệm vụ

của mình. (tiếp xúc thực tế, đi lại, tinh thần vật chất và thực hiện những con
đường giáo dục khác).
* Chức năng giáo dục.
- CSVC-TB chính là một bộ phận cấu thành cấu thành cơ sở giáo dục
(trường học) cho nên nó đã tự mang theo chức năng giáo dục.
- CSVC- TB tiên tiến có tác dụng giáo dục gián tiếp người học không
những về mặt khoa học mà cịn cả về thẩm mỹ, tình cảm với nhà trường.
1.3.1.6. Tính chất của CSVC- TB
- Tính đa dạng phức tạp: Thể hiện ở mặt CSVC- TB có nhiều loại hình,
nhiều vật thể và thể hiện ở nhiều hoạt động khác nhau,…
- Tính thường trực và liên tục: Thể hiện ở chỗ CSVC- TB có mặt thường
xuyên trong trường để phục vụ q trình giáo dục - dạy học, nó tồn tại lâu dài
trong trường học.
- Tính khoa học: Thể hiện ở chỗ CSVC- TB đã chứa đựng trong nó những
tri thức lý luận và thực tiễn; mặt khác nó là một trong những điều kiện tất yếu để
tìm ra chân lý, các quy luật tự nhiên và xã hội.
- Tính tiêu chuẩn: CSVC- TB được thiết kế, thi công và sản xuất theo quy
chuẩn phù hợp với tính sư phạm và các quy chuẩn đó thường xuyên được nâng
cao để thích ứng với các giai đoạn phát triển giáo dục
đào tạo nghề nhằm chuẩn hoá các hoạt động của nhà trường.
25


×