Tải bản đầy đủ (.doc) (70 trang)

Tổ chức công tác kế toán tập hợp CPSX & tính GTSP tại C.ty Nhựa cao cấp Hàng Không

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (334.48 KB, 70 trang )

Lời nói đầu
Nền kinh tế nớc ta đang bớc sang giai đoạn đầu của nền kinh tế thị trờng,
có sự điều tiết của Nhà nớc. Cơ chế quản lý kinh tế có sự đổi mới đà tác động
rất lớn đến các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh. Hoạt động sản xuất kinh
doanh trong nền kinh tế thị trờng của các doanh nghiệp đứng trớc sự cạnh
tranh hết sức gay gắt, chịu sự điều tiết của các quy luật cung cầu. Trong môi
trờng đó, để có thể tồn tại và phát triển các doanh nghiệp phải luôn có sự đổi
mới để không ngừng hoàn thiện quá trình sản xuất kinh doanh, đem lại hiệu
quả xác thực là lợi nhuận.
Hiện nay, các doanh nghiệp đợc Nhà nớc giao quyền tự chủ sản xuất kinh
doanh, hạch toán kinh tế độc lập tức là lấy thu bù chi, có lợi nhuận để tăng tích
luỹ, mở rộng sản xuất. Để thực hiện đợc điều đó doanh nghiệp phải thực hiện
tổng hoà nhiều biện pháp quản lý với mọi hoạt động sản xuất sản phẩm nhằm
giảm chi phí sản phẩm, giảm giá thành sản phẩm xuống mức thấp nhất. Một
trong các công cụ quan trọng giúp doanh nghiệp đó là hạch toán kế toán nói
chung và công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
nói riêng.Việc tính đúng, tính đủ và chính xác chi phí sản xuất và tính đúng,
tính đủ giá thành sản phẩm là hết sức cần thiết để từ đó doanh nghiệp có thể xác
định đợc kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, đề ra những biện pháp kịp thời
nhằm tiết kiệm chi phí sản xuất , hạ giá thành sản phẩm, tạo điều kiện cho sản
phẩm sản xuất ra có tính cạnh tranh cao.
Nhận thức đợc tầm quan trọng và vai trò tích cực của kế toán, những năm
qua các đồng chí lÃnh đạo của Công ty Nhựa cao cấp Hàng Không luôn quan
tâm đến công tác kế toán mà trọng tâm là bộ phận kế toán tập hợp chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm.
Qua thời gian thực tập tại Công ty, đợc sự chỉ bảo và hớng dẫn tận tình của
các thầy cô giáo trong bộ môn kế toán , đặc biệt là Cô giáo Mai Thị Bích Ngọc,

1



đợc sự giúp đỡ của các đồng chí trong phòng kế toán tại Công ty, em đà đi sâu
vào nghiên cứu đề tài : Tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất
và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Nhựa cao cấp Hàng Không.
Bản luận văn đợc trình bày gồm 3 phần chính nh sau:
Chơng 1 : Một số vần đề lý luận chung về kế toán tập hợp chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm tại các doanh nghiệp sản xuất .
Chơng 2 : Thực trạng công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính
giá thành tại Công ty Nhựa cao cấp Hàng Không.
Chơng 3 : Một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi
phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Nhựa cao cấp Hàng
Không
Do nhận thức và trình độ có hạn, thời gian thực tập ngắn, nên dù đà rất cố
gắng nhng bản luận văn chắc chắn không tránh đợc những thiếu sót và hạn chế .
Em rất mong đợc sự chỉ bảo và đóng góp của thầy cô và các bạn để em ngày
càng hoàn thiện kiÕn thøc cđa m×nh.

2


Chơng 1

Một số vấn đề lý luận chung về kế toán
tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm

1..1. Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm trong các doanh
nghiệp sản xuất

1.1.1. Chi phí sản xuất và phân loại chi phí sản xuất.
1.1.1.1.Khái niệm:
Chi phí sản xuất là toàn bộ hao phí về lao động sống và lao động vật hoá và

các chi phí cần thiết khác mà doanh nghiệp phải chi ra trong một thời kỳ nhất
định, biểu hiện bằng tiền.
Để thực hiện các hoạt động của mình, các doanh nghiệp phải có ba yếu tố cơ
bản: T liệu lao động, đối tợng lao động và sức lao động. Các yếu tố này tham
gia vào quá trình sản xuất có sự khác nhau và hình thành nên các chi phí tơng
ứng: Chi phí khấu hao t liệu lao động, chi phí nguyên vật liệu, chi phí nhân
công.Trong điều kiện tồn tại nền kinh tế thị trờng thì những chi phí này đợc
biểu hiện bằng thớc ®o tiỊn tƯ.
Ho¹t ®éng trong doanh nghiƯp thêng bao gåm nhiều khâu, nhiều lĩnh vực
khác nhau nh:
- Hoạt động sản xuất, thực hiện công việc lao vụ.
-

Hoạt động thu mua, dự trữ hàng hoá.

-

Hoạt động bán hàng: Luân chuyển tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá, cung
cấp lao vụ, dịch vụ

-

Hoạt động khác nh đầu t tài chính, nghiệp vụ bất thờng,

Trong các doanh nghiệp sản xuất thì chi phí bỏ ra cho khâu sản xuất đợc gọi là
chi phí s¶n xuÊt.

3



Thực chất chi phí sản xuất ở các doanh nghiệp là sự chuyển dịch vốn của
các doanh nghiệp vào đối tợng tính giá nhất định, nó là vốn của doanh nghiệp
bỏ vào qúa trình sản xuất.
Ngoài quan điểm về chi phí sản xuất kể trên, chúng ta có một số quan điểm
về chi phí sản xuất ở một số nớc nh sau:
* Theo quan điểm của kế toán Pháp thì chi phí sản xuất là số tiền bỏ ra để
mua các yếu tố cần thiết tạo ra sản phẩm mang lại lợi cho doanh nghiệp, chi phí
bao gồm hai bộ phận: Chi phí mua hàng hóa, nguyên vật liệu, vật từ các loại dự
trữ chi sản xuất, các phí tổn khác phát sinh trong quá trình sản xuất kinh doanh .
* Theo quan điểm của kế toán Mỹ , chi phí đợc định nghĩa nh một khoản
hao phí bỏ ra để thu đợc một số của cải hoặc dịch vụ, khoản chi phí này có thể
là tiền chi ra, tài sản chuyển nhợng dịch vụ hoàn thành đợc đánh giá trên căn cứ
tiền mặt.
1.1.1.2 . Phân loại chi phí sản xt
Chi phÝ s¶n xt cđa doanh nghiƯp bao gåm nhiỊu khoản chi có nội dung,
công dụng và mục đích sử dụng không nh nhau, vì vậy, để phục vụ cho công tác
quản lý nói chung và kế toán nói riêng, cần phải phân loại CPSX theo tiêu thức
thích hợp.
*Phân loại CPSX theo néi dung, tÝnh chÊt cđa chi phÝ
Theo c¸ch phân loại này, những khoản chi phí có chung tính chất, nội dung
kinh tế đợc xếp chung vào một yếu tố, không phân biệt chi phí đó phát sinh ở
đâu và dùng vào mục đích gì trong sản xuất kinh doanh. Toµn bé CPSX kinh
doanh cđa doanh nghiƯp bao gåm các yếu tố sau:
- Chi phí nguyên liệu, vật liệu: bao gồm toàn bộ các loại nguyên vật liệu (NVL)
chính, NVL phụ, nhiên liệu... doanh nghiệp sử dụng cho hoạt động sản xuất
kinh doanh trong kỳ.
- Chi phí nhân công: Bao gồm toàn bộ số tiền công phải trả, tiền trích BHXH,
BHYT, KPCĐ của công nhân và nhân viên hoạt đông sản xuất kinh doanh trong
doanh nghiệp.


4


- Chi phí khấu hao tài sản cố định: Bao gồm toàn bộ số tiền trích khấu hao tài
sản cố định sử dụng cho sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp
- Chi phí dịch vụ mua ngoài: bao gồm toàn bộ số chi phí khác dùng cho hoạt
động sản xuất kinh doanh cđa doanh nghiƯp.
- Chi phÝ kh¸c b»ng tiỊn: bao gồm toàn bộ số chi phí khác dùng cho hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp ngoài bốn yếu tố đà nêu ở trên
Cách phân loại này có tác dụng quan trọng đối với việc quản lý chi phí của
lĩnh vực sản xuất: Cho phép hiểu rõ cơ cấu, tỷ trọng từng yếu tố chi phí là cơ sở
để phân tích, đánh giá tình hình thực hiện dự toán chi phí sản xuất, làm cơ sở
cho việc dự trù hay xây dựng kế hoạch cung ứng vật t tiền vốn, huy động sử
dụng lao động...
*Phân loại chi phí sản xuất theo mục đích công dụng của chi phí
Căn cứ vào mục đích, công dụng của chi phí trong quá trình sản xuất kinh
doanh, những chi phí có chung công dụng kinh tế đợc xếp vào một khoản mục
chi phÝ .
- Chi phÝ nguyªn vËt liƯu trùc tiÕp : Bao gåm chi phÝ vỊ nguyªn vËt liƯu
chÝnh, nguyªn vËt liệu phụ, nhiên liệu đợc sử dụng vào mục đích trực tiếp sản
xuất sản phẩm, không tính vào khoản mục này những chi phí NVL sử dụng vào
mục đích sản xuất chung và những hoạt động ngoài sản xuất.
- Chi phí nhân công trực tiếp: Bao gồm chi phí về tiền công, tiền trích
BHXH, BHYT, KPCĐ của công nhân trực tiếp sản xuất, không tính vào khoản
mục này số tiền công và số tiền trích BHXH, BHYT, KPCĐ của công nhân
quản lý chung và nhân viên bán hàng.
- Chi phí sản xuất chung: Là chi phí dùng vào việc quản lý và phục vụ
sản xuất chung tại bộ phận sản xuất ( phân xởng, đội trại ...), bao gồm
các điều khoản sau:
+Chi phí nhân viên phân xởng

+Chi phí vật liệu
+ Chi phÝ dơng cơ s¶n xt
+ Chi phÝ khÊu hao tài sản cố định
5


+Chi phí dịch vụ mua ngoài
+Chi phí khác bằng tiền
Phân loại CPSX theo mục đích và công dụng kinh tế có tác dụng phục vụ
cho việc quản lý chi phí theo định mức, là cơ sở cho kế toán tập hợp CPSX và
tính giá thành sản phẩm theo khoản mục, là căn có để phân tích tình hình thực
hiện kế hoạch đầu vào của quá trình sản xuất, kinh doanh ở doanh nghiệp.
* Phân loại CPSX theo đầu vào của quá trình sản xuất kinh doanh ở doanh
nghiệp
- Chi phí ban đầu: là các chi phí doanh nghiệp phải lo liệu, mua sắm, chuẩn
bị từ lúc đầu để tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh
- Chi phí luân chuyển nội bộ: Là các chi phí phát sinh trong quá trình phân
công và hiệp tác lao động trong nội bộ doanh nghiệp, chẳng hạn: Giá trị lao vụ
sản xuất phụ cung cấp cho các phân xởng chính, giá trị bán thành phẩm tự chế
đợc sử dụng làm vật liệu trong quá trình chế biến
Phân loại CPSX thành chi phí ban đầu theo yếu tố và chi phí luân chuyển nội
bộ có ý nghĩa rất quan trọng đối vơí quản lý vĩ mô cũng nh đối với quản trị
doanh nghiệp. CPSX kinh doanh ban đầu theo yếu tố là cơ sở để lập và kiểm tra
việc thực hiện dự toán CPSX kinh doanh theo yếu tố, là cơ sở để lập các kế
hoạch cân đối trong phạm vi toàn bộ nỊn kinh tÕ qc d©n cịng nh ë tõng
doanh nghiƯp ( Cân đối giữa dự toán chi phí với kế hoạch cung cấp vật t, kế
hoạch lao đông tiền lơng, kế hoạch khấu hao tài sản cố định..)
Là cở sở để xác định định mức tiêu hao vật chất và tính thu nhập quốc dân
của doanh nghiệp, nghành và toàn bộ nền kinh tế.
*Phân loại CPSX căn cứ vào mối quan hệ của chi phí với quy trình công

nghệ sản xuất sản phẩm và quá trình kinh doanh
-Chi phí cơ bản: Là các chi phí có liên quan trực tiếp quy trình công nghệ
sản xuất sản phẩm, nh chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công
sảne xuất sản phẩm: Khấu hao tài sản cố định dùng trực tiếp vào sản xuất, chế
tạo sản phẩm.

6


- Chi phí chung: Là các chi phí dùng vào tổ chức, quản ký và phục vụ sản
cuất có tình chất chung. Thuộc loại này có chi phí quản lý ở các phân xởng
( đội, trại ) sản xuất và chi phí quản lý doanh nghiệp
Cách phân loại này giúp các nhà quản trị koanh nghiệp xác định đợc phơng
hớng và các biện pháp tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm. Đối với chi phí
cơ bản là các chi phí liên quan trực tiếp đến quá trình công nghệ sản xuất sản
phẩm, thiếu chúng thì không thể sản xuất, chế tạo đợc sản phẩm, vì vậy không
thể cắt bỏ một loại chi phí cơ bản vào mà phải phấn đấu giảm thấp các định
mức tiêu hao vật liệu, lao động, khấu hao... hoặc cải tiến công nghệ, hợp lý hoá
sản xuất , tìm kiếm vật liệu thay thế,... Ngợc lại, đối với chi phí chung cần phải
triệt để tiết kiệm, hạn chế và thậm chí loại trừ các chi phí không cần thiết, tăng
cờng quản lý chi phí chung theo dự toán tiêu chuẩn và chế độ chi tiêu.
* Phân loại chi phí sản xuất theo mối quan hệ và khả năng quy nạp chi phí
vào các đối tợng kế toán chi phí
- Chi phí trực tiếp : Là những chi phí chỉ quan hệ trực tiếp đến việc sản xuất
mội loại sản phẩm, một công việc, lao vụ hoặc một hoạt động, một địa điểm
nhất định và hoàn toàn có thể hạch toán, quy nạp trực tiếp cho sản phẩm, công
việc, lao vụ,... đó.
- Chi phí gián tiếp : Là chi phí có liên quan đến nhiều sản phẩm , công việc,
lao vụ, nhiều đối tợng khác nhau nên phải tập hợp, quy nạp cho từng đối tợng
bằng phơng pháp phân bổ gián tiếp.

Cách phân loại này có ý nghĩa thuần túy đối với kỹ thuật hạch toán. Trờng
hợp có phát sinh chi phí gián tiếp, bắt buộc phải áp dụng phơng pháp phân bổ,
lựa chọn tiêu thức phân bổ phù hợp.
*Phân loại chi phí trong mối quan hệ với khối lợng hoạt động
Chi phí sản xuất đợc chia làm 2 loại:
- Chi phí khả biến (biến phí): Là những chi phí thay đổi về tổng số tỷ lệ với
sự thay đổi của mức độ hoạt động. Khối lợng ( hay mức độ) hoạt động có thể là
số lợng sản phẩm hoàn thành, số giờ máy hoạt ®éng,...

7


- Chi phí bất biến : Là những chi phí không thay đổi về tổng số dù có sự thay
đổi trong mức độ hoạt đông của sản xuất hoặc khối lợng sản phẩm, công việc
lao vụ sản xuất trong kỳ.
Phân loại chi phí thành chi phí khả biến và chi phí bất biến có tác dụng lớn
đối với quản trị kinh doanh, phân tích điểm hoà vốn và phục vụ cho việc ra
quyết định quản lý cần thiết để hạ giá thành sản phẩm tăng hiệu quả kinh
doanh.
Ngoài các cách phân loại nh trên còn có thể phân loại chi phí theo thẩm
quyền ra quyết định.
Nh vậy, mỗi cách phân loại chi phí sản xuất kinh doanh có ý nghĩa riêng của
nó, đồng thời bổ sung cho nhau nhằm quản lý tốt, hạch toán đầy đủ, chính xác
chi phí sản xuất góp phần quản lý tài sản, vật t lao động, tiền vốn của doanh
nghiệp có có hiệu quả và đề ra đợc những biện pháp phấn đấu hạ giá thành sản
phẩm.
1.1.2. Giá thành sản phẩm và phân loại giá thành sản phẩm
1.1.2.1. Khái niệm giá thành sản phẩm
Giá thành sản phẩm (công việc, lao vụ) là CPSX tính cho một khối lợng hoặc
một đơn vị sản phẩm ( Công việc, lao vụ ) do doanh nghiệp sản xuất đà hoàn

thành.
Giá thành sản phẩm (GTSP) là một chỉ tiêu kinh tế tổng hợp, phản ánh kết
quả sử dụng tài sản , vật t, lao động và tiền vốn trong quá trình sản xuất, cũng
nh tính đúng đắn của các giải pháp tổ chức, kinh tế, kỹ thuật và công nghệ và
doanh nghiệp đà sử dụng nhằm năng cao năng suất lao động, chất lợng sản
phẩm, hạ thấp chi phí và tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp. Giá thành còn là một
căn cứ quan trọng để xác định giá bán và xác định hiệu quả cuả hoạt động sản
xuất. Đối với mỗi loại sản phẩm sản xuất ra nếu giá bán không thay đổi thì lợi
nhuận thu đợc càng cao khi giá thành sản xuất của nó càng thấp, vì vậy phấn
đầu hạ thấp giá thành sản phẩm là mục tiêu và cũng là nhiệm vụ quan trọng của
các doanh nghiệp sản xuất. Phấn đấu hạ thấp giá thành cũng là tiỊn ®Ị gióp cho

8


các doanh nghiệp tăng tích luỹ, là cơ sở nâng cao đời sống công nhân viên, tăng
khoản đóng góp cho Nhà nớc.
1.1.2.2. Phân loại giá thành
*Phân loại giá thành theo cơ sở số liệu và thời điểm tính gía thành
Căn cứ vào cơ sở số liệu và thời điểm tính gía thành , giá thành sản phẩm đợc chia thành 3 loại:
- Giá thành kế hoạch: Là giá thành sản phẩm đợc tính trên cơ sở chi phí sản
xuất kế hoạch và sản lợng kế hoạch. Việc tính giá thành kÕ ho¹ch do bé phËn kÕ
ho¹ch cđa doanh nghiƯp thùc hiện và đợc tiến hành trớc khị bắt đầu quá trình
sản xuất ,chế tạo sản phẩm, giá thành kế hoạch là mục tiêu phấn đấu của doanh
nghiệp, là căn cứ để so sánh, phân tích , đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch
hạ giá thành của doanh nghiệp.
- Giá thành định mức:
Giá thành định mức là giá thành sản phẩm đợc tính trên cơ sở các định mức
chi phí hiện hành và chỉ tính cho đơn vị sản phẩm. Việc tính giá thành định mức
cũng đợc thực hiện trớc khi tiến hành sản xuất, chế tạo sản phẩm. Giá thành

định mức là công cụ quản lý định mức của doanh nghiệp là thớc đo chính xác
để xác định kết quả sử dụng tài sản, vật t, lao động trong sản xuất, giúp cho
đánh giá đúng đắn các giải pháp kinh tế kỹ thuật mà doanh nghiệp đà thực hiện
trong quá trình hoạt động sản xuất nhằm năng cao hiệu quả kinh doanh.
- Giá thành thực tế:
Giá thành thực tế là gía thành sản phẩm đợc tính trên cơ sở sổ liệu chi phí
sản xuất thực tế dà phát sinh và tập hợp đợc trong kỳ cũng nh sản lợng sản
phẩm thực tế đà sản xuất trong kỳ. Giá thành thực tế chỉ có thể tính toán đợc
sau khi kết thúc quá tình sản xuất, chế tạo sản phẩm và đợc tính toán cho cả chỉ
tiêu tổng giá thành và giá thành đơn vị. Giá thành thực tế là chỉ tiêu kinh tế tổng
hợp, phản ánh kết quả phấn đấu của doanh nghiệp trong việc tổ chức và sử dụng
các giải pháp kinh tế kỹ thuật tổ chức và công nghệ... để thực hiện quá trình sản
xuất sản phẩm, là cơ sở để xác định kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp đối với Nhà nớc cũng nh các đối tác liên doanh liên kết.
9


* Phân loại giá thành theo phạm vi các chi phí cấu thành:
Theo cách phân loại này, có 2 loại giá thành
-Giá thành sản xuất: Giá thành sản xuất của sản phẩm bao gồm các chi phí
sản xuất, chế tạo sản phẩm ( chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công
trực tiếp, chi phí sản xuất chung) tính chi sản phẩm, công việc hay lao vụ đÃ
hoàn thành
- Giá thành toàn bộ của sản phẩm tiêu thụ : Bao gồm giá thành sản xuất và
chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp tính cho sản phẩm tiêu thụ.
1.1.3 . Mối quan hệ giữa CPSX và GTSP:
Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm có mèi quan hƯ mËt thiÕt víi nhau.
Chi phÝ s¶n xt là cơ sở để tính toán, xác định giá thành sản phẩm. Cả chi phí
sản xuất và giá thành sản phẩm đều là những chi phí mà doanh nghiệp đà bá ra.
ViƯc sư dơng tiÕt kiƯm chi phÝ s¶n xt có ảnh hởng trực tiếp đến giá thành sản

phẩm. Tuy vậy giữa chúng có sự khác nhau:
- Chi phí sản xuất gắn liền với kỳ hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp
- Giá thành sản phẩm luôn gắn liền với một loại sản phẩm, công việc, lao vụ,
dịch vụ đà hoàn thành.
- Chi phí sản xuất không chỉ liên quan đến sản phẩm , công việc , lao vụ ,dịch
vụ đà hoàn thành mà còn liên quan đến cả sản phẩm hỏng, sản phẩm làm dở
dang cuối kỳ trớc đợc chuyển sang kỳ hiện tại.
Ta có sơ đồ mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thàn sản phẩm:
CPSX dở dang đầu kỳ
CPSX phát sinh trong kỳ
Tổng giá thành sản phẩm hoàn thành
CP SX dở dang cuối kỳ
Khi giá trị sản phẩm dở dang đầu kỳ và cuối kỳ bằng nhau hoặc các
ngành sản xuất không có sản phẩm dở dang thì tổng sản phẩm bằng tổng chi phí
sản xuất phát sinh trong kỳ.

10


1.1.4. ý nghĩa, nhiêm vụ của kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm
Nền kinh tế nớc ta hiện nay đang phát triển theo hớng nền kinh tế thị trờng
có sự điều tiết của nhà nớc theo định hớng xà hội chủ nghĩa. Môt doanh nghiệp
muốn tạo đợc chỗ đứng vững vàng trên thị trờng trớc tiên sản phẩm của doanh
nghiệp phải đạt 2 yêu cầu: chất lợng cao và giá thành hạ. Để tính toán chính xác
giá thành sản phẩm doanh nghiệp phải chú trọng làm tốt công tác tập hợp chi
phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Công tác này không chỉ có ý nghĩa đối
với riêng doanh nghiệp mà còn có ý nghĩa đối với cả Nhà nớc và các bên có liên
quan

Trong nền kinh tế thị trờng nh hiện nay, để làm tốt công tác tập hợp chi phí
sản xuất sẽ giúp cho doanh nghiệp nhận thức đúng dắn thực trạng quá trình sản
xuất, quản lý cung cấp các thông tin cần thiết một cách kịp thời chính xác cho
bộ máy lÃnh đạo để có các chiến lợc, sách lợc, các biện pháp phù hợp nhằm tiết
kiệm tối đa chi phí sản xuất , tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp. Đồng thời làm
tốt công tác này sẽ làm cho doanh nghiệp có kế hoạch sử dụng vốn hiệu quả,
đảm bảo tính chủ động trong sản xuất kinh doanh, chủ động về tài chính...
* Nhiệm vụ của kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
Quản lý chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là nội dung quan trọng hàng
đầu trong các doanh nghiệp sản xuất, để đạt đợc mục tiêu tiết kiệm và tăng cờng đợc lợi nhuận. Để phục vụ tốt các công tác quản lý chi phí sản xuất và giá
thành sản phẩm, kế toán cần thực hiện tốt các nhiệm vụ sau:
- Tính toán và phản ánh một cách chính xác, đầy đủ, kịp thời tình hình phát
sinh chi phí sản xuất ở các bộ phận sản xuất, cũng nh trong phạm vi toàn doanh
nghiệp gắn liền với cácloại chi phí sản xuất.
- Tính chính xác, kịp thời giá thành của từng loại sản phẩm đợc sản xuất
- Kiểm tra chặt chẽ tình hình thực hiện các định mức tiêu hao và các dự toán
chi phí nhằm phát hiện kịp thời các hiện tợng lÃng phí, sử dụng chi phí không
đúng kế hoạch, sai mục đích.

11


-Lập báo cáo về chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm, tham gia phân tích
tình hình thực hiện kế hoạch giá thành, đề xuất biện pháp để tiết kiệm chi phí
sản xuất và hạ giá thành sản phẩm.
Tóm lại, một doanh nghiệp muốn hoạt động sản xuất kinh doanh đợc thờng
xuyên liên tục và để tính toán đợc chính xác kết quả hoạt động sản xuất của
mình thì việc tổ chức tốt khâu kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm là rất quan trọng và cần thiết. Qua việc tập hợp chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm còn kiểm tra đợc các khâu kế toán khác nh kế toán tài

sản cố định, kế toán nguyên vật liệu, kế toán tiền lơng.. theo một trình tự lôgíc
và hợp lý.
1.1.5. Đối tợng tập hợp CPSX và đối tợng tính giá thành
1.1.5.1. §èi tỵng tËp hỵp CPSX
§èi tỵng tËp hỵp CPSX ( hay đối tợng tập hợp chi phí ) là phạm vi, giới hạn
để tập hợp CP nhằm đáp ứng kiểm soát chi phí và tính giá thành sản phẩm.
Giới hạn (phạm vi ) để tập hợp CPSX có thể là:
+ Nơi phát sinh chi phí: Phân xởng, đội trại sản xuất, bộ phận chức năng.
+Nợi gánh chịu chi phí: Sản phẩm, công việc hoặc lao vụ do doanh nghiệp
đang sản xuất, công trình, hàng mục công trình, đơn đặt hàng...
Việc xác định đối tợng kế toán CPSX thực chất là xác định nơi gây ra chi phí
và đối tợng chịu chi phí. Để xác định đợc đúng đối tợng tập hợp chi phí phải
căn cứ vào yếu tố sau:
* Dựa vào tính chất sản xuất và quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm. Với
mỗi doanh nghiệp tuỳ thuộc vào đặc điểm quy trình công nghệ, tính chất sản
xuất thì đối tợng kế toán kế toán chi phí sản xuất là khác nhau:
+ Với doanh nghiệp có quá trình công nghệ sản xuất giản đơn, không chia
thành các giai đoạn cụ thể rõ ràng thì đối tợng tập hợp chi phí sản xuất là toàn
bộ quy trình công nghệ
+ Với doanh nghiệp có quy trình công nghệ sản xuất phức tạp, liên tục thì
đối tợng tập hợp chi phí sản xuất là từng giai đoạn công nghệ.

12


+ Với doanh nghiệp có quy trình sản xuất song song thì đối tợng tập hợp
chi phí sản xuất là từng chi tiết sản phẩm.
* Dựa vào đặc điểm tính chất sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp hay
còn gọi là loại hình sản xuất. Mỗi doanh nghiệp tổ chức sản xuất khác nhau thì
đối tợng tập hợp chi phí sản xuất cũng khác nhau:

+Nếu doanh nghiệp sản xuất hàng loạt thì đối tợng tập hợp chi phí sản xuất
là theo loạt hàng hay theo đơn đặt hàng.
+ Nếu doanh nghiệp sản xuất khối lợng lớn nh mặt hàng cố định, chu kỳ sản
xuất lặp đi lặp lại thì đối tợng tập hợp chi phí sản xuất là từng loại sản phẩm.
* Dựa vào cơ cấu tổ chức sản xuất trong doanh nghiệp: nếu doanh nghiệp
sản xuất theo phân xởng thì tập hợp chi phí sản xuất theo phân xởng, còn không
thì toàn doanh nghiệp là một đối tợng tập hợp chi phí sản xuất .
* Dựa vào yêu cầu quản lý, trình độ , khả năng quản lý của doanh nghiệp.
Nếu yêu cầu quản lý càng cao, trình độ và khả năng quản lý của nhân viên càng
tốt thì đối tợng tập hợp chi phí càng cụ thể ,chi tiết và ngợc lại.
Nh vậy việc xác định đối tợng tập hợp chi phí sản xuất chỉ có trên cơ sở
phân tích các căn cứ này mới đảm bảo tính khoa học và hợp lý. Việc xác định
đối tợng tập hợp chi phí là khâu đầu tiên quan trọng của công tác kế toán tập
hợp chi phí sản xuất
Việc xác định đối tợng kế toán CPSX theo đúng đối tợng qui định có tác
dụng tích cực cho việc tăng cờng quản lý sản xuất kinh doanh và chi phí sản
xuất kinh doanh , cho công tác hạch toán kinh tế ( Nội bộ và toàn đơn vị), phục
vụ kịp thời cho công tác tính giá thành sản phẩm, dịch vụ.
1.1.5.2. Đối tợng tính giá thành
Đối tợng tính giá thành là các loại sản phẩm, công việc, lao vụ donah nghiệp
sản xuất, chế tạo và thực hiện tính đợc tổng giá thành và giá thành và giá thành
đơn vị
Việc xác định đối tợng tính giá thành ở từng doanh nghiệp cụ thể phải dựa
vào rất nhiều nhân tố cụ thể :
-Đặc điểm tổ chức sản xuất và cơ cấu sản xuất
13


-Quy trình công nghệ sản xuất, chế tạo sản phẩm
-Đặc điểm sử dụng sản phẩm, nửa thành phẩm.

- Các yêu cầu quản lý, yêu cầu cung cấp thông tin cho việc ra quyết định
trong doanh nghiệp
-Khả năng và trình độ quản lý, hạch toán
1.1.5.3. Kỳ tính giá thành:
Kỳ tính giá thành là thời kỳ bộ phận kế toán cần tiến hàng công việc tính giá
thành cho các đối tợng tính giá thành .
Xác định kỳ tính giá thành thích hợp sẽ giúp cho công việc tính giá thành
sản phẩm khoa học, hợp lý hơn, đảm bảo cung cấp thông tin số liệu về giá thành
thực tế sản phẩm thực tế sản phẩm lao vụ trung thực, kịp thời.
Tuỳ từng đặc đIểm tổ chức sản xuất và quy trình công nghệ sản xuất sản
phẩm mà doanh nghiệp lựa chọn cho mình một kỳ tính giá thành khác nhau:
- Doanh nghiệp tổ chức sản xuất nhiều chu kỳ sản xuất ntgắn xen kẽ liên tục thì
kỳ tính giá thành thích hợp là cuối mỗi tháng.
- Doanh nghiệp tổ choc đơn chiếc hoặc hàng loạt theo đơn đặt hàng thì kỳ tính
giá thành thích hợp là cuối mỗi tháng.
- Các loại sản phẩm nông nghiệp do tính chất thời vụ và chu kỳ sản xuất dàI cho
nên kỳ tính giá thành là hàng năm.
Nh vậy xác định đúng kỳ tính giá thành và lựa chọn phơng pháp tính giá
thành thích hợp với tong loại hình doanh nghiệp giúp cho việc tính giá thành đợc chính xác, hợp lý hơn.
1.1.5.4. Mối quan hệ giữa đối tợng kế toán tập hợp chi phí và đối tợng
tính giá thành
Giữa đối tợng kế toán tập hợp chi phí và đối tợng tính giá thành có mối quan
hệ thật chặt chẽ vơí nhau, điều đó thể hiện số liệu CPSX đà tập hợp đợc trong
kỳ theo đối tợng là cơ sở và là căn cứ để tính giá thành sản phẩm cho từng đối tợng tính giá thành cã liªn quan.

14


Chúng giống nhau ở bản chất chung vì đều là phạm vị giới hạn để tập hợp
chi phí sản xuất và cùng phục vụ cho công tác quản lý, phân tích kiểm tra chi

phí và giá thành . Song giữa chúng có những đIểm khác nhau.
- Xác định đối tợng tập hợp chi phí là xác định phạm vi, nơI phát sinh chi phí để
tập hợp chi phí phát sinh trong kỳ( nh phân xởng, công việc.).
- Xác định đối tợng tính giá thành là xác định nơI gánh chịu chi phí tức là có liên
quan đến kết quả của quá trình sản xuất ( nh sản phẩm, công việc, lao vụ hoàn
thành.).
- Một đối tợng tập hợp chi phí sản xuất có thể bao gồm nhiều đối tợng tính giá
thành và ngựơc lại một đối tợng tính giá thành lại có thể bao gồm nhiều đối tợng kế toán tập hợp chi phí sản xuất.

1.2. Tổ chức kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
trong các doanh nghiệp sản xuất

1.2.1. Phơng pháp tập hợp CPSX
Phơng pháp tập hợp CPSX là hệ thống các phơng pháp đợc sử dụng, đợc tập
hợp và phân bổ chi phí trong giới hạn chi phí đà xác định
Tuỳ thuộc vào khả năng quy nạp chi phí vào các đối tợng tập hợp CPSX, kế
toán sữ áp dụng phơng pháp tập hợp CPSX một cách phù hợp
1.2.1.1. Phơng pháp tập hợp trực tiếp:
Phơng pháp tập hợp trực tiếp áp dụng đối với các chi phí có liên quan trực
tiếp đến đối tợng kế toán tập hợp chi phí đà sác định và công tác hạch toán ghi
chép ban đầu cho phép quy nạp trực tiếp chi phí này vào từng đối tợng kế toán
tập hợp chi phí có liên quan.
1.2.12. Phơng pháp phân bổ gián tiếp:
Phơng pháp phân bổ gián tiếp đợc áp dụng khi một loại chi phí có liên quan
đến nhiều đối tợng kế toán tập hợp CPSX, không thể tập hợp trực tiếp cho từng
đối tợng đợc. Trờng hợp này phải lựa chọn tiêu chuẩn để tiến hành phân bỏ chi
phí cho đối tợng liên quan theo công thøc:

15



C xTi
Ci =
Ci
n

i =1

Trong đó:
Ci : là chi phí sản xuất phân bổ cho đối tợng thứ i
C: Tổng chi phí sản xuất đà tập hợp cần phân bổ
Ti: Đại lợng của tiêu chuẩn dùng để phân bổ của đối tợngi
n


i =1

Ti : Tổng đại lợng dùng để phân bổ

Đối tợng của tiêu chuẩn dùng để phân bổ đợc lựa chọn tuỳ thuộc vào tính
hợp lý của tiêu chuẩn đợc lựa chọn
1.2.2 Phơng pháp kế toán tập CPSX và giá thành sản phẩm trong các
doanh nghiệp thực hiện kế toán hàng tồn kho theo phơng pháp kê khai thờng xuyên
1.2.2.1 Phơng pháp kế toán tập hợp chi phí
1.2.2.1.1.Phơng pháp kế toán tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp (CPNVLTT)là các chi phÝ vỊ NVL chÝnh ,
nưa thµnh phÈm mua ngoµi, vËt liƯu phơ, nhiªn liƯu sư dơng trùc tiÕp cho việc
sản xuất, chế tạo sản phẩm, hoặc thực hiện các lao vụ, dịch vụ của doanh nghiệp
trong các doanh nghiệp công nghiệp, lâm nghiệp, ng nghiệp, giao thông , vận
tải, bu chính viễn thông...

-TK sử dụng :TK621: chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Tài khoản này dùng để tập hợp toàn bộ chi phí nguyên vật liệu trực tiếp dùng
cho sản xuất, chế tao sản phẩm phát sinh trong kỳ. Cuối kỳ kết chuyển sang tài
khoản 154 để tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành.
Kết cấu:
Bên nợ: Giá thc tế NVL xuất dùng trực tiếp cho sản xuất chế tạo sản phẩm
Bên có: - Trị giá NVL trực tiếp sử dụng không hết nhập lại kho
- Giá trị phế liệu thu hồi
- Kết chuyển hoặc phẩn bổ chi phí NVLTT để tính giá thành sản phẩm

16


TK 621 cuối kỳ không có số d và TK này có thể đợc mở chi tiết theo từng
đối tợng tập hợp CPSX để phục vụ cho việc tính giá thành theo từng đối tợng
tính giá thành
- Các nghiệp vụ kế toán chủ yếu:
+ Đối với các doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phơng pháp khấu trừ:
1) Xuất kho NVL sử dụng trực tiếp để sản xuất trong kỳ, căn cứ vào bảng
phân bổ vật liệu- dụng cụ kế toán ghi
Nợ TK 621- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp ( Giá mua cha có thuế GTGT).
Có TK152- Nguyên liệu, vËt liƯu- NVL
2) Trêng hỵp mua vËt liƯu sư dơng ngay cho sản xuất, không nhập kho, căn
cứ các chứng từ liên quan( Chứng từ thành toán, hợp đồng kiêm phiế xuất kho
của ngời bán , bảng kê tạm ứng...) kế toán ghi
Nợ TK 621- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp - CPNVLTT ( Giá mua cha có
thuế GTGT)
Nợ TK133- Thuế GTGT đợc khấu trừ
Có TK 111,112( Tổng giá thanh toán )
Hoặc

Có TK 141
Có TK 331
+Trờng hợp thuế GTGT không đợc khấu trừ, hoặc doanh nghiệp nộp thuế
GTGT theo phơng pháp trực tiếp, số tiền tính vào CPNVLTT là tỉng gi¸ thanh
to¸n.
3) Ci th¸ng, nÕu cã NVL sư dơng không hết nhập lại kho, kế toán căn cứ
các phiếu nhËp kho ghi:
Nỵ TK 152 –NVL
Cã TK 621- CPNVLTT
4) Ci tháng, kết chuyển (Hoặc phân bổ) CPNVLTT cho các đối tợng chịu
chi phí , kế toán ghi:
Nợ TK 154 Chi phÝ s¶n xuÊt kinh doanh dë dang
Cã TK 621- CP NVLTT
17


Ta có thể khái quát bằng sơ đồ hạch toán sau:

TK152

TK621
1

TK152
3

TK 111,112,141,
2

TK154


4
TK 133

1.2.2.1.2. Phơng pháp tập hợp chi phí nhân công trực tiếp
Chi phí nhân công trực tiếp (CPNCTT) là những khoản tiền phải trả chi công
nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm hoặc trực tiếp thực hiện các loại lao vụ, dịch
vụ gồm: Tiền lơng chính, lơng phụ, các khoản phụ cấp, tiền trích BHXH,
BHYT, KPCĐ theo số tiền lơng của công nhân sản xuất
-TK sử dụng : TK 622- Chi phí nhân công trực tiếp
Tài khoản này dùng để tập hợp và kết chuyển chi phí tiền công của công
nhân sản xuất trực tiếp vào tài khoản tập hợp chi phí sản xuất và tính giá
thành( Bao gồm cả tiền lơng, tiền công, tiền thởng và các khoản phải trả khác
của công nhân sản xuất ).
Tài khoản này cũng có thể đợc mở chi tiết theo từng đối tợng tập hợp chi phí
sản xuất để phục vụ cho việc tính giá thành của từng đối tợng tính
-Phơng pháp kế toán cụ thể:
1) Căn cứ vào bảng phân bổ tiền lơng trong kỳ, kế toán phản ánh số tiền lơng chính, lơng phụ, các khoản phụ cấp và các khoản khác có tính chất lơng
phải trả cho công nhân s¶n xuÊt trong kú, ghi:
18


Nợ TK 622- Chi phí nhân công trực tiếp ( CPNCTT)
Có TK334 Phảỉ trả công nhân viên.
2) Trờng hợp doanh nghiệp thực hiên trích trớc tiền lơng nghỉ phép của công
nhân sản xuất, căn cứ tiền lơng trích trớc hàng tháng, kế toán ghi :
Nợ TK622
Có TK335
3) Các khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ theo qui định tính vào CPNCTT:
Nợ TK 622 - CPNCTT

Cã TK 338( 338.2; 338.3; 338.4)
4) Cuèi kỳ tính toán kết chuyển ( hoặc phân bổ ) CPNCTT cho các đối tợng
chịu chi phí để tính giá thành sản phẩm, kế toán ghi:
Nợ TK 154 CPSXKDDD
Có TK 622- CPNCTT

19


Sơ đồ kế toán:
TK 334

TK622

TK154

1
4

TK335
2

TK338( 338.2; 338.3; 338.4)
3

1.2.2.1.3. Phơng pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất chung
-TK sử dụng: TK627: Chi phí sản xuất chung (CPSXC)
Tài khoản này dùng để tập hợp toàn bộ các chi phí có liên quan đến phục vụ
quản lý sản xuất, chế tạo sản phẩm trong các phân xởng, bộ phận sản xuất
Tài khoản 627 cuối kỳ không có số d và đợc mở chi tiết theo từng đối tợng,

từng loại hoạt động, từng phân xởng, từng bộ phận ..
Tk 627 đợc mở thành 6 TK cấp 2 để theo dõi phản ánh từng nội dung chi phí
TK 627.1: chi phí nhân viên ph©n xëng
TK627.2 : Chi phÝ vËt liƯu
TK 627.3: Chi phÝ công cụ, dụng cụ sản xuất
TK 627.4: Chi phí khâú hao tài sản cố định
TK 627.5: Chi phí dịch vụ mua ngoài
TK 627.8 : Chi phí khác bằng tiền
Trờng hợp mỗi đơn vị , bộ phận sản xuất chỉ tiến hành sản xuất một loại sản phẩm
,một loại công việc hay lao vụ , CPSXC của bộ phận ,đơn vị đó là trực tiếp và đợc
kết chuyển trực tiếp cho loại sản phẩm ,công việc lao vụ đó .

20


Nếu có nhiều loại sản phẩm, công việc hoặc lao vụ, CPSXC của từng bộ phận
đơn vị đợc phân bổ cho đối tợng liên quan theo tiêu chuẩn phân bổ nhất định. có
thể phân bổ theo tổng chi phí sản xuất phát sinh, cũng có thể phân bổ theo từng bộ
phận chi phí sản xuất chung đà tập hợp đợc trên các tài khoản cấp 2 của tài khoản
627 - chi phí sản xuất chung
Tiêu chuẩn sử dụng để phân bổ CPSXC có thể là:
-Chi phí nhân công trực tiếp
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
-Tổng chi phí sản xuất cơ bản( Bao gồm chi phí nhân công trực tiếp và chi phí
nguyên vật liệu trực tiếp)
-

Dự toán ( hoặc định mức chi phí sản xuất chung)
Công thức phân bổ:
Chi phí SXC

=
phân bổ cho
từng đối tợng

Tổng chi phí SXC cần phân bổ
Tổng tiêu thức phân bổ

x

Tiêu thức phân
bổ của từng đối
tợng

Các nghiệp vụ kế toán tập hợp và kết chuyển CPSXC:
1) Căn cứ vào Bảng phân bổ tiền lơng, các khoản trích theo lơng, kế toán phản
ánh chi phí nhân công thuộc CPSXC
Nợ TK627(627.1)- CPSXC
Có TK 334 PhảI trả công nhân viên
Có TK338 ( 338.2; 338.3; 338.4 )
2) Căn cứ bảng phân bổ vật liệu, công cụ dụng cụ và các chứng từ liên quan để
ghi chi phí vật liệu :
Nợ TK 627(627.2) -CPSXC
Có TK152- NVL
3) Căn cứ vào bảng phân bổ vật liệu, công cụ dụng cụ và các chứng từ liên
quan để ghi:
Nợ TK 627(627.3) - CPSXC
Có TK 153 Công cụ, dụng cụ
Hoặc có TK 142 ( Trờng hợp ccdc phân bổ nhiều lần)
21



4) Căn cứ Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ, ghi khấu hao TSCĐ ở các
phân xởng, đội trại sản xuất và vào chi phí sản xuất chung
Nợ TK627(627.4) - CPSXC
Có TK 214 Hao mòn tàI sản cố định
Đồng thời ghi Nợ TK 009.
5) Căn cứ các chứng từ gốc liên quan đến mua dịch vụ sử dụng
Nợ TK627(627.5) ( Giá cha có thuế GTGT)
Nợ TK133 Thuế GTGT ®ỵc khÊu trõ (NÕu cã )
Cã TK 111, 112, 141, 331...
6) Các chi phí khác bằng tiền liên quan đến tổ chức , quản lý sản xuất trong các
phân xởng, đội trại sản xuất, ghi:
Nợ TK 627(627.8)
Có TK 111,112,141
7) Các chi phí theo dự toán tính vào chi phí sản xt chung trong kú:
Nỵ TK 627
Cã TK 335
Cã TK 142
8) Các khoản ghi giảm chi phí sản xuất chung:
Nợ TK liên quan
Có TK 627
9) Cuối tháng, toàn bộ CPSXC đà tập hợp đợc kết chuyển hoặc phân bổ cho các
đối tợng chịu chi phí:
Nợ TK154
Có TK 627

22


Sơ đồ hạch toán :

TK627

TK334,338
CP nhân viên

TK111,112,152

(8) Các khoản
giảm chi phÝ

(1)

TK152

(2) CP vËt liƯu
TK153 (142)

TK154

(3) CP dơng cơ
TK214

(4) CP kh©ó hao

(9)K/c (phân bổ)
CPSXC

TK111,112,141,331
(5) và (6) CP dịch vụ
Mua ngoài, chi phí

khác bằng tiền
TK 142,335
(7) Các chi phí dự toán
1.2.2.1.4.Tập hợp chi phí sản xuất toàn doanh nghiệp

Chi phí sản xuất sau khi tập hợp riêng từng khoản mục: chi phí nguyên vật liệu
trực tiếp, chi phí nhân công tực tiếp và chi phí sản xuất chung, cần đợc kết chuyển
để tập hợp chi phí sản xuất của toàn doanh nghiệp và chi tiết theo từng đối tợng kế
toán tập hợp chi phí sản xuất
Đối với các doanh nghiệp áp dụng phơng pháp kế toán hàng tồn kho theo phơng pháp kê khai thờng xuyên phải sử dụng tài khoản 154: chi phí sản xuất kinh
doanh dở dang để tập hợp chi phí sản xuất cho toàn doanh nghiệp.
TK154 đợc dùng để tập hợp chi phí sản xuất và cung cấp số liệu để tính giá
thành sản phẩm, lao vụ, gia công chế biến ở các doanh nghiệp sản xuất thuộc c¸c

23


ngành kinh tế ( Công nghiệp, nông nghiệp, lâm nghiệp, xây dựng cơ bản, giao
thông vận tải...)
TK này đợc mở chi tiết theo từng đối tợng tập hợp chi phí sản xuất. Các doanh
nghiệp sản xuất thuộc ngành công nghiệp có thể mở chi tiết theo từng phân xởng
sản xuất, từng giai đoạn gia công chế biến sản phẩm, từng nhãm s¶n phÈm, tõng
s¶n phÈm, tõng bé phËn s¶n phÈm hoặc từng đơn vị đặt hàng.
Các doanh nghiệp sản xuất thuộc ngành nông nghiệp có thể mở chi tiết theo
từng ngành trồng trọt, chăn nuôi, từng đội sản xuất, từng loại cây trồng, vật nuôi
Các doanh nghiệp thuộc ngành sản xuất xây dựng cơ bản có thể mở chi tiết
theo từng đội sản xuất, từng công trờng xây dựng, từng công trình hoặc từng hạng
mục công trình.

24



Trình tự kế toán đợc thể hiên qua sơ đồ sau:

TK154

TK621

TK138,152,821
Trị giá SP hỏng bắt
bồi thường, phế liệu
thu hồi do SP hỏng

Cuối tháng k/c
CPNLVLTT

GT thực tế sản
phẩm nhập kho

TK622
K/C CPNCTT

TK155

TK157

Giá thành thực tế sản phẩm
TK627

gửi bán không qua kho

Kết chuyển CPSXC

TK632

Giá thành thực tế SP
hoàn thành bán ngay

1.2.2.2. Phơng pháp đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ
Sản phẩm dở dang là khối lợng sản phẩm, công việc còn đang trong quá trình
sản xuất, chế biến, đang làm trên dây truyền công nghệ hoặc đà hoàn thành vài
quy trình chế biến nhng vẫn còn phải gia công chế biến tiếp mới trở thành thành
phẩm. Để xác định đợc giá thành phẩm chính xác, một trong những điều kiện
quan trong là phải đánh giá chính xác sản phẩm dở dang cuối kỳ phải chịu.
Trong các doanh nghiệp sản xuất hiện nay có thể đánh giá sản phẩm dở dang
cuối kỳ theo một trong những phơng pháp sau:

25


×