Tải bản đầy đủ (.doc) (43 trang)

Kế toán tập hợp chi phí & tính GTSP xây lắp ở C.ty Xây dựng số 1

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (225.88 KB, 43 trang )

Phần mở đầu
1. Sự cần thiết của chuyên đề
Là một ngành kinh tế, ngành Ngân hàng cùng với các ngành kinh tế khác
hình thành hệ thống các ngành kinh tế quốc dân. Ngành Ngân hàng hình
thành và phát triển là xuất phát từ yêu của sản xuất và trao đổi hàng hoá, từ
yêu cầu của đời sống kinh tế xã hội. Sản xuất và trao đổi hàng hoá ngày càng
phát triển đòi hỏi Ngân hàng cũng ngày càng phát triển về cả quy mô và hoạt
động, hiệu quả kinh tế đa dạng về các sản phẩm dịch vụ nhằm thoả mãn các
yêu cầu của sản xuất và trao đổi hàng hoá cũng nh đời sống kinh tế xã hội.
Hoạt động của các Ngân hàng thơng mại vừa có tác động trực tiếp đến sự
phát triển của các ngành kinh tế đồng thời thông qua hoạt động của các
Ngân hàng cũng phần nào phản ánh thực trạng tình hình sản xuất kinh doanh
của các ngành kinh tế và tình hình kinh tế xã hội, đời sống dân c. Sự tác
động của Ngân hàng đến các ngành kinh tế thông qua các nghiệp vụ về tín
dụng, thanh toán và các sản phẩm dịch vụ khác. Là một trong 4 Ngân hàng
thơng mai quốc doanh lớn của hệ thống các Ngân hàng Việt nam. Ngân hàng
Công thơng Việt nam đã và đang mở rộng các hoạt động theo xu hớng hội
nhập nhằm cung cấp nhiều sản phẩm dịch vụ với chất lợng cao cho yêu cầu
của đời sống kinh tế xã hội. Trong điều kiện hiện nay nghiệp vụ tín dụng của
các Ngân hàng thơng mại là nghiệp vụ chiếm tỉ trọng cao nhất trong các mặt
nghiệp vụ. Doanh thu hàng năm về hoạt động tín dụng của các Ngân hàng th-
ơng mại chiếm tỷ trọng trên 75% trên tổng doanh thu. Đối với chi nhánh
Ngân hàng Công Thơng khu công nghiệp Bắc Hà nội hiện nay và trong thời
gian tới thì hoạt động về tín dụng vẫn là nghiệp vụ chủ đạo. Doanh thu về tín
dụng chiếm tỷ trọng trên 90% tổng doanh thu hàng năm của Chi nhánh. Đối
với các doanh nghiệp đang hoạt động trên địa bàn tỉnh Hà nội, vốn tín dụng
của Ngân hàng đã đầu t có tỷ trọng gần 90% tổng nguồn vốn hoạt động hàng
năm của các doanh nghiệp. Chính vì vậy hoạt động tín dụng của chi nhánh
1
ngân hàng công thơng khu công nghiệp Bắc Hà Nội không chỉ có ý nghĩa
quyết định đối với sự phát triển Ngân hàng mà còn có ý nghĩa quan trọng đến


quá trình phát triển kinh tế xã hội của địa phơng. Nghiên cứu thực trạng và
những giải pháp cơ bản để chất lợng tín dụng tại ngân hàng công thơng khu
công nghiệp Bắc Hà Nội chính là để đánh giá hiệu quả của tín dụng đối với
hoạt động của chi nhánh và đối với qúa trình phát triển kinh tế xã hội của địa
phơng từ đó đề xuất các giải pháp cơ bản nhằm nâng cao hơn nữa hiệu quả
hoạt động tín dụng trên cơ sở đó để chi nhánh ngày một phát triển bền vững
và có nhiều đóng góp quan trọng vào quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá
kinh tế Hà Nội theo tinh thần nghị quyết Đại hội lần thứ 9 của Đảng Cộng
sản Việt nam.
2. Mục đích nghiên cứu của chuyên đề
Trên cơ sở những vấn đề lí luận về tín dụng và qua nghiên cứu thực trạng
về hoạt động tín dụng của chi nhánh ngân hàng công thơng khu công nghiệp
Bắc Hà Nội trong thời gian qua và bối cảnh hiện nay. Chuyên đề đợc nghiên
cứu với mục đích:
Một là: Nghiên cứu tính tất yếu khách quan phải đổi mới hoạt động tín
đụng nói riêng và hoạt động ngân hàng công thơng khu công nghiệp Bắc Hà
Nội. Đó là xuất phát từ yêu cầu đòi hỏi của công cuộc đổi mới đất nớc, của
bản thân nghành Ngân hàng và của hoạt động tín dụng Ngân hàng.
Hai là: Nghiên cứu và đánh giá thực trạng hoạt động tín dụng của chi
nhánh đã có tác dụng nh thế nào đến hoạt động của chi nhánh và đến quá
trình phát triển kinh tế của địa phơng. Đồng thời chuyên đề còn phân tích
những tồn tại cũng nh hạn chế của công tác tín dụng làm ảnh hởng đến hoạt
động của chi nhánh cũng nh sự phát triển của kinh tế địa phơng.
Ba là: Trên cơ sở thực trạng và những tác động của công tác tín dụng đối
với hoạt động của chi nhánh và quá trình phát triển kinh tế của địa phơng.
Chuyên đề đa ra những giải pháp và một số ý kiến nhằm nâng cao hiệu quả
2
hoạt động tín dụng của Chi nhánh để có tác dụng góp phần thúc đẩy phát
triển kinh tế địa phơng, nâng cao hiệu quả hoạt động của Ngân hàng.
3. Đối tợng và phạm vi nghiên cứu

Đối tợng và phạm vi nghiên cứu của chuyên đề là những giải pháp về cơ
chế chính sách, về phơng pháp quản lý nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động tín
dụng tại Ngân hàng Công Thơng khu công nghiệp Bắc Hà Nội.
4. Phơng pháp nghiên cứu
Bằng hình thức sử dụng tổng hợp các phơng pháp: Phơng pháp điều tra,
phơng pháp thống kê, phân tích kinh tế, tổng hợp so sánh nhằm mục đích:
Đánh giá đúng thực trạng hoạt động tín dụng của chi nhánh. Từ đó đa ra
những giải pháp và các kiến nghị để nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng
của chi nhánh góp phần nâng cao chất lợng hoạt động Ngân hàng và thúc đẩy
phát triển kinh tế xã hội của địa phơng.
5. Bố cục của chuyên đề
Bố cục của chuyên đề gồm: Ngoài phần mở đầu, phần kết luận. Chuyên
đề đợc bố trí thành 3 chơng:
Chơng I: Lí luận chung về tín dụng ngân hàng và sự cần thiết nâng cao tín
dụng ngân hàng.
Chơng II: Thực trạng hoạt động tín dụng tại chi nhánh ngân hàng công th-
ơng khu công nghiệp Bắc Hà nội.
Chơng III: Phơng hớng và những giải pháp cơ bản để nâng cao hoạt động tín
dụng tại chi nhánh ngân hàng công thơng khu công nghiệp Bắc Hà nội.
3
chơng I: Lý luận chung về Tín dụng ngân
hàng và sự cần thiết nâng cao chất lợng Tín
dụng ngân hàng
I. Một số vấn đề về Tín dụng ngân hàng.
1. Khái niệm, đặc trng và vai trò của tín dụng ngân hàng
1.1. Khái niệm, đặc điểm của tín dụng ngân hàng
1.1.1. Khái niệm về tín dụng Ngân hàng
Tín dụng là một phạm trù kinh tế gắn liền với sản xuất hàng hoá và lu thông
tiền tệ. Nguồn gốc của thuật ngữ tín dụng xuất phát từ tiếng Latinh
Credium có nghĩa là sự tin tởng, tín nhiệm. Tín dụng biểu hiện mối

quan hệ giữa ngời cho vay và ngời đi vay, hay nói cánh khác, bản chất của tín
dụng là quan hệ vay mợn có hoàn trả cả gốc về lãi sau một thời gian nhất
định, ngời đi vay khi đến thời hạn trả nợ có nghĩa vụ hoàn trả số tiền hoặc giá
trị hàng hoá đã vay. Thông thờng số tiền hoàn trả lớn hơn số tiền vay ban
đầu.
Có thể định nghĩa một cách đầy đủ về tín dụng nh sau: Tín dụng là quan hệ
chuyển nhợng tạm thời một lợng giá trị dới hình thức tiền tệ hay hiện vật từ
ngời sở hữu sang ngời sử dụng để sau một thời gian nhất định thu hồi về một
lợng giá trị lớn hơn lợng giá trị ban đầu.
1.1.2. Đặc điểm của tín dụng Ngân hàng.
- Lòng tin: Ngời ta chỉ cho vay khi ngời ta tin tởng ngời đi vay có ý muốn
trả nợ đồng thời ngời sử dụng lợng giá trị đó sẽ thu đợc lợng giá trị lớn
hơn, tính hiệu quả sau một thời gian nhất định. Điều đó có nghĩa là ngời
cho vay tin tởng ngời đi vay có hiệu quả trong quá trình sản xuất kinh
doanh hoặc có nguồn thu nhập khác ( đơn vị ngời vay tiêu dùng) thì ngời
đi vay mới có khả năng trả nợ cho ngời cho vay. Đồng thời ngời cho vay
4
cũng tin tởng ngời đi vay có ý muốn trả nợ thì ngời cho vay mới cho vay,
vì có nhiều trờng hợp ngời đi vay muốn chiếm đoạt số tiền vay.
- Tính hoàn trả: Đối với quan hệ tín dụng thì đây là đặc trng cơ bản nhất và
sự hoàn trả là tiêu chuẩn phân biệt quan hệ tín dụng với các quan hệ tài
chính khác, mặt khác nếu không có sự hoàn trả thì đó là quan hệ tín dụng
không hoàn hảo. không có sự hoàn trả sẽ làm cho ngời cho vay không thu
hồi đợc vốn, dẫn đến thua lỗ, phá sản, đi ngợc lại mục đích của kinh
doanh là không ngừng nâng cao giá trị của vốn
- Tính thời hạn: Xuất phát từ bản chất của tín dụng là sự tín nhiệm, ngời
cho vay tin tởng ngời đi vay sẽ hoàn trả vào một ngày nào đó mà hai bên
thoả thuận. Ngời đi vay chỉ đợc tạm thời trong thời gian nhất định sau khi
hết thời hạn sử dụng theo thoả thuận ngời đi vay phải hoàn trả cho ngời đi
vay.

1.2. Vai trò của tín dụng ngân hàng
Vai trò quan trọng của tín dụng Ngân hàng trong nền kinh tế thị trờng đợc
thể hiện trên các phơng diện: thúc đẩy sản xuất phát triển, góp phần thực hiện
chính sách tiền tệ của nhà nớc, góp phần giải quyết các vấn đề xã hội.
Tín dụng ngân hàng thúc đẩy sự phát triển sản xuất:
Do thu hút đợc các nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi trong xã hội, nên các
Ngân hàng thơng mại đã tập trung đợc những khoản vốn lớn, thông qua đó để
cho vay, đầu t vốn cho doanh nghiệp, cá nhân đang cần vốn để sản xuất kinh
doanh. Ngân hàng là trung gian tài chính quan trọng trong nền kinh tế thị tr-
ờng vì nó khởi nguồn vốn từ những ngời có vì lý do gì đó không dùng với
mục đích sinh lời sang những ngời có mục đích sinh lời. Theo cách này,
Ngân hàng có thể thúc đẩy nền kinh tế phát triển năng động và có hiệu quả
hơn.
Tín dụng ngân hàng thúc đẩy tăng trởng kinh tế, chuyển dịch cơ cấu kinh tế
bằng nhiều cách huy động vốn trong dân cho phát triển kinh tế, đẩy nhanh
Công nghiệp hoá, hiện đại hoá; tăng năng lực sản xuất của các cơ sở sản xuất
5
hiện có, mở rộng ngành nghề sản xuất mới: thúc đẩy đầu t chiều sâu, phát
triển công nghệ; đầu t vào ngành nghề có tiềm năng và triển vọng; khai thác
mọi tiềm năng trong dân về đất đai, lao động, tài nguyên thiên nhiên.... để
phát triển sản xuất.
Tín dụng ngân hàng góp phần thực hiện chính sách tiền tệ của Ngân
hàng nhà nớc và phát triển thúc đẩy sự phát triển của thị trờng tiền tệ:
Tín dụng ngân hàng là một công cụ cùng với các công cụ khác của chính
sách tiền tệ (nh chính sách lãi suất, tỉ lệ dự trữ bắt buộc, nghiệp vụ thị trờng
mở...) đợc sử dụng để điều hoà khối lợng tiền tệ, điều chỉnh lãi suất tín dụng
nhằm thực hiện mục đích của chính sách tiền tệ, góp phần tích cực vào việc
giữ vững ổn định tiền tệ, kiềm chế lạm phát. Tín dụng ngân hàng là luật quan
trọng để Ngân hàng nhà nớc điều tiết luồng chu chuyển tiền tệ một cách cân
đối, đảm bảo đủ phơng tiện thanh toán trong nền kinh tế, góp phần ổn định

tiền tệ và thúc đẩy tăng trởng kinh tế. Chẳng hạn, khi nền kinh tế đang trong
tình trạng giảm phát và trì trệ, với chính sách tín dụng nới lỏng: lãi suất cho
vay thấp, điều kiện cho vay nới lỏng... Ngân hàng Nhà nớc đã tạo điều kiện
cho các tổ chức tín dụng mở rộng tín dụng để các Doanh nghiệp có đợc
nguồn vốn sản xuất kinh doanh rẻ, từ đó thúc đẩy sự phát triển của nền kinh
tế, giảm tỉ lệ thất nghiệp. Ngợc lại khi nền kinh tế đang có lạm phát cao,
Ngân hàng nhà nớc đề ra những chính sách tiền tệ thắt chặt nhằm hạn chế
cho vay và thu hút tiền mặt nhàn rỗi trong nền kinh tế vào Ngân hàng để cân
đối cung cầu tiền, góp phần ổn định tiền tệ.
Tín dụng ngân hàng góp phần giải quyết các vấn đề xã hội:
Tín dụng ngân hàng góp phần quan trọng trong việc tạo việc làm. Để tạo
ra một chỗ làm , trung bình ở thành thị cần khoảng 10 triệu đồng và ở nông
thôn khoảng 5 triệu đồng vốn. Tín dụng ngân hàng giúp hình thành các cơ sở
sản xuất mới hoặc mở rộng các cơ sở hiện có. Nhờ đó có thể tăng thêm năng
lực sản xuất, thu hút thêm nhiều việc làm, tăng thu nhập dân c.
Ngoài ra, Tín dụng ngân hàng góp phần xoá đói, giảm nghèo thúc đẩy phát
triển vùng sâu, vùng xa và thực hiện nhiệm vụ xã hội khác nh các vấn đề định
6
c, phòng chống tệ nạn xã hội, khắc phục hậu quả thiên tai.... thông qua
nghiệp vụ cho vay.
2. Các loại tín dụng ngân hàng:
Căn cứ vào thời hạn cho vay:
- Tín dụng ngắn hạn: là loại tín dụng có thời hạn dới một năm và đợc sử
dụng để bù đắp sự thiếu hụt vốn lu động của các doanh nghiệp và các nhu
cầu chi tiêu ngắn hạn của các cá nhân.
- Tín dụng trung hạn: là loại tín dụng có thời hạn từ một năm đến năm năm.
Loại tín dụng này chủ yếu đợc sử dụng để đầu t mua sắm tài sản cố định,
cải tiến hoặc đổi mới thiết bị, xây dựng các dự án có quy mô nhỏ và thời
gian thu hồi vốn nhanh.
- Tín dụng dài hạn: là loại tín dụng có thời hạn lớn hơn 5 năm. Tín dụng dài

hạn chủ yếu là để đáp ứng nhu cầu dài hạn nh: xây dựng nhà ở, xây dựng
các công trình lớn.
Căn cứ vào mục đích sử dụng vốn tín dụng:
- Tín dụng sản xuất và lu thông hàng hoá: là loại tín dụng cấp cho các chủ
thể kinh tế để tiến hành sản xuất lu thông hàng hoá.
- Tín dụng tiêu dùng: là loại tín dụng cấp cho các cá nhân để đáp ứng nhu
cầu tiêu dùng nh mua sắm xe, nhà cửa, các hàng hoá tiêu dùng khác.
Căn cứ vào sự đảm bảo trong cho vay:
- Tín dụng không đảm bảo(tín chấp): là loại tín dụng không có tài sản thế
chấp, cầm cố hoặc có sự bảo lãnh của ngời thứ ba mà việc cho vay chỉ dựa
vào uy tín của bản thân khách hàng.
- Tín dụng có bảo đảm: là hoạt động tín dụng mà khi cho vay đòi hỏi ngời
vay vốn phải có tài sản cầm cố, thế chấp hoặc bảo lãnh của ngời thứ ba.
Căn cứ vào hình thái giá trị tín dụng:
- Tín dụng bằng tiền: là loại tín dụng mà hình thái giá trị tín dụng đợc cấp
bằng tiền.
7
- Tín dụng bằng tài sản: là loại tín dụng mà hình thái giá trị của tín dụng đ-
ợc cấp bằng tài sản. Đối với ngân hàng thơng mại, hình thức tín dụng này
chủ yếu dới hình thức tín dụng thuê mua.
Căn cứ phơng pháp cho vay:
- Tín dụng trực tiếp: là loại tín dụng mà ngời vay trực tiếp nhận tiền vay và
trực tiếp hoàn trả nợ vay cho ngân hàng thơng mại.
- Tín dụng gián tiếp: là loại tín dụng mà quan hệ tín dụng có thông qua ng-
ời thứ ba.
Căn cứ vào phơng pháp hoàn trả:
- Tín dụng trả góp: là loại tín dụng mà khách hàng phải hoàn trả vốn gốc và
lãi theo định kì.
- Tín dụng phi trả góp: là loại tín dụng đợc thanh toán một lần theo kì hạn
đã thỏa thuận.

- Tín dụng hoàn trả theo yêu cầu: là loại tín dụng mà ngời vay có thể hoàn
trả bất cứ lúc nào khi có thu nhập.
II. Sự cần thiết của việc mở rộng và nâng cao chất l-
ợng tín dụng ngân hàng.
1. Quan niệm về chất lợng tín dụng ngân hàng.
Chất lợng tín dụng là việc đáp ứng yêu cầu của khách hàng( là ngời gửi
tiền và vay tiền) phù hợp với sự phát triển kinh tế, xã hội và đảm bảo sự tồn
tại, phát triển của ngân hàng.
Nh vậy, chất lợng tín dụng trong nền kinh tế thị trờng thể hiện sự đáp ứng
nhu cầu về vốn của khách hàng(ngời vay) đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế,
đồng thời đảm bảo hiệu quả kinh doanh của ngân hàng trên cả hai mặt: mức
sinh lời và an toàn về sử dụng vốn.
Chất lợng tín dụng đợc xem xét dới quan điểm của ba chủ thể liên quan
đến tín dụng đó là khách hàng, ngân hàng và nền kinh tế.
- Đối với khách hàng: chất lợng tín dụng thể hiện ở chỗ phải phù hợp với
mục đích sử dụng của khách hàng, với lãi suất và kì hạn hợp lí, thủ tục
8
đơn giản, thu hút đợc nhiều khách hàng, nhng vẫn đảm bảo nguyên tẵc tín
dụng, đáp ứng nhu cầu vốn của khách hàng, tạo điều kiện cho các doanh
nghiệp phát triển sản xuất kinh doanh có hiệu quả.
- Đối với nền kinh tế: chất lợng tín dụng thể hiện ở chỗ cung cấp đầy đủ
vốn cho nền kinh tế với chi phí thấp nhất, an toàn cao nhất nhằm phục vụ
sản xuất và lu thông hàng hoá, góp phần giải quyết việc làm, khai thác
khả năng tiềm tàng trong nền kinh tế, thúc đẩy quá trình tích tụ và tập
trung sản xuất, giải quyết tốt các quan hệ giữa tăng trởng tín dụng và tăng
trởng kinh tế.
- Đối với ngân hàng thơng mại: chất lợng tín dụng thể tín dụng thể hiện ở
chỗ phạm vi, mức độ, giới hạn tín dụng phải phù hợp với thực lực của bản
thân ngân hàng, đảm bảo đợc nguyên tắc hoàn trả đúng kì hạn và có lãi
suất tín dụng, hạn chế tới mức thấp nhất rủi ro trong quá trình hoạt động

và cạnh tranh trên thơng trờng, mang lại lợi nhuận và đảm bảo khả năng
thanh toán cho ngân hàng.
Nh vậy, có thể nói chất lợng tín dụng là một chỉ tiêu tổng hợp, phản ánh
mức độ thích nghi của ngân hàng thơng mại với sự thay đổi của môi trờng
bên ngoài, thể hiện sức mạnh của ngân hàng thơng mại trong quá trình cạnh
tranh để tồn tại.
Chất lợng tín dụng còn đợc xác định qua nhiều yếu tố, nh thu hút đợc
nhiều khách hàng tốt, thủ tục đơn giản, thuận tiện, mức độ an toàn vốn tín
dụng, chi phí tổng thể về lãi suất, chi phí về nghiệp vụ thấp...
Chất lợng tín dụng là một quá trình kết hợp giữa những con ngời trong tổ
chức, giữa các tổ chức với nhau trong một ngân hàng, vì điều đó không chỉ
đảm bảo cho chất lợng tín dụng mà còn cải thiện tính hiệu quả và linh hoạt
của toàn bộ cơ sở kinh doanh, nhằm thoả mãn ngày càng đầy đủ yêu cầu của
khách hàng.
Chất lợng tín dụng là một khái niệm vừa cụ thể, vừa trìu tợng và là một
chỉ tiêu kinh tế tổng hợp. Để có chất lợng tín dụng thì hoạt động tín dụng
phải có hiệu quả và quan hệ tín dụng phải đợc thiết lập trên cơ sở tin cậy và
9
uy tín của ngân hàng trong hoạt động, hay nói cách khác chất lợng tín dụng tỉ
lệ thuận với hiệu quả và độ tin cậy trong hoạt động tín dụng. Hiểu đúng bản
chất và phân tích đánh giá đúng chất lợng tín dụng, cũng nh xác định chính
xác những nguyên nhân, những tồn tại của tín dụng sẽ giúp ngân hàng tìm đ-
ợc biện pháp thích hợp để có thể đứng vững trong nền kinh tế thị trờng với sự
cạnh tranh gay gắt.
Chất lợng tín dụng có thể đợc xác định bằng nhiều chỉ tiêu, nhng trong đó
quan trọng nhất là các chỉ tiêu nh: mức lợi nhuận hàng năm của ngân hàng là
thớc đo hiệu quả tiền vốn đầu t.
2. Sự cần thiết mở rộng và nâng cao chất lợng tín dụng.
Mở rộng và nâng cao chất lợng tín dụng là yêu cầu khách quan, tất yếu
đối với hệ thống ngân hàng cũng nh từng hệ thống ngân hàng thơng mại để

có thể duy trì và phát triển đợc hoạt động của mình trong kinh tế thị trờng
hiện nay.
Sự cần thiết của việc mở rộng và nâng cao chất lợng tín dụng là do nhiều
yếu tố, trớc hết là vai trò to lớn của tín dụng nh đã nêu trên, do sự thay đổi
trong môi trờng hoạt động tín dụng, do quy mô và chất lợng tín dụng là sự
sống còn của các ngân hàng thơng mại. Tính tất yếu thể hiện đối với cả ngân
hàng cũng nh đối với nền kinh tế.
2.1. Đối với nền kinh tế quốc dân
Tín dụng ngân hàng là quan hệ giữa Ngân hàng, các tổ chức Tín dụng
khác với các doanh nghiệp và cá nhân. Nó là nghiệp vụ kinh doanh tiền tệ
của nhà nớc, đợc thực hiện trên nguyên tắc hoàn trả và có lãi. Để phục vụ cho
quá trình ta đời và phát triển của sản xuất hàng hoá đã hình thành một ngành
kinh tế có chức năng chính là huy động các nguồn vốn nhàn rỗi của các tổ
chức và dân c để đáp ứng nhu cầu về vốn cho các nhà sản xuất. Nh vậy, có
thể thấy rằng Ngân hàng là ngành kinh tế không thể tách rời với tổng thể
chung của Việt nam nói riêng và các nớc trên thế giới nói chung đang phát
triển theo xu hớng hội nhập và tiến tới toàn cầu hoá thì hoạt động Ngân hàng
10
có vai trò hết sức quan trọng đối với quá trình hội nhập của nền kinh tế thế
giới. Hoạt động Ngân hàng không chỉ trong pham vi một quốc gia mà còn
phải mở rộng quan hệ hợp tác vơí các nớc trong khu vực và trên thế giới đặc
biệt là các tổ chức tài chính, tiền tệ quốc tế. Bằng việc mở rộng quan hệ hợp
tác, các Ngân hàng thơng mại của Việt nam đã thu hút đợc nhiều nguồn vốn
để phục vụ cho yêu cầu Công nghiệp hoá, hiện đại hoá nền kinh tế nớc ta.
Trong tình hình hiện nay, yêu cầu về vốn cho đầu t phát triển các ngành kinh
tế, cơ sở hạ tầng của Việt nam là rất lớn. Vì vậy, vai trò của các Ngân hàng là
phải đẩy mạnh hoạt động của mình nhằm đảm bảo đủ vốn cho sự phát triển
của nền kinh tế. Thông qua hoạt động tín dụng, các Ngân hàng thơng mại đã
và đang trở thành các đối tác chính trong việc cung ứng vốn cho yêu cầu sản
xuất kinh doanh của các doanh nghiệp hoạt động của các Doanh nghiệp Việt

nam hiện nay là nguồn vốn do Ngân hàng tài trợ. Riêng đối với các Doanh
nghiệp hiện đang có quan hẹ với chi nhánh Ngân hàng công thơng khu công
nghiệp Bắc Hà nội thì tỉ trọng này là khoảng 80%. Điều này nói lên vai trò
không thể thiếu đợc của các hoạt động tín dụng ngân hàng đối với sự phát
triển kinh tế.
Vai trò của tín dụng Ngân hàng đối với phát triển kinh tế còn đợc thể hiện
ở những khía cạnh: tín dụng Ngân hàng là công cụ và đòn bẩy mạnh mẽ thúc
đẩy sk tăng trởng kinh tế và điều hành nền kinh tế thị trờng. Nền kinh tế
không có sự tăng trởng nếu không đạt đợc hệ số mức đầu t nhất định mà tín
dụng chính là một bộ phận quan trọng cấu thành nguồn vốn đầu t trong
những công cụ điều chình vĩ mô nền kinh tế. Thông qua chính sách Tín dụng,
chính sách lãi suất... Nhà nớc thực hiện chức năng quản lí kinh tế, khuyến
khích đầu t vào những ngành, những vùng kinh tế trọng điểm theo chủ trơng
phát triển kinh tế của Đảng trong từng thời kỳ. Tín dụng Ngân hàng là động
lực đối với việc hình thành và chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hớng Công
nghiệp hóa, Hiện đại hoá. Với t cách là cầu nối giữa tiết kiệm và đầu t, tín
dụng trở thành động lực thúc đẩy các thành phần kinh tế tham gia vào hoạt
động kinh tế. Nhờ vậy, nhà nớc có thể tập trung đợc nguồn vốn lớn thông qua
11
các Ngân hàng, mở rộng tín dụng trong nớc và quốc tế để đầu t phát triển
kinh tế. Để hình thành một nền kinh tế có cơ cấu hợp lý giữa các vùng, các
ngành và các thành phần kinh tế, nhà nớc đã sử dụng công cụ tín dụng ngân
hàng để từng bớc xây dựng cơ cấu kinh tế theo mục tiêu đã đề ra. Thông qua
hoạt động ngân hàng nói chung và hoạt động tín dụng nói riêng đã phản ánh
thực trạng tình hình kinh tế xã hội của một quốc gia. Một trong những tiêu
chuẩn để đánh giá mật độ tăng trởng và phát triển của nền kinh tế cũng nh
đời sống xã hội của một quốc gia là kết quả về quy mô, chất lợng của hoạt
động tín dụng ngân hàng. Nh vậy, có thể nói rằng hoạt động ngân hàng là
bức tranh phản ánh tình hình kinh tế xã hội của đất nớc.
2.2. Đối với các Ngân hàng thơng mại

Hoạt động tín dụng là hoạt động tiêu biểu các Ngân hàng thơng mại, nó
chi phối tất cả các hoạt động khác của một Ngân hàng thơng mại. Trong đó
bao gồm cả quy mô hoạt động, mô hình tổ chức bộ máy và kết quả hoạt động
kinh doanh của Ngân hàng thơng mại. Quy mô của hoạt động tín dụng có tác
động rất nhiều đến các hoạt động nghiệp vụ khác của Ngân hàng. Đối với
công tác huy động vốn: cần huy động bao nhiêu với mức lãi suất nh thế nào
và cơ cấu các nguồn vốn cần huy động với tỉ trọng hợp lí. Tất cả những vấn
đề này đều xuất phát từ quy mô của nền kinh tế và lãi suất cho vay đợc thoả
thuận giữa ngời cho vay và ngời đi vay. Đối với một NHTM khi mà hoạt
động tín dụng ở mức quy mô nhỏ, cha có điều kiện để mở rộng tín dụng tăng
trởng d nợ thì không thể không tính đến mức vốn cần huy động cho phù hợp
với khả năng về d nợ, để đảm bảo vốn huy động đợc sử dụng có hiệu quả và
kết quả của hoạt động kinh doanh của Ngân hàng. Cũng nh các doanh
nghiệp sản xuất kinh doanh khác nghĩa là thị trờng tiêu thụ sản phẩm không
có thì việc nâng cao năng lực sản xuất cũng không thể tiến hành đợc. Trong
hoạt động Ngân hàng yêu cầu cân đối giữa nguồn vốn và sử dụng vốn là một
yêu cầu có tín bắt buộc các nhà quản lý Ngân hàng phải thực hiện. Tính cân
đối giữa đầu t tín dụng với nguồn vốn huy động không chỉ xét về mặt số lợng
vốn là bao nhiêu mà tính cân đối này còn phải đợc xem xét dới góc độ: lãi
12
suất cho vay và lãi suất huy động, cơ cấu tín dụng (ngắn trung và dài hạn) với
cơ cấu nguồn vốn huy động. Đảm bảo đợc tính cân đối này thì hoạt động
Ngân hàng mới có hiệu quả cao, đồng thời đảm bảo khả năng thanh toán.
Hoạt động tín dụng không chỉ có tác động đến hoạt động về nguồn vốn mà
còn có tác động trực tiếp đến hoạt động thanh toán của ngân hàng và kết quả
kinh doanh hàng năm. Với tỉ trọng chiếm 90% doanh thu hàng năm từ hoạt
động tín dụng đã nói lên vai trò quan trọng của hoạt động tín dụng đối với
hoạt động của một Ngân hàng thơng mại.
Từ phân tích trên ta thấy trong tất cả các hoạt động của một Ngân hàng th-
ơng mại thì hoạt động tín dụng là hoạt động tiêu biểu nhất định nó đặc trng

cho hoạt động của Ngân hàng thơng mại. Nói đến Ngân hàng thơng mại là
nói đến hoạt động tín dụng. Hoạt động tín dụng có vai trò chi phối và ở một
trong những mục nào đó có vai trò quyết định đến tất cả các mặt hoạt động
của Ngân hàng thơng mại. Vì vậy muốn nâng cao hiệu quả hoạt động của
Ngân hàng thơng mại chúng ta cần tập trung vào việc nâng cao hiệu qủa hoạt
động của nghiệp vụ tín dụng. Đồng thời thông qua việc nâng cao hiệu quả
của hoạt động tín dụng sẽ tạo ra các tiền đề cần thiết hoàn thiện các mặt hoạt
động khác của Ngân hàng thơng mại. Làm cho Ngân hàng ngày càng phát
triển bền vững theo xu thế hội nhập với các nớc trong khu vực và trên thế
giới. Thực sự trở thành một ngành kinh tế quan trọng có tác dụng thúc đẩy
quá trình Công nghiệp hoá, hiện đại hoá nền kinh tế với ta theo tinh thần nghị
quyết Đại hội IX của Đảng.
3. Các yếu tố tác động tới việc mở rộng và nâng cao chất lợng tín dụng
Ngân hàng
3.1. Nhóm yếu tố môi trờng:
Đây là nhân tố rất rộng, bao gồm từ cơ chế, chính sách của nhà nớc, thị tr-
ờng, môi trờng kinh doanh của các cơ sở sản xuất, các yếu tố thiên nhiên,
thời tiết.... Trong đó, sự vận động của nền kinh tế nh: tính chất chu kỳ, sự gia
13
tăng đầu t hay sút giảm đầu t, sự thay đổi về nhu cầu... đều tác động mạnh tới
quy mô và chất lợng hoạt động tín dụng ngân hàng.
Môi trờng pháp lí cũng có tác động mạnh tới hoạt động tín dụng. Nếu
khung pháp lý bảo đảm ràng buộc giữa các đối tác với nhau sẽ làm tăng mật
độ an toàn của tín dụng và do đó có thể tăng số lợng, quy mô của tín dụng,
việc thiếu các quy định của pháp luật liên quan tới hoạt động của ngân hàng
làm tăng mật độ rủi ro trong kinh doanh ngân hàng nói chung và hoạt động
tín dụng nói riêng.
Các yếu tố bất khả kháng nh thiên tai, dịch bệnh, chiến tranh... cũng tác
động mạnh tới quy mô và chất lợng, hiệu quả tín dụng ngân hàng.
Nh vậy, môi trờng kinh doanh an toàn và có tiềm năng phát triển kinh tế là

điều kiện rất quan trọng để mở rộng và nâng cao chất lợng tín dụng.
3.2. Nhóm yếu tố từ phía khách hàng.
Nhóm này rất đa dạng, gắn bó với tính chất đa dạng và phức tạp của các
ngành nghề sản xuất kinh doanh. Các yếu tố này có thể là rủi ro kinh doanh
của khách hàng(ngời vay), có thể do chủ quan hay một số nguyên nhân
không thể kiểm soát đợc, hoặc khó khăn tạm thời về khả năng chi trả, hay
mất vốn trong kinh doanh. Ngoài ra, có thể do khách hàng cố tình chiếm
dụng vốn của ngân hàng. Do vậy,việc lựa chọn khách hàng có ý nghĩa cực kì
quan trọng trong việc mở rộng và nâng cao chất lợng tín dụng ngân hàng.
Điều đó, đòi hỏi phải tăng cờng công tác thẩm định trớc khi quyết định cho
vay trên các phơng diện: tìm hiểu kỹ đặc điểm của khách hàng, năng lực về
vốn, khả năng trả nợ, thái độ thực hiện các cam kết, tài sản thế chấp đảm bảo
tiền vay.
3.3. Các yếu tố từ phía ngân hàng
Các yếu tố từ phía ngân hàng bao gồm: năng lực quản lí, trình độ cán bộ,
chiến lợc quản lí kinh doanh, chất lợng phục vụ, mức đảm bảo về tài sản...
Năng lực quản lí hạn chế là một trong những yếu tố làm giảm khả năng
kinh doanh của ngân hàng, tác động xấu đến việc mở rộng và nâng cao chất
14
lợng tín dụng. Năng lực quản lí yếu kém có thể do thiếu kiến thức, thiếu kinh
nghiệm hoặc thiếu bao quát trong hoạt động quản lí, thiếu phân tích đánh giá
kịp thời hoạt động tín dụng....Điều này cần phải khắc phục ngay.
Chiến lợc kinh doanh và chính sách tín dụng phù hợp có tác dụng lớn đến
việc mở rộng và nâng cao chất lợng tín dụng. Ngợc lại, nếu chiến lợc và
chính sách kinh doanh sai lầm thì không những chỉ làm hạn chế khả năng mở
rộng huy động vốn và cho vay mà thậm chí còn có nguy cơ mất khả năng
thanh toán, phá sản.
Chát lợng phục vụ cũng tác động mạnh tới quy mô và chất lợng tín dụng.
Trong nền kinh tế thị trờng với mật độ cạnh tranh ngày càng khốc liệt, ngoài
yếu tố lãi suất, chất lợng phục vụ có vai trò quan trọng trong việc thu hút

khách hàng. Chất lợng phục vụ thể hiện trên các mặt: thủ tục vay đơn giản,
điều kiện vay phù hợp với khách hàng, phù hợp với điều kiện kinh doanh của
khách hàng, thái độ phục vụ tốt.
15
Chơng II: Thực trạng hoạt động tín dụng tại
chi nhánh ngân hàng công thơng khu công
nghiệp Bắc Hà nội
I. Điều kiện hoạt động Ngân hàng công thơng khu
công nghiệp Bắc Hà nội.
1. Điều kiện môi trờng hoạt động kinh doanh tại Ngân hàng công th-
ơng khu công nghiệp Bắc Hà nội
1.1. Tình hình KT - XH trên địa bàn.
Quân Long Biên đợc thành lâp năm 2004tiên thân là huyện Gia lâm
(huyện ngoại thành Hà nội), nơi có vị trí địa lí hết sức thuận lợi, nằm trên
trục đờng chính quốc lộ 1 và quốc lộ 5, là cửa ngõ phía bắc của thủ đô Hà
nội, là điểm giao thông huyết mạch đi các tỉnh phía bắc. Tại đây có nhiều
khu công nghiệp lớn của quốc gia đang hình thành và phát triển đặc biệt là
các khu công nghiệp thuộc địa bàn Sài Đồng nh khu công nghiệp Sài Đồng
A, khu công nghiệp Sài Đồng B, khu công nghiệp Đài t, khu công nghiệp
Kiêu kỵ...Nhiều làng nghề truyền thống lâu năm làm ăn rất có hiệu quả nh
làng gốm Bát Tràng, làng da Kiêu Kỵ, chợ vải Ninh Hiệp...
Trong những năm qua tình hình kinh tế xã hội trên địa bàn huyện có
nhiều chuyển biến tích cực. Năm 2004, giá trị sản xuất các ngành kinh tế ớc
đạt 2860 tỉ đồng tăng 15% so với năm 2003.
đơn vị: tỉ đồng
Chỉ tiêu GTSX
Cơ cấu %
Năm 2004 Năm 2003
GTSX 2860 100 100
CN-XDCB 1200 42 40

TM-DV 1060 37 36
Nông-lâm - thuỷ sản
600 21 24
16
Giá trị sản xuất công nghiệp và xây dựng cơ bản tăng nhanh qua các năm,
năm 2004 so với năm 2003 tăng 16% trong đó giá trị sản xuất công nghiệp
ngoài quốc doanh chiếm khoảng 30%. Nhiều ngành nghề thủ công rất phát
triển nh đồ gốm, đồ mỹ nghệ, công nghiệp chế biến gỗ... không những đáp
ứng tiêu dùng trong nớc mà còn phục vụ xuất khẩu.
Hoạt động thơng mại, dịch vụ đa dạng đạt hiệu quả cao, giá trị sản xuất
năm 2004 đạt 954 tỉ đồng tăng 18% so với năm 2003.
Việc thu hút vốn đầu t vào các khu công nghiệp(đặc biệt là các khu công
nghiệp thuộc địa bàn Sài Đồng) trong thời gian qua, Quân Long Biên và
huyện Gia Lâm và thành phố Hà Nội đã có nhiều chính sách thông thoáng,
cởi mở nhằm thu hút các doanh nghiệp đầu t vâo các khu công nghiệp đặc
biệt là các doanh nghiệp nớc ngoài. Khu công nghiệp Sài Đồng B, khu công
nghiệp Phú Thụy... đã thu hút trên 200 dự án đầu t với tổng số vốn gần 2000
tỉ đồng.
Từ những phân tích kể trên ta có thể thấy rằng tình hình kinh tế, xã hội
trên địa bàn là rất thuận lợi cho các hoạt động kinh doanh của Ngân hàng
công thơng khu công nghiệp Bắc Hà Nội phát triển.
1.2. Tình hình hoạt động tín dụng của các tổ chức tín dụng trên địa bàn.
Tính đến ngày 31/12/2004 trên địa bàn huyện Gia Lâm ngoài Chi nhánh
Ngân hàng công thơng khu công nghiệp Bắc Hà Nội còn có:5 Ngân hàng th-
ơng mại quốc doanh là Ngân hàng công thơng Chơng Dơng, Chi nhánh
Ngân hàng đầu t, Chi nhánh Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông
thôn,ngân hàng công tơng Yên Viên,chi nhánh ngân hàng ngoại thơng và 5
chi nhánh của các ngân hàng cổ phần cùng tham gia hoạt động. Riêng trên
địa bàn khu công nghiệp Sài Đồng, nơi Ngân hàng công thơng khu công
nghiệp Bắc Hà Nội và một chi nhánh cấp 4 (tơng đơng phòng giao dịch của

hệ thống Ngân hàng công thơng) trực thuộc Ngân hàng nông nghiệp và phát
triển nông thôn huyện Gia Lâm tham gia vào lĩnh vực hoạt động kinh doanh
ngân hàng. Đối tợng phục vụ của chi nhánh cấp 4 này là cho vay phục vụ sản
xuất nông nghiệp của các hộ nông dân và các hộ kinh doanh cá thể nhỏ khác.
17
Tất cả các doanh nghiệp quốc doanh và ngoài quốc doanh có quy mô lớn,
kinh doanh có hiệu quả đều có quan hệ giao dịch tại chi nhánh Ngân hàng
công thơng khu công nghiệp Bắc Hà Nội. Trong thời gian tới với mạng lới
hoạt động đợc mở rộng, chất lợng phục vụ đợc nâng cao, các sản phẩm dịch
vụ đa dạng, phong phú, chắc chắn hoạt động của chi nhánh Ngân hàng công
thơng khu công nghiệp Bắc Hà Nội có điều kiện phát triển mạnh mẽ hơn nữa.
2. Vài nét về Ngân hàng công thơng khu công nghiệp Bắc Hà Nội.
Chi nhánh Ngân hàng công thơng khu công nghiệp Bắc Hà Nội tiền thân
là Chi nhánh ngân hàng công thơng khu công nghiệp Sài Đồng đợc tách ra từ
Ngân hàng công thơng Chơng Dơng và đợc nâng cấp thành chi nhánh Ngân
hàng công thơng cấp 1 trực thuộc Ngân hàng công thơng Việt Nam từ tháng
4/2003. Mặc dù là một Ngân hàng mới đợc nâng cấp thành chi nhánh cấp 1
nhng do Ngân hàng đóng trên địa bàn thuận lợi cả về mặt vị trí địa lí và kinh
tế: tại đây có rất nhiều khu công nghiệp tập trung, nơi thu hút nhiều doanh
nghiệp cả trong và ngoài nớc đầu t vốn nh: khu công nghiệp Sài Đồng A, khu
công nghiệp Sài Đồng B, khu công nghiệp Đài t, khu công nghiệp Phú
Thụy....Ngoài ra, tại khu vực này nhà nớc, thành phố đã phê duyệt đầu t xây
dựng nhiều khu đô thị, khu chung c, các trung tâm thơng mại lớn...do vậy
khả năng huy động nguồn vốn cũng nh đầu t cho vay, cung cấp các sản phẩm
dịch vụ ngân hàng là rất lớn.
Ngoài các đơn vị trên địa bàn, hiện tại còn có nhiều doanh nghiệp trên các
địa bàn lân cận quan hệ giao dịch nh công ty máy& phụ tùng, công ty vật t
bu điện 1, công ty xăng dầu quân đội, công ty điện lực Hà Nội....Chính vì
vậy, trong những năm qua Chi nhánh ngân hàng công thơng khu công nghiệp
Bắc Hà Nội tiền thân là Chi nhánh ngân hàng công thơng Sài Đồng hoạt động

kinh doanh không ngừng phát triển với các sản phẩm dịch vụ đa dạng, chất l-
ợng ngày càng cao đã tạo lòng tin cho khách hàng.
Hoạt động kinh doanh của ngân hàng ngày càng phát triển qua các năm:
Số d tiền gửi năm 2003 là 534000 triệu đồng, năm 2004 là 670000triệu đồng
18
tăng 125%.Doanh số cho vay cũng tăng lên tơng ứng với sự tăng lên của
nguồn vốn, d nợ cuối năm 2003 là 650000 triệu đồng, năm 2004 là 860.000
triệu đồng ( tăng 132%).
Về chất lợng tín dụng: tổng d nợ quá hạn, nợ chờ xử lí chỉ còn bằng
không. Kết quả kinh doanh của chi nhánh tăng trởng qua các năm: năm 2003
lợi nhuận đạt 10 tỉ đồng, trong khi đó năm 2004 lợi nhuận của chi nhánh đã
đạt 10,055 tỉ đồng. Tính đến ngày 31/12/2004 đã có 350 doanh nghiệp và
trên 400 hộ t nhân cá thể về mở tài khoản giao dịch và vay vốn. Hiện nay,
Chi nhánh ngân hàng công thơng khu công nghiệp Bắc Hà Nội có 5 quĩ tiết
kiệm, 7 phòng nghiệp vụ,1 phòng giao dịch với trên 70 công nhân viên có
nghiệp vụ chuyên môn giỏi.
II. Thực trạng chất lợng tín dụng tại Ngân hàng công
thơng khu công nghiệp Bắc Hà Nội.
1. Thực trạng về hoạt động tín dụng tại ngân hàng.
Trong công tác tín dụng cùng với việc tìm các giải pháp để mở rộng qui
mô hoạt động, đa dạng hoá các đối tợng đầu t để tạo ra một cơ cấu tín dụng
hợp lí. Vấn đề chất lợng tín dụng đợc chi nhánh đặc biệt quan tâm. T tởng chỉ
đạo của chi nhánh đối với hoạt động tín dụng là tăng trởng nhng phải đảm
bảo an toàn và có hiệu quả. Không chạy theo số lợng là mở rông và tăng tr-
ởng tín dụng mà để chất lợng tín dụng yếu kém, phát sinh thêm nợ quá hạn.
Điều này đợc thể hiện ở tỉ lệ nợ quá hạn của chi nhánh luôn ở mức thấp, thậm
chí bằng không. Chất lợng tín dụng đợc nâng cao là yếu tố quan trọng quyết
định tới hiệu quả của hoạt động tín dụng nói riêng và hiệu quả hoạt động
kinh doanh của chi nhánh nói chung.
Cũng nh mọi doanh nghiệp, muốn mở rộng phát triển kinh doanh thì ngân

hàng phải có một nguồn vốn dồi dào, quán triệt chủ trơng của Đảng và Nhà
nớc đã yêu cầu các ngân hàng thơng mại là phải đi vay nên công tác huy
động vốn là vấn đề kiên quyết đối với hoạt động của các ngành ngân hàng th-
19

×