Tải bản đầy đủ (.docx) (143 trang)

(Luận văn thạc sĩ) đánh giá tình hình thực thi các chương trình giảm nghèo trên địa bàn huyện bá thước, tỉnh thanh hóa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (598.22 KB, 143 trang )

HỌC VIỆN NƠNG NGHIỆP VIỆT NAM

ĐINH THỊ LAM

ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH THỰC THI CÁC
CHƯƠNG TRÌNH GIẢM NGHÈO TRÊN ĐỊA
BÀN HUYỆN BÁ THƯỚC, TỈNH THANH HĨA

Chun ngành :

Kinh tế nơng nghiệp

Mã số:

60 62 01 15

Người hướng dẫn khoa học:

PGS.TS. Nguyễn Phượng Lê

NHÀ XUẤT BẢN ĐẠI HỌC NÔNG NGHIỆP - 2016


LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi, các kết quả nghiên
cứu được trình bày trong luận văn là trung thực, khách quan và chưa từng dùng để bảo
vệ lấy bất kỳ học vị nào.
Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn đã được cám
ơn, các thơng tin trích dẫn trong luận văn này đều được chỉ rõ nguồn gốc.
Hà Nội, ngày


tháng

năm 2016

Tác giả luận văn

Đinh Thị Lam

i


LỜI CẢM ƠN

Trong suốt thời gian học tập, nghiên cứu và hồn thành luận văn, tơi đã nhận
được sự hướng dẫn, chỉ bảo tận tình của các thầy cơ giáo, sự giúp đỡ, động viên của
bạn bè, đồng nghiệp và gia đình.
Nhân dịp hồn thành luận văn, cho phép tơi được bày tỏ lịng kính trọng và biết
ơn sâu sắc tới PGS.TS. Nguyễn Phượng Lê, là người trực tiếp hướng dẫn khoa học, đã
tận tình hướng dẫn, dành nhiều cơng sức, thời gian và tạo điều kiện cho tôi trong suốt
q trình học tập và thực hiện đề tài.
Tơi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới Ban Quản lý đào tạo, Bộ mơn Chính
sách, Khoa Kinh tế và phát triển nông thôn - Học viện Nông nghiệp Việt Nam đã tận
tình giúp đỡ tơi trong q trình học tập, thực hiện đề tài và hồn thành luận văn.
Tơi xin chân thành cảm ơn tập thể lãnh đạo, cán bộ, công chức, viên chức Ủy
ban nhân dân huyện Bá Thước, phòng Lao động Thương binh và xã hội huyện Bá
Thước, Ban chỉ đạo giảm nghèo huyện, Ủy ban nhân dân và cán bộ giảm nghèo của
các xã, thị trấn thuộc huyện Bá Thước đã giúp đỡ và tạo điều kiện cho tơi trong suốt
q trình thực hiện đề tài.
Xin chân thành cảm ơn gia đình, người thân, bạn bè, đồng nghiệp đã tạo mọi điều kiện
thuận lợi và giúp đỡ tơi về mọi mặt, động viên khuyến khích tơi hoàn thành luận văn./.


Hà Nội, ngày

tháng

năm 2016

Tác giả luận văn

Đinh Thị Lam

ii


MỤC LỤC

Lời cam đoan............................................................................................................................... i
Lời cảm ơn................................................................................................................................. ii
Mục lục...................................................................................................................................... iii
Danh mục bảng........................................................................................................................ vii
Danh mục sơ đồ........................................................................................................................ ix
Trích yếu luận văn..................................................................................................................... x
Thesis abstract......................................................................................................................... xii
Phần 1 Mở đầu......................................................................................................................... 1
1.2.1.

Mục tiêu chung........................................................................................................... 3

1.2.2.


Mục tiêu cụ thể........................................................................................................... 3

1.3.

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu........................................................................... 3

1.3.1.

Đối tượng nghiên cứu................................................................................................ 3

1.3.2.

Phạm vi nghiên cứu................................................................................................... 3

1.4.

Câu hỏi nghiên cứu.................................................................................................... 4

Phần 2 Cơ sở lý luận và thực tiễn về đánh giá tình hình thực thi các chương
trình giảm nghèo...................................................................................................... 5
2.1.

Cơ sở lý luận về đánh giá tình hình thực thi các chương trình giảm nghèo .....5

2.1.1.

Một số khái niệm có liên quan................................................................................. 5

2.1.2.


Đặc điểm đánh giá tình hình thực thi các chương trình giảm nghèo ...............12

2.1.3.

Vai trị của đánh giá tình hình thực thi các chương trình giảm nghèo ............13

2.1.4.

Nội dung đánh giá thực thi các chương trình xóa đói, giảm nghèo ................. 14

2.1.5.

Các yếu tố ảnh hưởng đến tình hình thực thi các chương trình giảm nghèo. . 16

2.2.

Cơ sở thực tiễn về tình hình thực thi các chương trình giảm nghèo ...............18

2.2.1.

Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo...................................................... 17

2.2.2.

Kết quả thực thi các chương trình xóa đói giảm nghèo trên thế giới ..............23

2.2.3.

Kết quả thực thi các chương trình về xóa đói giảm nghèo ở Việt Nam ..........27


2.2.4.

Kinh nghiệm thực hiện chương trình mục tiêu giảm nghèo trên thế giới .......33

2.2.5.

Kinh nghiệm thực hiện chương trình mục tiêu giảm nghèo ở một số vùng
của Việt Nam............................................................................................................ 33

iii


Phần 3 Phương pháp nghiên cứu...................................................................................... 36
3.1.

Đặc điểm địa bàn..................................................................................................... 38

3.1.1.

Khái quát địa bàn nghiên cứu................................................................................ 36

3.2.

Phương pháp nghiên cứu........................................................................................ 38

3.2.1.

Lý do chọn điểm nghiên cứu................................................................................. 42

3.2.2.


Phương pháp thu thập thơng tin............................................................................ 43

3.2.3.

Phương pháp phân tích, xử lý số liệu................................................................... 45

3.2.4.

Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu................................................................................. 46

Phần 4 Kết quả nghiên cứu và thảo luận........................................................................ 47
4.1.

Tình hình thực thi các chương trình giảm nghèo tại huyện bá thước tỉnh
thanh hóa.................................................................................................................. 47

4.1.1.

Tình hình nghèo đói trên địa bàn huyện Bá Thước............................................ 47

4.1.2.

Khái quát các chương trình giảm nghèo trên địa bàn huyện Bá Thước ..........50

4.2.

Đánh giá tình hình thực hiện các chương trình giảm nghèo trên địa bàn
huyện bá thước........................................................................................................ 59


4.2.1.

Xây dựng cơ quan thực thi các chương trình giảm nghèo trên địa bàn huyện
55

4.2.2.

Lập kế hoạch thực hiện chương trình giảm nghèo............................................. 59

4.2.3.

Bố trí nguồn lực giảm nghèo................................................................................. 60

4.2.4.

Tuyên truyền các thơng tin về chương trình giảm nghèo trên địa bàn huyện

Bá Thước.................................................................................................................. 61
4.2.5.

Kết quả thực hiện các chương trình giảm nghèo trên địa bàn huyện Bá
Thước........................................................................................................................ 62

4.2.6.

Giám sát đánh giá chương trình giảm nghèo...................................................... 86

4.3.

Tác động của các chương trình giảm nghèo........................................................ 90


4.3.1.

Tác động tích cực.................................................................................................... 86

4.3.2.

Tác động tiêu cực.................................................................................................... 88

4.4.

Các yếu tố ảnh hưởng đến tình hình thực thi các chương trình, chính sách
giảm nghèo............................................................................................................... 88

4.4.1.

Thể chế, chính sách................................................................................................. 88

4.4.2.

Huy động nguồn lực để thực hiện các Chương trình giảm nghèo................... 90

4.4.3.

Đặc điểm điều kiện tự nhiên – kinh tế của các huyện nghèo........................... 91

4.4.4.

Trình độ cán bộ quản lý và trình độ cán bộ thực thi Chương trình ................. 92


iv


4.4.5.

Cơ chế phân cấp bộ máy tổ chức quản lý thực hiện Chương trình .................. 93

4.4.6.

Sự lồng ghép và mức độ lồng ghép thực thi các chương trình giảm nghèo .. 94

4.4.7.

Nhận thức của người dân (đặc biệt là nhóm hộ nghèo) về chương trình .......95

4.5.

Giải pháp................................................................................................................... 95

4.5.1

Tổ chức hợp lý bộ máy chỉ đạo, quản lý các chương trình giảm nghèo.........95

4.5.2.

Hồn thành tốt cơng tác kế hoạch......................................................................... 96

4.5.3.

Tăng cường và phối hợp nguồn lực cho chương trình....................................... 97


4.5.4.

Đào tạo và đào tạo lại cán bộ cấp huyện, xã và cộng đồng .............................. 98

4.5.5.

Tăng cường kiểm tra, giám sát, đánh giá việc thực hiện các CTGN ...............98

4.5.6.

Đa dạng hóa các hình thức hỗ trợ....................................................................... 100

Phần 5 Kết luận & kiến nghị............................................................................................ 102
5.1.

Kết luận................................................................................................................... 102

5.2.

Kiến nghị................................................................................................................ 103

5.2.1.

Đối với Nhà nước.................................................................................................. 103

5.2.2.

Đối với cơ quan quản lý cấp tỉnh........................................................................ 103


5.2.3.

Đối với cơ quan quản lý huyện Bá Thước........................................................ 104

Tài liệu tham khảo.......................................................................................................... 105108
Phụ lục.............................................................................................................................. 107110

v


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt

Nghĩa tiếng Việt

ADB

Ngân hàng phát triển Châu Á

ASEAN

Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á

BCĐ

Ban chỉ đạo

BC-UBND

Báo cáo Ủy ban nhân dân


CSHT

Cơ sở hạ tầng

CT

Chương trình

DTTS

Dân tộc thiểu số

HTX

Hợp tác xã

KT – XH

Kinh tế xã hội

LĐTB & XH

Lao động thương binh và xã hội

NN & PTNT

Nông nghiệp và phát triển nông thôn

NQ-CP


Nghị quyết – Chính phủ

NSNN

Ngân sách nhà nước

MTQG

Chương trình mục tiêu quốc gia

MTQGGN

Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo

QĐ-TTg

Quyết định - Thủ Tướng

UBND

Ủy ban nhân dân

XĐGN

Xóa đói giảm nghèo

XDCB

Xây dựng cơ bản


vi


DANH MỤC BẢNG

Bảng 3.1.

Tình hình dân số và cơ cấu lao động huyện Bá Thước giai đoạn
2013 – 2015

39

Bảng 3.2.

Phương pháp thu thập thông tin thứ cấp...................................................... 43

Bảng 3.3.

Phương pháp thu thập thơng tin sơ cấp........................................................ 44

Bảng 4.1.

Tình hình đói nghèo của huyện Bá Thước giai đoạn 2011 – 2015 ..........47

Bảng 4.2.

Nguyên nhân dẫn đến đói nghèo của huyện Bá Thước............................. 48

Bảng 4.3.


Thu nhập và chi tiêu bình quân hàng tháng của 1 người dân................... 49

Bảng 4.4.

Mục tiêu của các chương trình giảm nghèo trên địa bàn huyện Bá

Thước (phụ lục 1 kèm theo)

50

Bảng 4.5.

Đối tượng tác động của các chương trình giảm nghèo.............................. 50

Bảng 4.6.

Lĩnh vực can thiệp của các chương trình giảm nghèo (Phục lục 1
kèm theo)

Bảng 4.7.

Tình hình phân bổ nguồn vốn thực hiện các chương trình giảm
nghèo trên địa bàn huyện Bá Thước từ 2009-2015

Bảng 4.8.

54

Các chương trình giảm nghèo của Chính phủ trên địa bàn huyện

Bá Thước

Bảng 4.9.

51

55

Đánh giá về công tác lập kế hoạch giảm nghèo.......................................... 60

Bảng 4.10. Kết quả kinh phí sự nghiệp cho hoạt động phổ biến, tuyên truyền
thông tin về các chương trình giảm nghèo

61

Bảng 4.11. Tình hình nắm bắt thơng tin về các chương trình giảm nghèo của
đối tượng điều tra tại huyện Bá Thước 62
Bảng 4.12. Kết quả sử dụng kinh phí sự nghiệp hỗ trợ cho sản xuất lâm
nghiệp giai đoạn 2009-2015

63

Bảng 4.13. Đánh giá về mức hỗ trợ chăm sóc bảo vệ rừng, giao rừng và đất
để trồng rừng sản xuất 64
Bảng 4.14. Kết quả sử dụng kinh phí thực hiện chính sách hỗ trợ sản xuất giai
đoạn 2009-2015

65

Bảng 4.15. Đánh giá mức độ hỗ trợ giống cây trồng, phân bón................................... 66


vii


Bảng 4.16. Các cơng trình xây dựng cơ bản đã hồn thành.......................................... 71
Bảng 4.17. Các cơng trình duy tu bảo dưỡng.................................................................. 72
Bảng 4.18. Tình hình thực hiện dự án hỗ trợ phát triển sản xuất Chương trình
135 năm 2014 74
Bảng 4.19. Tình hình thực hiện dự án hỗ trợ đầu tư PTSX Chương trình 135
năm 2015

76

Bảng 4.20. Tình hình thực hiện dự án hỗ trợ đầu tư cơ sở hạ tầng Chương
trình 135 năm 2014

78

Bảng 4.21. Tình hình thực hiện dự án hỗ trợ đầu tư CSHT Chương trình 135
năm 2015

79

Bảng 4.22. Kinh phí hỗ trợ phát triển sản xuất thuộc chương trình MTQGGN
bền vững năm 2015

81

Bảng 4.23. Đánh giá về công tác giám sát đánh giá trong thực hiện kế hoạch
giảm nghèo


86

Bảng 4.24. Tác động của các chương trình giảm nghèo đến đời sống kinh tế
xã hội của huyện Bá Thước

viii

87


DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 2.1. Sơ đồ chu trình chính sách.................................................................................... 8
Sơ đồ 2.2. Khung lý thuyết hồn thiện chính sách ............................................................. 11
Sơ đồ 4.1. Sơ đồ phối hợp giữa các cấp trong việc quản lý thực hiện các chương
trình giảm nghèo ở huyện Bá Thước

ix

56


TRÍCH YẾU LUẬN VĂN

Tên đề tài: “Đánh giá tình hình thực thi các chương trình giảm nghèo trên
địa bàn huyện Bá Thước, tỉnh Thanh Hóa”.
Học viên : Đinh Thị Lam
Chuyên ngành: Kinh tế nông nghiệp

Mã số: 60.62.01.15


Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Nguyễn Phượng Lê
Bá Thước là một trong 62 huyện nghèo nhất đất nước, là một trong 7 huyện vùng
cao tỉnh Thanh Hóa, được thụ hưởng các chương trình giảm nghèo của Chính Phủ. Kết
quả thực thi các chương trình giảm nghèo trên địa bàn rất khả quan, tỷ lệ hộ nghèo giảm
nhanh từ 39,3% (năm 2011) xuống còn 12,5% (năm 2015). Giảm nghèo chưa bền vững, tỷ
lệ tái nghèo cao. Hầu hết các chương trình giảm nghèo mới giải quyết được đói nghèo
hiện tại mà chưa tạo được sinh kế bền vững lâu dài cho hộ nghèo? nguyên nhân? chương
trình đã phù hợp chưa? vấn đề nảy sinh trong q trình thực thi là gì? Chính vì vậy, tôi tiến
hành thực hiện nghiên cứu đề tài “Đánh giá tình hình thực thi các chương trình giảm
nghèo trên địa bàn huyện Bá Thước, tỉnh Thanh Hóa”.

1. Mục tiêu nghiên cứu
Đánh giá tình hình thực thi các chương trình giảm nghèo, từ đó đề xuất giải pháp
nhằm thực hiện các chương trình giảm nghèo trên địa bàn huyện Bá Thước, Thanh Hóa.

2. Phương pháp nghiên cứu
Sử dụng các phương pháp thu thập số liệu từ các phòng ban thuộc UBND
huyện Bá Thước và phương pháp điều tra phỏng vấn trực tiếp cán bộ, hộ gia đình
nghèo ở huyện.
3. Kết quả nghiên cứu
Trên cơ sở đánh giá tình hình thực thi các chương trình giảm nghèo trên địa
bàn huyện khái quát những tác động ảnh hưởng của chương trình đối với các hộ nghèo
của huyện Bá Thước.
Từ các kết quả đạt được của các chương trình giảm nghèo đang thực hiện trên
địa bàn huyện, bộ máy quản lý các chương trình giảm nghèo của chính phủ ở địa
phương sẽ rút ra những kinh nghiệm, đưa ra các giải pháp thực thi các chương trình
giảm nghèo, để các chương trình giảm nghèo tiếp theo đạt hiệu quả tốt hơn.

x



4. Kết luận chủ yếu
Xóa đói giảm nghèo là một vấn đề kinh tế xã hội tổng hợp rộng lớn và phức
tạp có liên quan đến nhiều chương trình dự án của Chính phủ. Bá Thước đang được
thụ hưởng các chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo như: chương trình 30a,
chương trình 135 giai đoạn III, chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững.
Từ việc làm rõ tình trạng và ngun nhân đói nghèo của huyện Bá Thước; các nhân tố
ảnh hưởng tới việc thực thi chính sách giảm nghèo, từ đó phân tích sự ảnh hưởng của
nghèo đói tới sự phát triển kinh tế xã hội của huyện Bá Thước. Luận văn tập trung
đánh giá quá trình thực thi cũng như kết quả đạt được của các chương trình mục tiêu
quốc gia giảm nghèo đang thực hiện tại địa phương, rút ra những khó khăn tồn tại, bài
học kinh nghiệm trong việc thực hiện xóa đói giảm nghèo ở địa phương trong những
năm qua và đề xuất một số giải pháp thúc đẩy việc thực thi các chương trình xóa đói
giảm nghèo tiếp theo trên địa bàn huyện.

xi


THESIS ABSTRACT
Thesis title: “Evaluating the implementation of of poverty alleviation
programs in Ba Thuoc district, Thanh Hoa province”.
Student name: Dinh Thi Lam
Major: Agricultural Economics

Code: 60.62.01.15

Supervisor: Associate Professor, Ph.D, Nguyen Phuong Le
Ba Thuoc is not only one of the seven mountainous districts of Thanh Hoa
province but also one of the sixty-two poorest districts in Vietnam, which has received

the government poverty alleviation programs. Results of the poverty alleviation
programs implemented in the district was significant. Poverty rate decreased
dramatically from 39.3% (2011) to 12.5% (2015). However, poverty alleviation was
unsustainable, and rate of being poor against was high. Most poverty alleviation
programs aimed in the short-run poverty reduction, but lacked of long-term
sustainable livelihood for the poor. Efficiency gained from these programs was still
low. What were the reasons? Whether the programs were suitable for the district?
What were problems resulted from the implementation?
Therefore, I decided to study the thesis, “Evaluating the implementation of of
poverty alleviation programs in Ba Thuoc district, Thanh Hoa province”.
1. Research objectives
To evaluate the implementation of poverty alleviation programs, base on that to
propose measures for the implementation of poverty reduction programs in Ba Thuoc
district.
2. Research methods
Statistical method was used throughout this thesis. Data were collected from
departments of the People's Committee of Ba Thuoc district and directly interviewed
civil servants of the district, and the poor.
3. Research results
We evaluated poverty alleviation programs implemented in the district and
summarized the impact of programs for the poor in Ba Thuoc district.
From the results of poverty alleviation programs implemented in the district,
managers of the poverty alleviation programs of local government gained experience,
suggested solutions to enforce poverty alleviation programs and to achieve better
results for coming years.

xii


4. Conclusions

Reducing poverty is important and complicated social-economic problem that
is related to many other government programs. Ba Thuoc has received several national
programs to reduce poverty, such as 30A Program, the third phase of the 135 Program,
national program for sustainable poverty reduction. From understanding current
situations, reasons for being poor, and factors affecting results of poverty alleviation
programs, this research analyzed impacts of poverty alleviation programs on socialeconomic development in the district. This thesis focused on evaluating the
implementation and results of national programs in Ba Thuoc, understanding
difficulties, lessons learned for poverty reduction. Based on that, we propose measures
for the implementation of poverty reduction programs in the district.

xiii


PHẦN 1. MỞ ĐẦU
1.1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội, Đảng và Nhà nước ta ln coi
xóa đói giảm nghèo là chủ trương lớn, là mục tiêu xuyên suốt trong đường lối đổi
mới, phát triển đất nước; là một trong những chính sách quan trọng ưu tiên hàng
đầu được xây dựng thành chiến lược, chương trình mục tiêu quốc gia về xóa đói
giảm nghèo. Để thể hiện quyết tâm, Việt Nam đã cùng 189 quốc gia trên thế giới
tham gia ký cam kết thực hiện “Mục tiêu thiên niên kỷ của Liên Hợp Quốc” phát
động về vấn đề xóa đói giảm nghèo, và cho đến nay Việt Nam được đánh giá là đã
hoàn thành tốt các mục tiêu thiên niên kỷ đặt ra, tiến độ vượt trước thời hạn năm
2015.
Từ sự quan tâm chỉ đạo của Đảng và Chính Phủ, các chương trình giảm
nghèo đã thu được nhiều thành tựu lớn, tác động sâu sắc đến tồn xã hội. Có thể
thấy, Chương trình mục tiêu quốc gia xóa đói, giảm nghèo đầu tiên (7/1998) với
chương trình 133 và chương trình 135 nhằm mục tiêu định canh, định cư, phát
triển kinh tế mới cho người nghèo thì đến nay chương trình này đã được phát triển
thành các chương trình có tính chất rộng lớn, việc giảm tỷ lệ nghèo đói đã trở

thành chỉ tiêu quan trọng trong Nghị quyết phát triển kinh tế xã hội hàng năm.
Hiện nay, mục tiêu giảm nghèo được thực hiện theo Nghị quyết 80/NQ-CP ngày
19/5/2011 về định hướng giảm nghèo bền vững thời kỳ 2011-2020, đồng thời thực
hiện chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2012-2015
được quy định tại Quyết Định số 1489/QĐ-TTg ngày 8/10/2012 của Thủ tướng
Chính phủ, Chương trình 30 a, chương trình 134, chương trình 135, theo báo cáo
của Bộ LĐ-TBXH tỷ lệ hộ nghèo cả nước giảm nhanh từ 7,8% (năm 2013) còn
5,8% -6% (cuối năm 2014). Việc thực hiện các chương trình giảm nghèo sẽ giúp
người nghèo tiếp cận tốt hơn các dịch vụ xã hội cơ bản, các chính sách của Nhà
nước; từng bước cải thiện và nâng cao điều kiện sống của mình, thu hẹp khoảng
cách chênh lệch về mức sống giữa nông thôn và thành thị, giữa các vùng, các dân
tộc và các nhóm dân cư, nâng cao kỹ năng sản xuất, đoàn kết giúp đỡ nhau trong
phương pháp giảm nghèo, tạo động lực thúc đẩy phát triển kinh tế
- xã hội. Tuy nhiên, kết quả giảm nghèo chưa thực sự bền vững, tỷ lệ hộ nghèo
trong vùng đồng bào dân tộc miền núi, vùng có điều kiện khó khăn cịn cao, tồn tại
tình trạng trơng chờ, ỷ lại vào các chính sách hỗ trợ của Nhà Nước, việc lồng

1


ghép các chính sách, cân đối nguồn lực, cơng tác điều hành thực thi chính sách
giảm nghèo cịn hạn chế, các chính sách cịn chồng chéo, thiếu tính thống nhất và
đồng bộ.
Tùy thuộc vào từng hoàn cảnh cụ thể về điều kiện tự nhiên, tài nguyên,
nhân lực, bộ máy tổ chức chính quyền quản lý từ trên xuống ở mỗi địa phương mà
hiệu quả thực thi các Chương trình, chính sách giảm nghèo là khác nhau. Huyện
Bá Thước là huyện miền núi khó khăn nằm ở phía tây của tỉnh Thanh Hóa và là
một trong 62 huyện nghèo nhất đất nước. Trước điều kiện khó khăn như vậy,
huyện Bá Thước ln xác định cơng tác xóa đói giảm nghèo là một trong những
nhiệm vụ trọng tâm trong Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của địa phương. Bá

Thước là một trong 7 huyện vùng cao của tỉnh được thụ hưởng chính sách từ
Chương trình hỗ trợ giảm nghèo nhanh và bền vững đối với 62 huyện nghèo theo
Nghị quyết số 30a/2008/NQ-CP của Chính phủ (Chương trình 30a), chương trình
135 và nhiều chương trình lồng ghép khác, kết quả thu được từ thực thi Chương
trình là rất khả quan. Theo báo cáo của UBND huyện Bá Thước, tỷ lệ hộ nghèo
trên địa bàn giảm nhanh (từ 50,16% năm 2011 xuống còn 23,61% cuối năm 2013).
Mặc dù con số trên cho thấy tỷ lệ hộ nghèo giảm nhanh qua các năm, song
giảm nghèo chưa thực sự bền vững, ý thức vươn lên thốt nghèo của người dân
chưa cao, có nguy cơ tái nghèo trở lại. Từ năm 2009 trở lại đây, huyện Bá Thước
tập trung chỉ đạo thực hiện các chính sách giảm nghèo như: thực hiện chính sách
tín dụng ưu đãi hộ nghèo; chính sách phát triển sản xuất, giải quyết việc làm gắn
với giảm nghèo; thực hiện chính sách mua giống trâu, bị sinh sản; thực hiện chính
sách hỗ trợ làm nhà ở theo Quyết định 167, chính sách hỗ trợ tiền điện, hỗ trợ miễn
giảm học phí, hỗ trợ gạo cho các hộ nghèo ở các bản biên giới trong thời gian chưa
tự túc được lương thực....Những chính sách này đã giúp các hộ nghèo cải
thiện được khó khăn trước mắt, giải quyết được đói nghèo hiện tại nhưng về lâu
dài thì hầu hết các chương trình, chính sách chưa tạo được sinh kế bền vững cho
các hộ nghèo của huyện.
Tại Việt Nam do nhiều nguyên nhân khác nhau mà khâu đánh giá thực thi các
Chương trình, chính sách chưa thực sự được quan tâm, coi trọng. Bên cạnh đó, hiệu
quả thu được từ các chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo chưa cao, vậy nguyên
nhân là do đâu?, các chương trình giảm nghèo đã phù hợp với mục tiêu, đối tượng của
Chương trình chưa?, tổ chức thực hiện chương trình ở các cấp đã hiểu rõ

2


về cách thực thi chương trình, tâm huyết về giảm nghèo bền vững cho người dân
chưa?, những vấn đề nảy sinh trong q trình thực thi chương trình là gì?...Chính
vì vậy, cần phải đánh giá tình hình thực thi các Chương trình giảm nghèo để rút ra

bài học. Để lộ trình thực thi của Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo trên
địa bàn huyện Bá Thước, tỉnh Thanh Hóa đạt hiệu quả trong thời gian tới, tôi tiến
hành nghiên cứu đề tài: “Đánh giá tình hình thực thi các Chương trình giảm
nghèo trên địa bàn huyện Bá Thước, tỉnh Thanh Hóa”.
1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1.2.1. Mục tiêu chung
Đánh giá tình hình thực thi các chương trình giảm nghèo, từ đó đề xuất giải
pháp nhằm thực hiện các chương trình giảm nghèo trên địa bàn huyện Bá Thước,
tỉnh Thanh Hóa đạt hiệu quả.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
Góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về đánh giá tình hình
thực thi các chương trình giảm nghèo.
Đánh giá tình hình thực thi các chương trình giảm nghèo trên địa bàn
huyện Bá Thước, tỉnh Thanh Hóa.
Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến tình hình thực thi các chương trình
giảm nghèo trên địa bàn huyện Bá Thước, tỉnh Thanh Hóa.
Đề xuất giải pháp nhằm thực hiện chương trình giảm nghèo có hiệu quả
trên địa bàn huyện Bá Thước, Thanh Hóa trong thời gian tới.
1.3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
1.3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Là q trình thực thi các chương trình giảm nghèo
của Chính Phủ trên địa bàn huyện Bá Thước.
Chủ thể nghiên cứu: Hộ nghèo, cán bộ giảm nghèo các cấp thực hiện các
chương trình giảm nghèo ở huyện Bá Thước.
1.3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về không gian: huyện Bá Thước, tỉnh Thanh Hóa
-

Về thời gian: Số liệu thứ cấp được thu thập trong khoảng thời gian từ năm


2012 đến năm 2015. Số liệu sơ cấp được điều tra và thu thập trong năm 2013,2014
và năm 2015.

3


Nội dung: Đề tài tập trung nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực tiễn
liên quan đến tình hình thực thi các chương trình giảm nghèo của Chính phủ trên
địa bàn của huyện Bá Thước bao gồm Chương trình 135, Chương trình 30a,
chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững... và các đối tượng cá nhân
có liên quan.
1.4. CÂU HỎI NGHIÊN CỨU
- Đánh giá tình hình thực thi chương trình giảm nghèo dựa trên những cơ sở lý
luận và thực tiễn nào?
- Thực trạng về tình hình thực thi các chương trình giảm nghèo trên địa bàn
huyện Bá Thước, tỉnh Thanh Hóa trong thời gian qua?
+

Các chương trình, chính sách giảm nghèo có đặt trúng vấn đề hay khơng?

Các mục tiêu có khả thi? tiếp cận xác định đối tượng (người nghèo, xã nghèo)
đúng không? nguồn lực phân bổ cần thiết để giảm nghèo bền vững có đủ hay
khơng?
+
Các chương trình có thực thi vấn đề đúng khơng? các thể chế chính sách có
đủ để thực hiện có hiệu quả chương trình? Bộ máy tổ chức điều hành triển khai
thực thi chương trình, giám sát, đánh giá có đủ năng lực?
+
Các yếu tố nào ảnh hưởng đến tình hình thực thi các chương trình giảm
nghèo trên địa bàn huyện Bá Thước, tỉnh Thanh Hóa?

Cần có những giải pháp nào để thúc đẩy thực hiện các chương trình giảm
nghèo trên địa bàn huyện Bá Thước, tỉnh Thanh Hóa đạt hiệu quả?

4


PHẦN 2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ ĐÁNH GIÁ TÌNH
HÌNH THỰC THI CÁC CHƯƠNG TRÌNH GIẢM NGHÈO
2.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH THỰC THI CÁC
CHƯƠNG TRÌNH GIẢM NGHÈO
2.1.1. Một số khái niệm có liên quan
2.1.1.1. Nghèo đói
Nghèo đói là một hiện tượng kinh tế-xã hội mang tính chất tồn cầu. Nó
khơng chỉ tồn tại ở các quốc gia có nền kinh tế kém phát triển, mà nó cịn tồn tại
ngay ở các quốc gia có nền kinh tế phát triển. Tuy nhiên tùy thuộc vào điều kiện tự
nhiên, thể chế chính trị xã hội và điều kiện kinh tế của mỗi quốc gia mà tính chất,
mức độ nghèo đói ở từng quốc gia có khác nhau. Hiện nay trên thế giới có rất
nhiều quan niệm khác nhau về nghèo đói như sau:
Hội nghị chống nghèo đói khu vực Châu Á - Thái Bình Dương do ESCAP
tổ chức tại Băng Cốc, Thái Lan tháng 9/1993 đã đưa ra định nghĩa: “ Nghèo là tình
trạng một bộ phận dân cư không được hưởng và thoả mãn các nhu cầu cơ bản của
con người mà những nhu cầu này đã được xã hội thừa nhận tuỳ theo trình độ phát
triển kinh tế – xã hội và phong tục tập quán của địa phương”. Bên cạnh đó nghèo
cịn được hiểu theo nghĩa tương đối đó là “Nghèo là tình trạng một bộ phận dân cư
sống dưới mức trung bình của cộng đồng”, do mức sống trung bình ở các nước,
các khu vực, vùng , địa phương là khác nhau nên nghèo theo quan niệm trên cũng
chỉ mang ý nghĩa tương đối (Phạm Vân Đình, 1997).
Hội nghị thượng đỉnh thế giới về phát triển xã hội tổ chức tại
Coopenhaghen (Đan Mạnh) tháng 3/1995 cũng có định nghĩa về đói nghèo: “
Người nghèo là người mà tất cả những thu nhập của họ nhỏ hơn 1USD/ngày, đây

được coi như đủ mua những sản phẩm cần thiết để tồn tại” (ADB et al., 2004).
Nghèo đói theo quan điểm của Liên Hợp Quốc, nghèo có hai dạng: nghèo
tuyệt đối và nghèo tương đối. Nghèo tuyệt đối là tình trạng một bộ phận dân cư
khơng có khả năng thỏa mãn những nhu cầu tối thiểu để duy trì cuộc sống về ăn,
mặc, ở, vệ sinh, y tế, giáo dục. Nghèo tương đối là tình trạng một bộ phận dân cư
có mức sống dưới trung bình của cộng đồng địa phương hay một nước
Theo Ngân hàng phát triển Châu Á (ADB): “Nghèo là tình trạng thiếu
những tài sản cơ bản và cơ hội mà mỗi con người có quyền được hưởng. Mọi
người cần được tiếp cận với giáo dục cơ sở và các dịch vụ chăm sóc sức khoẻ cơ
bản. Các hộ nghèo có quyền duy trì cuộc sống bằng chính lao động của họ và được

5


trả công một cách hợp lý, cũng như được sự bảo trợ khi có biến động bên ngồi”
Hội nghị thiên niên kỷ của Liên hợp quốc tại New York (Mỹ) vào tháng
6/2000, khẳng định chống đói nghèo là một mục tiêu quan trọng ưu tiên hàng đầu
trong mục tiêu phát triển của thế giới hiện nay, cố gắng đến năm 2015 giảm ½ số
lượng người nghèo trên thế giới. Tiếp đó, đầu tháng 9/2000, Hội nghị thiên niên kỷ
của Liên hợp quốc tại New York (Mỹ) một lần nữa khẳng định chống đói nghèo
được coi là một trong những nội dung quan trọng, ưu tiên hàng đầu trong các mục
tiêu phát triển của thế giới hiện nay.
Tuy có nhiều quan niệm khác nhau nhưng có thể khái quát quan niệm về
nghèo đói trên một số khía cạnh chủ yếu như sau: (i) Khơng có hoặc ít được hưởng
thụ những nhu cầu cơ bản ở mức tối thiểu của cuộc sống con người; (ii) Mức sống
thấp hơn mức sống trung bình của cộng đồng dân cư ở địa phương;
(iii) Thiếu hoặc khơng có cơ hội lựa chọn để tham gia vào q trình phát triển của
cộng đồng. Có thể nói rằng nghèo đói khơng chỉ là thiếu ăn, thiếu mặc, thiếu các
điều kiện cơ bản phục vụ cuộc sống con người mà nghèo đói cịn là cịn được sinh
ra bởi các rào cản xã hội, các tác nhân ngăn chặn những cá nhân, cộng đồng tiếp

cận với các nguồn lực, thông tin, dịch vụ, không cho người nghèo cơ hội học hỏi,
tự vươn lên để thốt nghèo. Có thể xóa đói được nhưng khơng thể xóa nghèo được
mà chỉ có thể giảm được nghèo. Giảm nghèo là một phạm trù lịch sử vì nghèo vẫn
ln tồn tại trong xã hội, do có sự khác biệt về năng lực, thể chất, nguồn gốc thu
nhập chính đáng, địa vị xã hội giữa các cá nhân. Vì thế chỉ có thể từng bước giảm
nghèo chứ chưa thể tiến tới xóa nghèo.
Cũng như các quốc gia trên thế giới, Việt Nam đã nhận thức được tầm quan
trọng của cơng tác xóa đói giảm nghèo. Chính vì vậy, thời gian qua Chính phủ
cũng đã có nhiều nỗ lực trong hoạt động này cả về mặt lý luận và thực tiễn. Trong
đó việc thống nhất quan niệm đói nghèo của Việt Nam cũng được xác định là một
vấn đề cần được quan tâm. Quan niệm về đói nghèo ở Việt Nam khá phong phú,
quan niệm này đang được thay đổi và ngày một gần với quan niệm nghèo đói của
thế giới.
Nguyễn Thị Hoa, 2010 cho rằng, “đói” là một khái niệm biểu đạt tình trạng
con người khơng đủ no, không đủ năng lượng tối thiểu cần thiết để duy trì sự sống
hàng ngày và khơng đủ sức để lao động, để tái sản xuất sức lao động; “ nghèo” là
khái niệm chỉ tình trạng mà thu nhập thực tế của người dân chỉ dành hầu như toàn
bộ cho ăn, thậm chí khơng đủ chi cho ăn, phần tích lũy hầu như khơng có. Các nhu
cầu tối thiểu ngồi ăn ra thì các mặt khác như ở, mặc, y tế,

6


giáo dục, đi lại, giao tiếp chỉ đáp ứng một phần rất ít ỏi khơng đáng kể. Nghèo ở
Việt Nam được chia ở các mức khác nhau: nghèo tuyệt đối, nghèo tương đối và
nghèo có nhu cầu tối thiểu. Nghèo tuyệt đối là tình trạng một bộ phận dân cư thuộc
diện nghèo khơng có khả năng thỏa mãn những nhu cầu tối thiểu của cuộc sống
như ăn, mặc, ở, đi lại; Nghèo tương đối là tình trạng một bộ phận dân cư thuộc
diện nghèo có mức sống dưới mức sống trung bình của cộng đồng và địa phương
đang xét; nghèo có nhu cầu tối thiểu là tình trạng một bộ phận dân cư có những

đảm bảo tối thiểu để duy trì cuộc sống và một số sinh hoạt hàng ngày nhưng ở mức
tối thiểu.
Trên cơ sở quan niệm về đói và nghèo. Việt Nam đưa ra các khái niệm
tương xứng đó là hộ đói và hộ nghèo, xã nghèo, vùng nghèo. Hộ đói là một bộ
phận dân cư có mức sống dưới mức tối thiểu không đảm bảo về nhu cầu vật chất
để duy trì cuộc sống hay nói cách khác đó là một bộ phận dân cư hàng năm thiếu
đói, đứt bữa, thường xuyên phải vay nợ và thiếu khả năng trả nợ. Hộ nghèo là tình
trạng một số hộ gia đình chỉ thỏa mãn một phần nhu cầu tối thiểu của cuộc sống và
có mức sống thấp hơn mức sống trung bình của cộng đồng xét trên mọi phương
diện.
Tiêu chí và các thức xác định hộ nghèo, hộ cận nghèo, xã nghèo được thực
hiện theo quyết định số 09/2011/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính Phủ ngày 30 tháng
01 năm 2011 về việc ban hành chuẩn hộ nghèo, hộ cận nghèo áp dụng cho giai
đoạn 2011-2015 như sau: hộ nghèo ở nơng thơn là hộ có mức thu nhập bình quân
từ 400.000 đồng/người/tháng (từ 4.800.000 đồng/người/năm) trở xuống; hộ nghèo
ở thành thị là hộ có mức thu nhập bình qn từ 500.000 đồng/người/tháng (từ
6.000.000 đồng/người/năm) trở xuống. Hộ cận nghèo ở nơng thơn là hộ có mức
thu nhập bình qn từ 401.000 đồng đến 520.000 đồng/người/tháng;hộ cận nghèo
ở thành thị là hộ có mức thu nhập bình qn từ 501.000 đồng đến 650.000
đồng/người/tháng.
Trong chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo ban hành theo Quyết
định số 20/2007/QĐ-TTg ngày 05-02-2007 của Thủ tướng Chính phủ thì hiện nay
có hai loại đối tượng xã nghèo, đó là xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang ven biển
và hải đảo, và xã có tỷ lệ hộ nghèo trên 25%. Tiêu chí để xác định xã nghèo, đối
với xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang ven biển và hải đảo là xã đặc biệt khó
khăn, có đường ranh giới sát biển, canh tác khó khăn và nằm ngồi Chương trình
135, tỷ lệ hộ nghèo từ 25% trở lên, thiếu từ 3/6 cơng trình cơ sở hạ tầng thiết yếu,
dưới 30% số hộ sử dụng nước sạch, dưới 50% số hộ sử dụng điện

7



sinh hoạt… đối với xã có tỷ lệ hộ nghèo trên 25% trở lên được xác định theo
chuẩn hiện hành, tính từ năm 2006.
2.1.1.2. Thực thi chương trình
Thực thi chương trình hay là thực thi chính sách là đưa chính sách đó tới
người được thụ hưởng thơng qua bộ máy chính trị từ trung ương đến địa phương,
từ tỉnh xuống huyện. Thực thi chính sách chính là q trình hoạt động triển khai
chính sách, biến những ý đồ của chính sách thành hiện thực. Mỗi chính sách vận
động theo một quy trình, bao gồm 3 giai đoạn cơ bản: hoạch định chính sách, thực
thi chính sách và đánh giá chính sách.
Tổ chức thực thi chính sách là tồn bộ q trình chuyển hóa cách ứng xử
của chủ thể thành hiện thực với các đối tượng quản lý nhằm đạt được mục tiêu
định hướng. Việc thực thi chính sách đóng vai trị quan trọng, nó là một khâu hợp
thành chu trình chính sách, là trung tâm kết nối các bước của chu trình chính sách,
là bước hiện thực hóa chính sách trong đời sống xã hội, chính sách trở nên vơ
nghĩa nếu nó khơng được đưa vào hiện thực đời sống (Nguyễn Xuân Tiến 2005).

Xác định vấn
đề chính sách

Phát hiện
mâu thuẫn

Hoạch định
chính sách

Thực thi chính

Phân tích chính


Duy trì chính
sách

sách

sách

Đánh giá chính
sách

Giải thích:
Sự ln chuyển trong chu trình chính sách chỉ
mối liên hệ trực tiếp
Sơ đồ 2.1. Sơ đồ chu trình chính sách

8


Thực thi chính sách là để khẳng định tính đúng đắn của chính sách,một khi
chính sách được triển khai thực hiện rộng rãi trong đời sống xã hội thì tính đúng
đắn của chính sách được khẳng định ở mức cao hơn, được cả xã hội thừa nhận,
nhất là các đối tượng thụ hưởng chính sách.
2.1.1.3. Đánh giá chương trình
Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo là một loại chính sách cơng,
chính sách cơng là một cơng cụ quan trọng của quản lý nhà nước. Thông qua việc
ban hành và thực thi các chương trình, chính sách, những mục tiêu của Nhà nước
được hiện thực hóa.
Ngành khoa học chính sách công trên thế giới đã cung cấp những kiến thức
cơ bản có hệ thống về chu trình chính sách (từ hoạch định, xây dựng và thực hiện,

đánh giá chính sách) cho các nhà chính trị và nhà lập chính sách, các cơ quan
hoạch định và thực thi chính sách một cách khoa học, hiệu quả. Đánh giá chính
sách cơng trên thế giới được coi là một khâu trong chu trình chính sách cơng.
Đánh giá chương trình (chính sách cơng) là quá trình hoạt động kiểm tra sự
phù hợp, hiệu quả và tác động của các chương trình chính sách với các tiêu chí cụ
thể, nhằm cải thiện việc xây dựng và thực hiện chính sách giải quyết các vấn đề
kinh tế- xã hội. Có thể khái quát khái niệm đánh giá chính sách cơng là: “Đánh giá
chính sách cơng là các quy định, ngun tắc, thơng lệ mà một nhóm hoặc tổ chức
sử dụng để thực hiện các quyết định và hành động liên quan đến đánh giá chính
sách”. Về mặt lý luận, đánh giá chính sách cơng có nội dung quan trọng sau:
+
Thứ nhất: phân loại đánh giá chính sách cơng. Có ba loại hình đánh giá
chính sách cơng: đánh giá tác động của chính sách là loại hình đánh giá tác động
của chính sách đối với đối tượng của chính sách, các tác động có thể là tích cực,
tiêu cực, có thể dự đốn được trước hoặc khơng dự đốn được trước; đánh giá việc
thực hiện chính sách là loại hình đánh giá các giải pháp, cơng cụ chính sách có
được thực hiện đầy đủ khơng; đánh giá quản lý thực hiện chính sách là sự quản lý
của các chủ thể tham gia chính sách như thế nào? Các quyết định thực hiện chính
sách có được thực hiện khơng? Việc giám sát thực hiện chính sách có được thực
hiện tốt khơng?.
+
Thứ hai: các ngun tắc đánh giá chính sách cơng. Trong đánh giá chính
sách cơng người ta thường đề cập đến nguyên tắc đánh giá sau (hậu kiểm). Theo
nghĩa hẹp đó là phương pháp xem xét, kiểm định các mục tiêu của chính sách đã
triển khai có đạt được hay không? bằng cách định lượng và thực chứng chứ không
phải chuẩn tắc.

9



+
Thứ ba: mục đích đánh giá chính sách cơng. Mục đích thường phụ thuộc
vào địa vị pháp lý của các chủ thể tham gia đánh giá chính sách. Đánh giá khơng
có nghĩa là kết thúc chính sách cơng mà nhằm sửa đổi, hồn thiện, mở ra chính
sách cơng mới.
+

Thứ tư: Đối tượng nghiên cứu đánh giá chính sách cơng. Đối tượng chủ yếu

là hệ thống tri thức các quan điểm, mục tiêu, phương pháp đánh giá chính sách cơng
nhằm mục đích xây dựng chính sách cơng tốt. Căn cứ vào kết quả đánh giá chính sách
cơng để chúng ta biết được: chính sách được thực hiện đến đâu?, mục tiêu của chính
sách có hồn thành khơng?, vấn đề của chính sách có thay đổi khơng?, các ngun
nhân vấn đề của chính sách có thay đổi khơng?, cần điều chỉnh gì đối với chính sách
mới khơng?, đã đến lúc kết thúc chính sách cơng chưa?.

+
Thứ năm: Các chủ thể tham gia đánh giá chính sách cơng. Các chủ thể
tham gia đánh giá chính sách cơng bao gồm: (1) Tổ chức nhà nước; (2) Tổ chức
chính trị; (3) Tổ chức xã hội; (4) Doanh nghiệp; (5) Báo chí
+
Thứ sáu: mối quan hệ chính trị - hành chính và thể chế đánh giá chính
sách cơng. Việc đánh giá chính sách cơng phụ thuộc vào văn hóa, chính trị ở mỗi
quốc gia, luật và các quy định của Nhà nước.
+ Thứ bảy: các tiếp cận đánh giá chính sách cơng. (1) Mơ hình đánh giá
kỹ thuật: kinh tế lượng, xã hội học để đánh giá, phân tích mục tiêu, cơng cụ can
thiệp, lợi ích của chính sách (kể cả những tác động tiêu cực); (2) Mơ hình đánh giá
xã hội cịn gọi là mơ hình học hỏi.
+ Thứ tám: phương pháp đánh giá chính sách công. Nội dung này gồm,
(2) đánh giá “sau” các (chính sách hậu kiểm), đây là cách tiếp cận mang tính thực

chứng; (2) đánh giá trước là dành cho khâu xây dựng các chính sách (tiền kiểm).
+
Thứ chín: sử dụng kết quả đánh giá chính sách cơng. Đối với mơ hình
đánh giá “sau”, sử dụng cho đánh giá tác động chính sách, dùng để tư vấn cho các
cơ quan lập chính sách; mơ hình “học hỏi” là mơ hình có xu hướng sử dụng trong
các cơ quan xây dựng và thực hiện chính sách, đó là các tổ chức cơng tham gia
thực hiện chính sách, các cơ quan này có thể được học hỏi qua quá trình đánh giá,
nâng cao năng lực chính sách xây dựng, thực hiện chính sách cơng trong tương lai
tốt hơn. Đối với mơ hình đánh giá “trước” việc sử dụng đánh giá tác động văn bản
quy phạm pháp luật (RIA) hoặc các đề án chính sách là bắt buộc đối với các văn
bản quy phạm pháp luật trên thế giới (Đỗ Phú Hải, 2013).

10
-Mục tiêu chính sách
Chính sách 1

-Đối tượng chính
sách


-Phạm vi thực hiện
-Nguồn lực thực hiện
-Đối tượng tham gia quản
lý và thực hiện chính sách

Tính hiệu quả
của chính sách

K
ết

q
u



×