Tải bản đầy đủ (.docx) (113 trang)

(Luận văn thạc sĩ) đánh giá đặc điểm nông sinh học của một số dòng chè đột biến chọn lọc tại phú hộ phú thọ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.05 MB, 113 trang )

HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM

LÊ THỊ XUYẾN

ĐÁNH GIÁ ĐẶC ĐIỂM NƠNG SINH HỌC
CỦA MỘT SỐ DỊNG CHÈ ĐỘT BIẾN CHỌN
LỌC TẠI PHÚ HỘ - PHÚ THỌ

Chuyên ngành:

Khoa học cây trồng

Mã số:

60.62.01.10

Người hướng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Đình Vinh

NHÀ XUẤT BẢN ĐẠI HỌC NÔNG NGHIỆP - 2017


LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi, các kết
quả nghiên cứu được trình bày trong luận văn là trung thực, khách quan
và chưa từng dùng để bảo vệ lấy bất kỳ học vị nào.
Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn đã được
cám ơn, các thơng tin trích dẫn trong luận văn này đều được chỉ rõ nguồn gốc.
Hà Nội, ngày 18 tháng 04 năm 2017

Tác giả luận văn


Lê Thị Xuyến

i


LỜI CẢM ƠN
Trong suốt thời gian học tập, nghiên cứu và hồn thành luận văn, tơi
đã nhận được sự hướng dẫn, chỉ bảo tận tình của các thầy cơ giáo, sự
giúp đỡ, động viên của bạn bè, đồng nghiệp và gia đình.
Nhân dịp hồn thành luận văn, cho phép tơi được bày tỏ lịng kính trọng
và biết ơn sâu sắc tới thầy giáo TS. Nguyễn Đình Vinh – Học viện Nơng
nghiệp Việt Nam đã tận tình hướng dẫn, dành nhiều công sức, thời gian và
tạo điều kiện cho tôi trong suốt q trình học tập và thực hiện đề tài.
Tơi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới Ban Giám đốc, Ban Quản lý đào tạo, Bộ
môn Cây công nghiệp và Cây thuốc, Khoa Nông học - Học viện Nơng nghiệp Việt Nam đã
tận tình giúp đỡ tơi trong q trình học tập, thực hiện đề tài và hồn thành luận văn.

Tôi xin chân thành cảm ơn tập thể lãnh đạo, cán bộ viên chức Bộ
môn Chọn tạo và nhân giống chè, Trung tâm Nghiên cứu và phát triển chè
- Viện KHKT Nơng Lâm nghiệp miền núi phía Bắc đã giúp đỡ và tạo điều
kiện cho tôi trong suốt quá trình thực hiện đề tài.
Xin chân thành cảm ơn gia đình, người thân, bạn bè, đồng nghiệp đã
tạo mọi điều kiện thuận lợi và giúp đỡ tôi về mọi mặt, động viên khuyến
khích tơi hồn thành luận văn./.

Hà Nội, ngày 18 tháng 04 năm 2017

Tác giả luận văn

Lê Thị Xuyến


ii


MỤC LỤC
Lời cam đoan................................................................................................................................... i
Lời cảm ơn....................................................................................................................................... ii
Mục lục.............................................................................................................................................. iii
Danh mục chữ viết tắt............................................................................................................... vi
Danh mục bảng........................................................................................................................... vii
Danh mục hình........................................................................................................................... viii
Trích yếu luận văn....................................................................................................................... ix
Thesis abstract.............................................................................................................................. x
Phần 1. Mở đầu.............................................................................................................................. 1
1.1.

Tính cấp thiết của đề tài............................................................................................ 1

1.2.

Mục tiêu nghiên cứu................................................................................................... 2

1.3.

Phạm vi nghiên cứu.................................................................................................... 2

1.4.

Những đóng góp mới, ý nghĩa khoa học hoặc thực tiễn của đề tài . 2


1.4.1.

Những đóng góp mới, ý nghĩa khoa học........................................................ 2

1.4.2.

Ý nghĩa thực tiễn.......................................................................................................... 2

Phần 2. Tổng quan tài liệu....................................................................................................... 3
2.1.

Cơ sở khoa học và thực tiễn của đề tài........................................................... 3

2.1.1.

Cơ sở sinh học.............................................................................................................. 3

2.1.2.

Cơ sở sinh lý học........................................................................................................ 3

2.1.3.

Cơ sở thực tiễn của đề tài....................................................................................... 4

2.2.

Nguồn gốc, phân loại và sự phân bố của cây chè..................................... 4

2.2.1.


Nguồn gốc........................................................................................................................ 4

2.2.2.

Phân loại............................................................................................................................ 5

2.2.3.

Sự phân bố của cây chè........................................................................................... 7

2.3.

Tình hình sản xuất chè trong nước và thế giới........................................... 8

2.3.1.

Tình hình sản xuất chè trên thế giới.................................................................. 8

2.3.2.

Tình hình sản xuất chè trong nước.................................................................... 9

2.4.

Các nghiên cứu về cây chè trong và ngoài nước.................................... 10

2.4.1.

Nghiên cứu trên thế giới........................................................................................ 10


2.4.2.

Các nghiên cứu trong nước................................................................................. 12

iii


2.5.

Các kết quả nghiên cứu về chọn tạo giống cây trồng bằng phương pháp

đột biến........................................................................................................................... 14
2.5.1.

Nghiên cứu ở ngoài nước..................................................................................... 14

2.5.2.

Nghiên cứu trong nước.......................................................................................... 17

2.6.

Nghiên cứu về giâm cành chè............................................................................ 21

2.6.1.

Nghiên cứu ở nước ngoài..................................................................................... 21

2.6.2.


Nghiên cứu ở trong nước...................................................................................... 22

Phần 3: Vật liệu và phương pháp nghiên cứu........................................................... 24
3.1.

Địa điểm nghiên cứu................................................................................................ 24

3.2.

Thời gian nghiên cứu.............................................................................................. 24

3.3.

Vật liệu nghiên cứu................................................................................................... 24

3.3.1.

Thí nghiệm đánh giá đặc điểm nơng sinh học các dịng chè............24

3.3.2.

Thí nghiệm đánh giá hom giâm.......................................................................... 25

3.4.

Nội dung nghiên cứu............................................................................................... 25

3.5.


Phương pháp nghiên cứu..................................................................................... 25

3.5.1.

Bố trí thí nghiệm.......................................................................................................... 25

3.5.2.

Các chỉ tiêu và phương pháp theo dõi........................................................... 26

3.6.

Phương pháp xử lý số liệu................................................................................... 31

Phần 4: Kết quả nghiên cứu và thảo luận.................................................................... 32
4.1.

Nghiên cứu các đặc điểm về hình thái của các dòng chè đột biến chọn lọc32

4.1.1.

Nghiên cứu đặc điểm hình thái thân cành của các dịng chè đột biến chọn lọc. 32

4.1.2.

Nghiên cứu đặc điểm hình thái, kích thước lá của các dịng chè đột biến

chọn lọc

33


4.1.3.

Nghiên cứu đặc điểm, kích thước búp của các dịng chè đột biến chọn lọc 36

4.1.4.

Nghiên cứu đặc điểm sinh trưởng sinh thực của các dòng chè đột biến

chọn lọc
4.2.

39

Nghiên cứu khả năng sinh trưởng và năng suất của các dòng chèđột biến

chọn lọc.......................................................................................................................... 41
4.2.1.

Nghiên cứu khả năng sinh trưởng thân cành của các dòng chè đột biến

chọn lọc
4.2.2.

41

Nghiên cứu khả năng sinh trưởng búp của các dòng chè đột biến chọn lọc
43

iv



4.2.3.

Năng suất và các yếu tố cấu thành năng suất của các dòng chè đột biến

chọn lọc
4.3.

48

Đánh giá khả năng chống chịu sâu bệnh hại và chất lượng của các dòng

chè đột biến chọn lọc.............................................................................................. 51
4.3.1.

Khả năng chống chịu một số lồi sâu và bệnh hại chính....................51

4.3.2.

Nghiên cứu về chất lượng của các dòng chè đột biến chọn lọc .....53

4.4.

Nghiên cứu khả năng giâm cành của một số dòng chè đột biến chọn lọc
65

Phần 5. Kết luận và kiến nghị.............................................................................................. 69
5.1.


Kết luận............................................................................................................................ 69

5.2.

Kiến nghị......................................................................................................................... 69

Tài liệu tham khảo...................................................................................................................... 70
Phụ lục............................................................................................................................................. 76

v


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt

Nghĩa Tiếng việt

Cs

Cộng sự

đ/c

Đối chứng

KHKT

Khoa học kỹ thuật

NXB


Nhà xuất bản

PP

Phương pháp

PTNT

Phát triển nông thôn

vi


DANH MỤC BẢNG

Bảng 2.1. Sản lượng chè thế giới trong những năm gần đây........................... 8
Bảng 2.2. Diện tích, năng suất và sản lượng chè trong nước.......................... 9
Bảng 4.1. Đặc điểm thân cành của các dòng chè nghiên cứu........................ 32
Bảng 4.2. Đặc điểm kích thước lá các dịng chè nghiên cứu.......................... 33
Bảng 4.3. Đặc điểm hình thái lá của các dịng chè nghiên cứu......................34
Bảng 4.4. Đặc điểm kích thước búp của các dịng chè nghiên cứu............37
Bảng 4.5. Đặc điểm hình thái búp của các dòng chè nghiên cứu.................38
Bảng 4.6. Đặc điểm cấu tạo hoa của các dòng chè nghiên cứu....................40
Bảng 4.7. Tình hình sinh trưởng của các dịng chè nghiên cứu................... 42
Bảng 4.8. Đợt sinh trưởng và thời gian sinh trưởng của các dòng chè nghiên cứu
44

Bảng 4.9. Động thái tăng trưởng chiều dài búp của cácdòng chè nghiên cứu. 45
Bảng 4.10. Thời gian hình thành lá của các dịng chè nghiên cứu.................48

Bảng 4.11. Năng suất cá thể của các dòng chè nghiên cứu............................... 48
Bảng 4.12. Năng suất và các yếu tố cấu thành năng suất của các dòng chè
nghiên cứu............................................................................................................. 49
Bảng 4.13. Một số loài sâu và bệnh gây hại chính trên các dịng chè nghiên cứu
52

Bảng 4.14. Tỷ lệ mù xòe của các dòng chè nghiên cứu........................................ 54
Bảng 4.15. Thành phần cơ giới búp chè tôm 3 lá của các dịng chè nghiên cứu
55

Bảng 4.16. Kết quả phân tích sinh hố của các dịng chè................................... 57
Bảng 4.17. Kết quả thử nếm cảm quan chất lượng chè xanh của các dòng chè
nghiên cứu............................................................................................................. 61
Bảng 4.18. Kết quả thử nếm cảm quan chất lượng chè đen của các dòng chè
nghiên cứu............................................................................................................. 64
Bảng 4.19. Tỷ lệ sống của các dòng chè nghiên cứu khi nhân giống bằng kỹ thuật
giâm hom................................................................................................................ 66
Bảng 4.20. Đánh giá sinh trưởng cây con xuất vườn của các dòng chè nghiên cứu
67


vii


DANH MỤC HÌNH
Hình 4.1. Tốc độ tăng trưởng búp của các dịng chè trong vụ xn 2016. 46
Hình 4.2. Năng suất thực thu của các dòng chè....................................................... 50

viii



TRÍCH YẾU LUẬN VĂN
Tên tác giả: Lê Thị Xuyến.
Tên luận văn: Đánh giá đặc điểm nông sinh học của một số dòng chè đột
biến chọn lọc tại Phú Hộ - Phú Thọ.
Ngành: Khoa học cây trồng
Mã số: 60.62.01.10.
Tên cơ sở đào tạo: Học viện Nơng nghiệp Việt Nam.
Mục đích nghiên cứu
Đánh giá đặc điểm nông sinh học của một số dòng chè đột biến
triển vọng để chọn ra dòng chè có năng suất cao, chất lượng tốt thích
hợp để chế biến chè xanh và chè đen chất lượng cao.
Phương pháp nghiên cứu
Thí nghiệm so sánh 8 dịng chè đột biến tuổi 2 (ĐB K1, ĐB K2, ĐB K5,
ĐB K6, ĐBK11, ĐB K12, ĐB K23 và ĐB K25) được bố trí theo phương pháp
khối ngẫu nhiên đầy đủ (RCB), nhắc lại 3 lần (đối chứng là giống Kim Tuyên).
Kết quả chính và kết luận
Dịng ĐB K5 và ĐB K25 có kiểu thân bán gỗ, các dịng chè cịn lại
đều có kiểu thân bụi.Các dịng chè nghiên cứu đều có diện tích lá thuộc
loại trung bình, lá màu xanh, xanh vàng và xanh đậm, hình trứng hoặc
trứng thn. Búp màu xanh, xanh vàng, xanh nhạt, xanh đậm, phớt tím.
Dịng ĐB K25 có độ dài búp và khối lượng búp lớn nhất.
Dòng ĐB K25 có khả năng sinh trưởng và cho năng suất cao nhất
đạt 2,88 tấn/ha. Dòng ĐB K1 cho năng suất thấp nhất đạt 2,29 tấn/ha. Các
dịng chè nghiên cứu ít bị sâu bệnh hại.
Các dịng chè nghiên cứu đều có chất lượng chè xanh và chè đen khá.
Các dòng chè có hàm lượng axit amin trên 2,5%, hàm lượng đường trên 3%,
hàm lượng tanin dưới 30% là ĐB K12, ĐB K11 và ĐB K2, đây cũng là ba dịng
chè có chất lượng chè xanh tốt, dòng ĐB K12 điểm thử nếmcao nhất đạt 17,7
điểm, dòng ĐB K11 đạt 17,4 điểm, dòng ĐB K2 đạt 17,2 điểm (tương đương

đối chứng Kim Tuyên). Ba dòng chè ĐB K25, ĐB K5 và ĐB K6 có chất lượng
chè đen tốt nhất, điểm thử nếm đều đạt trên 17,5 điểm.
Các dòng chè nghiên cứu đều có khả năng nhân giống bằng kỹ thuật
giâm cành tốt, trong đó ba dịng ĐB K5, ĐB K6 và ĐB K25 có khả năng sinh
trưởng phát triển tốt nhất, cây con đồng đều, tỷ lệ xuất vườn trên 80%.

Từ khóa: chè, đột biến, năng suất, chất lượng.

ix


THESIS ABSTRACT
Master candidate: Le Thi Xuyen.
Thesis title: Evaluation on agro-biological characteristics of some
selected mutant tea linesat Phu Ho - Phu Tho province.
Major: Crop Science

Code: 60.62.01.10

Educational organization: Vietnam National University of Agriculture
(VNUA). Research Objectives
The objectives of this study were to evaluate some agro-biological characteristics
of some promising mutant tea lines and select potential lines showing high productivity
and quality for high quality green and black teaprocessing.

Materials and Methods
The experiments compared 8 mutant tea lines at 2-year-old stage
(namely, DB K1, DB K2, DB K5, DB K6, DB K27, DB K12, DB K23 and DB
K25). The randomized complete block design were carried out with 3
replications, using Kim Tuyen variety as the control.

Main findings and conclusions
DB K5 and DB K25 are small-wood stem type while the remaining
lines are tea shrub. All lines exhibited medium-sized leaf area with green,
yellow-green and dark green leaves color; oviform and long oviform leaf
shape. Bud color ranges are green, yellow-green, light-green, dark green
and light violet. DB K25 possed longest and weighed buds.
DB K25 showed highest growth ability and highest productivity
achieved 2.88 tons/ha while DB K1 exhibited lowest productivity at 2.29
tons/ha. All studied lines were not affected much by pest and disease.
The studied lines produced medium-quality green and black tea. DB K12,
DB K11 và DB K2 have amino acid above 2.5%, sugar content above 3%, tanin
content lower than 30% and these 3 showed the highest-quality green tea.
Among three, compared to control Kim Tuyen, DB K12 attained highest taste
score by 17.7, while DB K11’s 17.4, DB K2 achieved 17.2. DB K25, DB K5 and DB
K6 were evaluted with the highest quality back tea lines (taste core >17.5).

All lines can be multiplicated by cutting technique, in which DB K5,
DB K6 and DB K25 showed good growth ability, uniformed seedlings and
rate of seedling production was above 80%.
Keywords: Tea, mutant, productivity, quality.

x


PHẦN 1. MỞ ĐẦU
1.1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Trong những năm gần đây cây chè ngày càng được khẳng định đóng
vai trị quan trọng trong q trình chuyển đổi cơ cấu cây trồng. Cây chè đã
trở thành cây trồng chủ lực của các tỉnh trung du miền núi. Hiện nay Việt
Nam trở thành một trong 6 quốc gia sản xuất chè lớn nhất thế giới.


Cây Chè đã góp phần vào sự phát triển kinh tế đất nước, với tổng
kim ngạch xuất khẩu chè Việt Nam liên tục tăng kể từ năm 2006 đến nay.
Tuy nhiên vị thế chè Việt Nam trên thế giới còn thấp do giá xuất khẩu chè
Việt Nam chỉ đạt khoảng 1700USD/tấn chè khô, bằng 60- 70% giá bán bình
quân của sản phẩm chè Thế giới. Điều này có thể do nhiều nguyên nhân,
trong đó đặc biệt là chất lượng chè Việt Nam chưa đáp ứng được yêu cầu
của thế giới. Bởi vậy trong những năm gần đây để nâng cao chất lượng
chè của Việt Nam, Bộ Nông Nghiệp PTNT đã đẩy mạnh công tác chọn tạo
giống chè và gắn các giống chè với từng loại hình sản phẩm.
Đối với việc chọn tạo giống chè có nhiều phương pháp khác nhau như:
Lai hữu tính, nhập nội giống, xử lý đột biến..., trong đó chọn tạo giống bằng
phương pháp xử lý tác nhân gây đột biến là hướng đi mới, có thể tạo ra nguồn
vật liệu khởi đầu với số lượng lớn, nguồn biến dị rất phong phú. Đối với các
giống cây trồng khác như: lúa, đậu tương… đã có những thành tựu nhất định,
riêng đối với cây chè thì kết quả nghiên cứu chưa được nhiều. Trong những năm
qua nghiên cứu về chọn tạo giống bằng phương pháp đột biến đã đạt được một
số kết quả bước đầu: đã chọn được một số dòng đột biến có triển vọng như
dịng TRI7775.0, TRI7774.0, TRI7773.5.1, và các cá thể đột biến có các tính trạng
q. Tuy nhiên các kết quả nghiên cứu về chọn tạo giống chè bằng phương pháp
gây đột biến còn hạn hẹp cả về chiều rộng và chiều sâu. Năm 2009 - 2012 Trung
tâm nghiên cứu và phát triển chè – Viện KHKT Nông Lâm nghiệp miền núi phía
60

Bắc đã tiến hành xử lý tia gamma nguồn Co , và tác nhân hoá học (Ethyl
methansulfonate) lên hạt chè đang nảy mầm, chưa nảy mầm và hom chè của các
giống chè Shan, Phúc Vân Tiên, Trung Du và Kim Tuyên kết quả đã thu được
nhiều biến dị có giá trị về năng suất, chất lượng và hình thái. Đặc biệt dưới tác
động của tia gamma đã tạo nên những cá thể đột biến có màu sắc cánh hoa thay
đổi từ màu trắng chuyển thành màu phớt hồng. Đã chọn được


1


100 cá thể có nhiều đặc điểm q về năng suất và chất lượng, có năng
suất cao hơn đối chứng từ 40,0 - 132,6%, có chất lượng chè xanh tốt
hương thơm đặc trưng, vị dịu có điểm thử nếm trên 17,0 điểm, hiện đã
được tiến hành nhân giống, trồng khảo nghiệm so sánh giống. Để đánh
giá được đầy đủ các đặc điểm sinh trưởng, phát triển, năng suất và chất
lượng của một số dòng chè đột biến mới này, dưới sự hướng dẫn của TS.
Nguyễn Đình Vinh chúng tơi thực hiện đề tài: ‘‘Đánh giá đặc điểm nông
sinh học của một số dòng chè đột biến chọn lọc tại Phú Hộ - Phú Thọ”.

1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
Đánh giá các đặc điểm hình thái, khả năng sinh trưởng phát triển, khả
năng chống chịu, năng suất, chất lượng và khả năng giâm cành của các dịng
chè đột biến tuổi 2 góp phần làm cơ sở chọn các dòng chè mới năng suất cao và
chất lượng tốt cho Phú Thọ và các tỉnh Trung du Miền núi phía Bắc.

1.3. PHẠM VI NGHIÊN CỨU
Đề tài nghiên cứu trên 8 dòng chè đột biến chọn lọc
tuổi 2.
-

Đề tài giới hạn nghiên cứu các đặc điểm hình thái thực vật học, khả

năng sinh trưởng phát triển, khả năng chống chịu các loại sâu bệnh chính,
năng suất chất lượng và khả năng giâm cành của 8 dòng chè đột biến chọn
lọc trong thời gian từ tháng 1/2016 – 1/2017 tại Trung tâm nghiên cứu và phát
triển chè – Viện KHKT Nơng Lâm Nghiệp Miền núi phía Bắc.


1.4. NHỮNG ĐÓNG GÓP MỚI, Ý NGHĨA KHOA HỌC HOẶC THỰC
TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
1.4.1. Những đóng góp mới, ý nghĩa khoa học
Kết quả nghiên cứu sẽ cung cấp các thông tin về đặc điểm nông sinh học,
sinh trưởng phát triển, năng suất chất lượng, khả năng giâm cành của các dịng
chè đột biến mới từ đó làm cơ sở khoa học cho việc nghiên cứu, chọn tạo các
dòng, giống chè mới có khả năng cho năng suất cao, chất lượng tốt.

1.4.2. Ý nghĩa thực tiễn
Chọn ra được những dòng chè có năng suất cao chất lượng tốt
phù hợp cho chế biến chè đen và chè chè xanh chất lượng cao tại tỉnh
Phú Thọ nói riêng và các tỉnh Trung du Miền núi phía Bắc nói chung.

2


PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. CƠ SỞ KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
2.1.1. Cơ sở sinh học
Chè là loại cây giao phấn, tỷ lệ tạp giao lên đến 95% nên nếu trồng bằng hạt
thì tỷ lệ đồng đều của cây con rất thấp, cây con không giống cây mẹ về các đặc điểm
hình thái, các tính trạng về năng suất và chất lượng. Đây là đặc điểm có

ý nghĩa lớn về tính đa dạng sinh học, là nguồn vật liệu khởi đầu trong công tác
chọn tạo giống, đồng thời là điều chúng ta cần lưu ý trong sản xuất đặc biệt là
trong việc nhân giống. Cây chè từ khi tuyển chọn đến lúc tạo thành giống mới,
đưa ra sản xuất cần có thời gian dài. Do đó các nghiên cứu trên cây chè là sự kế
thừa và phát triển nối tiếp nhau, từ lựa chọn các cá thể tốt đến đánh giá khảo
nghiệm về năng suất chất lượng và qui trình trồng trọt chế biến khơng thể tách

rời mà phải liên hoàn và kế tiếp nhau. Để chọn lọc các giống chè mới, các nước
áp dụng nhiều phương pháp khác nhau như: Chọn lọc cá thể, chọn lọc cây đầu
dịng, lai hữu tính, nhập nội giống, gây đột biến….(Vũ Thị Thư và cs.,2001).

2.1.2. Cơ sở sinh lý học
Chè là cây lâu năm, có chu kỳ sống rất dài có thể đạt 100 năm hoặc lâu hơn,
chia làm 2 chu kỳ phát triển là: chu kỳ phát triển lớn và chu kỳ phát triển nhỏ.

-

Chu kỳ phát triển lớn bao gồm suốt cả đời sống cây chè, tính từ

khi noãn được thụ tinh bắt đầu phân chia đến khi cây chè chết. Theo tác
giả Trang Văn Phương (1960) và Nguyễn Ngọc Kính (1979) đã chia chu kỳ
phát triển lớn của cây chè làm 5 giai đoạn: giai đoạn phôi thai, giai đoạn
cây con, giai đoạn cây non, giai đoạn chè lớn, giai đoạn chè già cỗi.
-

Chu kỳ phát triển nhỏ (hàng năm) gồm 2 giai đoạn sinh trưởng và

tạm ngừng sinh trưởng. Trong giai đoạn sinh trưởng, các loại mầm dinh
dưỡng sẽ phát triển hình thành búp, lá non và những đợt búp chè mới; các
mầm sinh thực phát triển hình thành nụ, hoa và quả. Sinh trưởng dinh dưỡng
cũng như sinh trưởng sinh thực phụ thuộc vào giống, tuổi của cây, điều kiện
ngoại cảnh, trình độ quản lý chăm sóc. Giai đoạn sinh trưởng dài hay ngắn
chủ yếu phụ thuộc vào điều kiện khí hậu, thời tiết mỗi vùng. Trong giai đoạn
tạm ngừng sinh trưởng các bộ phận trên mặt đất không xuất hiện các lá non
mới, song bộ rễ của cây chè lại sinh trưởng để tạo nên các rễ non mới. Trong
điều kiện ở Phú Hộ, cây chè thường bắt đầu sinh trưởng từ tháng 2 đến
tháng 11 và tạm ngừng sinh trưởng từ tháng 12 đến tháng 2 hàng năm.


3


2.1.3. Cơ sở thực tiễn của đề tài
Nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm là mục tiêu đầu tiên của tất cả
các loại cây trồng nói chung và đối với cây chè nói riêng. Đặc biệt, Khi nhu cầu
thị hiếu của con người ngày càng tăng cao thì chất lượng chè là chỉ tiêu đặc biệt
quan trọng để nâng cao giá trị sản phẩm và sức cạnh tranh trên thị trường. Hiện
nay, ngành chè nước ta đang gặp phải rất nhiều khó khăn: năng suất thấp hơn
chè thế giới, chất lượng còn hạn chế dẫn đến giá trị thấp, thiếu những sản phẩm
chất lượng chủ đạo. Để tạo nên chất lượng chè thành phẩm, yếu tố giống quyết
định đến 50%, cịn yếu tố độ cao, chăm sóc quyết định 30%, yếu tố công nghệ
chế biến, thiết bị chỉ chiếm 20% (Nguyễn Hữu Khải, 2005).

Trong thực tế sản xuất hiện nay, các giống chè trong nước chủ yếu
phù hợp với chế biến sản phẩm chè đen, các giống phục vụ cho chế biến chè
xanh đặc biệt là chè xanh chất lượng cao và chè olong còn rất hạn chế.
Trong những năm 2000 - 2005, nhằm khắc phục tình trạng thiếu giống chè
chất lượng cao, được sự chỉ đạo của Chính phủ, của Bộ Nông nghiệp và
PTNT, công tác chọn tạo giống chè được đẩy mạnh, đồng thời vừa chọn tạo
giống chè trong nước, vừa tăng cường việc nhập nội giống từ nước ngồi.
Cần nhanh chóng chọn tạo ra nhiều giống chè mới có năng suất, chất lượng
cao, thay thế dần các giống chè cũ năng suất, chất lượng thấp ở Việt Nam.

2.2. NGUỒN GỐC, PHÂN LOẠI VÀ SỰ PHÂN BỐ CỦA CÂY CHÈ
2.2.1. Nguồn gốc
Theo hai nhà thực vật học Condolk và Vavilov trên thế giới có 8
Trung tâm chính phát sinh và phát triển cây trồng, trong đó có 5 Trung
tâm ở châu Á, 2 Trung tâm ở châu Mỹ và 1 Trung tâm ở châu Phi. Cây

chè có nguồn gốc từ châu Á (Đỗ Ngọc Quỹ và Đỗ Thị Kim Oanh, 2011).

Có nhiều quan điểm khác nhau về nguồn gốc của cây chè dựa
trên những cơ sở lịch sử, khảo cổ hay thực vật học.
-

Cây chè có nguồn gốc từ Vân Nam, Trung Quốc: Các nhà khoa học

Trung Quốc như Su - Chen - Pen, Jao- Dinh cho rằng: Đầu tiên cây chè được
mọc từ Vân Nam sau đó hạt được di chuyển theo các dịng sơng đến các
nước khác và từ đó lan ra cả vùng rộng lớn (Lê Tất Khương, 1997).

-

Dựa trên cơ sở khoa học “Trung tâm khởi ngun cây trồng” thì

cây chè có nguồn gốc từ Trung Quốc, nó được phân bố ở các khu vực
phía Đơng và phía Nam, Phía Đơng – Nam theo cao nguyên Tây Tạng.

4


-

Robert Bruce cho rằng cây chè có nguồn gốc từ Assam của Ấn

Độ:Năm 1823 Robert Bruce đã phát hiện được những cây chè hoang
dại, lá to hoàn toàn khác với cây chè Trung Quốc và ở tất cả những nơi
theo các tuyến đường giữa Trung Quốc và Ấn Độ. Từ đó Ơng cho rằng
Ấn Độ là nơi ngun sản của cây chè (Nguyễn Ngọc Kính, 1979).

-

Djemukhadze (1981) đưa ra quan điểm: cây chè có nguồn gốc Việt

Nam.Từ năm 1962 đến năm 1976 ông đã tiến hành điều tra cây chè mọc tại Hà
Giang, Nghĩa Lộ, Lào Cai, Tam Đảo và tiến hành phân tích thành phần sinh
hố để so sánh với loại chè thường được trồng trọt, từ đó tìm ra sự tiến hoá
của cây chè làm cơ sở xác định nguồn gốc. Ông thấy rằng những cây chè
hoang dại chủ yếu tổng hợp catechin đơn giản, cây chè tiến hoá tổng hợp
catechin phức tạp. Cây chè ở Việt Nam chủ yếu tổng hợp (-) epicathechin và
(-) epigalocathechin galat (chiếm 70% tổng số các loại catechin), trong khi đó
chè ở Tứ Xuyên và Quý Châu, Trung Quốc chỉ chiếm 18 – 20%. Từ đó ơng
cho rằng nguồn gốc cây chè chính là Việt Nam.
Thực tế hiện nay, phần đơng các nhà khoa học cho rằng nguyên sản
của cây chè là cả một vùng từ Assam, Ấn Độ sang Miến Điện, Vân Nam –
Trung Quốc, Bắc Việt Nam, Thái Lan. Từ đó chia ra làm hai nhánh, một đi
xuống phía Nam, và một đi lên phía Bắc, trung tâm là vùng Vân Nam – Trung
Quốc. Điều kiện khí hậu ở đây rất lý tưởng cho cây chè sinh trưởng quanh
năm (Nguyễn Ngọc Kính, 1979; Trần Thị Lư và Nguyễn Văn Tồn, 1994).

2.2.2. Phân loại
Các nhà khoa học đều cho rằng, việc phân loại giống chủ yếu dựa vào các
đặc điểm dinh dưỡng quan trọng như: tỷ lệ chiều dài và chiều rộng lá; góc đính
lá; chiều dài cuống lá; kích thước lá; chiều dài đốt cành; thế lá, cấu trúc hình thái
lá, màu sắc lá ... Nhưng do các đặc điểm dinh dưỡng cây chè khơng ổn định vì
thế nếu chỉ dựa vào chỉ tiêu dinh dưỡng không thể chia ra được những nhóm
riêng rẽ và chuẩn xác, do đó đặc điểm sinh thực đã được nhiều tác giả đề xuất
trong phân loại. Đối với cây chè, bộ phận sinh thực ổn định hơn, trong đó hoa
chè được xem là đặc điểm phân loại chủ yếu, các chỉ tiêu được xem xét gồm:
cuống hoa, đài hoa, tràng hoa, nhị hoa, nhụy hoa và tua đầu nhụy ...


Theo tác giả Ngô Phúc Liên (2006) đã dựa vào đặc điểm hoa chè, tập
quán thân cành và lông của cành lá non để phân biệt các loài chè như sau:

5


+

Lồi Camellia tachangensis (Đại xưởng trà) có hoa to hoặc rất to, số

cánh hoa trên 10, cánh hoa xếp xít nhau, cánh hoa dày, hoa màu trắng, đài hoa
không lông, bầu nhụy không lông, đầu nhụy chia 5 hoặc 6, thân gỗ lớn hoặc nhỏ,
cành chè non không lông, búp tơm khơng lơng, kích thước lá chè to hoặc rất to,
vỏ quả dày 3 – 5 mm. Lồi này khơng làm đồ uống, phân bố ở vùng phía Đơng
Vân Nam, Tây Bắc Quảng Tây và Tây Nam Quý Châu của Trung Quốc.
+
Lồi Camellia taliensis (Đại lý trà) có hoa to hoặc rất to, số cánh
hoa 10

– 13, cánh hoa xếp lên nhau, cánh hoa dày, hoa màu trắng, đài hoa
không lơng, bầu nhụy có lơng, đầu nhụy chia 5 hoặc 4, thân gỗ lớn
hoặc nhỏ, cành chè non không lông, búp tơm khơng lơng hoặc ít,
kích thước lá chè to hoặc rất to, vỏ quả dày 2 – 3 mm. Lồi này uống
khơng ngon, phân bố ở vùng phía Nam Vân Nam của Trung Quốc.
+

Loài Camellia carassicoluma (Hậu trục trà) có hoa to hoặc rất to, số

cánh hoa trên 10, cánh hoa xếp xít nhau, cánh hoa dày, hoa màu trắng, đài hoa

khơng lơng, bầu nhụy có lơng, đầu nhụy chia 5 hoặc 4, thân gỗ nhỏ, cành chè
non không lơng, búp tơm có lơng, kích thước lá chè to hoặc rất to, vỏ quả dày 5
– 12 mm và trục quả to. Lồi này uống khơng ngon, phân bố ở vùng phía Nam
Vân Nam của Trung Quốc, phía Bắc Việt Nam, thượng lưu sơng Hồng.

+

Lồi Camellia gymnogyma (Thốc phịng trà) có hoa to trung bình,

số cánh hoa 6 – 8, cánh hoa không xếp lên nhau, cánh hoa dày trung bình,
hoa màu trắng, đài hoa khơng lơng, bầu nhụy không lông, đầu nhụy chia 3
hoặc 4, thân gỗ nhỏ hoặc thân bụi, cành chè non không lông, búp tôm ít
lơng, kích thước lá chè to hoặc trung bình, vỏ quả dày 2 – 4 mm. Loài này
uống đạt, phân bố ở vùng phía Tây Bắc Q Châu, Đơng Bắc Vân Nam,
Nam Tứ Xuyên, Nam Vân Nam của Trung Quốc.
+

Loài Camellia sinensis (trà) có hoa to trung bình hoặc nhỏ, số

cánh hoa 6 – 7, cánh hoa không xếp lên nhau, cánh hoa mỏng, hoa màu
trắng, đài hoa không lông, bầu nhụy có lơng, đầu nhụy chia 3, thân gỗ nhỏ
hoặc thân bụi, cành chè non khơng hoặc có lơng, búp tơm có lơng, kích
thước lá chè to hoặc trung bình, vỏ quả dày 1 – 2 mm. Lồi này uống tốt,
phân bố ở Ấn Độ, Trung Quốc, Việt Nam, Miến Điện, Lào và Đài Loan.
Ngoài bốn thứ chè trên, Việt Nam cịn có rất nhiều dạng chè trung gian
giữa chè Trung Quốc lá to và chè Trung Quốc lá nhỏ, Trung Quốc lá to với chè

6



Shan…Các giống chè lai đã tỏ rõ ưu thế trong sản xuất vì chúng
được tích hợp bởi nhiều gen q của cả bố lẫn mẹ và ngược lại đã
khắc phục được những nhược điểm vốn có của giống bố, mẹ.
2.2.3. Sự phân bố của cây chè
Vùng khí hậu Nhiệt đới và Á nhiệt đới với điều kiện khí hậu nóng ẩm
thích hợp cho sự phát triển của cây chè. Hiện nay, cây chè đã được phân bố
rộng rãi từ 42 vĩ độ Bắc (Pochi - Liên Xô cũ) đến 27 vĩ độ Nam (Coriente Achentina), theo các tác giả Đặng Hạnh Khôi (1983), Trang Văn Phương
(1957), Đỗ Ngọc Quỹ (1997). Nhưng trong đó sản xuất chè chủ yếu vẫn tập
trung ở các nước châu Á: Trung Quốc, Ấn Độ, Nhật Bản, Sirilanca, Indonexia,
Việt Nam … và các nước châu Phi: Kênia, Malawi, Tanzania…

Các nhà khoa học trên thế giới và Việt Nam đều khẳng định rằng:
Cây chè trồng ở những độ cao khác nhau có sự khác biệt giữa các
giống và khác biệt về chất lượng chè. Những giống chè sinh trưởng tốt
ở nơi có độ cao lớn so với mực nước biển, đều có chất lượng chè
nguyên liệu và chè thành phẩm tốt hơn những giống chè được trồng ở
vùng thấp (Chu Xuân Ái, 1998; Lê Tất Khương, 1997; Min- Jer Lu, 2007).

Những vùng chè nổi tiếng trên thế giới như Hồng Sơn (An Huy
- Trung Quốc), Sư Tử Phong (Triết Giang - Trung Quốc), Daejilinh
(Ấn Độ) đều nằm ở độ cao lớn so với mực nước biển (Đỗ Ngọc Quỹ
và Lê Tất Khương, 2000; Nicholas, 1988).


Việt Nam, sự phân bố các giống chè ở những độ cao khác nhau có

sự khác nhau rất rõ: Những vùng núi cao trên 500m so với mực nước biển,
có điều kiện khí hậu phù hợp với yêu cầu sinh thái của giống chè Shan (như
Shan Chất Tiền, Shan Tham Vè, Shan Ba Vì, Shan Lũng Phìn…), một số giống
chè có chất lượng tốt, đặc biệt là khi chế biến chè xanh.

Những vùng chè nổi tiếng như: Hồng Su Phì, Vị Xun (Hà Giang), Tà
Xùa (Sơn La), Suối Giàng - (Yên Bái), Mộc Châu (Sơn La), Tủa Chùa (Lai Châu),
Bằng Phúc (Bắc Kạn), Bảo Lộc (Lâm Đồng), Mẫu Sơn (Lạng Sơn) đều nằm ở độ
cao lớn hơn so với mực nước biển trên 500m, được trồng chủ yếu là các giống
chè Shan và các giống chè thuộc biến chủng Trung Quốc lá nhỏ có chất lượng
cao như: Kim Tuyên, Thuý Ngọc, Thiết Quan Âm, Olong lá to,…

7


Các tỉnh Trung du như Thái Nguyên, Tuyên Quang, Yên Bái,
Phú Thọ, Vĩnh Phúc, Bắc Giang nơi có độ cao so với mực nước biển
dưới 500m, là nơi tập trung của các giống thuộc thứ chè Trung
Quốc lá to, chè Assamica (Ấn Độ) như: Giống Chè Trung Du, giống
PH1, PH11, LDP1, LDP2, PH8, PH9 và các giống chè lai khác.
2.3. TÌNH HÌNH SẢN XUẤT CHÈ TRONG NƯỚC VÀ THẾ GIỚI
2.3.1. Tình hình sản xuất chè trên thế giới
Chè là đồ uống phổ biến ở nhiều nước trên thế giới, được sản xuất ở hơn
30 nước và có hơn 100 nước tiêu dùng chè với khối lượng lớn. Trên thế giới
hiện có khoảng 50 quốc gia sản xuất chè, trong đó Châu Á có 18 nước, Châu Phi
có 19 nước, Châu Mỹ có 11 nước, Châu Đại Dương có 2 nước. Theo FAO (2016),
sản lượng chè thế giới trong 5 năm (2010 – 2014) được ghi ở bảng 2.1.

Bảng 2.1. Sản lượng chè thế giới trong những năm gần đây
(ĐVT: Tấn)
TT
1
2
3
4

5
6
7
8
9
10

Quốc gia
Trung Quốc
Ấn Độ
Kenya
Srilanca
Thổ Nhĩ Kỳ
Việt Nam
Iran
Inđônêxia
Argentina
Đài Loan
Thế giới

Số liệu của Fao cho thấy năm 2014 tổng sản lượng chè của Thế giới
đạt 5.561.339 tấn. Trong đó, Trung Quốc là nước sản xuất chè lớn nhất
Thế giới với sản lượng đạt 2.110.770 tấn, chiếm 37,95% sản lượng chè
của Thế giới, tiếp theo là Ấn Độ với sản lượng 1.207.310 tấn (chiếm
21,71%), Kenya đạt 445.100 tấn (8,00%), Srilanca đạt 338.032 tấn (6,08%),
Thổ Nhĩ Kỳ đạt 226.800 tấn (4,08%), Việt Nam đạt 228.36 tấn (4,11%),…
Xu hướng toàn cầu của ngành chè trong 5 năm (2010 – 2014) cho thấy sản

8



lượng chè Thế giới tăng từ 4.603.515 tấn đến 5.561.339 tấn (20,81%). Một số
nước có sản lượng giảm nhẹ trong những năm 2011, 2012, 2013 nhưng lại tăng
lên trong những năm 2013, 2014 như Kenya, Srilanca, Thổ Nhĩ Kỳ, Iran,… Ấn Độ
là một cường quốc sản xuất chè đen có sản lượng tăng khơng nhiều. Trong đó,
Trung Quốc - nước sản xuất chè xanh lớn nhất thế giới lại có sản lượng tăng
dần đều từ năm 2010 đến năm 2014. Điều này cho thấy xu hướng sử dụng chè
xanh và chè chất lượng cao trên thế giới đang tăng dần hiện nay.

2.3.2. Tình hình sản xuất chè trong nước
Việt Nam là nước có ngành sản xuất chè lâu đời, với 35 tỉnh trồng, cung
cấp cho 700 cơ sở sản xuất chè khơ. Cây chè Việt Nam có nhiều lợi thế như đa
dạng phong phú về nguồn giống, đất đai khí hậu phù hợp, nhiều mơ hình năng
suất cao (trên 30 tấn/ha); nhiều vùng chè chất lượng cao như Tân Cương (Thái
Nguyên), Mộc Châu (Sơn La), Bảo Lộc (Lâm Đồng); các giống chè Shan bản địa
năng suất cao, chất lượng tốt có thể chế biến nhiều mặt hàng chè như chè xanh,
chè đen, chè vàng, chè Phổ nhĩ và có thể sản xuất chè hữu cơ giá trị cao.

Bảng 2.2. Diện tích, năng suất và sản lượng chè trong nước
Năm
Đơn vị
Diện tích
(Nghìn ha)
Năng suất
(Tấn chè khơ/ha)
Sản lượng
(Nghìn tấn chè khơ)
Đứng thứ 5 thế giới về diện tích và đứng thứ 6 về sản lượng chè
Thế giới, trong những năm gần đây, ngành chè Việt Nam có những chỉ
tiêu phát triển mạnh mẽ. Cụ thể, trong 5 năm (từ năm 2010 đến 2014) sản

xuất chè cả nước tăng dần cả về diện tích, năng suất và sản lượng.
Từ năm 2010 đến năm 2014, diện tích trồng chè trong cả nước
được mở rộng khơng đáng kể. Từ 113,20 nghìn ha năm 2010, đến năm
2014 mở rộng lên 115,44 nghìn ha, chỉ tăng 2,24 nghìn ha (1,98%). Năng
suất và sản lượng chè khơ cũng liên tục tăng lên. Đến năm 2014, cả nước
đạt năng suất trung bình 1,98 tấn/ha (tăng 13,14% so với năm 2010) và sản
lượng đạt 228,36 nghìn tấn (tăng 15,06% so với năm 2010).

9


2.4. CÁC NGHIÊN CỨU VỀ CÂY CHÈ TRONG VÀ NGOÀI NƯỚC
2.4.1. Nghiên cứu trên thế giới
2.4.1.1. Nghiên cứu về giống
Thế giới coi công tác chọn tạo giống chè là nhiệm vụ quan trọng nhất
để tạo ra các sản phẩm mới, tăng sức cạnh tranh của sản phẩm. Mục tiêu của
chọn giống chè ngày nay không chỉ đơn thuần là tạo ra các giống có năng
suất cao, có khả năng chống chịu tốt với các điều kiện bất thuận của môi
trường mà các giống chè chọn tạo mới phải có chất lượng tốt đáp ứng yêu
cầu tiêu chuẩn chất lượng cao, an toàn, làm nguyên liệu, để chế biến ra các
loại sản phẩm chè có chất lượng cao thoả mãn yêu cầu người tiêu dùng .
Qua 100 năm, ngành chè Thế giới đã tổng kết: Công tác chọn tạo giống
chè mới được đẩy mạnh, cây chè từ lúc tuyển chọn đến lúc tạo thành giống mới,
đưa ra sản xuất cần thời gian dài. Theo thống kê đến năm 1990 của 11 nước và
khu vực trồng chè trên thế giới có số lượng giống chè mới tạo ra là 446 giống,
trong đó có 387 giống vơ tính chiếm 77%, giống lưỡng hệ, đa hệ vơ tính 22 giống
chiếm tỷ trọng 4,93%, giống hữu tính chọn lọc 37 giống chiếm tỷ trọng 8,3%. Tỷ
trọng phổ cập giống chè tốt trong sản xuất cao nhất ở Trung Quốc và Đài Loan
trên 90%, tỷ lệ phổ cập giống mới ở Ấn Độ và Kênia cũng đạt tới 80% (Trịnh Khởi
Khôn và Trang Tuyết Phong, 1997). Để chọn lọc các giống chè mới, các nước

cũng áp dụng nhiều phương pháp khác nhau như: Chọn lọc cá thể, chọn lọc cây
đầu dịng, lai hữu tính, nhập nội giống, gây đột biến, cơng nghệ sinh học, ...

trong đó phương pháp gây đột biến nhân tạo là hướng đi mới trong
chọn tạo giống chè mới hiện nay.
2.4.1.2. Nghiên cứu đặc tính sinh vật học của cây chè
Các đặc điểm hình thái của cây chè (thân, lá, búp), đặc tính sinh trưởng
của cây chè, thời gian sinh trưởng (bắt đầu, kết thúc sinh trưởng búp …), số đợt
sinh trưởng búp/năm… có quan hệ chặt chẽ với khả năng cho năng suất và chất
lượng chè nguyên liệu. Do vậy nghiên cứu đặc tính sinh vật học cây chè nhằm
tuyển chọn giống chè tốt luôn được các nhà chọn giống trên thế giới quan tâm.

Nghiên cứu về sinh trưởng phát triển của cây chè, tác giả A.Alidatde
(1964) cho thấy sự hình thành các đợt sinh trưởng là: khi trên búp chè có 5 lá thì
ở nách các lá thứ nhất, thứ hai đã có những mầm nách, khi lá thứ 6 xuất hiện thì
trên búp chè có mầm nách thứ 3, khi lá thứ 7 xuất hiện thì trên búp chè có mầm

10


nách lá thứ tư. Ông cũng cho rằng: khi mầm chè qua đơng có 2 lá đầu tiên
bao bọc mầm chè là lá vảy ốc, tiếp theo là lá cá. Những mầm nách của những
lá vảy ốc, lá cá là các mầm ngủ, các mầm nách của lá thứ 4 thứ 5 của đợt
sinh trưởng thứ nhất sẽ phát triển thành búp của đợt sinh trưởng thứ 2.

Nghiên cứu thời gian hoàn thành một đợt sinh trưởng búp,
các tác giả Squire (1979), Tanton (1982) đã đưa ra giá trị trung bình
là 47,5 ngày tuy nhiên số ngày cho 1 đợt sinh trưởng biến động từ
30 – 42 ngày vào mùa hè và 70 – 160 ngày vào mùa đông.
Mật độ búp và khối lượng búp là nhân tố quan trọng tạo nên

sản lượng chè. Tác giả Tanton (1981); Tanton Kumar Mondal (2004)
cũng chỉ ra nhân tố quan trọng nhất là mật độ búp đóng góp tới
89%, cịn khối lượng búp tương tự chỉ đóng góp 11%.
Từ các nghiên cứu trên cho thấy mỗi giống chè có những đặc điểm
hình thái lá, búp, thân, cành khác nhau, các tính trạng đặc trưng của
chúng có liên quan mật thiết tới năng suất và chất lượng chè. Đây là cơ
sở quan trọng giúp cho các nhà chọn giống có định hướng để chọn ra
các giống chè có năng suất và chất lượng đáp ứng mục tiêu sản phẩm, vì
thế có thể rút ngắn được thời gian chọn tạo các giống chè.

2.4.1.3. Nghiên cứu đặc tính chất lượng nguyên liệu búp chè
Búp chè là nguyên liệu để chế biến chè, nó gồm 2 đặc tính:
Đặc tính bên ngồi là thành phần cơ giới búp và đặc tính bên trong
là nội chất được phản ánh bằng các chỉ tiêu hóa học chủ yếu như:
chất hịa tan, tanin, đường, axít amin và một số chất khác.
Thành phần cơ giới búp phụ thuộc vào mùa vụ, giống, kỹ
thuật hái: Để đánh giá chất lượng nguyên liệu tươi nhiều nước sử
dụng chỉ tiêu tỷ lệ lá già và lá bánh tẻ. Nếu tỷ lệ lá già và lá bánh tẻ
càng cao thì chất lượng nguyên liệu chè càng giảm.
Mối quan hệ giữa axit amin và đường khử tới chất lượng chè xanh
và chè Oolong được các nhà khoa học nghiên cứu về chè thống nhất như
sau (Đỗ Văn Ngọc và Trịnh Văn Loan, 2008): Búp chè, trong quá trình chế
biến chè xanh, chè Oolong (nhiệt độ cao), axit amin tác dụng với đường
để tạo thành các chất thơm (tạo ra mùi thơm trong chè thành phẩm).
Tại Nhật Bản, theo Katsuyuki Yoshida (2008), các nhà chọn giống chè khi

11


chọn giống chỉ duy nhất theo hướng chế biến chè xanh. Chỉ tiêu quan trọng

nhất khi chọn ra giống chè tốt là có hàm lượng axit amin càng cao càng tốt,
các giống chè Nhật Bản phổ biến có hàm lượng axit amin từ 2,5 - 3%.
Các giống chè khác nhau có hàm lượng đường hịa tan cũng khác nhau, theo
Kharepbava (1969) cho biết trong búp giống chè Grudiacó hàm lượng đường hồ tan
trung bình đạt từ 2,5 - 3% khối lượng chất khơ. Hàm lượng đường hịa tan cịn phụ
thuộc vào độ non già của búp, thời vụ thu hoạch khác nhau.

2.4.1.4.Nghiên cứu các tính trạng có liên quan đến chất lượng
Guo Jichun (2005) khi nghiên cứu trên 50 giống chè Olong An Khê và
Vũ Di (Trung Quốc) đã cho thấy rằng hầu hết chúng là cây thân bụi, lá trung
bình, bật búp trung bình và muộn. Cây có lá màu xanh tía và búp non có màu
đỏ tía. Khi tiến hành quan sát trên 55 giống chè Olong từ Phúc Kiến, kết quả
cho thấy 78% là cây thân bụi, 93% là giống có lá cỡ trung bình, 44% là giống
bật búp trung bình và 31 % là giống bật búp muộn (25% là giống bật búp
sớm, trong đó chủ yếu là các cây mới trồng). Các giống có cành non (lá và
búp non) mầu xanh vàng, xanh tía, đỏ tía là 84%; cành non có lơng tuyết rải
rác là 95%. Cành non có màu xanh vàng, xanh tía, đỏ tía và có lơng tuyết là
những đặc điểm nơng học chính của giống chè Olong.

Các tác giả đều cho rằng: Các mẫu chè có hương thơm mạnh có
liên quan nhiều đến chất lượng búp non và màu sắc của lá tươi. Những
giống Olong có hương đậm ln có đặc điểm là cành non màu đỏ tía hoặc
xanh tía, vàng xanh, điều này có thể có liên quan đến hàm lượng một số
chất trong chè. Một số nhà chọn giống đã đề xuất rằng có thể coi màu sắc
của cành non như một chỉ tiêu để tuyển chọn giống chè Olong.

2.4.2.Các nghiên cứu trong nước
2.4.2.1.Nghiên cứu đặc tính sinh vật học của cây chè
Nghiên cứu về đợt sinh trưởng của chè, tác giả Nguyễn Ngọc
Kính (1979) cho thấy: trong năm chè để sinh trưởng tự nhiên có 3 5 đợt sinh trưởng, khi đốn hái thì có 6 - 7 đợt sinh trưởng, điều kiện

thâm canh cao có thể có từ 8 - 9 đợt sinh trưởng.
Nghiên cứu về mối quan hệ giữa sinh trưởng búp chè với sản lượng chè
theo tác giả Nguyễn Văn Toàn (1994): sản lượng búp chè do 2 yếu tố số lượng
búp trên cây và khối lượng búp quyết định, trong đó số lượng búp/cây có tương

12


quan chặt hơn đối với sản lượng, đâylà yếu tố rất nhạy cảm có thể
thay đổi theo những điều kiện canh tác và các biện pháp kỹ thuật. Còn
khối lượng búp có tương quan thuận khơng chặt với sản lượng, đây là
yếu tố ổn định và nó do đặc điểm của giống quyết định, vì thế số búp
trên cây có ý nghĩa rất lớn đối với sản lượng của cây chè.
- Theo Đỗ Ngọc Qũy (1980) phân loại lá chè như sau:
Dạng phiến lá căn cứ theo tỷ lệ dài lá/rộng lá (d/r)

+ d/r < 2.5 (hình trứng).
+ 2.6< d/r <3 (trứng thuôn).
+ d/r > 3.0 (thuôn mũi mác).

Theo Nguyễn Văn Toàn (1994), Lê Văn Đức (1997), đặc điểm
giống chè có năng suất cao ít nhất phải có hệ số diện tích lá lớn (tạo
ra số búp nhiều) và kích thước lá lớn (có khối lượng búp lớn).
-

Đặc điểm phân cành của cây chè là chỉ tiêu quan trọng ảnh hưởng

tới khả năng cho năng suất của giống. Những giống chè có độ cao phân
cành thấp, số cành cấp 1 nhiều, cành lớn sẽ có bộ khung tán to, khoẻ, có
khả năng cho năng suất cao (Nguyễn Văn Niệm, 1994; Trần Thanh, 1984).

-

Quan hệ giữa bộ rễ và tán cây chè theo tác giả Nguyễn ĐìnhVinh

(2002): vào cuối tháng 3 đầu tháng 4 rễ bắt đầu sinh trưởng, chỉ sau khi hình
thành nên một đợt sinh trưởng rễ nhất định, thì bộ phận trên mặt đất mới lần
đầu sinh trưởng. Vào mùa thu sau khi kết thúc đợt sinh trưởng của phần trên
mặt đất, bộ rễ chè mới bắt đầu sinh trưởng. Sự sinh trưởng của bộ rễ mạnh
hay yếu có ảnh hưởng trực tiếp tới sinh trưởng búp chè vụ xuân năm sau.
Như vậy trong sản xuất phải căn cứ vào đặc điểm phân cành của từng
giống mà bố trí mật độ và khoảng cách trồng thích hợp tạo điều kiện cho cây
chè sinh trưởng phát triển tốt. Căn cứ vào mối tương quan giữa khả năng
phân cành với năng suất và chất lượng các giống chè sẽ giúp cho những
nhà chọn tạo giống có những nhận xét bước đầu về khả năng cho năng suất
của các con lai. Các biện pháp kỹ thuật như đốn hàng năm làm tăng khả năng
phân cành của cây chè sẽ thúc đẩy việc tăng năng suất nương chè một cách
đáng kể. Với những đặc điểm sinh trưởng thân cành cũng như sinh trưởng
của bộ rễ chúng ta quyết định thời điểm bón phân để có hiệu quả.

13


×