Tải bản đầy đủ (.docx) (102 trang)

(Luận văn thạc sĩ) đánh giá hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp trên địa bàn huyện sa pa, tỉnh lào cai

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (475.44 KB, 102 trang )

HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM

LONG MỸ LINH

ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG ĐẤT SẢN
XUẤT NÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN SA PA, TỈNH LÀO CAI

Ngành:

Quản lý đất đai

Mã số:

60 85 01 03

Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS. Cao Việt Hà

NHÀ XUẤT BẢN HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP - 2018


LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi, các kết
quả nghiên cứu được trình bày trong luận văn là trung thực, khách quan
và chưa từng dùng để bảo vệ lấy bất kỳ học vị nào.
Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn đã được
cám ơn, các thơng tin trích dẫn trong luận văn này đều được chỉ rõ nguồn gốc.

Hà Nội, ngày tháng năm 2017
Tác giả luận văn


Long Mỹ Linh

`

i


LỜI CẢM ƠN
Trong suốt thời gian học tập, nghiên cứu và hồn thành luận văn, tơi
đã nhận được sự hướng dẫn, chỉ bảo tận tình của các thầy cơ giáo, sự
giúp đỡ, động viên của bạn bè, đồng nghiệp và gia đình.
Nhân dịp hồn thành luận văn, cho phép tơi được bày tỏ lịng kính trọng và biết
ơn sâu sắc tới thầy giáo PGS. TS Cao Việt Hà đã tận tình hướng dẫn, dành nhiều cơng
sức, thời gian và tạo điều kiện cho tơi trong suốt q trình học tập và thực hiện đề tài.
Tơi xin bày tỏ lịng biết ơn chân thành tới thầy cô giáo trong Khoa Quản lý đất đai

- Học viện Nông nghiệp Việt Nam đã tận tình giúp đỡ tơi trong q trình

học tập, thực hiện đề tài và hồn thành luận văn.
Tơi xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ tận tình của Uỷ ban nhân dân
huyện Sa Pa, phịng Tài ngun & Mơi trường, phịng Nơng nghiệp & Phát
triển nơng thơn, Chi cục Thống kê huyện Sa Pa và Uỷ ban nhân dân các
xã đã tạo điều kiện về thời gian và cung cấp số liệu cho đề tài này.
Xin chân thành cảm ơn gia đình, người thân, bạn bè, đồng nghiệp đã
tạo mọi điều kiện thuận lợi và giúp đỡ tôi về mọi mặt, động viên khuyến
khích tơi hồn thành luận văn./.
Hà Nội, ngày tháng năm 2017
Tác giả luận văn

Long Mỹ Linh


`

ii


MỤC LỤC
Lời cam đoan................................................................................................................................... i
Lời cảm ơn....................................................................................................................................... ii
Mục lục.............................................................................................................................................. iii
Danh mục chữ viết tắt............................................................................................................... vi
Danh mục bảng........................................................................................................................... vii
Danh mục hình........................................................................................................................... viii
Trích yếu luận văn....................................................................................................................... ix
Thesis abstract............................................................................................................................. xi
Phần 1. Mở đầu.............................................................................................................................. 1
1.1.

Tính cấp thiết của đề tài............................................................................................ 1

1.2.

Mục tiêu nghiên cứu................................................................................................... 2

1.3.

Phạm vi nghiên cứu.................................................................................................... 2

1.4.


Những đóng góp mới, ý nghĩa khoa học và thực tiễn............................ 2

Phần 2. Tổng quan tài liệu....................................................................................................... 4
2.1.

Cơ sở lý luận về sử dụng đất nông nghiệp................................................... 4

2.1.1.

Khái quát về đất nông nghiệp................................................................................ 4

2.1.2.

Các quan điểm sử dụng đất nông nghiệp...................................................... 6

2.2.

Vấn đề hiệu quả sử dụng đất và đánh giá hiệu quả sử dụng đất......7

2.2.1.

Khái quát về hiệu quả sử dụng đất.................................................................... 7

2.2.2.

Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp......10

2.2.3.

Đặc điểm, tiêu chuẩn đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp

13

2.2.4.

Hệ thống các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp.
15

2.3.

Các nghiên cứu về nâng cao hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp

vùng đồi núi trên thế giới và Việt Nam.......................................................... 16
2.3.1.

Các nghiên cứu về các hướng sử dụng đất có hiệu quả....................16

2.3.2.

Những nghiên cứu về nâng cao hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông

nghiệp trên thế giới.................................................................................................. 19
2.3.3.

Những nghiên cứu về nâng cao hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông

nghiệp vùng đồi núi ở Việt Nam........................................................................ 21
Phần 3. Nội dung và phương pháp nghiên cứu........................................................ 26
3.1.

`


Đối tượng nghiên cứu............................................................................................. 26

iii


3.2.

Thời gian nghiên cứu ......................................

3.3.

Nội dung nghiên cứu ......................................

3.3.1.

Đánh giá điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hộ

nông nghiệp .....................................................
3.3.2.

Tình hình sử dụng đất sản xuất nơng nghiệ

2014-2016 ........................................................
3.3.3.

Đánh giá hiệu quả các loại hình sử dụng đất sả

3.3.4.


Đề xuất hướng sử dụng đất sản xuất nông
pháp nâng cao hiệu quả sử dụng đất sản xuất

3.4.

Phương pháp nghiên cứu ................................

3.4.1.

Phương pháp thu thập tài liệu, số liệu thứ cấp

3.4.2.

Phương pháp phân vùng và chọn điểm nghiên

3.4.3.

Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp .............

3.4.4.

Phương pháp tổng hợp và phân tích số liệu, tà

3.4.5.

Phương pháp đánh giá hiệu quả sử dụng đất .

3.4.6.

Phương pháp so sánh ......................................


Phần 4. Kết quả nghiên cứu .........................................................................................
4.1.

Điều kiện tự nhiên - kinh tế xã hội của huyện.

4.1.1.

Điều kiện tự nhiên ...........................................

4.1.2.

Điều kiện kinh tế – xã hội. ...............................

4.2.

Hiện trạng sử dụng đất sản xuất nông nghiệp c

4.2.1.

Biến động đất nông nghiệp của huyện Sa Pa g

4.2.2.

Hiện trạng đất sản xuất nông nghiệp huyện Sa

4.2.3.

Các loại hình sử dụng đất chính trên địa bàn h


4.2.4.

Mơ tả các loại hình sử dụng đất chính trên địa

4.3.

Đánh giá hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông

4.3.1.

Đánh giá hiệu quả kinh tế ................................

4.3.2.

Đánh giá hiệu quả xã hội .................................

4.3.3.

Đánh giá hiệu quả môi trường ........................

4.3.4.

Đánh giá tổng hợp hiệu quả của các loại hì

huyện Sa Pa .....................................................
4.4.

`

Đề xuất một số loại hình sử dụng đất sản xuất


iv


4.4.1.

Nguyên tắc lựa chọn LUT có triển vọng........................................................ 67

4.4.2.

Tiêu chuẩn để lựa chọn các LUT có triển vọng......................................... 68

4.4.3.

Đề xuất các loại sử dụng đất sản xuất nơng nghiệp có triển vọng 68

4.4.4.

Đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp
71

Phần 5. Kết luận và kiến nghị.............................................................................................. 73
5.1.

Kết luận............................................................................................................................ 73

5.2.

Kiến nghị......................................................................................................................... 74


Tài liệu tham khảo...................................................................................................................... 75
Phụ lục............................................................................................................................................. 77

`

v


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt

Nghĩa tiếng Việt

ANCT - TTATXH

An ninh chính trị - trật tự an tồn xã hội

BVTV

Bảo vệ thực vật

CNH - HĐH

Cơng nghiệp hố, hiện đại hố

CCNNN

Cây cơng nghiệp ngắn ngày

CPTG


Chi phí trung gian

CLĐ

Cơng lao động

CPVC

Chi phí vật chất

CN - TTCN - XDCB Cơng nghiệp - tiểu thủ công nghiệp - xây dựng cơ bản

`

DVP

Dịch vụ phí

FAO

Food and Agriculture Organization of the United Nations

GTSX

Giá trị sản xuất

GTNC

Giá trị ngày công


GTNT

Giao thông nông thôn

GNP

Gross National Product

HQĐV

Hiệu quả đồng vốn

KTTĐBB

Kinh tế trọng điểm Bắc Bộ

KT - XH

Kinh tế - xã hội

LV

Lãi vay

LUT

Land Use Type

NN & PTNT


Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

NTM

Nông thôn mới

TNHH

Thu nhập hỗn hợp

TM - DV

Thương mại - dịch vụ

VSMT

Vệ sinh môi trường

VLXD

Vật liệu xây dựng

vi


DANH MỤC BẢNG
Bảng 3.1.

Tỷ lệ dân


Bảng 3.2.

Phân cấp

Bảng 3.3.

Phân cấp

đất .........
Bảng 3.4.

Phân cấp

đất ...........
Bảng 3.5.

Tổng hợp

Bảng 4.1.

Đặc điểm

Bảng 4.2.

Biến động

Bảng 4.3.

Hiện trạn


2016 .......
Bảng 4.4.

Hiện trạng

Bảng 4.5.

Hiệu quả k

Pa ............
Bảng 4.6.

Đánh giá

bàn huyệ
Bảng 4.7.

So sánh m

với hướn
Bảng 4.8.

Bảng so

của Sở N
Bảng 4.9.

Mức độ c


Bảng 4.10.

Tổng hợp

Bảng 4.11.

Tổng hợp
hội - môi

`

vii


DANH MỤC HÌNH
Hình 4.1. Sơ đồ vị trí huyện Sa Pa................................................................................... 32
Hình 4.2. Cơ cấu dân tộc huyện Sa Pa năm 2016.................................................... 38
Hình 4.3. Cơ cấu kinh tế huyện Sa Pa năm 2016..................................................... 39
Hình 4.4. Lượng khách du lịch Sa Pa giai đoạn 2011 - 2016.............................. 42
Hình 4.5. Cơ cấu sử dụng đất của huyện Sa Pa năm 2016................................ 44

`

viii


TRÍCH YẾU LUẬN VĂN
Tác giả: Long Mỹ Linh
Tên đề tài: “Đánh giá hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp trên địa
bàn huyện Sa Pa, tỉnh Lào Cai”.

Ngành: Quàn lý đất đai

Mã số: 60.85.01.03

Mục đích nghiên cứu của đề tài
- Đánh giá hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp huyện Sa Pa tỉnh Lào Cai.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng đất sản

xuất nông nghiệp trên địa bàn huyện Sa Pa.
Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp thu thập tài liệu, số liệu thứ cấp: thu thập tư liệu, số liệu

có sẵn từ các cơ quan nhà nước, các tài liệu, báo cáo liên quan đến chính
sách đất đai, tình hình sử dụng đất sản xuất nông nghiệp ở địa phương.
- Phương pháp phân vùng và chọn điểm nghiên cứu: trên cơ sở thực

trạng phân bố cây trồng của huyện, tiến hành lựa chọn 2 xã và 1 thị trấn.
- Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp: Thu thập bằng phương pháp

điều tra nơng hộ theo phiếu có sẵn. Điều tra 90 phiếu.
- Phương pháp tổng hợp và phân tích số liệu, tài liệu: trên cơ sở tài liệu thu thập
được, tiến hành tổng hợp, tính tốn số liệu trên biểu excel sau đó tiến hành phân tích,
đánh giá hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp trên địa bàn huyện Sa Pa.

- Phương pháp đánh giá hiệu quả sử dụng đất:
+ Hiệu quả kinh tế.
+ Hiệu quả xã hội.
+ Đánh giá hiệu quả môi trường.
- Phương pháp so sánh: so sánh các thông tin dữ liệu thu thập được


với các tiêu chuẩn và các loại hình sử dụng đất với nhau.
Kết quả chính và kết luận
- Huyện Sa Pa, tỉnh Lào Cai có diện tích tự nhiên là 68.137,28 ha, trong

đó đất nơng nghiệp là 51.399,76 ha chiếm 75,44%, đất sản xuất nơng nghiệp
có diện tích 9.176,03 ha chiếm 13,47% có điều kiện tự nhiên thuận lợi cho
phát triển sản xuất nông nghiệp. Đất sản xuất nông nghiệp huyện Sa Pa bao
gồm các loại hình sử dụng đất: LUT chuyên lúa, LUT chuyên màu, LUT
chuyên hoa, LUT cây ăn quả, LUT cây dược liệu, LUT cây công nghiệp.

`

ix


- Kết quả đánh giá hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp của

các LUT như sau:
* Về hiệu quả kinh tế:
LUT cây trồng cho hiệu quả kinh tế cao nhất vùng nghiên cứu là LUT
chuyên hoa, LUT cây dược liệu với GTSX từ 191,993 triệu đồng/ha - 333,000 triệu
đồng/ha; TNHH đạt từ 144,668 triệu đồng/ha - 211,458 triệu đồng/ ha. HQĐV từ
1,74 - 2,78 lần. Tiếp đó lần lượt là các LUT: LUT cây công nghiệp, LUT chuyên
màu. LUT chuyên lúa và LUT cây ăn quả cho hiệu quả kinh tế thấp nhất.

* Về hiệu quả xã hội:
LUT chuyên hoa và LUT cây dược liệu cho hiệu quả xã hội ở mức cao
nhất với công lao động sử dụng là 650 - 837 công lao động; giá trị ngày công
của các 2 LUT này cũng cao hơn các LUT khác trên địa bàn huyện với 153,33
- 170,73 nghìn đồng/ CLĐ. LUT chuyên lúa cho hiệu quả xã hội ở mức thấp

nhất. LUT chuyên màu cho hiệu quả xã hội ở mức trung bình.

* Về hiệu quả mơi trường:
LUT chuyên hoa, LUT cây dược liệu, LUT cây ăn quả, LUT cây công
nghiệp đều là những LUT mang lại hiệu quả môi trường ở mức cao. LUT
chuyên lúa và LUT chun màu có hiệu quả mơi trường ở mức trung bình.
- Về đề xuất các loại hình sử dụng đất có triển vọng cho sản xuất nơng

nghiệp trên địa bàn huyện trong thời gian tới: duy trì diện tích LUT chuyên
lúa, LUT này tuy có hiệu quả sử dụng đất khơng cao nhưng góp phần đảm
bảo an ninh lương thực của huyện. Mở rộng diện tích LUT chun hoa vì đây
là LUT mang lại hiệu quả sử dụng đất cao. Đầu tư nâng cao diện tích LUT cây
dược liệu vì cây dược liệu hiện đang được xem là cây mũi nhọn của vùng.
- Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp tại huyện Sa

Pa bao gồm: giải pháp về chính sách phát triển du lịch; nhóm giải pháp về
vốn cho sản xuất và nhóm giải pháp về kỹ thuật.

`

x


THESIS ABSTRACT
Master candidate: Long My Linh
Thesis title: Evaluate the effectiveness of agricultural land use in Sa Pa
district, Lao Cai province.
Major: Land Management

Code: 60.85.01.03


Educational organization: Vietnam National University of
Agriculture (VNUA). Research Objectives
- Evaluation of agricultural land use efficiency in Sa Pa district, Lao Cai province.
- Proposing some solutions to improve the efficiency of agricultural

land use in Sa Pa district
Materials and Methods
- Method of collecting secondary data and documents: Collecting

data available from State agencies, documents and reports related to land
policy, agricultural production land use situation in local.
- Method of zoning and selection of study sites: Based on the actual

crop distribution of the district, two communes and one town were selected.
- Method of primary data collection: Collected by household survey

method according to available questionaire. Investigated 90 votes.
- Methods of aggregating and analyzing data and documents: On the basis of
collected documents, aggregating and calculating data on the excel sheets, then
analyzing and evaluating the agricultural land use efficiency in Sa Pa district.

- Method of land use efficiency assessment:
+ Economic effect;
+ Social effect;
+ Environmental effect.

- Comparative method: comparing collected data with standards
and land use types. Main findings and conclusions
- Sa Pa district, Lao Cai province has the natural area of 68,137.28 hectares, of

which agricultural land is 51,399.76 hectares, accounting for 75.44%, agricultural
production land area is 9,176.03 hectares, accounting for 13, 47%, have favorable
natural conditions for agricultural production development. Land for agricultural

`

xi


production in Sa Pa district includes the following land use types (LUTs):
LUT of rice, LUT of cash crop, LUT of flowers, LUT of fruit trees, LUT of
medicinal plants, LUT of industrial plants.
Results of assessment of agricultural land use effiency of LUTs are as follows:

* Economic effect:
LUT returned the highes economic effect in study area was LUT of
flowers, LUT of medicinal plants, with production value of 191.993 million
VND/ha – 333.000 million VND/ha; mix income was from 144.668 million
VND/ha to 211.458 million VND/ha. Capita efficiency was from 1.74 – 2.78
times. The next are following LUTs: LUT of industrial plants, LUT of cash
crops, LUT of rice, and LUT of fruit tree returned the lowest economic effect.

* Social effect:
LUT of flowers and LUT of medicinal plants returned the highest social effect,
with labours used of 650 - 837; the value of working day of these 2 LUT was higher
than other LUTs in the district, with 153.33 – 170.73 thousands VND/ labour. LUT of
rice returned the lowest social effect. LUT of cash crop had the medium social effect.

* Environmental effect:
LUT of flowers, LUT of medicinal plant, LUT of fruit tree, LUT of

industrial plants all had high environmental effect. LUT of rice and LUT of
cash crop returned medium environmental effect.
- Proposed promising LUTs for agricultural production in the district in the
coming time: maintaining the area of LUT of rice, this LUT is not high land use effect
but contributes to ensure district food security. Extend the LUT of flowers as this is a
LUT that delivers high land use efficiency. Investment to improve the area of LUT of
medicinal plants because they were considered the important plants of the area.

- Solutions to improve the effect use of agricultural land in Sa Pa

district include solutions on policies for tourism development; Group
solutions for capital for production and technical solutions.

`

xii


PHẦN 1. MỞ ĐẦU
1.1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Đất đai là một trong những tài sản quý giá nhất của quốc gia, là thành
phần quan trọng hàng đầu của môi trường sống, là tài nguyên không thể tái
tạo, là nền tảng không gian để phân bố dân cư và các hoạt động kinh tế xã
hội khác. Đặc biệt trong sản xuất nông nghiệp, đất đai không chỉ là đối tượng
lao động mà cịn là tư liệu sản xuất khơng thể thay thế được, là môi trường
chủ đạo sản xuất ra những lương thực, thực phẩm nuôi sống con người.
Trải qua nhiều thế kỷ, đất đai phải chịu nhiều sức ép tác động như chiến
tranh tàn phá huỷ hoại, sự phát triển kinh tế theo hướng cơng nghiệp hố, hiện
đại hố, sự bùng nổ dân số và xu hướng đơ thị hoá dẫn đến mâu thuẫn ngày
càng gay gắt giữa con người và tài nguyên đất, việc khai thác và sử dụng đất

nhằm đáp ứng nhu cầu lương thực, sinh hoạt.Bên cạnh sự yếu kém trong quản
lý, việc sử dụng đất chưa đúng dẫn đến hàng triệu ha đất bị sa mạc và hoang
mạc hố, suy thối về độ phì dẫn đến mất khả năng canh tác, ảnh hưởng đời
sống con người và làm mất cân bằng sinh thái.Việc sử dụng đất đai gắn liền với
sự phát triển bền vững đang trở thành vấn đề cấp thiết với mỗi quốc gia, nhằm
duy trì sức sản xuất của đất đai cho hiện tại và cho tương lai.

Việt Nam là quốc gia có tình trạng “đất chật, người đơng”, sản
xuất nơng nghiệp đóng vai trị chủ đạo trong nền kinh tế quốc dân, đất
đai nông thôn càng trở nên quan trọng trong chiến lược phát triển kinh
tế theo hướng cơng nghiệp hố, hiện đại hoá đất nước. Do vậy, việc
đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp theo quan điểm sinh thái
và phát triển bền vững trở thành vấn đề cấp thiết hơn bao giờ hết.
Sa Pa là một huyện vùng núi cao nằm ở phía Tây tỉnh Lào Cai, có diện tích tự
nhiên là 68.317,28 ha chiếm 10,70% diện tích tự nhiên của tỉnh. Trong những năm
gần đây, cùng với sự phát triển của xã hội, trình độ dân trí, trình độ sản xuất của
người dân trong huyện cũng ngày càng được nâng cao, thu nhập bình quân tăng
năm sau cao hơn năm trước. Diện tích đất nơng nghiệp chiếm 74,78% diện tích đất
tự nhiên của huyện là lợi thế để phát triển sản xuất nông nghiệp, tuy nhiên, Sa Pa
gặp khá nhiều vấn đề khó khó khăn về phát triển nơng nghiệp do điều kiện tự nhiên
như: địa hình của huyện bị chia cắt phức tạp, độ dốc lớn (trung

`

1


0

0


bình từ 35 - 40 ), có nơi dốc trên 45 ; khí hậu Sa Pa vào mùa đơng khắc nghiệt
hơn so với các vùng khác phia Tây Bắc, những năm gần đây thường có tuyết
rơi, băng giá, mưa đá, sương muối… gây ảnh hưởng tới sản xuất và sinh hoạt
của người dân. Bên cạnh khó khăn đó, khí hậu Sa Pa cũng mang lại điều kiện
thuận lợi để Sa Pa có thể trồng và phát triển được một số loại cây đặc thù của
kiểu khí hậu ơn đới như cây Atiso, một số cây thuốc như đương quy. Nền kinh tế
Sa Pa hiện đang trên đà phát triển, đặc biệt du lịch Sa Pa những năm gần đây
phát triển rất mạnh. Những sản phẩm của nông nghiệp đặc biết được quan tâm
để góp phần phục vụ phát triển du lịch nơng nghiệp trên địa bàn huyện.. Do đó,
việc tiến hành “Đánh giá hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp trên địa
bàn huyện Sa Pa, tỉnh Lào Cai” nhằm phát hiện những lợi thế cũng như những
trở ngại trong sản xuất nông nghiệp, đồng thời đề xuất những giải pháp góp
phần nâng cao hiệu quả sử dụng đất thông qua sản xuất nông nghiệp.
Từ những thực tế trên vấn đề phát triển sản xuất nông nghiệp theo hướng
nâng cao hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp là hướng đi hết sức cần
thiết nhằm tạo ra hiệu quả cao về kinh tế, xã hội và môi trường cho huyện Sa Pa,
tỉnh Lào Cai. Từ những lý do trên tôi tiến hành nghiên cứu đề tài:

“Đánh giá hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp trên địa
bàn huyện Sa Pa, tỉnh Lào Cai”.
1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
- Đánh giá hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp huyện

Sa Pa tỉnh Lào Cai.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng

đất sản xuất nông nghiệp trên địa bàn huyện.
1.3. PHẠM VI NGHIÊN CỨU
- Phạm vi nghiên cứu tập trung vào đất sản xuất nơng nghiệp.

1.4. NHỮNG ĐĨNG GĨP MỚI, Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN
* Đóng góp mới
Bổ sung thêm cơ sở thực tiễn cho huyện Sa Pa trong việc sử dụng quỹ đất nông
nghiệp và hiệu quả của việc sử dụng đất sản xuất nông nghiệp trong giai đoạn tới.

- Đề tài bổ sung vào lý luận đánh giá hiệu quả sử dụng đất theo

FAO cho vùng sản xuất nông nghiệp phục vụ phát triển du lịch.

`

2


* Ý nghĩa khoa học
- Đề tài bổ sung vào lý luận đánh giá đất đai của FAO nói chung

và đánh giá hiệu quả sử dụng đất nói riêng;
- Đưa ra được những cơ sở khoa học để đánh giá hiệu quả sử

dụng đất nông nghiệp;
- Đề tài làm phong phú kết quả đánh giá hiệu quả sử dụng đất

trên những điều kiện đất đai và sinh thái khác nhau, trong những
điều kiện kinh tế-xã hội khác nhau.
* Ý nghĩa thực tiễn
- Q trình nghiên cứu đề tài góp phần giúp cho người dân trên địa bàn

huyện hiểu tầm quan trọng trong việc sử dụng quỹ đất sản xuất nông nghiệp.
- Lựa chọn những LUT có hiệu quả cao từ đó phát triển các


LUT đó để nâng cao đời sống của nhân dân.
- Việc đánh giá hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp sẽ

giúp cho học viên hiểu rõ hơn về việc sử dụng đất sản xuất nông
nghiệp tại huyện, từ đó đưa ra những giải pháp để nâng cao hiệu
quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp trên địa bàn huyện.

`

3


PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ SỬ DỤNG ĐẤT NÔNG NGHIỆP
2.1.1. Khái quát về đất nông nghiệp
Đất đai là tư liệu sản xuất đặc biệt quan trọng trong sản xuất nông nghiệp. Sử
dụng đất nông nghiệp có hiệu quả cao thơng qua việc bố trí cơ cấu cây trồng, vật
nuôi là một trong những vấn đề bức xúc hiện nay của hầu hết các nước trên thế
giới. Nó khơng chỉ thu hút sự quan tâm của các nhà khoa học, các nhà hoạch định
chính sách, các nhà kinh doanh nơng nghiệp mà cịn là sự mong muốn của nông
dân, những người trực tiếp tham gia vào q trình sản xuất nơng nghiệp.

Trong giai đoạn đầu phát triển kinh tế xã hội, khi mức sống của con người
cịn thấp, cơng năng chủ yếu của đất là tập trung vào sản xuất vật chất, đặc biệt
là trong sản xuất nông nghiệp nhỏ lẻ, tự cung, tự cấp để phục vụ việc ăn, ở,
mặc…Khi con người biết sử dụng đất đai vào cuộc sống cũng như trong sản
xuất thì đất đai đóng vai trị quan trọng trong hiện tại và tương lai.
Tài nguyên đất của thế giới hiện đang bị suy thối nghiêm trọng do xói mịn,
rửa trơi, bạc màu, nhiễm mặn, nhiễm phèn và ô nhiễm đất, biến đổi khí hậu. Khoảng

2/3 diện tích nơng nghiệp trên thế giới đã bị suy thoái nghiêm trọng trong 50 năm
qua do xói mịn rửa trơi, sa mạc hóa, chua hóa, mặn hóa, ơ nhiễm mơi trường, khủng
hoảng hệ sinh thái đất. Khoảng 40% đất nông nghiệp đã bị suy thối mạnh hoặc rất
mạnh, 10% đất có tiềm năng nơng nghiệp bị sa hóa do biến động khí hậu bất lợi và
khai thác sử dụng khơng hợp lý. Thối hóa mơi trường đất có nguy cơ làm giảm 10 20% sản lượng lương thực thế giới trong 25 năm tới, diện tích tự nhiên và đất canh
tác trên mỗi đầu người càng giảm do áp lực tăng dân số, tốc độ đơ thị hóa, cơng
nghiệp hóa nhanh, ở nhiều quốc gia khu vực châu Á, Thái Bình Dương là dưới 0,15
ha, ở Việt Nam chỉ cịn 0,11 ha. Theo tính tốn của Tổ chức Lương thực Thế giới
(FAO), với trình độ sản xuất trung bình hiện nay trên thế giới, để có đủ lương thực,
thực phẩm, mỗi người cần có 0,4 ha đất canh tác. Ước tính cở Việt Nam, hàng năm
giảm 5m2 đất canh tác/ người.

Luật đất đai 2013 khẳng định “Đất đai là tài nguyên quốc gia vô cùng quý
giá, là tư liệu sản xuất đặc biệt, là thành phần quan trọng hàng đầu của môi trường sống, là địa bàn phân bố các khu dân cư, xây dựng các cơ sở kinh tế, văn
hoá, xã hội, an ninh và quốc phịng”. Trong sản xuất nơng lâm nghiệp, đất đai là
tư liệu sản xuất chủ yếu và đặc biệt không thể thay thế, với những đặc điểm:

`

4


- Đất đai được coi là tư liệu sản xuất chủ yếu trong sản xuất nơng lâm

nghiệp, bởi vì nó vừa là đối tượng lao động vừa là tư liệu lao động trong quá
trình sản xuất. Đất đai là đối tượng bởi lẽ nó là nơi con người thực hiện các
hoạt động của mình tác động vào cây trồng vật nuôi để tạo ra sản phẩm.
- Đất đai là loại tư liệu sản xuất khơng thể thay thế: bởi vì đất

đai là sản phẩm của tự nhiên, nếu biết sử dụng hợp lý sẽ làm cho

sức sản xuất của đất đai ngày càng tăng lên. Điều này đòi hỏi trong
quá trình sử dụng đất phải đứng trên quan điểm bồi dưỡng, bảo vệ,
làm giàu thơng qua những hoạt động có ý nghĩa của con người.
- Đất đai là tài nguyên bị hạn chế bởi ranh giới đất liền và bề mặt địa

cầu. Đặc điểm này ảnh hưởng đến khả năng mở rộng quy mô sản xuất nông lâm nghiệp và sức ép về lao động và việc làm, do nhu cầu nơng sản ngày
càng tăng trong khi diện tích đất nông nghiệp ngày càng bị thu hẹp. Việc khai
khẩn đất hoang hóa đưa vào hoạt động sản xuất nơng nghiệp đã làm cho quỹ
đất nông nghiệp tăng lên. Đây là xu hướng vận động cần khuyến khích.
- Đất đai có vị trí cố định và chất lượng khơng đồng đều giữa các

vùng, các miền. Mỗi vùng đất luôn gắn với các điều kiện tự nhiên (thổ
nhưỡng, thời tiết, khí hậu, nước…), điều kiện kinh tế - xã hội (dân số,
lao động, giao thơng, thị trường…) và có chất lượng đất khác nhau. Do
vậy, việc sử dụng đất đai phải gắn liền với việc xác định cơ cấu cây
trồng, vật nuôi cho phù hợp để nhằm đem lại hiệu quả kinh tế cao trên
cơ sở nắm chắc điều kiện của từng vùng lãnh thổ.
- Đất đai được coi là một loại tài sản, người chủ sử dụng có

quyền nhất định do pháp luật của mỗi nước quy định, tạo thuận lợi
cho việc tập trung, tích tụ và chuyển hướng sử dụng đất, từ đó phát
huy được hiệu quả nếu biết sử dụng đầy đủ và hợp lý.
Như vậy, đất đai là yếu tố hết sức quan trọng và tích cực của q trình
sản xuất nơng nghiệp. Thực tế cho thấy thơng qua q trình phát triển của xã
hội lồi người, sự hình thành và phát triển của mọi nền văn minh vật chất văn minh tinh thần, các thành tựu vật chất, văn hoá khoa học đều được xây
dựng trên nền tảng cơ bản đó là đất và sử dụng đất, đặc biệt là đất nơng lâm
nghiệp. Vì vậy, sử dụng đất hợp lý, có hiệu quả là một trong những điều kiện
quan trọng nhất cho nền kinh tế phát triển nhanh và bền vững.

`


5


2.1.2. Các quan điểm sử dụng đất nông nghiệp
Để duy trì sự sống của con người, nhân loại đang phải đương đầu với nhiều
vấn đề hết sức phức tạp và khó khăn, sự bùng nổ dân số, nạn ơ nhiễm mơi trường,
suy thối mơi trường, mất cân bằng sinh thái…Nhiều nước trên thé giới đã xây
dựng và phát triển nông nghiệp theo quan điểm nông nghiệp bền vững.

Trước những năm 1970, trong nơng nghiệp con người ta nói nhiều
đến giống mới năng suất cao và có kỹ thuật thâm canh cao. Nhưng từ sau
năm 1970 một khái niệm mới xuất hiện và ngày càng có tính thuyết phục
hơn đó là khái niệm về tính bền vững trong nơng nghiệp.
Theo Đặng Trung Thuận, Trương Quang Hải (1999) thì khơng có ai hiểu
biết hệ sinh thái nông nghiệp ở một vùng bằng chính những người sinh ra và
lớn lên ở đó. Vì vậy, xây dựng một nền nông nghiệp bền vững phải có sự
tham gia của nơng dân trong vùng nghiên cứu. Phát triển bền vững là việc
quản lý và bảo tồn tài nguyên thiên nhiên, định hướng này thay đổi các công
nghệ và thể chế theo một phương thức sao cho đạt đến sự thỏa mãn một
cách liên tục những nhu cầu của con người thế hệ hôm nay và mai sau.

Theo FAO thì phát triển bền vững trong lĩnh vực nơng nghiệp chính
là sự bảo tồn đất, nước, các nguồn động và thực vật khơng bị suy thối,
kỹ thuật thích hợp, sinh lợi kinh tế và chấp nhận được về mặt xã hội. FAO
đã đưa ra các tiêu chí cụ thể trong nông nghiệp bền vững:
- Thỏa mãn nhu cầu lương thực cơ bản của cá thế hệ hiện tại

và tương lai, về số lượng và chất lượng các sản phẩm nông nghiệp.
- Cung cấp lâu dài việc làm, thu nhập và điều kiện sống, điều


kiện làm việc tốt cho mọi người trực tiếp làm nơng nghiệp.
- Duy trì chỗ nào có thể, tăng cường khả năng sản xuất của tài

nguyên thiên nhiên và khả năng tái sản xuất của các tài nguyên tái
tạo được mà không phá vỡ bản sắc văn hóa xã hội của cộng đồng
sống ở nơng thôn, hoặc không gây ô nhiễm môi trường.
- Giảm thiểu khả năng bị tổn thương trong nơng nghiệp, củng

cố lịng tin trong người nông dân.
Nông nghiệp bền vững là tiền đề và là điều kiện cho sự định cư
lâu dài. Một trong những cơ sở quan trọng bậc nhất của nông
nghiệp bền vững là thiết lập được hệ thống sử dụng đất hợp lý.
`

6


2.2. VẤN ĐỀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG ĐẤT VÀ ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SỬ
DỤNG ĐẤT
2.2.1. Khái quát về hiệu quả sử dụng đất
a. Khái niệm về hiệu quả
Có nhiều quan điểm khác nhau về hiệu quả. Trước kia, người ta
thường quan niệm rằng kết quả và hiệu quả là một, sau này khi nhận
thức của con người phát triển hơn, người ta thấy được sự khác biệt rõ
ràng giữa hiệu quả và kết quả. Tuy nhiên, phải thấy rằng:
- Bản chất của hiệu quả đó là sự thể hiện yêu cầu tiết kiệm thời gian,

trình độ sử dụng nguồn lực xã hội. Các Mác nói rằng, quy luật tiết kiệm
thời gian là quy luật có tầm quan trọng đặc biệt tồn tại trong nhiều

phương thức sản xuất, mọi hoạt động của con người đều tuân theo quy
luật đó, nó quyết định động lực phát triển của lực lượng sản xuất, tạo
điều kiện phát triển văn minh xã hội và nâng cao đời sống con người.
- Hiệu quả là một phạm trù trọng tâm và rất cơ bản của khoa

học kinh tế và quản lý.
- Bản chất của hiệu quả xuất phát từ mục đích sản xuất và phát triển kinh tế
- xã hội đáp ứng ngày càng cao đời sống vật chất và tinh thần của

mọi thành viên trong xã hội.
b. Khái niệm về hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp
1. Đối với lĩnh vực sử dụng đất, hiệu quả sử dụng đất là chỉ tiêu chất lượng
đánh giá kết quả sử dụng đất trong hoạt động kinh tế, thể hiện qua lượng sản
phẩm, lượng giá trị thu được bằng tiền. Đồng thời về mặt hiệu quả xã hội là thể
hiện mức thu hút lao động trong quá trình hoạt động kinh tế để khai thác sử
dụng đất. Riêng đối với ngành nông nghiệp, cùng với hiệu quả kinh tế về giá trị
và hiệu quả về mặt sử dụng lao động trong nhiều trường hợp phải coi trọng hiệu
quả về mặt hiện vật là sản lượng nông sản thu hoạch được, nhất là các loại
nơng sản cơ bản có ý nghĩa chiến lược (lương thực, sản phẩm xuất khẩu…) để
đảm bảo sự ổn định về kinh tế - xã hội đất nước (Nguyễn Văn Bộ, 2000).

Hiệu quả theo quan điểm của Các Mác là việc “ Tiết kiệm và phân
phối một cách hợp lý”, các nhà khoa học Xô Viết cho rằng đó là sự
tăng trưởng kinh tế thơng qua tăng tổng sản phẩm xã hội hoặc thu
nhập quốc dân với tốc độ cao nhằm đáp ứng được yêu cầu của quy
luật kinh tế cơ bản của chủ nghĩa xã hội (Nguyễn Văn Bích, 2007).
`

7



2. Sử dụng đất nơng nghiệp có hiệu quả cao thơng qua việc bố trí cơ

cấu cây trồng, vật ni là một trong những vấn đề được chú ý hiện nay
của hầu hết các nước trên thế giới. Nó khơng chỉ thu hút sự quan tâm của
các nhà khoa học, các nhà hoạch định chính sách, các nhà kinh doanh
nơng nghiệp mà cịn là sự mong muốn của nơng dân, những người trực
tiếp tham gia vào quá trình sản xuất nông nghiệp (Đào Châu Thu, 2002).
3. Sử dụng đất đai có hiệu quả là hệ thống các biện pháp nhằm điều hòa
mối quan hệ người – đất trong tổ hợp các nguồn tài nguyên khác và môi trường.
Căn cứ vào nhu cầu của thị trường, thực hiện đa dạng hóa cây trồng, vật nuôi
trên cơ sở lựa chọn các sản phẩm có ưu thế ở từng địa phương, từ đó nghiên
cứu áp dụng công nghệ mới nhằm làm cho sản phẩm có tính cạnh tranh cao,
đảm bảo sự thống nhất giữa các ngành, đó là một trong những điều kiện tiên
quyết để phát triển nền nông nghiệp hướng về xuất khẩu có tính ổn định và bền
vững, đồng thời phát huy tối đa công dụng của đất nhằm đạt tới hiệu quả kinh
tế, xã hội và môi trường cao nhất (Nguyễn Đình Hợi, 1993).

Các nội dung sử dụng đất có hiệu quả được thể hiện ở các mặt sau:
- Sử dụng hợp lý về khơng gian để hình thành hiệu quả kinh tế

không gian sử dụng đất.
- Phân phối hợp lý cơ cấu đất đai trên diện tích đất được sử

dụng, hình thành cơ cấu kinh tế sử dụng đất.
- Quy mơ sử dụng đất cần có sự tập trung thích hợp hình thành

quy mơ kinh tế sử dụng đất.
- Giữ mật độ sử dụng đất thích hợp hình thành việc sử dụng đất một cách
kinh tế, tập trung thâm canh. Việc sử dụng đất phụ thuộc rất nhiều vào các yếu

tố liên quan. Vì vậy, việc xác định bản chất khái niệm hiệu quả sử dụng đất phải
xuất phát từ luận điểm triết học của Mác và những nhận thức lý luận của lý
thuyết hệ thống nghĩa là hiệu quả phải được xem xét trên 3 mặt: hiệu quả kinh
tế, hiệu quả xã hội, hiệu quả môi trường (Nguyễn Thị Vịng và cs., 2001).

Ngày nay, khi nói đến đánh giá hiệu quả sử dụng đất nói chung cũng
như hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp chúng ta thường đánh giá trên 3
khía cạnh: hiệu quả kinh tế, hiệu quả xã hội và hiệu quả môi trường. Để
sử dụng đất đạt hiệu quả bền vững thì phải đảm bảo 3 loại hiệu quả này.

`

8


c. Các loại hiệu quả sử dụng đất
Hiệu quả sử dụng đất bao gồm 3 loại: Hiệu quả kinh tế, hiệu
quả xã hội và hiệu quả môi trường.
* Hiệu quả kinh tế
Hiệu quả kinh tế là phạm trù chung nhất, nó liên quan trực tiếp tới nền
sản xuất hàng hóa và với tất cả các phạm trù , các quy luật kinh tế khác.

Theo Các Mác thì quy luật kinh tế đầu tiên trên cơ sở sản xuất tổng
thể là quy luật tiết kiệm thời gian và phân phối có kế hoạch thời gian lao
động theo các ngành sản xuất khác nhau. Theo nhà kinh tế Samuel –
Nordhuas thì “Hiệu quả là khơng lãng phí”. Theo các nhà khoa học Đức
(Stienier, Hanau, Rusteruyer, Simmerman) hiệu quả kinh tế là chỉ tiêu so
sánh mức độ tiết kiệm chi phí trong một đơn vị kết quả hữu ích và mức
tăng kết quả hữu ích của hoạt động sản xuất vật chất trong một thời kỳ,
góp phần làm tăng thêm lợi ích cho xã hội (Đỗ Thị Tám, 2001).


Hiệu quả kinh tế là phạm trù chung nhất, nó liên quan trực tiếp tới
nền sản xuất hàng hoá với tất cả các phạm trù và các quy luật kinh tế
khác nhau. Vì thế, hiệu quả kinh tế phải đáp ứng được 3 vấn đề:
- Một là mọi hoạt động của con người đều phải quan tâm và

tuân theo quy luật “tiết kiệm thời gian”.
- Hai là hiệu quả kinh tế phải được xem xét trên quan điểm của

lý thuyết hệ thống.
- Ba là hiệu quả kinh tế là một phạm trù phản ánh mặt chất

lượng của các hoạt động kinh tế bằng quá trình tăng cường các
nguồn lực sẵn có phục vụ các lợi ích của con người.
Hiệu quả kinh tế được hiểu là mối tương quan so sánh giữa lượng kết quả đạt
được và lượng chi phí bỏ ra trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Kết quả đạt được
là phần giá trị thu được của sản phẩm đầu ra, lượng chi phí bỏ ra là phần giá trị của
nguồn lực đầu vào. Mối tương quan đó cần xem xét cả về phần so sánh tuyệt đối và
tương đối cũng như xem xét mối quan hệ chặt chẽ giữa hai đại lượng đó.

* Hiệu quả xã hội
Hiệu quả xã hội có liên quan mật thiết với hiệu quả kinh tế, nó thể hiện mục
tiêu hoạt động kinh tế của con người. Hiệu quả xã hội là mối tương quan so sánh

`

9


giữa kết quả xã hội và lượng chi phí bỏ ra. Ở đây, hiệu quả xã hội phản

ánh những khía cạnh về mối quan hệ xã hội giữa con người với con
người như cơng ăn việc làm, xóa đói giảm nghèo, công bằng xã hội…
Hiệu quả xã hội trong sử dụng đất nông nghiệp chủ yếu được xác định
bằng khả năng tạo việc làm trên một đơn vị diện tích đất nông nghiệp. Trong
giai đoạn hiện nay, việc đánh giá hiệu quả xã hội của các loại hình sử dụng
đất nông nghiệp là nội dung được nhiều nhà khoa học quan tâm.

Trong sử dụng đất nông nghiệp, hiệu quả về mặt xã hội chủ yếu
được xác định bằng khả năng tạo việc làm trên một diện tích đất
nơng nghiệp (Đỗ Thị Tám, 2001).
* Hiệu quả môi trường
Môi trường là một vấn đề mang tính tồn cầu, hiệu quả mơi trường
được các nhà môi trường học rất quan tâm trong điều kiện hiện nay. Một
hoạt động sản xuất được coi là có hiệu quả khi hoạt động đó khơng gây
tổn hại hay có những tác động xấu đến mơi trường đất, mơi trường nước,
mơi trường khơng khí cũng như hệ sinh học. Và nó đạt hiệu quả khi q
trình sản xuất kinh doanh diễn ra không làm cho môi trường xấu đi mà
ngược lại, q trình sản xuất đó làm cho môi trường tốt hơn, mang lại
một môi trường xanh, sạch, đẹp hơn trước (Đỗ Nguyên Hải, 1999).
Trong sản xuất nông nghiệp, hiệu quả mơi trường là hiệu quả mang tính lâu
dài, nó vừa đảm bảo lợi ích hiện tại lợi ích đến tương lai, nó gắn chặt với q
trình khai thác, sử dụng và bảo vệ tài nguyên đất và mơi trường sinh thái.

Vậy, trong q trình sử dụng đất nông nghiệp để đảm bảo nguyên
tắc “đầy đủ, hợp lý, hiệu quả và bền vững” phải quan tâm tới cả ba
hiệu quả trên, trong đó hiệu quả kinh tế là trọng tâm, khơng có hiệu
quả kinh tế thì khơng có điều kiện nguồn lực để thực thi hiệu quả xã
hội và mơi trường, ngược lại, khơng có hiệu quả xã hội và mơi trường
thì hiệu quả kinh tế sẽ khơng bền vững (Đặng Hữu, 2000).


2.2.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng đất nơng nghiệp
2.2.2.1. Nhóm các yếu tố điều kiện tự nhiên
Điều kiện tự nhiên (đất, nước, thời tiết, địa hình, thổ nhưỡng..) có ảnh
hưởng trực tiếp đến sản xuất nông nghiệp, các yếu tố này là tài nguyên để sinh
vật tạo nên sinh khối. Vì vậy, khi xác định vùng sản xuất nông nghiệp cần đánh

`

10


giá đúng điều kiện tự nhiên, trên cơ sở đó xác định cây trồng vật
nuôi chủ lực, phù hợp, định hướng đầu tư, thâm canh đúng.
Theo Mác, điều kiện tự nhiên là cơ sở hình thành địa tơ chênh lệch I.
Theo Borlang - người được giải Noben về giải quyết lương thực cho
các nước phát triển cho rằng: yếu tố duy nhất và quan trọng hạn chế
năng suất cây trồng ở tầm cỡ thế giới của các nước đang phát triển, đặc
biệt đối với nông dân thiếu vốn là độ phì của đất. (Lê Hội, 1996).

2.2.2.2. Nhóm các yếu tố kinh tế, kỹ thuật canh tác
Biện pháp kỹ thuật canh tác là tác động của con người vào đất đai, cây
trồng, vật ni, nhằm tạo nên sự hài hồ giữa các yếu tố của quá trình sản xuất
để hình thành, phân bố và tích luỹ năng suất kinh tế. Đây là những vấn đề thể
hiện sự hiểu biết về đối tượng sản xuất, về thời tiết, về điều kiện môi trường và
thể hiện những dự báo thông minh của người sản xuất. Lựa chọn các tác động
kỹ thuật, lựa chọn chủng loại và cách sử dụng các đầu vào phù hợp với các quy
luật tự nhiên của sinh vật nhằm đạt được các mục tiêu đề ra là cơ sở để phát
triển sản xuất nơng nghiệp hàng hố. Theo Frank Ellis and Douglass C. North
(Vũ Thị Phương Thụy, 2000), ở các nước phát triển, khi có tác động tích cực của
kỹ thuật, giống mới, thuỷ lợi, phân bón tới hiệu quả thì cũng đặt ra yêu cầu mới

đối với tổ chức sử dụng đất. Có nghĩa là ứng dụng cơng nghệ sản xuất tiến bộ là
một đảm bảo vật chất cho kinh tế nông nghiệp tăng trưởng nhanh dựa trên việc
chuyển đổi sử dụng đất. Như vậy, nhóm các biện pháp kỹ thuật đặc biệt có ý
nghĩa quan trọng trong quá trình khai thác đất theo chiều sâu và nâng cao hiệu
quả sử dụng đất nông nghiệp (Vũ Thị Thanh Tâm, 2007).

2.2.2.3. Nhóm yếu tố kinh tế tổ chức
- Cơng tác quy hoạch và bố trí sản xuất:
Thực hiện phân vùng sinh thái nông nghiệp dựa vào điều kiện tự nhiên, dựa
trên cơ sở phân tích, dự báo và đánh giá nhu cầu thị trường, gắn với quy hoạch phát
triển công nghiệp chế biến, kết cấu hạ tầng, phát triển nguồn nhân lực và thể chế
luật pháp về bảo vệ tài nguyên, môi trường sẽ tạo tiền đề vững chắc cho phát triển
nơng nghiệp hàng hố. Đó là cơ sở để phát triển hệ thống cây trồng, vật nuôi và khai
thác đất một cách đầy đủ, hợp lý, đồng thời tạo điều kiện thuận lợi để đầu tư thâm
canh và tiến hành tập trung hố, chun mơn hố, hiện đại hố nhằm nâng cao hiệu
quả sử dụng đất nơng nghiệp và phát triển sản xuất hàng hoá.

`

11


- Hình thức tổ chức sản xuất
Cần phát huy thế mạnh các loại hình tổ chức các loại đất trong
từng cơ sở sản xuất, thực hiện đa dạng hóa các hình thức hợp tác
trong nơng nghiệp, xác lập một hệ thống tổ chức sản xuất phù hợp
và giải quyết tốt mối quan hệ giữa các hình thức đó.
Do đặc điểm của sản xuất nơng nghiệp ln gắn với q trình
sinh học của cây trồng và vật ni, nên các hình thức tổ chức sản
xuất phổ biến trong sản xuất nông nghiệp là hình thức tổ chức sản

xuất của hộ nơng dân và trang trại. Ngồi ra, cịn có các hình thức
hợp tác xã và các doanh nghiệp sản xuất nông nghiệp.
Một số phương thức tổ chức sản xuất mới đã xuất hiện ở nước ta từ
thực tiễn hoặc có tiềm năng như cánh đồng (mẫu) lớn, hợp tác xã nông
thôn mới, tích tụ ruộng đất…Về tổ chức sản xuất theo phương thức cánh
đồng lớn (“cánh đồng” là hình tượng vì phương thức này phù hợp nhiều
đối tượng cây trồng, vật ni, thủy sản). Nội dung chính của phương
thức cánh đồng lớn là nông dân liên kết sản xuất theo hợp đồng hay đặt
hàng của doanh nghiệp. Rất nhiều nước trên thế giới đang áp dụng
phương thức này trong tái cơ cấu nơng nghiệp của nước mình.
Ở nước ta, cánh đồng lớn đã được phát triển trong những năm

gần đây, dù chưa hoàn thiện nhưng mở ra triển vọng trở thành một
xu thế tổ chức sản xuất nông nghiệp trong thời gian tới nếu như tái
cơ cấu doanh nghiệp nông nghiệp cũng đạt kết quả tích cực để
năng lực hợp đồng, đặt hàng của doanh nghiệp tăng lên.
2.2.2.4. Nhóm các yếu tố xã hội
Đó là hệ thống thị trường và sự hình thành thị trường đất nơng
nghiệp, thị trường nơng sản phẩm. Ba yếu tố chủ yếu ảnh hưởng đến
hiệu quả sử dụng đất là: Năng suất cây trồng, hệ số quay vòng đất và thị
trường cung cấp đầu vào và tiêu thụ đầu ra (Nguyễn Duy Tính, 1995).

Hệ thống chính sách:
Sự ổn định chính trị - xã hội và các chính sách khuyến khích
đầu tư phát triển sản xuất nơng nghiệp của Nhà nước.
Những kinh nghiệm, tập quán sản xuất nơng nghiệp, trình độ
năng lực của các chủ thể kinh doanh, trình độ đầu tư.
`

12



×