Tải bản đầy đủ (.docx) (106 trang)

(Luận văn thạc sĩ) đánh giá hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp trên địa bàn huyện đô lương, tỉnh nghệ an

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (932.02 KB, 106 trang )

HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM

TRẦN LÊ NGỌC TÚ

ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG ĐẤT SẢN
XUẤT NÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN
ĐÔ LƯƠNG, TỈNH NGHỆ AN

Ngành:

Quản lý đất đai

Mã số:

8850103

Người hướng dẫn khoa học:

PGS.TS. Vũ Thị Bình

NHÀ XUẤT BẢN HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP - 2018


LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi, các kết quả nghiên
cứu được trình bày trong luận văn là trung thực, khách quan và chưa từng dùng để bảo
vệ lấy bất kỳ học vị nào.
Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn đã được cám
ơn, các thơng tin trích dẫn trong luận văn này đều được chỉ rõ nguồn gốc.
Hà Nội, ngày 27 tháng 9 năm 2018
Tác giả luận văn



Trần Lê Ngọc Tú

i


LỜI CẢM ƠN
Trong suốt thời gian học tập, nghiên cứu và hồn thành luận văn, tơi đã nhận
được sự hướng dẫn, chỉ bảo tận tình của các thầy, cơ giáo, sự giúp đỡ, động viên của
bạn bè, đồng nghiệp và gia đình.
Nhân dịp hồn thành luận văn, cho phép tơi được bày tỏ lịng kính trọng và biết
ơn sâu sắc PGS.TS. Vũ Thị Bình đã tận tình hướng dẫn, dành nhiều công sức, thời
gian và tạo điều kiện cho tôi trong suốt quá trình học tập và thực hiện đề tài.
Tơi xin bày tỏ lịng biết ơn chân thành tới Ban Giám đốc, Ban Quản lý đào tạo, Bộ
môn Quy hoạch sử dụng đất, Khoa Quản lý đất đai, Học viện Nơng nghiệp Việt Nam đã
tận tình giúp đỡ tơi trong quá trình học tập, thực hiện đề tài và hồn thành luận văn.

Tơi xin chân thành cảm ơn tập thể lãnh đạo, cán bộ viên chức UBND xã Hưng
Đông, UBND phường Hồng Sơn đã giúp đỡ và tạo điều kiện cho tơi trong suốt q
trình thực hiện đề tài.
Xin chân thành cảm ơn gia đình, người thân, bạn bè, đồng nghiệp đã tạo mọi điều kiện
thuận lợi và giúp đỡ tơi về mọi mặt, động viên khuyến khích tơi hoàn thành luận văn./.

Hà Nội, ngày 27 tháng 9 năm 2018
Tác giả luận văn

Trần Lê Ngọc Tú

ii



MỤC LỤC
Lời cam đoan............................................................................................................................... i
Lời cảm ơn.................................................................................................................................. ii
Mục lục....................................................................................................................................... iii
Danh mục bảng......................................................................................................................... vi
Danh mục hình......................................................................................................................... vii
Trích yếu luận văn.................................................................................................................. viii
Thesis abstract............................................................................................................................ x
Phần 1. Mở đầu........................................................................................................................ 1
1.1.

Tính cấp thiết của đề tài............................................................................................. 1

1.2.

Mục tiêu nghiên cứu................................................................................................... 2

1.3.

Phạm vi nghiên cứu.................................................................................................... 2

1.4.

Những đóng góp mới, ý nghĩa khoa học và thực tiễn ........................................... 2

Phần 2. Tổng quan các vấn đề nghiên cứu........................................................................ 4
2.1.

Đất đai và vai trò của đất trong sản xuất nơng nghiệp .......................................... 4


2.1.1.

Khái niệm về đất......................................................................................................... 4

2.1.2.

Vai trị và ý nghĩa của đất đai trong sản xuất nông nghiệp. .................................. 5

2.1.3.

Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng đất nơng nghiệp .......................... 7

2.2.

Tình hình sử dụng đất nơng nghiệp trên thế giới và Việt Nam .......................... 10

2.2.1.

Tình hình sử dụng đất nơng nghiệp trên thế giới................................................. 10

2.2.2.

Tình hình sử dụng đất nơng nghiệp ở Việt Nam.................................................. 12

2.3.

Lý luận về loại sử dụng đất và hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp ................... 14

2.3.1.


Khái niệm loại sử dụng đất, kiểu sử dụng đất...................................................... 14

2.3.2.

Hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp......................................................................... 14

2.3.3.

Đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp......................................................... 16

2.4.

Một số cơng trình nghiên cứu có liên quan đến đề tài........................................ 23

2.5.

Nhận xét chung tổng quan tài liệu và định hướng nghiên cứu của đề tài. .......26

Phần 3. Nội dung và phương pháp nghiên cứu.............................................................. 28
3.1.

Đối tượng phạm vi nghiên cứu............................................................................... 28

3.1.1.

Đối tượng nghiên cứu............................................................................................... 28

3.1.2.


Phạm vi nghiên cứu.................................................................................................. 28

iii


3.2.

Nội dung nghiên cứu................................................................................................ 28

3.2.1.

Điều tra, đánh giá điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hơi có liên quan đến việc

sử dụng đất nông nghiệp huyện Đô Lương
3.2.2.

28

Điều tra phân tích thực trạng sử dụng đất và xác định các loại sử dụng đất

nông nghiệp

28

3.2.3.

Đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp......................................................... 28

3.2.4.


Định hướng sử dụng đất sản xuất nông nghiệp và đề xuất giải pháp nâng

cao hiệu quả sử dụng đất

29

3.3.

Phương pháp nghiên cứu......................................................................................... 29

3.3.1.

Phương pháp điều tra, thu thập tài liệu, số liệu thứ cấp ...................................... 29

3.3.2.

Phương pháp chọn điểm nghiên cứu, chọn hộ điều tra....................................... 29

3.3.3.

Phương pháp điều tra, thu thập số liệu sơ cấp:..................................................... 30

3.3.4.

Phương pháp xử lý số liệu, phân tích và tổng hợp............................................... 30

3.3.5.

Phương pháp đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp ................................. 30


Phần 4. Kết quả và thảo luận.............................................................................................. 34
4.1.

Đặc điểm điều kiện tự nhiên, kinh tế – xã hội huyện Đô Lương, tỉnh
Nghệ An

34

4.1.1.

Điều kiện tự nhiên..................................................................................................... 34

4.1.2.

Điều kiện kinh tế - xã hội......................................................................................... 40

4.1.3.

Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên – kinh tế xã hội....................................... 46

4.2.

Đánh giá thực trạng sử dụng đất và sản xuất nông nghiệp huyện Đô Lương . 47

4.2.1.

Hiện trạng sử dụng đất............................................................................................ 47

4.2.2.


Đánh giá hiện trạng sử dụng đất nông nghiệp...................................................... 50

4.2.3.

Thực trạng sản xuất nông nghiệp của huyện........................................................ 52

4.3.

Đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp......................................................... 53

4.3.1.

Đặc điểm các loại sử dụng đất của huyện Đô Lương.......................................... 53

4.3.2.

Hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp của huyện Đô Lương.................................. 57

4.3.3.

Đánh giá tổng hợp 3 loại hiệu quả : kinh tế, xã hội, mơi trường của các
LUT trên tồn huyện

4.4.

Định hướng sử dụng đất sản xuất nông nghiệp và đề xuất giải pháp nâng

cao hiệu quả sử dụng đất
4.4.1.


69
71

Lựa chọn các loại sử dụng đất nơng nghiệp có hiệu quả .................................... 71

iv


4.4.2.

Định hướng sử dụng đất sản xuất nông nghiêp trên địa bàn huyện Đô
Lương......................................................................................................................... 73

4.4.3.

Một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp của huyện .......74

Phần 5. Kết luận và kiến nghị............................................................................................. 77
5.1.

Kết luận....................................................................................................................... 77

5.2.

Kiến nghị.................................................................................................................... 78

Tài liệu tham khảo................................................................................................................... 79
Phụ lục....................................................................................................................................... 82

v



DANH MỤC BẢNG
Bảng 3.1. Phân cấp các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh tế .............................................. 31
Bảng 3.2. Phân cấp đánh giá các chỉ tiêu hiệu quả xã hội............................................... 32
Bảng 3.3. Phân cấp đánh giá các chỉ tiêu hiệu quả môi trường...................................... 32
Bảng 4.1. Hiện trạng sử dụng đất năm 2017 huyện Đô Lương- tỉnh Nghệ An ............48
Bảng 4.2. Biến động đất đai tại huyện Đô Lương giai đoạn 2010- 2017 ......................49
Bảng 4.3. Hiện trạng sử dụng đất nông nghiệp huyện Đô Lương .................................. 51
Bảng 4.4. Kết quả chăn nuôi 2010-2017............................................................................ 53
Bảng 4.5. Hiện trạng các loại sử dụng đất sản xuất nông nghiệp trên địa bàn
huyện Đô Lương.................................................................................................. 54
Bảng 4.6. Hiệu quả kinh tế các loại sử dụng đất tiểu vùng 1.......................................... 59
Bảng 4.7. Hiệu quả kinh tế các loại sử dụng đất tiểu vùng 2 ........................................ 61
Bảng 4.8. Hiệu quả xã hội các loại sử dụng đất tại tiểu vùng 1...................................... 63
Bảng 4.9. Hiệu quả xã hội các loại sử dụng đất tại tiểu vùng 2 ...................................... 64
Bảng 4.10. Đánh giá chỉ tiêu hiệu quả xã hội các loại sử dụng đất tại các tiểu vùng ...65
Bảng 4.11. Mức sử dụng phân bón của các nơng hộ so với quy trình kỹ thuật .............67
Bảng 4.12. Lượng thuốc bảo vệ thực vật thực tế sử dụng và khuyến cáo...................... 68
Bảng 4.13. Đánh giá hiệu quả môi trường của các loại sử dụng đất chính trên đất
sản xuất nơng nghiệp ở tiểu vùng 1.................................................................. 69
Bảng 4.14. Đánh giá hiệu quả mơi trường của các loại sử dụng đất chính trên đất
sản xuất nông nghiệp ở tiểu vùng 2.................................................................. 69
Bảng 4.15. Tổng hợp hiệu quả của các loại sử dụng đất huyện ....................................... 70
Bảng 4.16. Lựa chọn các loại sử dụng đất có triển vọng.................................................. 72
Bảng 4.17. Định hướng các loại sử dụng đất và kiểu sử dụng đất huyện Đô LươngError! Bookmark not

vi



DANH MỤC HÌNH
Hình 4.1. Sơ đồ hành chính huyện Đơ Lương – tỉnh Nghệ An...................................... 34
Hình 4.2. Biểu đồ cơ cấu sử dụng đất huyện Đô Lương - tỉnh Nghệ An năm 2017 ...47
Hình 4.3. Cánh đồng lúa mới gieo cấy vụ xuân trên địa bàn xã Trù Sơn ..................... 55
Hình 4.4. Cảnh quan cánh đồng ngơ xã Mỹ Sơn.............................................................. 56
Hình 4.5. Rau cải trên địa bàn xã Trù Sơn........................................................................ 57

vii


TRÍCH YẾU LUẬN VĂN
Tên tác giả: Trần Lê Ngọc Tú
Tên luận văn: “Đánh giá hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp trên địa bàn
huyện Đô Lương, tỉnh Nghệ An”.
Ngành: Quản lý đất đai

Mã số: 8850103

Tên cơ sở đào tạo: Học viện Nơng nghiệp Việt
Nam Mục đích nghiên cứu:
- Đánh giá hiệu quả và lựa chọn những loại sử dụng đất có tiềm năng trong sản
xuất nơng nghiệp trên địa bàn huyện Đô Lương, tỉnh Nghệ An
- Đề xuất hướng sử dụng đất sản xuất nơng nghiệp có hiệu quả phù hợp với
điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội và môi trường của huyện.

Phương pháp nghiên cứu:
- Phương pháp điều tra thu thập tài liệu, số liệu thứ cấp
- Phương pháp chọn điểm nghiên cứu, chọn hộ điều tra
- Phương pháp điều tra, thu thập số liệu sơ cấp
- Phương pháp xử lý số liệu, phân tích và tổng hợp

- Phương pháp đánh giá hiệu quả sử dụng đất nơng nghiệp

Kết luận chính và kết luận:
1. Sản xuất nông nghiệp tại huyện Đô Lương chia làm 2 tiểu vùng: vùng bán sơn địa;

vùng đồng bằng. Có 5 loại sử dụng đất chinh là chuyên lúa, 1 lúa- 1 màu, 2 lúa- 1
màu, chuyên màu và LUT cây ăn quả với 11 kiểu sử dụng đất.
2. Kết quả đánh giá hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp:
Các LUT có hiệu quả kinh tế cao ở cả 2 tiểu vùng là LUT 2 cây ăn quả, đạt GTSX
bình quân 200,02 triệu đồng/ha. LUT có hiệu quả kinh tế thấp là LUT chuyên lúa với
GTSX bình quân chỉ đạt 76,79 triệu đồng/ha. Các LUT có hiệu quả xã hội cao là LUT cây
ăn quả, các LUT 2 lúa – 1 màu, LUT chuyên màu chỉ đạt hiệu quả xã hội trung bình, LUT
chuyên lúa và LUT 1 lúa - 1 màu đạt hiệu quả xã hội ở múc thấp, trong đó LUT chuyên
màu là LUT thu hút được nhiều công lao động nhất. Kiểu sử dụng đât Lạc- rau tại tiểu
vùng 2 đạt công lao động cao nhất là 832 công lao động/ha. Giá trị công lao động cao nhất
thuộc về LUT cây ăn quả với kiểu sử dụng đất trồng mít đạt 274 nghìn đồng/cơng ở tiểu
vùng 1. LUT 2 lúa – 1 màu được đánh giá là LUT ít gây ảnh hưởng đến mơi trường nhất,
các LUT cịn lại cũng đều ít gây ảnh hưởng đến mơi trường

viii


do người dân sử dụng thuốc BVTV và phân bón phần lớn là theo đúng theo hướng dẫn
của các cơ quan chức năng.
3. Một số định hướng và giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông
nghiệp của huyện Đô Lương đến năm 2025:
- Giữ ổn định các LUT chuyên lúa và LUT 2 Lúa - 1 màu với kiểu sử dụng đất
Khoai lang - đậu để đảm bảo an ninh lương thực trên địa bàn huyện và góp phần cung

ứng gạo, ngơ cho thị trường trong tỉnh và các tỉnh lân cận.

- Một số loại sử dụng đất phù hợp với các vùng kinh tế, sinh thái của huyện,
mang lại hiệu quả kinh tế, xã hội cũng như môi trường cao như LUT chuyên màu,

LUT cây ăn quả…
- Cần phải phát triển mở rộng nhằm nâng cao thu nhập và giải quyết công ăn
việc làm cho người dân trong lúc nông nhàn.
- Cần đưa giống mới có năng suất, chất lượng cao vào các cơng thức luân canh
để thu được hiệu quả kinh tế cao hơn.

ix


THESIS ABSTRACT
Master candidate: Tran Le Ngoc Tu
Thesis title: "Evaluation of land use efficiency in agricultural production in Do Luong
district, Nghe An province".
Major: Land Management

Code: 8850103

Educational organization: Vietnam National University of Agriculture (VNUA)
Research Objectives
- To evaluate the effectiveness and select types of land use potential for use in
agriculture in Do Luong district, Nghe An province.
- To propose suitable agricultural land use with the natural, economic, social
and environmental conditions of the district.

Materials and Methods
- Methods of investigation and collection of secondary documents and data.
- Method of selection of study sites, selection of surveyed households.

- Method of investigation and collection of primary data.
- Methods of processing, analysis and aggregation data.
- Methods of assessing the effectiveness of agricultural land use.

Main findings and conclusions
Agricultural production in Do Luong district is divided into 2 sub-areas: semimountainous and delta area. There are 5 main uses of rice land, one rice- one farm
produce, two rice- one produce farm , specialized land and type of land using fruit
trees with 11 types of land use.
Results of evaluation of land use efficiency of agricultural production:
The type of land use with high economic efficiency in both sub-regions is the
type of land use 2 fruit trees, average production value of 200.02 million VN dong/ ha.
Low-yielding land use type is the type of specialized rice land with the average
production value of 76.79 million VND / ha. The types of land use with high social
efficiency are the type of land use fruit trees, the type of land use 2 rice - one farm
produce. The type of land use specialized farm produce has only average social
efficiency. The use of specialized land for rice and the use of land for 1 rice, 1 farm
produce have low social efficiency, of which the type of specialized farm produce is a
form of land use which attracts many laborers. At the same time, the land use type of

x


peanut -vegetables in the second subregion reached the highest labor of 832 laborers / ha.
The highest labor value is in the type of land using fruit trees with the type use of jackfruit
land of 274 thousand VND /labor in sub-area 1. The type of land use 2 rice - 1 farm
produce is considered as type of land use has the least environmental impact. The
remaining types of land use are less environmentally-friendly due to the use of pesticides
and fertilizers, in large part in accordance with the guidelines of the authorities.

Some orientations and solutions to improve the effectiveness of agricultural

land use in Do Luong district to 2025:
- To stabilize the land use type of specialized rice and land use type of 2 rice 1 farm produce, land use type of sweet potato - beans to ensure food security in the

district and contribute to supply rice, maize for the market in the province and
neighboring provinces.
- Some types of land use are suitable for the economic and ecological zones of
the district, bringing about economic, social as well as environmental benefits such as

land use type of specialized produce farm , land use type of fruit tree.
- It is necessary to expand and expand the income and job creation of the
people during leisure time.
- Need to expand to increase income and set up jobs for people during leisure time.
- It is necessary to bring new high yielding and quality varieties into the crop
rotation to obtain higher economic efficiency.

xi


PHẦN 1. MỞ ĐẦU
1.1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Đất đai là nguồn tài nguyên vô cùng quý giá mà thiên nhiên đã ban tặng cho
con người. Đất đai là nền tảng để con người định cư và tổ chức các hoạt động kinh
tế - xã hội, nó khơng chỉ là đối tượng lao động mà còn là tư liệu sản xuất không thể
thay thế được, đặc biệt là đối với ngành sản xuất nông nghiệp. Đất là yếu tố đầu
vào có tác động mạnh mẽ đến hiệu quả sản xuất nông nghiệp, đồng thời cũng là
môi trường duy nhất sản xuất ra lương thực thực phẩm nuôi sống con người với
giá thành thấp nhất, là một nhân tố quan trọng của môi tr-ường sống và trong nhiều
trường hợp lại chi phối sự phát triển hay hủy diệt các nhân tố khác của mơi trường.
Chính vì vậy, sử dụng đất nơng nghiệp có hiệu quả và bền vững trở thành vấn đề
cấp thiết với mỗi quốc gia, nhằm duy trì sức sản xuất của đất đai cho hiện tại và

cho tương lai.
Xã hội phát triển, dân số tăng nhanh kéo theo những đòi hỏi ngày càng tăng
về lương thực và thực phẩm, chỗ ở cũng như các nhu cầu về văn hóa, xã hội. Con
người đã tìm mọi cách để khai thác đất đai nhằm thỏa mãn những nhu cầu ngày
càng tăng đó. Như vậy đất đai, đặc biệt là đất nơng nghiệp có hạn về diện tích
nhưng lại có nguy cơ bị suy thoái dưới tác động của thiên nhiên và sự thiếu ý thức
của con người trong quá trình sản xuất. Chưa kể đến sự suy giảm về diện tích đất
nơng nghiệp do q trình đơ thị hóa đang diễn ra mạnh mẽ, trong khi khả năng
khai hoang đất mới lại rất hạn chế. Do vậy, việc đánh giá hiệu quả để sử dụng hợp
lý theo quan điểm sinh thái và phát triển bền vững đang trở thành vấn đề mang tính
chất tồn cầu đang được các nhà khoa học trên thế giới quan tâm. Đối với một
nước có nền kinh tế nơng nghiệp chủ yếu như ở Việt Nam, nghiên cứu, đánh giá
hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp càng trở nên cần thiết hơn bao giờ hết.
Đơ Lương là huyện trung tâm kinh tế phía Tây Nam Nghệ An. Đơ Lương
có vị trí địa lý thuận lợi, nhiều tuyến đường giao thông đi qua để rồi lan tỏa ra các
huyện như quốc lộ 7A, quốc lộ 15A, quốc lộ 46. Đơ Lương có tổng diện tích tự
nhiên là 35.557,96 ha, trong đó đất sản xuất nơng nghiệp có 16.807,79 ha, chiếm
47,27% tổng diện tích đất tự nhiên. Người dân nơi đây sống dựa vào nông nghiệp
là chủ yếu. Trong những năm qua, kinh tế nông nghiệp, nơng thơn của Đơ Lương
tuy có những bước phát triển đáng kể song vẫn còn nhiều hạn chế như:

1


sản xuất nông nghiệp manh mún, nhỏ lẻ không đồng bộ, công cụ sản xuất chủ yếu
là thủ công, cơ cấu cây trồng chưa hợp lý, năng suất lao động và hiệu quả kinh tế
chưa cao. Nhận thức của nhân dân về sản xuất nông nghiệp tập trung trong cơ chế
thị trường cịn hạn chế. Vì vậy, rất cần có định hướng chỉ đạo và cơ chế chính sách
của các cấp, các ngành để giúp Đơ Lương có hướng đi đúng đắn trong phát triển
kinh tế nông nghiệp, giúp người dân lựa chọn được phương thức sản xuất phù hợp

trong điều kiện cụ thể của huyện, nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp, đáp
ứng yêu cầu phát triển nền nơng nghiệp bền vững, đó là việc làm hết sức quan
trọng và cần thiết.
Xuất phát từ tình hình thực tiễn trên đây, tôi tiến hành nghiên cứu đề tài:
“Đánh giá hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp trên địa bàn huyện Đô
Lương, tỉnh Nghệ An”.
1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
- Đánh giá hiệu quả và lựa chọn những loại sử dụng đất có tiềm năng trong

sản xuất nơng nghiệp trên địa bàn huyện Đô Lương, tỉnh Nghệ An
- Đề xuất hướng sử dụng đất sản xuất nông nghiệp có hiệu quả phù hợp với

điều kiện tự nhiên kinh tế xã hội và môi trường của huyện.
1.3. PHẠM VI NGHIÊN CỨU
- Về đối tượng nghiên cứu: Các loại sử dụng đất (LUT) và các kiểu sử dụng

đất sản xuất nông nghiệp trên địa bàn huyện Đô Lương, tỉnh Nghệ An.
- Về không gian: Đề tài được thực hiện trên địa bàn huyện Đô Lương, tỉnh

Nghệ An, với các xã đại diện có các loại sử dụng đất sản xuất nông nghiệp phổ
biến.
- Về thời gian: Các số liệu thống kê được lấy từ năm 2010 – 2017; các số

liệu về hiệu quả sản xuất năm 2017.
1.4. NHỮNG ĐÓNG GÓP MỚI, Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN
- Đóng góp mới: Đã đánh giá được hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông

nghiệp trên địa bàn huyện Đô Lương, qua đó lựa chọn được loại sử dụng đất có
hiệu quả cho định hướng phát triển nông nghiệp.
- Ý nghĩa khoa học: Góp phần bổ sung và hồn thiện phương pháp tiếp cận


đánh giá hiệu quả sử dụng đất sản xuất nơng nghiệp, làm cơ sở cho bố trí hợp lý
các loại sử dụng đất và quy hoạch sản xuất nông nghiệp trên địa bàn nghiên cứu.

2


- Ý nghĩa thực tiễn: Kết quả nghiên cứu của đề tài là cơ sở cho huyện Đô

Lương lựa chọn các loại sử dụng đất có hiệu quả cao, phù hợp với điều kiện tự
nhiên, kinh tế xã hội và môi trường của địa phương.

3


PHẦN 2. TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
2.1. ĐẤT ĐAI VÀ VAI TRỊ CỦA ĐẤT TRONG SẢN XUẤT NƠNG NGHIỆP
2.1.1. Khái niệm về đất
* Khái niệm về đất
Đất là một phần của vỏ trái đất, nó là lớp phủ lục địa mà bên dưới nó là đá
và khống sinh ra nó, bên trên là thảm thực bì và khí quyển. Đất là lớp mặt tơi xốp
của lục địa có khả năng sản sinh ra sản phẩm của cây trồng. Đất là lớp phủ thổ
nhưỡng, là thổ quyển, là một vật thể tự nhiên, mà nguồn gốc của thể tự nhiên đó là
do hợp điểm của 4 thể tự nhiên khác của hành tinh là thạch quyển, khí quyển, thủy
quyển và sinh quyển. Sự tác động qua lại của bốn quyển trên và thổ quyển có tính
thường xun và cơ bản.
Đã có rất nhiều cơng trình nghiên cứu liên quan đến những khái niệm về
đất. Khái niệm đầu tiên của Nhà bác học người Nga Docutraiep (1846-1903) người
đặt nền móng đầu tiên cho khoa học đất cho rằng: “Đất là một vật thể tự nhiên cấu
tạo độc lập lâu đời do kết quả quá trình hoạt động của 5 yếu tố hình thành đất, đó

là: đá mẹ, khí hậu, sinh vật, địa hình và thời gian”. Tuy vậy, khái niệm này chưa đề
cập đến khả năng sử dụng đất và sự tác động của các yếu tố khác tồn tại trong mơi
trường xung quanh. Do đó sau này một số học giả khác đã bổ sung các yếu tố:
nước của đất, nước ngầm và đặc biệt là vai trò của con người để hoàn chỉnh khái
niệm về đất nêu trên. Ngồi ra, cịn một số học giả khác cũng có những khái niệm
về đất như sau: “Đất là lớp mặt tơi xốp của lục địa có khả năng tạo ra sản phẩm
của cây” (Nhà nông học người Anh V.R William), “Đất được xem như một thể
sống, nó ln vận động, biến đổi và phát triển” (Trần Văn Chính và cs, 2006).
Quan niệm của các nhà khoa học và quy hoạch Việt Nam cho rằng “Đất là
phần trên mặt của vỏ trái đất mà ở đó cây cối có thể mọc được” và đất đai được hiểu
theo nghĩa rộng “Đất đai là một diện tích cụ thể của bề mặt trái đất, bao gồm tất cả các
yếu tố cấu thành của môi trường sinh thái ngay trên và dưới bề mặt bao gồm: khí hậu,
thời tiết, thổ nhưỡng, địa hình, mặt nước, các lớp trầm tích sát bề mặt, cùng với nước
ngầm và khống sản trong lịng đất, động thực vật, trạng thái định cư của con người,
những kết quả của con người trong quá khứ và hiện tại để lại.

Như vậy đã có rất nhiều khái niệm và định nghĩa khác nhau về đất nhưng

4


khái niệm chung nhất có thể hiểu: Đất đai là một khoảng khơng gian có giới hạn,
theo chiều thẳng đứng gồm: lớp đất bề mặt, thảm thực vật, động vật, diện tích mặt
nước, mặt nước ngầm và khống sản trong lòng đất theo chiều nằm ngang - trên bề
mặt đất, giữ vai trị quan trọng và có ý nghĩa hết sức to lớn đối với hoạt động sản
xuất và cuộc sống của xã hội loài người. (Hồ Thị Lam Trà và Nguyễn Văn Quân,
2006)
* Khái niệm đất nông nghiệp, đất sản xuất nông nghiệp
Đất nông nghiệp là nơi chứa đựng khơng gian sống của con người và các
lồi sinh vật, là nơi cung cấp tài nguyên cần thiết cho cuộc sống và hoạt động sản

xuất của con người.
Theo Điều 10 Luật Đất đai năm 2013 thì đất tự nhiên được chia thành 3
nhóm lớn là: Nhóm đất nơng nhiệp, nhóm đất phi nơng nghiệp, nhóm đất chưa sử
dụng. Trong đó: “Đất nơng nghiệp là đất sử dụng vào mục đích sản xuất, nghiên
cứu, thí nghiệm về nơng nghiệp, lâm nghiệp và ni trồng thủy sản, làm muối và
mục đích bảo vệ, phát triển rừng, bao gồm đất sản xuất nông nghiệp, đất sản xuất
lâm nghiệp, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối và đất nông nghiệp khác”.
(Quốc hội nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam, Luật Đất đai, 2013).
Theo Điều 9, Thơng tư 28/2014/TTBTNMT thì đất sản xuất nông nghiệp
gồm đất trồng cây hàng năm và đất trồng cây lâu năm;
Đất trồng cây hàng năm gồm các loại: Đất trồng lúa (gồm đất chuyên trồng lúa
nước, đất trồng lúa nước còn lại và đất trồng lúa nương); đất trồng cây hàng năm
khác (gồm đất bằng trồng cây hàng năm khác và đất nương rẫy trồng cây hàng
năm khác).
2.1.2. Vai trò và ý nghĩa của đất đai trong sản xuất nông nghiệp.
Đất đai là tài nguyên thiên nhiên của mỗi quốc gia, đóng vai trị quyết định
sự tồn tại và phát triển của xã hội lồi người, nó là cơ sở tự nhiên, là tiền đề cho
mọi quá trình sản xuất nhưng vai trị của đất đối với mỗi ngành sản xuất có tầm
quan trọng khác nhau. Hiến pháp năm 1992 quy định: “Nhà nước thống nhất quản
lý đất đai theo quy hoạch và pháp luật”, Luật Đất đai 2013 khẳng định “Đất đai là
tài nguyên quốc gia vô cùng quý giá, là tư liệu sản xuất đặc biệt, là thành phần
quan trọng hàng đầu của môi trường sống, là địa bàn phân bố các khu dân cư,
xây dựng các cơ sở kinh tế, văn hoá, xã hội, an ninh và quốc phịng”. Trong sản
xuất nơng lâm nghiệp, đất đai là tư liệu sản xuất chủ yếu và đặc biệt

5


không thể thay thế với những đặc điểm:
- Đất đai được coi là tư liệu sản xuất chủ yếu trong sản xuất nơng lâm


nghiệp, bởi vì nó vừa là đối tượng lao động, vừa là tư liệu lao động trong quá trình
sản xuất. Đất đai là đối tượng bởi lẽ nó là nơi con người thực hiện các hoạt động
của mình tác động vào cây trồng, vật ni để tạo ra sản phẩm;
- Đất đai là loại tư liệu sản xuất khơng thể thay thế: bởi vì đất đai là sản

phẩm của tự nhiên, nếu biết sử dụng hợp lý sẽ làm cho sức sản xuất của đất đai
ngày càng tăng lên. Điều này địi hỏi trong q trình sử dụng đất phải đứng trên
quan điểm bồi dưỡng, bảo vệ, làm giàu thơng qua những hoạt động có ý nghĩa của
con người;
- Đất đai là tài nguyên bị hạn chế bởi ranh giới đất liền và bề mặt địa cầu.

Đặc điểm này ảnh hưởng đến khả năng mở rộng quy mô sản xuất nông - lâm
nghiệp và sức ép về lao động và việc làm, do nhu cầu nông sản ngày càng tăng
trong khi diện tích đất nơng nghiệp ngày càng bị thu hẹp. Việc khai khẩn đất hoang
hóa đưa vào hoạt động sản xuất nông nghiệp đã làm cho quỹ đất nông nghiệp tăng
lên. Đây là xu hướng vận động cần khuyến khích.
Việt Nam là nước có diện tích đứng thứ 4 ở vùng Đông Nam Á, nhưng dân số
lại đứng ở vị trí thứ 2 nên bình qn diện tích trên đầu người xếp vào hàng thứ 9 trong
khu vực. tổng diện tích tự nhiên của cả nước là 33.123.078 ha, trong đó, nhóm đất
nơng nghiệp có diện tích là 27.284.906 ha, chiếm 82,43% tổng diện tích tự nhiên và
chiếm 87,07% tổng diện tích đất đã sử dụng; nhóm đất phi nơng nghiệp có diện tích là
3.725.374 ha, chiếm 11,16% tổng diện tích tự nhiên và chiếm 11,93% tổng diện tích
đất đã sử dụng; nhóm đất chưa sử dụng có diện tích là 2.122.374 ha, chiếm 6,41%
tổng diện tích tự nhiên cả nước. (Bộ Tài ngun Mơi trường, 2017).

Như vậy, đất đai là yếu tố hết sức quan trọng và tích cực của q trình sản
xuất nơng nghiệp. Thực tế cho thấy thơng qua q trình phát triển của xã hội lồi
người, sự hình thành và phát triển của mọi nền văn minh vật chất - văn minh tinh
thần, các thành tựu vật chất, văn hoá khoa học đều được xây dựng trên nền tảng cơ

bản đó là đất và sử dụng đất, đặc biệt là đất nông lâm nghiệp. Vì vậy, sử dụng đất
hợp lý, có hiệu quả là một trong những điều kiện quan trọng nhất cho nền kinh tế
phát triển nhanh và bền vững.
* Vấn đề suy thối đất nơng nghiệp
Khơng chỉ riêng ở Việt Nam xảy ra tình trạng bị xói mịn đất. Suy thoái

6


đất ảnh hưởng đến 1,9 tỉ ha đất trên toàn thế giới, gần hai phần ba nguồn tài
nguyên đất trên tồn cầu. Xói mịn đất là ngun nhân chính làm suy thối đất trên
tồn cầu, làm mất đi 75 tỷ tấn đất màu mỡ với ước tính kinh tế mất đi khoảng 126
tỉ đô la mỗi năm. IAEA đã hợp tác với Tổ chức lương thực và nông nghiệp của
Liên hợp quốc (FAO) nhằm giúp các nhà khoa học và nơng dân đo lường và kiểm
sốt sự xói mịn đất thông qua việc sử dụng các kỹ thuật hạt nhân khác nhau trong
đó sử dụng phóng xạ để đánh giá tỉ lệ xói mịn đất và hợp chất phân tích đồng vị
ổn định cụ thể, hỗ trợ trong việc tìm ra những vị trí có nguy cơ cao về suy thối
đất.
Việt Nam cịn khoảng 9 triệu ha đất bị hoang hóa (chiếm khoảng 28% tổng
diện tích đất đai trên tồn quốc), trong đó có 5,06 triệu ha đất chưa sử dụng và 2
triệu ha đất đang được sử dụng bị thối hóa nặng.
Đó là con số do Văn phịng thực hiện Cơng ước chống sa mạc hóa của Liên
hiệp quốc (UNCCD) tại Việt Nam thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
cung cấp Nhân ngày Thế giới chống sa mạc hóa và hạn hán ngày 17/6/2018.
Ở Việt Nam, các kết quả nghiên cứu đều cho thấy đất ở vùng trung du miền

núi đều nghèo các chất dinh dưỡng N,P, K, Ca Và Mg. Để đảm bảo đủ dinh dưỡng,
đất khơng bị thối hóa thì N, P là hai yếu tố cần phải được bổ sung thường xuyên
(Phùng Văn Phúc,1996). Trong quá trình sử dụng đất, do chưa tìm được các loại sử
dụng đất hợp lý hoặc chưa có cơng thức luân canh hợp lý cũng gây ra hiện tượng

thoái hóa đất như vùng đất dốc mà trồng cây lương thực, đất có dinh dưỡng kém
lại khơng ln canh với cây họ đậu. Trong điều kiện nền kinh tế kém phát triển,
người dân đã tập trung chủ yếu vào trồng cây lương thực đã gây ra hiện tượng xói
mịn, suy thoái đất. Điều kiện kinh tế và sự hiểu biết của con người còn thấp dẫn
tới việc sử dụng phân bón cịn nhiều hạn chế và sử dụng thuốc bảo vệ thực vật quá
nhiều, ảnh hưởng tới môi trường. Tadon H.L.S chỉ ra rằng" sự suy kiệt đất và các
chất dự trữ trong đất cũng là biểu hiện thối hóa về mơi trường, do vậy việc cải tạo
độ phì của đất là đóng góp cho cải thiện cơ sở tài ngun thiên nhiên và cịn hơn
nữa cho chính mơi trường" (Nguyễn Như Hà, 2000).
2.1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng đất nơng nghiệp
a. Nhóm các yếu tố về điều kiện tự nhiên
Các yếu tố tự nhiên là tiền đề cơ bản nhất, là nền móng để phát triển và
phân bố nông nghiệp. Mỗi một loại cây trồng, vật ni chỉ có thể sinh trưởng và

7


phát triển trong những điều kiện tự nhiên nhất định nào đó, ngồi điều kiện đó cây
trồng và vật ni sẽ không thể tồn tại hoặc kém phát triển. Các điều kiện tự nhiên
quan trọng nhất là đất, nước và khí hậu. Chúng quyết định khả năng ni trồng các
loại cây, con cụ thể trên từng điều kiện đất, nước và khí hậu khác nhau, cũng như
việc áp dụng các quy trình sản xuất nơng nghiệp trong các điều kiện tự nhiên khác
nhau, đồng thời có ảnh hưởng lớn đến năng suất cây trồng, vật nuôi.
Điều kiện tự nhiên (đất, nước, khí hậu, thời tiết....) là các yếu tố đầu vào
có ý nghĩa quyết định, tác động trực tiếp đến q trình sản xuất nơng nghiệp và
ảnh hưởng tới sự sinh trưởng và phát triển của cây trồng, khả năng đầu tư trong
q trình sản xuất nơng nghiệp cũng phụ thuộc rất nhiều vào điều kiện tự nhiên.
Một trong những yếu tố hạn chế năng suất cây trồng chính là điều kiện về
độ phì của đất, điều kiện nước tưới, điều kiện khí hậu.
b. Nhóm các yếu tố kỹ thuật canh tác

Biện pháp kỹ thuật canh tác là tác động của con người vào đất đai, cây
trồng, vật nuôi, nhằm tạo nên sự hài hoà giữa các yếu tố của q trình sản xuất để
hình thành, phân bố và tích luỹ năng suất kinh tế. Đây là những vấn đề thể hiện sự
hiểu biết về đối tượng sản xuất, về thời tiết, về điều kiện môi trường và thể hiện
những dự báo thông minh của người sản xuất. Lựa chọn các tác động kỹ thuật, lựa
chọn chủng loại và cách sử dụng các đầu vào phù hợp với các quy luật tự nhiên
của sinh vật nhằm đạt được các mục tiêu đề ra là cơ sở để phát triển sản xuất nơng
nghiệp hàng hố. Theo Frank Ellis và Douglass C.North, ở các nước phát triển, khi
có tác động tích cực của kỹ thuật, giống mới, thuỷ lợi, phân bón tới hiệu quả thì
cũng đặt ra yêu cầu mới đối với tổ chức sử dụng đất. Có nghĩa là ứng dụng công
nghệ sản xuất tiến bộ là một đảm bảo vật chất cho kinh tế nông nghiệp tăng trưởng
nhanh dựa trên việc chuyển đổi sử dụng đất. Cho đến giữa thế kỷ 21, trong nơng
nghiệp nước ta, quy trình kỹ thuật có thể góp phần đến 30% của năng suất kinh tế.
Như vậy, nhóm các biện pháp kỹ thuật đặc biệt có ý nghĩa quan trọng trong q
trình khai thác đất theo chiều sâu và nâng cao hiệu quả sử dụng đất nơng nghiệp
c. Nhóm các yếu tố kinh tế tổ chức
- Cơng tác quy hoạch và bố trí sản xuất: Phát triển sản xuất hàng hố phải

gắn với cơng tác quy hoạch và phân vùng sinh thái nông nghiệp. Cơ sở để tiến
hành quy hoạch dựa vào điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội đặc trưng cho từng

8


vùng. Việc phát triển sản xuất nông nghiệp phải đánh giá, phân tích thị trường tiêu
thụ và gắn với quy hoạch phát triển công nghiệp chế biến, kết cấu hạ tầng, phát
triển nguồn nhân lực và các thể chế pháp luật về bảo vệ tài ngun, mơi trường Đó
sẽ là cơ sở để phát triển sản xuất, khai thác các tiềm năng của đất đai, nâng cao
hiệu quả sử dụng đất nơng nghiệp và phát triển sản xuất hàng hố.
- Hình thức tổ chức sản xuất: Các hình thức tổ chức sản xuất ảnh hưởng


trực tiếp đến việc khai thác, nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp (Lê Hội,
1996). Vì vậy, cần phải thực hiện đa dạng hố các hình thức hợp tác trong nơng
nghiệp, xác lập một hệ thống tổ chức sản xuất, kinh doanh phù hợp và giải quyết
tốt mối quan hệ giữa sản xuất, dịch vụ và tiêu thụ nơng sản hàng hố. Tổ chức có
tác động lớn đến hàng hố của hộ nơng dân là: Tổ chức dịch vụ đầu vào và đầu ra.
- Dịch vụ kỹ thuật: Sản xuất hàng hoá của hộ nông dân không thể tách rời

những tiến bộ kỹ thuật và việc ứng dụng các tiến bộ khoa học công nghệ vào sản
xuất. Vì sản xuất nơng nghiệp hàng hố phát triển địi hỏi phải khơng ngừng nâng
cao chất lượng nơng sản và hạ giá thành nơng sản phẩm
d. Nhóm các yếu tố kinh tế - xã hội
Các nhân tố kinh tế - xã hội có ảnh hưởng quan trọng tới phát triển và phân
bố nông nghiệp:
- Thị trường tiêu thụ có tác động mạnh mẽ đến sản xuất nơng nghiệp và giá

cả nông sản. Cung, cầu trên thị trường có tác dụng điều tiết đối với sự hình thành
và phát triển đối với các hàng hố nơng nghiệp. Theo Nguyễn Duy Tính (Nguyễn
Duy Tính, 1995), ba yếu tố chủ yếu ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng đất nông
nghiệp là: năng suất cây trồng, hệ số quay vòng đất và thị trường cung ứng đầu vào
và tiêu thụ đầu ra. Trong cơ chế thị trường, các nơng hộ hồn tồn tự do lựa chọn
hàng hố họ có khả năng sản xuất, đồng thời họ có xu hướng hợp tác, liên doanh,
liên kết để sản xuất ra những nông sản hàng hoá mà nhu cầu thị trường cần với
chất lượng cao đáp ứng nhu cầu thị hiếu của khách hàng. Muốn mở rộng thị trường
phải phát triển hệ thống cơ sở hạ tầng, hệ thống thông tin, dự báo, mở rộng các
dịch vụ tư vấn.... Đồng thời, quy hoạch các vùng trọng điểm sản xuất hàng hoá để
người sản xuất biết nên sản xuất cái gì? Bán ở đâu? Mua tư liệu sản xuất và áp
dụng khoa học công nghệ gì? Sản phẩm hàng hố của Việt Nam đa dạng, phong
phú về chủng loại, chất lượng, giá rẻ và đang được lưu thông trên thị trường là
điều kiện thuận lợi cho phát triển nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hố có

hiệu quả (Phạm Vân Đình; Đỗ Kim Chung 1998).

9


- Hệ thống chính sách, pháp luật về phát triển nơng nghiệp, đất đai, ... có

vai trị quan trọng trong phát triển nông nghiệp và sản xuất nông nghiệp. Hệ thống
chính sách pháp luật tác động rất lớn tới sự phát triển của nông nghiệp và cách
thức tổ chức, sắp xếp, cơ cấu sản xuất nông nghiệp. Mỗi một sự thay đổi của chính
sách, pháp luật thường tạo ra sự thay đổi lớn, sự thay đổi đó có thể thúc đẩy sản
xuất nông nghiệp phát triển hoặc giới hạn, hạn chế một khuynh hướng phát triển
nhằm mục đích can thiệp và phát triển theo định hướng của Nhà nước.
Phát triển nông nghiệp nước ta thực sự khởi sắc sau sự kiện đổi mới của
pháp luật và một loạt chính sách về đất đai bắt đầu là Nghị quyết 10 của Bộ chính
trị vào tháng 4 năm 1988, người nơng dân được giao đất nông nghiệp sử dụng ổn
định, lâu dài, được thừa nhận như một đơn vị kinh tế và được tự chủ trong sản xuất
nông nghiệp. Sự ra đời của Luật Đất đai 1993, sau đó là luật sửa đổi bổ sung Luật
Đất đai năm 1998 và năm 2001; Luật Đất đai năm 2003; Nghị định 64/CP năm
1993 về giao đất nông nghiệp và Nghị định 02/CP năm 1994 về giao đất rừng và
một loạt các văn bản liên quan khác đã đem lại luồng gió mới cho sản xuất nông
nghiệp. Nước ta từ chỗ phải nhập khẩu lương thực nay đã có thể tự túc lương thực
và trở thành một nước xuất khẩu gạo đứng thứ hai trên thế giới.
- Sự ổn định chính trị - xã hội và các chính sách của Nhà nước: ổn định

chính trị là yếu tố then chốt để tạo nên sự khác biệt giữa Việt Nam và các nước
khác trong khu vực. Đầu tư vào một nước có nền chính trị ổn định tạo tâm lý yên
tâm về khả năng tìm kiếm lợi nhuận và thu hồi vốn, giúp các nhà đầu tư có thể tính
tốn chiến lược đầu tư lớn và dài hạn. Vai trị của ổn định chính sách cũng tương tự
như vậy, môi trường cởi mở và rõ ràng thu hút, hấp dẫn các nhà đầu tư ngoại quốc.

2.2. TÌNH HÌNH SỬ DỤNG ĐẤT NƠNG NGHIỆP TRÊN THẾ GIỚI VÀ
VIỆT NAM
2.2.1. Tình hình sử dụng đất nơng nghiệp trên thế giới
Việc nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp để đáp ứng nhu cầu trước
mắt và lâu dài là vấn đề quan trọng thu hút sự quan tâm của nhiều nhà khoa học
trên thế giới. Các nhà khoa học đã tập trung nghiên cứu vào việc đánh giá hiệu quả
đối với từng loại cây trồng, từng giống cây trồng trên mỗi loại đất để từ đó có thể
sắp xếp, bố trí lại cơ cấu cây trồng phù hợp nhằm khai thác tốt hơn lợi thế so sánh
của từng vùng.

10


Hàng năm các viện nghiên cứu nông nghiệp ở các nước trên thế giới cũng
đưa ra nhiều giống cây trồng mới, những công thức luân canh mới, các kỹ thuật
canh tác mới. Đặc biệt, Viện Nghiên cứu Lúa Quốc tế (IRRI) cũng đóng góp nhiều
thành tựu về giống lúa và hệ thống canh tác trên đất lúa. Xu hướng chung trên thế
giới là tập trung mọi nỗ lực nghiên cứu cải tiến hệ thống cây trồng trên những
vùng đất bằng cách đưa thêm một số loại cây trồng vào hệ thống canh tác nhằm
tăng sản lượng lương thực, thực phẩm trên một đơn vị diện tích trong một năm.
Ở Châu Âu đã đưa chế độ luân canh 4 năm, 4 khu vực với hệ thống cây

trồng gồm: khoai tây, ngũ cốc mùa xuân, cây cỏ ba lá và ngũ cốc mùa đông vào
thay thế chế độ luân canh 3 năm, 3 khu với hệ thống cây trồng chủ yếu là: ngũ cốc,
ngũ cốc, bỏ hóa làm cho sản lượng ngũ cốc tăng gấp 2 lần và sản lượng lương thực
thực phẩm trên 1 ha tăng gấp 4 lần (Nguyễn Duy Tính, 1995).
Ở Châu Á những năm đầu của thập kỷ 70 nhiều vùng đã đưa các cây trồng

cạn vào hệ thống cây trồng trên đất lúa làm tăng hiệu quả sử dụng đất. Nông
nghiệp Ấn Độ thực hiện sự chuyển dịch từ cây trồng truyền thống kém hiệu quả

sang cây trồng có hiệu quả cao bằng cách trồng mía thay cho lúa gạo và lúa mì,
trồng đậu tương thay cho cao lương ở vùng đất đen, trồng cây lúa ở vùng có mạch
nước ngầm cao thay cho cây lấy hạt có dầu, bơng và đậu đỗ.
Theo báo cáo của tổ chức FAO, nhờ các phương pháp tạo giống hiện đại
như đột biến thực nghiệm, công nghệ sinh học các nước trồng lúa trên thế giới đã
tạo ra nhiều giống đột biến, trong đó có các nước đi đầu như Trung Quốc, Nhật,
Ấn Độ, Mỹ.
Gần đây, vấn đề khai thác đất gò đồi đã đạt được những thành tựu đáng kể
ở một số nước trên thế giới. Hướng khai thác chủ yếu trên đất gị đồi là đa dạng

hóa cây trồng, kết hợp trồng cây hàng năm với cây lâu năm, trồng rừng với cây
nông nghiệp trên cùng một vạt đất dốc (Nguyễn Duy Tính, 1995). Một số nước đã
ứng dụng công nghệ thông tin xác định hàm lượng dinh dưỡng dựa trên phân tích
lá, phân tích đất để bón phân cho cây ăn quả như ở Israel, Philippin, Hà Lan, Mỹ,
Nhật ..., kết hợp giữa bón phân vào đất, phun phân qua lá, phân vi lượng, chất kích
thích, điều hịa sinh trưởng đã mang lại hiệu quả sản xuất rất cao.
Theo kinh nghiệm của Trung Quốc, việc khai thác và sử dụng đất đai là yếu
tố quyết định đến phát triển kinh tế - xã hội nơng thơn tồn diện. Chính phủ Trung
Quốc đã đưa ra các chính sách quản lý và sử dụng đất đai, ổn định chế độ

11


sở hữu, giao đất cho nông dân sử dụng, thiết lập hệ thống trách nhiệm và tính chủ
động sáng tạo của nông dân trong sản xuất (Đỗ Thị Tám, 2001).
Những năm gần đây, việc bảo quản nông sản sau thu hoạch đã được các nhà
khoa học trên thế giới nghiên cứu và đưa vào những tiến bộ kỹ thuật thiết thực
nhằm giảm thiểu hiện tượng “mất mùa trong nhà”. Những thiết bị sau thu hoạch
bao gồm: công nghệ sấy khô nông sản, công nghệ làm lạnh nông sản, cấu trúc kho
tàng, cơng nghệ hóa học... Bên cạnh đó, vấn đề đảm bảo chất lượng sau thu hoạch

(chất lượng thực phẩm, vi sinh vật thực phẩm...), quản lý sau thu hoạch (quản lý
trang trại, quản lý doanh nghiệp, kinh tế học), cơng nghệ bao gói sau thu hoạch
(cơng nghệ polyme, cơng nghệ in ấn...) cũng được nghiên cứu và áp dụng thành
công ở một số nước như Hà Lan, Pháp, Nhật, Trung Quốc, Thái Lan....
2.2.2. Tình hình sử dụng đất nơng nghiệp ở Việt Nam
Đất sản xuất nông nghiệp là đất được xác định chủ yếu để sử dụng vào sản
xuất nông nghiệp như trồng trọt, chăn nuôi, hoặc nghiên cứu thí nghiệm về nơng
nghiệp…
Đất sản xuất nơng nghiệp ở nước ta phân bố không đồng đều giữa các vùng
trong cả nước. Vùng Đồng bằng sơng Cửu Long có tỷ trọng đất nơng nghiệp trong
tổng diện tích đất tự nhiên lớn nhất cả nước, chiếm 67,1% diện tích tồn vùng và
vùng đất sản xuất nơng nghiệp. Ít nhất là vùng Dun hải miền Trung. Đất sản xuất
nông nghiệp chịu ảnh hưởng mạnh mẽ của đất tại các vùng nên độ phì và độ màu
mỡ của đất nông nghiệp giữa các vùng cũng khác nhau. Đối với đồng bằng sông
Hồng và đồng bằng sông Cửu Long đất đai ở hai vùng này được bồi tụ phù sa
thường xuyên nên rất màu mỡ, mỗi năm đất phù sa bồi tụ
ở Đồng bằng Sông Cửu Long thêm 80 m. Vùng Tây Nguyên và Đông Nam Bộ

phần lớn là đất bazan.
Tuy nhiên, Việt Nam là một trong những quốc gia có mức độ phân mảnh
đất đai cao nhất so với khu vực và thế giới. Diện tích đất sản xuất nơng nghiệp
bình qn đầu người trên thế giới là 0,52 ha, trong khu vực là 0,36 ha thì ở Việt
Nam là 0,25 ha. Sau mỗi hai chục năm, tình trạng phân mảnh tăng gấp đơi. Sự
phân mảnh cịn dẫn đến tình trạng lãng phí đất đai được sử dụng làm ranh giới, bờ
bao. Con số này khơng dưới 4% diện tích canh tác.
Quỹ đất nơng nghiệp tiếp tục suy giảm do cơng nghiệp hóa và đơ thị hóa.
Theo số liệu của Tổng cục Quản lý đất, Bộ Tài ngun Mơi trường, bình qn

12



mỗi năm đất nơng nghiệp giảm gần 100 nghìn hécta, đặc biệt năm 2007 giảm 120
nghìn hécta, trong khi mỗi năm số lao động bước ra khỏi ruộng đồng chỉ vào
khoảng 400 ngàn người. Hơn nữa, mức gia tăng dân số ở nông thôn không giảm
nhiều như mong đợi, khiến cho bình quân đất canh tác trên đầu người ngày càng
giảm mạnh.
Hiện quỹ đất chưa sử dụng có thể tiếp tục khai thác ở nước ta cịn khơng
đáng kể. Trong khi đó biến đổi khí hậu có khả năng làm cho diện tích đất có thể sử
dụng có nguy cơ bị thu hẹp.
Vấn đề quản lý, sử dụng đất đai đang bộc lộ nhiều hạn chế, ảnh hưởng
không nhỏ đến phát triển kinh tế-xã hội như diện tích đất ngày càng thu hẹp, quản
lý sử dụng kém hiệu quả, mất đất canh tác….
Vùng miền núi có những vấn đề liên quan tới q trình thối hóa đất, ở
miền núi, ngun nhân suy thối hóa đất có nhiều, song chủ yếu do phương thức
canh tác nương rẫy cịn thơ sơ, lạc hậu của các dân tộc thiểu số, tình trạng chặt
phá, đốt rừng bừa bãi, khai thác tài nguyên khoáng sản khơng hợp lý, lạm dụng
chất hóa học trong sản xuất, việc triển khai các cơng trình giao thơng, nhà ở… Sự
suy thối mơi trường đất kéo theo sự suy thối các quần thể động, thực vật và
chiều hướng giảm diện tích đất nơng nghiệp trên đầu người đã tới mức báo động
(Lê Hải Đường, 2007).
Theo Nguyễn Đình Bồng (2002), đất sản xuất nông nghiệp của chúng ta chỉ
chiếm 28,38% và gần tương đương với diện tích này là diện tích đất chưa sử dụng.
Đây là tỷ lệ cho thấy cần có nhiều biện pháp thiết thực hơn để có thể khai thác
được diện tích đất nói trên phục cho các mục đích khác nhau. So với một số nước
trên thế giới, nước ta có tỷ lệ đất dùng vào nơng nghiệp rất thấp. Là một nước có
đa phần dân số làm nghề nơng thì bình qn diện tích đất canh tác trên đầu người
nông dân rất thấp là một trở ngại to lớn. Để vượt qua, phát triển một nền nông
nghiệp đủ sức cung cấp lương thực thực phẩm cho tồn dân và có một phần xuất
khẩu cần biết cách khai thác hợp lý đất đai, cần triệt để tiết kiệm đất, sử dụng đất
có hiệu quả cao trên cơ sở phát triển một nền nông nghiệp theo hướng sinh thái.

Đây thực sự là những vấn đề đáng lo ngại và là thách thức lớn với một nước
nông nghiệp như nước ta hiện nay, việc sử dụng đất nông nghiệp, đặc biệt là đất
trồng lúa thiếu thận trọng vào bất cứ việc gì cũng đều gây lãng phí và con cháu
chúng ta sẽ gánh chịu những hậu quả khó lường.

13


×