Tải bản đầy đủ (.docx) (82 trang)

(Luận văn thạc sĩ) bổ sung chế phẩm axit lacdry và butipearl trong khẩu phần ăn của lợn con (pidu x LY) từ 7 30 ngày tuổi

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.68 MB, 82 trang )

HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM

NGUYỄN THỊ QUYÊN

BỔ SUNG CHẾ PHẨM AXIT LACDRY VÀ BUTIPEARL
TRONG KHẨU PHẦN ĂN CỦA LỢN CON (PIDU X LY)

TỪ 7 – 30 NGÀY TUỔI

Chuyên ngành:

Chăn nuôi

Mã số:

60 62 01 05

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Đặng Thúy Nhung

NHÀ XUẤT BẢN ĐẠI HỌC NÔNG NGHIỆP - 2016


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan số liệu, kết quả nghiên cứu trong luận văn này là hoàn toàn
trung thực và chưa từng được ai cơng bố trong bất kì cơng trình nghiên cứu nào khác.

Tơi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn đã được
cảm ơn, mọi nguồn thông tin sử dụng trong luận văn được chỉ rõ nguồn gốc.

Hà Nội, ngày


tháng

năm 2016

Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Quyên

i


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn, ngoài sự cố gắng của bản thân, tôi luôn
nhận được sự quan tâm sâu sắc, tận tình chỉ bảo của cơ giáo PGS.TS.
Đặng Thúy Nhung bộ môn Dinh dưỡng – Thức ăn.
Tôi xin chân thành cảm ơn tới tập thể các thầy giáo, cô giáo trong Bộ
môn Dinh dưỡng – Thức ăn cùng các thầy giáo, cô giáo khoa Chăn nuôi, Học
Viện Nông Nghiệp Việt Nam đã dạy dỗ và giúp đỡ tôi trong tồn khóa học.
Tơi xin gửi lời cảm ơn chân thành tới Ban giám đốc Công ty TNHH CJ Vina
Agri Hưng Yên: Ông Trần Xuân Dũng, Ông Kang Min Soo cũng như tồn thể anh chị
em đồng nghiệp của tơi đã tạo điều kiện tốt nhất cho tôi nghiên cứu, thực hiện đề tài.

Sự hoàn thành đề tài luận văn này có sự đóng góp quan trọng của
ơng Ngơ Mạnh Khương – Chủ trại lợn, tồn bộ cơng nhân của trại lợn đã
nhiệt tình giúp đỡ tơi trong q trình thực tập tại Trại. Sự giúp đỡ của em
sinh viên Đồn Văn Quyết - đã hỗ trợ cùng tơi theo dõi ngày đêm tại Trại.
Đặc biệt, tôi xin bày tỏ lịng biết ơn đến gia đình, bạn bè ln ủng
hộ, giúp đỡ tơi trong suốt q trình học tập, họ là nguồn động lực, thơi
thúc tơi hồn thành luận văn, khuyến khích tơi tham gia nghiên cứu: Bố
mẹ tơi, Chồng tôi – Anh Trần Xuân Nam, Anh tôi – TS. Phùng Duy Quang.

Tôi xin chân thành cảm ơn!

Hà Nội, ngày

tháng

năm 2016

Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Quyên

ii


MỤC LỤC

Lời cam đoan................................................................................................................................... i
Lời cảm ơn....................................................................................................................................... ii
Mục lục.............................................................................................................................................. iii
Danh mục viết tắt......................................................................................................................... vi
Danh mục bảng........................................................................................................................... vii
Danh mục hình, biểu đồ........................................................................................................ viii
Trích yếu luận văn....................................................................................................................... ix
Thesis abstract............................................................................................................................. xi
Phần 1. Mở đầu.............................................................................................................................. 1
1.1
Tính cấp thiết của đề tài............................................................................................ 1
1.2.
Mục đích của đề tài...................................................................................................... 2

1.3.
Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn của đề tài...................................... 2
Phần 2. Tổng quan tài liệu....................................................................................................... 3
2.1.
Một số đặc điểm sinh lý của lợn con................................................................. 3
2.1.1. Đặc điểm sinh trưởng lợn con.............................................................................. 3
2.1.2. Đặc điểm về khả năng miễn dịch ở lợn con.................................................. 3
2.1.3. Khả năng điều tiết thân nhiệt................................................................................. 4
2.2.
Đặc điểm tiêu hóa của lợn con............................................................................. 5
2.2.1. Các enzyme tiêu hóa.................................................................................................. 6
2.2.2. Tác dụng của sữa đầu đối với lợn con............................................................ 7
2.2.3. Tập cho lợn con ăn sớm.......................................................................................... 8
2.3.
Kĩ thuật chăn nuôi lợn sau cai sữa..................................................................... 9
2.3.1. Đặc điểm lợn con sau cai sữa............................................................................... 9
2.3.2. Nuôi dưỡng lợn con sau cai sữa......................................................................... 9
2.4.
Nhu cầu dinh dưỡng của lợn con..................................................................... 10
2.4.1. Nhu cầu năng lượng................................................................................................ 10
2.4.2. Nhu cầu protein và axit amin............................................................................... 11
2.4.3. Nhu cầu khoáng.......................................................................................................... 11
2.4.4. Nhu cầu vitamin.......................................................................................................... 12
2.4.5. Nhu cầu nước của lợn............................................................................................ 13
2.5.
Hội chứng tiêu chảy ở lợn con........................................................................... 14
2.5.1. Khái niệm chung về hội chứng tiêu chảy..................................................... 14
2.5.2. Một số nguyên nhân gây tiêu chảy.................................................................. 14

iii



2.5.3.
2.6.
2.6.1.
2.6.2.
2.7.
2.7.1.
2.7.2.
2.8.
2.8.1.
2.8.2.

Một số biện pháp phòng và trị tiêu chảy cho lợn con........................... 16
Bổ sung axít hữu cơ trong khẩu phần đối với lợn con.........................16
Tác dụng của axit hữu cơ..................................................................................... 16
Cơ chế tác động của axit hữu cơ...................................................................... 17
Giới thiệu chế phẩm axit Lacdry và Butipearl............................................ 19
Chế phẩm Axit Lacdry............................................................................................. 19
Chế phẩm Butipearl.................................................................................................. 20
Tình hình nghiên cứu trong nước và ngồi nước................................... 21
Tình hình nghiên cứu trong nước.................................................................... 21
Tình hình nghiên cứu ngoài nước.................................................................... 22

Phần 3. Nội dung và phương pháp nghiên cứu........................................................ 24
3.1.
Đối tượng, địa điểm và thời gian nghiên cứu............................................ 24
3.1.1. Đối tượng và vật liệu nghiên cứu..................................................................... 24
3.1.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu..................................................................... 24
3.2.

Nội dung nghiên cứu............................................................................................... 24
3.3.
Phương pháp nghiên cứu..................................................................................... 25
3.3.1. Phương pháp phân tích thành phần hố học của ngun liệu và thức ăn
thí nghiệm...................................................................................................................... 25
3.3.2. Phương pháp xây dựng công thức thức ăn hỗn hợp........................... 25
3.3.3. Bố trí thí nghiệm......................................................................................................... 25
3.3.4. Các chỉ tiêu theo dõi................................................................................................. 27
3.3.5. Phương pháp theo dõi các chỉ tiêu.................................................................. 27
3.3.6. Phương pháp xử lý số liệu................................................................................... 29
Phần 4. Kết quả và thảo luận............................................................................................... 30
4.1.
Thức ăn thí nghiệm................................................................................................... 30
4.1.1. Thành phần hoá học của một số loại nguyên liệu phối hợp khẩu phần
30

4.1.2.

Công thức thức ăn hỗn hợp cho lợn con giai đoạn 7 - 30 ngày tuổi
34

4.1.3.
4.1.4.

Thành phần dinh dưỡng của cơng thức thức ăn..................................... 35
Thành phần hóa học và giá trị dinh dưỡng của thức ăn thí nghiệm
36

4.2.
4.3.

4.3.1.
4.3.2.
4.3.3.
4.3.4.

pH của thức ăn hỗn hợp cho lợn giai đoạn 7 – 30 ngày......................37
Ảnh hưởng của thức ăn hỗn hợp đến lợn con từ 7 - 21 ngày tuổi 37
Ảnh hưởng của axit Lacdry và Butipearl đến khối lượng lợn con
giai đoạn 7 - 21 ngày................................................................................................ 37
Sinh trưởng tuyệt đối của lợn con giai doạn từ 7 – 21 ngày tuổi . . .39
Sinh trưởng tương đối của lợn con từ 7 - 21 ngày tuổi.......................41
Lượng thức ăn thu nhận của lợn con từ 7 - 21 ngày tuổi................... 42


iv


4.4.

Ảnh hưởng của việc bổ sung chế phẩm Axit Lacdry và Butipearl đến

tỷ lệ mắc tiêu chảy ở lợn con giai đoạn 7 - 21 ngày tuổi..................... 43
4.5.
4.5.1.
4.5.2.
4.5.3.
4.5.4.
4.6.

Ảnh hưởng của bổ sung chế phẩm Axit Lacdry và Butipearl vào khẩu


phần ăn đối với lợn con giai đoạn 21 - 30 ngày tuổi.............................. 45
Khối lượng lợn con thí nghiệm giai đoạn 21 - 30 ngày.........................45
Sinh trưởng tuyệt đối của lợn con từ 21 - 30 ngày tuổi.......................46
Lượng thức ăn thu nhận của lợn con giai đoạn 21 - 30 ngày tuổi. 48
Ảnh hưởng của việc bổ sung chế phẩm Axit Lacdry và Butipearl đến

tỷ lệ tiêu chảy ở lợn con giai đoạn 21 – 30 ngày tuổi............................ 49
Hiệu quả của việc bổ sung Axit Lacdry, Butipearl, Axit Lacdry và
Butipearl vào khẩu phần cho lợn con giai đoạn từ 21 - 30 ngày tuổi
............................................................................................................................................. 51

Phần 5. Kết luận và kiến nghị.............................................................................................. 54
5.1.
Kết luận............................................................................................................................ 54
5.2.
Kiến nghị......................................................................................................................... 54
Tài liệu tham khảo...................................................................................................................... 55
Phụ lục............................................................................................................................................. 59

v


Chữ viết tắt
CPTĂ
cs
ĐC
FCR
GTDD
KL

KPCS
LxY
ME
PiDu
TĂHH
TB
TN
TPDD
TPTĂ
VNĐ

vi


DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1. Thành phần dinh dưỡng trong thức ăn Master 1011........................10
Bảng 3.1. Sơ đồ bố trí thí nghiệm lợn con giai đoạn 7 - 21 ngày tuổi...........26
Bảng 3.2. Sơ đồ bố trí thí nghiệm lợn con giai đoạn 21 - 30 ngày tuổi.........27
Bảng 4.1. Thành phần hóa học và giá trị dinh dưỡng của các nguyên liệu phối
hợp khẩu phần....................................................................................................... 32
Bảng 4.2. Cơng thức TĂ thí nghiệm cho lợn con giai đoạn 7 – 30 ngày tuổi
35

Bảng 4.3. TPDD của thức ăn hỗn hợp cho lợn con giai đoạn 7 – 30 ngày tuổi
36

Bảng 4.4. Kết quả thành phần hóa học và giá trị dinh dưỡng của thức ăn thí nghiệm..36
Bảng 4.5. pH của TĂHH cho lợn thí nghiệm giai đoạn 7–30 ngày tuổi.........37
Bảng 4.6. Khối lượng cơ thể lợn con giai đoạn 7 - 21 ngày tuổi..................... 38
Bảng 4.7. Sinh trưởng tuyệt đối của lợn con giai đoạn 7 - 21 ngày tuổi .....40

Bảng 4.8. Sinh trưởng tương đối của lợn con giai đoạn 7 - 21 ngày tuổi. .41
Bảng 4.9. Lượng thức ăn thu nhận của lợn con giai đoạn 7 - 21 ngày tuổi
43

Bảng 4.10. Tỷ lệ tiêu chảy của lợn con thí nghiệm giai đoạn 7 - 21 ngày tuổi 44

Bảng 4.11. Khối lượng cơ thể lợn con giai đoạn từ 21 - 30 ngày tuổi ..........45
Bảng 4.12. Sinh trưởng tuyệt đối của lợn con giai đoạn 21 - 30 ngày tuổi 47
Bảng 4.13. Lượng thức ăn thu nhận của lợn con giai đoạn 21 - 30 ngày tuổi 49
Bảng 4.14. Tỷ lệ tiêu chảy ở lợn con thí nghiệm giai đoạn 21 – 30 ngày tuổi . 50
Bảng 4.15. Hiệu quả bổ sung chế phẩm Axit Lacdry và Butipearl đối với lợn con

giai đoạn 21 - 30 ngày tuổi.............................................................................. 52


vii


DANH MỤC HÌNH, BIỂU ĐỒ
Hình 2.1.

Vi khuẩn bệnh bị ức chế hoạt động ở pH thấp................................ 18

Hình 2.2.

Cơ chế tiêu diệt vi khuẩn bệnh của axít hữu cơ............................ 19

Biểu đồ 4.1. Khối lượng lợn con thí nghiệm giai đoạn 7 - 21 ngày tuổi.......39
Biểu đồ 4.2. Sinh trưởng tuyệt đối của lợn 7-21 ngày............................................ 41
Biểu đồ 4.3. Sinh trưởng tương đối của lợn con giai đoạn 7-21 ngày..........42

Biểu đồ 4.4. Khối lượng lợn con giai đoạn 21 - 30 ngày tuổi............................. 46
Biểu đồ 4.5. Sinh trưởng tuyệt đối của lợn con giai đoạn 21 – 30 ngày tuổi
47

Biểu đồ 4.6. So sánh hiệu quả của việc bổ sung Axit Lacdry và Butipearl.53

viii


TRÍCH YẾU LUẬN VĂN
Tên tác giả: Nguyễn Thị Quyên
Tên Luận văn: Bổ sung chế phẩm Axit Lacdry và Butipearl trong
khẩu phần ăn của lợn con (PiDu x LY) từ 7 – 30 ngày tuổi.
Ngành: Chăn Nuôi

Mã số: 60.62.01.05

Tên cơ sở đào tạo: Học viện Nơng nghiệp
Việt Nam Mục đích nghiên cứu
Xác định hiệu quả của việc bổ sung chế phẩm Axit Lacdry, Butipearl, Axit
Lacdry và Butipearl trong khẩu phần ăn của lợn con (PiDu x LY) từ 7 - 30 ngày tuổi.

Phương pháp nghiên cứu
Nội dung chính
- Nội dung 1: Ảnh hưởng của việc bổ sung chế phẩm Axit Lacdry,
Butipearl, Axit Lacdry và Butipearl đối với khả năng phòng tiêu chảy của
lợn giai đoạn từ 7 - 30 ngày tuổi.
- Nội dung 2: Ảnh hưởng của việc bổ sung chế phẩm Axit Lacdry, Butipearl, Axit
Lacdry và Butipearl đến pH của thức ăn hỗn hợp của lợn giai đoạn từ 7 - 30 ngày tuổi.


- Nội dung 3: Ảnh hưởng của việc bổ sung chế phẩm Axit Lacdry,
Butipearl, Axit Lacdry và Butipearl đến khả năng thu nhận và hệ số
chuyển hóa thức ăn của lợn con giai đoạn từ 7 - 30 ngày tuổi.
- Nội dung 4: Ảnh hưởng của mức bổ sung chế phẩm Axit Lacdry, Butipearl, Axit
Lacdry và Butipearl đối với khả năng sinh trưởng của lợn giai đoạn từ 7 - 30 ngày tuổi.
- Nội dung 5: Hiệu quả chăn nuôi của việc bổ sung chế phẩm Axit Lacdry, Butipearl,
Axit Lacdry và Butipearl trong thức ăn cho lợn con giai đoạn từ 7 - 30 ngày tuổi.

Nguyên vật liệu
- Lợn con (PiDu x LY) từ 7 - 30 ngày tuổi tại trại khách hàng của
Công ty TNHH CJ Vina Agri Hưng Yên.
- Chế phẩm Axit Lacdry và Butipearl do Tập đồn Kemin sản xuất
và phân phối bởi Cơng ty TNHH Thương Mại Dịch Vụ Nông Tiến.
Phương pháp nghiên cứu
- Xác định thành phần hóa học, thành phần dinh dưỡng của thức ăn
thí nghiệm sản phẩm Master 1011 do Công ty TNHH CJ Vina Agri Hưng
Yên sản xuất dành cho lợn con giai đoạn từ 7 đến 30 ngày tuổi.
- Tiến hành bố trí thí nghiệm: Thí nghiệm chia làm 2 giai đoạn.

ix


+ Giai đoạn 1: Đối với lợn con theo mẹ: Chọn 60 lợn nái ni con
(trung bình là 11 lợn con/nái) chia làm 4 lô: 1 lô đối chứng (ĐC), 3 lơ thí
nghiệm (TN): lơ TN1, lơ TN2, lơ TN3. Mỗi lơ thí nghiệm gồm 5 lợn nái và thí
nghiệm được lặp lại 3 lần (5 nái x 4 lô x 3 lần lặp lại).
+ Giai đoạn 2: Đối với lợn con sau cai sữa (từ 21-30 ngày): Chọn 360 lợn con
(PiDu x LY) sau cai sữa đồng đều về khối lượng từ các lần thí nghiệm. Lợn con từ lô
ĐC, TN1, TN2, TN3 được phân vào 4 lô tương ứng lơ ĐC, TN1, TN2 và TN3. Trong đó:


Lơ ĐC: Sử dụng KPCS với mức bổ sung kháng sinh 0,1% Colistine
Lô TN1: Sử dụng KPCS + 0,3% Axit Lacdry
Lô TN2: Sử dụng KPCS + 0,1% Butipearl
Lô TN3: Sử dụng KPCS + 0,15% Axit Lacdry + 0,05% Butipearl
Sau đó tiến hành theo dõi các chỉ tiêu: Khối lượng lợn con 7, 14, 21,
30 ngày tuổi (kg/con), tiêu tốn thức ăn giai đoạn 7 - 21 và 21 – 30 ngày tuổi
(g/con), tỉ lệ tiêu chảy giai đoạn 7 - 21 và 21 – 30 ngày tuổi (%).
Kết quả chính và kết luận
Kết quả chính
- Bổ sung 0,15% Axit Lacdry và 0,05% Butipearl vào khẩu phần lợn con
tập ăn từ 7 – 30 ngày tuổi đã cho khối lượng cơ thể lợn con lúc 30 ngày tuổi
cao nhất (7,86 kg/con). Sự sai khác có ý nghĩa thống kê ( P < 0,05).

- Bổ sung 0,15% Axit Lacdry và 0,05% Butipearl vào khẩu phần lợn
con tập ăn từ 7 – 30 ngày tuổi đem lại hiệu quả sử dụng thức ăn tốt nhất,
giai đoạn từ 21 đến 30 ngày tuổi là 1,13 kg thức ăn/kg tăng khối lượng.
- Bổ sung 0,15% Axit Lacdry và 0,05% Butipearl vào khẩu phần lợn con tập ăn từ

7 – 30 ngày tuổi tỷ lệ lợn con mắc tiêu chảy thấp nhất theo 2 giai đoạn lần lượt là:

21,21% và 16,67%.
- Sử dụng các chế phẩm Axit Lacdry với mức bổ sung là 0,3%, và bổ sung kết
hợp 0,15% Axit Lacdry + 0,05% Butipearl cho lợn con giai đoạn 7 - 30 ngày thu được
hiệu quả chăn nuôi lợn cao hơn khi sử dụng kháng sinh 0,1% Colistine.

Kết luận
- Đề nghị sử dụng công thức thức ăn hỗn hợp có bổ sung thêm
0,15% Axit Lacdry + 0,05% Butipearl trên đàn lợn con theo mẹ và lợn con
sau cai sữa đưa vào sản xuất tại nhà máy Công ty TNHH CJ Vina Agri
Hưng Yên để phục vụ cho nhu cầu phát triển kinh doanh.


x


THESIS ABSTRACT
Master candidate: Nguyen Thi Quyen
Thesis title: Supplement Lacdry Acid and Butipearl product on
(PiDu x LY) piglet dietary from 7 to 30 days old.
Major: Animal Science

Code: 60.62.01.05

Educational

Vietnam

organization:

National

University

of

Agriculture (VNUA)
Research Objectives: Assessing the effect of Lacdry Acid, Butipearl, Lacdry
Acid and Butipearl supplements on (PiDu x LY) piglet diet from 7 to 30 days old.

Materials and Methods
Five main contents

- Contents 1: The effect of Lacdry Acid, Butipearl, Lacdry Acid and Butipearl
supplements on the diarrhea preventation of (PiDu x LY) piglet from 7 to 30 days old.
- Contents 2: The effect of Lacdry Acid, Butipearl, Lacdry Acid and Butipearl
supplements on pH index of (PiDu x LY) piglet feed from 7 to 30 days old.

- Contents 3: The effect of Lacdry Acid, Butipearl, Lacdry Acid and
Butipearl supplements on the feed intake and feed conversation rate of
(PiDu x LY) piglet from 7 to 30 days old.
- Contents 4: The effect of Lacdry Acid, Butipearl, Lacdry Acid and
Butipearl supplements on the growth of (PiDu x LY) piglet from 7 to 30 days old.

- Contents 5: The efficiency of Lacdry Acid, Butipearl, Lacdry Acid and
Butipearl supplements on (PiDu x LY) piglet feed from 7 to 30 days old.

Materials
- PiDu x LY piglet from 7 to 30 days old on customer’s farm of CJ
Vina Agri Hưng Yen Co.Ltd.
- Lacdry Acid and Butipearl products were produced by Kemin
Corporation & been distribution by Nong Tien Trading Co.Ltd.
Methods
- To determine chemical & nutrition ingredients of test feed. It is
Master 1011 product which was produced for piglets from 7 to 30 days old
phase by CJ Vina Agri Hung Yen Co.Ltd.
xi


- Test Arrangement: This test divide two phases.
+ 1st phase: For nursery piglet: choose 60 sows (average 11
suckling piglets/sow), they was divided to 4 groups: 1 control group, 3
test groups: 1st, 2nd, 3rd group. Each group included 5 sows and 3

replications (5 sows x 4 groups x 3 replications).
+ 2nd phase: For weaning piglet (21-30 days old): choose 360 piglets, they have
same feature, weight from 1st phase. Piglet on 2nd phase was divided on each group
same 1st phase: control group, 1st test group, 2nd test group, 3rd test group. Detail:

Control group: Using basic dietary at 0,1% Colistine antibiotic supplement.

1st group: Using basic dietary + 0,3% Lacdry Acid.
2nd group: Using basic dietary + 0,1% Butipearl.
3rd group: Using basic dietary + 0,15% Lacdry Acid + 0,05% Butipearl.
After that tracking some index include: weight of piglet at 7, 14, 21, 30 day old
(kg/head), FCR in two phases: 7-21 & 21-30 day old (gram/head), the rate of diarrhea in

two phases: 7-21 & 21-30 day old (%).
Main findings and conclusions
Main findings
- Supplement 0,15% Lacdry Acid and 0,05% Butipearl on (PiDu x LY)
piglet diet from 7 to 30 days old has the best affect to weight of piglet at 30
days old (7,86 kg/head) ( P < 0,05).
- Supplement 0,15% Lacdry Acid and 0,05% Butipearl on (PiDu x LY) piglet
diet from 7 to 30 days old has the best affect to FCR index, FCR of piglet on 21-30
day old phase is the lowest 1,13 kg feed/kg gain weight in 3th test group.
- Supplement 0,15% Lacdry Acid and 0,05% Butipearl on (PiDu x LY) piglet
diet from 7 to 30 days old has the best affect to diarrhea preventaion. The rate of
diarrhea is the lowest in 3th test group: 21,21% (1st phase) and 16,67% (2nd phase).

- Supplement 0,3% Lacdry Acid and supplement 0,15% Lacdry Acid
+ 0,05% Butipearl on (PiDu x LY) piglet feed from 7 to 30 days old have
more effeciency than using 0,1% Colistine antibiotic.
Conclusions

- Submit ideal to CJ Vina Agri Hung Yen Co.Ltd: using basic dietary and
additional 0,15% Lacdry Acid + 0,05% Butipearl on nursery and weaning piglet feed.

xii


PHẦN 1. MỞ ĐẦU
1.1 TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Hiện nay, chăn ni lợn ở nước ta đóng vai trị quan trọng trong
việc cung cấp thực phẩm cho người tiêu dùng trong nước và xuất
khẩu. Bởi vậy, nâng cao năng suất trong chăn nuôi lợn giúp đáp ứng
nhu cầu thực phẩm và nâng cao thu nhập cho người chăn nuôi.
Trong chăn ni lợn, ni dưỡng và chăm sóc lợn con rất quan trọng.
Lợn con được chăm sóc tốt sẽ giúp cho việc chăn nuôi lợn thịt thuận lợi, lợn
thịt phát triển nhanh, ít bệnh tật và tăng cao hiệu quả kinh tế cho người chăn
ni. Tuy nhiên, hệ tiêu hóa của lợn con mới sinh chưa phát triển hoàn thiện,
axit trong dạ dày chưa được tiết ra nên khả năng tiêu hóa và hấp thu các chất
dinh dưỡng cũng hạn chế, do đó, cơ thể lợn con dễ bị các vi khuẩn xâm nhập
và gây bệnh. Vì vậy, để phịng chống bệnh đường tiêu hóa và giúp lợn con
hấp thu tốt các chất dinh dưỡng người chăn nuôi cần nghiên cứu và tìm ra
các chế phẩm bổ sung vào thức ăn tập ăn cho lợn con nhằm giảm tỷ lệ tiêu
chảy và hỗ trợ tiêu hóa hấp thu các chất dinh dưỡng ở lợn con.
Năm 1940, kháng sinh được sử dụng rộng rãi trong chăn ni với mục
đích điều trị, phịng bệnh và kích thích tăng trọng cho lợn con. Tuy nhiên, việc
lạm dụng kháng sinh trong chăn nuôi đã gây ra sự kháng kháng sinh ở vi khuẩn
và ảnh hưởng đến môi trường. Theo Trần Văn Hào và cs. (2009) trong những
năm gần đây ở các nước trên thế giới cũng như ở Việt Nam, việc dùng các loại
kháng sinh thông thường để điều trị bệnh mang lại hiệu quả khơng cao hoặc
một số loại thuốc kháng sinh hồn tồn khơng có tác dụng.


Ở nước ta, việc cấm sử dụng kháng sinh bổ sung trong thức ăn đã và
đang từng bước được quan tâm. Chính vì vậy, Bộ Nơng nghiệp và PTNT đã
ra quyết định số 54/2002/QĐ/BNN quy định về việc cấm sản xuất, nhập khẩu,
lưu thông và sử dụng 18 loại kháng sinh và hóa chất trong sản xuất và kinh
doanh thức ăn chăn nuôi. Đồng thời theo xu hướng chung của thế giới cùng
với tiến trình ra nhập WTO, việc hạn chế và tiến tới hoàn toàn không sử dụng
kháng sinh trong thức ăn chăn nuôi ở nước ta là một xu thế tất yếu.
Các nghiên cứu gần đây cho thấy có rất nhiều phương pháp tăng khả năng
tiêu hóa và hấp thu các chất dinh dưỡng, phòng ngừa tiêu chảy trên lợn con như: sử
dụng probiotic, axit hữu cơ, thảo dược, kháng thể,.... Trong đó, sử dụng axit
1


hữu cơ được coi là một giải pháp hiệu quả. Gần đây, hai chế phẩm axit hữu cơ:
Axit Lacdry và Butipearl do Tập đoàn Kemin – Mỹ sản xuất đã được khuyến cáo
bổ sung trong khẩu phần thức ăn chăn nuôi để tăng năng suất vật nuôi và ngăn
ngừa tiêu chảy cho lợn con. Để hiểu rõ tác dụng của hai chế phẩm trên, chúng
tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Bổ sung chế phẩm Axit Lacdry và Butipearl
trong khẩu phần ăn của lợn con (PiDu x LY) từ 7 – 30 ngày tuổi”.

1.2. MỤC ĐÍCH CỦA ĐỀ TÀI
- Xác định hiệu quả của việc bổ sung chế phẩm Axit Lacdry,
Butipearl, Axit Lacdry và Butipearl trong khẩu phần ăn của lợn con
(PiDu x LY) từ 7 - 30 ngày tuổi.

1.3. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ Ý NGHĨA THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
1.3.1. Ý nghĩa khoa học
- Trên cơ sở nghiên cứu thực hiện đề tài, chúng tôi đánh giá
được chất lượng của một số loại nguyên liệu thức ăn để phối hợp
thức ăn cho lợn con từ 7-30 ngày tuổi và dựa vào kết quả nghiên cứu,

có thể đánh giá ảnh hưởng của việc bổ sung chế phẩm Axit Lacdry và
Butipearl vào trong khẩu phần của lợn con từ 7 - 30 ngày tuổi.

1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn
- Trên cơ sở nghiên cứu thực hiện đề tài, chúng tơi có thể khuyến
cáo, đề nghị về việc cần thiết sử dụng chế phẩm Axit Lacdry và Butipearl
vào trong khẩu phần của lợn con từ 7 - 30 ngày tuổi trên đàn lợn con theo
mẹ và lợn con sau cai sữa đưa vào sản xuất tại nhà máy Công ty TNHH
CJ Vina Agri Hưng Yên để phục vụ cho nhu cầu phát triển kinh doanh.

2


PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM SINH LÝ CỦA LỢN CON
2.1.1. Đặc điểm sinh trưởng lợn con
Trong giai đoạn này lợn con sinh trưởng rất nhanh, tầm vóc và thể trọng
tăng dần theo tuổi. Từ lúc sơ sinh đến lúc cai sữa, khối lượng cơ thể của lợn
con tăng từ 10 - 12 lần. So với các gia súc khác, tốc độ sinh trưởng của lợn con
tăng nhanh hơn gấp nhiều lần. Các cơ quan trong cơ thể lợn con cũng thay đổi
và tăng lên nhanh chóng. Hàm lượng nước giảm dần theo tuổi, vật chất khơ tăng
dần, các thành phần hóa học trong cơ thể của lợn thay đổi nhanh chóng.
Lợn con có tốc độ sinh trưởng nhanh và không đồng đều qua các giai
đoạn. Tốc độ sinh trưởng nhanh nhất là ở 21 ngày tuổi đầu, sau đó có phần
giảm xuống do lượng sữa của lợn mẹ bắt đầu giảm và hàm lượng hemoglobin
trong máu lợn con giảm. Ở lợn con, tốc độ sinh trưởng của các cơ bắp phát
triển mạnh do đó cần cho lợn tập ăn sớm để sớm hoàn thiện hệ tiêu hóa, hấp
thu giúp lợn có thể phát triển khối lượng nhanh tăng tỷ lệ nạc ở giai đoạn đầu.

Một đặc điểm quan trọng nhất của lợn con theo mẹ là sản lượng

sữa mẹ tăng dần từ khi mới đẻ ra tới ngày thứ 15. Tại thời điểm này sản
lượng sữa cao nhất và ổn định cho tới ngày thứ 20 và sau đó giảm dần
cho tới ngày thứ 60 là ở mức thấp nhất. Nhu cầu dinh dưỡng của lợn con
ngày càng tăng, trong khi đó sữa mẹ sau 3 tuần tuổi giảm đi rõ rệt, dẫn tới
lợn con thiếu dinh dưỡng nếu như khơng có thức ăn bổ sung thêm.

2.1.2. Đặc điểm về khả năng miễn dịch ở lợn con
Khả năng miễn dịch của lợn con trong giai đoạn 7 - 21 ngày tuổi phụ
thuộc hoàn toàn vào lượng kháng thể hấp thu được từ sữa mẹ. Trong sữa
đầu của lợn mẹ có hàm lượng γ -globulin cao. Tuy nhiên, lượng γ -globulin
sữa đầu biến đổi rất nhanh trong vịng 24 giờ: từ 50% xuống cịn 27%. Vì vậy
cho lợn con bú sữa đầu trong vòng 24h sau sinh là rất quan trọng. Những
lợn con không được bú sữa đầu có sức đề kháng kém và tỷ lệ mắc bệnh cao.
Sau 1 tháng tuổi hệ thống miễn dịch của lợn con mới hồn thiện, có khả
năng sinh tạo kháng thể chống lại một số bệnh.
Lợn con mới đẻ trong máu khơng có γ -globulin nhưng sau khi bú sữa có
chứa hàm lượng γ -globulin cao, khi đó hàm lượng kháng thể trong máu tăng lên

3


một cách nhanh chóng. Lợn con sau 3 - 4 tuần tuổi hàm lượng γ -globulin
giảm xuống, đến 5 tháng tăng lên (trong 100 ml máu có 65 mg globulin).
Ngồi ra, hệ vi sinh vật trong đường ruột (microflora) của lợn con cũng là
hệ thống ngăn ngừa các nhân tố gây bệnh xâm nhập vào đường ruột.

2.1.3. Khả năng điều tiết thân nhiệt
Cơ thể lợn con thường sinh ra nhiệt năng. Nhiệt năng có thể thải ra mơi trường
xung quanh; ngược lại, thay đổi nhiệt độ mơi trường có thể ảnh hưởng trực tiếp hoặc
gián tiếp tới sự sinh nhiệt và tỏa nhiệt của cơ thể. Do đó lợn con rất nhạy cảm với sự

thay đổi của khí hậu bên ngoài, dễ bị lạnh và phát sinh bệnh, nhất là bệnh ỉa phân trắng.
Lợn con lúc mới sinh có khả năng điều hòa thân nhiệt kém nguyên nhân chủ yếu do lợn
con mới sinh có lớp mỡ dưới da mỏng, lượng glycogen dự trữ trong cơ thể thấp, hệ
thần kinh điều khiển quá trình điều tiết thân nhiệt chưa ổn định. Khi ni lợn con ở nhiệt
độ khác nhau thì sinh trưởng của lợn con sẽ khác nhau. Ở nhiệt độ 28 0C, lợn con có khả
năng sinh trưởng nhanh nhất và ở nhiệt độ 11 0C lợn con có khả năng sinh trưởng chậm
nhất.
Lợn con mới sinh ra khả năng điều tiết thân nhiệt chủ yếu phụ thuộc vào nhiệt độ
chuồng nuôi và tuổi lợn con. Nhiệt độ cao hay thấp đều ảnh hưởng tới quá trình điều tiết
thân nhiệt của lợn con. Nhiệt độ bên ngồi có ảnh hưởng trực tiếp đến sự tỏa nhiệt và
tốc độ sinh trưởng của lợn con. Nhiệt độ được coi như là một chỉ tiêu ảnh hưởng lớn
đến đặc điểm, chức năng của cơ quan điều tiết nhiệt của lợn con. Nếu nhiệt độ thấp lợn
con mất nhiều nhiệt và có thể dẫn tới chết. Vì vậy, trong tuần lễ đầu thân nhiệt của lợn
con hoàn toàn phụ thuộc vào nhiệt độ của môi trường. Ở hai ngày đầu, nhiệt độ môi
trường ni từ 5 – 60 C lợn con có thể chết do lạnh và mất nhiệt. Sau 3 tuần tuổi, khả
năng điều hịa thân nhiệt của lợn con có thể ổn định để đáp ứng với mơi trường bình
thường bên ngồi. Nhiệt độ thích hợp cho lợn con ở tuần 1 là 32 0C, tuần 2 là 280C, tuần 3
là 260C.

Thân nhiệt của lợn con sau khi đẻ khoảng 380C, sau 10 ngày tăng từ 39,5 39,70C và giữ ở mức đó. Trong thời gian này, thân nhiệt lợn con có thể biến động
trên dưới 10C. Độ ẩm cũng là một yếu tố có ảnh hưởng trực tiếp tới khả năng
điều hòa thân nhiệt của lợn con. Nếu độ ẩm cao thì lợn con dễ bị mất nhiệt và có
thể bị cảm lạnh. Độ ẩm thích hợp cho lợn con ở nước ta là 65 - 70%. Khả năng
thích nghi của lợn con đối với mơi trường bên ngồi cịn kém do đó khả năng
sinh trưởng và phát triển của lợn con bị hạn chế và dễ nhiễm bệnh dẫn đến tỷ lệ
nuôi sống thấp. Trong chăn nuôi, chúng ta thường sử dụng một số biện pháp kỹ
thuật để hạn chế những tác động của các yếu tố nói trên đối với lợn con, nhằm
4



nâng cao hiệu quả chăn ni cũng như điều hịa nhiệt độ và ẩm độ
ở tiểu khí hậu chuồng ni thích hợp với lợn con.

2.2. ĐẶC ĐIỂM TIÊU HĨA CỦA LỢN CON
Bộ máy tiêu hóa của lợn con phát triển nhanh nhưng chưa hoàn thiện về
chức năng. Trong thời gian bú sữa khối lượng cũng như dung tích của bộ máy
tiêu hóa tăng lên rất nhanh. Theo Braude (1979) thì chiều dài ruột non tăng lên
gấp 5 lần, dung tích bộ máy tiêu hóa tăng lên 40 - 50 lần và chiều dài ruột già
tăng lên 40 - 50 lần. Tuyến tụy của lợn con ở 30 ngày tuổi tăng lên gấp 4 lần, khối
lượng của gan tăng gấp 3 lần so với khi sơ sinh. Dạ dày lúc đầu chỉ nặng 6 – 8g
và chứa được 35 – 50g sữa, nhưng chỉ sau 3 tuần đã tăng gấp 4 lần và 60 ngày
tuổi đã nặng 150g và chứa được 700 – 1000g sữa. Từ lúc sinh lợn con đã có khả
năng phân giải protein, cụ thể: đầu tiên là chymosin phân giải kết tủa sữa, khi
lợn con lớn lên thì pepsin tiến hành phân giải protein.

Khi có dấu hiệu sinh thì dạ dày lợn sẽ phát triển nhanh hơn các bộ
phận khác trong cơ thể. Sau khi lợn con sinh được 1 tuần, khối lượng dạ dày
lớn hơn 2 lần lúc mới sinh. Sau khi lợn con sinh 24 tiếng, khả năng tiết các
chất trong dạ dày tăng gấp 2 lần, và khoảng 1 - 3 ngày sau tăng thêm 2 lần.
Mật độ của các tế bào tổ chức dạ dày, thành dạ dày có khả năng tiết các
chất men được gia tăng. Khi 7 ngày tuổi khả năng tiết các chất phân giải protein
tăng gấp 9 lần và gia tăng nhanh đạt đến mức cần thiết để phân giải protein.

Việc phát triển niêm mạc ruột và sự phân hóa của tế bào tạo ra các
dạng khác nhau về hình thái và theo thời gian. Các nhung mao được hình
thành từ màng nhầy ruột non gọi là tế bào nguyên thủy được chia ra từ
các phần tế bào tăng lên tại các khe vi nhung mao trên ruột.
Khi bào thai phát triển nhung mao được sản sinh và hoàn thiện các
chức năng. Quá trình hấp thu các axit amin được tăng dần trong quá trình
mang thai và tăng nhanh nhất vào thời điểm trước khi đẻ. Tương tự, việc

hấp thụ và tiêu hóa chất bột đường được hình thành trước khi sinh. Sau
khi nhung mao và tế bào ruột được phân hóa việc hấp thụ axit amin đóng
vai trị quan trọng trong việc phát triển của dạ dày và ruột.
Các enzyme cũng được hình thành trong ruột trước khi lợn con được sinh
ra. Các enzyme hoạt tính trong tuyến tụy cũng dần gia tăng trong quá trình mang
thai. Elastase II và chymotrypsin được tăng nhiều nhất trong cuối kì mang thai.

5


Ruột già là nơi hấp thụ nước và chất điện giải, được hoàn thiện ngay từ
lúc lợn con mới sinh. Khi mới sinh cơ quan tiêu hóa ở trạng thái vơ khuẩn, nếu
ta đưa vào các vi sinh vật có lợi sẽ giúp các vi khuẩn ruột già hoạt động tốt hơn.

Khả năng tiêu hóa của lợn con rất hạn chế. Dịch vị của lợn con dưới
một tháng tuổi hoàn tồn khơng có axít HCl ở dạng tự do, vì lượng axít này
tiết ra ít và nó nhanh chóng liên kết với các niêm dịch. Vì thiếu HCl tự do
trong dạ dày nên hệ vi sinh vật dễ lên men gây nên hiện tượng ỉa chảy ở lợn
con. pH trong dạ dày lợn con thay đổi theo ngày tuổi; cụ thể: 7 ngày tuổi là
2,8; 10 ngày tuổi là 2,8 - 3,1; 19 ngày tuổi là 2,4 - 2,7; 45 ngày tuổi là 1,0 – 1,8.
Khả năng tiêu hóa protein của lợn con tùy thuộc vào lượng axít tự do
ở trong dạ dày và sau 3 tuần tuổi thì lợn con có khả năng này. Tuyến tụy bắt
đầu hoạt động trong thời kỳ bào thai và bào thai càng lớn hoạt động tuyến
tụy càng tăng lên, dịch tụy cũng được phân tiết tăng lên theo tuổi.

2.2.1. Các enzyme tiêu hóa
Lợn có tỷ lệ nạc càng cao trong thân thịt thì có lượng enzyme tiêu hóa
protein càng cao so với lợn có tỷ lệ nạc thấp. Trong dịch tụy của lợn lớn có tới
15 enzyme để tiêu hóa các chất song ở lợn con chỉ có 2 enzyme là chymotrypsin
và lipase. Sau một tuần tuổi, lợn con có thêm một số enzyme tiêu hóa như:

trypsin và amylase. Hoạt tính của các enzyme cũng tăng dần theo tuổi của lợn
con, cụ thể: từ 1 - 28 ngày tuổi enzyme trypsin tăng gấp 20 lần, amylase gấp 30
lần,

các

enzyme

như:

chymotrypsin,

protease,

amylase,

elastase,

carboxypolypeptidase cũng tăng dần theo tuổi của lợn con. Hàm lượng vật chất
khô ở trong dịch tụy cũng tăng dần lên theo tuổi của lợn con. Dịch ruột do 2
tuyến bruner và liberkun tiết ra chứa đầy đủ các enzyme tiêu hóa nhưng ở lợn
con chưa có enzyme lactase, các enzyme tiêu hóa khác có hàm lượng rất thấp
khơng đủ khả năng để tiêu hóa các thức ăn. Dịch mật của lợn con trong các tuần
tuổi đầu cịn hạn chế, khả năng nhũ tương hóa mỡ của lợn con chưa có.
+ Enzyme amylase và maltase có ở trong nước bọt từ khi lợn con mới đẻ
ra nhưng hoạt tính cịn thấp tăng dần ở 4 - 6 tuần tuổi, do đó khả năng tiêu hố
tinh bột của lợn con cịn kém, chỉ tiêu hố được khoảng 50% lượng tinh bột ăn
vào. Sau 3 tuần tuổi, enzyme amylase và maltase mới có hoạt tính mạnh nên khả
năng tiêu hoá tinh bột của lợn con tốt hơn. Hoạt tính của enzyme amylase bắt
đầu thể hiện ở ngày tuổi thứ 7 sau khi sinh nhưng không đáng kể và tăng dần

theo tuổi, hoạt tính của enzyme maltase tăng 1,5 lần từ 7 - 28 ngày tuổi.
6


+ Saccharase: Đối với lợn con dưới 2 tuần tuổi enzyme saccharase hoạt
tính cịn thấp; vì vậy, nếu cho lợn con ăn đường saccharose thì rất dễ bị ỉa chảy.

Lợn con dưới 3 tuần tuổi chỉ có một số enzyme tiêu hóa có hoạt
tính mạnh như: trypsin, catepsine, lactase, lipase và chymosine.
+ Trypsin: Là enzyme tiêu hóa protein của thức ăn. Ở thai lợn 2 tháng tuổi
trong chất chiết đã có enzyme trypsin, thai càng lớn hoạt tính của enzyme
trypsin càng cao. Khi lợn con mới đẻ ra hoạt tính của enzyme trypsin dịch tụy rất
cao để bù đắp lại khả năng tiêu hoá kém của enzyme pepsin dạ dày.

+ Catepsine là enzyme tiêu hoá protein trong sữa. Đối với lợn
con ở 3 tuần tuổi đầu, catepsine có hoạt tính mạnh sau đó giảm dần.
+ Lactase: Có tác dụng tiêu hố đường lactose trong sữa.
Enzyme này có hoạt tính mạnh ngay từ khi lợn con mới đẻ ra và tăng
cao nhất ở tuần tuổi thứ 2, sau đó hoạt tính của enzyme giảm dần.
+ Lipase và chymotrypsin: Hai enzyme này có hoạt tính mạnh trong
3 tuần đầu và sau đó hoạt tính giảm dần (Võ Trọng Hốt và cs., 2000) .
Tóm lại, khả năng tiêu hóa thức ăn trong 3 tuần đầu của lợn con còn rất
hạn chế do thức ăn ăn vào có hàm lượng dinh dưỡng cao nhưng các enzyme
tiêu hóa ở thời kì này có hoạt tính kém khơng đủ để phân giải, tiêu hóa thức ăn.
Vì vậy, thời kì này lợn con dễ bị tiêu chảy, do đó cần có các biện pháp nâng cao
tỷ lệ tiêu hóa, hấp thu ở giai đoạn này như: cho tập ăn sớm, bổ sung thêm men
tiêu hóa, axit hữu cơ, cho ăn thức ăn dễ tiêu, nên bổ sung vi khuẩn phân giải
đường lactose để giúp cho chức năng tiêu hóa được tốt hơn.

2.2.2. Tác dụng của sữa đầu đối với lợn con

Vai trò của sữa đầu đối với lợn con rất quan trọng. Vì vậy, lợn con được cho bú
sữa đầu càng sớm càng tốt và kết hợp tập cho lợn con có phản xạ trong khi bú để nâng
cao sản lượng sữa mẹ. Protein trong sữa đầu cao hơn sữa thường và chủ yếu là γ
-globulin. Trong 25% protein sữa đầu có γ-globulin (34,06%), α-globulin (12,7%), albumin
(11,48%), các chất dinh dưỡng khác như: vitamin D gấp 3 lần, vitamin A gấp 9 lần,
vitamin E gấp 3 lần, vitamin C gấp 9 lần so với sữa thường, và có MgSO 4 có thể tham gia
tẩy nhẹ đường ruột lợn con sau khi đẻ.

Nếu lợn con được bú sữa đầu đầy đủ trong vòng 24 tiếng sau khi sinh thì
dạ dày, tuyến tụy, ruột non sẽ phát triển nhanh. Sự phát triển này phụ thuộc vào
sự phát triển của bề mặt nhung mao, vi nhung mao (microvilli) và chịu
7


ảnh hưởng bởi hormone, các yếu tố sinh trưởng có trong sữa đầu.
Trước và sau khi lợn con sinh ra các tế bào sản sinh tế bào nhung
mao nguyên thủy và tế bào nhung mao trao đổi rất nhanh, và đồng
thời cũng định hình cấu tạo của nhung mao.
Sữa đầu có tác dụng thúc đẩy sự hoạt động của sự thủy phân. Các
enzyme phân giải đường lactose, saccharose, maltose và protein sau 24
tiếng sẽ tăng cao hơn so với lúc lợn mới sinh, chỉ có protein tại ruột là
giảm xuống. Trước khi lợn con được sinh ra, quá trình tiết cortisol sẽ ảnh
hưởng tới enzyme thủy phân. Sau khi lợn con sinh ra trong vòng 24 tiếng,
lượng enzyme phân giải saccharose, maltose cùng gia tăng, nhưng lượng
enzyme phân giải fructose tăng nhiều hơn so với glucose.
Trong sữa đầu có các chất giúp lợn con phát triển hệ thống tiêu
hóa. Hơn nữa, cơ quan tiêu hóa đã được phát triển về cấu tạo và chức
năng. Nếu lợn con được bú sữa đầu thì lượng protein và peptide sẽ được
dự trữ đầy đủ. Những chất này sẽ có tác dụng tương hỗ cho ruột và bề
mặt biểu bì, thơng qua thành ruột sẽ tạo miễn dịch bảo vệ cho cơ thể.


2.2.3. Tập cho lợn con ăn sớm
Trong chăn nuôi, tập cho lợn con ăn sớm có tác dụng:
+ Bù đắp phần dinh dưỡng thiếu hụt cho nhu cầu sinh trưởng
phát triển của lợn con khi sản lượng sữa mẹ giảm sau 3 tuần tiết sữa.

+ Rèn luyện bộ máy tiêu hóa của lợn con sớm hồn thiện về
chức năng, đồng thời kích thích bộ máy tiêu hóa phát triển nhanh
hơn về kích thước và khối lượng.
+ Giảm bớt sự nhấm nháp thức ăn rơi vãi của lợn con để hạn
chế được các bệnh đường ruột của lợn con.
+ Giảm bớt sự khai thác sữa mẹ kiệt quệ và giảm tỷ lệ hao mịn của
lợn mẹ, từ đó lợn mẹ sớm động dục trở lại sau khi cai sữa lợn con.

+ Tránh sự cắn xé bầu vú lợn mẹ, hạn chế bệnh viêm vú.
+ Có điều kiện để cai sữa sớm lợn con, tăng hệ số quay vòng lứa đẻ/nái/năm
Khi lợn con ở 5 – 7 ngày tuổi, người chăn ni có thể cho lợn con làm
quen với thức ăn, thức ăn có thể được cho vào máng ăn hoặc rải lên trên tấm lót
sạch để cho lợn con tập ăn. Lợn con 15 – 20 ngày tuổi cần tăng lượng thức ăn bổ
sung và khống chế số lần bú của lợn con. Số lần bú sẽ được giảm dần theo ngày

8


tuổi của lợn con như sau: lợn con 8 – 10 ngày tuổi là 12 lần; 11 – 15
ngày là 10 lần; 15 – 20 ngày là 8 lần; 20 – 25 ngày là 6 lần.

2.3. KĨ THUẬT CHĂN NUÔI LỢN SAU CAI SỮA
2.3.1. Đặc điểm lợn con sau cai sữa
Lợn con từ chỗ đang phụ thuộc vào lợn mẹ và thức ăn bổ sung, trong

vòng 20 ngày đầu sau khi lợn con cai sữa phải sống độc lập và tự lấy dinh
dưỡng để ni cơ thể. Lợn con có tốc độ sinh trưởng nhanh, đặc biệt là các tổ
chức như: xương, cơ bắp và bộ máy tiêu hóa, cũng như cơ năng hoạt động của
nó. Sức đề kháng của lợn con còn kém, nhạy cảm với các yếu tố của môi trường
xung quanh làm cho lợn con dễ nhiễm bệnh tật, đặc biệt là các bệnh về đường
tiêu hóa. Lợn con sống độc lập nên thường xảy ra hiện tượng nhớ mẹ, nhớ đàn,
và có thể cắn xé lẫn nhau để tranh dành thứ bậc trong đàn.

2.3.2. Nuôi dưỡng lợn con sau cai sữa
Trong chăm sóc và ni dưỡng lợn con sau cai sữa người chăn nuôi cần
đảm bảo các yêu cầu sau:
+ Tỷ lệ nuôi sống cao: Trong q trình ni lợn con sau cai sữa, tỷ lệ nuôi
sống lợn con phải đạt từ 96% trở lên. Trong chăn ni nơng hộ, tỷ lệ ni sống
lợn con có thể đạt cao hơn do nông dân chỉ nuôi số nái ít và dễ chăm sóc.
+ Tốc độ sinh trưởng phát dục nhanh: Lợn con nuôi giai đoạn sau cai sữa
thường có tốc độ sinh trưởng cao và khả năng sử dụng thức ăn rất tốt. Lợn con
nuôi trong giai đoạn này phải đạt tốc độ tăng khối lượng như sau: Lợn nội 7 - 9
kg/tháng, 280 – 300 g/ngày; lợn lai 9 - 12 kg/tháng, 300 - 400 g/ngày; lợn ngoại
13 - 16 kg/tháng, 450 - 550 g/ngày, và lợn ngoại có thể đạt tới 650 - 700 g/ngày.
+ Tiêu tốn thức ăn thấp:
Lợn nội
Lợn lai
Lợn ngoại
(1kg thức ăn tương đương 3100 kcal ME)
+ Chất lượng giống tốt: Khi kết thúc nuôi lợn con sau khi cai sữa, nếu
lợn được chuyển lên ni hậu bị thì những lợn con đó phải đạt tiêu chuẩn
phẩm giống tốt. Nếu chuyển lên ni thịt lợn cũng đảm bảo có chất lượng
giống cho ni thịt và đồng thời có tỷ lệ đạt tiêu chuẩn từ 95% trở lên.

9



+

Tỷ lệ lợn con mắc bệnh thấp: Lợn con sau khi kết thúc ni ở giai đoạn

này thì khơng mắc các bệnh hoặc nếu có mắc bệnh thì chỉ ở tỷ lệ thấp (< 5%),
với các bệnh về ký sinh trùng hoặc là các bệnh truyền nhiễm. Đồng thời, lợn con
có khả năng đề kháng cao và khả năng thích nghi tốt trong điều kiện sống mới.

2.4. NHU CẦU DINH DƯỠNG CỦA LỢN CON
Đối với lợn con giai đoạn tập ăn, thức ăn đóng vai trị rất quan trọng. Ở
giai đoạn này lợn con sinh trưởng rất nhanh, vì vậy cần cung cấp thức ăn tập ăn
phải có dinh dưỡng cao, hợp lí để đáp ứng nhu cầu của lợn con.
Theo khuyến cáo của Công ty TNHH CJ Vina Agri, sản phẩm thức ăn
chăn nuôi Master 1011 phù hợp cho lợn con giai đoạn tập ăn đến sau cai sữa 2
tuần. Thành phần dinh dưỡng của thức ăn Master 1011 thể hiện qua bảng 1.1.
Bảng 2.1. Thành phần dinh dưỡng trong thức ăn Master 1011
Độ ẩm
Năng lượng trao đổi (ME)
Protein thơ
Khống tổng số
Lipit thơ
Xơ thơ
Lysine
Ca
P

2.4.1. Nhu cầu năng lượng
Để đảm bảo cho lợn con sinh trưởng và phát triển bình thường người

chăn nuôi cần cung cấp nguồn năng lượng dễ tiêu hóa (ví dụ các loại hạt ngũ
cốc) như: ngơ, thóc, gạo, cám gạo, cao lương, lúa mì,… đã được làm chín
hoặc qua xử lí nhiệt để khơng làm ảnh hưởng đến lợn con. Trong các loại
nguyên liệu thức ăn cung cấp năng lượng cho lợn, ngô vàng được coi là
nguồn thức ăn cung cấp năng lượng tốt nhất, chúng chứa nhiều axít béo
thiết yếu và sắc tố vàng carotene (hay còn gọi là tiền vitamin A).
Theo Nguyễn Thiện và Võ Trọng Hốt (2007) cần căn cứ vào mức năng lượng
được cung cấp từ sữa mẹ và nhu cầu của lợn con, từ đó quyết định mức sử

10


×