Tải bản đầy đủ (.docx) (120 trang)

(Luận văn thạc sĩ) đánh giá hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp huyện yên thủy tỉnh hòa bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.71 MB, 120 trang )

HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM

ĐỖ NGỌC MAI

ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG ĐẤT SẢN
XUẤT NÔNG NGHIỆP HUYỆN YÊN THUỶ –
TỈNH HỒ BÌNH

Ngành:

Quản lý đất đai

Mã số:

8850103

Người hướng dẫn khoa học:

PGS.TS Đỗ Nguyên Hải


NHÀ XUẤT BẢN HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP - 2018

2


LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi, các kết quả nghiên
cứu được trình bày trong luận văn là trung thực, khách quan và chưa từng dùng để bảo
vệ lấy bất kỳ học vị nào.
Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn đã được cảm


ơn, các thơng tin trích dẫn trong luận văn này đều được chỉ rõ nguồn gốc.
Hà Nội, ngày… tháng… năm 2018
Tác giả luận văn

Đỗ Ngọc Mai

i


LỜI CẢM ƠN
Trong suốt thời gian học tập, nghiên cứu và hồn thành luận văn, tơi đã nhận
được sự hướng dẫn, chỉ bảo tận tình của các thầy cơ giáo, sự giúp đỡ, động viên của
bạn bè, đồng nghiệp và gia đình.
Nhân dịp hồn thành luận văn, cho phép tơi được bày tỏ lịng kính trọng và biết
ơn sâu sắc tới PGS.TS. Đỗ Nguyên Hải đã tận tình hướng dẫn, dành nhiều công sức,
thời gian và tạo điều kiện cho tơi trong suốt q trình học tập và thực hiện đề tài.
Tơi xin bày tỏ lịng biết ơn chân thành tới Ban Giám đốc, Ban Quản lý đào tạo,
Bộ môn Trắc địa bản đồ, Khoa Quản lý đất đai - Học viện Nơng nghiệp Việt Nam đã
tận tình giúp đỡ tơi trong q trình học tập, thực hiện đề tài và hồn thành luận văn.
Tơi xin chân thành cảm ơn tập thể lãnh đạo, cán bộ viên chức Phòng Tài ngun
& Mơi trường, Phịng Kinh tế, Phịng Thống kê, Phịng Nông Nghiệpvà Phát triển
nông thôn huyện Yên Thủy, UBND các xã, cán bộ, nhân dân địa phương đã giúp đỡ và

tạo điều kiện cho tơi trong suốt q trình thực hiện đề tài.
Xin chân thành cảm ơn gia đình, người thân, bạn bè, đồng nghiệp đã tạo mọi
điều kiện thuận lợi và giúp đỡ tôi về mọi mặt, động viên khuyến khích tơi hồn thành
luận văn./.
Hà Nội, ngày… tháng… năm 2018
Tác giả luận văn


Đỗ Ngọc Mai

ii


MỤC LỤC
Lời cam đoan............................................................................................................................... i
Lời cảm ơn.................................................................................................................................. ii
Mục lục....................................................................................................................................... iii
Danh mục chữ viết tắt.............................................................................................................. vi
Danh mục bảng........................................................................................................................ vii
Trích yếu luận văn.................................................................................................................. viii
Thesis abstract............................................................................................................................ x
Phần 1. Mở đầu........................................................................................................................ 1
1.1.

Tính cấp thiết của đề tài............................................................................................. 1

1.2.

Mục tiêu nghiên cứu................................................................................................... 2

1.3.

Phạm vi nghiên cứu.................................................................................................... 2

1.4.

Những đóng góp mới, ý nghĩa khoa học và thực tiễn ........................................... 2


1.4.1.

Những đóng góp mới.................................................................................................. 2

1.4.2.

Ý nghĩa khoa học........................................................................................................ 2

1.4.3.

Ý nghĩa thực tiễn......................................................................................................... 2

Phần 2. Tổng quan tài liệu..................................................................................................... 3
2.1.

Một số lý luận cơ bản về sử dụng đất sản xuất nông nghiệp ............................... 3

2.1.1.

Khái niệm đất, đất đai................................................................................................ 3

2.1.2.

Hệ thống sử dụng đất và loại sử dụng đất............................................................... 4

2.1.3.

Khái quát về đất nông nghiệp................................................................................... 5

2.2.


Hiệu quả sử dụng đất và đánh giá hiệu quả sử dụng đất...................................... 7

2.2.1.

Khái niệm hiệu quả sử dụng đất............................................................................... 7

2.2.2.

Phân loại hiệu quả sử dụng đất................................................................................. 8

2.2.3.

Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp ..........12

2.2.4.

Tiêu chuẩn đánh giá hiệu quả sử dụng đất sản xuất nơng nghiệp ..................... 13

2.3.

Tình hình sử dụng đất sản xuất nơng nghiệp trên thế giới và ở Việt Nam ......15

2.3.1.

Tình hình sử dụng đất sản xuất nơng nghiệp trên thế giới ................................. 15

2.3.2.

Tình hình sử dụng đất vùng đồi núi trên thế giới................................................ 17


2.3.3.

Sử dụng đất sản xuất nông nghiệp và hướng nâng cao hiệu quả sử dụng đất sản

xuất nông nghiệp ở vùng đồi núi Việt Nam......................................................... 20

iii


2.4.

Tình hình nghiên cứu nâng cao hiệu quả sử dụng đất trên thế giới và ở Việt
Nam............................................................................................................................ 22

2.4.1.

Tình hình nghiên cứu nâng cao hiệu quả sử dụng đất trên thế giới .................. 22

2.4.2.

Tình hình nghiên cứu nâng cao hiệu quả sử dụng đất tại Việt Nam .................24

2.4.3.

Đặc điểm điều kiện tự nhiên và tình hình sản xuất nơng nghiệp tỉnh Hồ Bình
27

Phần 3. Nội dung và phương pháp nghiên cứu.............................................................. 29
3.1.


Địa điểm nghiên cứu................................................................................................ 29

3.2.

Thời gian nghiên cứu............................................................................................... 29

3.3.

Đối tượng nghiên cứu.............................................................................................. 29

3.4.

Nội dung nghiên cứu................................................................................................ 29

3.4.1.

Điều kiện tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên, điều kiện kinh tế xã hội huyện Yên

Thủy............................................................................................................................ 29
3.4.2.

Hiện trạng sử dụng đất huyện Yên Thủy.............................................................. 29

3.4.3.

Đánh giá hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp huyện Yên Thủy ..........29

3.4.4.


Định hướng sử dụng đất sản xuất nơng nghiệp có hiệu quả và đề xuất các giải
pháp theo hướng sử dụng bền vững đất sản xuất nông nghiệp ......................... 30

3.5.

Phương pháp nghiên cứu......................................................................................... 30

3.5.1.

Phương pháp điều tra số liệu thứ cấp.................................................................... 30

3.5.2

phương pháp điều tra số liệu sơ cấp...................................................................... 30

3.5.3

phương pháp tổng hợp và phân tích số liệu, tài liệu ........................................... 31

3.5.4.

Phương pháp so sánh................................................................................................ 31

3.4.5.

Phương pháp đánh giá hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp ................. 31

Phần 4. Kết quả nghiên cứu và thảo luận....................................................................... 34
4.1.


Điều kiện tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên và điều kiện kinh tế xã hội huyện
Yên Thủy................................................................................................................... 34

4.1.1.

Điều kiện tự nhiên.................................................................................................... 34

4.1.2.

Tài nguyên thiên nhiên............................................................................................ 35

4.1.3.

Thực trạng phát triển kinh tế – xã hội................................................................... 37

4.2.

Hiện trạng sử dụng đất huyện Yên Thủy.............................................................. 44

4.2.1.

Hiện trạng sử dụng đất đai...................................................................................... 44

4.2.2.

Hiện trạng sử dụng đất nông nghiệp năm 2017................................................... 44

iv



4.2.3.

Biến động sử dụng đất nông nghiệp...................................................................... 45

4.2.4.

Kết quả điều tra các loại sử dụng đất sản xuất nông nghiệp huyện Yên Thủy . 46

4.3.

Đánh giá hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp của Yên Thủy ...............48

4.3.1.

Đánh giá hiệu quả kinh tế........................................................................................ 48

4.3.2.

Đánh giá hiệu quả xã hội......................................................................................... 52

4.3.3.

Đánh giá hiệu quả môi trường................................................................................ 55

4.3.4.

Đánh giá hiệu quả chung của các lut trên toàn huyện......................................... 66

4.4.


Định hướng sử dụng đất sản xuất nơng nghiệp có hiệu quả và đề xuất các giải
pháp theo hướng sử dụng bền vững đất sản xuất nông nghiệp ......................... 69

4.4.1.

Lựa chọn các loại sử dụng đất sản xuất nơng nghiệp có hiệu quả ....................69

4.4.2.

Định hướng nâng cao hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp trên địa bàn
huyện Yên Thủy....................................................................................................... 71

4.4.3.

Các giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp trên địa bàn

huyện Yên Thủy....................................................................................................... 74
Phần 5. Kết luận và kiến nghị............................................................................................ 78
5.1.

Kết luận...................................................................................................................... 78

5.2.

Kiến nghị.................................................................................................................... 79

Tài liệu tham khảo................................................................................................................... 80
Phụ lục....................................................................................................................................... 84

v



DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt

Nghĩa tiếng Việt

BVTV

Bảo vệ thực vật

CPSX

Chi phí sản xuất

CPTG

Chi phí trung gian

DV-TM

Dịch vụ - Thương mại

ĐBSH

Đồng bằng sông Hồng

FAO

Tổ chức Nông nghiệp và lương thực thế giới.


GTGT

Giá trị gia tăng

GTNC

Giá trị ngày công

GTGT/LĐ

Giá trị gia tăng trên một công lao động

GTSX

Giá trị sản xuất

HQĐV

Hiệu quả đồng vốn

KHKT

Khoa học kỹ thuật

LUT

Loại sử dụng đất

NN&PTNT


Nông nghiệp và phát triển nông thôn

NTTS

Nuôi trồng thủy sản

TNHH

Thu nhập hỗn hợp

Tr.đ

Triệu đồng

UBND

Ủy ban nhân dân

VAC

Vườn, ao, chuồng

WTO

Tổ chức thương mại thế giới

vi



DANH MỤC BẢNG
Bảng 3.1.

Phân cấp đ

Bảng 3.2.

Phân cấp đ

Bảng 3.3.

Phân cấp đ

Bảng 4.1.

Một số chỉ

Bảng 4.2.

Diện tích v

Bảng 4.3.

Số lượng g

Bảng 4.4.

Dân số, lao

Bảng 4.5.


Hiện trạng

Bảng 4.6.

Biến động

2013-2017
Bảng 4.7.

Hiện trạng

huyện Yên
Bảng 4.8.

Hiệu quả k

Bảng 4.9.

Hiệu quả k

Bảng 4.10.

Hiệu quả x

Bảng 4.11.

Hiệu quả x

Bảng 4.12.


So sánh m

hướng dẫn
Bảng 4.13.

So sánh m

hướng dẫn
Bảng 4.14.

So sánh mứ

1 với khuyế
Bảng 4.15.

So sánh mứ

2 với khuyế
Bảng 4.16.

Tổng hợp

Bảng 4.17.

Tổng hợp

Bảng 4.18:

Tổng hợp


Bảng 4.19.

Lựa chọn

Bảng 4.20:

Định hướng

vii


TRÍCH YẾU LUẬN VĂN
Tên tác giả: Đỗ Ngọc Mai
Tên Luận văn: “Đánh giá hiệu quả sử dụng đất sản xuất nơng nghiệp huyện n Thủy

– tỉnh Hịa Bình”
Ngành: Quản lý đất đai

Mã số: 8850103

Tên cơ sở đào tạo: Học viện Nơng nghiệp Việt
Nam Mục đích nghiên cứu
- Đánh giá hiệu quả các loại sử dụng đất sản xuất nông nghiệp từ đó tìm ra các
loại sử dụng đất hiệu quả nhất trên địa bàn huyện n Thuỷ, tỉnh Hịa Bình
- Định hướng và các giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông
nghiệp trên địa bàn huyện

Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp điều tra thu thập số liệu: điều tra số liệu thứ cấp và số liệu sơ cấp.

- Phương pháp tổng hợp, phân tích và xử lý số liệu: bằng chương trình Excel.
- Phương pháp so sánh
- Phương pháp đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp: Đánh giá hiệu quả
kinh tế, xã hội và mơi trường.

Kết quả nghiên cứu chính và kết luận
Kết quả nghiên cứu chính:
- Yên Thủy là một huyện miền núi của tỉnh Hịa Bình, có diện tích tự nhiên

28.890,52 ha, trong đó có 22.971,73 ha diện tích đất nơng nghiệp, chiếm 79,51% tổng
diện tích đất tự nhiên. n Thủy có nguồn lao động dồi dào nhưng chưa được sử dụng
hợp lý và triệt để. Sản xuất nơng nghiệp cịn nhỏ lẻ, thiếu vốn đầu tư, ứng dụng khoa
học kỹ thuật cịn chậm nên thu nhập bình qn cịn thấp. Nơng nghiệp chiếm vai trò
chủ đạo trong cơ cấu kinh tế của huyện, sự phát triển kinh tế, xã hội và tốc độ đơ thị
hóa đang tạo ra áp lực lớn đối với quỹ đất nông nghiệp.
- Hiện trạng năm 2017 huyện n Thủy có 6 loại sử dụng đất chính là: LUT

chuyên lúa, LUT 2 Lúa – 1 màu, LUT 1 màu – 1 lúa, LUT chuyên màu cây công
nghiệp ngắn ngày, LUT cây ăn quả và LUT cây dược liệu. Với 21 kiểu sử dụng đất
chính. Trong đó LUT lạc xuân – lúa mùa là LUT chiếm diện tích lớn nhất với 1.283,6
ha được phân bố ở cả 2 tiểu vùng. Và LUT có diện tích nhỏ nhất là LUT Lúa xuân –
lúa mùa-rau các loại với 34,3ha được phân bố ở tiểu vùng 2.
- Các LUT có hiệu quả kinh tế cao là LUT cây ăn quả, LUT cây dược liệu với

viii


GTSX bình quân đạt lần lượt là 483,87 triệu đồng/ha, 285,5 triệu đồng/ha, TNHH bình
quân đạt lần lượt là 342,39 triệu đồng/ha, 191,74 triệu đồng/ha và hiệu quả đồng vốn
đạt lần lượt là 2,44 lần và 2,05 lần. LUT có hiệu quả kinh tế thấp là LUT chuyên lúa

tại tiểu vùng 2 với GTSX chỉ đạt 86,74 triệu đồng/ha, TNHH đạt 39,82 triệu đồng/ha
và HQĐV là 0,85 lần. Các LUT có hiệu quả xã hội cao là LUT cây ăn quả, LUT 1 lúa
– 1 màu, LUT chuyên màu, LUT cây dược liệu, trong đó LUT cây ăn quả là LUT thu
hút được nhiều công lao động nhất, công lao động trung bình của LUT này là 840
cơng lao động/ha. LUT có hiệu quả xã hội thấp là LUT trồng sắn với 195 công lao
động/ha. LUT cây dược liệu được đánh giá là LUT ít gây ảnh hưởng đến mơi trường
nhất do dùng các chế phẩm sinh học, các LUT cịn lại cũng đều ít gây ảnh hưởng đến
mơi trường do người dân sử dụng thuốc BVTV và phân bón phần lớn là theo đúng
theo hướng dẫn của các cơ quan chức năng.
Kết luận
Qua đánh giá hiệu quả sử dụng đất sản xuất nơng nghiệp trên địa bàn huyện tơi
có những định hướng sử dụng đất sản xuất nông nghiệp của huyện Yên Thủy trong
thời gian tới như sau:
Giữ ổn định các LUT chuyên lúa với kiểu sử dụng đất Lúa xuân – lúa mùa và LUT
lúa - màu với kiểu sử dụng đất lạc xuân- lúa mùa để đảm bảo an ninh lương thực trên địa
bàn huyện và góp phần cung ứng gạo, lạc cho thị trường trong tỉnh và các tỉnh lân cận.
Một số loại sử dụng đất phù hợp với các vùng kinh tế, sinh thái của huyện, mang lại hiệu
quả kinh tế, xã hội cũng như môi trường cao như LUT cây ăn quả, LUT cây dược liệu…
cần phải phát triển mở rộng nhằm nâng cao thu nhập và giải quyết công ăn việc làm cho
người dân trong lúc nông nhàn.Và đặc biệt cần đưa giống mới có năng suất, chất lượng
cao vào các cơng thức luân canh để thu được hiệu quả kinh tế cao hơn.

ix


THESIS ABSTRACT
Master candidate: Do Ngoc Mai
Thesis title: “Assessing the effectiveness of agricultural production land use in Yen
Thuy District, Hoa Binh province”
Major:

Land
management
Major
code:
8850103
Education institution: Vietnam National University of Agriculture (VNUA)
Research objectives
-

Valuating

the

effects

of

types

of

agricultural production land,

from which to find the most effective land use types in Yen Thuy district, Hoa Binh province

- Proposing the orientations and solutions to increase the effectiveness of
agricultural production land use in the District.

Materials and Methods
- Method of collecting and surveying data: surveying secondary and primary data.

- Method of analyzing and processing data: using Exel software.
- Method of comparative
- Method of evaluation of effectiveness of agricultural production land use on
the aspects of economy, society and environment.

Main findings and conclusions
Main findings
- Yen Thuy is a mountainous district of Hoa Binh province, the total natural

area is 28,890.52hectares, including 22,971.73hectares of agricultural land, making up
79,51%. Yen Thuy has an abundant source of labour, but it not used rationally and
fully. Small and fragmented agricultural production, shortage of investments,sluggish
application of science and technology have resulted in low average incomes.
Agriculture has played an crucial role in economic formation, development of
economy and society and the speed of urbanization have brought the source of
agricultural land under great pressure.
- In 2017, there were 6 main land use types (LUTs) including only - rice

LUT, 2 rice-1 cash crop LUT, 1 cash crops – 1 rice, only Specialized vegetable and
Short-term industrial plant, fruit trees LUT, medicinal plants LUT.With 21 main LUTs
Meanwhile, spring peanuts- summer autumnrice LUT making up the largest area of
1,283.6 ha which has been distributed in both subzones. Spring rice - summer
autumnrice - vegetables of all kinds LUT making up the smallest area of 34.3 ha has

x


been distributed in the second subzone 2.
- The LUTs with the highest economic efficiency are fruit trees LUT,


medicinal plants LUT with the production average values by turn: are 483.87 million
VND per ha, 285.5 million per ha, mixed average income was 342.39 million VND
per ha, 191.74 million VND per ha, and the capital efficiency was 2.44 times and 2.05
times. Respectively the lowest economic efficiency one is the only-rice LUT with the
production value of 86.74 million VND per ha, mixed income of 38.82 million VND
per ha and investment efficiency up to 0.85 times. The LUTs with high social
efficiencies are the fruit trees, 1 cash crop-rice, aquaculture one and medicinal plants –
being the fruit trees the most labour force. The average number of labours is 840 per
ha.The LUT with the lowest social efficiency is the casava plants one with the average
number labours of 195 per ha. The medicinal plants LUT is valued as the one with the
lowest affect on environment due to using biological products.The remaining LUTs
are also less environmentally-sound due to the more use of pesticides and fertilizers in
accordance with the guidelines of the authorities.
Conclusions
Through the valuation of effects of agricultural production land usage, from land
use situation and obtained efficiency of different LUTs, the general orientations on
agricultural production land use in Yen Thuy district for the next time are as follow.

Keeping the only-rice LUT steady with type of land uses for spring rice –
summer autumn rice and 1 cash crops – 1 rice LUT with type of land uses for spring
peanuts- summer autumn rice in order to ensure food security in the district and supply
rice, peanuts for the market in the province and other nearby ones. Some kinds of
suitable land uses for economic areas, ecology having good effects on economy,
society and environment such as fruit trees LUT and medicinal plants LUT... should
be developed and extended to increase incomes and create more employments for the
inhabitants after harvested season have been over. And especially, it is necessary to
introduce new breeds with high productivity and quality into formula of rotational
crops for higher effects of economy.

xi



PHẦN 1. MỞ ĐẦU
1.1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Đất đai là tài nguyên quốc gia vô cùng quý giá, là tư liệu sản xuất đặc biệt,
là thành phần quan trọng hàng đầu của môi trường sống, là địa bàn phân bố dân
cư, xây dựng các thành phần kinh tế, văn hố xã hội, an ninh và quốc phịng, là
điều kiện tồn tại và phát triển của con người và các sinh vật khác trên trái đất. Vì
vậy, chiến lược sử dụng đất hợp lý là một phần của chiến lược nông nghiệp sinh
thái bền vững của tất cả các nước trên thế giới cũng như của nước ta hiện nay.
Nông nghiệp là hoạt động sản xuất cổ nhất và cơ bản nhất của loài người
(Nguyễn Văn Bộ, 2000). Hầu hết các nước trên thế giới đều phải xây dựng một nền
kinh tế trên cơ sở phát triển nông nghiệp, khai thác được đầy đủ tiềm năng đất đai, lấy
đó làm bàn đạp cho việc phát triển các ngành khác. Vì vậy, khai thác tiềm năng đất đai
sao cho đạt hiệu quả cao nhất là việc làm hết sức quan trọng và cần thiết, đảm bảo cho
sự phát triển của sản xuất nơng nghiệp nói riêng và của nền kinh tế đất nước nói
chung. Để đạt được mục tiêu trên cần có các cơng trình nghiên cứu đánh giá thực
trạng, xác định được những điểm hạn chế trong sử dụng đất để đề xuất giải pháp nâng
cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp là rất cần thiết.

Yên Thủy là huyện miền núi nằm ở phía Nam của tỉnh Hịa Bình, cách
trung tâm tỉnh 85km. Diện tích đất nơng nghiệp của huyện là 21.412,55 ha, chiếm
74,19% diện tích tồn huyện. Những năm vừa qua, ngành nông nghiệp của huyện
phát triển tương đối ổn định, năng suất và chất lượng cây trồng, vật ni hàng năm
đều tăng; Nhìn chung huyện cơ bản đảm bảo lương thực tại chỗ; tạo việc làm, tăng
thụ nhập cho người dân, góp phần giảm nghèo, phát triển kinh tế xã hội của huyện.
Bước đầu đã hình thành các vùng sản xuất hàng hóa gắn với chế biến và tiêu thụ
sản phẩm. Tuy vậy, cơ cấu ngành nơng nghiệp cịn chuyển dịch chậm, chưa tương
xứng với lợi thế và tiềm năng phát triển của huyện, sản xuất nơng nghiệp vẫn
mang nặng tính truyền thống, chủ yếu khai thác các nguồn lợi tự nhiên sẵn có, mức

độ thâm canh, áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật còn hạn chế, hiệu quả sử
dụng đất và tài nguyên chưa cao Những thách thức, tồn tại nêu trên đã đặt ra vấn
đề cần xây dựng cơ chế, chính sách nhằm quản lý, sử dụng hợp lý, có hiệu quả quỹ
đất nông nghiệp của huyện theo quan điểm sinh thái và phát triển bền vững.

1


Từ thực tiễn sản xuất và sử dụng đất sản xuất nơng nghiệp ở huyện n
Thuỷ cần có những đánh giá toàn diện và hiệu quả kinh tế, xã hội và mơi trường
của việc sử dụng đất góp phần phát triển kinh tế xã hội của huyện. Được sự phân
công của khoa Quản Lý Đất Đai, cùng với sự hướng dẫn của thầy giáo PGS.TS Đỗ
Nguyên Hải, tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Đánh giá hiệu quả sử dụng đất sản
xuất nông nghiệp trên địa bàn huyện Yên Thuỷ, tỉnh Hồ Bình”.
1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
- Đánh giá hiệu quả các loại sử dụng đất sản xuất nông nghiệp nhằm tìm ra

các loại sử dụng đất hiệu quả nhất trên địa bàn huyện n Thuỷ, tỉnh Hịa Bình.
- Định hướng và các giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông

nghiệp trên địa bàn huyện.
1.3. PHẠM VI NGHIÊN CỨU
Tồn bộ đất sản xuất nơng nghiệp và những loại sử dụng đất sản xuất nông
nghiệp ở huyện n Thủy, tỉnh Hịa Bình.
Số liệu thống kê phục vụ nghiên cứu đề tài được thu thập từ năm 2013 2017 về đất đai, kinh tế xã hội của huyện. Số liệu điều tra nơng hộ năm 2017
1.4. NHỮNG ĐĨNG GÓP MỚI, Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN
1.4.1 Những đóng góp mới
Góp phần đi sâu phân tích những vấn đề và yếu tố liên quan tới sử dụng đất
sản xuất nơng nghiệp cho vùng đồi núi phía Bắc theo quan điểm sử dụng đất thích
hợp của FAO.

1.4.2 Ý nghĩa khoa học
Kết quả nghiên cứu đề tài góp phần bổ sung cơ sở lý luận cho sử dụng đất
sản xuất nông nghiệp theo quan điểm hiệu quả và bền vững cho các huyện miền
núi thuộc vùng Tây Bắc.
1.4.3 Ý nghĩa thực tiễn
Đánh giá - xác định tiềm năng của các loại sử dụng đất sản xuất nơng
nghiệp có hiệu quả, phục vụ quy hoạch và quản lý sử dụng đất đai ở huyện n
Thủy, tỉnh Hịa Bình.

2


PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. MỘT SỐ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ SỬ DỤNG ĐẤT SẢN XUẤT NÔNG
NGHIỆP
2.1.1. Khái niệm đất, đất đai
Ngay từ xa xưa, trong quá trình lao động sản xuất, con người đã có những
hiểu biết nhất định về đất. Theo V.V.Docuchaev (1983): “Đất (soil) là lớp vỏ
phong hóa trên cùng của trái đất, được hình thành do tác động tổng hợp của năm
yếu tố sinh vật, khí hậu, đá mẹ, địa hình và thời gian. Nếu là đất đã sử dụng thì có
thêm sự tác động của con người là yếu tố hình thành đất thứ 6” (Nguyễn Mười và
cs.,2000). Giống như vật thể sống khác, đất cũng có q trình phát sinh, phát triển
và thối hóa vì các q trình về vật lý, hóa học và sinh học ln xảy ra trong nó
(Đỗ Ngun Hải, 2000).
TheoV.R.Wiliam (1904): “Đất (soil) là lớp tơi xốp của vỏ lục địa có khả
năng sản xuất ra những sản phẩm của cây trồng”. Như vậy theo quan điểm này,
đặc tính cơ bản nhất của đất là độ phì nhiêu, là khả năng cho sản phẩm (Nguyễn
Mười và cs., 2000).
Đất đai (land) được định nghĩa là một khu vực cụ thể của bề mặt trái đất
bao gồm tất cả các thuộc tính ngay ở trên và dưới bề mặt bao gồm khí hậu, thổ

nhưỡng, địa hình, hệ thống thủy văn bề mặt, lớp trầm tích gần bề mặt, nước ngầm,
quần thể động thực vật và mọi hoạt động của con người trong quá khứ và hiện tại
như ruộng bậc thang, hệ thống thủy lợi, đường giao thơng, các tịa nhà... (FAO,
1995).
Theo quan niệm của các nhà thổ nhưỡng và quy hoạch Việt Nam cho rằng
“Đất là phần trên mặt của vỏ trái đất mà ở đó cây cối có thể mọc được” và đất đai
được hiểu theo nghĩa rộng: “Đất đai là một diện tích cụ thể của bề mặt trái đất, bao
gồm tất cả các yếu tố cấu thành của môi trường sinh thái ngay trên và dưới bề mặt
bao gồm: khí hậu, thời tiết, thổ nhưỡng, địa hình, mặt nước, các lớp trầm tích sát
bề mặt cùng với nước ngầm và khống sản trong lịng đất, động thực vật, trạng thái
định cư của con người, những kết quả của con người trong quá khứ và hiện tại để
lại” (Vũ Năng Dũng, 1997).
Đất đai là một tài nguyên thiên nhiên quý giá của mỗi quốc gia và nó cũng
là yếu tố mang tính quyết định sự tồn tại và phát triển của con người và các sinh

3


vật khác trên trái đất. Các Mác viết: “Đất đai là tài sản mãi mãi với loài người, là
điều kiện để sinh tồn, là điều kiện không thể thiếu được để sản xuất, là tư liệu sản
xuất cơ bản trong nơng, lâm nghiệp”(Các Mác, 2004). Bởi vậy, nếu khơng có đất
đai thì khơng có bất kỳ một ngành sản xuất nào, con người không thể tiến hành sản
xuất ra của cải vật chất để duy trì cuộc sống và duy trì nịi giống đến ngày nay. Trải
qua một q trình lịch sử lâu dài con người chiếm hữu đất đai biến đất đai từ một
sản vật tự nhiên thành một tài sản của cộng đồng, của một quốc gia. Luật Đất đai
năm 1993 của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam có ghi: “Đất đai là tài
nguyên quốc gia vô cùng quý giá, là tư liệu sản xuất đặc biệt, là thành phần quan
trọng hàng đầu của môi trường sống, là địa bàn phân bố các khu dân cư, xây
dựng các cơ sở kinh tế, văn hoá xã hội, an ninh quốc phòng. Trải qua nhiều thế hệ
nhân dân ta đã tốn bao công sức, xương máu mới tạo lập, bảo vệ được vốn đất đai

như ngày nay!”(Quốc hội nước cộng hòa XHCN Việt Nam, 1993).
2.1.2. Hệ thống sử dụng đất và loại sử dụng đất
Trong sử dụng đất nông nghiệp các nhà chuyên môn đưa ra những khái
niệm cơ bản liên quan như:
- Hệ thống sử dụng đất: Hệ thống sử dụng đất là một loại sử dụng đất cụ

thể thực hiện trên một đơn vị đất đai và liên quan đến đầu tư, thu nhập và khả năng
cải tạo (FAO, 1990). Sử dụng đất trong sản xuất nông nghiệp phản ánh các hoạt
động khác nhau như các hệ thống (Land Use System - LUS). Những hệ thống sử
dụng đất như trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản, lâm nghiệp… có mối quan
hệ chặt chẽ với các yếu tố liên quan đến sản xuất như kỹ thuật công nghệ, điều
kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội, tổ chức sản xuất, thị trường... (Tôn Thất Chiểu và
cs., 1999).
- Loại sử dụng đất đai chính: Đất đai là nguồn tài nguyên cơ bản cho nhiều

phương thức sử dụng (Đào Châu Thu và Nguyễn Khang, 1998): Sử dụng trên cơ
sở sản xuất trực tiếp (làm đất canh tác để trồng trọt, làm đồng cỏ, trồng rừng lấy
gỗ...); Sử dụng trên cơ sở sản xuất gián tiếp (như làm bãi chăn thả, chuồng trại
chăn ni); Sử dụng vì mục đích bảo vệ (chống suy thối đất, bảo tồn đa dạng sinh
học, bảo vệ các lồi q hiếm). Các hình thức sử dụng đất vừa nêu được coi như là
loại sử dụng đất chính. Ở thời kỳ bình minh của nhân loại khi con người mới chỉ
tạo ra sản phẩm nơng nghiệp bằng hình thức tra lỗ bỏ hạt hay

4


thả rơng gia súc trên đồng cỏ tự nhiên, đó là các hình thức của loại sử dụng đất
chính được gọi là "canh tác nhờ nước mưa”. Sau này khi thuỷ lợi được áp dụng,
con người biết đưa nước từ sông hồ vào đồng ruộng để canh tác lúa và hoa màu.
Loại sử dụng đất đai chính "nơng nghiệp có tưới" ra đời.

- Loại sử dụng đất và kiểu sử dụng đất đai (Land Use Type - LUT): Loại sử

dụng đất đai là bức tranh mô tả thực trạng sử dụng đất của một vùng với những
phương thức quản lý sản xuất trong các điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội và kỹ
thuật được xác định (Đào Châu Thu và Nguyễn Khang, 1998): Các thuộc tính loại
sử dụng đất bao gồm quy trình sản xuất, các đặc tính về quản lý đất đai như kỹ
thuật canh tác, sức kéo trong làm đất, đầu tư kỹ thuật và các đặc tính về kinh tế xã hội như định hướng thị trường, vốn, lao động, vấn đề sở hữu đất đai...
Có thể liệt kê một số loại sử dụng đất đai trong nông nghiệp khá phổ biến
hiện nay như: chuyên để trồng lúa; chuyên để trồng màu; canh tác lúa - màu; dùng
để trồng cây lâu năm; sử dụng đất để làm đồng cỏ; làm đất lâm nghiệp; nuôi trồng
thuỷ sản...
2.1.3. Khái quát về đất nông nghiệp
Luật Đất đai (2013) nêu rõ: “Đất nông nghiệp là đất sử dụng vào mục đích
sản xuất, nghiên cứu, thí nghiệm về nơng nghiệp, lâm nghiệp và nuôi trồng thủy
sản, làm muối và mục đích bảo vệ, phát triển rừng, bao gồm đất sản xuất nông
nghiệp, đất sản xuất lâm nghiệp, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối và đất
nông nghiệp khác”
Theo Điều 10 Luật đất đai 2013 đất nông nghiệp bao gồm các loại đất sau:
Đất sản xuất nông nghiệp, đất trồng cây lâu năm, đất lâm nghiệp, đất nuôi trồng
thủy sản, đất nơng nghiệp khác. Trong đó, đất sản xuất nơng nghiệp được chia
thành: đất trồng cây hàng năm và đất trồng cây lâu năm (Quốc hội nước cộng hòa
XHCN Việt Nam, 2013).
* Vai trò và ý nghĩa của đất đai trong sản xuất nơng nghiệp
Đất đai đóng vai trị quyết định đến sự tồn tại và phát triển của xã hội loài
người, là cơ sở tự nhiên, là tiền đề cho mọi quá trình sản xuất. Đất đai vừa là đối
tượng lao động vừa là tư liệu lao động trong q trình sản xuất nơng nghiệp. Đất
đai là đối tượng lao động bởi lẽ nó là nơi để con người thực hiện các hoạt động của
mình tác động vào cây trồng, vật nuôi để tạo ra sản phẩm. Bên cạnh đó, đất đai cịn
là tư liệu lao động thơng qua việc con người đã biết lợi dụng một cách ý


5


thức các đặc tính tự nhiên của đất như lý học, hóa học, sinh vật học và các tính
chất khác để tác động và giúp cây trồng tạo nên sản phẩm (Vũ Khắc Hoà, 1996).
Đất đai là sản phẩm của thiên nhiên, có những tính chất đặc trưng riêng
khiến nó không giống bất kỳ một tư liệu sản xuất nào khác, đó là đất có độ phì,
giới hạn về diện tích, có vị trí cố định trong khơng gian và vĩnh cửu với thời gian
nếu biết sử dụng hợp lý.
Nhận thức đúng đắn các vấn đề trên sẽ giúp người sử dụng đất có các định
hướng sử dụng tốt hơn đối với đất nơng nghiệp, khai thác có hiệu quả các tiềm
năng tự nhiên của đất đồng thời không ngừng bảo vệ đất và môi trường sinh thái.
* Vấn đề suy thối đất nơng nghiệp
Hiện nay trên thế giới có khoảng 3,3 tỷ ha đất nơng nghiệp, trong đó đã
khai thác được 1,5 tỷ ha; còn lại phần đa là đất xấu, sản xuất nơng nghiệp gặp
nhiều khó khăn (Ngơ Thế Dân, 2001). Bên cạnh đó, đất nơng nghiệp cịn phải đối
mặt với hiện tượng suy thoái khá trầm trọng. Hiện tượng này có liên quan chặt chẽ
đến chất lượng đất và môi trường. Để đáp ứng được lương thực, thực phẩm cho
con người trong hiện tại và tương lai, con đường duy nhất là thâm canh tăng năng
suất cây trồng trong điều kiện hầu hết đất canh tác trong khu vực đều bị nghèo về
độ phì, địi hỏi phải bổ sung cho đất một lượng dinh dưỡng cần thiết qua con
đường sử dụng phân bón.
Theo báo cáo của World Bank (1995), hàng năm mức sản xuất so với yêu
cầu sử dụng lương thực vẫn thiếu hụt từ 150 – 200 triệu tấn, trong khi đó vẫn có từ
6 – 7 triệu ha đất nông nghiệp bị loại bỏ do xói mịn. Trong 1200 triệu ha đất bị
thối hố có tới 544 triệu ha đất canh tác bị mất khả năng sản xuất do sử dụng
không hợp lý.
Báo cáo của Viện Tài nguyên thế giới, cho thấy gần 20% diện tích đất đai
châu Á bị suy thối do những hoạt động của con người. Trong đó hoạt động sản
xuất nơng nghiệp là một ngun nhân khơng nhỏ. Q trình thâm canh tăng vụ

trong nông nghiệp đã làm phá hủy cấu trúc đất, xói mịn và suy kiệt dinh dưỡng.
Dự án điều tra, đánh giá tốc độ thối hóa đất ở một số nước vùng nhiệt đới
châu Á cho phát triển nơng nghiệp bền vững trong chương trình mơi trường của
Trung tâm Đông Tây và khối các trường đại học Đông Nam Châu Á đã tập trung
nghiên cứu những thay đổi dinh dưỡng trong hệ sinh thái nông nghiệp. Kết quả
nghiên cứu đã chỉ ra rằng các yếu tố dinh dưỡng N, P, K của hầu hết các hệ sinh
thái đều bị suy giảm. Nghiên cứu cũng chỉ ra nguyên nhân của sự thất thoát dinh

6


dưỡng trong đất là do thâm canh thiếu phân bón và đưa các sản phẩm của cây
trồng, vật nuôi ra khỏi hệ thống.
Ở Việt Nam, các kết quả nghiên cứu đều cho thấy đất ở vùng trung du miền

núi đều nghèo các chất dinh dưỡng P, K, Ca và Mg. Để đảm bảo đủ dinh dưỡng,
đất khơng bị thối hóa thì N, P là hai yếu tố cần phải được bổ sung thường xuyên .
Trong quá trình sử dụng đất, do chưa tìm được các loại sử dụng đất hợp lý hoặc
chưa có cơng thức ln canh hợp lý cũng gây ra hiện tượng thối hóa đất như:
vùng đất dốc mà trồng cây lương thực, đất có dinh dưỡng kém lại không luân canh
với cây họ đậu. Trong điều kiện nền kinh tế kém phát triển, người dân tập trung
chủ yếu vào trồng cây lương thực đã gây ra hiện tượng xói mịn, suy thối đất.
Điều kiện kinh tế và sự hiểu biết của con người còn thấp dẫn tới việc sử dụng phân
bón cịn nhiều hạn chế và sừ dụng thuốc bảo vệ thực vật quá nhiều, ảnh hưởng tới
môi trường. Tadon H.L.S (1993) chỉ ra rằng: “Sự suy kiệt đất và các chất dự trữ
trong đất cũng là biểu hiện thối hóa về mơi trường, do vậy việc cải tạo độ phì của
đất là đóng góp cho cải thiện cơ sở tài nguyên thiên nhiên và còn hơn nữa cho
chính mơi trường”.
2.2. HIỆU QUẢ SỬ DỤNG ĐẤT VÀ ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG ĐẤT


2.2.1. Khái niệm hiệu quả sử dụng đất
Sử dụng các nguồn tài nguyên có hiệu quả cao trong sản xuất để đảm bảo
phát triển một nền nông nghiệp bền vững là xu thế tất yếu đối với các nước trên
thế giới. Sử dụng đất nơng nghiệp có hiệu quả cao thơng qua việc bố trí cơ cấu cây
trồng, vật ni là một trong những vấn đề bức xúc hiện nay của hầu hết các nước.
Nó khơng chỉ thu hút sự quan tâm của các nhà khoa học, các nhà hoạch định chính
sách, các nhà kinh doanh nơng nghiệp mà cịn là sự mong muốn của nông dân,
những người trực tiếp tham gia vào quá trình sản xuất nơng nghiệp.
Theo Nguyễn Đình Hợi (1993), sử dụng đất đai có hiệu quả là hệ thống các
biện pháp nhằm điều hoà mối quan hệ người - đất trong tổ hợp với các nguồn tài
nguyên khác và môi trường. Căn cứ vào nhu cầu của thị trường, thực hiện đa dạng
hố cây trồng vật ni trên cơ sở lựa chọn các sản phẩm có ưu thế ở từng địa
phương, từ đó nghiên cứu áp dụng cơng nghệ mới nhằm làm cho sản phẩm có tính
cạnh tranh cao, đó là một trong những điều kiện tiên quyết để phát triển đư-ợc nền
nơng nghiệp hướng về xuất khẩu có tính ổn định và bền vững đồng thời phát huy
tối đa công dụng của đất nhằm đạt tới hiệu quả kinh tế, xã hội, môi

7


trường cao nhất. Các nội dung và nhiệm vụ sử dụng đất được thể hiện ở:
- Sử dụng hợp lý về khơng gian để hình thành hiệu quả kinh tế không gian

sử dụng đất.
- Phân phối hợp lý cơ cấu đất đai trên diện tích đất được sử dụng, hình

thành cơ cấu kinh tế sử dụng đất.
- Quy mô sử dụng đất cần có sự tập trung thích hợp hình thành quy mô

kinh tế sử dụng đất.

- Giữ mật độ sử dụng đất thích hợp hình thành việc sử dụng đất một cách

kinh tế, tập trung thâm canh.
Việc xác định bản chất và khái niệm hiệu quả sử dụng đất phải xuất phát từ
luận điểm triết học của Mác và những nhận thức lí luận của lí thuyết hệ thống
(Trần An Phong, 1995):
- Hiệu quả phải được xem xét trên ba mặt: hiệu quả kinh tế, hiệu quả xã

hội, hiệu quả mơi trường.
- Phải xem xét đến lợi ích trước mắt và lâu dài.
- Phải xem xét cả lợi ích riêng của người sử dụng đất và lợi ích chung của

cả cộng đồng.
- Phải xem xét giữa hiệu quả sử dụng đất và hiệu quả sử dụng các nguồn

lực khác.
- Đảm bảo sự phát triển thống nhất giữa các ngành.

2.2.2. Phân loại hiệu quả sử dụng đất
Khi đánh giá hiệu quả sử dụng đất người ta thường đánh giá trên ba khía
cạnh: hiệu quả về mặt kinh tế sử dụng đất, hiệu quả về mặt xã hội và hiệu quả về
mặt môi trường.
2.2.2.1 Hiệu quả kinh tế
* Một số quan điểm
Hiệu quả là một phạm trù kinh tế phản ánh mặt chất lượng của các hoạt
động kinh tế. Mục đích của sản xuất và phát triển kinh tế, xã hội là đáp ứng nhu
cầu ngày càng tăng về vật chất và tinh thần của toàn xã hội, khi nguồn lực sản
xuất của xã hội ngày càng trở nên khan hiếm, việc nâng cao hiệu quả là một đòi
hỏi khách quan của mọi nền sản xuất xã hội (Nguyễn Đình Hợi, 1993).


8


Theo Các Mác thì quy luật kinh tế đầu tiên trên cơ sở sản xuất tổng thể là
quy luật tiết kiệm thời gian và phân phối một cách có kế hoạch thời gian lao động
theo các ngành sản xuất khác nhau. Trên cơ sở thực hiện vấn đề “tiết kiệm và phân
phối một cách hợp lý thời gian lao động (vật hóa và lao động sống) giữa các
ngành”. Theo quan điểm của C. Mác đó là quy luật “tiết kiệm”, là “tăng năng suất
lao động xã hội”, hay đó là “tăng hiệu quả”. Ông cho rằng: “ Nâng cao năng suất
lao động vượt quá nhu cầu cá nhân của người lao động là cơ sở của hết thảy mọi
xã hội”. Như vậy theo quan điểm của Mác, tăng hiệu quả phải được hiểu rộng và
nó bao hàm cả việc tăng hiệu quả kinh tế và xã hội (Doãn Khánh, 2000).
Các nhà khoa học kinh tế Samuel - Nordhuas cho rằng: “Hiệu quả có nghĩa
là khơng lãng phí. Nghiên cứu hiệu quả sản xuất phải xét đến chi phí cơ hội, hiệu
quả sản xuất diễn ra khi xã hội không thể tăng sản lượng một loại hàng hóa này
mà khơng cắt giảm sản lượng một loại hàng hóa khác. Moi nền kinh tế có hiệu quả
nằm trên đường giới hạn khả năng năng suất của nó” (Dỗn Khánh, 2000).
Theo L.M Canirop: “Hiệu quả của sản xuất xã hội được tính tốn và kế
hoạch hóa trên cơ sở những nguyên tắc chung đối với nền kinh tế quốc dân bằng
cách so sánh kết quả của sản xuất với chi phí hoặc nguồn lực đã sử dụng” (Doãn
Khánh, 2000).
Bản chất hiệu quả kinh tế, về mặt định lượng là xem xét, so sánh kết quả
thu được và chi phí bỏ ra, người ta chỉ thu được hiệu quả kinh tế khi kết quả thu
được lớn hơn chi phí bỏ ra, chênh lệch này càng lớn thì hiệu quả kinh tế càng cao
và ngược lại. Về mặt định tính, mức độ hiệu quả kinh tế cao là phản ánh nỗ lực
của từng khâu, của mỗi cấp trong hệ thống sản xuất phản ánh trình độ năng lực
quản lý sản xuất kinh doanh. Sự gắn bó của việc giải quyết những yêu cầu và
mục tiêu kinh tế với những yêu cầu và mục tiêu chính trị xã hội. Hai mặt định
tính và định lượng là cặp phạm trù của hiệu quả kinh tế có quan hệ mật thiết với
nhau (Phạm Ngọc Dũng, 2007).

Vì vậy, bản chất của phạm trù kinh tế sử dụng đất là: trong một diện tích đất
đai nhất định, sản xuất ra một khối lượng của cải vật chất nhiều nhất với một lượng
đầu tư chi phí về vật chất và lao động thấp nhất nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng
tăng về vật chất của xã hội.
* Chỉ tiêu về hiệu quả kinh tế

9


+ Hiệu quả kinh tế tính trên 1 ha đất nông nghiệp (Đào Đức Mẫn, 2014)
- Giá trị sản xuất (GTSX): Là toàn bộ giá trị sản phẩm vật chất và dịch vụ

được tạo ra trong 1 kỳ nhất định (thường là một năm).
- Chi phí trung gian (CPTG): Là tồn bộ các khoản chi phí vật chất thường

xun bằng tiền mà chủ thể bỏ ra để thuê và mua các yếu tố đầu vào và dịch vụ sử
dụng trong quá trình sản xuất.
- Thu nhập hỗn hợp (TNHH): là hiệu số giữa giá trị sản xuất và chi phí

trung gian, là giá trị sản phẩm xã hội tạo ra thêm trong thời kỳ sản xuất đó.
TNHH = GTSX - CPTG
+ Hiệu quả kinh tế tính trên một đồng CPTG, bao gồm: GTSX/CPTG và

GTGT/CPTG, đây là chỉ tiêu tương đối của hiệu quả, nó chỉ ra hiệu quả sử dụng
các chi phí biến đổi và thu dịch vụ (Đào Đức Mẫn, 2014).
+ Hiệu quả kinh tế trên một ngày công lao động (LĐ) quy đổi, bao gồm:

GTSX/LĐ và GTGT/LĐ. Thực chất là đánh giá kết quả đầu tư lao động sống cho
từng kiểu sử dụng đất và từng cây trồng khác nhau, làm cơ sở để so sánh với chi
phí cơ hội của từng người lao động (Đào Đức Mẫn, 2014).

Các chỉ tiêu phân tích được đánh giá định lượng (giá trị tuyệt đối) bằng tiền
theo thời giá hiện hành và định tính (giá tương đối) được tính bằng mức độ cao,
thấp. Các chỉ tiêu đạt mức càng cao thì hiệu quả kinh tế càng lớn và ngược lại (Lê
Văn Khoa, 2000).
2.2.2.2 Hiệu quả xã hội
Hiệu quả xã hội là mối tương quan so sánh giữa kết quả xét về mặt xã hội
và tổng chi phí bỏ ra (FAO, 1990). Hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã hội có mối
quan hệ mật thiết với nhau, chúng là tiền đề của nhau và là một phạm trù thống
nhất trong đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp. Việc lượng hố các chỉ tiêu
cịn gặp nhiều khó khăn mà chủ yếu phản ánh bằng chỉ tiêu định tính như tạo cơng ăn
việc làm, xố đói giảm nghèo, định canh, định cư, lành mạnh xã hội (Nguyễn Thị
Vòng, 2001).
Theo Nguyễn Duy Tính (1995), hiệu quả về mặt xã hội sử dụng đất nông
nghiệp chủ yếu được xác định bằng khả năng tạo việc làm trên một đơn vị diện
tích đất nơng nghiệp. Theo FAO (1990), các chỉ tiêu để đánh giá hiệu quả xã hội
gồm: trình độ dân trí, trình độ hiểu biết xã hội. Theo Hội Khoa học Đất Việt

10


Nam (2000), hiệu quả xã hội được phân tích bởi các chỉ tiêu như: đảm bảo an toàn
lương thực, gia tăng lợi ích của người nơng dân; đáp ứng được mục tiêu chiến
lược phát triển kinh tế của vùng; thu hút nhiều lao động, giải quyết công ăn việc
làm cho nơng dân; góp phần định canh, định cư, chuyển giao tiến bộ khoa học kỹ
thuật...; tăng cường sản phẩm hàng hố, đặc biệt là hàng xuất khẩu.
2.2.2.3. Hiệu quả mơi trường
Hiệu quả môi trường là môi trường được sản sinh do tác động của hoá học,
sinh học, vật lý..., chịu ảnh hưởng tổng hợp của nhiều yếu tố môi trường của các
loại vật chất trong môi trường. Hiệu quả môi trường phân theo nguyên nhân gây
nên gồm: hiệu quả hoá học môi trường, hiệu quả vật lý môi trường và hiệu quả

sinh vật mơi trường. Hiệu quả hố học mơi trường là hiệu quả mơi trường do các
phản ứng hố học giữa các vật chất chịu ảnh hưởng của điều kiện môi trường dẫn
đến. Hiệu quả vật lý môi trường là hiệu quả môi trường do tác động vật lý dẫn
đến. Hiệu quả sinh vật môi trường là hiệu quả khác nhau của hệ thống sinh thái do
sự phát sinh biến hố của các loại yếu tố mơi trường dẫn đến (Tôn Thất Chiểu và
cs., 1992).
Chỉ tiêu đánh giá chất lượng của môi trường trong quản lý sử dụng đất đai
bền vững ở vùng nông nghiệp được tưới là: quản lý đối với đất đai rừng đầu
nguồn; đánh giá các nguồn tài nguyên nước bền vững; đánh giá quản lý đất đai;
đánh giá hệ thống sản xuất cây trồng; đánh giá về tính bền vững đối với việc duy
trì độ phì của đất và bảo vệ cây trồng; đánh giá về quản lý và bảo vệ tự nhiên; sự
thích hợp với môi trường đất khi thay đổi kiểu sử dụng đất.
Việc xác định hiệu quả về mặt môi trường của q trình sử dụng đất nơng
nghiệp là rất phức tạp, rất khó định lượng, địi hỏi phải được nghiên cứu, phân tích
trong một thời gian dài (Hội Khoa học Đất Việt Nam, 2000). Đánh giá hiệu quả
môi trường thông qua việc phân tích mẫu đất được lấy trên các loại sử dụng đất và
xem xét mức độ thích hợp của các loại cây trồng, các loại sử dụng đất đối với điều
kiện đất đai hiện tại, đồng thời căn cứ vào kết quả điều tra về đầu tư phân bón,
thuốc bảo vệ thực vật và kết quả phỏng vấn hộ nông dân về nhận xét của họ đối
với các loại sử dụng đất hiện tại có bền vững về mặt môi trường hay không.
Trong thực tế, tác động của môi trường sinh thái diễn ra rất phức tạp và
theo chiều hướng khác nhau. Cây trồng phát triển tốt khi phù hợp với đặc tính, tính
chất của đất. Tuy nhiên, trong quá trình sản xuất dưới tác động của các hoạt

11


động sản xuất, phương thức quản lý của con người, hệ thống cây trồng sẽ tạo nên
những ảnh hưởng rất khác nhau đến môi trường. Hiệu quả môi trường được phân
ra theo nguyên nhân gây nên, gồm: hiệu quả hoá học, hiệu quả vật lý và hiệu quả

sinh học môi trường (Đỗ Nguyên Hải, 1999).
2.2.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp
* Nhóm yếu tố về điều kiện tự nhiên
Điều kiện tự nhiên (đất, nước, khí hậu, thời tiết, địa hình, thổ nhưỡng,...) có
ảnh hưởng trực tiếp đến sản xuất nơng nghiệp, các yếu tố này là tài nguyên để sinh
vật tạo nên sinh khối. Vì vậy, khi xác định vùng nơng nghiệp hoá cần đánh giá
đúng điều kiện tự nhiên, trên cơ sở đó xác định cây trồng, vật ni chủ lực phù
hợp, định hướng đầu tư thâm canh đúng.
Theo Mác, điều kiện tự nhiên là cơ sở hình thành địa tô chênh lệch I. Theo
N.Borlang, người được giải Nobel về giải quyết lương thực tại các nước phát triển
cho rằng yếu tố duy nhất, quan trọng nhất, hạn chế năng suất cây trồng ở tầm cỡ
thế giới trong các nước đang phát triển, đặc biệt đối với nông dân thiếu vốn là độ
phì đất (Lê Hội, 1996).Sản xuất nơng nghiệp là ngành kinh doanh năng lượng ánh
sáng mặt trời dựa trên các điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội khác (Đặng Ngọc
Khắc, 2011).
* Nhóm các yếu tố kinh tế, kỹ thuật canh tác
Biện pháp kỹ thuật canh tác là các tác động của con người vào đất đai, cây
trồng, vật ni nhằm tạo nên sự hài hồ giữa các yếu tố của các quá trình sản xuất
để hình thành, phân bố và tích luỹ năng suất kinh tế. Đây là những tác động thể
hiện sự hiểu biết sâu sắc về đối tượng sản xuất, về thời tiết, về điều kiện môi
trường và thể hiện những dự báo thông minh và sắc sảo. Lựa chọn các tác động kỹ
thuật, lựa chọn chủng loại và cách sử dụng các đầu vào nhằm đạt các mục tiêu sử
dụng đất đề ra. Ở các nước phát triển, khi có tác động tích cực của kỹ thuật, giống
mới, thuỷ lợi, phân bón tới hiệu quả thì cũng đặt ra yêu cầu mới đối với tổ chức sử
dụng đất. Có nghĩa là ứng dụng công nghiệp sản xuất tiến bộ là một biện pháp đảm
bảo vật chất cho kinh tế nông nghiệp tăng tr-ưởng nhanh. Cho đến giữa thế kỷ 21,
quy trình kỹ thuật có thể góp đến 30% năng suất kinh tế trong nền nông nghiệp
nước ta (Đặng Ngọc Khắc, 2011). Như vậy, nhóm các biện pháp kỹ thuật đặc biệt
có ý nghĩa quan trọng trong


12


×