Tải bản đầy đủ (.docx) (122 trang)

(Luận văn thạc sĩ) đánh giá công tác bồi thường, hỗ trợ khi nhà nước thu hồi đất tại một số dự án trên địa bàn huyện thanh hà, tỉnh hải dương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.83 MB, 122 trang )

HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM

LÊ THỊ DUYÊN

ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ KHI
NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT TẠI MỘT SỐ DỰ ÁN
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN THANH HÀ, TỈNH HẢI
DƯƠNG

Ngành:

Quản lý đất đai

Mã số:

8850103

Người hướng dẫn khoa học:

PGS.TS. Nguyễn Thị Vịng

NHÀ XUẤT BẢN HỌC VIỆN NƠNG NGHIỆP - 2018


LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi, các kết quả nghiên
cứu được trình bày trong luận văn là trung thực, khách quan và chưa từng dùng để bảo
vệ lấy bất kỳ học vị nào.
Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn đã được cám
ơn, các thơng tin trích dẫn trong luận văn này đều được chỉ rõ nguồn gốc.
Hà Nội, ngày



tháng

năm 2018

Tác giả luận văn

Lê Thị Duyên

i


LỜI CẢM ƠN
Trong suốt thời gian học tập, nghiên cứu và hồn thành luận văn, tơi đã nhận được
sự hướng dẫn, chỉ bảo tận tình của các thầy cơ giáo, sự giúp đỡ, động viên của bạn bè,
đồng nghiệp và gia đình.
Nhân dịp hồn thành luận văn, cho phép tơi được bày tỏ lịng kính trọng và biết ơn
sâu sắc tới PGS.TS.Nguyễn Thị Vịng đã tận tình hướng dẫn, dành nhiều công sức, thời
gian và tạo điều kiện cho tôi trong suốt quá trình học tập và thực hiện đề tài.
Tơi xin bày tỏ lịng biết ơn chân thành tới Ban Giám đốc, Ban Quản lý đào tạo, Bộ
môn Quy hoạch đất đai, Khoa Quản lý đất đai - Học viện Nơng nghiệp Việt Nam đã tận
tình giúp đỡ tơi trong quá trình học tập, thực hiện đề tài và hồn thành luận văn.
Tơi xin chân thành cảm ơn tập thể cán bộ, lãnh đạo Phịng Tài ngun và Mơi
trường huyện Thanh Hà, các phòng, ban, cán bộ và nhân dân các xã Thanh An, xã
Thanh Cường, xã Thanh Khê đã nhiệt tình giúp đỡ và tạo điều kiện cho tơi trong q
trình hồn thành luận văn này.
Xin chân thành cảm ơn gia đình, người thân, bạn bè, đồng nghiệp đã tạo mọi điều
kiện thuận lợi và giúp đỡ tôi về mọi mặt, động viên khuyến khích tơi hồn thành luận
văn./.
Hà Nội, ngày tháng năm 2018

Tác giả luận văn

Lê Thị Duyên

ii


MỤC LỤC
Lời cam đoan........................................................................................................................................ i
Lời cảm ơn........................................................................................................................................... ii
Mục lục................................................................................................................................................ iii
Danh mục chữ viết tắt...................................................................................................................... vi
Danh mục bảng................................................................................................................................. vii
Danh mục hình................................................................................................................................ viii
Trích yếu luận văn............................................................................................................................. ix
Thesis abstract.................................................................................................................................... xi
Phần 1. Mở đầu................................................................................................................................. 1
1.1.

Tính cấp thiết của đề tài.................................................................................................... 1

1.2.

Mục tiêu nghiên cứu........................................................................................................... 2

1.3.

Phạm vi nghiên cứu............................................................................................................ 2

1.4.


Những đóng góp mới, ý nghĩa khoa học và thực tiễn................................................ 2

1.4.1.

Những đóng góp mới......................................................................................................... 2

1.4.2.

Ý nghĩa khoa học................................................................................................................ 2

1.4.3.

Ý nghĩa thực tiễn................................................................................................................. 3

Phần 2. Tổng quan vấn đề nghiên cứu...................................................................................... 4
2.1.

Cơ sở lý luận về bồi thường, hỗ trợ................................................................................ 4

2.1.1.

Khái niệm về bồi thường, hỗ trợ..................................................................................... 4

2.1.2.

Đặc điểm của công tác bồi thường, hỗ trợ.................................................................... 4

2.1.3.


Một số yếu tố ảnh hưởng đến công tác bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước
thu hồi đất............................................................................................................................. 5

2.1.4.

Cơ sở pháp lý về bồi thường, hỗ trợ khi nhà nước thu hồi đất ở Việt Nam
qua các thời kỳ.................................................................................................................... 8

2.2.

Công tác bồi thường, hỗ trợ ở một số nước trên thế giới và khu vực...................16

2.2.1.

Công tác bồi thường, hỗ trợ ở Trung Quốc................................................................ 16

2.2.2.

Công tác bồi thường, hỗ trợ ở Hàn Quốc.................................................................... 17

2.2.3.

Công tác bồi thường, hỗ trợ ở Thái Lan...................................................................... 18

2.2.4.

Công tác bồi thường, hỗ trợ ở Singapore.................................................................... 19

2.2.5.


Công tác bồi thường, hỗ trợ ở Inđônêxia.................................................................... 20

iii


2.3.

Thực trạng công tác bồi thường, hỗ trợ khi nhà nước thu hồi đất tại
Việt Nam............................................................................................................................ 21

2.3.1.

Công tác bồi thường, hỗ trợ........................................................................................... 21

2.3.2.

Công tác bồi thường, hỗ trợ

khi Nhà nước thu hồi đất ở một số tỉnh,

thành phố tại Việt Nam................................................................................................... 23
2.4.

Công tác bồi thường, hỗ trợ khi nhà nước thu hồi đất ở tỉnh Hải Dương...........25

2.4.1.

Các văn bản hướng dẫn công tác bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu
hồi đất.................................................................................................................................. 25


2.4.2.

Tình hình thực hiện chính sách về bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất
trên địa bàn tỉnh Hải Dương.......................................................................................... 26

Phần 3. Nội dung và phƣơng pháp nghiên cứu................................................................... 28
3.1.

Địa điểm nghiên cứu........................................................................................................ 28

3.2.

Thời gian nghiên cứu....................................................................................................... 29

3.3.

Đối tượng nghiên cứu...................................................................................................... 29

3.4.

Nội dung nghiên cứu........................................................................................................ 29

3.5.

Phương pháp nghiên cứu................................................................................................ 30

3.5.1.

Phương pháp điều tra thu thập số liệu thứ cấp........................................................... 30


3.5.2.

Phương pháp điều tra thu thập số liệu sơ cấp............................................................ 30

3.5.3.

Phương pháp thống kê, tổng hợp, phân tích và xử lý số liệu................................. 31

3.5.4.

Phương pháp so sánh, đánh giá..................................................................................... 31

Phần 4. Kết quả và thảo luận..................................................................................................... 33
4.1.

Đặc điểm điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội huyện Thanh Hà............................ 33

4.1.1.

Điều kiện tự nhiên............................................................................................................ 33

4.1.2.

Điều kiện kinh tế - xã hội............................................................................................... 36

4.1.3.

Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên kinh tế xã hội............................................... 44

4.2.


Thực trạng công tác quản lý, sử dụng đất đai trên địa bàn huyện Thanh
Hà, tỉnh Hải Dương......................................................................................................... 45

4.2.1.

Tình hình quản lý nhà nước về đất đai của huyện Thanh Hà................................. 45

4.2.2.

Hiện trạng sử dụng đất huyện Thanh Hà năm 2017................................................. 50

4.2.3.

Biến động đất đai giai đoạn 2011 - 2017.................................................................... 55

4.3.

Công tác bồi thường, hỗ trợ tại huyện Thanh Hà, tỉnh Hải Dương......................58

4.3.1.

Kết quả đạt được............................................................................................................... 58

iv


4.3.2.

Trình tự thực hiện cơng tác bồi thường, hỗ trợ của dự án....................................... 60


4.3.3.

Tổ chức thực hiện............................................................................................................. 60

4.4.

Đánh giá công tác bồi thường, hỗ trợ tại ba dự án trên địa bàn huyện
Thanh Hà............................................................................................................................ 61

4.4.1.

Khái quát chung về ba dự án nghiên cứu.................................................................... 61

4.4.2.

Đối tượng và điều kiện được bồi thường.................................................................... 64

4.4.3.

Tình hình thực hiện chính sách hỗ trợ......................................................................... 69

4.4.4.

Giá đất tính bồi thường................................................................................................... 72

4.4.5.

Giá bồi thường, hỗ trợ về tài sản................................................................................... 75


4.4.6.

Tác động của công tác bồi thường, hỗ trợ đến đời sống của các hộ dân bị
thu hồi đất.......................................................................................................................... 78

4.4.7.

Đánh giá chung về thực hiện bồi thường, hỗ trợ tại 03 dự án nghiên cứu..........83

4.4.8.

Đánh giá chung công tác bồi thường, hỗ trợ

khi Nhà nước thu hồi đất

trên địa bàn huyện Thanh Hà......................................................................................... 85
4.5.

Đề xuất một số giải pháp nhằm hồn thiện cơng tác bồi thường, hỗ trợ
khi nhà nước thu hồi đất trên địa bàn huyện Thanh Hà.......................................... 87

4.5.1.

Xác định đúng đối tượng và điều kiện được bồi thường......................................... 87

4.5.2.

Hoàn thiện quy định xác định giá đất, giá tài sản tính BT, HT.............................. 87

4.5.3.


Tăng cường cơng tác quản lý đất đai........................................................................... 88

4.5.4.

Chính sách hỗ trợ ổn định cuộc sống và việc làm của người dân có đất bị
thu hồi................................................................................................................................. 88

Phần 5. Kết luận và kiến nghị.................................................................................................... 89
5.1.

Kết luận............................................................................................................................... 89

5.2

Kiến nghị............................................................................................................................. 90

Tài liệu tham khảo............................................................................................................................ 92

v


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt

Nghĩa tiếng Việt

BT

Bồi thường


CNH - HĐH

Cơng nghiệp hóa - Hiện đại hóa

CP

Chính phủ

GCN

Giấy chứng nhận

GPMB

Giải phóng mặt bằng

HĐND

Hội đồng nhân dân

HT

Hỗ trợ



Nghị định

NN


Nơng nghiệp



Quyết định

QĐ-UBND

Quyết định - Ủy ban nhân dân

QSDĐ

Quyền sử dụng đất

TN và MT

Tài nguyên và Môi trường

TT-BTC

Thông tư - Bộ tài chính

UBND

Ủy ban nhân dân

vi



DANH MỤC BẢNG
Bảng 4.1.

Cơ cấu kinh t

Bảng 4.2.

Cơ cấu kinh t

Bảng 4.3.

Cơ cấu kinh t

2017 .............
Bảng 4.4.

Diễn biến phá

Bảng 4.5.

Kết quả cấp g

Bảng 4.6.

Diện tích và c

Bảng 4.7.

Diện tích và c


Bảng 4.8.

Biến động sử

Bảng 4.9.

Tổng hợp kết

Bảng 4.10.

Tổng hợp mộ

Bảng 4.11.

Xác định đối

Bảng 4.12. Tổng hợp ý kiến người có đất bị thu hồi trong công tác xác định đối tượng
và điều kiện bồi thường ..............................................................................
Bảng 4.13. Tổng hợp kinh phí hỗ trợ cho hộ gia đình, cá nhân tại 03 dự án ................
Bảng 4.14. Ý kiến của người có đất bị thu hồi đối với chính sách hỗ trợ .....................
Bảng 4.15. Tổng hợp đơn giá bồi thường về đất tại 3 dự án .........................................
Bảng 4.16. Bảng kết quả thực hiện bồi thường tài sản, cây cối hoa màu .....................
Bảng 4.17. Bảng tổng hợp ý kiến của người dân về công tác bồi thường tài sản, cây cối
hoa màu .......................................................................................................
Bảng 4.18. Phương thức sử dụng tiền của các hộ dân thuộc 3 Dự án ...........................
Bảng 4.19. Tình hình an ninh trật tự xã hội sau thu hồi đất ..........................................
Bảng 4.20. Tình hình tiếp cận cơ sở hạ tầng, cơng trình phúc lợi sau thu hồi đất ........
Bảng 4.21. Đánh giá của người dân bị thu hồi đất về thực trạng môi trường ...............
Bảng 4.22. Những kiến nghị của cán bộ thực hiện .......................................................


vii


DANH MỤC HÌNH
Hình 4.1. Sơ đồ vị trí 3 dự án nghiên cứu tại huyện Thanh Hà............................................. 28
Hình 4.2. Sơ đồ hành chính huyện Thanh Hà............................................................................ 34
Hình 4.3. Cơ cấu, diện tích đất năm 2017.................................................................................. 50
Hình 4.4. Mặt bằng khu dân cư mới (khu cửa trường) xã Thanh An................................... 61
Hình 4.5. Mặt bằng thi công xây dựng Trường THCS xã Thanh Khê................................. 62
Hình 4.6. Khn viên Sân vận động xã Thanh Cường, huyện Thanh Hà........................... 63

viii


TRÍCH YẾU LUẬN VĂN
Tên tác giả: Lê Thị Duyên
Tên luận văn: Đánh giá công tác bồi thường, hỗ trợ khi nhà nước thu hồi đất tại một số
dự án trên địa bàn huyện Thanh Hà, tỉnh Hải Dương.
Ngành: Quản lý Đất đai

Mã số: 8850103

Tên cơ sở đào tạo: Học Viện Nơng Nghiệp Việt Nam
Mục đích nghiên cứu
Đánh giá cơng tác bồi thường, hỗ trợ một số dự án xây dựng Trường học, khu dân
cư, sân vận động.
Đề xuất các giải pháp góp phần hồn thiện cơng tác bồi thường, hỗ trợ trên địa
bàn huyện Thanh Hà, tỉnh Hải Dương.
Phƣơng pháp nghiên cứu
Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp: Các số liệu về công tác bồi thường, hỗ trợ

tại các địa bàn cần nghiên cứu từ các phòng ban chuyên môn: UBND tỉnh Hải Dương,
Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Hải Dương, Phịng Tài ngun và Mơi trường huyện
Thanh Hà, Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất của ba
dự án nghiên cứu.
Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp: Điều tra 100% các hộ dân được bồi thường,
hỗ trợ tại các dự án theo mẫu phiếu điều tra và phỏng vấn trực tiếp 09 cán bộ thực hiện
các dự án trên.
Phương pháp xử lý và phân tích, tổng hợp số liệu: Xử lý số liệu thu thập được
bằng việc sử dụng phần mềm Microsoftoffice Excel 2007 để tổng hợp.
Phương pháp so sánh, đánh giá: So sánh, đánh giá thực tế q trình thực hiện cơng
tác bồi thường, hỗ trợ với các quy định pháp lý dựa trên các tiêu chí đã xây dựng tại
phiếu điều tra.
Kết quả chính và kết luận
Giai đoạn 2011 - 2017 công tác quản lý sử dụng đất trên địa bàn huyện Thanh Hà
đã đạt được những kết quả rất đáng ghi nhận, đó là: đã cấp được 38.943 giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, đạt 98,60%; khai thác có hiệu quả quỹ đất thơng qua hình thức
đấu giá quyền sử dụng đất và xử lý đất xen kẹp, dôi dư, giải quyết được khối lượng lớn
các đơn thư khiếu nại, tố cáo, tranh chấp đất đai,…
Kết quả trong 7 năm (2011-2017), Hội đồng bồi thường, hỗ trợ tái định cư huyện
Thanh Hà đã thu hồi đất để thực hiện 128 dự án, tổng diện tích là 85,52ha;

ix


trong đó: thu hồi đất nơng nghiệp là 79,45ha, đất phi nơng nghiệp là 6,07ha của 1.943
hộ gia đình, cá nhân.
Kết quả bồi thường, hỗ trợ tại dự án “Xây dựng khu dân cư mới (khu cửa
2

trường) xã Thanh An, huyện Thanh Hà” đã thu hồi diện tích đất 7.991,8m ; tổng kinh

phí bồi thường, hỗ trợ là: 1,60 tỷ đồng cho 32 hộ gia đình, cá nhân. Đối với dự án “Xây
dựng Trường trung học cơ sở xã Thanh Khê, huyện Thanh Hà” đã thu hồi diện tích đất
2

là 6.787,9m với tổng kinh phí đã bồi thường, hỗ trợ là: 2,30 tỷ đồng, thu hồi của 14 hộ
gia đình, cá nhân. Dự án” Xây dựng Sân vận động xã Thanh Cường, huyện Thanh Hà”
2

đã thu hồi diện tích đất là 15.857m với tổng kinh phí đã bồi thường, hỗ trợ là: 4,15 tỷ
đồng, thu hồi của 63 hộ gia đình, cá nhân.
Tại 03 dự án nghiên cứu Hội đồng bồi thường, hỗ trợ đã làm tốt công tác xác
định đối tượng, diện tích, loại đất và các tài sản trên đất bị ảnh hưởng bởi dự án; thực
hiện đúng, đầy đủ các chính sách hỗ trợ. Dự án nhận được sự quan tâm của các cấp, ban
ngành và sự ủng hộ của nhân dân địa phương nên đã đảm bảo được tiến độ thực hiện
theo kế hoạch đề ra, có 100% người dân được phổ biến chính sách bồi thường, hỗ trợ
thơng qua nhiều hình thức. Giá bồi thường đất nơng nghiệp ở cả 03 dự án nói chung còn
thấp so với khả năng sinh lợi của mảnh đất trên thực tế. Đời sống của nhân dân sau khi
bị thu hồi đất tại 03 dự án chưa có tác động nhiều lắm đến đời sống của họ vì các hộ có
tỷ lệ thu hồi đất nơng nghiệp thấp, diện tích đất nơng nghiệp cịn lại đủ để canh tác, sản
xuất.
Các giải pháp để hồn thiện cơng tác bồi thường, hỗ trợ cần thực hiện đồng bộ
các giải pháp: hoàn thiện quy định xác định giá đất, giá tài sản để tính bồi thường, hỗ
trợ; tăng cường tuyên truyền, phổ biến pháp luật về bồi thường, hỗ trợ; nâng cao kinh
phí hỗ trợ thực hiện cơng tác bồi thường, hỗ trợ và tăng cường công tác quản lý đất đai,
cập nhật, chỉnh lý các biến động kịp thời, hoàn thiện chính sách hỗ trợ, ổn định cuộc
sống và việc làm của người dân có đất bị thu hồi.

x



THESIS ABSTRACT
Master candidate: Le Thi Duyen
Thesis title: Assessment of compensation and support when the State recovers land in
some projects in Thanh Ha district, Hai Duong province.
Major: Land Management

Code: 8850103

Educational organization: Vietnam National University of Agriculture (VNUA)
Research Objectives
To evaluate compensation and support for some projects to build schools,
residential areas and stadiums.
To suggest solutions to improve the compensation and support in Thanh Ha
district, Hai Duong province.
Materials and Methods
Method of secondary data collection: Data on compensation and support in
study areas from the specialized departments: People's Committee of Hai Duong
province, Department of Natural Resources and Environment of Hai Duong province,
Department Natural Resources and Environment of Thanh Ha district, the Board of
compensation, support and resettlement when the State recovers land of three research
projects.
Method of primary data collection: Survey 100% of households are
compensated, supported in the projects according to questionnaire form and interviewed
directly 09 officials implementing the above projects.
Methods of data processing, analysis and aggregation: Processing data collected
by using Microsoft office Excel 2007 software to aggregate.
Comparison and evaluation method: Compare, evaluate the actual
implementation of compensation and support with legal regulations based on the criteria
developed in the questionnaire.
Main findings and conclusions

In the period of 2011 - 2017, the land use management in Thanh Ha district has
achieved remarkable results: 38,943 certificates of land use right have been issued,
reaching 98.60%; To efficiently exploit the land fund through the form of auction of
land use rights and treatment of interlocked and redundant land, to handle large volumes
of complaints, denunciations and land disputes.

xi


In 7 years (2011-2017), the compensation and resettlement committee of Thanh
Ha district has recovered land for the implementation of 128 projects with a total area of
85.52 ha. Of which: agricultural land recovery is 79.45ha, non-agricultural land is
6.07ha of 1,943 households and individuals.
Results of compensation and support at the project "Building new residential
area (school gate area) of Thanh An commune, Thanh Ha district" has recovered the
2

area of 7,991.8 m ; Total compensation, support is 1.60 billion VND for 32 households
and individuals. For the Project "Construction of Thanh Khe commune secondary
2

school in Thanh Ha district", the area of land was recovered 6,787.9 m with total
compensation and support of VND 2.30 billion, of 14 households and individuals. The
project of "Building stadium in Thanh Cuong commune, Thanh Ha District" has
2

recovered the land area of 15,857m with the total compensation and support is 4.15
billion VND for of 63 households and individuals.
At 03 research projects, the Compensation and support Committee has done a
good job of defining the object, area, land type and assets on land affected by the

project; properly and fully implemented support policies. The project has received the
attention of all levels, departments and the support of the local people, so the progress
has been achieved as planned, 100% people were informed support policies through
many forms. Compensation rates for agricultural land in all three projects are generally
lower than the actual benefit of land plots. The life of the people after the land
acquisition in 03 projects has not been much affected because the households have low
rates of agricultural land acquisition, the remaining area of agricultural land is sufficient
for cultivation.
Solutions to improve compensation and support should be implemented
synchronously to complete the regulations on determining land prices and property
prices to calculate compensation and support; To intensify the propagation and
dissemination of the legislation on compensation and support; Raise funds to support
compensation, support and strengthen land management, update and adjust timely
changes, improve support policies, stabilize life and employment of people whose land
is recovered.

xii


PHẦN 1. MỞ ĐẦU
1.1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Đất đai là tài nguyên thiên nhiên không tái tạo, bị giới hạn bởi diện tích bề
mặt và nằm trong nhóm tài nguyên hạn chế của Việt Nam. Do vậy, trong q
trình sử dụng đất, tổng cung đất đai là khơng đổi nhưng cơ cấu sử dụng đất có sự
thay đổi do nhu cầu sử dụng đất ngày càng tăng để phát triển kinh tế, xã hội, nâng
cao chất lượng cuộc sống về mọi mặt.
Nhằm phục vụ cho công cuộc đổi mới và phát triển, thực hiện sự nghiệp
cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, nhiều dự án đầu tư xây dựng, cải thiện
cơ sở hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội, cơ sở sản xuất, mở rộng khu dân cư.. đang
được triển khai xây dựng một cách mạnh mẽ. Việc chuyển mục đích sử dụng các

loại đất; nhất là từ đất nông nghiệp, lâm nghiệp sang các mục đích phi nơng
nghiệp (trong đó vấn đề bồi thường, hỗ trợ, tái định cư) là một tất yếu khách quan
và diễn ra phổ biến, hầu khắp các địa phương trên phạm vi cả nước. Các dự án
đầu tư phát triển thường gặp là xây dựng các khu công nghiệp, khu thương mại
và dịch vụ, khu du lịch và vui chơi giải trí, khu đơ thị, khu dân cư nơng thơn,
chỉnh trang các làng nghề; phát triển hệ thống cơ sở hạ tầng giao thông, thủy lợi,
thủy điện, y tế, giáo dục, văn hóa, thể dục thể thao... Các dự án này được thực
hiện sẽ làm thay đổi diện mạo và đem lại hiệu quả kinh tế, xã hội cho đất nước.
Tuy nhiên, các dự án đó cũng tiềm ẩn nhiều thách thức lớn như công tác bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư cho người dân khi thu hồi đất chưa thỏa đáng; ở một
số dự án, một số địa phương thực hiện không thống nhất, không đồng bộ; vấn đề
ổn định đời sống, ổn định sản xuất và tạo việc làm mới cho người bị thu hồi đất
vẫn chưa được giải quyết thỏa đáng; nơi tái định cư cho người bị thu hồi đất ở
chưa thực sự hợp lý. Tình trạng bất cập nêu trên đã gây nên tình trạng khiếu kiện
phức tạp của người bị thu hồi đất, nhiều nơi đã tạo ra nguy cơ mất ổn định an
ninh chính trị và an tồn xã hội, khơng đảm bảo tính bền vững xã hội trong q
trình phát triển.
Cùng với sự phát triển của cả nước nói chung và tỉnh Hải Dương, huyện
Thanh Hà nói riêng, trong những năm gần đây trên địa bàn đã có nhiều dự án,
cơng trình được triển khai nhằm thúc đẩy nền kinh tế, nâng cao chất lượng cuộc
sống của người dân trong huyện, góp phần không nhỏ vào sự nghiệp phát

1


triển chung của cả nước. Trong những dự án đó, có những dự án đã được đưa vào
sử dụng song bên cạnh đó vẫn cịn nhiều dự án "treo" do việc thực hiện bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư còn gặp nhiều khó khăn. Nhiều đơn thư, khiếu nại
được gửi tới cơ quan Nhà nước có thẩm quyền đề nghị giải quyết các vấn đề liên
quan đến bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi nhà nước thu hồi đất. Xuất phát từ

thực tiễn nói trên, tơi tiến hành thực hiện đề tài "Đánh giá công tác bồi thường,
hỗ trợ khi nhà nước thu hồi đất tại một số dự án trên địa bàn huyện Thanh
Hà, tỉnh Hải Dương".
1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
Đánh giá công tác bồi thường, hỗ trợ khi nhà nước thu hồi đất tại một số
dự án trên địa bàn huyện Thanh Hà, tỉnh Hải Dương.
Đề xuất các giải pháp nhằm hồn thiện cơng tác bồi thường, hỗ trợ khi
Nhà nước thu hồi đất để thực hiện các dự án đầu tư trên địa bàn huyện Thanh Hà,
tỉnh Hải Dương.
1.3. PHẠM VI NGHIÊN CỨU
Đề tài nghiên cứu trên phạm vi huyện Thanh Hà và nghiên cứu sâu công tác
bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất thực hiện tại các dự án: “Xây dựng
khu dân cư mới (Khu cửa trường) xã Thanh An, huyện Thanh Hà, tỉnh Hải
Dương” (dự án 1); dự án “Xây dựng Trường Trung học cơ sở xã Thanh Khê,
huyện Thanh Hà, tỉnh Hải Dương” (dự án 2); và dự án “Xây dựng Sân vận động
xã Thanh Cường, huyện Thanh Hà, tỉnh Hải Dương” (dự án 3).
1.4. NHỮNG ĐÓNG GÓP MỚI, Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN
1.4.1. Những đóng góp mới
Luận văn đã chỉ ra những ưu điểm và những tồn tại, nguyên nhân của các
tồn tại trong quá trình thực hiện công tác BT, HT tại một số dự án trên địa bàn
huyện Thanh Hà, tỉnh Hải Dương, trên cơ sở đó đã đề xuất giải pháp nhằm khắc
phục những vẫn đề còn tồn tại trong thời gian tới trên địa bàn nghiên cứu.
1.4.2. Ý nghĩa khoa học
Là căn cứ nhằm giúp các nhà quản lý, hoạch định chính sách tham khảo,
cân nhắc để hồn thiện cơng tác BT, HT khi nhà nước thu hồi đất. Những kết quả
khoa học thu được thông qua thực hiện đề tài sẽ bổ sung cơ sở thực tiễn trong
việc thực hiện chính sách pháp luật đất đai khi bị nhà nước thu hồi đất.

2



1.4.3. Ý nghĩa thực tiễn
Nghiên cứu này giúp người dân và cán bộ quản lý nhận diện về công tác bồi
thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất. Kết quả của đề tài còn là cơ sở đề xuất
giải pháp thực hiện chính sách BT, HT trên địa bàn huyện Thanh Hà, tỉnh Hải
Dương.

3


PHẦN 2. TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
2.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ BỒI THƢỜNG, HỖ TRỢ
2.1.1. Khái niệm về bồi thƣờng, hỗ trợ
Bồi thường thiệt hại có nghĩa là trả lại tương xứng giá trị hoặc công lao cho
một chủ thể nào đó bị thiệt hại vì một hành vi của chủ thể khác.
Bồi thường thiệt hại khi Nhà nước thu hồi đất thực chất là việc giải quyết
mối quan hệ kinh tế giữa Nhà nước, người được giao đất, thuê đất và người bị
thu hồi đất. Bồi thường thiệt hại về đất phải được thực hiện theo quy định của
Nhà nước. Việc bồi thường thiệt hại về đất không giống với việc trao đổi, mua
bán tài sản, hàng hoá trên thị trường mà phải đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp
của Nhà nước, người bị thu hồi đất và người nhận quyền sử dụng đất thu hồi, có
nghĩa là phải giải quyết một cách hài hồ giữa các đối tượng tham gia.
Bồi thường về đất là việc Nhà nước trả lại giá trị quyền sử dụng đất đối với
diện tích đất bị thu hồi cho người sử dụng đất (Quốc hội, luật đất đai 2013).
Hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất là việc Nhà nước trợ giúp cho người có đất
thu hồi để ổn định đời sống, sản xuất và phát (Quốc hội, luật đất đai 2013).
Giải phóng mặt bằng: Là q trình tổ chức thực hiện các công việc liên
quan đến di dời nhà cửa, cây cối và các cơng trình xây dựng trên phần đất nhất
định được quy định cho việc cải tạo, mở rộng hoặc xây dựng một cơng trình mới
trên đó.

Cơng tác bồi thường, hỗ trợ là công việc được thực hiện từ khi thành lập
Hội đồng giải phóng mặt bằng cho tới khi bàn giao mặt bằng cho chủ đầu tư.
2.1.2. Đặc điểm của công tác bồi thƣờng, hỗ trợ
Bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất để xây dựng các cơng trình mang tính
đa dạng và phức tạp. Nó thể hiện khác nhau đối với mỗi một dự án, liên quan
trực tiếp đến lợi ích của các bên tham gia và lợi ích của tồn xã hội.
2.1.2.1. Tính đa dạng
Mỗi dự án được tiến hành trên một vùng đất khác nhau với điều kiện tự
nhiên kinh tế, xã hội dân cư khu vực nông thôn, hoạt động sản xuất chủ yếu của
dân cư là sản xuất nơng nghiệp. Do đó mỗi khu vực bồi thường GPMB có những
đặc trưng riêng và được tiến hành với những giải pháp riêng phù hợp với những

4


đặc điểm riêng của mỗi khu vực và từng dự án cụ thể.
2.1.2.2. Tính phức tạp
Đất đai là tài sản có giá trị cao, có vai trị quan trọng trong đời sống kinh tế
- xã hội đối với mọi người dân. Đối với khu vực nông thôn, dân cư chủ yếu sống
nhờ vào hoạt động sản xuất nông nghiệp mà đất đai lại là tư liệu sản xuất quan
trọng trong khi trình độ sản xuất của nơng dân thấp, khả năng chuyển đổi nghề
nghiệp khó khăn do đó tâm lý dân cư vùng này là giữ được đất để sản xuất, thậm
chí họ cho th đất cịn được lợi nhuận cao hơn là sản xuất nhưng họ vẫn không
cho thuê. Mặt khác, cây trồng, vật ni trên vùng đó cũng đa dạng dẫn đến công
tác tuyên truyền, vận động dân cư tham gia di chuyển, định giá bồi thường rất
khó khăn và việc hỗ trợ chuyển nghề nghiệp là điều cần thiết để đảm bảo đời
sống dân cư sau này.
2.1.3. Một số yếu tố ảnh hƣởng đến công tác bồi thƣờng, hỗ trợ khi Nhà
nƣớc thu hồi đất
2.1.3.1. Việc ban hành và tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật

đất đai
Để thực hiện tốt chức năng quản lý Nhà nước về đất đai đòi hỏi các văn bản
pháp luật liên quan đến lĩnh vực này phải mang tính ổn định cao và phù hợp với
tình hình thực tế.
Theo đó, cơng tác bồi thường, hỗ trợ cũng ln được Chính phủ khơng ngừng
hồn thiện, sửa đổi nhằm giải quyết các vướng mắc trong công tác bồi thường, hỗ
trợ phù hợp với yêu cầu thực tế triển khai. Với những đổi mới về pháp luật đất đai,
thời gian qua công tác bồi thường, hỗ trợ đã đạt những kết quả đáng khích lệ, đã cơ
bản đáp ứng được nhu cầu về mặt bằng cho việc phát triển các dự án đầu tư. Tuy
nhiên bên cạnh đó, do tính chưa ổn định, chưa thống nhất của pháp luật đất đai qua
các thời kỳ mà công tác bồi thường, hỗ trợ đã gặp khá nhiều khó khăn và cản trở.
Thực tiễn triển khai cho thấy việc ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về quản
lý, sử dụng đất đai có ảnh hưởng rất lớn đến cơng tác bồi thường, hỗ trợ. Hệ thống
văn bản pháp luật đất đai còn có những nhược điểm như là số lượng nhiều, mức độ
phức tạp cao, không thuận lợi trong sử dụng, nội bộ hệ thống chưa đồng bộ, chặt chẽ
gây lúng túng trong xử lý và tạo kẽ hở trong thực thi pháp luật.

2.1.3.2. Đăng ký đất đai, lập và quản lý hồ sơ địa chính, quản lý hợp đồng sử
dụng đất, thống kê, kiểm kê, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
Ở nước ta, theo quy định của Luật đất đai, người sử dụng đất phải đăng ký

5


quyền sử dụng đất tại cơ quan Nhà nước có thẩm quyền để được xét duyệt lập hồ
sơ địa chính, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Hệ thống hồ sơ địa chính
và giấy chứng nhận QSD đất có liên quan mật thiết với công tác bồi thường, hỗ
trợ, tái định cư, tái định cư và là một trong những yếu tố quyết định khi xác định
nguồn gốc sử dụng đất, đối tượng và mức bồi thường hỗ trợ.
Lập và quản lý hệ thống hồ sơ địa chính (HSĐC) có vai trị quan trọng hàng

đầu để “quản lý chặt chẽ đất đai trong thị trường bất động sản”, là cơ sở xác định
tính pháp lý của đất đai.
Trong cơng tác bồi thường, hỗ trợ, giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là căn
cứ để xác định đối tượng được bồi thường, loại đất, diện tích đất tính bồi thường.
Hiện nay, công tác đăng ký đất đai ở nước ta vẫn cịn yếu kém, đặc biệt cơng tác
đăng ký biến động về sử dụng đất; việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất vẫn
chưa hồn tất. Chính vì vậy mà công tác bồi thường, hỗ trợ đã gặp rất nhiều khó
khăn. Làm tốt cơng tác đăng ký đất đai, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì
cơng tác bồi thường, hỗ trợ sẽ thuận lợi, tiến độ GPMB nhanh hơn.

2.1.3.3. Xây dựng và thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
Đất đai là nguồn tài nguyên có hạn, khơng gian sử dụng đất đai cũng có
hạn. Để tồn tại và duy trì cuộc sống của mình con người phải dựa vào đất đai,
khai thác và sử dụng đất đai để sinh sống. Quy hoạch sử dụng đất đai là biện
pháp quản lý không thể thiếu được trong việc tổ chức sử dụng đất của các ngành
kinh tế - xã hội và các địa phương, là công cụ thể hiện sự chuyển dịch cơ cấu
kinh tế, có tác dụng quyết định để cân đối giữa nhiệm vụ an tồn lương thực với
nhiệm vụ CNH-HĐH đất nước nói chung và các địa phương nói riêng.
Thơng qua việc lập, xét duyệt và điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất để tổ
chức việc bồi thường, hỗ trợ thực sự trở thành sự nghiệp của cộng đồng mà Nhà
nước đóng vai trị là người tổ chức. Bất kỳ một phương án bồi thường, hỗ trợ nào
đều dựa trên một quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất nhằm đạt được các yêu cầu
như là phương án có hiệu quả kinh tế - xã hội cao nhất. Quy hoạch, kế hoạch sử
dụng đất có tác động tới cơng tác bồi thường đất đai trên hai khía cạnh:
Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất là một trong những căn cứ quan trọng
nhất để thực hiện việc giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất, mà
theo quy định của Luật đất đai, việc giao đất, cho thuê đất chỉ được thực hiện khi
có quyết định thu hồi đất đó của người đang sử dụng;

6



Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất là một trong những nhân tố ảnh hưởng tới
giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất; từ đó tác động tới giá đất tính bồi thường.
Tuy nhiên chất lượng quy hoạch nói chung và kế hoạch nói riêng cịn thấp,
thiếu đồng bộ, chưa hợp lý, tính khả thi thấp, đặc biệt là thiếu tính bền vững.
Phương án quy hoạch chưa dự báo sát tình hình, quy hoạch cịn mang nặng tính
chủ quan duy ý chí, áp đặt, lợi ích nhóm, nhiều trường hợp quy hoạch theo phong
trào. Đây chính là nguyên nhân chủ yếu dẫn đến tình trạng quy hoạch “treo”, dự
án “treo".
2.1.3.4. Yếu tố giá đất và định giá đất
Theo quy định của pháp luật đất đai hiện hành thì giá đất được hình thành
trong các trường hợp sau đây: (1) Do UBND tỉnh trực thuộc Trung ương (gọi
chung là UBND cấp tỉnh) quy định (căn cứ vào nguyên tắc, phương pháp xác
định giá đất và và khung giá đất do Chính phủ quy định) và được công bố công
khai vào ngày 01 tháng 01 hàng năm; (2) Do đấu giá quyền sử dụng đất hoặc đấu
thầu dự án có sử dụng đất; (3) Do người sử dụng đất thỏa thuận về giá đất với
những người có liên quan khi thực hiện các quyền chuyển nhượng, cho thuê, cho
thuê lại quyền sử dụng đất; góp vốn bằng quyền sử dụng đất.
Định giá đất đó là những phương pháp kinh tế nhằm tính tốn lượng giá trị
của đất bằng hình thái tiền tệ tại một thời điểm khi chúng tham gia trong một thị
trường nhất định. Hay nói cách khác, định giá đất được hiểu là sự ước tính về giá
trị quyền sử dụng đất bằng hình thái tiền tệ cho một mục đích cụ thể đã được xác
định tại một thời điểm xác định. Khi định giá đất người định giá phải căn cứ vào
mục đích sử dụng của từng loại đất tại thời điểm định giá để áp dụng phương
pháp định giá đất cho phù hợp với thực tế. Hiện nay, việc định giá đất chủ yếu sử
dụng một số phương pháp truyền thống như các nước trên thế giới thực hiện, đó
là phương pháp so sánh trực tiếp và phương pháp thu nhập.
Giá đất tính bồi thường thiệt hại về đất là thước đo phản ánh mối quan hệ
kinh tế giữa Nhà nước, người bị thu hồi đất và nhà đầu tư. Nguyên tắc định giá

đất là phải sát với giá thị trường trong điều kiện bình thường. Tuy nhiên, tình
hình phổ biến hiện nay là giá đất do các địa phương (UBND Tỉnh) quy định và
công bố đều chưa sát với giá thực tế của thị trường, dẫn tới nhiều trường hợp ách
tắc về bồi thường đất đai và phát sinh khiếu kiện (Quốc hội, luật đất đai 2003).
Theo báo cáo của Thanh tra Chính phủ, về xử lý đơn thư, từ năm 2014 đến
quý 1-2017, cả nước nhận được 646.463 đơn thư khiếu nại tố cáo. Trong đó 20

7


tỉnh thành phía Nam tiếp nhận 173.392 đơn (có 128.3737 đơn đủ điều kiện xử
lý). Về khiếu nại có 82.066 đơn, chủ yếu khiếu nại tranh chấp đất, đòi lại đất,
chính sách bồi thường, giải tỏa, tái định cư (chiếm 75%), khiếu nại về nhà, tài
sản (chiếm 8,3%). Trong các trường hợp khiếu nại về bồi thường, hỗ trợ thì có
tới 70% là khiếu nại về giá đất nơng nghiệp bồi thường quá thấp so với giá đất
chuyển nhượng thực tế trên thị trường hoặc giá đất ở được giao tại nơi tái định cư
lại quá cao so với giá đất ở đã được bồi thường tại nơi bị thu hồi (Thanh tra chính
phủ, 2016).
Như vậy, nếu cơng tác định giá đất để bồi thường, hỗ trợ không được làm
tốt sẽ làm cho công tác GPMB ách tắc, dẫn tới khơng có mặt bằng đầu tư, làm
chậm tiến độ triển khai dự án hoặc làm lỡ cơ hội đầu tư.
2.1.3.5. Thị trường bất động sản
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế nước ta, thị trường bất động sản ngày
càng được hình thành và phát triển. Ngày nay thị trường bất động sản đã trở
thành một bộ phận không thể thiếu trong hệ thống các loại thị trường của nền
kinh tế quốc dân, nó có những đóng góp vào ổn định xã hội và thúc đẩy nền kinh
tế đất nước trong thời gian qua và trong tương lai.
Việc hình thành và phát triển thị trường bất động sản góp phần giảm thiểu
việc thu hồi đất để thực hiện các dự án đầu tư (do người đầu tư có thể đáp ứng
nhu cầu về đất đai thông qua các giao dịch trên thị trường); đồng thời người bị

thu hồi đất có thể tự mua hoặc cho thuê đất đai, nhà cửa mà không nhất thiết phải
thông qua Nhà nước thực hiện công tác TĐC và bồi thường.
Giá cả của Bất động sản được hình thành trên thị trường và nó sẽ tác động
tới giá đất tính bồi thường.
2.1.4. Cơ sở pháp lý về bồi thƣờng, hỗ trợ khi nhà nƣớc thu hồi đất ở Việt
Nam qua các thời kỳ
2.1.4.1. Thời kỳ trước khi có luật đất đai năm 1988
Sau cuộc cách mạng tháng Tám năm 1945 thành công, lần đầu tiên nước Việt
Nam Dân chủ Cộng hòa ban hành Hiến pháp vào năm 1946. Đến năm 1953, Nhà
nước ta thực hiện cuộc cải cách ruộng đất và Luật cải cách ruộng đất được ban hành.
Một trong những mục tiêu đầu tiên của cuộc cải cách là thủ tiêu quyền chiếm hữu
ruộng đất của thực dân Pháp và đế quốc xâm lược ở Việt Nam, xóa bỏ chế độ chiếm
hữu ruộng đất của giai cấp địa chủ, thực hiện chế độ sở hữu ruộng đất của nông dân.

8


Sau đó, Đảng và Nhà nước ta đã vận động nông dân vào các hợp tác xã; thành lập
các nông, lâm trường quốc doanh, trạm trại nơng nghiệp với hình thức sở hữu tập
thể (Quốc hội, Hiến pháp 1946; Quốc hội, Luật cải cách ruộng đất 1953).
Ngày 14/4/1959, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Nghị định 151/TTg quy
định thể lệ tạm thời về trưng dụng ruộng đất. Đây có thể coi là văn bản pháp quy
đầu tiên liên quan đến việc bồi thường bắt buộc ở Việt Nam. Ngày 06/7/1959,
Liên bộ Uỷ ban Kế hoạch Nhà nước và Bộ nội vụ ban hành Thông tư liên tịch số
1424/TTLB hướng dẫn thi hành Nghị định 151/TTg.
Nghị định này quy định những nguyên tắc cơ bản trong việc trưng dụng
ruộng đất của nhân dân trong việc xây dựng những cơng trình do Nhà nước quản
lý, đó là: "Đảm bảo kịp thời và đủ tiện ích cần thiết cho cơng trình xây dựng,
đồng thời chiếu cố đúng mức quyền lợi và đời sống của người có ruộng đất.
Những người có ruộng đất được trưng dụng được bồi thường và trong những

trường hợp cần thiết được giúp giải quyết công ăn việc làm... hết sức tiết kiệm
ruộng đất cày cấy, trồng trọt, tận dụng đất hoang để không phải trưng dụng hoặc
chỉ trưng dụng ít ruộng đất của nhân dân... hết sức tránh những nơi dân cư đông
đúc, nghĩa trang liệt sĩ, nhà thờ, đền, chùa. Trường hợp đặc biệt phải bàn kỹ với
nhân dân địa phương. Trường hợp không thực hiện được như vậy, về đất sẽ được
bồi thường bằng tiền từ 1 đến 4 năm sản lượng thường liên của ruộng đất bị
trưng dụng. Mức bồi thường căn cứ thực tế ở từng nơi, đời sống nhân dân cao
hay thấp, ruộng ít hay nhiều, tốt hay xấu mà định. Đối với ruộng đất bị đào để tu
bổ đường sá, làm đập thì tuỳ theo đất bị đào sâu hay nơng, sản lượng bị giảm
nhiều hay ít mà định mức bồi thường không quá 2 năm sản lượng thường niên...”
2.1.4.2. Thời kỳ từ Luật Đất đai năm 1988 đến Luật Đất đai năm 1993
Hiến pháp 1980 quy định đất đai thuộc sở hữu tồn dân do Nhà nước thống
nhất quản lý. Chính vì vậy mà khi nhà nước thu hồi đất thì người sử dụng đất
không được bồi thường về giá trị quyền sử dụng đất mà chỉ được bồi thường
những tài sản có trên đất hoặc những thiệt hại do việc thu hồi đất gây nên (Quốc
hội, Hiến pháp 1980). Luật Đất đai năm 1988 ban hành quy định về việc bồi
thường cũng cơ bản dựa trên những điều quy định tại Hiến pháp 1980.
Ngày 31/5/1990 Hội đồng Bộ trưởng ban hành quyết định số 186/HĐBT về
việc đền bù thiệt hại đất nơng nghiệp, đất có rừng khi bị chuyển mục đích sử
dụng vào mục đích khác thì phải bồi thường. Căn cứ để tính bồi thường thiệt hại
về đất nơng nghiệp và đất có rừng theo quyết định này là diện tích, chất lượng và

9


vị trí đất. Mỗi hạng đất tại mỗi vị trí đều quy định giá tối đa, tối thiểu. UBND các
tỉnh, huyện quy định cụ thể mức bồi thường thiệt hại của địa phương mình sát
với giá đất thực tế ở địa phương nhưng không thấp hơn hoặc cao hơn khung giá
định mức. Tổ chức, cá nhân được Nhà nước giao đất nơng nghiệp, đất có rừng để
sử dụng vào mục đích khác thì phải bồi thường về đất nơng nghiệp, đất có rừng

cho Nhà nước. Khoản tiền này được nộp vào ngân sách Nhà nước và sử dụng vào
việc khai hoang, phục hóa, trồng rừng, cải tạo đất nơng nghiệp, ổn định cuộc
sống, định canh, định cư cho người dân vùng bị thu hồi đất.
Hiến pháp 1992 ra đời là bước ngoặt quan trọng trong việc xây dựng công
tác pháp luật đất đai nói chung và cơng tác bồi thường, hỗ trợ nói riêng, đó là:
Tại Điều 23 quy định “Tài sản hợp pháp của cá nhân, tổ chức không bị
quốc hữu hố. Trong trường hợp thật cần thiết vì lý do quốc phịng, an ninh và vì
lợi ích của quốc gia, Nhà nước trưng mua hoặc trưng dụng có bồi thường tài sản
của cá nhân hoặc tổ chức theo thời giá thị trường. Thể thức trưng mua, trưng
dụng do luật định (Quốc hội, hiến pháp 1992).
2.1.4.3. Thời kỳ từ Luật Đất đai năm 1993 đến Luật Đất đai năm 2003
a.

Luật Đất đai 1993

Luật Đất đai 1993 có hiệu lực từ ngày 15/10/1993 thay thế cho Luật đất đai
1988. Đây là văn bản pháp luật quan trọng nhất đối với việc thu hồi đất và bồi
thường thiệt hại khi Nhà nước thu hồi đất. Luật Đất đai quy định các loại đất và
nguyên tắc sử dụng từng loại đất; quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất; xác
lập cơ sở pháp lý cho người sử dụng đất đó là quyền được cấp Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất làm căn cứ cho việc được bồi thường giá trị quyền sử dụng đất
khi Nhà nước thu hồi đất .
Điều 12 đã quy định: “Nhà nước xác định giá các loại đất để tính thuế
chuyển quyền sử dụng đất, thu tiền khi giao đất hoặc cho thuê đất. Tính giá trị
tài sản khi giao đất, bồi thường thiệt hại về đất. Chính phủ quy định khung giá
các loại đất đối với từng vùng theo thời gian”.
Điều 27 quy định: “Trong trường hợp thật cần thiết, Nhà nước thu hồi đất
sử dụng vào mục đích quốc phịng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích cơng cộng
thì người thu hồi đất được đền bù thiệt hại” (Quốc hội, Luật đất đai 1993).
Căn cứ Luật Đất đai 1993, Chính phủ đã ban hành Nghị định 90/CP ngày

17/8/1994 quy định về việc bồi thường thiệt hại khi Nhà nước thu hồi đất sử dụng

10


vào mục đích an ninh, quốc phịng, lợi ích quốc gia, lợi ích cơng cộng.
Để đáp ứng u cầu của xã hội và sự chuyển biến mạnh mẽ của nền kinh
tế, Quốc hội đã liên tục sửa đổi Luật đất đai vào các năm 1998 và 2001. Theo đó,
Chính phủ và các bộ ngành đã ban hành các văn bản quy định về công tác bồi
thường GPMB.
Nghị định 22/1998/NĐ-CP ngày 24/4/1998 của Chính phủ về việc bồi
thường thiệt hại khi Nhà nước thu hồi đất để sử dụng vào mục đích an ninh, quốc
phịng, lợi ích quốc gia và lợi ích công cộng.
Thông tư 145/1998/TT-BTC ngày 04/11/1998 của Bộ Tài chính hướng dẫn
thực hiện Nghị định 22/1998/NĐ-CP ngày 24/4/1998 của Chính phủ.
b. Luật sửa đổi một số điều của Luật Đất đai năm 1998
Luật sửa đổi một số điều của Luật Đất đai năm 1998 được Quốc hội thông
qua ngày 02/12/1998. Về cơ bản, Luật Đất đai sửa đổi năm 1998 vẫn dựa trên
nền tảng cơ bản của Luật Đất đai năm 1993 và bổ sung một số điều cho phù hợp
thực tế.
Tháng 10/1999, Cục quản lý Công sản - Bộ Tài chính đã tiến hành dự thảo
lần thứ nhất về sửa đổi bổ sung Nghị định 22/1998/NĐ-CP về việc bồi thưòng
thiệt hại khi Nhà nước thu hồi đất đề nghị sửa đổi một số nội dung như xác định
mức đất để tính bồi thường, giá bồi thường, lập khu tái định cư, quyền và nghĩa
vụ của người bị thu hồi đất phải chuyển đến nơi ở mới, các công tác hỗ trợ và các
điều kiện bắt buộc phải có của khu tái định cư, về Hội đồng bồi thường giải
phóng mặt bằng và thẩm định Phương án bồi thường giải phóng mặt bằng.
Thơng tư số 145/1998/TT-BTC của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị
định 22/1998/NĐ-CP đưa ra các phương pháp xác định hệ số K trên cơ sở quan hệ tỷ
lệ giữa giá đất tính theo khả năng sinh lợi với giá đất do UBND tỉnh, huyện quy

định, nội dung và chế độ quản lý, phương án bồi thường và một số nội dung khác.

Việc xác định hệ số K trên cơ sở quan hệ tỷ lệ giữa giá chuyển nhượng
quyền sử dụng đất thực tế với giá đất do UBND cấp tỉnh, huyện quy định khi có
sự chênh lệch giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất ở khu vực bồi thường diễn
ra phổ biến. Tuy nhiên, giá đất tính đền bù thiệt hại trong trường hợp này chỉ
bằng giá đất đền bù tính theo khả năng sinh lợi cộng thêm một khoản tiền tối đa
bằng 30% phần chênh lệch giữa giá đất tính theo giá chuyển nhượng quyền sử
dụng đất với giá đền bù tính theo khả năng sinh lợi của mảnh đất đó.

11


Đối với những nơi mới đơ thị hóa (từ trước năm 1993 cịn là nơng thơn)
hoặc các hộ gia đình có khn viên thổ cư rộng có đất nơng nghiệp, lâm nghiệp
thì diện tích đất ở được đền bù theo mức diện tích đất ở được cơ quan Nhà nước
có thẩm quyền cho phép dùng làm nhà ở, phần diện tích cịn lại được đền bù theo
giá đất nơng nghiệp, lâm nghiệp và được cộng thêm một khoản tiền tối đa bằng
30% phần chênh lệch giữa giá đền bù cho đất ở với giá đền bù đất nông nghiệp.
Đối với đất nông nghiệp trong khu vực đô thị được đền bù thiệt hại theo giá
đất nông nghiệp và cộng thêm một khoản tối đa bằng 30% phần chênh lệch giữa
giá đất ở trong đô thị của thửa đất ở liền kề với giá đất nông nghiệp.
Văn bản số 4448/TC-QLCS ngày 04/9/1999 của Cục quản lý Cơng sản - Bộ
Tài chính hướng dẫn xử lý một số vướng mắc trong công tác bồi thường giải
phóng mặt bằng.
c. Luật sửa đổi một số điều của Luật Đất đai năm 2001
Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đất đai ngày 29/6/2001 quy
định cụ thể hơn về việc bồi thường thiệt hại và giải phóng mặt bằng như:
Trong trường hợp cần thiết, Nhà nước thu hồi đất vào mục đích an ninh,
quốc phịng, lợi ích quốc gia, lợi ích cơng cộng thì người bị thu hồi đất được bồi

thường hoặc hỗ trợ. Việc bồi thường hoặc hỗ trợ theo quy định của Chính phủ.
Nhà nước có cơng tác để ổn định đời sống cho người bị thu hồi đất. Trong
trường hợp người bị thu hồi đất phải di chuyển chỗ ở thì được mua nhà
ở của Nhà nước hoặc được giao đất có thu tiền sử dụng đất để làm nhà ở. Trường
hợp phương án bồi thường được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt,
được cơng bố cơng khai và có hiệu lực thi hành theo quy định của pháp luật mà
người bị thu hồi đất không thực hiện quyết định thu hồi thì cơ quan quyết định
thu hồi đất có quyền ra quyết định cưỡng chế; trường hợp Chính phủ ra quyết
định thu hồi đất thì UBND tỉnh, huyện trực thuộc trung ương ra quyết định
cưỡng chế.
Trong trường hợp cộng đồng dân cư xây dựng cơng trình phục vụ lợi ích
cơng cộng của cộng đồng theo quy hoạch bằng vốn do nhân dân đóng góp hoặc
Nhà nước có hỗ trợ thì việc bồi thường hoặc hỗ trợ cho người có đất bị thu hồi để
xây dựng cơng trình do cộng đồng dân cư và người có đất đó thoả thuận (Quốc
hội, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật đất đai 2001).

12


×