Tải bản đầy đủ (.docx) (116 trang)

(Luận văn thạc sĩ) đánh giá hiện trạng quản lý và sử dụng phân bón, thuốc bảo vệ thực vật tới môi trường đất tại xã cao xá, huyện lâm thao, tỉnh phú thọ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.79 MB, 116 trang )

HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM

PHẠM QUANG MINH

ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG
PHÂN BÓN, THUỐC BẢO VỆ THỰC VẬT TỚI MÔI
TRƯỜNG ĐẤT TẠI XÃ CAO XÁ, HUYỆN LÂM
THAO, TỈNH PHÚ THỌ
Chuyên ngành:

Khoa học môi trường

Mã số:

60.44.03.01

Người hướng dẫn khoa học:

PGS.TS. Nguyễn Như Hà

NHÀ XUẤT BẢN ĐẠI HỌC NÔNG NGHIỆP - 2016


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là kết quả nghiên cứu của tôi. Các số liệu, kết quả nêu
trong luận văn này là trung thực và chưa từng được ai cơng bố trong bất kỳ cơng trình
nào.
Tơi xin cam đoan rằng, mọi sự giúp đỡ trong quá trình thực hiện luận văn đã
được cảm ơn, các thơng tin trích dẫn đã chỉ rõ nguồn gốc.
Hà Nội, ngày


tháng

năm 2016

Tác giả luận văn

Phạm Quang Minh

i


LỜI CẢM ƠN
Trong suốt thời gian học tập, nghiên cứu và hồn thành luận văn, tơi đã nhận
được sự hướng dẫn, chỉ bảo tận tình của các thầy cơ giáo, sự giúp đỡ, động viên của
bạn bè, đồng nghiệp và gia đình.
Nhân dịp hồn thành luận văn, cho phép tơi được bày tỏ lịng kính trọng và biết
ơn sâu sắc PGS. TS. Nguyễn Như Hà đã tận tình hướng dẫn, dành nhiều công sức,
thời gian và tạo điều kiện cho tơi trong suốt q trình học tập và thực hiện đề tài.
Tơi xin bày tỏ lịng biết ơn chân thành tới Ban Giám đốc, Ban Quản lý đào tạo,
Bộ môn Quản lý môi trường, Khoa Môi Trường - Học viện Nơng nghiệp Việt Nam đã
tận tình giúp đỡ tơi trong q trình học tập, thực hiện đề tài và hồn thành luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn tập thể lãnh đạo, cán bộ viên chức xã Cao xá, huyện Lâm
Thao, tỉnh Phú Thọ đã giúp đỡ và tạo điều kiện cho tơi trong suốt q trình thực hiện đề tài.
Xin chân thành cảm ơn gia đình, người thân, bạn bè, đồng nghiệp đã tạo mọi điều kiện
thuận lợi và giúp đỡ tơi về mọi mặt, động viên khuyến khích tơi hồn thành luận văn./.

Hà Nội, ngày
tháng
năm 2016
Tác giả luận văn


Phạm Quang Minh

ii


MỤC LỤC
Lờı cam đoan................................................................................................................................ i
Lờı cảm ơn.................................................................................................................................. ii
Mục lục....................................................................................................................................... iii
Danh mục các từ vıết tắt........................................................................................................... vi
Danh mục bảng......................................................................................................................... vii
Danh mục hình........................................................................................................................ viii
Trích yếu luận văn..................................................................................................................... ix
Thesıs abstract........................................................................................................................... xi
Phần 1. Mở đầu......................................................................................................................... 1
1.1.

Tính cấp thıết của đề tàı............................................................................................. 1

1.2.

Mục đích nghıên cứu.................................................................................................. 2

1.3.

Phạm vı nghıên cứu..................................................................................................... 2

1.4.


Ý nghĩa khoa học thực tıễn........................................................................................ 2

Phần 2. Tổng quan tàı lıệu..................................................................................................... 3
2.1.

Phân bón và mơı trường............................................................................................. 3

2.1.1

Khái niệm về phân bón............................................................................................... 3

2.1.2.

Vai trị của phân bón trong sản xuất nơng nghiệp.................................................. 5

2.1.3.

Vai trị tích cực của phân bón với mơi trường........................................................ 7

2.1.4.

Khả năng gây ảnh hưởng xấu của phân bón tới mơi trường................................ 7

2.1.5.

Khả năng ảnh hưởng xấu của phân bón đến sức khỏe con người.....................10

2.1.6.

Khả năng giảm thiểu ảnh hưởng xấu của phân bón tới mơi trường ..................12


2.2.

Hố chất bảo vệ thực vật và mơı trường............................................................... 14

2.2.1.

Khái niệm về hóa chất bảo vệ thực vật.................................................................. 14

2.2.2.

Vai trị của hóa chất bảo vệ thực vật trong sản xuất nông nghiêp .....................17

2.2.3.

Con đường phát tán của thuốc bảo vệ thực vật trong môi trường..................... 18

2.2.4.

Tác động của thuốc bvtv tới môi trường............................................................... 21

2.2.5.

Khả năng giảm thiểu tác hại của thuốc bvtv tới môi trường .............................. 25

2.3.

Tình hình quản lý và sử dụng phân bón, hố chất bvtv...................................... 27

2.3.1.


Tình hình sử dụng phân bón, hóa chất bảo vệ thực vật....................................... 27

2.3.2.

Tình hình quản lý phân bón và hóa chất bảo vệ thực vật ở việt nam ...............32

Phần 3. Vật lıệu và phương pháp nghıên cứu................................................................ 37

iii


3.1.

Địa đıểm nghıên cứu................................................................................................. 37

3.2.

Thờı gıan nghıên cứu................................................................................................ 37

3.3.

Đốı tượng nghıên cứu............................................................................................... 37

3.4.

Nộı dung nghıên cứu................................................................................................ 37

3.4.1.


Đặc điểm tự nhiên, kinh tế xã hội của xã cao xá.................................................. 37

3.4.2.

Đánh giá hiện trạng sử dụng phân bón tại xã cao xá........................................... 37

3.4.3.

Đánh giá cơng tác quản lý phân bón, thuốc bảo vệ thực vật tại xã
Cao Xá 38

3.4.4.

Đề xuất các giải pháp giảm thiểu ảnh hưởng xấu của phân bón và hố
chất thuốc bảo vệ thực vật tới mơi trường ở xã cao xá 39

3.5.

Phương pháp nghıên cứu......................................................................................... 39

3.5.1.

Phương pháp thu thập số liệu.................................................................................. 39

2.5.2.

Phương pháp lấy mẫu đất........................................................................................ 40

3.5.3.


Phương pháp phân tích đất...................................................................................... 40

3.5.4.

Phương pháp sử lý số liệu........................................................................................ 40

3.5.5.

Phương pháp chuyên gia.......................................................................................... 41

Phần 4. Kết quả và thảo luận.............................................................................................. 42
4.1.

Đặc đıểm tự nhıên, kınh tế - xã hộı của xã cao xá ............................................... 42

4.1.1.

Đặc điểm tự nhiên của xã cao xá............................................................................ 42

4.1.2.

Đặc điểm kinh tế, xã hội của xã cao xá................................................................. 44

4.1.3.

Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội của xã cao xá ...............49

4.2.

Đánh gıá hıện trạng sử dụng phân bón, thuốc bvtv tạı xã cao xá ......................50


4.2.1.

Đánh giá hiện trạng sử dụng phân bón tại xã cao xá........................................... 50

4.2.2.

Đánh giá hiện trạng sử dụng thuốc bảo vệ thực vật trên địa bàn xã cao xá .....60

4.2.3.

Đánh giá ảnh hưởng của tình trạng sử dụ thuốc bvtv tới môi trường ...............66

4.3.

Đánh gıá hıện trạng công tác quản lý phân bón, thuốc bvtv tạı xã
Cao Xá 68

4.4.

Đề xuất gıảı pháp cho vıệc gıảm thıểu ảnh hưởng xấu của sử dụng
phân bón, thuốc bảo vệ thực vật tạı xã cao xá 71

4.4.1.

Nguyên nhân gây ảnh hưởng xấu tới mơi trường từ thực trạng sử dụng

phân bón, thuốc bvtv tại xã cao xá
4.4.2.


71

Giải pháp cho việc giảm thiểu ảnh hưởng xấu của sử dụng phân bón
thuốc bvtv tại xã cao xá

iv

72


Phần 5. Kết luận và kıến nghị............................................................................................. 75
5.1.

Kết luận....................................................................................................................... 75

5.2.

Kiến nghị.................................................................................................................... 76

Tàı lıệu tham khảo................................................................................................................... 77
Phụ lục 1. Phıếu đıều tra......................................................................................................... 80
Phụ lục 2. Một số hình ảnh về thực trạng sử dụng phân bón, thuốc bvtv tại xã
Cao Xá 84
Phụ luc 3 Danh mục thuốc bvtv cấm sử dụng ở vıệt nam ................................................. 87
Phụ lục 4. Qcvn 15 : 2008/btnmt........................................................................................... 90

v


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

Chữ viết tắt

Nghĩa tiếng Việt

BVTV

Bảo vệ thực vật

HCHC

Hợp chất hữu cơ

HCVC

Hợp chất vô cơ

HTX

Hợp tác xã

ICM

Integrated Crop ManagementChương trình quản lý cây trồng tổng hợp

IPM

Integrated Pests ManagementChương trình quản lý dịch hại tổng hợp

KLN


Kim loại nặng

LUT

Loại hình sử dụng đất

PBHC

Phân bón hữu cơ

PBHH

Phân bón hóa học

PBVC

Phân bón vơ cơ

UBND

Ủy ban nhân dân

vi


DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1. Sử dụng phân hoá học và năng suất lúa tại một số nước .................................. 5
Bảng 2.2. Những vấn đề ơ nhiễm do phân bón .................................................................. 11
Bảng 2.3. Tính tan của hóa chất bảo vệ thực vật trong môi trường nước ...................... 20
Bảng 2.4. Số lượng phân hóa học được sử dụng qua các năm ........................................ 29

Bảng 4.1. Cơ cấu sử dụng đất của xã Cao Xá năm 2014.................................................. 44
Bảng 4.2. Giá trị sản xuất từ các lĩnh vực khác nhau của xã Cao Xá năm 2014 ..........46
Bảng 4.3. Hiện trạng cây trồng ở xã Cao Xá...................................................................... 47
Bảng 4.4. Hiện trạng loại hình sử dụng đất và luân canh cây trồng tại xã .................... 48
Bảng 4.5. Chủng loại cây trồng ở phạm vi nông hộ tại xã Cao Xá ................................. 49
Bảng 4.6. Các loại và dạng phân bón được các nơng hộ dùng tại xã Cao Xá ...............51
Bảng 4.7. Lượng phân bón trung bình cho một số cây trồng chính ................................ 52
Bảng 4.8. Hướng dẫn bón phân cho các loại cây trồng chính tại xã Cao Xá ................52
Bảng 4.9. Tình hình sử dụng phân bón theo các loại hình sử dụng đất .........................54
Bảng 4.10. Tình trạng áp dụng kỹ thuật bón phân cho cây trồng của các hộ ................. 56
Bảng 4.11. Ðánh giá mức độ ảnh hưởng xấu của tình trạng sử dụng phân bón cho
các cây trồng tại xã Cao Xá (% so với hướng dẫn)

57

Bảng 4.12. Ảnh hưởng của tình trạng sử dụng phân bón trên các loại hình sử dụng
đất tới các tính chất hóa học đất tại xã Cao Xá 58
Bảng 4.13. Tình trạng hiểu biết về sử dụng phân bón của các nông hộ tại xã
Cao Xá 60
Bảng 4.14. Danh sách các loại thuốc BVTV chính ở địa phương ................................... 61
Bảng 4.15. Tình trạng sử dụng thuốc BVTV cho các cây trồng chính tại xã
Cao Xá 63
Bảng 4.16. Thời gian cách ly của một số loại cây trồng đối với thuốc BVTV ..............65
Bảng 4.17. Thực trạng sử dụng dụng cụ bảo hộ lao động của các hộ nông dân ............65
Bảng 4.18. Ðánh giá mức độ ảnh hưởng xấu của tình trạng sử dụng thuốc BVTV
cho các cây trồng tại xã Cao Xá (% so với hướng dẫn) 66
Bảng 4.19. Tình trạng hiểu biết về sử dụng thuốc BVTV của các nông hộ tại xã
Cao Xá 67
Bảng 4.20. Tình trạng các cửa hàng kinh doanh phân bón và thuốc BVTV tại xã
Cao Xá 69

Bảng 4.21. Các hoạt động tuyên truyền về sử dụng thuốc bảo vệ thực vật ....................70

vii


DANH MỤC HÌNH
Hình 2.1. Sự thất thốt đạm khi bón phân đạm thơng thường ............................................ 9
Hình 2.2. Con đường phát tán của thuốc BVTV trong mơi trường................................. 19
Hình 2.3. Con đường di chuyển của thuốc bảo vệ trong môi trường đất ........................21
Hình 2.4. Tác hại của thuốc bảo vệ thực vật........................................................................ 25
Hình 2.5. Tiêu thụ phân bón hóa học ở Việt Nam giai đoạn 1962 – 2009
(IFA, 2011)

28

Hình 4.1. Xã Cao Xá, huyện Lâm Thao, tỉnh Phú Thọ...................................................... 42
Hình 4.2. Thời điểm phun thuốc BVTV cho các loại cây trồng ....................................... 62
Hình 4.3. Sơ đồ hệ thống phân phối thuốc phân bón và BVTV tại xã Cao Xá ..............68

viii


TRÍCH YẾU LUẬN VĂN
Tên tác giả: Phạm Quang Minh
Tên Luận văn: Đánh giá hiện trạng quản lý và sử dụng phân bón, thuốc bảo vệ thực
vật tới mơi trường đất tại xã Cao Xá, huyện Lâm Thao, tỉnh Phú Thọ
Ngành: Khoa học môi trường

Mã số: 60.44.03.01


Tên cơ sở đào tạo: Học viện Nơng nghiệp Việt Nam
1. Mục đích nghiên cứu
+ Đánh giá hiện trạng quản lý và sử dụng phân bón, thuốc bảo vệ thực vật tại xã
Cao Xá, huyện Lâm Thao, tỉnh Phú Thọ.
+ Xác định khả năng ảnh hưởng của tình trạng quản lý và sử dụng phân bón,
thuốc bảo vệ thực vật tới mơi trường đất tại địa phương.
+ Đề xuất các giải pháp đảm bảo việc quản lý và sử dụng phân bón, thuốcbảo vệ
thực vật có hiệu quả cao trong sản xuất, giảm thiểu ảnh hưởng xấu đến môi trường.
2. Nội dung và phương pháp nghiên cứu
a) Nội dung
- Đặc điểm tự nhiên, kinh tế xã hội của xã Cao Xá;
- Đánh giá hiện trạng sử dụng phân bón, thuốc bảo vệ thực vật tại xã Cao Xá;
- Đánh giá công tác quản lý phân bón, thuốc bảo vệ thực vật tại xã Cao Xá;
- Đề xuất các giải pháp giảm thiểu ảnh hưởng xấu của phân bón và hố chất
thuốc bảo vệ thực vật tới môi trường ở xã Cao Xá.
+ Xác định các nguyên nhân gây ảnh hưởng xấu tới môi trường từ thực
trạng sử dụng phân bón và thuốc bảo vệ thực vật tại địa phương.
+ Đề xuất các giải pháp giảm thiểu ảnh hưởng xấu của phân bón và thuốc
bảo vệ thực vật tới môi trường ở địa bàn nghiên cứu.
b) Phương pháp nghiên cứu
-

Phương pháp thu thập số liệu;
+ Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp.
+ Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp.

-

Phương pháp lấy mẫu đất: Lấy mẫu trực tiếp tại địa bàn nghiên cứu;


-

Phương pháp phân tích đất: Phân tích các chỉ tiêu N, P, K tổng số và dễ tiêu, pH,

OM;

ix


-

Phương pháp xử lý số liệu:
+ Xử lý kết quả điều tra, thống kê bằng phần mềm excel so sánh với quy
trình quy chuẩn của Nhà nước.
+ Xử lý mẫu đất sau phân tích: so sánh với chất lượng đất theo quy định
của Nhà nước.

- Phương pháp chuyên gia: Phỏng vấn các đối tượng am hiểu tại địa phương,
tham khảo ý kiến chuyên gia.
3. Kết quả chính và kết luận
- Cao Xá là một xã nơng nghiệp lớn có diện tích tự nhiên 1136,02 ha, dân số 9.046
người với diện tích đất canh tác khoảng 500 ha. Tại xã hiện có các cây trồng chính: lúa,
ngơ, đậu tương, cà chua, cải bắp được trồng trong 5 loại hình sử dụng đất chính.
- Người dân bón phân thường khơng theo hướng dẫn. Nên làm giảm hiệu quả và
tăng khả năng tác động xấu đến môi trường.
- Về thuốc bảo vệ thực vật người dân thường dùng đúng cho lúa, ngô nhưng lại
thường không đúng với hoa màu và rau nên dẫn đến tăng khả năng gây ảnh hưởng xấu

với môi trường.
- Xã có 20 cửa hàng kinh doanh phân bón và thuốc bảo vệ thực vật với quy mô khác

nhau, trong đó 12 cửa hàng chỉ kinh doanh thuốc bảo vệ thực vật, 5 cửa hàng kinh doanh
cả thuốc bảo vệ thực vật và phân bón, 3 của hàng cịn lại chỉ kinh doanh phân bón. Trong
số các cửa hàng kinh doanh phân bón, thuốc bảo vệ thực vật chỉ có 3/20 cửa hàng có đăng
ký kinh doanh, 17/20 chủ cửa hàng hiểu về lĩnh vực kinh doanh.
- Giải pháp cho việc quản lý, sử dụng phân bón, thuốc bảo vệ thực vật có hiệu quả:
+ Giải pháp chính sách, quản lý nhà nước;
+ Giải pháp về mặt kỹ thuật;
+ Giải pháp kinh tế.

x


THESIS ABSTRACT
Master candidate: Pham Quang Minh
Thesis title: Evaluating the effects of using fertilizers and plant protection products to
soil at Cao Xa commune, Lam Thao district, Phu Tho Province.
Major: Environmental Science

Code: 60.44.03.01

Educational organization: Vietnam National University of Agriculture (VNUA)
Research Objectives:
• Determining the current status of using and managing the fertilizers and
plant protection products at Cao Xa commune, Lam Thao district, Phu Tho Province.
• Determining the effects of using and managing the fertilizers and plant
protection products to local soil.
• Suggesting some solutions of using and managing the fertilizers and plant
protection products for higher productivity and less damage to environments.
Research contents and Methods


a. Research contents
- Natural, economical, social properties of Cao Xa Commune.
- Assessment of the current using fertilizers and pesticides in Cao Xa commune.
- Assessment of the management the fertilizers and plant protection products in
Cao Xa commune.
- Suggesting some solutions of using and managing the fertilizers and plant
protection products for higher productivity and less damage to environments.
• Determining the way that Fertilizers and plant protection products affect to
the environments.
• Proposing solutions to minimize the affects of Fertilizers and plant protection
products to the environments.

b. Methods
- Collecting data method: primary and secondary;
- Sampling the soil: directly at local area;
- Analyzing soil: based on N, P, K standard, pH, OM;
- Analyzing data: Excel, compare the data to the official data;
- References: Interviewing the local experts.

xi


Main findings and conclusions
- Cao Xa Commune has total area 1136.02 ha, arable area around 500 ha and
population around 9046 people. Main crops: rice, corn, soybeans, tomatoes, cabbages;
- Farmers usually use fertilizer without reading construction therefore
damaging to local environments;
- Farmers use pesticides for rice and corn in right way but for vegetables in
wrong way, also damaging to local environments;
- In the commune, there are 20 stores that provide fertilizer and plant


protection products. 12 stores only provide PPP, 3 stores only provide fertilizer and 5
stores provide both. There are only 3 per 20 stores that have business permission and
17/20 business mans know exactly what they provide.
- Proposed:
O Increasing policy, state management;
O Increasing economical, social knowledge for people;
O Raising awareness of farmers.

xii


PHẦN 1. MỞ ĐẦU
1.1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Ở Việt Nam, sản xuất nơng nghiệp đóng vai trị quan trọng trong nền kinh tế

đất nước và trong vấn đề đảm bảo an ninh lương thực, góp phần nâng cao đời sống
của người dân. Sử dụng phân bón và thuốc bảo vệ thực vật trong sản xuất nông
nghiệp là biện pháp đang được sử dụng phổ biến nhằm nâng cao hiệu quả trong
q trình sản xuất nơng nghiệp. Tuy nhiên, do điều kiện sống, điều kiện lao động
và nhận thức của người dân còn hạn chế nên việc sử dụng phân bón, thuốc bảo vệ
thực vật đã bị lạm dụng quá mức, nhiều loại thuốc đã bị cấm sử dụng hoặc không
rõ nguồn gốc vẫn được lưu hành và sử dụng một cách tùy tiện. Chính những điều
đó đã dẫn đến hậu quả làm suy thối đất, ơ nhiễm mơi trường và làm mất cân bằng
sinh thái, trực tiếp và gián tiếp ảnh hưởng đến sức khỏe con người.
Cao Xá là một xã sản xuất nơng nghiệp chính của của huyện Lâm Thao tỉnh
Phú Thọ. Do dân số ngày càng tăng nhanh, tác động của q trình đơ thị hóa làm
cho diện tích đất nơng nghiệp ngày càng bị thu hẹp dẫn đến việc người dân phải
thâm canh sản xuất cao với việc sử dụng nhiều phân hóa học, thuốc bảo vệ thực vật
trong sản xuất. Trong khi yêu cầu đặt ra là đảm bảo nhu cầu lương thực, thực phẩm

cho huyện đã tạo ra sức ép khá lớn lên diện tích đất nơng nghiệp nhỏ hẹp này, địi
hỏi cần có những biện pháp kỹ thuật tác động để nâng cao năng suất cây trồng
trong khoảng thời gian ngắn. Tuy nhiên, thâm canh cao trong nông nghiệp gắn liền
với việc tăng cường sử dụng phân bón hóa học, thuốc trừ sâu, thuốc trừ cỏ đã làm
ảnh hưởng xấu tới môi trường xung quanh.
Do vậy, việc tìm hiểu thực trạng quản lý và sử dụng phân bón, thuốc BVTV
trong sản xuất nơng nghiệp của xã và dư lượng của nó trong đất, nước là điều rất
quan trọng và hết sức cần thiết. Để từ đó đưa ra được những biện pháp quản lý và
kiểm soát cũng như các biện pháp kỹ thuật phù hợp trong sản xuất nông nghiệp,
vừa đáp ứng được nhu cầu lương thực trong khu vực vừa đảm bảo chất lượng mơi
trường xung quanh.
Vì những lý do nêu trên chúng tôi thực hiện đề tài: “Đánh giá hiện trạng
quản lý và sử dụng phân bón, thuốc bảo vệ thực vật tới môi trường đất tại xã Cao
Xá, huyện Lâm Thao, tỉnh Phú Thọ”.

1


1.2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU
- Đánh giá hiện trạng quản lý và sử dụng phân bón, thuốc bảo vệ thực vật

tại xã Cao Xá, huyện Lâm Thao, tỉnh Phú Thọ.
- Xác định khả năng ảnh hưởng của tình trạng quản lý và sử dụng phân bón,

thuốc bảo vệ thực vật tới môi trường đất tại địa phương.
- Đề xuất các giải pháp cho việc giảm thiểu ảnh hưởng xấu của sử dụng

phân bón, thuốc BVTV tại xã Cao Xá.
1.3. PHẠM VI NGHIÊN CỨU
- Luận văn nghiên cứu hiện trạng quản lý và sử dụng phân bón, thuốc bảo


vệ thực vật tại xã Cao Xá, huyện Lâm Thao, tỉnh Phú Thọ. Đánh giá ảnh hưởng
của việc sử dụng phân bón, thuốc bảo vệ thực vật tới môi trường đất tại xã Cao Xá,
huyện Lâm Thao, tỉnh Phú Thọ.
- Thời gian nghiên cứu từ 01/2014 – 01/2015.

1.4. Ý NGHĨA KHOA HỌC THỰC TIỄN
- Đánh giá khả năng ảnh hưởng xấu tới môi trường từ hiện trạng quản lý và

sử dụng các loại phân bón và thuốc BVTV cho các cây trồng tại một xã sản xuất
nông nghiệp lớn của huyện Lâm Thao, tỉnh Phú Thọ
- Đưa ra các giải pháp giảm thiểu ảnh hưởng tới mơi trường của việc sử

dụng phân bón và thuốc bảo vệ thực vật phù hợp với tình hình cụ thể tại địa
phương.

2


PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. PHÂN BĨN VÀ MƠI TRƯỜNG
2.1.1. Khái niệm về phân bón
Phân bón là những chất chứa một hay nhiều nguyên tố dinh dưỡng cần thiết
với cây, được sử dụng cho cây trồng với mục đích không ngừng làm tăng năng
suất, chất lượng nông sản và độ phì nhiêu đất. Đây là một trong những vật tư quan
trọng và không thể thiếu cho việc phát triển sản xuất nơng nghiệp. Các loại phân
bón rất đa dạng và phong phú khơng chỉ về chủng loại mà cịn cả về thành phần,
tính chất và đặc điểm sử dụng... (Nguyễn Như Hà, 2010).
Trong sản xuất nông nghiệp ở Việt Nam hiện nay đang sử dụng hàng nghìn
dang phân bón thương phẩm có thành phần, tính chất và cách sử dụng khác nhau,

nhưng có thể tập hợp lại thành 4 nhóm: phân hữu cơ, phân vơ cơ, phân vi sinh vật
và phân sinh hoá (Nguyễn Như Hà và Nguyễn Văn Bộ, 2013). Trong đó:
Phân hữu cơ là các loại chất hữu cơ vùi vào đất sau khi phân giải có khả năng
cung cấp chất dinh dưỡng cho cây và quan trọng hơn có tác dụng cải tạo đất lớn.
Phân hữu cơ bao gồm: phân chuồng (phân gia súc), phân bắc, nước giải, phân gia
cầm, rác đô thị sau khi ủ, phân xanh, than bùn, các phế phẩm của công nghiệp thực
phẩm (đồ hộp, ép dầu) và cả các tàn thể thực vật vùi trực tiếp vào đất. Đây là các
loại phân có chứa chất khơ chủ yếu là hữu cơ với hàm lượng dinh dưỡng khống
rất thấp nên thường có chức năng chủ yếu để ổn định hàm lượng mùn cho đất trong
nơng nghiệp hiện đại nhưng cũng có thể là nguồn phân chính của sản xuất nơng
nghiệp hữu cơ.
Phân vơ cơ là các loại phân bón sản xuất trong cơng nghiệp hố chất nên
thường gọi là phân hố học. Các phân hóa học có tác dụng cung cấp trực tiếp các
chất dinh dưỡng khoáng thiết yếu cho cây trồng ở dạng cây dễ hấp thu ( dễ tiêu).
Các phân hóa học có khả năng cung cấp trực tiếp các chất dinh dưỡng khoáng thiết
yếu (thức ăn) cho cây trồng ở dạng cây dễ hấp thu (dễ tiêu) , tùy theo chất dinh
dưỡng chính có chứa trong phân mà cịn gọi là phân đa lượng (N,P,K); phân trung
lượng (Ca,Mg,S,Si); phân vi lượng (đồng, sắt, mangan, bo, molipđen, kẽm, clo).

3


Theo đặc điểm thành phần dinh dưỡng đa lượng có chứa trong phân các loại
phân vơ vơ cơ có thể chia thành 2 nhóm: Phân đơn và phân đa yếu tố. Phân đơn
(phân khống đơn): là loại phân vơ cơ chỉ chứa một nguyên tố dinh dưỡng trong số
các chất dinh dưỡng thiết yếu đối với cây ví dụ: phân đạm, phân lân, phân kali....
Mỗi loại phân đơn thường có nhiều dạng phân thương phẩm khác
nhau, ví dụ phân đạm có các dạng phân đạm amơn clorua, kali clorua... Phân đa
yếu tố là loại phân có chứa từ 2 nguyên tố dinh dưỡng đa lượng trở lên, trong đó
tuỳ theo phương pháp chế biến, sản xuất mà lại chia ra phân phức hợp và phân

trộn. Các loại phân phức hợp phổ biến là MAP, DAP… còn các loại phân trộn thì
rất đa dạng. Ở Việt Nam thường gặp các phân trộn có 3 nguyên tố N, P, K.
Phân vi sinh vật là sản phẩm có chứa một hay nhiều chủng vi sinh vật sống
đã tuyển chọn có mật độ đạt tiêu chuẩn quy định của bộ Nông nghiệp và
PTNT..Các phân vi sinh được chia thành 2 nhóm: Nhóm phân vi sinh với chất
mang được thanh trùng và mật độ vi sinh vật hữu ích cao, có hiệu quả dựa trên sự
cải thiện và tăng cường hoạt động của hệ vi sinh vật đất tạo nên các chất dinh
dưỡng mà cây trồng có thể sử dụng được; Nhóm phân vi sinh với chất mang khơng
thanh trùng có mật độ vi sinh vật hữu ích thấp, xem như phân hỗn hợp hữu cơ - vơ
cơ có chứa vi sinh vật.
Phân sinh hố là các chất vô cơ hoặc hữu cơ, chiết xuất từ tự nhiên hay tổng
hợp trong cơng nghiệp hố học, là loại phân bón có chứa các enzim, các axit hữu
cơ, hoặc các chất hố học có tác dụng kích thích hoặc kìm hãm sự sinh trưởng phát
triển của cây trồng. Sử dụng phân này thêm cho cây trồng để xúc tiến các q trình
chuyển hố vật chất theo hướng có lợi cho năng suất và phẩm chất cây trồng. Bản
chất của phân sinh hoá là các phân hoá học vì cũng được sản xuất bằng cơng nghệ
hố học, điểm phân biệt phân sinh hoá với các phân hoá học khác là tác dụng. Phân
sinh hoá chủ yếu tác động vào q trình chuyển hố vật chất trong cây.
Phân theo vị trí bón phân cho cây các loại phân bón có thể chia ra phân bón
rễ và phân bón lá (Nguyễn Như Hà và Nguyễn Văn Bộ, 2013). Trong đó: Phân bón
rễ là các loại phân bón được bón trực tiếp vào đất hoặc vào nước để cung cấp dinh
dưỡng cho cây trồng thông qua bộ rễ. Đây là con đường cung cấp dinh dưỡng chủ
yếu cho cây nên trong thực tế các loại phân bón rễ có số lượng áp đảo; Phân bón lá
là các loại phân bón được sử dụng dưới dạng dung dịch để tưới hoặc phun trực tiếp
vào lá hoặc thân nhằm cung cấp chất dinh dưỡng cho

4


cây thơng qua thân, lá. Đây là hình thức cung cấp dinh dưỡng có giá trị số lượng

hạn chế của thực vật. Nồng độ dung dịch phân bón sử dụng cũng có khả năng ảnh
hưởng lớn đến hiệu quả của phân bón lá. Nồng độ thấp gây tốn cơng sử dụng, nồng
độ quá cao có thể gây hại cho bề mặt lá và cây.
2.1.2. Vai trị của phân bón trong sản xuất nơng nghiệp
Vai trị rất quan trọng của phân bón đối với năng suất và sản lượng cây trồng
có thể thấy ở khắp mọi nơi. Nhiều cuộc điều tra tổng kết về vai trị của phân bón
với cây trồng ở khắp các Châu lục trên thế giới đều cho thấy, trong số các biện
pháp kỹ thuật trồng trọt liên hồn, bón phân ln là biện pháp kỹ thuật có ảnh
hưởng lớn nhất, quyết định nhất đối với năng suất cây trồng (Nguyễn Như Hà và
Lê Bích Đào, 2010). Theo tổ chức FAO, trong thập niên 70-80 của thế kỷ XX, trên
phạm vi trên tồn thế giới trung bình phân bón quyết định 50% tổng sản lượng
nơng sản tăng thêm. Thực tiễn sản xuất ở nhiều nước trên thế giới, cũng như ở Việt
Nam cho thấy, khơng có phân hố học khơng thể có năng suất cao. Ở các nước có
hệ thống nơng nghiệp phát triển trong hơn 100 năm gần đây (từ khi bắt đầu sử
dụng phân bón hố học), hơn 60% năng suất cây trồng tăng là nhờ sử dụng phân
khoáng.
Bảng 2.1. Sử dụng phân hoá học và năng suất lúa tại một số nước
Quốc gia
TrungQuốc
Nhật Bản
HànQuốc
Thái Lan
ViệtNam

Trong mối quan hệ với các biện pháp kỹ thuật trồng trọt liên hoàn (làm đất,
giống, mật độ gieo trồng, BVTV...), sử dụng phân bón cân đối ln là cơ sở quan
trọng cho việc phát huy hiệu quả của các biện pháp kỹ thuật khác. Giống cây trồng
cần phải được bón phân cân đối theo yêu cầu, mới phát huy hết tiềm năng năng
suất của giống. Giống lúa lai có tiềm năng năng suất cao hơn lúa thường


5


20-30%, nhưng lại địi hỏi phân bón nhiều hơn và tỷ lệ NPK phải phù hợp mới thể
hiện tính ưu việt của nó. Trong cơng tác bảo vệ thực vật rất chú ý tới vai trò của
phân P, K và vi lượng, đặc biệt K có tác dụng giúp cây chống chịu sâu bênh hại
hiệu quả. Phân lân và kali bón cân đối với đạm khơng chỉ làm cho cây trồng phát
triển khỏe mạnh mà còn tạo cho nồng độ dung dịch của tế bào thực vật trở nên mất
tính hấp dẫn và có khả năng chống chịu tốt hơn với sâu, bệnh hại. Do đó bón phân
cân đối cho cây trồng là một biện pháp BVTV rất hiệu quả và là một phần quan
trọng, không thể thiếu của quản lý dịch hại tổng hợp cho cây (IPM).
Mặc dù chất lượng sản phẩm cây trồng quyết đinh bởi đặc điểm của cây và
giống cây trồng. Nhưng do cây trồng hút chất dinh dưỡng từ đất và phân bón để
tạo nên năng suất và chất lượng sản phẩm nên việc thiếu hay thừa một số chất nhất
định trong dinh dưỡng của cây làm ảnh hưởng đến hoạt động của men do đó ảnh
hưởng đến phẩm chất nơng sản. phân vi lượng, phân kali cũng tác động lên hàm
lượng và tính chất các loại men nên vừa có khả năng tạo năng suất cây trồng cao
vừa có khả năng tạo phẩm chất tốt (chất khoáng, protein, đường và vitamin). Phân
lân làm tăng rõ phẩm chất các loại rau, cỏ làm thức ăn gia súc và chất lượng hạt
giống. Để đảm bảo chất lượng hạt giống rất cần bón phân lân.Bón phân kali cho
cây trồng có tác dụng làm tăng hàm lượng đường, bột, tăng chất lượng sợi. Bón
phân Ca, Mg, S có tác dụng làm tăng chất lượng protein, dầu, tinh dầu cho các loại
cây trồng.... Phân đạm hóa học cũng có những ảnh hưởng tốt đến chất
lượng sản phẩm., làm cho cây trồng có hàm lượng protein, caroten trong sản phẩm
tăng lên rõ, hàm lượng xenlulo giảm xuống., nhất là khi bón phối hợp với phân lân.
Vì vậy bón phân cân đối và hợp lý cho cây trồng không chỉ làm tăng năng suất mà
còn làm tăng chất lượng sản phẩm như: hàm lượng các chất khoáng, protein,
đường, bột và vitamin,... Điều này được thể hiện rõ trong nhiều cơng trình nghiên
cứu và thực tiễn sản xuất ở khắp nơi trên thế giới (Nguyễn Như Hà và Lê Bích
Đào, 2010).

Do những tác dụng trên của phân bón mà việc sử dụng phân bón hiệu quả sẽ
làm tăng nhiều thu nhập và lợi nhuận cho người sản xuất. Theo GS.VS Andre Gros
(1977): Một trong những điều kiện cơ bản của lợi nhuận nơng nghiệp là tận dụng
được vốn kinh doanh, trong đó vốn dùng cho phân bón có tác dụng kích thích lãi
và không nên hà tiện. Kinh nghiệm ở Pháp cho thấy việc tăng chi phí về phân bón
thường đi đơi với việc tăng thu nhập và lãi thuần. Bón phân cân đối trong trồng trọt
còn giải quyết được mâu thuẫn giữa việc đạt năng suất cây trồng

6


cao và chất lượng sản phẩm để đảm bảo thu nhập cao cho nơng dân. Người trồng
trọt có thể bón phân để đạt lợi nhuận tối đa từ một đơn vị diện tích trồng trọt thơng
qua việc xác định được lượng phân bón và năng suất tối ưu kinh tế càng cao trong
mối quan hệ với các biện pháp kỹ thuật trồng trọt liên hồn tiên tiến.
Như vậy bón phân cân đối và hợp lý không chỉ quyết định năng suất, chất
lượng nơng sản cao, mà cịn là cơ sở quan trọng cho việc đảm bảo an toàn thực
phẩm và lợi nhuận tối đa cho người sản xuất mà không gây hại mơi trường.Tuy
nhiên để sử dụng phân bón hợp lý cần hiểu biết khơng chỉ về phân bón mà cịn
những điều kiện cho sử dụng phân bón hợp lý (Nguyễn Như Hà và Nguyễn Văn
Bộ, 2013).
2.1.3. Vai trị tích cực của phân bón với mơi trường
Trong trồng trọt cần bón phân cho cây trồng ngồi việc nhằm đạt năng suất
cây trồng cao thoả đáng với chất lượng tốt, hiệu quả sản xuất cao, còn để ổn định
và bảo vệ được đất trồng. Vì để bón phân đúng, người sản xuất cần tuân thủ các
nguyên tắc bón phân hay định luật sử dụng phân bón, mà bản chất là: Trả lại các
chất dinh dưỡng mà cây trồng lấy đi theo sản phẩm thu hoạch để khỏi làm kiệt quệ
đất; Khắc phục yếu tố hạn chế của độ phì nhiêu đất; Khắc phục tất cả những mất
cân đối của đất trong cung cấp dinh dưỡng cho cây trồng. Bón phân (đặc biệt là
phân khống) trong trồng trọt cịn tạo cho cây trồng phát triển tốt, do đó che phủ

đất tốt hơn nên cịn hạn chế được q trình xói mịn, rửa trơi đất.
Bón phân cịn có thể làm mơi trường đất tốt hơn, cân đối hơn, đặc biệt bón
phân hữu cơ và vôi là các phương tiện cải tạo môi trường đất tồn diện và có hiệu
quả cao. Bón nhiều phân hữu cơ về lâu dài có tác dụng làm cho đất tích luỹ mùn và
các chất dinh dưỡng, do đó nâng cao được độ phì của đất; cịn trước mắt có khả
năng cải thiện tính chất lý, hố, sinh của đất, trên cơ sở đó có thể bón nhiều phân
hố học để thâm canh đạt hiệu quả càng cao. Bón phân hố học với lượng hợp lý
có tác dụng tăng cường hoạt động của vi sinh vật có ích, do đó lại tăng cường sự
khống hố chất hữu cơ có sẵn trong đất, chuyển độ phì tự nhiên của đất thành độ
phì thực tế.
2.1.4. Khả năng gây ảnh hưởng xấu của phân bón tới mơi trường
Bón phân khơng cân đối, khơng đúng kỹ thuật có thể làm cho mơi trường xấu
đi do các loại phân bón có thể tạo ra các chất gây ô nhiễm môi trường. Các phân
-

hữu cơ có thể tạo ra nhiều chất khí CH4, CO2, H2S,... các ion khoáng NO3 .

7


Các loại phân hố học có thể tạo ra các hợp chất đạm ở thể khí dễ bay hơi hay các
-

ion khống dễ bị rửa trơi, nhất là NO 3 ; các phân kali hố học là các phân có khả
năng gây chua...
Vì vậy dù bón ít phân (cả hữu cơ và vô cơ) mà thiếu những hiểu biết cần thiết
cho việc bón phân hiệu quả và an tồn thì vẫn tạo điều kiện để phân bón ảnh hưởng
xấu tới mơi trường. Ví dụ: chỉ cần thực hiện khơng đúng 1 nội dung (của quy trình
bón phân) là độ sâu bón phân, có thể làm thất thốt tới 60-70% của tổng lượng
phân đạm và 35-40% của lượng đạm dễ tiêu có trong phân chuồng đã được sử

dụng. Kết quả vừa làm giảm hiệu quả của việc bón phân vừa tạo điều kiện để phân
bón ảnh hưởng xấu tới mơi trường.
Khi bón phân vào đất, chỉ một phần được cây trồng sử dụng, phần cịn lại
chúng tích lũy trong mơi trường nước, đất hoặc bay hơi vào khí quyển. Theo Trần
Văn Chiến và Phan Trung Quý riêng khí metan, hàng năm trên thế giới thải ra
khoảng 250 triệu tấn, trong đó các hoạt động nông lâm nghiệp chiếm khoảng 40 –
46%, ngồi ra trong q trình sản xuất phân bón làm phát thải ra một lượng lớn các
khí thải (NH3, CH4, CO2…), hệ quả của nó là tạo ra hiện tượng hiệu ứng nhà kính.
Do vậy làm suy giảm tầng ozon, quá trình được minh họa bằng các phương trình:
CO+O3

CO2+O2

NO+O3

NO2+O2

CH4 + O3

CO2 + H2O

Hiệu ứng nhà kính và suy giảm tầng ozon làm cho quá trình cản trở tia hồng
ngoại giảm, mặt đất chịu thêm tác dụng của tia năng lượng, đồng thời cũng ảnh
hưởng đến cả phần hơi nước của tầng khí quyển. Hệ quả của các q trình này là
làm trái đất nóng lên, hạn hán, cháy rừng, sa mạc hóa…
Dư thừa đạm trong đất hoặc trong cây đều gây nên những tác hại đối với
môi trường và sức khỏe con người. Do bón quá dư thừa hoặc do bón đạm khơng
đúng cách đã làm cho Nito và Photpho theo nước xả xuống các thủy vực là nguyên
nhân gây ra sự ô nhiễm cho các nguồn nước. Các chất ô nhiễm hữu cơ bị khử dần
do hoạt động của vi sinh vật, quá trình này gây ra sự giảm oxy dưới hạ lưu.Nông

nghiệp sử dụng nhiều dạng phân đạm khác nhau. Đây là nguồn sản sinh nitrat
(NO3-) rồi đi vào đất, nước. Nguồn phân đạm hóa học được sử dụng trực tiếp cho
cây trồng chỉ khoảng 35 - 40%, cịn lại đi vào mơi trường. Do bón

8


q dư thừa hoặc do bón đạm khơng đúng cách đã làm cho Nitơ và phospho theo
nước xả xuống các thủy vực là nguyên nhân gây ra sự ô nhiễm cho các nguồn
nước.

Hình 2.1. Sự thất thốt đạm khi bón phân đạm thông thường
Nguồn: Công ty TNHH thương mại xây dựng Việt Tín (2013)

Ion NO3- được hấp thụ rất yếu và ít trong đất nhờ phức hệ keo đất chính là
keo dương. Do vậy, làm cho NO3- linh động rửa sâu vào lòng đất, gây nhiễm bẩn
NO3- tầng nước ngầm.
Lân khi bón vào đất, một phần được cây trồng lấy đi, một phần nhỏ dễ hòa
tan sẽ bị chảy theo dòng chảy. Phần lớn phân lân tồn tại trong đất ở dạng khó hịa
tan, liên kết chặt chẽ với Fe, Al, Ca… Kali được bón vào đất tồn tại ở dạng linh
động hơn nhiều. Ngoài lượng được thực vật sử dụng, phần lớn kali tồn dư trong
dung dịch đất và trong nước mặt, nước ngầm. Dư thừa, tồn đọng lân trong đất –
nước nơng nghiệp cũng khơng có gì đáng lo ngại.
Kali là ion rất linh động, vì vậy hàm lượng kali trong nước mặt thường nằm
trong khoảng 0,5 – 22,80 mg/l. Nồng độ kali dư thừa trong đất, nước cũng

9


khơng gây hại cho người và các lồi động vật. Lượng dư thừa kali trong mơi

trường nơng nghiệp có hại nhất về các mặt sau đây:Thay đổi tính chất keo đất, ion
+

+

K thay thế Ca2 làm tính bền, khả năng tồn tại liên kết của keo đất giảm dẫn đến
rửa trơi dễ xảy ra. Mặt khác cũng làm axit hóa đất. Nồng độ ion K+ cao trong đất
và dung dịch đất có thể dẫn đến hiện tượng làm tăng áp suất thẩm thấu của đất. Kết
quả là khả năng cung cấp nước cũng kém đi. Mặt khác áp suất thẩm thấu tăng làm
cây trồng mất nước, chống hạn yếu và cung cấp dinh dưỡng từ đất cũng kém hơn
(Nguyễn Đình Mạnh, 2000).
Trong các loại phân bón sử dụng khối lượng lớn trong nông nghiệp, phải kể
đến các loại phân hữu cơ. Đại đa số các loại phân bón này có hàm lượng kim loại
nặng thấp, song lại được sử dụng với khối lượng lớn nên lượng tồn đọng là đáng
kể. Phân bón hữu cơ có phân chuồng và bã thải vệ sinh khu dân cư cũng như nước
thải từ khu dân cư ln ln mang theo các lồi vi sinh vật, vi trùng, siêu vi trùng,
trứng và ấu trùng giun, sán. Tất cả những lồi đó cùng với sự phân hủy các loại
phân hữu cơ khác (như phân xanh, phân rác) trong môi trường sẽ tạo điều kiện để
chúng tồn tại và phát triển hơn nếu khơng có biện pháp xử lý.
Vì vậy đã có nhiều kết quả nghiên cứu khẳng định về ảnh hưởng xấu của
phân bón tới mơi trường: Sự ô nhiễm nitrat nguồn nước ngầm; Hiện tượng phản
nitrat hố làm ơ nhiễm khơng khí; làm đất hố chua; Hiện tượng tích đọng kim loại
nặng Cu, Pb, Zn, Cd,... trong nước và đất; Hiện tượng phú dưỡng nguồn nước mặt.
Những nghiên cứu cơ bản lâu năm ở Đức, Anh... cho thấy khả năng gây ô nhiễm
môi trường từ phân hữu cơ, có khi cịn cao hơn cả phân hoá học, liên quan tới đặc
điểm chuyển hoá và sử dụng chúng. Nguy cơ gây ô nhiễm môi trường từ việc sử
dụng phân bón hữu cơ ở Việt Nam cịn do sử dụng phân bắc tươi trong trồng rau...
Việc bón phân không đủ trả lại lượng chất dinh dưỡng lấy theo sản phẩm
thu hoạch, làm suy thoái đất trồng đang là vấn đề môi trường không nhỏ ở Việt
Nam (Nguyễn Đình Mạnh, 2000).

2.1.5. Khả năng ảnh hưởng xấu của phân bón đến sức khỏe con người
Dư thừa đạm trong đất hoặc trong cây đều gây nên những tác hại đối với
môi trường và sức khoẻ con người. Đạm dư thừa bị chuyển thành dạng Nitrat
-

(NO3 ) hoặc Nitrit (NO2) là những dạng gây độc trực tiếp cho các động vật thuỷ
sinh, gián tiếp cho các động vật trên cạn do sử dụng nguồn nước. Đặc biệt gây

10


hại cho sức khoẻ con người thông qua việc sử dụng các nguồn nước hoặc các sản
phẩm trồng trọt, nhất là các loại rau quả ăn tươi có hàm lượng dư thừa Nitrat. Các
nghiên cứu về y học gần đây đã xác định, dư thừa Phospho trong các sản phẩm
trồng trọt hoặc nguồn nước làm giảm khả năng hấp thu Canxi vì chất này lắng
đọng với Canxi tạo thành muối triphosphat canxi khơng hịa tan và tạo thuận lợi
cho q trình sản xuất para thormon, điều này đã huy động nhiều Canxi của xương,
và nguy cơ gây loãng xương ngày một tăng, đặc biệt ở phụ nữ.
Bảng 2.2. Những vấn đề ơ nhiễm do phân bón
Chất gây độc hoặc gây ô nhiễm
Gây độc hại từ nguồn nước
Nitrat
Nitrat, photphat
mặt
Gây độc cho môi trường tự nhiên và nông trại
NH3 từ ruộng lúa và phân chuồng
Kim loại nặng từ phân lân

Hạn chế sự phát triển quần thể thực vật
Làm tăng hàm lượng kim loại nặng trong đất, đặc


Mầm bệnh từ phân chuồng

biệt là Cd
Độc hại cho sức khỏe của người và động vật

H2SO4 và HNO3 tạo ra trong đất do Gây chua đất
oxit hóa phân S.A
Gây hại cho khí quyển
NH3 từ ruộng lúa và phân chuồng
NO, NO2 và N2O từ phân hóa học

Mùi, tạo ra mưa acid
Làm suy thối tầng ozon và khí hậu tồn cầu
nóng lên

CH4 từ ruộng lúa và động vật

Hiệu ứng nhà kính, làm khí hậu tồn cầu nóng lên
hơn

Nguồn: Nguyễn Đình Mạnh (2000)

Theo các chuyên gia của Ủy ban liên chính phủ về thay đổi khí hậu (IPCC),
sử dụng phân khoáng đặc biệt là phân lân lâu dài với lượng lớn cho cây trồng có
thể dẫn đến làm tăng hàm lượng độc tố Cd trong đất, khi đi vào trong sản phẩm
gây tác động xấu đến sức khỏe con người.
-

Khi sử dụng phân đạm nhiều gây ra rửa trôi NO 3 trong nước ngầm, tích

đọng trong nơng sản, theo chuỗi thức ăn chúng đi vào cơ thể người gây hại đến sức
-

khỏe của con người. NO3 gây độc đến cho con người là do sự chuyển hóa từ

11


-

-

-

NO3 thành NO3 , NO2 đi vào cơ thể người, nó ngăn cản sự kết hợp của oxi với
hemoglobin làm cho q trình trao đổi khí của hồng cầu khơng thực hiện được, gây
hại đặc biệt với trẻ nhỏ.
Phân hữu cơ thường là phân chuồng, phân bón vệ sinh, nó chứa lượng lớn
các vi sinh vật gây bệnh, khi bón nó tồn dư trong nơng sản, con người sử dụng sẽ
rất có hại cho sức khỏe.
Sức ép của việc tăng dân số và nhu cầu tăng năng suất và sản lượng nơng sản
ngày càng cao của người nơng dân, địi hỏi sản xuất nông nghiệp phải thâm canh,
và càng phải sử dụng nhiều phân bón. Để ngăn ngừa khả năng ảnh hưởng xấu tới
môi trường của việc sử dụng phân bón trong sản xuất nơng nghiệp càng địi hỏi cần
trang bị đầy đủ cho người lao động không chỉ những kiến thức về phân bón mà cịn
về điều kiện để bón phân hợp lý.
2.1.6. Khả năng giảm thiểu ảnh hưởng xấu của phân bón tới mơi trường
Các loại và dạng phân bón có thành phần, tính chất và đặc điểm sử dụng
rất đa dạng, trong khi đó các loại cây trồng có nhu cầu rất khác nhau, lại được
trồng trên các loại đất có đặc điểm khác nhau trong những điều kiện khí hậu, điều

kiện canh tác khác nhau. Bón phân vừa là biện pháp kỹ thuật có vai trị quyết định
đối với năng suất, thu nhập vừa là yếu tố đầu tư chi phí sản xuất chiếm tỷ lệ khá
lớn trong trong tổng chi phí sản xuất của người nơng dân, vì vậy việc sử dụng hiệu
quả phân bón ln là mong muốn của người nơng dân. Để bón phân cho cây trồng
đạt hiệu quả cao, đem lại nhiều lợi nhuận cho sản xuất, giảm thiểu ảnh hưởng xấu
của phân bón từ sản xuất nơng nghiệp khoa học nơng hóa đã chỉ ra rằng cần bón
phân cân đối và hợp lý.
Bón phân cân đối là bón phân phù hợp khơng chỉ với nhu cầu của cây trồng
mà cịn phù hợp với khả năng cung cấp dinh dưỡng của đất trồng, điều kiện khí
hậu, các biện pháp kỹ thuật trồng trọt trong những điều kiện cụ thể để của sản xuất
để đảm bảo cung cấp đủ và kịp thời các chất dinh dưỡng cho cây trồng đạt năng
suất cao, phẩm chất tốt và an toàn, đồng thời ổn định và cải thiện được độ phì
nhiêu đất, khơng gây hại mơi trường sinh thái. Bón phân cân đối có quan tâm tới
tính kinh tế (giá nơng sản, giá phân bón) nhằm đảm bảo đem lại lợi nhuận tối đa
cho người sản xuất là bón phân hợp lý. Nền tảng của bón phân hợp lý là bón phân
cân đối nhằm cung cấp vừa đủ theo yêu cầu năng suất của cây trồng các chất dinh
dưỡng thiết yếu với lượng và tỷ lệ thích hợp cho từng đối tượng cây

12


×