Tải bản đầy đủ (.docx) (89 trang)

(Luận văn thạc sĩ) đánh giá công tác dồn điền đổi thửa tại huyện lương tài, tỉnh bắc ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (444.35 KB, 89 trang )

HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM

NGUYỄN DUY KHÁNH

ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC DỒN ĐIỀN ĐỔI THỬA

TẠI HUYỆN LƯƠNG TÀI, TỈNH BẮC NINH

Ngành:

Quản lý đất đai

Mã số:

60.85.01.03

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Nguyễn Như Hà

NHÀ XUẤT BẢN HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP - 2018


LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi, các kết
quả nghiên cứu được trình bầy trong luận văn là trung thực, khách quan
và chưa từng dùng để bảo vệ lấy bất cứ học vị nào.
Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn đã được
cảm ơn, các thơng tin trích dẫn trong luận văn này đều được chỉ rõ nguồn gốc.

Bắc Ninh, ngày

tháng năm 2017



Tác giả luận văn

Nguyễn Duy Khánh

i


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thiện được luận văn tốt nghiệp ngồi sự nỗ lực của bản
thân, tơi xin bày tỏ lịng biết ơn trân thành và sâu sắc tới cơ giáo PGS. TS.
Nguyễn Như Hà đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ tơi trong suốt q trình
thực hiện đề tài, cũng như trong q trình hồn chỉnh luận văn tốt nghiệp.
Tôi xin trân thành cảm ơn các thầy, cô giáo Khoa Quản lý đất đai,
Ban Quản lý đào tạo - Học viện Nông nghiệp Việt Nam.
Xin trân trọng cảm ơn cán bộ và nhân dân địa phương nơi tôi tiến
hành điều tra, nghiên cứu đặc biệt là tập thể cán bộ phịng Tài ngun &
Mơi trường huyện Lương Tài, Văn phịng Đăng ký đất đai tỉnh Bắc Ninh đã
tận tình giúp đỡ để tơi hồn thành cơng việc.
Trân trọng cảm ơn bạn bè, đồng nghiệp đã khích lệ tơi thực hiện đề tài.

Qua đây cũng cho tôi xin gửi lời cảm ơn những người thân trong gia
đình đã ln tạo mọi điều kiện về mọi mặt giúp đỡ, động viên tơi trong
q trình học tập và thực hiện đề tài.
Xin trân trọng cảm ơn!
Bắc Ninh, ngày

tháng năm 2017

Tác giả luận văn


Nguyễn Duy Khánh

ii


MỤC LỤC
Lời cam đoan................................................................................................................................... i
Lời cảm ơn....................................................................................................................................... ii
Mục lục.............................................................................................................................................. iii
Danh mục chữ viết tắt................................................................................................................ v
Danh mục bảng............................................................................................................................. vi
Danh mục hình........................................................................................................................... viii
Trích yếu luận văn....................................................................................................................... ix
Thesis abstract............................................................................................................................. xi
Phần 1. Mở đầu.............................................................................................................................. 1
1.1.

Tính cấp thiết của đề tài............................................................................................ 1

1.2.

Mục tiêu nghiên cứu................................................................................................... 2

1.3.

Phạm vi nghiên cứu.................................................................................................... 2

1.4.


Những đóng góp mới, ý nghĩa khoa học và thực tiễn............................. 2

Phần 2. Tổng quan tài liệu....................................................................................................... 3
2.1.

Chính sách quản lý và sử dụng đất nơng nghiệp ở việt nam..............3

2.1.1.

Chính sách quản lý và sử dụng đất nơng nghiệp giai đoạn 1945-1981 3

2.1.2.

Chính sách quản lý và sử dụng đất nơng nghiệp giai đoạn 1981-1988 4

2.1.3.

Chính sách quản lý và sử dụng đất nông nghiệp sau đổi mới...........5

2.2.

Manh mún ruộng đất và tác động của nó....................................................... 6

2.2.1.

Khái niệm về manh mún ruộng đất.................................................................... 6

2.2.2.

Tác động của tình trạng manh mún ruộng đất............................................. 9


2.3.

Tình hình dồn điền đổi thửa trong nước và ngoài nước..................... 14

2.3.1.

Khái niệm, cơ sở của việc dồn điền đổi thửa............................................ 14

2.3.2.

Tình hình dồn điền đổi thửa ở trong và ngoài nước.............................. 16

2.4.

Nhận xét, đánh giá về tổng quan tài liệu....................................................... 21

Phần 3. Nội dung và phương pháp nghiên cứu........................................................ 23
3.1.

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.................................................................... 23

3.2.

Nội dung nghiên cứu............................................................................................... 23

3.2.1.

Đặc điểm tự nhiên – kinh tế, xã hội của huyện Lương Tài................. 23


3.2.2.

Đánh giá hiện trạng công tác dồn điền đổi thửa tại huyện Lương Tài
23

3.2.3.

Đánh giá hiệu quả công tác dồn điền đổi thửa tại huyện Lương Tài
23

iii


3.2.4.

Đề xuất các giải pháp hoàn thiện và nâng cao hiệu quả của công tác dồn

điền đổi thửa tại huyện Lương Tài.................................................................. 24
3.3.

Phương pháp nghiên cứu..................................................................................... 24

3.3.1.

Phương pháp chọn địa điểm nghiên cứu..................................................... 24

3.3.2.

Phương pháp thu thập số liệu............................................................................ 24


3.3.3. Phương pháp xử lý kết quả nghiên cứu....................................................... 25
3.3.4.

Phương pháp đánh giá hiệu quả kinh tế sử dụng đất nông nghiệp
25

3.3.5. Phương pháp so sánh............................................................................................. 25
Phần 4. Kết quả nghiên cứu và thảo luận..................................................................... 26
4.1.

Đặc điểm tự nhiên, kinh tế - xã hội của huyện lương Tài ....................26

4.1.1.

Đặc điểm tự nhiên của huyện Lương Tài..................................................... 26

4.1.2.

Đặc điểm kinh tế xã hội của huyện Lương Tài.......................................... 30

4.1.3.

Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên kinh tế xã hội của huyện Lương Tài. 39

4.2.

Đánh giá hiện trạng công tác dồn điền đổi thửa tại huyện Lương Tài
40

4.2.1.


Chủ trương, kế hoạch dồn điền đổi thửa tại huyện Lương Tài.......40

4.2.2.

Đánh giá tình hình thực hiện công tác dồn điền đổi thửa tại huyện Lương Tài. 44

4.3.

Đánh giá hiệu quả công tác dồn điền đổi thửa tại huyện Lương Tài
46

4.3.1.

Tác động của dồn điền đổi thửa tới điều kiện sản xuất nông nghiệp 46

4.3.2.

Tác động của dồn điền đổi thửa tới công tác quản lý đất đai...........53

4.3.3.

Tác động của dồn điền đổi thửa đến hiệu quả sản xuất của các nông hộ
60

4.3.4.

Đánh giá chung về công tác dồn điền đổi thửa tại huyện Lương Tài .65

4.4.


Đề xuất các giải pháp hoàn thiện và nâng cao hiệu quả của công tác dồn điền

đổi thửa tại huyện Lương Tài............................................................................. 66
4.4.1.

Giải pháp khắc phục những tồn tại, hạn chế của công tác dồn điền đổi thửa
66

4.4.2.

Giải pháp nâng cao hiệu quả của công tác dồn điền đổi thửa .........67

Phần 5. Kết luận và kiến nghị.............................................................................................. 69
5.1.

Kết luận............................................................................................................................ 69

5.2.

Kiến nghị......................................................................................................................... 69

Tài liệu tham khảo...................................................................................................................... 71
Phụ lục............................................................................................................................................. 73


iv


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

Chữ viết tắt

Nghĩa tiếng Việt

BCĐ

Ban chỉ đạo

CHN

Cây hàng năm

CLN

Cây lâu năm

CNH-HĐH

Cơng nghiệp hố - hiện đại hố

CPTG

Chi phí trung gian

DĐĐT

Dồn điền đổi thửa

GCN QSD


Giấy chứng nhận quyền sử dụng

GTSX

Giá trị sản xuất

HQĐV

Hiệu quả đồng vốn

LUT

Loại hình sử dụng đất

TNHH

Thu nhập hỗn hợp

UBND

Uỷ ban nhân dân

VA

Giá trị gia tăng

v


DANH MỤC BẢNG

Bảng 2.1.

Mức độ m

Bảng 2.2.

Số hộ sử

của một s
Bảng 2.3.

Mức độ m

Bảng 2.4.

Đặc điểm

Bảng 2.5.

Tình hình

Bảng 4.1.

Hiện trạng

Bảng 4.2.

So sánh c

Bảng 4.3.


cơ cấu ng

Bảng 4.4.

Dân số và

Bảng 4.5.

Kết quả t

năm 2010
Bảng 4.6.

Số thửa v

Lương Tà
Bảng 4.7.

Số hộ sử

điền đổi t
Bảng 4.8.

Diện tích

2010 - 201
Bảng 4.9.

Tình trạn

trước và

Bảng 4.10.

Diện tích
cứu năm

Bảng 4.11.

Giá thầu

2016 .......
Bảng 4.12.

Biến độn

năm 2010
Bảng 4.13.

Số lượng

năm 2010
Bảng 4.14.

Tình hình

2016 .......

vi



Bảng 4.15. Ảnh hưởng của DĐĐT đến công tác QLNN về đất đai tại 3 xã
nghiên cứu năm 2010 - 2016........................................................................ 57
Bảng 4.16. Ý kiến của nông hộ được phỏng vấn đối với việc DĐĐT.............58
Bảng 4.17. Công lao động trong một năm của hộ gia đình................................. 60
Bảng 4.18. So sánh hiệu quả kinh tế của kiểu sử dụng đất 2 lúa trước và sau
DĐĐT tại 3 xã nghiên cứu năm 2010 - 2016 62
Bảng 4.19. Hiệu quả kinh tế của một số loại hình, kiểu sử dụng đất sau DĐĐT
năm 2016 (tính trung bình/ha)..................................................................... 64

vii


DANH MỤC HÌNH
Hình 4.1. Cơ giới hóa trong sản xuất nông nghiệp................................................ 53

viii


TRÍCH YẾU LUẬN VĂN
Tên tác giả: Nguyễn Duy Khánh
Tên luận văn: “Đánh giá công tác dồn điền đổi thửa tại huyện Lương Tài,
tỉnh Bắc Ninh”.
Ngành: Quản lý đất đai

Mã số: 60 85 01 03

Tên cơ sở đào tạo: Học viện Nơng nghiệp Việt Nam.
Mục đích nghiên cứu
Đánh giá hiện trạng công tác dồn điền đổi thửa ở huyện Lương Tài, tỉnh Bắc Ninh.


Đánh giá hiệu quả của công tác dồn điền đổi thửa tại huyện Lương Tài.

Đề xuất một số giải pháp nhằm hồn thiện cơng tác dồn điền đổi
thửa tại huyện Lương tài, tỉnh Bắc Ninh.
Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp chọn địa điểm nghiên cứu;
Phương pháp thu thập số liệu;
Phương pháp xử lý kết quả nghiên cứu;
Phương pháp đánh giá hiệu quả kinh tế sử dụng đất nông nghiệp;
Phương pháp so sánh.
Kết quả chính và kết luận
1.

Huyện Lương Tài có diện tích 10.566,57 ha, dân số 100.049 người, địa hình

tương đối bằng phẳng, đất đai màu mỡ, khí hậu ôn hòa, nguồn lao động dồi dào rất
thuận tiện cho phát triển nông nghiệp. Lương Tài vẫn là huyện nông nghiệp với
64,13% diện tích đất tự nhiên là đất nơng nghiệp và 90,64 %dân cư sống ở nông thôn
2.

Công tác DĐĐT ở huyện Lương Tài được thực hiện tương đối tốt. Tính đến cuối

năm 2016 tồn huyện đã thực hiện 14/14 xã, thị trấn có 95/102 thơn tham gia dồn

điền đạt 91,78%. Dồn điền đổi thửa đã giảm tình trạng manh mún đất đai, diện tích
2

2


trung bình mỗi thửa từ 295,2 m tăng lên 499,65 m ; số thửa đất trên một
hộ giảm từ 6,1 thửa/hộ xuống còn 3,6 thửa/hộ.
3.

Dồn điền đổi thửa đã làm giảm số bờ thửa và tăng diện tích đất giao thơng nội

đồng, tạo điều kiện cho nơng hộ thực hiện cơ giới hóa, tưới tiêu chủ động, ứng dụng
tiến bộ khoa học kỹ thuật trong thâm canh tăng vụ cây trồng, đồng thời tiết kiệm được
công lao động nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế trên một đơn vị diện tích. Kết quả dồn
điền đổi thửa đã tác động tới hiệu quả kinh tế sản xuất của các nông hộ, đối với đất

ix


chuyên lúa lãi/ha/năm sau khi dồn điền đổi thửa đạt 14.068.000 đồng so với
với trước khi dồn điền đổi thửa là 5.132.000 tăng 8.936.000 đồng/ha/năm, đối
với loại hình sử dụng đất (LUT) là cá đạt 184.300.000 đồng/năm.
4.

Giải pháp cho việc hồn thiện cơng tác dồn điền đổi thửa tại huyện Lương

Tài gồm. Thực hiện tốt quy chế dân chủ cơ sở, nâng cao vai trị lãnh đạo của Đảng,
chính quyền ở cấp cơ sở, làm tốt công tác vận động, tuyên truyền thuyết phục và sự
hỗ trợ mạnh mẽ từ cấp trên. Giải pháp cho việc nâng cao hiệu quả công tác dồn điền
đổi thửa tại huyện Lương Tài gồm: Giải pháp về chính sách, giải pháp về khuyến
nơng và ứng dụng tiến bộ kỹ thuật, giải pháp về quản lý sử dụng đất nông nghiệp.

x



THESIS ABSTRACT
Master candidate: Nguyen Duy Khanh
Thesis title: “Evaluating of the land consolidation in Luong Tai district,
Bac Ninh province”.
Major: Land Management

Code: 60.85.01.03

Educational organization: Vietnam National University of
Agriculture Research Objectives
To evaluate the status of the land consolidation in Luong Tai district,
Bac Ninh province.
To evaluate the effectiveness of the land consolidation in Luong Tai district.

To propose some solutions to improve the land consolidation in
Luong Tai district, Bac Ninh province.
Materials and Methods
Method of research location selection;
Method of data collection;
Method of research result processing;
Methods of assessing the economic efficiency of agricultural land use;

Methods of comparison.
Main findings and conclusions
Luong Tai district covers an area of 10,566.57 ha, the population is 100,049
people, the topography is relatively flat, Land is fertile, climate is temperate,
labor source is abundant and very favourable for agricultural development.
Luong Tai is still an agricultural district with 64.13% of natural area is agricultural
land and 90.64% of the population living in the countryside.
The land consolidation in Luong Tai district has been done relatively well. By

the end of 2016, in the whole district the last one was implemented for 14/14
communes and town, there were 95/102 villages participated in land consolidation,
reached 91.78%. The land consolidation has reduced land fragmentation. Average
2

2

area of each plot was 295.2 m , increased to 499.65 m . The number of land plots per
household decreased from 6.1 to 3.6 plots per household.
The land consolidation has reduced the number of land borders, increased in-field
traffic area, facilitated for the famers mechanizing, active irrigation, applied scientific

xi


and technical progress in intensive farming to increase the ratio of land use,
at the same time saved labor to improve economic efficiency per acreage unit
area. The results of land consolidation have affected on the economic
efficiency of production households; With rice land, the profit per hectare per
year after land consolidation reached 14.068.000 VND compared with before
land consolidation it was 5.132.000 VND, increased 8.936.000 VND / ha / year;
From the land use type of fish reached VND 184.300.000 per year.
The solutions to complete the land consolidation in Luong Tai district:
are implementing the democratic regulations well; enhancing the leadership
of the Communist Party, government at the grassroots level; Frometing the
works of advocacy, propaganda, persuasion and mobilizing the support from
superiors. The solution to improve the land consolidation efficiency in Luong
Tai district: are policy option; Agricultral extansion and application of
technical progress; Agricultral land use management.


xii


PHẦN 1. MỞ ĐẦU
1.1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Những đổi mới trong nông nghiệp Việt Nam khoảng hơn hai thập kỷ trở lại
đây đã đem lại những thành tựu to lớn. Từ một nước nhập khẩu lương thực,
kinh tế nghèo nàn lạc hậu, chúng ta đã vươn lên và trở thành nước xuất khẩu
nhiều mặt hàng nông sản, thu nhập và đời sống của nông dân ngày càng được
cải thiện, tỷ lệ hộ đói nghèo đã giảm đáng kể, đặc biệt ở vùng nông thôn.
Nông nghiệp, nông dân và nông thôn là mối quan tâm hàng đầu của các
quốc gia đang phát triển, trong đó có Việt Nam. Đất đai là tài nguyên quốc gia vô
cùng quý giá, là tư liệu sản xuất đặc biệt trong nông nghiệp. Ở nước ta, Nhà
nước là đại diện cho toàn bộ nhân dân thực hiện quyền của chủ sở hữu trong
việc chiếm hữu, sử dụng và định đoạt toàn bộ đất đai trên lãnh thổ. Nhà nước
giao quyền sử dụng đất cho các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân và ban hành các
quy định cụ thể để các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân dễ dàng thực hiện các
quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất. Trong thời gian vừa qua những đổi
mới trong nông nghiệp đã đem lại những thành tựu to lớn. Trong đó phải kể đến
chính sách giao đất theo Nghị định 64/CP của Chính phủ. Tuy nhiên, việc chia
ruộng đất theo Nghị định 64/CP cũng cho thấy một số hạn chế đó là tình trạng
manh mún ruộng đất, dẫn đến khó khăn trong q trình cơng nghiệp hóa, hiện
đại hóa nơng nghiệp, nơng thơn. Tình trạng này dẫn đến hạn chế trong việc áp
dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật, ứng dụng các quy trình kỹ thuật đồng nhất
của một hình thức canh tác nào đó dẫn đến hiệu quả sản xuất thấp.

Thấy được những hạn chế đó Đảng và Nhà nước ta đã chủ trương phát
động phong trào “dồn điền, đổi thửa” trong phạm vi cả nước. Hưởng ứng
phong trào chung của cả nước, từ thực tế ruộng đất tại huyện Lương Tài,
huyện chấp hành chủ trương chính sách của tỉnh uỷ, UBND tỉnh, huyện

Lương Tài đã triển khai công tác dồn điền, đổi thửa trên địa bàn tồn huyện.

Cho tới nay cơng tác DĐĐT trên địa bàn huyện Lương Tài đã
thu được những kết quả xác định , việc đánh giá những thành tích
đã đạt được và những tồn tại hạn chế của cơng tác này để tiếp tục
hồn thiện việc DĐĐT của huyện là rất cần thiết.
Xuất phát từ những yêu cầu thực tế khách quan trên, tôi nghiên cứu đề tài:

“Đánh giá công tác dồn điền đổi thửa tại huyện Lương Tài, tỉnh Bắc Ninh”.

1


1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
Đánh giá hiện trạng công tác dồn điền đổi thửa ở huyện
Lương Tài, tỉnh Bắc Ninh.
- Đánh giá hiệu quả của công tác dồn điền đổi thửa tại huyện Lương Tài.

Đề xuất một số giải pháp nhằm hồn thiện cơng tác dồn điền
đổi thửa tại huyện Lương tài, tỉnh Bắc Ninh.
1.3. PHẠM VI NGHIÊN CỨU
Nhằm phục vụ cho mục tiêu nghiên cứu đề tài, lấy mốc dồn
điền đổi thửa giai đoạn 2010 – 2016.
- Nghiên cứu tiến hành trên địa bàn huyện Lương Tài, tỉnh Bắc
Ninh.
1.4. NHỮNG ĐÓNG GÓP MỚI, Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN Những
đóng góp mới của đề tài: Đề tài làm rõ những vấn đề lý luận cơ bản

về công tác dồn điền đổi thửa. Trên cơ sở phân tích những tác động
của cơng tác dồn điền đổi thửa đến tình hình tại địa phương, tìm ra

ngun nhân để từ đó kiến nghị các giải pháp có hiệu quả và khả thi.
Ý

nghĩa khoa học: Luận văn góp phần hồn thiện cơ sở lí luận và trình

tự về cơng tác dồn điền đổi thửa đối với vùng đồng bằng sông Hồng.

Ý
nghĩa thực tiễn: Là tài liệu tham khảo tốt để cấp xã, huyện,
các cơ quan quản lý đất đai tham khảo để tổ chức dồn điền đổi thửa
và quản lý đất đai ở địa phương mình.

2


PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. CHÍNH SÁCH QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG ĐẤT NƠNG NGHIỆP Ở
VIỆT NAM
2.1.1. Chính sách quản lý và sử dụng đất nông nghiệp giai đoạn 1945-1981
Lịch sử cách mạng giải phóng dân tộc và lịch sử phát triển kinh tế của
Việt Nam có mối quan hệ chặt chẽ với các vấn đề về sử dụng đất đai. Những
mâu thuẫn trong chính sách đất đai (vấn đề tiếp cận đất đai, sở hữu và sử
dụng đất đai) đã diễn ra trong suốt thời kỳ thuộc địa của thực dân Pháp,
trong thời kỳ chiến tranh chống Mỹ và các chính sách của Chính phủ từ sau
ngày thống nhất đất nước năm 1975 (Nguyễn Sinh Cúc, 1995).
Trước năm 1945, đất nông nghiệp được phân chia thành 2 loại chính: đất sở
hữu cộng đồng và đất tư hữu. Khu vực nông thôn được phân chia làm 2 tầng lớp
dựa trên tính chất sở hữu của đất đai: địa chủ và tá điền. Tầng lớp địa chủ chiếm
khoảng 2% tổng dân số nhưng chiếm hữu trên 50% tổng diện tích đất, trong khi đó
59% hộ nơng dân là tá điền khơng có đất và đi làm th cho tầng lớp địa chủ.


Sau năm 1945, Chính phủ đã thực hiện phân chia lại ruộng đất và giảm bớt
thuế cho nông dân nghèo và tá điền. Sau khi kết thúc chiến tranh với thực dân
Pháp (năm 1954), miền Bắc thực hiện chương trình cải cách ruộng đất cơ bản.
Mục đích là để cơng hữu hố ruộng đất của địa chủ người Việt và người Pháp,
tiến hành phân chia lại cho hộ nông dân ít đất hoặc khơng có đất với khẩu hiệu
“Người cày có ruộng”. Giai đoạn tiếp theo của chính sách cải cách ruộng đất đó
là miền Bắc bước sang giai đoạn sở hữu tập thể đất nơng nghiệp dưới hình thức
hợp tác xã từng khâu (bậc thấp) và hợp tác xã toàn phần (bậc cao).

Đến năm 1960, khoảng 86% hộ nơng dân và 68% tổng diện tích
đất nơng nghiệp đã vào hợp tác xã bậc thấp. Trong hợp tác xã này người
nông dân vẫn sở hữu đất đai và tư liệu sản xuất. ở hình thức hợp tác xã
bậc cao, nơng dân góp chung đất đai và các tư liệu sản xuất khác (trâu,
bị, gia súc và các cơng cụ khác) vào hợp tác xã dưới sự quản lý chung.
Sau năm 1975, nền kinh tế Việt Nam nói chung và nơng nghiệp nói riêng phải
gánh chịu những hậu quả nặng nề của cuộc chiến tranh để lại và những hậu quả từ
những chính sách trong thời kỳ kinh tế kế hoạch hoá tập trung và thời kỳ kinh tế tập
thể trong nông nghiệp. Trong thời kỳ sở hữu tập thể trong nông nghiệp, sản xuất
giảm do người nông dân thiếu động cơ làm việc, sản lượng nông

3


nghiệp tăng hàng năm ở mức rất thấp 2%. Cùng thời điểm này dân số tăng rất
nhanh (2,2-2,35%/ năm) đã dẫn đến việc phải nhập khẩu bình quân hơn một triệu
tấn lương thực mỗi năm trong suốt thời kỳ sau chiến tranh. Điều đó đã dẫn đến
một bộ phận lớn dân số sống trong tình trạng nghèo và đói (Sally et al., 2007).

2.1.2. Chính sách quản lý và sử dụng đất nông nghiệp giai đoạn 1981-1988

Sự thay đổi cơ chế quản lý và sử dụng đất trong lĩnh vực nông nghiệp bắt
đầu bằng Chỉ thị 100 của Ban Bí thư Trung ương Đảng hay cịn gọi là Khốn
100. Dưới chính sách Khốn 100, các HTX giao đất nơng nghiệp đến nhóm và
người lao động. Những người này có trách nhiệm trong ba khâu của quá trình
sản xuất. Sản xuất vẫn dưới sự quản lý của HTX, cuối vụ hộ nông dân được trả
thu nhập bằng thóc dựa trên sản lượng sản xuất ra và ngày cơng đóng góp
trong 3 khâu của quá trình sản xuất. Đất đai vẫn thuộc sở hữu của Nhà nước và
dưới sự quản lý của HTX. Mặc dù cịn đơn giản nhưng Khốn 100 đã trở thành
bước đột phá trong quá trình hướng tới nền kinh tế thị trường. Sự ra đời của
Khốn 100 đã có những ảnh hưởng đáng kể đến sản xuất nông nghiệp, đặc biệt
đối với sản xuất lúa gạo, tăng 6,3%/năm trong suốt giai đoạn 1981-1985. Tuy
nhiên, sau năm 1985, tăng trưởng trong sản xuất nông nghiệp bắt đầu giảm, cụ
thể tốc độ tăng trưởng của tổng sản lượng nông nghiệp trong giai đoạn 19861988 chỉ là 2,2%/ năm. Đầu năm 1988, sản xuất lương thực không đáp ứng được
nhu cầu dẫn đến sự thiếu ăn ở 21 tỉnh, thành trên miền Bắc. ở miền Nam một
loạt các mâu thuẫn cũng gia tăng trong khu vực nông thôn, đặc biệt là mối quan
hệ đất đai bởi sự “cào bằng” về phân chia và điều chỉnh đất đai. Điều này hiển
nhiên đặt ra yêu cầu một cuộc cải cách mới trong chính sách đất đai.

Để giải quyết các vấn đề trên, chính sách đổi mới trong nông nghiệp đã
được thực hiện theo tinh thần Nghị quyết 10 của Bộ Chính trị vào tháng 4
năm 1988. Với sự ra đời của Nghị quyết 10 thường được biết đến với tên
Khốn 10, người nơng dân được giao đất nông nghiệp sử dụng từ 10-15 năm
và lần đầu tiên hộ nông dân được thừa nhận như một đơn vị kinh tế tự chủ
trong nông nghiệp. Bắt đầu từ thời kỳ này, các tư liệu sản xuất (máy móc,
trâu, bị, gia súc và cơng cụ khác) được sở hữu dưới hình thức cá thể. Một
khía cạnh khác của chính sách này đó là người nơng dân ở miền Nam được
giao lại đất họ đã sở hữu trước năm 1975 (Pingali, P. and V. T. Xuan, 1992).
Tuy nhiên, cùng với Khốn 10 chưa có luật tương ứng dẫn đến một số
quyền sử dụng đất như cho tặng hoặc thừa kế chưa được luật pháp hóa và thừa


4


nhận. Một loạt các vấn đề khác nảy sinh liên quan đến sản xuất chẳng
hạn như: trạm điện, hệ thống giao thông nông thôn, thị trường,… mà
trước đây thuộc trách nhiệm quản lý của các HTX nông nghiệp. Để giải
quyết các vấn đề này Luật Đất đai năm 1993 đã ra đời.

2.1.3. Chính sách quản lý và sử dụng đất nông nghiệp sau đổi mới
Trong suốt thời kỳ đổi mới, một loạt các chính sách và văn bản luật trong
lĩnh vực nông nghiệp và nông thôn, đặc biệt liên quan đến sử dụng đất đai đã ra
đời. Những chính sách quan trọng nhất đó là Luật Đất đai năm 1993, sau đó là
Luật Đất đai sửa đổi, bổ sung năm 1998 và 2001; Luật Đất đai mới năm 2003;
Nghị định 64/CP năm 1993 và Nghị định 02/CP năm 1994 về quy định việc giao
đất lâm nghiệp và đất nông nghiệp. Bên cạnh đó cũng có một loạt các chính
sách liên quan trực tiếp hoặc hỗ trợ gián tiếp đến vấn đề về đất đai.
Theo Luật Đất đai 1993, hộ nông dân được giao quyền sử dụng ruộng đất
lâu dài với 5 quyền: quyền chuyển nhượng, quyền chuyển đổi, quyền cho thuê,
quyền thừa kế và quyền thế chấp. Người có nhu cầu sử dụng được giao đất
trong thời hạn 20 năm đối với cây hàng năm, 50 năm đối với cây lâu năm. Việc
giao đất sẽ được tiến hành lại tại thời điểm cuối chu kỳ giao đất nếu như người
sử dụng đất vẫn có nhu cầu sử dụng. Luật Đất đai cũng quy định mức hạn điền
đối với hộ nông dân, cụ thể đối với cây hàng năm là 2 ha ở miền Bắc và các tỉnh
miền Trung, 3 ha đối với các tỉnh phía Nam, đối với cây lâu năm quy định tối đa
là 10 ha đối với các xã vùng đồng bằng và 30 ha đối với vùng trung du và miền
núi (Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, 2003).

Cùng với việc giao đất cho các hộ nơng dân thì giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất cũng được các cơ quan chức năng xem xét và cấp cho các
nông hộ. Đến năm 1998, giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã được cấp

cho 71% hộ nông dân, cuối năm 2010 con số này là trên 90%. Đối với đất
rừng ở khu vực trung du và miền núi nơi có rất nhiều phong tục tập qn thì
việc giao đất phức tạp hơn, quá trình cấp giấy chứng nhận diễn ra chậm hơn
và quá trình này vẫn đang được tiếp tục thực hiện. Vào năm 1998, người
nông dân được giao thêm 2 quyền sử dụng nữa đó là quyền cho thuê lại và
quyền được góp vốn đầu tư kinh doanh bằng đất đai (Vụ Đăng ký và Thống
kê đất đai - Bộ Tài nguyên và Môi trường, 1998).
Những thay đổi trong chính sách đất đai của Việt Nam từ năm 1981 đến nay
đã góp phần đáng kể trong việc tăng nhanh sản lượng nông nghiệp và phát

5


triển khu vực nông thôn. Tổng sản lượng nông nghiệp tăng
6,7%/năm trong suốt giai đoạn 1994-1999 và khoảng 4,6% trong giai
đoạn 2010-2003. An tồn lương thực quốc gia khơng cịn là vấn đề
nghiêm trọng nữa và nghèo đói đang từng bước được đẩy lùi.
2.2. MANH MÚN RUỘNG ĐẤT VÀ TÁC ĐỘNG CỦA NÓ
2.2.1. Khái niệm về manh mún ruộng đất
2.2.1.1.Khái niệm về manh mún ruộng đất
Khái niệm manh mún ruộng đất được hiểu trên hai khía cạnh: một
là sự manh mún về mặt ơ thửa, trong đó một đơn vị sản xuất (thường
là nơng hộ) có q nhiều mảnh ruộng với kích thước quá nhỏ và bị
phân tán ở nhiều xứ đồng. Hai là sự manh mún thể hiện trên quy mô
đất đai của các đơn vị sản xuất, số lượng ruộng đất q nhỏ khơng
tương thích với số lượng lao động và các yếu tố sản xuất khác.

2.2.1.2.Tình trạng manh mún ruộng đất ở một số nước trên thế giới
Tình trạng manh mún ruộng đất xảy ra ở nhiều nơi trên thế giới. Để
khắc phục tình trạng này, từ nhiều năm nay người ta đã tiến hành dồn

điển đổi thửa, tích tụ đất đai,... để việc sử dụng đất được hiệu quả hơn.
*

Nhật Bản: Để chấn hưng nền nông nghiệp, năm 1961 Chính phủ

Nhật Bản đã ban hành chính sách nông nghiệp là đưa nông nghiệp từ quy
mô nhỏ lên quy mô lớn. Để thực hiện mục tiêu này Bộ Nông nghiệp đề ra
"sự nghiệp xây dựng ruộng đất với ba mục tiêu: rộng, chắc chắn, sâu".

- Rộng: nâng kích thước thửa ruộng lên 0,3 ha.
Chắc chắn: cải tạo nền đất yếu, nhiều bùn, hay lún trên cơ sở
thiết kế xây dựng thoát nước cho từng thửa ruộng và từng khu vực
để có thể sử dụng máy móc cho thuận lợi.
- Sâu: cải tạo tầng canh tác ruộng đất đảm bảo độ dầy khoảng
1m.

Để làm được các yêu cầu nêu trên cần phải làm được hai việc:
+
Về mặt hành chính: xử lý chuyển đổi từ các ơ thửa nhỏ thành ô
thửa lớn.

+
Về mặt kỹ thuật: gắn liền với việc xử lý kích thước thửa ruộng
là việc xây dựng hệ thống tưới tiêu và san ủi mặt bằng.
Công tác dồn điền đổi thửa, xử lý ruộng đất như nêu trên là khó khăn phức
tạp vì đất đai thuộc sở hữu tư nhân và việc chuyển đổi phải tiến hành với một số

6



biện pháp như công tác quy hoạch sử dụng đất...mới phát huy hiệu quả trong sử
dụng đất. Kết quả là khoảng 2 triệu ha trong 2,7 triệu ha đất trồng lúa nước ở
Nhật Bản đã được chuyển đổi. Trước chuyển đổi, bình qn có 3,4 thửa /hộ, sau
chuyển đổi bình quân có khoảng 1,8 thửa /hộ. Việc chuyển đổi, xử lý đất nông
nghiệp đã tăng sức sản xuất của đất đai, tăng năng suất lao động của người
nông dân; việc áp dụng máy móc vào sản xuất được thuận tiện và hiệu quả,...tạo
điều kiện để phát triển nông nghiệp hàng hố, nâng cao sức cạnh tranh trong
nơng nghiệp. Vì vậy cùng với các yếu tố khác, việc chuyển đổi và xử lý đất nơng
nghiệp đã góp phần quan trọng đưa năng suất lúa từ 3.000 kg gạo/ha/năm năm
1960 lên 6.000 kg gạo/ha/năm năm 1992 (Nguyễn Sinh Cúc, 1998).
*

Đài Loan: Sau năm 1949 dân số tăng đột ngột do sự di dân từ lục địa ra.

Lúc đầu chính quyền Tưởng Giới Thạch thực hiện cải cách ruộng đất theo
nguyên tắc phân phối đồng đều ruộng đất cho nông dân. Ruộng đất đã được
trưng thu, tịch thu, mua lại của các địa chủ rồi bán chịu, bán trả dần cho nông
dân, tạo điều kiện ra đời các trang trại gia đình quy mơ nhỏ. Năm 1953, hịn đảo
này đã có đến 679.000 trang trại với quy mơ bình qn là 1,29 ha/trang trại. Đến
năm 1991 số trang trại đã lên đến 823.256 với quy mơ bình qn chỉ cịn 1,08
ha/trang trại. Tuy nhiên, q trình cơng nghiệp hố nơng nghiệp nơng thơn sau
này địi hỏi phải mở rộng quy mơ của các trang trại gia đình nhằm ứng dụng tiến
bộ khoa học kỹ thuật, giảm chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm,… nhưng do
người Đài Loan coi ruộng đất là tiêu chí đánh giá vị trí của họ trong xã hội nên
mặc dù có thị trường nhưng ruộng đất vẫn khơng được tích tụ (có nhiều người
tuy là chủ đất nhưng đã chuyển sang làm những nghề phi nông nghiệp). Để giải
quyết tình trạng này, năm 1983 Đài Loan cơng bố Luật Phát triển nơng nghiệp
trong đó cơng nhận phương thức sản xuất uỷ thác của các hộ nông dân, có
nghĩa là nhà nước cơng nhận việc chuyển quyền sở hữu đất đai, ước tính đã có
trên 75% số trang trại áp dụng phương thức này để mở rộng quy mơ ruộng đất

sản xuất. Ngồi ra để mở rộng quy mơ, các trang trại trong cùng thơn xóm cịn
tiến hành các hoạt động hợp tác như làm đất, mua bán chung một số vật tư, sản
phẩm nông nghiệp, nhưng không chấp nhận phương thức tập trung ruộng đất,
lao động để sản xuất (Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, 2003).
*

Indonesia: Đồng bằng Java của Indonesia, ruộng đất cũng bị manh mún.

Năm 1963, số trang trại có diện tích đất nhỏ hơn 0,5 ha chiếm trên 52% trong
tổng số 7,9 triệu nơng hộ; trang trại có từ 0,5 đến 1,0 ha chiếm 27%, chỉ có

7


0,4% loại trang trại có 4 đến 5 ha. Trong khi đó, 40% số trang trại do người làm
cơng quản lý chứ khơng do chủ đất quản lý. Tình trạng này đã ảnh hưởng nhiều
đến việc áp dụng các tiến bộ kỹ thuật của cuộc cách mạng xanh thời đó.

Ở Indonesia nói riêng và Đơng Nam Á nói chung có sự gia tăng áp lực dân
số trên ruộng đất nhưng ít xẩy ra phân cực giữa các loại nông hộ, các trang
trại quy mô lớn đến hàng chục ha chỉ là cá biệt, mặc dù số nơng dân khơng
có ruộng đất vẫn tăng lên. Như vậy ruộng đất vẫn không tập trung được vào
một số trang trại lớn mà chỉ được trao đổi giữa các chủ nhỏ. Thậm chí, quy
mơ ruộng đi thuê ở tất cả các nhóm hộ đều giảm xuống. Giá ruộng đất (địa
tô) vẫn tăng lên, nhưng lãi từ việc đầu tư thêm lao động giảm xuống, làm
thay đổi một loạt các thể chế nông thôn, chủ yếu là gia tăng số hộ cho thuê
đất. Như vậy thị trường ruộng đất đã khơng vận hành hồn tồn theo nguyên
lý kinh tế (Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, 2003).
* Châu Âu và các nước phát triển khác: kể từ sau cách mạng nông nghiệp
lần thứ 2 (cuối thế kỷ XIX đầu thế kỷ XX), một loạt các trang trại nhỏ, manh mún

năng suất thấp đã bị loại thải, thay vào đó là các trang trại quy mơ vừa, năng
suất lao động cao. Ví dụ ở Pháp năm 1955 có xấp xỉ 2,3 triệu nơng hộ có quy mơ
14 ha/hộ, đến năm 1993 chỉ cịn 800 ngàn nông hộ với quy mô 35 ha/hộ. Ở Mỹ,
năm 1950 cả nước có 5,65 triệu nơng hộ với quy mơ bình qn 86 ha/hộ, đến
năm 1992 chỉ cịn 1,92 triệu nơng hộ với quy mơ 198,9 ha/hộ. Nhìn chung, tiến
trình tích tụ ruộng đất và vốn nhanh chóng của các nông hộ ở Châu Âu chủ yếu
là nhờ thành tựu khoa học cơng nghệ phát triển trong q trình cơ giới hố
nơng nghiệp của cuộc cách mạng cơng nghiệp lần thứ 2.

Từ những kinh nghiệm của các nước đi trước trong khu vực Việt
Nam đã tiến hành dồn điền đổi thửa theo nguyên tắc “sinh không tăng,
tử không giảm” nhằm giảm tình trạng manh mún về ruộng đất và đầu
tư tiến bộ khoa học công nghệ cho sản xuất nông nghiệp.

2.2.1.3.Tình trạng manh mún ruộng đất ở Việt Nam
Manh mún ruộng đều dẫn đến tình trạng là hiệu quả sản xuất thấp, khả
năng đổi mới và ứng dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật, nhất là vấn đề cơ
giới hố, thuỷ lợi hố trong nơng nghiệp,...dẫn đến tình trạng sử dụng đất
kém hiệu quả. Vì thế người ta ln tìm cánh khắc phục tình trạng này.
Manh mún đất đai xẩy ra ở nhiều nơi, nhiều nước khác nhau trên thế giới và

này

nhiều thời kỳ của lịch sử phát triển. Những nguyên nhân dẫn đến tình trạng

8


rất đa dạng: có thể là do đặc điểm bề mặt phân bố địa lý, do sức ép dân
số,...nhưng cũng có thể là do ý thức của con người như tính chất tiểu

nơng của nền sản xuất cịn kém phát triển, đặc điểm tâm lý của cộng đồng
dân cư nông thơn, hệ quả của một hay nhiều chính sách ruộng đất, kinh
tế xã hội hay sự quản lý lỏng lẻo kém hiệu quả của cơng tác địa chính...
Tình trạng manh mún đất đai là một trong những nhược điểm của nền
nông nghiệp nhiều nước, nhất là các nước đang phát triển. Ở Việt Nam, manh
mún đất đai rất phổ biến, đặc biệt là ở miền Bắc. Theo số liệu thống kê năm 2004
cho thấy tồn quốc có khoảng 75 - 100 triệu thửa, trung bình một hộ nơng dân
có khoảng 7 - 8 thửa. Manh mún đất đai được coi là một trong những rào cản
của phát triển sản xuất hàng hố trong lĩnh vực nơng nghiệp, nhất là trồng trọt,
cho nên rất nhiều nước đã và đang thực hiện chính sách khuyến khích tập trung
đất đai. Việt Nam cũng đang thực hiện chính sách này trong mấy năm gần đây.
Dưới quan điểm kinh tế nếu manh mún đất đai làm cho lao động và các nguồn
lực khác phải chi phí nhiều hơn thì việc giảm mức độ manh mún đất đai sẽ tạo
điều kiện để các nguồn lực này được sử dụng ở các ngành khác hiệu quả hơn.
Như vậy, trên tổng thể nền kinh tế sẽ đạt được lợi ích khi ta giảm mức độ manh
mún đất đai (Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, 2003).

2.2.2. Tác động của tình trạng manh mún ruộng đất
2.2.2.1. Nguyên nhân của tình trạng manh mún ruộng đất
Nguyên nhân đầu tiên và là nguyên nhân chủ yếu dẫn đến tình trạng
manh mún ruộng đất là sự phức tạp của địa hình, nhất là các vùng đồi
núi, trung du. Do địa hình bị chia cắt nên đất đai ở đa số các địa phương
hầu như đều có 3 loại đất: đất cao, đất vàn và đất thấp, trũng.
Nguyên nhân thứ 2 là chế độ thừa kế chia đều ruộng đất cho tất cả con cái.

ở Việt Nam ruộng đất của cha mẹ thường được chia đều cho tất cả
các con sau khi ra ở riêng. Vì thế tình trạng phân tán ruộng đất gắn
liền với chu kỳ phát triển của nông hộ.
Nguyên nhân thứ 3 là tâm lý tiểu nông của các hộ sản xuất nhỏ.
Do quy mô sản xuất nhỏ lẻ, các hộ nông dân ngại thay đổi, nhất là

những thay đổi liên quan đến ruộng đất.
Nguyên nhân thứ tư liên quan đến phương pháp chia ruộng bình quân theo
nguyên tắc có tốt, có xấu, có xa, có gần khi thực hiện Nghị định 64 CP năm

9


1994. Việc chia nhỏ các thửa ruộng để có sự cơng bằng giữa các hộ đã góp
phần khơng nhỏ làm tăng tình trạng manh mún ruộng đất. Quan điểm muốn
bảo vệ sự công bằng cho những người dân được chia ruộng và nhiều lý do
sau đây khiến đa số các địa phương chia nhỏ ruộng cho nơng dân, đó là:

Tất cả các hộ đều phải có ruộng gần, xa, tốt, xấu, cao, thấp.
Có như vậy mới thể hiện tính cơng bằng.
- Độ phì tự nhiên của đất ở các khu khác nhau phải chia đều cho các
hộ.

Do hiệu quả kinh tế của các loại hình sử dụng đất khác nhau
nên phải chia đều đất cho các hộ.
- Các chân đất thường khơng an tồn do các vấn đề như úng, hạn, chua...

do đó việc chia đều rủi ro cho các hộ cũng là chỉ tiêu quan trọng
trong khi chia ruộng.
-

Ngoài ra, giá đất luôn biến động, tăng cao đặc biệt là các khu đất

gần các trục đường chính hoặc trong tương lai sẽ nằm trong quy
hoạch khu đô thị, khu cơng nghiệp... vì thế đất ở đó phải được chia
đều cho các hộ để mọi người đều có thể hưởng "thành quả" đền bù

đất hay cùng chịu "rủi ro"nếu đất đai bị chuyển mục đích sử dụng.

2.2.2.2. Mức độ manh mún ruộng đất
Tình trạng manh mún hiện nay tập trung vào đất cây hàng năm
như: đất trồng lúa, đất trồng màu, đất trồng cây công nghiệp ngắn
ngày và các loại đất trồng cây hàng năm khác. Loại đất càng tốt, có
điều kiện thâm canh càng cao thì càng bị phân tán manh mún.
-

Biểu hiện đặc trưng của sự manh mún là ruộng đất bị "chia nhỏ" để chia

đều theo nguyên tắc "tốt có, xấu có, xa có, gần có" cho các hộ gia đình. Vì vậy
một hộ sử dụng rất nhiều thửa đất nằm rải rác trên tất cả các xứ đồng của mỗi
thơn xóm, làng bản..., kích thước rất đa dạng, diện tích bình qn /thửa đất lúa
2

phổ biến là 200-400 m ; diện tích đất trồng màu và cây cơng nghiệp
2

ngắn ngày bình qn/thửa phổ biến từ 100-300 m . Riêng các tỉnh Nam
2

Bộ bình quân/thửa phổ biến đất lúa là 2.000-4.000 m ; đất trồng màu và
2

cây cơng nghiệp ngắn ngày bình qn lên đến hàng nghìn m .

Mức độ manh mún các vùng miền có sự khác nhau, số liệu
minh hoạ được thể hiện trong bảng 2.1 dưới đây.


10


Bảng 2.1. Mức độ manh mún ruộng đất ở các vùng trong cả nước

STT

1
2
3
4
5
6
7

Vùng sinh thái

Trung du miền núi Bắc Bộ
Đồng bằng sông Hồng
Duyên hải Bắc Trung Bộ
Duyên hải Nam Trung Bộ
Tây Nguyên
Đông Nam Bộ
Đồng bằng sông Cửu Long

Nguồn: Báo cáo tổng kết hội nghị chuyên đề về chuyển đổi ruộng đất nơng
nghiệp khắc phục tình trạng manh mún ruộng đất trong sản xuất, năm 1998

Thực trạng về manh mún ruộng đất tại đồng bằng sơng Hồng
-


Tình trạng manh mún ruộng đất ở cấp nông hộ ở đồng bằng sông Hồng

hiện nay sự manh mún ruộng đất ở cấp nông hộ thể hiện ở các đặc điểm sau:

Bảng 2.2. Số hộ sử dụng đất sản xuất nông nghiệp phân theo quy mô
sử dụng của một số tỉnh thuộc vùng ĐBSH

TT

Tên địa danh

1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11

ĐBSH
Hà Nội (cũ)
Vĩnh Phúc (cũ)
Bắc Ninh
Hà Tây (cũ)
Hải Dương

Hải Phịng
Hưng n
Thái Bình
Hà Nam
Nam Định
Ninh Bình

11


×